Chính sách thuế đối với người sản xuất và xuất khẩu cần phải hợp lý,
linh hoạt. Cụ thể là thuế đất nông nghiệp cần định ra theo hạng đất. Không
nên căn cứ theo năng suất thực thu hàng năm trên mảnh đất đó để khuyến
khích người sản xuất đầu tư tăng năng suất cây trồng.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2548 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH Thương Mại Đại lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính sách giảm bớt diện tích trồng chè xanh
chuyển các diện tích chè xanh kém không có hiệu quả sang các loại cây trồng
lâu năm khác, mở rộng diện tích trồng chè đen ở những nơi có điều kiện thuận
lợi nhất.
Tham khảo từ kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thây sự chuyển
dịch cơ cấu này là hợp lý. Trong những năm gần đây sản lượng chè đen trên
thế giới tăng nhanh.
3.1.2. Mở rộng chủng loại mặt hàng chè xuất khẩu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
34
Ngoài việc xuất khẩu chè truyền thống thì hiện nay Công ty đang chuyển
dần sang xuất khẩu mặt hàng chè có chất lượng cao hơn nên cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu đã có những thay đổi tích cực.
Hiện nay Công ty đã và đang tìm thị trường tiêu thụ để tạo điều kiện mở
rộng sản xuất các loại chè có chất lượng cao. Công ty đã đầu tư tăng cường
công nghệ chế biến, xây dựng kế hoạch dài hạn trong công nghiệp chế biến
chè, triển khai đầu tư công nghệ chế biến đến tất cả các vùng trồng chè có
điều kiện thích hợp. Quy hoạch nhà máy chề biến gắn bó chặt chẽ với quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu. Công nghiệp sơ chế chè ở Công ty đã có
nhiều tiến bộ trong những năm gần đây, trong thiết bị thêm nhiều thiết bị mới
chất lượng tốt trong chế biến.
Đẩy mạnh tốc độ đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trước mắt là hệ thống thủy
lợi, đảm bảo nguồn nước tưới cho các vùng trồng chè và tiếp theo đó là nguồn
nước sạch cho chế biến chè. Tăng cường khả năng dự trữ nhằm giảm thiểu
các bất lợi của thị trường thế giới.
3.1.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá mặt hàng chè.
Thương hiệu không phải là một hoạt động mà quốc gia hay doanh nghiệp
có thể dễ dàng có được một sớm, một chiều, mà đòi hỏi phải có thời gian và
sự đầu tư về vốn, về trí tuệ một cách thỏa đáng. Thương hiệu thành công khi
cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận do người tiêu dùng chung thành
với thương hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm có thương hiệu của doanh
nghiệp. Do vậy, muốn xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành chè là
hình thành trung tâm giao dịch kì hạn quốc tế.
Vấn đề quảng cáo cũng ngày càng trở nên bức xúc trong cơ chế thị
trường kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo ở Việt Nam nói
chung và của Công ty Thương mại nói riêng còn nhiều hạn chế, song không
phải không có những doanh nghiệp đã tổ chức làm được tốt và mang lại hiệu
quả thực sự. Có thể nói quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
35
Một hướng mới về quảng cáo của ngành chè là buôn bán trên mạng đang rất
được Công ty quan tâm.
3.1.4. Các chính sách phát triển đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ
chế biến mặt hàng chè.
Chính sách phát triển khoa học công nghệ và tận dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào công nghiệp là một trong những chính sách quan trọng của
nước Việt Nam nói chung cũng như của Công ty Thương mại Đại lợi nói
riêng, trong đó phát triển khoa học công nghệ trong chế biến nông sản phẩm
có vị trí quan trọng trong chính sách khoa học công nghệ.
Tuy vậy chất lượng chè của Công ty còn chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu về chè xuất khẩu cũng như yêu cầu của người tiêu dùng. Một trong
những nguyên nhân của tình trạng trên là trong một thời gian dài vấn đề phát
triển khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các
hoạt động sản xuất.
3.1.5. Chính sách liên doanh liên kết, hợp tác trong chế biến mặt hàng chè:
Những năm gần đây, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác
liên kết với nhau trong khâu chế biến chè để hình thành các cơ sở chế biến
chè với công nghệ hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng chè, nâng cao sức
cạnh tranh của mặt hàng chè của Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH
TM Đại lợi nói riêng trên thị trường thế giới. Chính sách liên doanh liên kết
đã thúc đẩy công nghiệp chế biến chè ở Việt Nam phát triển với tốc độ cao
trong những năm gần đây. Nhà nước tạo điều kiện khá thuận lợi cho các nhà
sản xuất, nhà kinh doanh cũng như các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm
tạo ra sự liện kết chặt chẽ giữa các khâu với nhau làm cho ngành chè ngày
một lớn mạnh, đuổi kịp các nước công nghiệp lớn.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẠI LỢI.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
36
4.1. Những thành tựu đạt được khi áp dụng chính sách mặt hàng chè ở
Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Khi có chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng của chính phủ với người
trồng chè thì đã có được những thành tựu sau: Năng suất chè ở Công ty
Thương mại Đại lợi ngày càng được nâng cao, có nhiều tính năng, có được
kết quả như trên không những nhờ vào điều kiện thiên nhiên và sinh thái, nhờ
vào nguồn nhân công dồi dào, giá tiền công thấp mà cũng một phần lớn nhờ
vào chính sách hỗ trợ tài chính của Công ty đối với việc trồng chè.
Bên cạnh đó là có chính sách thị trường của chính phủ đã giúp cho hộ
trồng chè và nhà đầu tư có được thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ
cũng như thị trường sản xuất, xuất nhập khẩu và khả năng cung cầu của từng
thị trường, do đó đã thu được hiệu quả đáng kể trong xuất khẩu.
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân khi thực hiện chính sách.
Mặc dù cơ chế, chính sách vừa qua đã qua bổ sung, hoàn thiện, và có thể
nói là đã rất thông thoáng, gần như đã không còn vướng mắc gì đáng kể,
nhưng so với yêu cầu vẫn còn những bất cập, đặc biệt trong các lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch và chính sách tài chính, tín dụng là cụ thể ảnh hưởng rất trực
tiếp đến cung và cầu xuất khẩu chè. Những hạn chế đó được thể hiện trên một
số nét nổi bật sau.
* Chính sách khuyến khích sản xuất và xuất khẩu còn chưa phát huy
tác dụng và những nguyên nhân của chúng.
Chế độ chính sách áp dụng đối với sản xuất và kinh doanh chè còn có
chỗ chưa hợp lý. Chính vì vậy đã tạo nên một số khó khăn cho việc sản xuất
và xuất khẩu chè của Công ty. Ngoài những nguyên nhân do chính Công ty
còn có nguyên nhân bên ngoài là do các chính sách của Nhà nước là chưa hợp
lý. Khi nhà nước đề ra các chính sách thì rất đúng đắn nhưng khi thực hiện thì
lại không thực hiện đựơc. Do vậy trong thời gian tới nhất thiết phải nhanh
chóng tổ chức lại hoạt động này để họ yên tâm sản xuất.
- Về mặt khách quan:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
37
Việc sản xuất chè chịu tác động mạnh của thời tiết và điều kiện tự nhiên
không những Việt Nam mà ngay cả những nước có trình độ sản xuất kinh
doanh chè cao như Trung quốc, Pakistan… thì những đợt giá lạnh kéo dài
cũng làm giảm một phần đáng kể sản lượng của họ. Thời tiết là nguyên nhân
thuộc loại bất khả kháng đối với kinh doanh chè. Tuy nhiên nếu chúng ta chủ
động đề phòng thì có thể giảm thiểu được tác hại của nó.
- Về mặt chủ quan:
Sự hỗ trợ của Công ty cho ngành chè còn chưa đủ nhiều, hiệu quả thấp.
Đó là chính sách vốn, vật tư kỹ thuật, chưa thể hiện sự ưu đãi với sản xuất
kinh doanh chè .
Cơ chế chính sách của Công ty đề ra còn chưa đồng bộ, thay đổi nhanh
gây khó khăn cho kinh doanh chè.
Công ty còn chưa có kinh nghiệm vào hoạt động xuất khẩu chè, chưa đủ
vốn, cơ sở vật chất, chưa quan tâm đến công tác nghiên cứu, marketing thị
trường sản phẩm mục tiêu bên cạnh đó còn có hoạt động làm ăn “chụp rựt”
trong kinh doanh xuất khẩu chè.
Tóm lại: Những yếu kém còn tồn tại trong quá trình phát triển ngành chè
của Công ty hiện nay là do các nguyên nhân chủ quan và khách quan này tạo
nên. Để tiếp tục phát triển trong thời gian tới, khắc phục những điểm bất lợi
và khó khăn thì Công ty cần phải cố gắng nỗ lực phát triển một cách tích cực
và hiệu quả hơn nữa để lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
38
4.3. Cỏc chỉ tiêu chất lượng của chè – Theo TCVN 1454 – 83.
Chỉ tiờu ngoại quan Chỉ tiờu khỏc ( tỷ lệ % ) Loại
chố
Ngoại hỡnh
Màu
nước
Mựi Vị Bó
Độ
ẩm
Tro Vụn Cỏm
T/ C
Sắt
OP Cánh chè
xoắn tương
đối đều, đen
tự nhiên
Đỏ
nâu
sáng,
Thơm
đượm
Đậm
dịu có
hậu
Đỏ nâu
mềm
7,5 6,5 7 0,1 0,001
FBOP Cánh chè
nhỏ, tương
đối đều màu
đen ít tuyết
Đỏ
nâu
đậm
Thơm
đượm
Đậm
dịu có
hậu
7,5 6,5 31 2,5 0,001
P Cánh chè
xoắn tương
đối đều màu
đen, ngắn
hơn cánh
OP
Đỏ
nâu
sáng
Thơm
dịu
Đậm,
có hậu
Đỏ
nâu
mềm,
kém
OP
7,5 6,5 6 0,5 0,001
PS Cánh chè
tương đối
đều, hơi thô,
màu đen hơi
nâu
Đỏ
nâu
Thơm
nhẹ
Dịu,
hơi
nhạt
Nâu
hơi
cứng
7,5 6,5 7 0,5 0,001
BPS Cánh chè
tương đối
đều, đen hơi
nâu
Đỏ
hơi
nhạt
Thơm
nhẹ
Đậm
hơi
nhạt
Đỏ
nâu
hơi
tối
7,5 6,5 1 0,001
F Cánh chè
nhỏ, đều
Hơi
đậm
Thơm
nhẹ
Đậm
hơi
chát
Đỏ
nâu
7,5 2 0,001
D Cỏnh chố
nhỏ, mịn
sạch
Nâu
hơi
tối
Thơm
nhẹ
Đậm
hơi
nhẹ
Nâu
hơi
tối
7,5 0,001
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
39
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG CHÈ
I. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN CUNG ỨNG CHÈ
XUẤT KHẨU.
1.1. Chọn và lai tạo giống chè chất lượng tốt, năng xuất cao.
Cũng như các loại cây lâu năm khác, việc chọn giống đòi hỏi một thời
gian dài, nhiều khi hàng chục năm. Nếu không có phương hướng đứng đắn
ngay từ đầu sẽ dẫn đến tốn kém không ít công sức và ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất và xuất khẩu chè, nâng cao năng xuất và chất lượng chè.
Những công trình chọn và tạo giống mới của một số nước trong những
năm gần đây cho thấy những kết quả khả quan, tạo tiền đề cho việc đổi mới
trồng chè ở một số nước.
Những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ chúng ta đã nhập nội được một số giống cây chè chất lượng cao, bước
đầu nhân giống một số ra đại trà có kết quả. Đặc biệt là nhiều loại chè cho
năng xuất cao và phù hợp với nhiều địa phương chịu rét giỏi, chịu hạn giỏi.
Nhiều loại chè không bệnh cao cũng được theo dõi để chọn và đưa ra sản
xuất, chất lượng sản phẩm cao mà còn đòi hỏi đặc tính di truyền tốt.
Như vậy, chọn và lai tạo giống là một trong những biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu chè. Có thể nói, công việc này có
vị trí quan trọng đầu tiên cho việc nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm
chè xuất khẩu. Do đó, cần phải tăng cường đầu tư phối hợp với viện nghiên
cứu và các trung tâm nghiên cứu có liên quan, vừa nghiên cứu tuyển chọn vừa
xây dựng quy trình canh tác thích hợp cho từng vùng, sản xuất và cung cấp
giống tốt và dịch vụ kỹ thuật cho các địa phương trong khu vực.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
40
1.2. Đẩy mạnh thâm canh diện tích chè hiện ở nước ta cũng như diện tích
thâm canh chè của Công ty TNHH TM Đại lợi nói riêng.
Trong những năm qua diện tích chè nước ta tăng một cách ồ ạt, cùng một
lúc chùng ta vừa phải mở rộng diện tích vừa phải lo tăng cường đầu tư thâm
canh trong điều kiện vốn bị hạn hẹp, vì thế mà trình độ thâm canh còn thấp
ảnh hưởng đến cấn đối nước - vườn và cân đối chủng loại Robusta- Rrabica.
So với khả năng thực tế thì mức năng suất ở nước ta chưa cao và còn không
đồng đều. Hơn nữa việc mở rộng diện tích chè mang tính chất phong trào, tự
phát nên không ít diện tích chè đã trồng nhưng kém hiệu quả về chất lượng và
năng suất, chất lượng sản phẩm. Về hướng đầu tư thâm canh, cần tập chung
vào một số vấn đề cơ bản như sau:
- Ngành chè tập trung vào nỗ lực vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho
thâm canh. Theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc chè trong thời kỳ kinh
doanh cứ hai năm phải bón một lần phân hữu cơ với khối lượng từ thích hợp
để đem lại năng suất cao và hàng năm mỗi ha chè cần bón khoảng 200kg đạm
nguyên chất 100kg kali và 200kg lân. Cung cấp phân bón yêu cầu cho thâm
canh chè rất ít, còn thiếu nhiều. Chình vì vậy phải kết hợp với chăn nuôi, tăng
cường sản xuất và nhập khẩu phân vô cơ, chú ý trồng cây phân xanh, mở rộng
hệ thống dịch vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phân bón cho thâm canh cây chè.
- Nhà nước - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tập chung giải
quyết vấn đề nước tưới cho chè. Tưới nước cho chè là vấn đề khó khăn đối
với 2 vùng chè lớn là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Thực tiễn cho thấy dù
đã đầu tư vào khâu này rất lớn song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cây chè.
Nguồn nước mạnh hiện nay đang rất thiếu do nạn phá rừng. Nguồn nước
ngầm cũng cạn dần do quá trình giếng khoan khai thác, nước rừng bị phá
nặng nề. Mặt khác thiết bị máy tưới ống dẫn, nguồn năng lượng cho máy tưới
có nhiều khó khăn, điều đó ảnh hưởng lớn đến năng suất chè. Do đó nước ta
cần phải thực hiện tập chung vào các biện pháp sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
41
+ Trồng rừng là biện pháp quan trọng, có tác dụng lâu dài.
+ Xây dựng hệ thống điện để tiếp thu nguồn điện lưới quốc gia.
- Bộ và ngành cung cấp đầu đủ các thiết bị dùng cho với tưới nước.
- Bộ và ngành chè cần chú ý đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng trừ sâu
bệnh cho cây chè.
Thực tế cho rằng sự phá hoại của sâu bệnh ảnh hưởng lớn đến năng suất.
Khi quy mô sản xuất được mở rộng thì sẽ có ý nghĩa to lớn, và góp phần làm
cho năng suất, chất lượng sản phẩm chè được nâng cao.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ, khuyến khích chè ngoài quốc doanh đẩy
mạnh thâm canh sản xuất, bởi vì hiện nay, chè ngoài quốc doanh đã chiếm
ngoài 30% diện tích chè cả nước.
- Mở rộng diện tích cây chè giảm sự chênh lệch và chủng loại chè.
Sản xuất chè nước ta trong thời gian qua chủ yếu là chè đen chiếm tỉ
trọng khoảng 90% về diện tích chè chỉ 10% diện tích là chè xanh. Điều này
gây thiệt hại cho chúng ta vì chè đen được ưa chuộng hơn và giá cũng cao
hơn/ Hơn nữa, đầu tư cơ bản cho một ha chè xanh cũng lâu hơn , chè đen có
thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, tỷ suất lợi nhuận cao thể hiện ở chỗ.
+ Chè được trồng chủ yếu ở miền núi phía Bắc, giá ngày công lao động
thấp.
+ Chè trồng trong điều kiện không tưới nước hoặc tưới nước bổ xung
thấp, đầu tư thuỷ lợi thấp.
+ Chè có thời gian kiến thiết cơ bản ngắn.
1.3. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất chè của nhà nước ta.
1.3.1. Chính sách thuế nông nghiệp.
- Nên thu thuế theo hạng đất và theo sự biến động của giá cả thị trường
với mục đích điều tiết để xây dựng giá bảo hiểm cho sản xuất khi gía chè thế
giới có sự thay đổi, sự quản lý vĩ mô yếu kém, không có hệ thống giá bảo
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
42
hiểm (trên cơ sở nguồn lợi của ngành để ổn định ngành) do cung vượt quá
cầu.
- Đối với vùng đất trống, đối trọc được đưa vào sản xuất nông nghiệp
nên có thời gian miễn giảm thuế dài hơn để khuyến khích người sản xuất mở
rộng diện tích trên đất này, nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng chè xuất
khẩu.
Cụ thể là: Sau 3 năm đến 5 năm kể từ khi vườn cây đưa vào khai thác thì
mới được thu thuế.
1.3.2. Chính sách hộ trợ về vốn:
* Đối với các doanh nghiệp quốc doanh.
Chỉ thực hiện đầu tư với các đơn vị quốc doanh sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Việc đầu tư này cần hướng vào một số vấn đề cơ bản sau:
- Cần đầu tư cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng quan trọng, có tác dụng
lớn trên cả vùng sản xuất chè rộng lớn nhất định. Trước hết coi trọng khâu
đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi phục vụ cho việc tưới nước, hệ thống giao
thông, các cơ sở chế biến có trình độ khác, hệ thống kho bảo quản sản phẩm,
các cơ sở dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị, dịch vụ mua bán vật tư sản
phẩm.
- Khi đầu tư thì một phần vốn đầu tư do ngân sách cấp, phần khác. Nhà
nước cho vay hoặc phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm để huy động
vốn trong dân.
- Mọi công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành phải giao cho các cơ
quan nhất định quản lý, sử dụng. Những cơ quan này có trách nhiệm khai thác
các công trình qua dịch vụ sản xuất hoặc thu lệ phí sử dụng công trình đó để
hoàn vốn nâng cấp.
*Đối với tư nhân, hộ gia đình.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
43
Nhà nước cần áp dụng chính sách cho vay dài hạn với việc mở rộng diện
tích chè và cho vay ngắn hạn đối với chè thâm canh. Nhà nước nên căn cứ
vào tình hình thực trạng của thị trường chè mà có chính sách hỗ trợ nông dân
một cách kịp thời và hợp lý.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI.
2.1. Chính sách Marketing mở rộng thị trường cho mặt hàng chè xuất
khẩu:
Trong những năm qua ngành chè đã có phát triển đáng kế về tăng diện
tích, năng xuất, chất lượng, sản lượng và sản phẩm chè trở thành mặt hàng
xuất khẩu có giá trị cao.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành chè trong giai đoạn hiện nay đang
chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố, đặc biệt là nhân tố thị trường. Nhìn ra thị
trường chè thế giới, một điều kiện bất lợi với chúng ta là nhu cầu của thị
trường tăng không nhiều, trong khi khả năng sản xuất và xuất khẩu chè phát
triển nhanh, chè ngày càng phải cạnh tranh với nhiều loại đồ uống khác, hơn
nữa thị trường thế giới là vấn đề mới mẻ, nhiều phức tạp đối với chúng ta.
Tăng sức cạnh tranh từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ của chè Việt Nam
đã trở nên một yêu cầu bức thiết. Vì vậy tăng cường Marketing mở rộng thì
trường là giải pháp hàng đầu để đẩy mạnh xuất khẩu chè, cần tập trung vào
một số nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu và dự báo thị trường: Thị trường là đối tượng hoạt động thị
trường sản phẩm. Nắm bắt thị trường, nghiên cứu thị trường đầy đủ và dự báo
chính xác thị trường tiêu thụ có ý nghĩa lớn trong việc xác định chiến lược sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cần hình thành tổ chức dự báo thị
trường và mở rộng các doanh nghiệp. Cần hình thành tổ chức dự báo thị
trường và mở rộng các hình thức thông tin kinh tế thích hợp để tăng khả năng
tiếp thị của các hộ sản xuất và tổ chức kinh tế. Từ đó mỗi doanh nghiệp, mỗi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
44
hộ sản xuất chè tự điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
- Tổ chức tốt hệ thống thu mua, tiêu thụ, chế biến sau thu hoạch nâng cao
giá trị gia tăng cho sản phẩm chè xuất khẩu: Nông dân là người trực tiếp sản
xuất và bản lẻ sản phẩm ra thị trường. Do đó, các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu cần tổ chức, củng cố và quản lý tốt hơn hệ thống chi nhánh, điểm, đại lý
thu mua sản phẩm của mình, mua trực tiếp sản phẩm từ người sản xuất. Thực
tế cho thấy doanh nghiệp nào tổ chức tốt hệ thống mạng lưới thu mua thì mua
được khối lượng sản phẩm lớn. Đây là phương thức chủ yếu hạn chế rủi ro,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời mua qua các
đại lý, các điểm thu mua, các hộ kinh doanh, các công ty tư nhân là những
đầu mối có khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn hơn. Hệ thống thu mua ở Việt
Nam rất đa dạng và phức tạp, các cơ quan chức năng cần làm tốt hơn nữa
công tác quản lý Nhà nước về hoạt động của hệ thống thu mua chè hiện nay,
đảm bảo tính hợp lý, thuận tiện, thông suốt và bình đẳng.
- Tổ chức tốt công tác thông tin giới thiệu sản phẩm, tiếp cận với thị
trường sản xuất chè chủ yếu để xuất khẩu, do vậy cần phải nắm chắc thông tin
thị trường, xử lý thông tin tốt về giá cả thị trường thế giới, tránh tình trạng
nhiễu loạn thị trường, lũng loạn thị trường. Cần đầu tư cho công tác nghiên
cứu và phát triển thị trường. Tăng cường công tác tiếp thị và khai thác thị
trường, xây dựng chiến lược thị trường lâu dài và ổn định.
- Phát huy lợi thế tài nguyên thiên nhiên, lao động… để mở rộng thị
trường tiêu thụ chè.
Thương mại quốc tế đã trở thành xu hướng tất yếu. Trên thế giới nhóm
các nước đang phát triển đang tìm cách khai thác lợi thế và tài nguyên thiên
nhiên, lao động,… để phát triển kinh tế. Trong khi đó các nước phát triển
cũng tìm cách xuất khẩu cách yếu tố đầu vào cho sản xuất, cũng như tìm kiếm
các môi trường đầu tư có lợi nhất, sự gặp gỡ, tìm đến nhau giữa các bên, qúa
trình CNH - HĐH theo lợi thế và thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
45
Trong quá trình mở rộng cửa nền kinh tế chúng ta đang đẩy mạnh khai
thác những sản phẩm nông nghiệp có lợi thế tuyệt đối về nhập khẩu, đặc biệt
là chè. Bởi vì đây là loại sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới có lợi thế so với
nước khác.
Chè thế giới đang là mặt hàng được tiêu dùng mạnh và cũng có những
biến động rất phức tạp, với khả năng mở rộng thị trường Việt Nam sẽ được
nâng cao lên ngang bằng với giá chè của các nước trong khu vực.
Căn cứ vào cán cân cung cấp chè trên thị trường thế giới, trong thời gian
tới giá chè sẽ dần đi vào ổn định, điều này rất có lợi cho chè Việt Nam cũng
như chè của Công ty Đại lợi nói riêng là dấu hiệu đáng mừng cho sản xuất và
xuất khẩu chè Việt Nam và cho các Công ty KD XNK Chè ở Việt Nam. Vấn
đề là chúng ta phải có những giải pháp đồng bộ cả về sản xuất nâng cao chất
lượng sản phẩm và các chính sách vĩ mô hỗ trợ một cách tốt nhất.
2.2. Hoàn thiện về chính sách chế biến, nâng cao chất lượng chè xuất
khẩu.
Để tăng sức cạnh tranh và đảm bảo uy tín chè Việt Nam cũng như chè
của các Công ty KDQT Việt Nam trên thị trường thế giới cần tập chung đổi
mới công nghệ trong sản xuất, giải quyết tốt công tác thu hoạch, chế biến và
bảo quản sản phẩm là nột dung cơ bản và là thách thức của ngành chè hiện
nay.
Thu hái chè là một trong những khâu quan trọng để đảm bảo chất lượng
sản phẩm, có nguồn nguyên liệu tốt thì mới chế biến được những sản phẩm có
chất lượng cao. Do đó, cần tăng cường công tác bảo vệ đảm bảo công tác thu
hoạch tốt, loại bỏ tập quán “hái quả xanh”, thu hái chè đúng thời gian, phải
trên 95% đặc biệt là không được quá lạm dụng vào chuyện dùng thuốc kích
thích một cách quá đáng dẫn đến có những hậu quả nguy hiểm cho người tiêu
dùng vi phạm đến tiêu chuẩn thực phẩm. Với tỷ lệ đó mới thực hiện được
công nghệ chế biến trên các loại chè mà vẫn đạt yêu cầu chất lượng, xuất bán
theo đúng tiêu chuẩn mới đảm bảo hương vị tốt.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
46
2.2.1. Chính sách đầu tư chế biến chè xuất khẩu
Ngoài những mặt hàng khoáng sản khác, hiện nay chúng ta xuất khẩu
chè là chủ yếu, được thực hiện qua hai công đoạn: Sơ chế chè và chế biến chè
xuất khẩu.
- Sơ chế chè: Sau khi thu hoạch, chè tươi được phơi khô theo phương
pháp chế biến khô hoặc bằng phương pháp chế biến ướt được xát ra theo quy
trình. Đây là công đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công việc nâng
cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện tốt và có hiệu quả công đoạn sơ chế
chè cần phải:
+ Đầu tư xây dựng đầy đủ hệ thống sân phơi đúng kỹ thuật, không nên
để lá chè qúa lâu khi thu hái về nhằm hạn chế tỷ lệ lá chè hỏng do quá trình
hô hấp, vi sinh vật và nhiều những yếu tố ngoại cảnh khác (như: do dập nát
khi vận chuyển, thu hái…) dẫn đến chất lượng của sản phẩm không tốt. Hạn
chế phơi chè sân đất, trên đường giao thông để không bị lẫn cát, đá và mùi
đất.
+ Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến theo phương pháp đảm bảo màu
sắc, hương vị chất lượng sản phẩm để bán theo tiêu chuẩn chế biến, nâng cao
giá trị sản xuất.
+ Nghiên cứu, trang bị hoàn thiện các thiết bị xao, ủ, vò chè và sấy
khô… hệ thống xấy nhập ngoại hoặc chế tạo trong nước với quy mô nhỏ và
vừa cho hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình. Đồng thời khuyến khích các đơn
vị, cá nhân, hộ gia đình có điều kiện đâu tư những công nghệ chế biến trên để
thực hiện dịch vụ sơ chế cho các hộ sản xuất.
- Chế biến chè xuất khẩu: Đây là công đoạn chế biến quan trọng sau thu
hoạch, được thực hiện trong các doanh nghiệp Nhà nước và các đại lý thu
mua chế biến xuất khẩu. Với công đoạn này được đầu tư dây chuyền công
nghệ tái chế, sàng phân loại, sàng tạp chất, hệ thống sấy khô đảm bảo độ ẩm,
“đánh bóng” và loại bỏ lá chè không đạt tiêu chuẩn... Khuyến khích các
doanh nghiệp và các cơ sở chế biến đầu tư xây dựng cơ sở nhà kho bảo quản,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
47
đối với công nghệ các thiết bị tiên tiến hiện đại, sản xuất chè chất lượng cao,
mẫu mã đẹp… đánh vào thị hiếu của khách hàng để nâng cao sức cạnh tranh
của Công ty, đảm bảo trên 80% lượng chè xuất khẩu đạt loại tốt, giá cao.
2.2.2. Các chính sách đầu tư chiều sâu cho mặt hàng chè xuất khẩu:
Ngoài sản phẩm chè xuất khẩu, cần đầu tư chế biến sâu, nhằm tạo ra các
sản phẩm chè tiêu dùng như chè có chất lượng cao và nhiều loại nhằm đa
dạng nhu cầu ( ví dụ: lipton, dimat cũng có xuất sứ từ chè đen tinh chế, chè
xanh đã xuất hiện và được ưa chuộng ở Hàn quốc) và các mặt hàng khác là
sản phẩm của chè làm tăng tính đang dạng của hàng hoá, tăng tính cạnh tranh
trên thị trường, tăng giá trị xuất khẩu. Đó là các sản phẩm sử dụng nguyên
liệu là chè và các dạng chè đóng hộp…
- Chè PS: là sản phẩm tiêu thụ chính trên thị trường nội địa, chủ yếu do
hộ gia đình và các doanh nghiệp chế biến. Trong tương lai chúng ta sẽ phát
triển loại chè này trên thị trường thế giới trước hết là thị trường Trung Quốc
và Hoa Kì.
- Chè FOP: Ngày càng được tiêu dùng rộng rãi trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, các sản phẩm mới chất lượng cao được chế biến trên dây chuyền
công nghệ tiên tiến và hiện đại, được người tiêu dùng ưa chuộng do vậy ngoài
việc lo đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chế biến chè hoà tan. Cần có
chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư 100% vốn vào lĩnh vực này, hoặc
Nhà nước ưu tiên vốn xây dựng cơ sở chế biến chè đen.
2.2.3. Chính sách hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng chè xuất
khẩu
Chất lượng chè xuất khẩu là vấn đề sống còn của ngành chè trong xu thế
thương mại hoá quốc tế. Do đó, ngoài việc nâng cao chất lượng bằng biện
pháp kĩ thuật canh tác và công nghệ chế biến thì cần rà soát, sửa đổi, bổ sung
và sớm hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chè Việt Nam phù hợp với các tiêu
chuẩn chè thế giới. Đồng thời tăng cường công tác quản lý và tuyên truyền
phổ cập rộng rãi tiêu chuẩn chất lượng chè của Công ty đến tận người sản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
48
xuất, người thu mua, tạo cho mọi người có ý thức và trách nhiệm trong việc
thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo uy tín của chè nước ta trên
thị trường thế giới.
2.3. Chính sách về vốn hỗ trợ xuất khẩu đối với mặt hàng chè mới.
Các doanh nghiệp tham gia thu mua và xuất khẩu chè hiện nay đều thiếu
vốn đặc biệt là khi giá chè xuống thấp không bán được, họ cần một số lượng
vốn lớn để thu mua, dự trữ chờ khi giá cao thì xuất khẩu. Từ việc thiếu vốn
cũng dẫn đến nhiều thiệt hại khác cho các doanh nghiệp kinh doanh chè, do
vậy cần có các chính sách cơ bản để giải quyết tình trạng này.
- Nhà nước thông qua ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng
thương mại, tạo điều kiện cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vay những
khoản tiền lớn đảm bảo thu mua chè xuất khẩu kịp thời. Đặc biệt là thời gian
hoàn thiện vốn cần nghiên cứu kéo dài hơn để các doanh nghiệp có đủ thời
gian tiêu thụ được chè với giá cao.
- Cho phép các doanh nghiệp Nhà nước giữ lại số tiền hao mòn tài sản cố
định, tạo cho họ lượng vốn lớn để đầu tư phát triển. Bên cạnh đó Chính phủ
nên bổ sung thêm vốn lưu động cho các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh
có hiệu quả, có số lượng tồn kho lớn.
- Tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp bằng cách bán một phần sở
hữu cho ngay những công nhân nông trường, của các công ty TNHH TM Đại
Lợi.
- Về đầu tư nước ngoài: Trong thời gian tới chúng ta sẽ cần một lượng
vốn lớn đầu tư nước ngoài. Phương hướng chung là chúng ta chỉ khuyến
khích các dự án theo hình thức liên doanh, không khuyến khích đầu tư 100%
vốn nước ngoài. Như vậy giúp chúng ta quản lý tốt hơn việc sử dụng tài
nguyên, đồng thời ngăn chặn nạn “đầu tư chui” của các văn phòng nước
ngoài. Khuyến khích liên doanh trong lĩnh vực chế biến, vì chỉ có liên doanh
trong khu vực này thì chúng ta mới có hy vọng nâng cao công nghệ, chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
49
2.4. Về hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu chè của Công ty TNHH
TM Đại lợi.
Đây là một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn thể lãnh đạo
Công ty để phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế mở rộng đồng thời hòa
nhập với xu thế chúng của khu vực và thế giới.
- Dần dần tiến tới xoá bỏ chế độ cơ quan chủ quan. Công ty TNHH TM
Đại lợi sẽ là một chủ thể kinh tế trong xã hội có đăng ký kinh doanh và thực
hiện theo pháp luật và có đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi kinh doanh của họ.
+ Nhà nước cần hạn chế tối đa các biện pháp điều hành bằng hành chính
đối với các hoạt động xuất khẩu chè. Khi cần thiết phải điều tiết lại, khuyến
khích hoạt động xuất khẩu thì nên sử dụng các biện pháp kinh tế là chủ yếu.
+ Loại bỏ chế độ hạn chế người trực tiếp tham gia xuất khẩu. Cần nghiên
cứu việc quản lý xuất khẩu mặt hàng chè theo kế hoạch định hướng, đồng thời
ấn định chất lượng mặt hàng chè cấm nhập, cấm xuất theo pháp luật.
- Cải tiến chế độ tài chính ngân hàng cho phù hợp với chế độ mới:
Không nên căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch mới cho người sản xuất và kinh
doanh chè vay vốn, mà phải că cứ vào kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật
và có khả năng hoàn trả vốn của người sản xuất và kinh doanh.
- Bộ Thương mại nghiên cứu chế độ trợ cấp xuất khẩu và các quy chế về
hình thành quỹ này để khi cần thiết có thể trợ cấp gián tiếp hoặc trực tiếp cho
mặt hàng xuất khẩu chè của Vịêt Nam.
- Bộ Thương mại cần nghiên cứu thành lập “Trung tâm khuyếch trương
thương mại” (Trade Promotion centre) để làm công tác thúc đẩy xuất khẩu đối
với các mặt hàng nói chung và đối với mặt hàng chè nói riêng, đồng thời là
đầu mối đặt quan hệ trao đổi kinh nghiệm với tổ chức này ở một số nước
trong khu vực và trên thế giới.
2.5. Chính sách nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý hoạt động xuất
khẩu chè.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
50
Việc quản lý hoạt động sản xuất và xuất khẩu chè hiện nay còn phân tán
thiếu tập chung. Một số thì còn một số cơ quan trong các Bộ và tổ chức Nhà
nước đang chịu trách nhiệm về những mặt khác nhau đối với hoạt động của
ngành chè. Cách tổ chức cách tổ chức này hoàn toàn khác với các nước sản
xuất chè trên thế giới (họ thường có một tổ chức chuyên trách phụ trách toàn
bộ các hoạt động của ngành). Kinh nghiệm cho thấy mô hình này được nhiều
nước sản xuất chè thực hiện quản lý có hiệu quả và có thể kết hợp lại được
những nỗ lực. Do vậy, chúng ta cần áp dụng có chọn lọc những bài học kinh
nghiệm từ những nước sản xuất chè thành công trên thế giới.
Biện pháp hiện nay là nhanh chóng thành lập một tổ chức liên kết được
mọi hoạt động của sản xuất cũng như xuất khẩu (có thể phát triển từ Tổng
Công ty chè Việt Nam, Công ty chè Thế hệ mới, Công ty chè Phát đạt…đây
là những công ty đã có thương hiệu rất uy tín trên thị trường trong nước và
quốc tế mặc dù chưa được rộng rãi.Tổ chức này không chỉ liên kết về mặt
kinh tế giữa các doanh nghiệp Nhà nước mà cần mở rộng cho sự tham gia của
khu vực tư nhân kinh doanh chè. Nó đóng vai trò là một tổ chức chịu toàn bộ
trách nhiệm đối với toàn ngành chè Việt Nam bao gồm: Sản xuất, thị trường,
chế biến, xuất khẩu…
Tổ chức này sẽ xây dựng và quản lý một hệ thống kho và dự trữ và bảo
quản chè. Việc xây dựng hệ thống kho có tác dụng giúp chúng ta chủ động
được trước sự biến động của giá cả thị trường chè thế giới (khi giá giảm ta có
hệ thống kho để giữ hàng lại, khi giá cao thì ta có hàng ngay để xuất), đồng
thời nó là một trong những điều kiện để nước ta gia nhập ACPC. Hệ thống
kho này cũng sẽ đươc dùng để làm dịch vụ cho các nhà kinh doanh xuất khẩu
bảo quản hàng hoá của mình.
Kinh phí ban đầu có thể do Nhà nước cấp, nhưng sau đó chủ yếu lấy từ
nguồn thu trên mỗi tấn chè xuất khẩu mà nó cấp giấy phép và khoản đóng góp
thường niên của các hội viên. Tuy hoạt động độc lập nhưng nó lại thực hiện
các chính sách dưới sự giám sát của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp, Bộ Thương
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
51
mại...Vị trí vai trò của tổ chức này có thể ví như vị trí vai trò của phòng công
nghệ và phòng Thương mại Việt Nam đối với hoạt động công nghiệp và
thương mại ở nước ta.
2.6. Chính sách xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu mặt hàng
chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chè của Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH TM Đại lợi nói
riêng phần lớn vẫn phải xuất khẩu qua các nhà xuất khẩu trung gian. Tỷ lệ
xuất khẩu trực tiếp còn khá hạn chế, chè nước ta cũng như chè của Công ty
chưa có thương hiệu nhãn mác riêng. Do đó hàng năm nước ta xuất khẩu một
lượng chè rất lớn mà trên thế giới nhiều nước chưa biết đến chè Việt Nam,
chè Việt Nam đã được các hãng buôn lớn mua về và bán ra với các nhãn mác
khác. Hàng năm nước ta đã xuất khẩu sản phẩm của mình sang hơn 70 quốc
gia và vùng lãnh thổ nhưng thực ra chỉ bán cho khoảng 10 hãng buôn có đại
diện tại Việt Nam. Có thể nói chè Việt Nam đã xuất khẩu ngay trên sân nhà,
rõ ràng chúng ta đã nhượng lợi ích xuất khẩu cho người khác hưởng. Do vậy
Nhà nước cần phải quan tâm thích đáng đến xây dựng thương hiệu chè trên
thị trường thế giới có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc bảo
hộ sở hữu công nghiệp với các thương hiệu, xuất sứ hàng hoá, phổ biến các
thông tin liên quan và hướng dẫn thủ tục đăng kí thương hiệu cho các doanh
nghiệp. Hiệp hội chè cần kết hợp với các công ty đưa mặt hàng chè của các
công ty có một thương hiệu nhanh nhất, hiệp hội nên tư vấn, kiểm tra chất
lượng, hỗ trợ kĩ thuật, tín dụng, nghiên cứu, dự trữ và các dịch vụ hỗ trợ khác
cho các doanh nghiệp kinh doanh chè, để các doanh nghiệp này sản xuất có
uy tín trên thị trường trong nước và thế giới. Từ đó có thể xây dựng một
thương hiệu đến với người tiêu dùng có hiệu quả hơn, từng bước giảm dần
xuất khẩu qua trung gian, tăng cường xuất khẩu chè trực tiếp.
2.7. Chính sách hỗ trợ tìm kiếm thông tin thị trường, xúc tiến thương mại
mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
52
Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại là điều kiện vật chất cơ bản
cho việc hiểu biết thị trường, thâm nhập thị trường và xuất khẩu có hiệu quả.
Xuất khẩu từ thực trạng còn yếu kém hiện nay và những nhận định khái quát
về thực trạng đã được trình bày, cần chủ động đầu tư cho việc thu thập, xử lý
(phân tích, dự báo) và cung cấp các thông tin phục vụ trực tiếp cho việc
nghiên cứu, thâm nhập thị trường, đồng thời có quy định thống nhất tiêu thức
phân loại thị trường.
Đối với thông tin, nên phân loại thông tin thành hai nhóm để có hình
thức tổ chức và cơ chế điều hành thích hợp là:
- Nhóm thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, chỉ đạo và tổ chức xây
dựng chiến lược thị trường.
- Nhóm thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tác nghiệp. Loại này
đòi hỏi tính thời sự và tính chính xác cao, thông tin mang tính chất nghiệp vụ
cụ thể.
Trong việc thống kê “thị trường nhập khẩu” của cơ quan Hải quan hiện
nay, thị trường nhập khẩu được căn cứ vào “lý lịch” của doanh nghiệp nhập
khẩu, không phụ thuộc vào việc hàng hoá sau khi rời lãnh thổ Việt Nam có
đến nước của doanh nghiệp nhập khẩu hay không. Trong trương hợp này, việc
phân tích thị trường sẽ có giá trị khẳng định các đối tác trực tiếp với nhà xuất
khẩu Việt Nam và do đó sẽ biết để tập chung đầu tư xây dựng mối quan hệ
bạn hàng với các đầu mối nhập khẩu này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
(thậm chí có thể trong nhiều trường hợp) sẽ là không chính xác khi phân tích,
đánh giá “thị trường nhập khẩu”, nếu lô hàng đó lại được nhà nhập khẩu
chuyển đến một nước khác. Theo chúng tôi, kinh doanh lớn đòi hỏi nhà xuất
khẩu không chỉ cần quan hệ với nhà nhập khẩu trực tiếp để xuất được hàng là
xong mà phải cần theo dõi, nắm bắt khâu tiêu thụ tiếp theo ( tối thiểu là chặng
hành trình đầu tiên) để biết được chính xác thị trường nhập hàng của mình,
trên cơ sở đó, chủ động có kế hoạch tổ chức nguồn hàng xuất khẩu một cách
ổn định, có hiệu quả trong những thời gian tiếp theo. Do vậy, nếu cơ quan Hải
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
53
quan Việt Nam thống kê được hàng hoá xuất khẩu theo cả hai tiêu thức được
được phản ánh trên tờ khai Hải quan là nước của doanh nghiệp nhập khẩu
(theo lý lịch kinh doanh) và nước có cảng bến đầu tiên (Destination) của lô
hàng xuất khẩu, thì việc phân tích “thị trường nhập khẩu” sẽ thực sự có ý
nghĩa hơn nhiều. Ngoài ra, cần giao trách nhiệm cho các Thương vụ Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thu thập và cung cấp định kỳ số lượng và
giá trị mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường nước sở tại để kết
hợp đối chiếu với thống kê Hải quan trong quá trình phân tích thị trường nhập
khẩu. Sự kết hợp thông tin từ nhiều nguồn, kể cả tham khảo thêm nguồn tin
của các tổ chức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB), sẽ
đảm bảo dữ liệu phân tích, đánh giá thị trường nhập khẩu phong phú toàn diện
và chính xác hơn nhiều.
* Một số kiến nghị:
Từ những phân tích về tình hình sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam
trong thời gian qua, em xin có một số kiến nghị như sau:
1. Nhà nước cần coi chè là cây trồng mũi nhọn, có nhiều tiềm năng khai
thác và cần xác định rõ đây là một mặt hàng chủ lực trong chiến lược phát
triển nông nghiêp - cây công nghiệp - nông sản xuất khẩu có chính sách đầu
tư phát triển hợp lý.
Cho phép các doanh nghiệp chè lớn, kinh doanh có hiệu quả được quyền
tích luỹ tập trung tư bản để có nguồn vốn lưu động đủ mạnh, chủ động thu
mua sản phẩm của người sản xuất và làm tốt các hoạt động xuất khẩu.
2. Nhà nước cần có chính sách bảo hộ cho người sản xuất chè để họ có
điều kiện duy trì phát triển và thâm cach năng suất cây trồng khi mức giá chè
xuống ngang bằng hoặc thấp hơn giá thành sản xuất.
3. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp Nhà nước
có hiệu quả cao để các doanh nghiệp này có đủ mạnh về tài chính, đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, có đủ điều kiện, khả
năng để cạnh tranh trên thương trường quốc tế.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
54
Đồng thời nghiên cứu các hình thức hỗ trợ vốn để các chủ vườn chè, các
đơn vị chuyên ngành chè ở địa phương có điều kiện đầu tư phát triển mạnh
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho người lao động.
Chính sách thuế đối với người sản xuất và xuất khẩu cần phải hợp lý,
linh hoạt. Cụ thể là thuế đất nông nghiệp cần định ra theo hạng đất. Không
nên căn cứ theo năng suất thực thu hàng năm trên mảnh đất đó để khuyến
khích người sản xuất đầu tư tăng năng suất cây trồng.
4. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm chè, không nên để
tình trạng quá nhiều đơn vị kiểm tra chất lượng chè xuất khẩu như hiện nay
mà thiếu kinh nghiệm và nghiệp vụ chè.
5. Ngành chè cần đa dạng hoá sản phẩm chè xuất khẩu, nhất là chè chế
biến đa dạng thành phẩm, đồng thời phải nâng cao chất lượng hàn xuất khẩu
đủ sức cạnh tranh trên thế giới.
6. Ngành chè cần có chiến lược thị trường cụ thể, đa dạng hoá và đa
phương hoá quan hệ thị trường và cần có chiến dịch tuyên truyền quảng cáo
trên thị trường quốc tế, mở rộng khả năng tiếp thị, xây dựng những bạn hàng
lớn ổn định lâu dài, đồng thời tranh thủ thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho
thâm canh và mở rộng sản xuất chè nhất là trong khâu chế biến đa dạng hoá
sản phẩm xuất khẩu.
7. Xây dựng và củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành chè, thường
xuyên liên tục để nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, thống
nhất trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tranh thủ thời cơ thuận lợi
trong kinh doanh.
8. Cần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động của các doanh
nghiệp chè và nhất là đội ngũ làm công tác xuất nhập khẩu có đủ điều kiện,
năng lực trong hoạt động tiếp thị và kinh doanh xuất khẩu chè.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
55
KẾT LUẬN
Chè là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là sản phẩm quan
trọng thu nhiều ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Mặc dù cây chè trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhưng nó luôn là cây
công ngiệp mũi nhọn, chiến lược, gắn liền với cuộc sống và sự đổi đời của
hàng vạn người sản xuất, trong đó có nhiều đồng bào dân tộc ít người. Việc
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu chè luôn là mối quan tâm, là mục tiêu lâu dài
của chúng ta. Tuy nhiên trong thời gian qua, việc phát triển sản xuất chè một
cách quá nhanh, đồng thời với sự biến động mạnh của giá cả thị trường chè
thế giới, làm cho chúng ta đang gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế đó đòi hỏi
chúng ta phải có những chính sách, kế hoạch đúng đắn nhằm hạn chế những
khó khăn, đưa ngành chè Việt Nam thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn trong thời kì đầu của sự ngiệp CNH - HĐH đất nước.
Chuyên đề: “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công
ty TNHH TM Đại lợi” đã căn cứ vào thực trạng của ngành chè trong thời gian
qua từ đó nêu lên đề xuất hoàn thiện chính sách xuất khẩu chè Công ty trong
thời gian tới và đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu chè Công
ty và ngày càng hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè Công ty trong
thời gian tới.
Qua đề tài này với mong muốn của tác giả là trong thời gian tới chính
sách xuất khẩu mặt hàng chè ngày càng hoàn thiện hơn, nhằm thúc đẩy sản
xuất và xuất khẩu chè của nước ta. Cuối cùng tôi xin cảm ơn các cô các chú
trong Công ty TNHH TM Đại lợi và đặc biệt là Thầy giáo: Nguyễn Văn
Minh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Vì kiến thức còn hạn chế và thời lượng thực tập tại Công ty không nhiều nên
đề tài chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rât mong được sự góp ý của
các cô chú trong Công ty cũng như Thầy giáo hướng dẫn để đề tài của tôi
hoàn thiện hơn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Marketing Thương mại quốc tế.
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa - Đại học Thương mại
2. Quản trị Marketing - Philip Kotler.
3. Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương.
Vũ Hữu Tửu- Đại học ngoại thương
4. Giáo trình Nghiệp vụ thương mại quốc tế.
Doãn Kế Bôn - Đại học thương mại
5. Các báo và tạp chí có liên quan.
- Báo thương mại
- Báo đầu tư
- Báo kinh tế
- ……………
6. Cùng các tài liệu khác.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
57
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ XK VÀ XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA
CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI ....................................................................................3
I. BẢN CHẤT CỦA XK HÀNG HOÁ ............................................................................. 3
1.1. Khái niệm và vai trò của XK hàng hoá 3
1.1.1. Khái niệm............................................................................................. 3
1.1.2. Vai trò của XK ..................................................................................... 3
1.2. Các hình thức XK ................................................................................... 6
1.3. Nội dung của XK hàng hoá ................................................................... 10
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn bạn hàng ...................................... 11
1.3.2. Lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đối tác................................................... 12
1.3.3. Lựa chọn sản phẩm XK ...................................................................... 12
1.3.4. Các hình thức giao dịch ...................................................................... 12
II. CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG CHÈ .............................................................................. 13
2.1. Cung về sản phẩm chè........................................................................... 13
2.2. Cầu về sản phẩm chè ............................................................................. 14
2.3. Sản lượng chè trên thế giới .................................................................... 15
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG XK .................................. 17
3.1. Quy định về danh mục mặt hàng ........................................................... 17
3.2. Đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng XK ................................... 18
3.3. Những yêu cầu của hoạt động hữu hiệu ................................................. 18
3.4. Mục tiêu của chính sách mặt hàng XK .................................................. 18
3.5. Các chính sách mặt hàng XK................................................................. 19
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI................................... 21
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM
ĐẠI LỢI .........................................................................................................................21
1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
58
1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH TM Đại Lợi............................................. 21
1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty .................................... 22
1.3. Mặt hàng kinh doanh XK của Công ty................................................... 23
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty ........................... 24
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XK CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI
TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................................ 24
2.1. Sản xuất chè .......................................................................................... 24
2.1.1. Về giống chè ...................................................................................... 25
2.1.2. Về canh tác......................................................................................... 25
2.1.3. Về chế biến chè .................................................................................. 25
2.2. Phân tích khả năng XK của Công ty TNHH TM Đại Lợi ...................... 26
2.2.1. Khả năng về tài chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi...................... 26
2.2.2. Uy tín của Công ty TNHH TM Đại Lợi trên thị trường nước ngoài .... 27
2.3. Phân tích tình hình lựa chọn XK và thị trường mục tiêu của Công ty
TNHH TM Đại Lợi ...................................................................................... 27
2.4. Quyết định giá XK ở Công ty TNHH TM Đại Lợi ................................ 28
2.5. Phương hướng và mục tiêu chủ yếu của Công ty TNHH TM Đại Lợi tới
năm 2010 ..................................................................................................... 29
III. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM
ĐẠI LỢI ......................................................................................................................... 31
3.1. Một số chính sách XK mặt hàng chè của Công ty.................................. 31
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng góp phần thay đổi mặt hàng XK.......... 31
3.1.2. Mở rộng chủng loại mặt hàng chè XK ................................................ 31
3.1.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá mặt hàng chè... 32
3.1.4. Các chính sách phát triển đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ chế
biến mặt hàng chè......................................................................................... 33
3.1.5. Chính sách liên doanh liên kết, hợp tác trong chế biến mặt hàng chè.. 33
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY
TNHH TM ĐẠI LỢI ....................................................................................................... 33
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
59
4.1. Những thành tựu đạt được khi áp dụng chính sách mặt hàng chè ở Công
ty TNHH TM Đại Lợi .................................................................................. 33
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân khi thực hiện chính sách ........................ 34
4.3. Các chỉ tiêu chất lượng của chè - theo TCVN 1454 - 83........................ 36
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XK MẶT HÀNG CHÈ.... 37
I. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN CUNG ỨNG CHÈ XK ........... 37
1.1. Chọn và lai tạo giống chè chất lượng tốt, năng suất cao......................... 37
1.2. Đẩy mạnh thâm canh diện tích chè hiện nay ở nước ta cũng như diện tích
thâm canh chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi nói riêng ............................ 38
1.3. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất chè của Nhà nước ta ............ 39
1.3.1. Chính sách thuế nông nghiệp.............................................................. 39
1.3.2. Chính sách hỗ trợ về vốn .................................................................... 40
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẨY MẠNH XK CHÈ CỦA
CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI ..................................................................................... 41
2.1. Chính sách marketing mở rộng thị trường cho mặt hàng chè XK .......... 41
2.2. Hoàn thiện về chính sách chế biến, nâng cao chất lượng chè XK .......... 43
2.2.1. Chính sách đầu tư chế biến chè XK .................................................... 43
2.2.2. Các chính sách đầu tư chiều sâu cho mặt hàng chè XK ...................... 44
2.2.3. Chính sách hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng chè XK........... 45
2.3. Chính sách về vốn hỗ trợ XK đối với mặt hàng chè mới........................ 45
2.4. Về hoàn thiện chính sách hỗ trợ XK chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi
..................................................................................................................... 46
2.5. Chính sách nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý hoạt động XK chè .. 47
2.6. Chính sách xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu mặt hàng chè
của Công ty TNHH TM Đại Lợi .................................................................. 48
2.7. Chính sách hỗ trợ tìm kiếm thông tin thị trường, xúc tiến thương mại mặt
hàng chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi.................................................... 49
2.8. Một số kiến nghị.................................................................................... 50
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.pdf