Hoàn thiện chuỗi cung ứng cho vùng rau an toàn trọng điểm Túy Loan - Đà Nẵng
Nếu chính quyền TP Đà Nẵng thực sự quan tâm, tạo ra cơ chế thuận tiện cho việc
hình thành một doanh nghiệp đảm trách dòng chảy chuỗi cung ứng RAT cho vùng rau
trọng điểm Túy Loan, thì chắc chắn chuỗi cung ứng RAT Túy Loan sẽ thành công. Điều
này sẽ thỏa mãn nhu cầu tiếp cận RAT của ngƣời tiêu dùng Đà Nẵng và giúp những hộ
nông dân Túy Loan có thu nhập ổn định.
Mô hình chuỗi cung ứng RAT Túy Loan hoàn toàn có thể áp dụng cho các sản
phẩm nông nghiệp khác của Thành phố Đà Nẵng hay các tỉnh thành khác. Đồng thời
chuỗi cung ứng RAT này cũng góp phần phát triển du lịch Đà Nẵng, thu hút thêm nhiều
lao động cho thành phố Đà Nẵng.
10 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện chuỗi cung ứng cho vùng rau an toàn trọng điểm Túy Loan - Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
1
HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG CHO VÙNG RAU AN TOÀN
TRỌNG ĐIỂM TÚY LOAN - ĐÀ NẴNG
COMPLETING SUPPLY CHAIN FOR A MAIN SAFE VEGETABLES AREA
AT TUY LOAN - DA NANG
SVTH: Phan Thị Như Hòa, Nguyễn Hằng Phương, Bùi Thị Thanh Hằng
Lớp 35K08.2, Khoa Thương mại Du lịch, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
GVHD: ThS. Lê Thị Liên
Khoa Thương mại Du lịch, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Đà Nẵng đã triển khai các dự án rau an toàn RAT từ rất sớm nhưng gần như đều thất
bại. Hình ảnh điển hình minh họa là sự thất bại của chuỗi cung ứng RAT cho vùng rau trọng
điểm Túy Loan. Hiện tại, chuỗi được điều phối bởi HTX làng rau Túy Loan. Nhưng HTX này rất
kém trong điều hành và hoàn toàn xa lạ với cách thức quản trị chuỗi cung ứng. Điều này gây ra
rất nhiều khó khăn cho các hộ nông dân và làm cho người dân Đà Nẵng không tiếp cận được
với RAT. Loại bỏ HTX này, thay vào đó là một doanh nghiệp mới, áp dụng các kiến thức quản
trị chuỗi cung ứng để tạo nên một dòng chảy liên tục và hiệu quả cho RAT Túy Loan - một hàng
hóa thiết yếu đối với người tiêu dùng Đà Nẵng. Đề tài tham vọng tháo gỡ các khó khăn cho
người nông dân, tạo dựng thương hiệu RAT Túy Loan và đem đến nguồn RAT thực sự cho
người dân Đà Nẵng.
Từ khóa: chuỗi cung ứng RAT; RAT Túy Loan; thương hiệu RAT Túy Loan; Vùng rau
trọng điểm; nguồn RAT cho Đà Nẵng
ABSTRACT
In the past, several projects of safe vegetable (RAT) had been launched, most of which
failed later. A case in point is the failure of supply chain RAT for Tuy Loan vegetable regions.
Today, it is operated by Tuy Loan Co-operative. However, poor management and lack of supply
chain administration knowledge have caused difficulties for local farmers and Da Nang citizens
to interact with RAT. Therefore, in order to form a continuous and efficient stream for Tuy Loan
RAT – an essential good for Da Nang consumers, it is necessary to replace this co-operative by
a new firm, which applies knowledge of supply chain administration. This project intends to
assist the cultivators to overcome the difficulties, form a brand for Tuy Loan RAT and supply a
real RAT source for Da Nang citizens.
Key word: Supply chain RAT; Tuy Loan RAT; a brand for Tuy Loan RAT; Tuy Loan
vegetable regions; RAT source for Da Nang
1 Đặt vấn đề
Chuỗi cung ứng rau an toàn (RAT) ở Đà Nẵng nói chung và vùng RAT trọng điểm
Túy Loan –Đà Nẵng nói riêng hiện nay rất rời rạc. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn
cho việc giải quyết nhu cầu RAT của ngƣời tiêu dùng TP Đà Nẵng và những hộ nông
dân trồng RAT. Nhu cầu đƣợc thƣởng thức RAT đảm bảo sức khỏe của ngƣời tiêu dùng
và thoát nghèo từ việc sản xuất RAT của ngƣời nông dân vẫn còn xa vời.
Chính quyền thành phố Đà Nẵng đã xác định Túy Loan là vùng RAT trọng điểm
của Đà Nẵng và đã có những chuyển động cho định hƣớng này. Song, cho đến nay,
những chuyển động này vẫn thất bại.
Hoàn thiện chuỗi cung ứng RAT vùng rau trọng điểm Túy Loan trở thành một dòng
chảy RAT liên tục là mục tiêu của đề tài.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
2
Trên cở sở điều tra, phân tích thực trạng của chuỗi RAT Túy Loan. Nhóm nghiên
cứu tìm ra các hạn chế, đƣa ra hƣớng giải quyết. Điểm then chốt của hƣớng hoàn thiện
là thực hiện một doanh nghiệp đóng vai trò quản trị toàn bộ chuỗi cung ứng, doanh
nghiệp này thay thế cho sự thất bại của hợp tác xã RAT Túy Loan hiện tại. Đây là một
hƣớng đi hoàn toàn mới để giải quyết một vấn đề thực tiễn bức xúc dựa trên nền tảng
của kiến thức quản trị chuỗi cung ứng mới đƣợc cập nhật vào Việt Nam trong thời gian
gần đây.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích những nguyên nhân khiến chuỗi cung ứng RAT vùng rau trọng điểm Túy
Loan thất bại. Từ đó đƣa ra hƣớng để giải quyết những khó khăn cho ngƣời nông dân
vùng rau trọng điểm Túy Loan và thỏa mãn nhu cầu RAT của ngƣời tiêu dùng Đà Nẵng
một cách liên tục và đều đặn.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu toàn bộ các mắt xích của chuỗi cung ứng RAT Túy Loan hiện tại,
nghiên cứu toàn bộ các mắt xích của chuỗi cung ứng RAT Túy Loan mới và hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng mới.
Đề tài đƣợc thực hiện với đối tƣợng khách hàng của vùng RAT Túy Loan là các
khách hàng tổ chức (nhà hàng, khách sạn, trƣờng học) và các công chức. Tuy nhiên, tầm
nhìn của đề tài cũng hƣớng đến phổ khách hàng rộng rãi hơn là đông đảo dân cƣ Đà
Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài không đi sâu phân tích các chỉ tiêu kinh tế của chuỗi cung
ứng rau an toàn Túy Loan mà chỉ xây dựng mô hình và cách thức quản trị của chuỗi.
4 Tiến trình nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận
4.1.1 Quan niệm về rau an toàn và tiêu chuẩn VietGAP
- Rau an toàn (RAT) là những sản phẩm rau tƣơi (bao gồm tất cả các loại rau ăn
lá, thân, củ, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm) đƣợc sản xuất, thu hoạch, sơ chế,
bao gói, bảo quản theo quy định kỹ thuật bảo đảm tồn dƣ về vi sinh vật, hóa chất độc
hại dƣới mức giới hạn tối đa cho phép (đƣợc qui định cụ thể tại quyết định số
04/2007/QĐ-BNN, ngày 19 tháng 01 năm 2007 Ban hành "Quy định về quản trị sản
xuất và chứng nhận RAT" của bộ trƣởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn).
- Tiêu chuẩn VietGAP: Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tƣơi của
Việt Nam (gọi tắt là VietGAP; Vietnamese Good Agricultural Practices) là những
nguyên tắc, trình tự, thủ tục hƣớng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo
CỞ SỞ LÝ
LUẬN VỀ RAU
AN TOÀN VÀ
LÝ THUYẾT
QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG
ỨNG
PHÂN TÍCH
CHUỖI
CUNG ỨNG
RỜI RẠC
HIỆN TẠI
ĐIỀU TRA HAI
MẮT XÍCH CHÍNH
LÀ NÔNG DÂN VÀ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐÀ NẴNG ĐỂ TÌM
RA CÁC KHÓ
KHĂN
HOÀN THIỆN
CHUỖI CUNG
ỨNG RAU AN
TOÀN TÚY
LOAN VỚI ĐIỂM
THEN CHỐT LÀ
HÌNH THÀNH
DN ĐẢM TRÁCH
QUẢN TRỊ
CHUỖI
CUNG
ỨNG MỚI
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
3
đảm an toàn, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe ngƣời
sản xuất và ngƣời tiêu dùng, bảo vệ môi trƣờng và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm
(hƣớng dẫn cụ thể tại Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
4.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay
gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, thể hiện sự dịch chuyển nguyên vật
liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng cuối cùng.
4.2 Phân tích chuỗi cung ứng rời rạc vùng rau an toàn trọng điểm Túy Loan hiện
tại
Thành phố đã dùng 20 ha cho Túy Loan nhằm mục đích sản xuất RAT cho TP Đà
Nẵng. Thế nhƣng mới chỉ dùng chƣa đến ¼ diện tích và cũng không hoàn toàn dành cho
sản xuất RAT. Điều này do ảnh hƣởng của các mắt xích chuỗi cung ứng RAT hiện tại.
Hiện nay, mô hình chuỗi cung ứng RAT tại Túy Loan đƣợc diễn ra nhƣ sau:
Con đƣờng phân phối chính
Ký hợp đồng thông qua
Sơ đồ 1: Sơ đồ chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan
Chuỗi 1: người nông dân-> chợ -> người tiêu dùng
Hiện tại, RAT tại vùng rau Túy Loan sản xuất với quy mô nhỏ nên hầu hết số
rau sản xuất đƣợc bán trực tiếp cho các chợ. Ngƣời nông dân phải tự thu hoạch và vận
chuyển rau tới chợ và bán cho các tiểu thƣơng tại đây. Sau đó RAT đƣợc các tiểu
thƣơng này bán lại cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Với cách bán này, ngƣời nông dân
khá vất vả, giá thành của RAT so với giá rau thông thƣờng ngang bằng nhau do phần
lớn ngƣời tiêu dùng vẫn chƣa phân biệt đƣợc sự khác biệt giữa hai loại rau này.
Chuỗi 2: nông dân-> thương lái -> nhà hàng/ khách sạn
Ngƣời nông dân đƣợc thƣơng lái đến tại vƣờn rau thu mua trực tiếp. Sau đó
thƣơng lái phân phối lại cho một số quán ăn, quán nhậu, nhà hàng, khách sạn trên địa
bàn thành phố. Thông thƣờng với cách phân phối rau nhƣ thế này, ngƣời nông dân bị
các nhà thu mua ép giá với mức giá thấp hơn 10-30% hay thậm chí là 40-50% so với giá
ngƣời nông dân bán lẻ, do đó bị tổn thất khá nhiều.
ở chuỗi thứ hai này cũng không liên tục vì thƣơng lái không có một cam kết gì với từng
ngƣời nông dân về giá cả, sản lƣợng. Ngƣời nông dân luôn thua thiệt trong giao dịch và
các khách hàng tổ chức cũng chỉ biết về rau an toàn hay không thông qua thông tin từ
các thƣơng lái.
Chuỗi 3: Nông dân-> HTX-> Khê Thạch -> Người tiêu dùng
HTX
NÔNG DÂN
CHỢ
THƢƠNG LÁI
NHÀ HÀNG/
KHÁCH SẠN
NGƢỜI TIÊU DÙNG
KHÊ THẠCH
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
4
Gần đây, sản phẩm RAT còn đƣợc bán cho doanh nghiệp Khê Thạch. Hợp tác
xã là bên đại diện phía ngƣời nông dân ký kết hợp đồng với Khê Thạch. Một nhƣợc
điểm của chuỗi này đó là chỉ khi nào phía công ty có nhu cầu thì họ mới tới thu mua
khiến cho ngƣời nông dân trở nên bị động trong việc điều tiết sản lƣợng. Giữa ngƣời
nông dân và công ty cũng không có bất cứ ràng buộc nào nhằm đảm bảo công ty sẽ lấy
hàng với sản lƣợng cố định, tại thời điểm cụ thể khiến cho chuỗi cung ứng không đƣợc
liên tục.
Với chuỗi cung ứng rau an toàn hiện tại. Vai trò thực tế của hợp tác xã hết sức
mờ nhạt. Hợp tác xã không hề có cơ chế tạo ra sự kết nối các mắt xích của chuỗi cung
ứng. Đây là nguyên nhân then chốt nhất dẫn đến một loạt các khuyết điểm của chuỗi
cung ứng hiện tại: rời rạc và không liên tục, không tối đa hóa giá trị của ngƣời sản xuất
và ngƣời tiêu dùng.
4.3 Điều tra hai mắt xích chính là những khó khăn của người nông dân và người
tiêu dùng Đà Nẵng
Nhằm mục đích tìm hiểu những khó khăn đối với hai mắt xích quan trọng là
ngƣời nông dân và ngƣời tiêu dùng. Đề tài đã tiến hành điều tra và sử dụng SPSS để xử
lý.
Kết quả điều tra thực tế 18/22 hộ (chiếm 90%) cho thấy ngƣời nông dân Túy
Loan đang gặp nhiều khó khăn. Hiện tại họ sản xuất đơn lẻ, không có kế hoạch cụ thể.
RAT hiện tại vẫn chỉ đƣợc bán nhỏ lẻ với giá cả không chênh lệch mấy với rau thông
thƣờng. Hơn nữa, việc ảnh hƣởng mạnh mẽ của thời tiết, nguồn vốn hạn chế cũng nhƣ
việc sản xuất bằng các phƣơng tiện thô sơ khiến cho ngƣời nông dân khó khăn trong
vấn đề tạo ra một nguồn cung ổn định.
Kết quả điều tra 300 mẫu từ ngƣời tiêu dùng Đà Nẵng cho thấy nhu cầu rất lớn
và rất chính đáng của ngƣời dân Đà Nẵng hầu nhƣ chƣa đƣợc đáp ứng. Chỉ một bộ phận
khách hàng tổ chức có đƣợc rau an toàn từ các thƣơng lái và siêu thị, nhƣng họ cũng
chƣa có niềm tin thực sự. Còn đông đảo ngƣời dân Đà Nẵng hầu nhƣ không có cơ hội
tiếp cận rau an toàn.
4.4 Hoàn thiện chuỗi cung ứng rau an toàn với điểm then chốt là hình thành
doanh nghiệp đảm trách
4.4.1 Hướng hoàn thiện chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan
Hình thành một doanh nghiệp đảm trách quản trị dòng chảy chuỗi cung ứng
RAT Túy Loan để hoàn thiện dòng chảy chuỗi cung ứng RAT liên tục từ các nhà cung
ứng các yếu tố đầu vào đến ngƣời tiêu dùng Đà Nẵng thông qua doanh nghiệp này.
Sự thất bại của HTX rau an toàn Túy Loan hiện nay buộc nhóm nghiên cứu
mạnh dạn loại bỏ nó. Hơn nữa thực tế HTX rau an toàn Túy Loan hiện tại chỉ có 3
ngƣời, lại không có kiến thức chuyên sâu về quản trị, không thể điều hành một vùng rau
trọng điểm cho toàn thành phố Đà Nẵng đƣợc. Nhóm đề xuất hình thành một doanh
nghiệp mới đảm trách toàn bộ chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan theo đúng lý thuyết
nền tảng quản trị chuỗi cung ứng. Ba cán bộ của HTX cũ sẽ đƣợc bố trí làm việc trong
doanh nghiệp mới này một cách phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của họ.
4.4.2 Những vấn đề căn bản của doanh nghiệp
Viễn cảnh: “Mang đến cho ngƣời dân và du khách Đà Nẵng một cuộc sống tốt
đẹp hơn”
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
5
Sứ mệnh: “Trở thành doanh nghiệp cung ứng rau an toàn hàng đầu Đà Nẵng.
Chúng tôi cam kết chất lƣợng trong từng sản phẩm mà chúng tôi cung cấp cho khách
hàng. An toàn của bạn là thành công của chúng tôi”
Triết lý kinh doanh: Uy tín - Chuyên nghiệp - Tiện lợi
Nhiệm vụ căn bản của doanh nghiệp : Cam kết đảm bảo hợp tác chặt chẽ và
bền vững với ngƣời nông dân đồng thời cam kết cung cấp cho NTD RAT đảm bảo chất
lƣợng. Đảm bảo mọi hoạt động tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không
gây hại đến môi trƣờng. Và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế với Nhà nƣớc.
Mục tiêu dài hạn: Phát triển thƣơng hiệu RAT Túy Loan trở thành thƣơng hiệu
uy tín về chất lƣợng và trở thành thƣơng hiệu đáng tin cậy nhất đối với ngƣời dân khu
vực miền Trung.
Mục tiêu ngắn hạn: Trong vòng 1 năm,tỉ lệ ngƣời tiêu dùng biết đến thƣơng
hiệu RAT Túy Loan chiếm 60-70% dân số Đà Nẵng.Doanh thu trong năm đầu tiên phải
tăng 150%. Số lƣợng các điểm bán lẻ đạt tới con số là 6 cửa hàng. Tiếp cận đƣợc với
các khách hàng tổ chức.
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức
Giám đốc có trách nhiệm phụ trách toàn bộ hoạt động của công ty với sự giúp
đỡ của hai phó giám đốc
Phó giám đốc 1 : trực tiếp điều hành phòng kinh doanh, phòng kĩ thuật và phòng
sơ chế
Phó giám đốc 2: trƣc tiếp điều hành phòng kế toán và phòng nhân sự
Phòng kinh doanh và marketing gồm các bộ phận nhƣ bộ phận bán hàng phụ
trách mảng bán hàng trực tiếp và mảng bán hàng gián tiếp. Bộ phận marketing chịu
trách nhiệm hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh công ty, sản phẩm, thƣơng hiệu,
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng kho
và sơ chế
Phòng kế
toán
Phòng
nhân sự
Bộ
phận
điều
phối
Bộ
phận
mkt
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Bộ
phận
bán
hàng
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
6
tiếp nhận ý kiến của khách hàng. Và bộ phận điều phối phụ trách công việc vừa điều
phối hoạt động tổ chức xe vận chuyển vừa điều phối thu gom rau.
Phòng kỹ thuật gồm các nhân viên kỹ thuật phụ trách việc giám sát quy trình sản
xuất rau đồng thời kiểm tra rau sau khi đƣợc sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap.
Phòng kho và sơ chế phụ trách các công việc về việc lƣu trữ kho cho nguyên vật
liệu sản xuất; tạo nhà kho tạm thời vào mùa mƣa; phụ trách điều hành, kiểm soát công
việc sơ chế.
Phòng kế toán quản lý chi phí, theo dõi hợp đồng, lập hợp đồng, thu tiền, trả
lƣơng nhân viên.
Phòng nhân sự phụ trách việc tuyển dụng và tổ chức các chƣơng trình đào tạo
nhân viên.
Phân tích SWOT đối với chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan
Điểm mạnh: Với việc cung ứng RAT thông qua một chuỗi các cửa hàng đặt tại
các chợ đã tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc mua RAT. Hiện nay, tại Đà
Nẵng chƣa có một doanh nghiệp RAT có uy tín nào trên thị trƣờng. Điều này cho phép
doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập thị trƣờng và tạo đƣợc vị thế là ngƣời tiên phong.
Điểm yếu: Việc thiết lập các cửa hàng bán RAT rộng khắp và đồng bộ làm cho
chi phí của doanh nghiệp tăng cao, điều này có thể khiến giá rau tăng cao. Bên cạnh đó,
quản trị chuỗi cung ứng là một khái niêm còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp
Việt Nam khiến doanh nghiệp gặp phải một vài khó khăn trong việc sử dụng nguồn
nhân lực cho việc quản lý.
Cơ hội: Nhu cầu tiêu thụ RAT cho sức khỏe ngày càng cao. NTD ngày càng
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sản phẩm an toàn. Bên cạn đó, TP Đà Nẵng đã và
đang chú trọng đến các dự án về việc nâng cao chất lƣợng, an toàn sản phẩm nông
nghiệp tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng nguồn hàng RAT.
Đe dọa: Với qui mô và trình độ sản xuất hiện nay, khó đáp ứng đƣợc nhu cầu
tiêu thụ rau an toàn nội địa và hƣớng tới các tỉnh lân cận. Thƣờng xuyên xảy ra thiên tại,
ngập lụt vào mùa mƣa khiến nông dân phải tạm dừng việc sản xuất RAT vào những
tháng cuối năm khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về nguồn hàng để cung ứng cho
NTD vào mùa mƣa.
4.4.3 Sơ đồ dòng chảy chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan mới
Sơ đồ 2: Sơ đồ dòng chảy chuỗi cung ứng RAT của doanh nghiệp
NHÀ CUNG
CẤP
DOANH
NGHIỆP
NÔNG DÂN
HỆ THỐNG
TRỰC TUYẾN
CHUỖI CỬA
HÀNG
KHÁCH HÀNG
TỔ CHỨC
NGƢỜI TIÊU
DÙNG
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
7
Có 4 dòng dịch chuyển:
Dòng dịch chuyển từ nhà cung ứng đến doanh nghiệp: Ở dòng dịch
chuyển này, doanh nghiệp tiến hành thu mua các yếu tố đầu vào từ nhà cung cấp và lƣu
trữ tại kho.
Dòng dịch chuyển giữa nông dân và doanh nghiệp: Ở dòng dịch chuyển
này, doanh nghiệp phân phối các yếu tố đầu vào cho ngƣời nông dân và ngƣời nông dân
sẽ cung ứng toàn bộ số lƣợng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch cho doanh nghiệp.
Dòng dịch chuyển giữa doanh nghiệp và khách hàng tổ chức: Ở dòng
dịch chuyển này, doanh nghiệp và khách hàng tƣơng tác với nhau bằng giao thức hợp
đồng cố đinh hoặc đặt hàng hàng ngày thông qua hệ thống trực tuyến.
Dòng dịch chuyển giữa doanh nghiệp và khách hàng cá nhân: Ở dòng
dịch chuyển này, khách hàng có thể tƣơng tác với doanh nghiệp thông qua hệ thống
chuỗi cửa hàng tiện lợi hoặc thông qua hệ thống trực tuyến.
4.5 Quản trị chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan mới
4.5.1 Hướng tháo gỡ khó khăn đối với người nông dân và người tiêu dùng
Đối với ngƣời nông dân, doanh nghiệp đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào để
quá trình sản xuất đƣợc liên tục. Toàn bộ sản phẩm sẽ đƣợc thu mua và phân phối ra thị
trƣờng, doanh nghiệp đảm bảo cho ngƣời nông dân một mức thu nhập ổn định và hỗ trợ
ngƣời dân trong trƣờng hợp có thiên tai.
Đối với ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp đảm bảo cung ứng các sản phẩm RAT
đạt chất lƣợng và phân phối đến với ngƣời tiêu dùng bằng cách thuận tiện nhất thông
qua chuỗi cửa hàng tiện lợi và hệ thống đặt hàng trực tuyến.
4.5.2 Triển khai những bước căn bản của quản trị chuỗi cung ứng
Doanh nghiệp triển khai các bƣớc căn bản của chuỗi cung ứng theo năm bƣớc
sau:
Bước 1: Lập kế hoạch cho việc tiếp cận vốn, tiếp cận các yếu tố đầu vào,
tiếp cận nguồn công nghệ sản xuất RAT, lên kế hoạch thu mua, kế hoạch tồn kho, kế
hoạch vận chuyển & phân phối, kế hoạch truyền thông và kế hoạch kiểm soát các quá
trình.
Bước 2: Sau bƣớc lập kế hoạch, doanh nghiệp tìm kiếm các nhà cung cấp
đáp ứng một nguồn đầu vào chất lƣợng, ổn định với chi phí hợp lý nhất.
Bước 3: Triển khai cụ thể các khâu của quá trình sản xuất đảm bảo việc sản
xuất diễn ra đúng qui trình và kế hoạch để đáp ứng nguồn RAT chất lƣợng và liên tục
cho khách hàng.
Bước 4: Thực hiện các công việc của khâu giao nhận một cách chặt chẽ.
Bước 5: kế hoạch cụ thể trong trƣờng hợp khách hàng hoàn trả sản phẩm.
4.5.3 Đảm bảo những nguyên tắc cốt lõi của chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan
4.5.3.1 Đảm bảo nguyên tắc giá trị sản phẩm
Ngƣời tiêu dùng và du khách Đà Nẵng đƣợc thƣởng thức RAT tƣơi ngon mỗi
ngày vì thế mà RAT Túy Loan đã mang lại một mức giá trị cao hơn giá bán của nó, điều
này cho thấy doanh nghiệp đảm trách chuỗi RAT Túy Loan đã đảm bảo nguyên tắc giá
trị sản phẩm.
4.5.3.2 Tối ƣu dòng giá trị (Value stream)
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
8
Doanh nghiệp đảm bảo các bƣớc trong chuỗi cung ứng từ khâu yếu tố đầu vào,
sản xuất đến sơ chế, vận chuyển và bán hàng đều phải đảm bảo việc giảm thiểu tối đa về
mặt chi phí, đây chính là giá trị mà chuỗi cung ứng mang lại cho doanh nghiệp. Chi phí
càng thấp thì ngoài việc doanh nghiệp có thể cung ứng cho khách hàng một mức giá
thấp nhất thì nó còn làm chi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Một khi mỗi bƣớc
thực hiện trong quá trình chuỗi cung ứng đều đảm bảo mang lại cho doanh nghiệp giá trị
hay lợi nhuận cao nhất thì nó đã đảm bảo tối ƣu dòng giá trị.
4.5.3.3 Đảm bảo dòng chảy không ngừng của chuỗi cung ứng
Với hệ thống vận hành liên tục, chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận rõ ràng
và chặt chẽ, doanh nghiệp đảm bảo việc cung ứng các sản phẩm RAT chất lƣợng và liên
tục đến với ngƣời tiêu dùng. Cụ thể là hằng ngày đều có rau tƣơi ngon an toàn từ làng
rau Túy Loan đến với ngƣời tiêu dùng Đà Nẵng.
4.5.3.4 Kích hoạt sức hút nhu cầu
Nhờ có chuỗi rau an toàn mà thông tin về RAT đƣợc chuyển tải nhiều hơn trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng; sự xuất hiện các cửa hàng tiện lợi; hệ thống trực
tuyến thuận tiện và việc xây dựng một thƣơng hiệu rõ ràngdoanh nghiệp đã nâng cao
đƣợc nhu cầu có khả năng thanh toán của ngƣời tiêu dùng.
4.5.3.5 Hoàn thiện sản phẩm, qui trình và dịch vụ
Sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng đều phải trải qua môt quy trình sản xuất
và kiểm tra một cách nghiêm ngặt để tạo nên những sản phẩm với chất lƣợng cao và
đồng bộ. Tuy nhiên, mọi quy trình trong chuỗi cung ứng đều phải thực hiện theo nguyên
tắc tổi thiểu hóa chi phí và mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt ƣu nhất.
4.5.4 Những kiến nghị đối với cơ quan chính quyền thành phố Đà Nẵng
4.5.4.1 Những lý do chuỗi cung ứng RAT Túy Loan chỉ có thể thành công với sự giúp
đỡ của chính quyền thành phố Đà Nẵng
Thứ nhất, việc lựa chọn chiến lƣợc giá thấp (chỉ tăng tối đa 30% so với rau
thƣờng) và vẫn đảm thu nhập tốt hơn, ổn định hơn cho các hộ nông khiến cho doanh
nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Vì vậy để đảm bảo dòng chảy liên tục của
chuỗi cung ứng RAT Túy Loan rất cần sự giúp đỡ của các cơ quan chính quyền.
Thứ hai, việc cung cấp RAT cho thành phố Đà Nẵng bằng vùng rau trọng điểm
Túy Loan là một trong những định hƣớng của thành phố, do vậy mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều chịu tác động mạnh mẽ từ phía chính quyền. Chính vì thế, để đảm
bảo cho sự thành công của doanh nghiệp cần có sự giúp đỡ to lớn của chính quyền địa
phƣơng.
4.5.4.2 Những kiến nghị cụ thể
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
Với sự thất bại của HTX RAT Túy Loan hiện tại, doanh nghiệp đề xuất phƣơng
án xóa bỏ cơ chế hoạt động của mô hình này và tạo điều kiện thuận lợi cho phép doanh
nghiệp đi vào hoạt động để quản trị chuỗi cung ứng này.
Về phía các cơ quan chức năng, UBND thành phố cần có những tác động để hỗ trợ
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và phát triển. Đối với sở kế hoạch và đầu tƣ, đề
nghị cấp phép kinh doanh cho doanh nghiệp. Đối với sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận RAT và cũng nhƣ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp và các hộ nông dân Túy Loan sử dụng nhà máy sơ chế theo
dự án QSEAP trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh đó, trung tâm khuyến
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
9
nông cần tạo điều kiện trong việc chuyển giao kĩ thuật, giới thiệu về các giống cây trồng
mới.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên có những chính sách giúp
đỡ doanh nghiệp đƣợc vay vốn với mức lãi suất ƣu đãi để doanh nghiệp phát triển hoạt
động kinh doanh của mình.
Sở công thương
Sở công thƣơng cần hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chƣơng trình xúc tiến
thƣơng mại, các hội thảo về RAT, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào các hội chợ để
quảng bá thƣơng hiệu RAT. Bên cạnh đó, sở cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
đƣợc mặt bằng thuận lợi cho việc phát triển chuỗi cửa hàng cung cấp rau an toàn trƣớc
các cổng chợ.
4.6 Kết luận
Nếu chính quyền TP Đà Nẵng thực sự quan tâm, tạo ra cơ chế thuận tiện cho việc
hình thành một doanh nghiệp đảm trách dòng chảy chuỗi cung ứng RAT cho vùng rau
trọng điểm Túy Loan, thì chắc chắn chuỗi cung ứng RAT Túy Loan sẽ thành công. Điều
này sẽ thỏa mãn nhu cầu tiếp cận RAT của ngƣời tiêu dùng Đà Nẵng và giúp những hộ
nông dân Túy Loan có thu nhập ổn định.
Mô hình chuỗi cung ứng RAT Túy Loan hoàn toàn có thể áp dụng cho các sản
phẩm nông nghiệp khác của Thành phố Đà Nẵng hay các tỉnh thành khác. Đồng thời
chuỗi cung ứng RAT này cũng góp phần phát triển du lịch Đà Nẵng, thu hút thêm nhiều
lao động cho thành phố Đà Nẵng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ NN&PTNT, Số 04/2007/QĐ-BNN, ngày 19 tháng 01 năm 2007 Ban hành
"Quy định về quản lý sản xuất và chứng nhận rau an toàn"
[2] Tài liệu “Quản trị chuỗi cung ứng” – Khoa quản trị kinh doanh, trƣờng đại học
kinh tế Đà Nẵng (Năm 2011)
[3] Giáo trình “Quản lý chuỗi cung ứng” (NXB Thống kê, 2008), Tác giả: Nguyễn
Công Bình
[4] “Chuỗi cung ứng rau đồng bằng sông Cửu Long theo hướng GAP” (Hội thảo
GAP Bình Thuận, 2008) – TS Trần Thị Ba – Đại học Cần Thơ
[5] “Chuỗi giá trị rau an toàn thành phố Hồ Chí Minh” – Nghiên cứu của Axis năm
2010
[6] Cục thống kê thành phố Đà Nẵng, Niên giám thống kê năm 2011
[7] Báo cáo về tình hình sản xuất rau an toàn tại Túy Loan quí I/2012 (Nguồn: HTX
rau an toàn Túy Loan)
[8] Báo cáo về tình hình sản xuất rau an toàn tại La Hƣờng quí I/2011 (Nguồn: HTX
rau an toàn La Hƣờng)
1. Họ và tên: Phan Thị Nhƣ Hòa
Địa chỉ: Xã Bình Lãnh, huyện Thăng Bình, Quảng Nam
Số điện thoại: 01649.770.059
Email: nhuhoakt209@gmail.com
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
10
2. Họ và tên: Nguyễn Hằng Phƣơng
Địa chỉ: Phƣờng Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Số điện thoại: 0932.558.168
Email: nguyenhangphuong_fm@yahoo.com
3. Họ và tên : Bùi Thị Thanh Hằng
Địa chỉ : Phƣờng Hòa Cƣờng Bắc, quận Hải Châu, Đà Nẵng
Số điện thoại : 0905.072.191
Email : thanhhang217@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tb11_01_4847.pdf