Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ thiết lập một hệ thống chuẩn về công tác thẩm định
tài chính dự án trong ngành dọc bao gồm những văn bản hướng dẫn chi tiết quy trình cũng
như nội dung thẩm định để các tổ chức tín dụng có thể lấy làm mẫu. Ngân hàng nhà nước
cũng đồng thời là ngời quy định những chính sách về tỷ giá, lãi suất ảnh hưởng trực tiếp
đến những công đoạn tính toán của nghiệp vụ thẩm định vì vậy cần có những điều chỉnh
thích hợp.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài Hoàn thiệm thẩm định chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng năm là:
Tkt = Tcl - Tsc - Ttt = 365 - 35 - 45 = 290 ngày
ị Số chuyến khai thác trong năm là:
Nch = 6 ngày/chuyến(290 ngày;17)
290 ngày;17
6 ngày/chuyến = 16 chuyến
* Tỷ giá ngoại tệ quy đổi: 1 USD = 15.000 VNĐ
ã Xác định doanh thu khai thác tàu 1 năm
- Doanh thu 1 năm (120.000 đ/tấn x 3.000 tấn + 150.000 đ/tấn x 3.500 tấn) x 16
chuyến/năm = 14.160.000.000 đồng/năm (a)
- Thuế VAT 5% phải nộp 1 năm: 674.285.714 đồng/năm
- Doanh thu thuần 1 năm:
14.160.000.000đ - 674.285.714đ = 13.485.714.286 đồng/năm
ã Xác định chi phí khai thác tàu trong 1 năm:
* Chi phí nhiên liệu:
- Khi chạy trên biển (máy chính 2.000 CV chạy với 80% công suất, mức tiêu thụ dầu
FO máy chính là: 280kg/giờ).
Có thời gian chạy biển 01 năm là:
144 giờ/chuyến x 16 chuyến = 2.304 giờ/năm
Tức là: 2.304 giờ x 280 kg/giờ = 645,12 tấn/năm
Theo đơn giá dầu FO hiện nay là: 2.500.000 đồng/tấn
Do đó ta có chi phí dầu FO máy chính 01 năm là:
645,12 tấn/năm x 2.500.000 đồng/tấn = 1.612.800.000 đồng/năm
Mức tiêu thụ dầu DO chạy máy đèn (máy 135 CV) là 0,486 tấn/ngày
Chi phí tiêu thụ dầu DO là:
4.100.000 đồng/tấn x 0,486 tấn/ngày x 290 ngày = 577.854.000 đồng
Chi phí tiêu thụ dầu LO là:
20,06 tấn/năm x 14.000.000 đồng/tấn = 280.840.000 đồng
Rnl = 1.612.800.000 + 577.854.000 + 280.840.000 = 2.471.494.000 đồng/năm (3.1)
* Chi phí tiền lơng và BHXH
Là số tiền trả cho thuyền viên theo định biên 15 ngời 1 năm
Rtl = 56.000.000đ/tháng x 12 tháng = 672.000.000 đồng/năm
Rbhxh = 672.000.000đ x 19% = 127.678.000 đồng/năm
Rtl + Rbhxh = 799.678.000 đồng/năm (3.2)
* Chi phí tiền ăn:
Là số tiền chi cho thuyền viên ăn theo định biên 15 ngời 1 năm:
Rta = 35.000đ/ngời/ngày x 15 ngời x 290 ngày/năm = 152.250.000 đồng/năm (3.3)
* Chi phí khấu hao cơ bản:
Là khoản trích khấu hao cơ bản vào chi phí kinh doanh 1 năm tính trên nguyên giá
tàu
(Nguyên giá tàu = Giá mua tàu cha thuế VAT + Thuế trớc bạ + Phí giao dịch bảo
đảm)
Rkhcb = (25.560.870.494đ + 268.390.000đ + 70.000đ)/10 năm = 2.582.933.049
đồng/năm (3.4)
* Chi phí quản lý
Chi phí này gồm những chi phí có tính chung nh trong lơng bộ phận quản lý, điện
thoại, văn phòng phẩm. Chi phí đợc tính 1% tổng doanh thu trong 01 năm và sẽ phân bổ
theo quy định của doanh nghiệp.
Rql = 1% x 14.160.000.000 đồng = 141.600.000 đồng/năm (3.5)
* Chi phí bảo hiểm tàu
Chi phí bảo hiểm hàng năm theo định mức của Tổng công ty bảo hiểm vn nó phụ
thuộc vào loại bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm mà chủ tàu mua giá trị tàu, tuổi tàu, tình trạng
kỹ thuật của tàu. Hiện nay, các chủ tàu thờng mua 02 loại bảo hiểm: Bảo hiểm thân tàu và
bảo hiểm P&L.
Trong đó:
- Bảo hiểm thân tàu biển = Giá trị tàu x Tỷ lệ bảo hiểm
= 27.107.374.019đ x 0,9% = 243.966.366đ/năm
- Bảo hiểm P & L = GRT x đơn giá
= 2.016 GRT x 3,5 USD/GRT = 7.056 USD = 109.368.000 đồng
ị Vậy chi phí bảo hiểm tàu là:
Rbh = 243.966.366 + 109.368.000 = 353.334.366 đồng/năm (3.6)
* Lệ phí cảng biển
- Trọng tải phí: Là khoản tiền mà chủ tàu cho Cảng khi tàu hoạt động trong phạm vi
Cảng quản lý. Phí này tính cho từng lợt ra, vào Cảng đợc xác định theo công thức:
Rtt = rtt x Grt x N1 (đ/cảng)
Tại Cảng Hải Phòng
1.275 đồng x 2.016 = 2.570.400 đ/Cảng
Tại Cảng Sài Gòn:
1.275 đồng x 2.500 = 2.570.400 đ/Cảng
Tại Cảng Thanh Hoá:
1.000 đồng x 2.016 = 2.015.000 đ/Cảng
ị Vậy trọng tải phí 01 năm là:
Rtt = (2.570.400đ + 2.570.400đ + 2.016.000đ) x 16 lợt = 114.508.800đ/năm
* Phí bảo đảm hàng hải
Là khoản tiền mà chủ tàu cho Cảng khi tàu ra, vào Cảng đi qua luồng để Cảng đầu t
cho nạo vét luồng lạch, đèn đảo, phao tiêu và đợc xác định nh sau:
Rbd = GRT x Đơn giá phí tại Cảng
Phí bảo đảm hàng hải tại Hải Phòng, Sài Gòn, Thanh Hoá 01 năm là:
1.950 đ/cảng x 2.016 GRT x 16 x 3 = 188.697.600 đồng/năm
ị Vậy phí bảo đảm hàng hải tàu phải chịu trong 01 năm là:
Rbd = 188.697.600 đồng/năm
* Phí hoa tiêu
Là khoản tiền mà chủ tàu trả cho Cảng khi tàu ra, vào đi qua luồng để Cảng đầu t
nạo vét luồng lạch, đèn đảo, phao tiêu đợc xác định theo công thức:
Rht = Rht x Grt x L x N1
Nh vậy, phí hoa tiêu tại Cảng Hải Phòng (19 hải lý) 01 năm của tàu là:
Rht = 19 x 43,65 đ x 2,016 x 2 x 16 = 53.503.027 đồng
Phí hoa tiêu tại Cảng Sài Gòn 01 năm của tàu là:
Rht = 50 x 40đ x 2.016 x 2 x 16 = 129.024.000 đồng
ị Vậy hoa tiêu 01 năm tàu phải trả là:
Rht = 53.503.027 + 129.024.000 = 182.527.027 đồng/năm
* Phí buộc cởi dây
Là khoản tiền chủ tàu phải trả cho Cảng khi thuê công nhân cảng buộc cởi dây khi
tàu cập cầu hoặc dời cầu.
Rbc = rbc x N1 (đ/cảng)
Trong đó:
Rbc : là đơn giá buộc cởi dây phụ thuộc vào loại tàu, vị trí buộc cởi dây (ở cầu hoặc
ở phao).
ị Vậy buộc cởi dây 01 năm tại Cảng Hải Phòng và Sài Gòn, Thanh Hoá là:
Rbc = 33 USD x 3 x 16 = 1.584 USD/năm =23.760.000 đồng/năm
* Phí cầu tàu
Khi tàu cập cầu, buộc vào phao hay neo tại vùng, vịnh đều phải trả. Nh vậy phí này
phụ thuộc vào vị trí tàu đậu.
Ở đây ta tính trờng hợp cập cầu. Phí này tính theo công thức:
Rct = rct x Grt x t (đ/Cảng)
Trong đó:
Rct : đơn giá phí tại cầu
T: thời gian tàu đậu tại cầu tàu
Chi phí cầu tàu tại cảng Hải Phòng, Sài Gòn và Thanh Hoá 01 năm là:
Rct = 12,5 đ/GRT/h x 2.016 GRT x 24h x 194 ngày = 117.331.200 đồng/năm
* Vệ sinh hầm hàng
Là khoản chi phí mà chủ tầu phải trả cho công nhân cảng khi thuê họ quét dọn vệ
sinh hầm hàng khi tàu dỡ xong hàng. Phí này đợc tính theo công thức:
Rvs = rvs x nh (đ/chuyến)
Rvs: Đơn giá vệ sinh hầm hàng (đ/hầm)
nh: Số hầm tàu
Tại cảng Hải Phòng
Rvs : 495.000 (đ/hầm) x 8 (hầm) x 16 (chuyến) = 63.360.000 (đ/năm)
Tại cảng Sài Gòn
Rvs : 495.000 (đ/hầm) x 8 (hầm) x 16 (chuyến) = 63.360.000 (đ/năm)
ị Vậy phí vệ sinh 01 năm tàu phải chịu là :
Rvs = 63.360.000 x 2 = 126.720.000 đồng/năm
* Phí cung cấp nớc ngọt
Đợc tính khi tàu nhận cung cấp nớc ngọt của Cảng và các đơn vị khác đợc tính theo
công thức:
Rnn = Rnn x Qnn (đ/chuyến)
Trong đó:
Rnn : đơn giá nớc ngọt
Qnn : Khối lợng nớc ngọt cần phải cung cấp
Theo định mức tiêu thụ của thuyền viên trên tàu và công suất nồi hơi của tàu trong
01 ngày
- Nớc dùng cho sinh hoạt phí phụ thuộc vào tàu: 0,12 (tấn/ngời) x 20 ngời
- Nớc cho nồi hơi: 0,7 tấn/ngày
- Nớc cho máy chính và máy đèn: 0,7 tấn/ngày
- Nớc rửa ca bin: 0,3 tấn/ngày
ị Vậy chi phí nớc ngọt là:
Rnn = 4 tấn/ngày x 22.000 đ/tấn x 290 ngày = 25.520.000đ/năm
* Phí giao nhận hàng hoá
Là khoản phí chủ tàu phải trả khi thuê nhâ viên giao nhận kiểm đếm hàng hoá khi
nhận hoặc giao hàng.
Ở đây ta chỉ tính phí nhận hàng hoá cho chủ tàu theo công thức:
Rgn = rgn x Q (đ/ngày)
Trong đó:
Rgn : Đơn giá kiểm đếm giao nhận hàng (đ/tấn). Nó phụ thuộc vào loại hàng
Q: Khối lợng hàng cần kiểm đếm (tấn)
ị Vậy chi phí giao nhận hàng 01 năm là:
1.325 (đ/tấn) x 3.500 (tấn/chuyến) x 16 = 74.200.000 (đ/năm)
1.325 (đ/tấn) x 3.000 (tấn/chuyến) x 16 = 63.600.000 (đ/năm)
* Đại lý phí tàu biển
Là khoản phí chủ tàu phải trả cho Đại lý tàu biển khi tàu ra vào Cảng phải làm thủ
tục cần thiết.
Đối với tàu 2016 GRT thì giá thủ tục phí là 1.000.000đ/Cảng
ị Do đó một năm tàu phải chi phí hết:
Rđl = 1.000.000đ/cảng x 3 cảng x 16 chuyến = 48.000.000đ
* Phí đổ rác:
Theo quy định thì tàu biển đỗ tại cầu, vũng, vịnh phải đổ rác tối thiểu 01 lần trong
02 ngày và trả tiền một lần đổ rác theo đơn giá đỗ tại cầu là: 200.000 (đ/tầu)
Rđr = 200.000 (đ/tàu) x 5 (lần/chuyến) x 16 chuyến = 16.000.000 (đ/năm)
* Chi phí vật rẻ mau hỏng
Trong quá trình khai thác các dụng cụ, vật liệu bị hao mòn, h hỏng, hàng năm phải
mua sắm để trang bị cho tàu hoạt động bình thờng. Các loại vật liệu, vật rẻ mau hỏng bao
gồm: Sơn, dây neo… chi phí này lập theo kế hoạch dự toán nó phụ thuộc vào từng tàu.
ị Chi phí vật rẻ mau hỏng cho chuyến đi 01 năm là:
Rvr = 0,2% x 27.107.374.019 đ = 54.214.748 đồng/năm (3.8)
* Khấu hao sửa chữa lớn
Trong quá trình sử dụng, tàu bị h hỏng cho nên phải sửa chữa để thay thế những bộ
phận hỏng đó. Chi phí để dùng cho sửa chữa lớn đại tu và trung tu gọi là khấu hao sửa
chữa lớn. Chi phí này phụ thuộc vào tuổi tàu, thời gian khai thác trong năm và vùng tàu
khai thác.
Khấu hao sửa chữa lớn hàng năm của tàu mới đóng hoạt động tuyến Đông Nam Á
(tính trung bình mỗi năm) là: Rkhscl = i% x Kt
Rkhscl = 2% x 27.107.374.019 đ = 516.586.610 đồng (3.9)
* Chi phí sử dụng vốn
- Tổng lãi thuê tài chính dự kiến 5 năm = 6.605.626.505đ
Lãi bình quân 1 năm là:
Rlv = 6.605.626.505 đ/5 năm = 1.321.125.301 đồng/năm (3.10)
Nh vậy:
Tổng chi phí khai thác tàu trong 1 năm gồm cả lãi vay vốn (lãi thuê tài chính) (từ 3.1
đ 3.10) = 9.374.082.701 đồng/năm.
ã Hiệu quả kinh tế của dự án đầu t
- Tổng doanh thu: 14.160.000.000
- Thuế GTGT (5%): 674.285.714đ
- Doanh thu thuần: 13.845.714.286đ
- Tổng chi phí: 9.374.082.701đ
- Lợi nhuận trớc thuế: 4.111.631.584 đ
- Thuế TNDN (28%): 1.151.256.843đ
- Lợi nhuận ròng: 2.960.374.741đ
ã Kỳ hoàn vốn đầu t
=
= = 4,89 năm = 5 năm
Để dự phòng về thời gian sửa chữa tàu định kỳ và những rủi ro bất khả kháng nh sửa
chữa, ma, bão kéo dài…, theo đề nghị của khách hàng, thời hạn xin thuê 05 năm là hợp lý.
Hiệu quả kinh tế, xã hội:
Tạo việc làm cho ngời lao động, tăng nguồn thu cho doanh nghiệp, tăng nguồn thu
cho NSNN địa phơng.
d) Nguồn vốn dùng để trả nợ
- Từ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định thuê tài chính: 2.582.933.049đ/năm
- Lợi nhuận của dự án: 2.960.374.741 đ/năm
- Lãi thuê tài chính đã đợc dự tính trong chi phí: 1.321.125.301 đ/năm
e) Kế hoạch thuê và trả nợ:
- Thời gian thuê: 05 năm (60 tháng)
- Phân kỳ trả nợ: 20 kỳ
Trong đó:
+ Thời gian ân hạn: 2 kỳ (trả lãi 03 tháng/1 kỳ)
+ Sau thời gian ân hạn: 18 kỳ (trả nợ theo quý - 03 tháng/01 kỳ)
- Lãi suất cho thuê: 1,00%/tháng (3,03%/quý)
- Kế hoạch thu nợ gốc và lãi tiền thuê:
+ Thu nợ gốc theo quý (03 tháng/1 kỳ)
+ Thu lãi tiền thuê theo quý (03 tháng/1 kỳ).
f) Các hình thức đảm bảo hợp đồng cho thuê tài chính:
Số tiền đặt cọc: 9.382.629.525 đồng, Tỷ lệ: 35 % giá trị tài sản cho thuê
Số tiền ký cợc: 600.000.000 đồng, Tỷ lệ: 2% giá trị tài sản cho thuê
Hình thức khác: 0 đồng
g) Bảo hiểm tài sản thuê
Tài sản cho thuê đợc bảo hiểm tại một công ty bán bảo hiểm. Phí bảo hiểm đợc nộp
tại công ty bảo hiểm đó, mức phí bảo hiểm theo thoả thuận giữa Bên thuê với cơ quan bảo
hiểm.
i) Đánh giá chung về dự án:
Dự án đầu t có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn đảm bảo trả nợ tiền thuê phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với định hớng phát triển
kinh doanh của Công ty và địa phơng nơi doanh nghiệp hoạt động.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU T TẠI CÔNG
TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I
2.3.1. Những kết quả đạt đợc
Công ty cho thuê tài chính I thông qua việc thẩm định tài chính dự án đã có đợc
những quyết định chính xác trong việc lựa chọn hay loại bỏ những dự án. Mặc dù vẫn có
những hợp đồng bị huỷ ngang và tài sản thuê phải thu về trớc thời hạn nhng đó chỉ là
những số liệu cá biệt. Nhìn chung, các dự án công ty tài trợ đang hoạt động có hiệu quả và
đảm bảo đúng tiến độ thanh toán tiền thuê. Công tác thẩm định tài chính dự án còn giúp
các cán bộ tín dụng của phòng kinh doanh công ty phát hiện đợc những sai sót trong khâu
định giá tài sản thuê, thẩm tra đợc nguồn gốc hợp pháp của tài sản; thẩm định tài sản chính
dự án trên cơ sở những biến động trong thời gian gần cảu giá cả và thị trờng sẽ dự tính lại
doanh thu cũng nh chi phí của dự án chính xác hơn; tránh đợc việc giảm chi phí và nâng
cao doanh thu so với thực tế để khả thi hoá dự án. Thẩm định dự án còn giúp công ty
tránh đợc sự thông đồng nâng giá của bên thuê với ngời cung ứng.
Công tác thẩm định đã có những tiến bộ vợt bậc. Điều này thể hiện ở việc vận dụng
những phơng pháp khoa học hơn đồng thời công tác thẩm định đã đợc tiến hành kỹ lỡng
hơn. Công ty không vì tài sản tài trợ vấn thuộc quyền sở hữu mà không xem xét kỹ lỡng
hồ sơ xin thuê. Quy trình thẩm định đã đợc thực hiện kỹ lỡng hơn; Từ chỗ chỉ tính đến
mức sinh lời vsà khả năng thanh toán quy trình thẩm định đã bao gồm cả việc thẩm định
các t cách pháp lý bên thuê; khía cạnh thị trờng nh khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ;
hiệu quả xã hội; ảnh hởng đến môi trờng… của dự án. Và quan trọng là việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện công việc này là điều đợc chú trọng ở Công ty
cho thuê tài chính I . Công ty cho rằng các dự án luôn gắn với doanh nghiệp và việc thực
hiện tốt dự án cũng nh khả năng thanh toán nợ của dự án phụ thuộc lớn vào tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy các cán bộ của phòng kinh doanh luôn luôn chú trọng xem
xét tình hình kinh doanh gần đây và thẩm định lỹ lỡng giá trị tài sản của doanh nghiệp
mỗi khi doanh nghiệp đề xuất thuê tài chính.
Về trang thiết bị phục vụ quy trình thẩm định, công ty đã đạt đợc những kết quả nhất
định trong việc áp dụng công nghệ vào công tác thẩm định dự án. Hệ thống vi tính đợc kết
nối Internet đã giúp lu trữ hồ sơ, số liệu cũng nh cập nhật các thông tin cần thiết về môi
trờng kinh tế, giá cả, pháp luật… phục vụ cho công tác thẩm định một cách hiệu quả. Các
phần mềm chuyên dụng về thành toán, lu trữ, tính toán đã giúp cán bộ tín dụng có thể lu
trữ mọi hồ sơ dự án, theo dõi giám sát quá trình thanh toán tiền thuê dễ dàng; tránh những
hoạt động bất lợi đối với tài sản thuê và giảm đợc tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quá trình thẩm định dự án tạo điều kiện cho cán bộ phòng kinh doanh có điều kiện
tiếp cận với nhiều tổ chức kinh tế liên quan đến dự án, thiết lập đợc quan hệ rộng trong
kinh doanh, có thể quảng bá hoạt động cho thuê tài chính; Qua đó có thể thúc đẩy hoạt
động của công ty.
Từ công tác thẩm định đến việc ra quyết định cho thuê đợc phân cấp rõ ràng giữa
nhân viên, trởng phòng kinh doanh, kế toán trởng và giám đốc công ty. Điều này vừa tạo
ra quá trình xem xét kỹ lỡng từ nhiều cách đánh giá vừa tránh đợc sự rủi ro đạo đức (nếu
có) của các nhân viên tín dụng. Mặt khác, côngtác thẩm định tài chính dự án đòi hỏi các
cán bộ tín dụng phải nghiên cứu, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn bản thân. Kết quả
sẽ tạo nên một đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực, là tiềm năng phát triển của công
ty.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Trong những năm đầu thành lập, công ty cho thuê tài chính I đã có những cố gắng
nhất định trong việc thẩm định dự án và thực tế đã có những thành quả nhất định. Tuy
nhiên, đánh giá một cách nghiêm túc thì công tác thẩm định tại Công ty vẫn còn nhiều hạn
chế.
- Thứ nhất: Do quá trình kinh doanh mới chỉ thực hiện trong thời gian gần đây, lại
ra đời chậm hơn các công ty cho thuê khác nên việc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng
cũng nh tạo mối quan hệ rộng với khách hàng là nguyên nhân khiến cho công tác thẩm
định dự án đầu t bị xem nhẹ. Một số dự án đa đến công ty chỉ cần đảm bảo tính pháp lý
của chủ đầu t là có thể đợc duyệt cho thuê. Thực tế không thể phủ nhận là công việc thẩm
định dự án sẽ khiến quá trình ra quyết định cho thuê dài hơn, phức tạp hơn và vì thế, đôi
khi khách hàng bị lỡ mất cơ hội kinh doanh. Nh vậy có thể tạo ấn tợng không tốt của
khách hàng đối với công ty.
Mặt khác, do là đơn vị trực thuộc ngân hàng nông nghiệp nên các yêu cầu về d nợ
tín dụng từ trên đa xuống cũng là nguyên nhân của việc bỏ qua giai đoạn thẩm định. Mặt
khác, do đặc thù nghiệp vụ cho thuê tài chính ít xảy ra rủi ro hơn các hoạt động tín dụng
ngân hàng; nhân viên tín dụng của công ty cũng vì vậy mà nảy sinh tâm lý chủ quan, xem
nhẹ việc xác định độ chính xác của các dữ liệu trong hồ sơ xin thuê.
- Thứ hai: Phơng pháp phân tích tài chính trong quá trình thẩm định còn nhiều hạn
chế. Thông tin làm căn cứ để đánh giá độ tin cậy của khách hàng và làm cơ sở của công
tác thẩm định thờng không đầy đủ. Một phần là do một số các doanh nghiệp đến với công
ty là những doanh nghiệp mới thành lập, quan hệ tín dụng cha rộng rãi; Mặt khác thông tin
do ngân hàng nông nghiệp cung cấp thờng chậm cập nhật.
Đối với các dự án xin thuê phơng tiện vận tải và chuyên chở điển hình là ô tô du lịch
và các loại ô tô vânạ tải với giá trị nhỏ, việc phân tích tài chính tại công ty cha đợc thực
hiện.
Đối với những dự án tơng đối lớn, việc thẩm định chủ yếu đợc tiến hành tập trung
vào việc đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp mà không chú trọng nhiều vào tính khả
thi hay không khả thi của dự án, tuy nhiên, ngay cả việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp cũng thờng không chính xác. Nguyên nhân là những khách hàng chủ yếu
của công ty là những công ty trách nhiệm hữu hạn và t nhân. Đây là những đối tợng thờng
tồn tại 2 hệ thống báo cáo tài chính để đối phó với cơ quan thuế cũng nh các tổ chức tín
dụng. Vì vậy việc xác định chính xác giá trị doanh nghiệp là điều khó khăn ngay cả khi
nhân viên tín dụng của công ty trực tiếp xuống địa bàn để thẩm tra giá trị doanh nghiệp xin
thuê.
Việc đánh giá giá trị của tài sản xin thuê tại công ty chỉ nhận định dựa vào hợp đồng
giữa nhà cung ứng với bên thuê. Mặc dù nhân viên thẩm định cũng có tham khảo giá cả thị
trờng nhng việc xem xét này dờng nh chỉ tính đến sự chênh lệch trong giá cả chứ cha chú
trọng đến tơng quan giữa giá cả và chất lợng. Lấy ví dụ trong hồ sơ thẩm định của công ty
Phú An, giá cả của việc thực hiện thi công chiếc tàu do xí nghiệp đóng tàu Hạ Long đợc
thoả thuận trong hồ sơ kinh tế so với một số bảng khái toán giá cả của các công ty đóng
tàu cùng địa bàn có nhiều điểm không hợp lý.
Các chi phí không đợc liệt kê cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng. Những hạng mục đợc
liệt kê bao gồm cả chi phí về vật t và chi phí dịch vụ; chi phí nguyên liệu sản xuất rẻ hơn
liệu có đảm bảo chất lợng thành phẩm trong khi các chi phí về dịch vụ lại đắt hơn những
đơn vị khác. Theo sự nhận xét về tơng quan giữa giá cả và chất lợng, việc công ty Phú An
chọn xí nghiệp Hạ Long làm đối tác thực hiện hợp đồng cha hẳn đã là một giải pháp tối u.
Tuy nhiên, thực tế dự án vẫn đợc triển khai.
Việc hình thức hoá công tác thẩm định trong một số dự án là một nhợc điểm của
công ty. Các dữ liệu đề cập đến trong dự án thờng không đợc thẩm định với con mắt khách
quan mà vẫn đợc xem nh là những thông số tin cậy. Nhng trên thực tế, các khoản mục chi
phí cũng nh doanh thu đề cập đến trong dự án thờng mang tính chủ quan của ngời lập. Các
dòng tiền dự tính thờng không xét đến những biến động của thị trờng vì vậy thờng không
chính xác.
Hơn nữa, giá trị thời gian của tiền thờng không đợc xem xét đến trong các dự án đề
xuất. Các nhân viên cũng không sử dụng các phơng pháp phân tích giá trị thời gian của
tiền để đánh giá dự án cần thẩm định; phơng pháp chủ yếu sử dụng là điểm hoà vốn và
những chỉ tiêu về khả năng thanh toán cũng nh các tỷ số nợ trên vốn…
Nh vậy các nhân viên tín dụng mới chỉ xem xét các dự án có tính cố định mà không
xem xét đến sự thay đổi các giá trị về doanh thu, chi phí và những dòng tiền trong tơng lai
- là khi dự án đã đợc thực hiện, là lúc quan trọng đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu t
cũng nh hoàn trả tiền thuê. Vì vậy độ tin cậy của các dự án đợc đề xuất là rất thấp. Thực tế
này làm công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty dễ phát sinh sai sót, nhầm lẫn khi
thực hiện.
- Thứ ba: trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên của công ty cũng là điểm cần
phải xét đến.
Đặc thù của ngành cho thuê tài chính đòi hỏi sự hiểu biết rất đa dạng về thị trờng, về
khoa học công nghệ và những kiến thức khác vì tài sản cho thuê thờng rất phong phú,
thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất với những thị trờng riêng biệt. Mặc dù các nhân viên của
công ty đã đợc dào tạo chuyên ngành nhng mỗi khi tiếp cận một dự án phức tạp, đòi hỏi sự
thẩm định kỹ càng và có bài bản vẫn còn có sự e ngại. Nguyên nhân là cha có một sự đào
tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thẩm định dự án tại công ty, ngân hàng nông nghiệp cũng có
những lớp bồi dỡng nhng lại không đủ rộng để những cán bộ tiếp cận trực tiếp với cơ sở
có điều kiện tham gia; các nhân viên của công ty vẫn hủ yếu dựa vào kinh nghiệm và dự tự
tìm hiểu qua sách vở để tiến hành trong thực tiễn.
Đó là riêng về những công việc chuyên môn của nghiệp vụ tín dụng, còn đối với
những công việc ngoài phạm vi của ngành nh việc thẩm định giá trị và giá trị sử dụng của
tài sản thuê, tính mùa vụ trong hoạt động của một số loại hình phơng tiện, tài sản … các
nhân viên công ty chủ yếu phải dựa vào kinh nghiệm bản thân để tiến hành đánh giá. Nhng
với một đội ngũ nhân viên trẻ của công ty điều này là khó thực hiện.
- Thứ t: Hiện nay hoạt động cho thuê của công ty ngày càng phát triển, số lợng các
dự án ngày càng nhiều, quy mô của các dự án rất khác biệt. Số lợng nhân viên trong công
ty lại không nhiều. Điều này đòi hỏi sự phân công công việc của các nhân viên trong việc
quản lý dự án phải có sự chuyển đổi. Việc phân vùng quản lý các dự án nh hiện nay của
công ty có nhiều u điểm tiết kiệm đợc chi phí giao dịch và tận dụng đợc mối quan hệ của
nhân viên với các doanh nghiệp trong vùng nhng vớng phải một nhợc điểm lớn cần đợc
giải quyết là sự khác biệt về quy mô của từng dự án trong một vùng và số lợng các dự án
trong các vùng.
Với những địa phơng số lợng khách hàng đông, một nhân viên tín dụng có thể
không đáp ứng đợc yêu cầu của khối lợng công việc. Mặt khác, với những dự án lớn, quy
mô cũng nh tính chất phức tạp trong khi trình độ của nhân viên không phù hợp sẽ gây ra
những sai lệch trong quá trình xem xét hồ sơ và ra quyết định cho thuê.
Cũng do quá trình hoạt động cha lâu, cha phát sinh những trục trặc trong việc thực
hiện những dự án lớn nên các nhân viên khó có điều kiện rút kinh nghiệm từ quá trình
thẩm định trớc đó.
- Thứ năm: Về trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho việc thẩm định vẫn cần đợc
sự quan tâm của các cơ quan có thẩm quyền. Trụ sở làm việ của công ty cha đợc ngân
hàng nông nghiệp cấp, phòng kinh doanh hoạt động tạm trong hội trờng nhà khách của
ngân hàng, các nhân viên tín dụng làm việc trong một không gian chật. Máy móc vẫn cha
đảm bảo mỗi cán bộ tín dụng đều đợc trang bị riêng 1 ngời trên 1 máy vi tính.
Những điểm hạn chế trong công tác thẩm định tín dụng ngoài những nguyên nhân từ
phía công ty đã trình bày ở trên, những nguyên nhân khách quan cũng cần phải đợc đề cập
đến để có thể tìm giải pháp xử lý.
Môi trờng kinh doanh hiện tại ngoài mặt tích cực luôn có những đơn vị kinh tế hoạt
động không hiệu quả luôn tìm những thủ đoạn để chiếm dụng tài sản, vốn của những tổ
chức khác, đặc biệt là các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Chính những đơn vị này luôn
tìm cách đợc hởng sự u tiên của các tổ chức tín dụng. Họ tìm cách tạo ra những hồ sơ dự
án có tính khả thi rất cao. Xuất phát từ những dữ liệu giả nên công tác thẩm định rất khó
phát hiện ra nếu không đợc tiến hành một cách kĩ lỡng. Mặt khác, ngay cả những đơn vị
hoạt động hợp pháp cũng nảy sinh những hồ sơ dự án rất khó kiểm soát đối với nhân viên
tín dụng công ty do hạn chế về trình độ của chủ đầu t.
Các cơ chế của ngân hàng nhà nớc và ngân hàng nông nghiệp về thẩm định dự án và
những chỉ tiêu yêu cầu đợc sử dụng cha đợc rõ ràng. Năng lực quản lý dự án của một số
ngành còn hạn chế. Việc ban hành các chính sách có liên quan của nhà nớc hay thay đổi
đặc biệt trong thời gian mới áp dụng nghiệp vụ cho thuê. Hơn nữa, các chỉ tiêu hiệu quả
bình quân và những định mức kĩ thuật từng ngành làm căn cứ so sánh còn thiếu. Điều này
gây khó khăn không chỉ đối với nhân viên của công ty cho thuê tài chính 1 trong việc tính
các chỉ tiêu phục vụ thẩm định dự án.
Hệ thống ngân hàng của nớc ta vẫn cha thể coi là vững mạnh và hoạt động hiệu quả.
Công ty cho thuê tài chính lại cha đợc coi là một ngành riêng biệt nên không thể không
gặp phải những khó khăn khi phải ở trong một "vỏ bọc" không đợc coi là "khoẻ mạnh".
Nh vậy, hoạt động thẩm định dự án đầu t của công ty cho thuê tài chính 1 -
NHNo&PTNT mặc dù đã có những thành quả nhất định trong những năm hoạt động vừa
qua nhng không thể phủ nhận những hạn chế mà công tác này còn mắc phải. Tìm ra
nguyên nhân để có những giải pháp thích hợp là một trong những điều có ảnh hởng lớn
đến sự phát triển của công ty.
CHƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CHO THUÊ
TÀI CHÍNH 1 - NHNo&PTNT
3.1. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ
Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đối với hoạt động của các tổ chức tín
dụng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung - khi mà hoạt động đầu t đang đợc
Chính phủ khuyến khích thực hiện - là hết sức quan trọng. Hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dứan luôn là một yêu cầu đặt ra đối với mọi tổ chức tín dụng hoạt động trong nền
kinh tế. Công tác thẩm định tài chính dự án thực hiện tốt sẽ hạn chế đến mức tối thiểu
những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình triển khai một dự án đầu t. Riêng loại hình cho
thuê tài chính, dù không chứa đựng nhiều rủi ro nh hoạt động cho vay của các ngân hàng
thơng mại nhng cũng cần có những định hớng phù hợp để có thể hoàn thiện công tác thẩm
định các dự án xin thuê, góp phần vào việc phát triển một loại hình tín dụng mới trong nền
kinh tế đất nớc.
Xuất phát từ mục đích và yêu cầu của hoạt động thẩm định tài chính dự án đã đề cập
đến ở chơng I cũng nh những điểm hạn chế của hoạt động này đã đề cập ở chơng 2 ta có
thể có một số định hớng cho công tác thẩm định tại công ty cho thuê tài chính I nh sau:
- Công tác thẩm định phải đợc xây dựng thành quy trình phù hợp với đặc điểm của
hoạt động cho thuê tài chính, phù hợp với cơ sở vật chất cũng nh trình độ của nhân viên tín
dụng của công ty.
- Phải xuất phát từ quan điểm của ngời tài trợ cho dự án để tiến hành thẩm định dự
án; tức là việc thẩm định các dòng tiền phải xem xét đến hiệu quả của lợng vốn đã tài trợ
thông qua việc sử dụng có hiệu quả tài sản thuê, nhng cũng cần quan tâm đến những giá trị
còn lại sau dự án để lựa chọn đầu t cho những dự án vừa đảm bảo khả năng thanh toán phí
thuê vừa có lợi cho chủ đầu t. Điều đó thể hiện đợc sự gắn bó lợi ích của công ty cho thuê
với lợi ích của chủ đầu t.
- Công tác thẩm định tài chính dự án phải đợc tiến hành nghiêm túc đầy đủ ngay cả
khi dụ án đã đợc triển khai thực hiện. Công tác này phải đợc xây dựng thành một công cụ
cạnh tranh đối với những đơn vị khác; thành một yếu tố thu hút khách hàng và tạo uy tín
của những đơn vị. Mặt khác, thẩm định tài chính dự án cần phải đảm trách đợc vai trò
tham mu cho việc ra quyết định lựa chọn chính xác dự án cần tài trợ.
Có thể đề xuất một số giải pháp theo định hớng trên,.
3.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ
3.1.1.1. Xác định nhiệm vụ của nhân viên tín dụng trong thẩm định dự án đầu t
Việc thẩm định hiệu quả dự án của các tổ chức tín dụng khi tiến hành tổ chức cho
thuê thờng do những nhân viên tín dụng phụ trách. Chính nhiệm vụ xem xét để đánh giá
có nên tài trợ cho dự án này không, mà vai trò của nhân viên tín dụng của công ty trở nên
rất quan trọng, trách nhiệm này có thể dẫn tới tình huống chuyên viên thẩm định của công
ty cho thuê tài chính I đồng ý cho thuê mà yếu tố kỹ thuật không khả thi, hoặc là bác một
dự án vì không tin tởng phơng án sản xuất trong dự án có thể thực hiện đợc.
Việc thẩm định phải quan tâm nhiều đến các tình huống xấu để xem xét mức độ
hoàn vốn và trả nợ của dự án. Thông thờng một dự án có độ rủi ro cao thì mới có khả năng
sinh lời cao và ngợc lại, do vậy tuỳ mong muốn về khả năng sinh lợi của đồng vốn so với
mức độ chấp nhận rủi ro mà ngời đầu t sẽ lựa chọn dự án phù hợp. Khi thẩm định, nếu
đứng trên quan điểm phân tích hiệu quả để quyết định tham gia đầu t hay không, thì ngời
thẩm định cùng cái nhìn và đánh giá nh ngời lập dự án, nhng nếu đứng trên nhiệm vụ xem
xét cho vay hay không, thì ngời thẩm định phải luôn đứng trên quan điểm toàn của đồng
vốn để phân tích, kết luận.
Có những dự án, ngời thẩm định nhận thấy nếu giữ nguyên các phơng án nh đã lập
sẽ kém hiệu quả, nhng điều chỉnh phơng án một chút (giảm mức độ đầu t, giảm tiến độ đầu
t…) thì dự án sẽ trở nên hiệu quả. Do vậy, chuyên viên thẩm định có thể t vấn, đề xuất cho
chủ đầu t, để đảm bảo tính khả thi trong việc cho thuê tài chính. Nhng quyền quyết định
vẫn thuộc về ngời chủ đầu t, bởi vì họ mới là ngời quyết định nên sử dụng đồng vốn nh
thế nào trong đầu t, cũng nh trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh. Họ sẽ là ngời
hởng kết quả hoặc nhận lãnh thiết hoặc nhiều nhất trong việc thành công hay thất bại của
dự án. Điều này cũng giải thích vì sao thông thờng các tổ chức tín dụng chỉ cho vay khong
quá 70% tổng vốn đầu t, và ngời chủ đầu t phải thế chấp bằng toàn bộ tài sản đầu t, đôi khi
phải kèm thêm những tài sản có tính thanh khoản cao khác, tất nhiên trừ một số trờng hợp
nhà cho thuê quyết định tham gia đầu t vào các dự án mạo hiểm.
Sau cùng thì tiêu chí quan trọng nhất của chuyên viên tài chính trong việc thẩm định
tài chính dự án đầu t, đó là phải hết sức khách quan trong vịêc thu thập và đánh giá số liệu
đối với những số liệu mà dự án thu thập không đủ do nguyên nhân khách quan trong việc
thu thập và đánh giá số liệu, đối với những dự án thu thập không đủ do nguyên nhân khách
quan thì phải đánh giá theo nhiều tình huống có khả năng xảy ra xuất phát từ việc thiếu
các thông tin đó.
3.1.1.2. Hoàn thiện phơng pháp tiến hành thẩm định
Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án bao gồm việc hoàn thiện phơng pháp,
quy trình và nâng cao chất lợng thực hiện các nội dung của công tác thẩm định.
Về phơng pháp, công ty hiện nay chủ yếu sử dụng những phơng pháp phân tích tài
chính theo trạng thái "tĩnh" của tiền, hệ thống chỉ tiêu áp dụng chủ yếu là những số liệu
tính gộp. Công ty cần phải sử dụng những phơng pháp phân tích tài chính dựa vào giá trị
thời gian của tiền - là những phơng pháp phổ biến trong nền kinh tế hiện đại - kết hợp với
những phơng pháp hiện đại đang đợc thực hiện tại công ty để thẩm định một cách chính
xác dự án đề xuất.
Sử dụng kết hợp đợc các phơng pháp này, hệ thống chỉ tiêu thẩm định tại công ty
phải bao gồm cả những số liệu tơng đối - là kết quả của việc dự đoán khả năng thanh toán,
phân tích cơ cấu vốn, tỷ suất nội hoàn - và những số liệu tuyệt đối - kết quả của các phơng
pháp điểm hoà vốn, giá trị hiện tại ròng. Những kết luận rút ra từ hệ thống chỉ tiêu đó sẽ
tránh đợc những khiếm khuyết của từng phơng pháp phân tích riêng biệt.
Riêng đối với phơng pháp phân tích dựa vào giá trị thời gian của tiền, cần chú ý đến
sự thay đổi của chi phí cũng nh lợi ích trong suốt thời kỳ thực hiện dự án.
Yếu tố cần quan tâm nhất ở đây là việc xác định chính xác dòng tiền cũng nh tỷ suất
chiết khấu hợp lý. Dòng tiền thờng đợc xem xét nh sự chênh lệch của tổng doanh thu và
tổng chi phí của dự án. Trong trờng hợp xác định đợc chính xác chi phí và lợi ích, dòng
tiền đó có thể chấp nhận. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nhà tài trợ, công ty nên xác định
dòng tiền gồm cả dòng tiền của chủ đầu t và dòng nợ của ngời thuê - là dòng thanh toán lãi
thuê và nợ gốc.
Về việc xác định tỷ suất chiết khấu, đây không phải là việc dễ dàng và thực tế là
cũng cha có một quy định nào giúp xác định một tỷ lệ chiết khấu chính xác. Tuỳ vào chi
phí vốn đối với từng chủ thể tiến hành phân tích mà tỷ lệ chiết khấu đợc tính khác nhau
với mỗi dự án cụ thể. Đã có những ý kiến đề xuất đối với ngân hàng nông nghiệp về việc
chọn lãi suất trung dài hạn của kho bạc nhà nớc làm lãi suất chuẩn để tính toán. Tuy nhiên,
chi phí vốn đối với công ty không hề giống nhau ở mọi thời điểm cũng nh trong mọi dự án.
Vì vậy, thiết nghĩ, tuỳ vào dự án cụ thể và khả năng huy động vốn trong mỗi thời điểm của
công ty để có những lựa chọn thích hợp về tỷ suất chiết khấu. Việc lựa chọn này hoàn toàn
không đợc dựa vào sự quyết định chủ quan của nhân viên tín dụng cũng nh không nên cố
định theo các văn bản của cơ quan cấp trên. Công ty có thể áp dụng mô hình định giá tài
sản vốn để có những tính toán tơng đối chính xác hoặc dựa vào chi phí trung bình của vốn
để rút ra tỷ suất chiết khấu thích hợp.
Sau khi đã có những tính toán chính xác về dòng tiền và tỷ suất chiết khấu, công ty
nên tính đến độ nhạy của dứan. Đây là điều cần thiết vì các giá trị hiện tại và tỷ suất nội
hoàn đợc tính toán dù là đã tính đến giá trị thời gian của tiền nhng vẫn sử dụng những yếu
tố có tính thời điểm. Các yếu tố này mỗi khi thay đổi trong khi dự án đợc tiến hành có thể
sẽ dẫn đến những thay đổi bất lợi của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu t. Cũng tuỳ vào
những nhân tố mà mức thay đổi so với tính toán sẽ khác nhau nh giá cả, tỷ giá… Việc áp
dụng riêng từng khoảng biến động sẽ có đợc những kết luận chính xác về ảnh hởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu hiệu quả dự án. Từ đó, công ty và bên thuê sẽ cùng đa ra những
biện pháp hạn chế rủi ro.
3.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính
Quy trình thẩm định
Về quy trình thực hiện các chỉ tiêu thẩm định, công ty nên đa ra mẫu chuẩn quy
định đầy đủ các bớc và nhiệm vụ của từng bớc để nhân viên có thể thực hiện đầy đủ từ
việc đánh giá hiệu qảu dự án đến phân tích tài chính kỹ lỡng dự án. Quy trình thẩm định
tài chính phải đảm bảo đủ từ việc dự toán đợc chính xác giá trị tài sản dự kiến đầu t đến
việc đánh giá đầy đủ những số liệu của bảng phân tích chi phí và doanh thu của dự án.
3.1.1.4. Yêu cầu về nội dụng của thẩm định tài chính
- Về nội dung của việc đánh giá hiệu quả của dự án cũng cần phải có những điểm lu
ý. Đối với những dự án đầu t mới, tài sản xin thuê cần đợc đánh giá kỹ lỡng về công nghệ;
đối với những dự án đầu t bổ xung, tài sản thuê cần phải đợc xem xét tới khả năng thúc
đẩy những dự án đang tiến hành tới đâu đồng thời phải đánh giá thị trờng cũng nh khả
năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Về yêu cầu nâng cao chất lợng phân tích tài chính dự án. Một mặt cần phân tích kỹ
lỡng những hạng mục trong các bảng dự kiến chi phí doanh thu của chủ đầu t, đồng thời
nhân viên tín dụng cần phải quan tâm đến một số yếu tố thuộc về khả năng tài chính hiện
tại của doanh nghiệp. Kết hợp giữa việc phân tích tài chính dự án với tình trạng tài chính
hiện tại của doanh nghiệp là điều thiết nghĩ nhân viên tín dụng của công ty cần phải thực
hiện. Nguyên nhân là mặc dù một số doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn về
mặt tài chính nhng dự án của họ lại có tính khả thi rất cao. Nếu dự án đó đợc thực hiện,
doanh nghiệp đó sẽ cải thiện đợc tình hình. Khi đó, dự án nên đợc xem xét tài trợ.
Mặt khác, để có chất lợng tốt trong công tác thẩm định tài chính, vấn đề cần quan
tâm ở đây là việc công ty phải xác định chính xác những dữ liệu ảnh hởng đến việc tính
toán hệ thống chỉ tiêu thẩm định. Các chỉ tiêu này chủ yếu đợc tính toán dựa vào những
lợi ích và chi phí của dự án. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra là phải xác định chính xác chi phí và
lợi chính xác chi phí và lợi ích của dự án. Việc này đòi hỏi nhân viên của công ty phải có
những nghiên cứu chi tiết đối với thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thị trờng vật t cấu thành giá
trị dự án, thị trờng nguyên nhiên liệu phục vụ quá trình sản xuất của dự án. Đồng thời
trong việc tham khảo giá cả thị trờng, nhân viên tín dụng cần phải chú trọng đến mối tơng
quan giữa chất lợng với giá cả. Tránh việc định giá tài sản không đúng giá trị cần có của
nó. Công việc này sẽ tốn thời gian và chi phí, đồng thời yêu cầu nhân viên tín dụng phải có
kinh nghiệm và thành thạo trong phơng pháp.
Một điểm cần lu ý nữa trong khi tính toán các sô liệu ảnh hởng đến hệ thống chỉ
tiêu là phải xem xét đối chiếu với những văn bản quy phạm pháp của bộ tài chính và của
chính phủ. Loại trừ khả năng tính toán có lợi cho bản thân mà bỏ qua sự điều chỉnh của
pháp luật của các đơn vị đầu t.
Hoàn thiện quy trình thu thập dữ liệu phục vụ cho việc thẩm định tài chính dự án.
Thông tin và dữ liệu phục vụ cho hoạt động thẩm định là tối quan trọng. Quá trình
thẩm định có thành công hay không phụ thuộc lớn vào điều này. Làm sao để có đợc những
dữ liệu và thông tin chính xác, cập nhật phục vụ cho quá trình thẩm định là điều không dễ
dàng, tốn thời gian cũng nh chi phí. Tuy nhiên, không phải vì vậy mà công ty không tiến
hành thu thập xây dựng 1 hệ thống thông tin riêng. Những chi phí của hệ thống thông tin
sẽ đợc bù đắp bởi những lợi ích thu đợc từ việc giảm những rủi ro khi thực hiện những dự
án không đảm bảo những yêu cầu đặt ra. Một số giải pháp khuyến nghị nh sau:
- Thu thập thông tin trên từng phơng diện của dự án, bao gồm thị trờng, công nghệ,
môi trờng…
Về thị trờng của sản phẩm dự án, phải năm đợc số lợng đối thủ cạnh tranh của sản
phẩm trên cùng thị trờng; nắm đợc mức cầu và mức cung thực tế của sản phẩm trong
những năm gần đây đồng thời bám sát đợc giá cả trong nớc cũng nh quốc tế của loại sản
phẩm đó nếu có khả năng xuất khẩu. Điều này góp phần chính xác hoá việc tính các luồng
doanh thu và chi phí.
Về phơng diện công nghệ, phải thu thập thông tin về giá trị công nghệ tại thời điểm
thực hiện dự án của loại tài sản xin thuê, mức hao mòn vô hình của tài sản cũng là điểm
cần đợc chú ý. Tránh việc mua phải những tài sản đã quá lạc hậu về mặt công nghệ hay
những tài sản có mức hao mòn vô hình quá lớn do thiếu thông tin cần thiết.
Về ảnh hởng đối với môi trờng của loại tài sản thuê. Công ty cần cập nhật các mức
ảnh hởng môi trờng cho phép đợc quy định từ các cơ sở khoa học công nghệ môi trờng để
làm căn cứ trong việc mua tài sản xin thuê.
- Đảm bảo một hệ thống cung cấp và xử lý thông tin báo cáo nội bộ chính xác. Hệ
thống thông tin không thể thông suốt và chính xác khi ngay ở trong nội bộ, sự cung cấp dã
sai lệch. Việc cung cấp thông tin nội bộ này phụ thuộc vào sự phân tích của các phòng ban
liên quan trong công ty; phải đảm bảo đợc sự đánh giá toàn diện khi tiếp nhận đợc thông
tin từ bên ngoài, tránh việc xem xét chủ quan phiến diện trên một mặt nào đó.
- Xây dựng một hệ thống lu trữ những thông tin đã qua xử lý cũng nh thông tin mới
tiếp nhận một cách khoa học để có thể truy cập khi cần. Hệ thống này cần đợc cập nhật
liên tục và phân loại khoa học theo từng lĩnh vực cũng nh từng ngành. Điều này hết sức
cần thiết vì khách hàng của công ty không giới hạn trong một ngành kinh doanh nào và
những hoạt động của họ liên quan đến thông tin trong rất nhiều lĩnh vực. Để làm đợc điều
này, công ty ngoài việc trang bị một hệ thống máy tính hiện đại cùng những phần mềm
chuyên dụng còn phải đào tạo những nhân viên có khả năng quản lý tốt hệ thống đo.
Tránh trờng hợp làm hỏng hóc dẫn đến thất thoát thông tin.
- Nhân viên tín dụng của công ty thông qua những dự án đã và đang thực hiện sẽ có
nhiệm vụ và điều kiện tiếp cận những thông tin mới. Khi đó, những thông tin đó cần đợc
cập nhật và lu trữ vào hệ thống thông tin của công ty để làm cơ sở tham khảo cho những
dự án sau. Việc thu thập thông tin từ những mối quan hệ bạn hàng của ngời thuê và những
đơn vị tín dụng khác cũng là một kênh quan trọng bởi tốn ít chi phí mà chất lợng lại đảm
bảo.
3.1.2. Những giải pháp gián tiếp
Ngoài những giải pháp trực tiếp nhằm nâng cao chất lợng nghiệp vụ thẩm định tài
chính dự án, công ty không thể bỏ qua những yếu tố có vai trò quan trọng quyết định đến
chất lợng của công tác thẩm định.
3.1.2.1. Nâng cao trình độ và phẩm chất của nhân viên tín dụng công ty
Nhân viên của công ty là yếu tố đầu tiên cần đề cấp đến. ở đây, ngoài khía cạnh trình
độ nhân viên còn phải chú trọng đến phẩm chất của họ.
- Về trình độ của nhân viên tín dụng. Đây là yếu tố quan trọng vì tất cả kết quả thẩm
định phần nhiều dựa vào đánh giá chủ quan của ngời thẩm định, ngời thẩm định là ngời
lựa chọn những khía cạnh cần xem xét của dự án và là ngời rút ra kết luận về tính khả thi
của dự án. Vì vậy, dù quy trình và phơng pháp thẩm định tốt nếu nh nhân viên tiến hành
thẩm định không đủ trình độ cần thiết.
- Về phẩm chất của nhân viên tín dụng. Khẳng định đợc phẩm chất tốt của nhân viên
thẩm định sẽ tránh đợc những rủi ro trong quá trình thẩm định dự án xuất phát từ sự
không trung thực, kém nhiệt tình của ngời thẩm định.
Nh vậy, để có đợc đội ngũ nhân viên thẩm định đảm bảo yêu cầu của thời điểm hiện
nay, công ty cần chú trọng vào một số giải pháp.
- Một mặt, tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn công tác thẩm định nh công ty đã
làm trong thời gian đầu đối với nghiệp vụ cho thuê tài chính, mặt khác tổ chức tuyển chọn
những nhân viên trẻ, có chuyên môn từ những trờng đào tạo chuyên ngành. Thực hiện việc
bổ sung nhân viên có trình độ để tránh tình trạng quá tải tín dụng có thể xảy ra nhng cũng
tránh việc điều chuyển ngời không đúng chuyên môn vào những vị trí không phù hợp.
- Thờng xuyên bồi dỡng những kiến thức hỗ trợ có liên quan của nhiều lĩnh vực; rà
soát lại những cán bộ tín dụng cha đáp ứng đợc yêu cầu công việc, xem xét điều chuyển họ
sang cơng vị mới.
- Đối với những nhân viên u tú trong công ty, cần có chính sách khuyến khích khen
thởng thoả đáng đồng thời nghiêm túc kỉ luật những nhân viên có vi phạm tới quy chế
công ty.
- Xây dựng những quy chuẩn về trình độ của nhân viên tín dụng để có thể lựa chọn
đợc ngời có năng lực đồng thời khuyến khích việc tự đào tạo nâng cao trình độ thông qua
việc hỗ trợ học phí, tạo điều kiện về thời gian. Mặt khác, khuyến khích việc nghiên cứu, đề
xuất sáng kiến trong công tác thẩm định tài chính dự án.
3.1.2.2. Nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức điều hành
Hiện nay, công ty thực hiện việc quy trách nhiệm về từng nhân viên tín dụng. Điều
này có nghĩa là mỗi khi công ty nhận đợc hồ sơ dự án xin thuê của khách hàng, dự án này
sẽ đợc giao cho 1 nhân viên tín dụng và ngời này sẽ phải tiến hành độc lập từ việc hớng
dẫn làm hồ sơ hợp lệ đến việc thẩm định dự án và giám sát việc thực hiện dự án. Việc này
có u điểm nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên công ty. Tuy nhiên, việc này cũng
có bất lợi vì một nhân viên kinh doanh không thể kiêm quá nhiều công việc và đơng nhiên
kết quả thẩm định sẽ sơ sài.
Vì vậy, ngoài việc thực hiện phân quyền phán quyết nh quy định của ngân hàng
nông nghiệp đối với những dự án đầu t; giải pháp khuyến nghị là công ty nên chuyên môn
hoá công tác thẩm định dự án bằng một bộ phận nhân viên riêng. Những nhân viên chuyên
trách công việc này phải là những ngời có phẩm chất cũng nh trình độ. Nh vậy, thời gian
tiến hành thẩm định là đủ ngắn, chi phí thẩm định không quá lớn để có thể thực hiện đồng
thời do chuyên trách nên công tác này sẽ đợc những nhân viên tiến hành kĩ lỡng.
3.1.2.3. Tăng cờng đầu t trang thiết bị cần thiết
Yêu cầu của xu thế cạnh tranh và u thế của thông tin trong cạnh tranh đòi hỏi công
ty phải đảm bảo hệ thống máy tính kết nối sẵn có hoạt động có hiệu quả, đòng thời phải
nâng cấp để tránh lạc hậu. Tếp tục ứng dụng những phần mềm tin học quản lý, lu trữ để có
thể truy cập khi cần, tính toán số liệu, chỉ tiêu tài chính và đa vào những chơng trình tin
học để giảm những công đoạn tính toán thủ công cho những nhân viên thẩm định.
3.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CẤP HỮU QUAN NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
3.2.1. Đối với NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một đơn vị quản lý trực tiếp của
công ty cho thuê tài chính I nên những quyết định về phơng hớng hoạt động có ảnh hởng
lớn đến công tác nghiệp vụ của công ty. Vì vậy, để một trong những hoạt động nghiệp vụ
đó là việc thẩm định tài chính các dự án xin thuê, ngân hàng nên:
- Xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ về quản lý, lu trữ những hồ sơ của những
khách hàng trớc đây để làm căn cứ tham khảo khi cần của những đơn vị trực thuộc trong
đó có công ty cho thuê tài chính.
- Quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển loại hình tín dụng mới này, phải dành
những u đãi để cho thuê tài chính có thể phát triển tơng xứng với tiềm năng của nó. Biểu
hiện cụ thể là cung ứng một cơ sở vật chất hoàn thiện bao gồm cả trụ sở và trang thiết bị
cần thiết; sự điều chuyển nhân viên của ngân hàng sang công ty cho thuê cần phải đảm bảo
về năng lực thực sự của họ, tránh việc coi công ty cho thuê nh một địa chỉ chính sách để
xếp đặt nhân viên.
- Riêng những văn bản và quy chế có ảnh hởng trực tiếp đối với hoạt động của công
ty cho thuê tài chính nh quy chế về d nợ mới, chính sách lãi xuất cấp vốn cho công ty từ
trung tâm điều hoà… nên có những u đãi nhất định để tạo điều kiện cho công ty phát triển.
3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nớc
Ngân hàng Nhà nớc cũng là địa chỉ tin cậy với các công ty cho thuê tài chính trong
việc truy nhập mạng thông tin về lịch sử các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, biến
động của doanh nghiệp nh sát nhập, giải thể hoặc thay thế lãnh đạo qua trung tâm phòng
ngừa rủi ro (CIC). Vì vậy NHNN nên thờng xuyên đa dạng thông tin và cập nhật thờng
xuyên để công tác thẩm định của các đơn vị trực thuộc ngành có thể đợc hoàn thiện.
Ngân hàng Nhà nớc có nhiệm vụ thiết lập một hệ thống chuẩn về công tác thẩm định
tài chính dự án trong ngành dọc bao gồm những văn bản hớng dẫn chi tiết quy trình cũng
nh nội dung thẩm định để các tổ chức tín dụng có thể lấy làm mẫu. Ngân hàng nhà nớc
cũng đồng thời là ngời quy định những chính sách về tỷ giá, lãi suất… ảnh hởng trực tiếp
đến những công đoạn tính toán của nghiệp vụ thẩm định vì vậy cần có những điều chỉnh
thích hợp.
Về chính sách đối với cán bộ tín dụng trong ngành, ngân hàng nhà nớc nên có những
lớp bồi dỡng nghiệp vụ thẩm định để nâng cao trình độ và thống nhất về phơng pháp và
quy trình thẩm định dự án đầu t.
3.2.3. Kiến nghị của Chính phủ
Nh đã nêu trên, việc các công ty cho thuê tài chính vẫn phải hoạt động trực thuộc
ngân hàng là một trở ngại cho sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính nói chung và
theo đó, hoạt động thẩm định dự án tại những công ty cho thuê này cũng có những vớng
mắc. Thiết nghĩ, theo xu thế phát triển mạnh mẽ của loại hình tín dụng này trong những
năm gần đây, Chính phủ nên ban hành một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đầy
đủ làm hành lang pháp lý cho việc tách hoạt động cho thuê tài chính ra khỏi các ngân hàng
thơng mại. Việc này sẽ tạo ra một kênh huy động và cấp vốn đầu t mới hữu hiệu và là một
lực lợng cạnh tranh mạnh mẽ đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, góp phần thúc
đẩy sự hoàn thiện cho hệ thống tài chính quốc gia. Đến lúc đó, với một hành lang pháp lý
hoàn chỉnh, một hệ thống thông tin đầy đủ cùng một đội ngũ giáo viên có trình độ, hoạt
động thẩm định các dự án đầu t tại các công ty cho thuê tài chính nói chung và công ty cho
thuê tài chính 1 nói riêng chắc chắn sẽ đợc thực hiện tốt hơn.
Mặt khác, Chính phủ cũng cần phải xây dựng một hệ thống chính sách và quy chế
đầu t phù hợp đi kèm với khung pháp luật nghiêm minh, tránh để các cán bộ quan chức
của từng địa phơng áp dụng một cách tuỳ tiện các quy chế về giấy phép đầu t cũng nh giấy
tờ pháp lý. Việc này vừa tạo ra khả năng chống tham nhũng vừa hỗ trợ cho việc thẩm định
tính pháp lý của dự án đợc chính xác, loại bỏ khả năng thông đồng giữa chủ đầu t với
những ngời có thẩm quyền chứng nhận hồ sơ dự án.
Một khía cạnh nữa cần đợc Chính phủ xem xét là hệ thống quy chế về môi trờng
kinh doanh. Việc dành cho các doanh nghiệp nhà nớc sự u đãi quá lớn đã tạo ra tâm lý
thiên lệch khi các nhân viên tín dụng thực hiện thẩm định tài chính các dự án đề xuất của
các doanh nghiệp nhà nớc. Trong khi thực tế đã chứng tỏ rất nhiều các doanh nghiệp nhà
nớc cũng có những dự án kém hiệu quả, hoạt động thua lỗ dẫn đến việc huỷ ngang hợp
đồng thuê do không đảm bảo thanh tán tiền thuê đúng hạn.
Về các văn bản luật và dới luật áp dụng cho những tổ chức tín dụng và những chính
sách liên quan nh chính sách tỷ giá, lãi suất… cũng cần phải đợc quan tâm hoàn thiện
trong thời gian tới.
Hiện nay, công tác kiểm toán ở Việt Nam đã đợc một số công ty kiểm toán nhà nớc
và quốc tế thực hiện nhng hầu hết là đối với các doanh nghiệp quốc doanh và những doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có vị thế và tiềm lực lớn. Còn lại hầu hết các doanh nghiệp cha
thực hiện một chế độ kiểm toán nghiêm chỉnh. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho nhân
viên tín dụng trong việc thẩm định giá trị và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp xin
thuê qua các số liệu trong báo cáo tài chính. Để chấn chỉnh điều này, ngoài việc áp dụng
một hệ thống kế toán đồng bộ, các cơ quan hữu quan thuộc Chính phủ cần phải thanh tra
kiểm soát thờng xuyên và xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm.
Để đảm bảo những thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định tín dụng, các bộ
ngành trực thuộc Chính phủ cần phải hệ thống hoá những dữ liệu và thông tin liên quan
đến lĩnh vực mình phụ trách và cập nhật lên các tài liệu tạp chi chuyên ngành cũng nh
mạng máy tính để có thể tham khảo kịp thời. Mặt khác, Chính phủ nên tạo điều kiện
khuyến khích những công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực thu thập, t vấn thông tin về
nhiều khía cạnh thị trờng, đầu t, t vấn tài chính, t vấn rủi ro… để tạo thêm một kênh cung
cấp thông tin trong nền kinh tế.
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng nớc ta đã có những bớc chuyển lớn, thu hút
đợc đông đảo lợng tiền d thừa trong nhân dân nhng vẫn không đảm bảo đợc nhu cầu lớn
về vốn của công cuộc phát triển đất nớc. Nguyên nhân là sự thiếu hoàn thiện trong công
tác thẩm định dự án dẫn đến việc ra quyết định cấp tín dụng rất khó khăn. Sự thiếu hiệu
quả trong nhiều dự án đầu t cũng nh sự thất thoát lớn vốn đầu t trong hệ thống ngân hàng
những năm qua đã chứng thực điều đó.
Hoạt động cho thuế tài chính mới ra đời tuy có khả năng loại trừ rủi ro lớn hơn hoạt
động tín dụng ngân hàng và đợc xem là một trong những kênh dẫn vốn hiệu quả nhng
cũng không thể không chú trọng công tác thẩm định tài chính dự án. Thực hiện tốt công
tác này một mặt tạo đà rất lớn cho sự phát triển riêng của nghiệp vụ cho thuê tài chính, mặt
khác thúc đẩy mạnh hoạt động đầu t trong nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế
chung của đất nớc.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam,
trên cơ sở những nhận thức về tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án đồng
thời tìm hiểu thực trạng của việc thực hiện công tác này em đã đề xuất một số kiến nghị,
giải pháp và hi vọng rằng: trong chừng mực nào đó, những kiến nghị này sẽ đợc công ty
cho thuê tài chính I quan tâm và nh vậy sẽ góp phần hoàn thiện từng bớc công tác thẩm
định dự án tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của TS. Nguyễn Hồng Minh và sự giúp đỡ,
chỉ bảo nhiệt tình của cán bộ, nhân viên Công ty cho thuê tài chính I để em có thể hoàn
thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài-Hoàn thiện công tác thẩm định tài Hoàn thiệm thẩm định chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - NHN0 & PTNT chí.pdf