Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội

Đề tài: hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải- chi nhánh hà nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ Lí LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. NGÂN HÀNG VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY. 3 1.1.1 Khỏi niệm ngõn hàng. 3 1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay. 3 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng . 4 1.1.3.1. Hoàn trả nợ gốc và lói vốn vay theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 4 1.1.3.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đó thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 4 1.1.3.3. Vốn vay phải có tài sản đảm bảo. 5 1.1.4. Tớn dụng ngắn hạn của ngõn hàng. 5 1.1.4.1. Khỏi niệm. 5 1.1.4.2. Đặc điểm tín dụng ngắn hạn 5 1.1.4.3. Một số phương thức cho vay ngắn hạn. 6 1.1.4.4. Vai trũ của tớn dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế. 8 1.1.5. Rủi ro trong cho vay ngắn hạn của ngõn hàng. 8 1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN Ở NGÂN HÀNG. 10 1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng ngắn hạn. 10 1.2.2. Mục đích của thẩm định tín dụng ngắn hạn. 10 1.2.3. Yêu cầu của công tác thẩm định. 10 1.2.4. Quy trỡnh thẩm định. 11 1.2.5. Các nội dung thẩm định. 12 1.2.5.1. Thẩm định theo tiêu chuẩn 5C. 12 1.2.5.2. Thẩm định theo tiêu chuẩn 5P. 13 1.2.6. Nguồn thông tin để thẩm định. 15 1.2.6.1. Hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng 15 1.2.6.2. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng . 15 1.2.6.3. Thụng tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn. 15 1.2.6.4. Nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng. 16 1.2.6.5. Cỏc nguồn thụng tin khỏc. 16 CHƯƠNG II: CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI 17 2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng CPTM Hàng Hải- Chi nhánh Hà Nội 17 2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của NHTM cổ phần Hàng Hải- chi nhỏnh Hà Nội 17 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của MSB- HN 18 2.1.3 Tỡnh hỡnh tổ chức và hoạt động kinh doanh của chi nhánh 19 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phũng ban 19 2.1.3.2 Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của MSB- chi nhánh Hà Nội những năm qua. 23 2.1.3.4 Mục tiêu hướng tới 28 2.2. TèNH HèNH CễNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB HN 29 2.2.1. Quy trỡnh thẩm định. 29 2.2.2. Cách thức tổ chức thẩm định. 30 2.2.3. Nội dung thẩm định. 31 2.2.3.1. Hồ sơ vay vốn. 31 2.2.3.2. Thẩm định đánh giá chung về năng lực của khách hàng. 33 2.2.3.3. Thẩm định tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp . 35 2.2.3.4. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh. 43 2.2.3.5. Đảm bảo tiền vay. 46 2.3. LẬP TỜ TRèNH THẨM ĐỊNH. 48 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB- HN 49 2.5. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP. 49 2.5.1. Những thành cụng. 49 2.5.2. Những mặt hạn chế. 52 CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB- HN 54 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH. 54 3.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CỦA MSB- HN TRONG THỜI GIAN TỚI. 55 3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB-HN 56 3.3.1. Thuận lợi. 56 3.3.2. Khó khăn. 56 3.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB HN. 57 3.4.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin tín dụng. 57 3.4.2. Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp . 60 3.4.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành. 60 3.4.2.2. Hoàn thiện chớnh sỏch, quy trỡnh tớn dụng. 62 3.4.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiêp. 63 3.4.2.4. Tạo sự hợp tỏc từ doanh nghiệp . 65 3.4.2.5. Hoàn thiện tờ trỡnh bỏo cỏo kết quả phõn tớch. 66 3.4.3. Nõng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo. 67 3.4.4. Nõng cao trỡnh độ, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. 68 3.4.5. Nõng cao vai trũ của cụng tỏc thanh tra, kiểm soỏt. 70 3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB-HN. 70 3.5.1. Đối với ngân hàng nhà nước. 70 3.5.2. Đối với nhà nước và các cơ quan hữu quan trên địa bàn thành phố Hà Nội 71 LỜI KẾT 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

doc77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3468 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CBTD thường gặp những khó khăn sau: Khó khăn. Hiện nay thị trường bất động sản còn biến động mạnh, vì vậy việc định giá chính xác giá trị của bất động sản là một điều không dễ dàng. Máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất thường đã qua quá trình sử dụng nên việc đánh giá tài sản là rất khó khăn. Các văn bản liên quan đến việc giải quyết tài sản đảm bảo vẫn còn những bất cập, gây khó khăn cho việc xử lý tài sản đảm bảo tại MSB - HN. Bên cạnh những khó khăn, vướng mắc trong việc thẩm định tài sản đảm bảo thì ngân hàng có một số thuận lợi sau: Thuận lợi - Có đội ngũ CBTD trẻ, năng động, hiểu biết các quy định liên quan đến việc thẩm định tài sản đảm bảo vì vậy đã hạn chế được rủi ro trong việc định giá tài sản thế chấp, cầm cố. 2.3. LẬP TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH. Sau khi thu thập các tài liệu do khách hàng cung cấp và qua quá trình thẩm định thực tế, CBTD tiến hành lập tờ trình thẩm định bao gồm các phần sau: Giới thiệu về khách hàng - Pháp lý của khách hàng - Nhu cầu của khách hàng. - Tình hình hoạt động kinh doanh khách hàng Tình hình quan hệ với các TCTD. - Với MSB - HN. - Với các TCTD khác. Tình hình tài chính khách hàng - Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. - Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn. - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Phương án kinh doanh Rủi ro của khoản vay Tài sản đảm bảo. Nhận xét và đề xuất 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB- HN Hiện nay, nhu cầu tín dụng doanh nghiệp trên địa bàn là rất lớn, đáp ứng tình hình đó MSB- HN từ khi mới đi vào hoạt động đã hướng tài trợ tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp và đạt được nhiều kết quả khả quan. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp chiếm trên 70% tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đó là một tỷ lệ cao so với các ngân hàng trên địa bàn. Trong năm 2007 chi nhánh đã tài trợ vốn ngắn hạn cho 48 doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những doanh nghiệp mà ngân hàng tài trợ đều là những doanh nghiệp được CBTD đánh giá, thẩm định rất kỹ trước khi quyết định cho vay, và đều là những doanh nghiệp có uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh, phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Ngoài ra , có một số doanh nghiệp đề nghị vay vốn nhưng do khi thẩm định, CBTD thấy tình tài chính yếu, các con số trong báo cáo tài chính không rõ ràng, hoặc không cung cấp đầy đủ giấy tờ cần thiết, hoặc một số doanh nghiệp mới thành lập. 2.5. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP. 2.5.1. Những thành công. Về phương pháp, kỹ thuật, công nghệ phân tích tín dụng Khi phân tích phương án sản xuất kinh doanh, CBTD không chỉ phân tích mặt tài chính của phương án mà còn quan tâm đến các vấn đề: sự cần thiết của phương án, cung cầu sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên liệu, tình hình cạnh tranh, mạng lưới tiêu thụ. Đặc biệt, CBTD rất quan tâm đến tính pháp lý của phương án bởi vì một phương án dù hiệu quả tài chính, kinh tế cao đến đâu nhưng pháp lý của nó không hoàn chỉnh, không được thừa nhận thì rủi ro của ngân hàng rất cao, phương án có thể biến thành con số không bất cứ lúc nào. Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ tín dụng rất quan tâm đến tính hợp lý của các khoản mục chi phí, doanh thu, xem xét chúng trong bối cảnh thị trường hiện tại; các khoản phải thu, tồn kho của doanh nghiệp được xem xét rất cẩn trọng,… Tại chi nhánh, mỗi cán bộ tín dụng được trang bị một máy tính, các máy tính này được nối mạng cục bộ trực tiếp với nhau nên CBTD này có thể tham khảo cách phân tích của CBTD khác. Việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu được thực hiện trên các phần mềm tin học, từ đó rút ngắn thời gian, giảm áp lực công việc cho CBTD. Trong quá trình thực hiện phân tích, CBTD luôn tuân thủ quy trình tín dụng của hội sở chính và thực hiện đúng quy định của ngân hàng nhà nước. Trong quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, CBTD dễ dàng tham khảo ý kiến cấp trên. Mỗi CBTD trong một lần phân tích chỉ phân tích một doanh nghiệp, điều này giảm sai sót, lẫn lộn giữa doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác. Chi nhánh tuy chưa phân tách thành bộ phận thẩm định riêng nhưng công việc định giá tài sản đảm bảo là do nhân viên phòng kiểm soát nội bộ đảm trách, vì vậy đảm bảo được tính khách quan trong quá trình định giá. Về đội ngũ cán bộ tín dụng Hầu hết nhân viên tín dụng ở MSB-HN đều là trình độ đại học chính quy chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng do vậy khả năng phân tích tín dụng tốt hơn, chính xác hơn. Đồng thời nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức tổng quan cho CBTD, chi nhánh thường xuyên đưa cán bộ nhân viên đi đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng về các nghiệp vụ có liên quan như phân tích chứng khoán, kỹ năng giao tiếp, tài trợ dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp,… Trong quá trình thẩm định, các cán bộ tín dụng của ngân hàng rất có tinh thần trách nhiệm, ham học hỏi, nghiên cứu tìm tòi để cấu trúc sản phẩm phù hợp nhất với tình hình tài chính của khách hàng. Khi tiếp xúc khách hàng CBTD luôn nhiệt tình, hướng dẫn cụ thể rõ ràng các thủ tục, quy định của ngân hàng trong việc vay vốn, không có thái độ coi thường, hách dịch, gây khó khăn cho khách hàng. Ngoài ra, do ngân hàng có chính sách tiền lương, khen thưởng rõ ràng, đề cao sự nổ lực cống hiến của nhân viên nên hầu hết các CBTD làm việc tận tâm tận lực không vì cái lợi trước mắt của bản thân mà thẩm định sơ xài, cho vay bất chấp khách hàng không tốt, phương án không khả thi,… Về công tác phục vụ khách hàng Hiện nay khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng sẽ được nhân viên tín dụng đón tiếp niềm nở. Danh mục những hồ sơ cần thiết được hướng dẫn cụ thể trong tờ hướng dẫn vay vốn của ngân hàng. Đối với những khách hàng lần đầu quan hệ tín dụng với ngân hàng chỉ cần sau 7 ngày làm việc từ khi cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ là biết kết quả mình có được cấp vốn tín dụng hay không, còn đối với khách hàng cũ chỉ cần 3 ngày. Các doanh nghiệp đã kí kết hợp đồng tín dụng với ngân hàng sẽ được đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền, thời gian theo hợp đồng với mức lãi suất hợp lý. Về cơ sở vật chất MSB-HN đạt trụ sở tại 71, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội là nơi tập trung dân cư đông đúc nên việc thu hút khách hàng cũng khá thuận tiện. Ngân hàng đã trang bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho hoạt động ngân hàng diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Về khách hàng vay vốn Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động hơn 1 năm nhưng chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng trên địa bàn và những vùng lân cận. Chủ yếu khách hàng của MSB- HN là những khách hàng có uy tín trên thị trường. Ngân hàng thường xuyên hỏi thăm, tặng quà vào những dịp lễ tết để tạo mối quan hệ với những khách hàng đó. 2.5.2. Những mặt hạn chế. Về công tác thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích Hiện nay chi nhánh, công tác thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích tín dụng còn rất hạn chế. CBTD chủ yếu thu thập thông tin qua các nguồn như hồ sơ của khách hàng, các chi nhánh khác, hội sở, CIC mà bỏ qua các nguồn thông tin từ các cơ quan có liên quan, thông tin từ báo chí. Hệ thống thông tin sử dụng cho việc đánh giá thiện chí trả nợ, khả năng trả nợ của doanh nghiệp chưa thật đầy đủ, một số thông tin không chính xác, có trường hợp doanh nghiệp sửa chữa các số liệu trên các báo cáo tài chính để được cấp tín dụng (hầu hết các báo cáo mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng hiện nay đều chưa qua kiểm toán). Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: hiện nay việc lưu trữ thông tin khách hàng tại chi nhánh chưa được chú trọng. Sau khi giải ngân toàn bộ hồ sơ về khách hàng vay và khoản vay được cất vào trong tủ, một khoảng thời gian sau đó được đưa vào kho lưu trữ. Cho đến thời điểm này ngân hàng chưa có một phần mềm tin học nào để lưu trữ thông tin vì vậy mà việc tìm kiếm lại gặp rất nhiều khó khăn, tốn nhiều thời gian, công sức, dễ bị thất lạc bỏ quên, thông tin thu lại không chính xác, không cập nhật. Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng (CIC) thì không được cập nhật liên tục, có trường hợp khách hàng đã trả hết nợ nhưng trên CIC vẫn còn dư nợ. Nguồn thông tin thu thập từ các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề để tham khảo chủ yếu là từ các tạp chí chuyên ngành, báo và các phương tiện thông tin đại chúng, ngân hàng chưa có bộ phận nghiên cứu tổng hợp dự báo nên việc xác định thông tin về doanh nghiệp là rất hạn chế và không dễ dàng. Việc tìm hiểu thông tin từ các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan công an, hiệp hội doanh nghiệp… rất khó khăn, chủ yếu phải dựa vào các mối quan hệ và CBTD chưa thật sự quan tâm vào nguồn thông tin này. Về việc tổ chức phân tích, thẩm định tín dụng. Việc phân tích các chỉ tiêu còn riêng rẽ, chưa nghiên cứu chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, nên kết quả phân tích còn thiếu xót. Các chỉ tiêu tính toán ít nhiều còn mang tính chủ quan, dựa theo chuẩn mực. Dù có phân tích các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh nhưng CBTD chỉ tập trung giải thích nguyên nhân tại sao tăng, giảm chưa chú ý nếu các khoản mục này thay đổi thì ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh của doanh nghiêp. Và một thiếu sót quan trọng nữa đó là trong quá trình phân tích CBTD không so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp xin vay với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, so sánh với doanh nghiệp cạnh tranh. Mặc dù tình hình tài chính của khách hàng vay tốt dần lên theo thời gian nhưng so với xu hướng chung của ngành vẫn còn thua kém nhiều, tốc độ tăng trưởng chậm hơn, lúc này chúng ta không thể kết luận tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt được Hiện nay MSB- HN chủ yếu cho vay những khách hàng có tài sản bảo đảm, điều này làm cho quá trình phân tích tín dụng đôi khi thiên về tài sản bảo đảm, khách hàng chưa được tốt nhưng có tài sản bảo đảm an toàn ngân hàng vẫn cho vay. Ngoài ra, một điều chúng ta không thể phủ nhận là các thông tin kinh tế tại Việt Nam hiện nay còn rất thiếu và chưa có cơ sở để tin cậy. Trong khi đó việc phân tích khoản vay hoàn toàn dựa vào dự toán, phán đoán mà cơ sở để thực hiện chính là các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp. Những hạn chế về nhân sự Đội ngũ CBTD tại MSB- HN đều là những nhân viên trẻ tuổi, nhiệt huyết, năng động trong công việc. Tuy nhiên, sự trẻ nên kinh nghiệm chưa nhiều (cả kinh nghiệm sống lẫn kinh nghiệm nghề nghiệp), mà nghề tín dụng đòi hỏi CBTD phải có nhiều kinh nghiệm. Ở đây nói đến vấn đề kinh nghiệm, vì trong quá trình thu thập thông tin để phân tích bao gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Về thông tin tài chính thì CBTD có thể thu thập và đánh giá thông qua học hỏi, nhưng quá trình thu thập thông tin phi tài chính là quá trình phức tạp, đòi hỏi không những kinh nghiệm nghề nghiệp mà cả kinh nghiệm sống dồi dào. Đó là chưa nói đến khâu phân tích phi tài chính, nó đòi hỏi cả một nghệ thuật và kiến thức rộng Về tài sản đảm bảo Hiện nay, tình hình thị trường bất động sản và các động sản có nhiều diễn biến phức tạp, vì vậy một số tài sản chưa đánh giá chính xác giá trị của nó. Quá trình thanh lý tài sản tài sản đảm bảo khó khăn từ khâu thủ tục đến khâu phát mãi. Tài sản đảm bảo thường bị người mua ép giá nên không thể bán đúng giá trị của nó. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB- HN 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH. Có thể nói lĩnh vực tiền tệ tín dụng Ngân hàng là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế do hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình hoạt động và rủi ro cao, giữ vai trò tiên phong trong việc định hướng cho các hoạt động của các doanh nghiệp. Với chức năng chính là huy động vốn để tài trợ cho nền kinh tế, Ngân hàng thu hút mọi nguồn vốn trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho việc mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời mang lại nguồn thu nhập cho chính bản thân Ngân hàng. Song nền kinh tế nước ta trong thời gian qua còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là năm 1998, 1999, hàng loạt các vụ đổ vỡ tín dụng xảy ra giữa các Ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế (vụ EPCO Minh Phụng, vụ Temexco... ) đã làm ảnh hưởng không ít đến nền kinh tế nói chung và bước phát triển của từng doanh nghiệp, từng ngân hàng nói riêng. Một trong những nguyên nhân dẫn tới những tổn thất tín dụng đó chính là những thiếu sót yếu kém, chủ quan trong công tác thẩm định. Đứng trước thực tế đó, đòi hỏi toàn hệ thống và MSB - HN. phải không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn. Bởi việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển an toàn, hiệu quả cho nền kinh tế đất nước và định hướng đầu tư đúng đắn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động thẩm định và chất lượng thẩm định là một vấn đề không đơn giản chỉ giới hạn trong phạm vi một Ngân hàng mà nó gắn liền với nhiều nhân tố khác như các vấn đề pháp lý, môi trường hoạt động của ngành, môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn, không chỉ đòi hỏi có sự nỗ lực, cố gắng của bản thân ngân hàng mà còn có sự hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. Do vậy các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn không chỉ là những giải pháp đối với Ngân hàng mà còn là các giải pháp đối với các bộ, ngành có liên quan đến công tác thẩm định nói chung. 3.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CỦA MSB- HN TRONG THỜI GIAN TỚI. Năm 2008, với mục tiêu là xây dựng MSB-HN thành NHTM đa năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại. Để làm được điều đó chi nhánh đã đề ra những phương hướng sau: - Tiếp tục kiện toàn bộ máy và đưa bộ máy theo mô hình tổ chức mới vận hành và hoạt động hiệu quả. Phát huy tính chủ động, linh hoạt của đơn vị, tăng cường vai trò tham mưu của bộ phận quản lý nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của đơn vị từ đó tạo ra sự phát triển đồng đều trong toàn hệ thống. - Tăng trưởng tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát một cách chặt chẽ. Thực hiện phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường bán chéo sản phẩm. Thực hiện tốt phương châm “ một dịch vụ dành cho nhiều khách hàng, một khách hàng được hưởng nhiều dịch vụ. - Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng, MSB HN sẽ đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối…nhằm đa dạng hóa thu nhập, phân tán rủi ro và nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu. - Bên cạnh việc tăng nguồn thu, MSB-HN cũng chú trọng đến việc khai thác tối đa lợi ích của các tài sản, không để tình trạng lãng phí, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận. - Quyết tâm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, MSB-HN sẽ tập trung đầu tư và triển khai phần mềm corebanking mới nhằm hỗ trợ tốt nhất hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, trung tâm dữ liệu dự phòng sẽ được xây dựng nhằm đảm bảo dữ liệu của MSB- HN được lưu trữ an toàn, đúng quy định. - Đầu tư hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của ngân hàng để MSB - HN.phát triển bền vững và ổn định. - Tiếp tục chính sách thu hút nhân tài để có nguồn nhân lực chất lượng cao. Qua một năm nhìn lại bên cạnh những thành tựu đạt được, MSB - HN.cần khắc phục những hạn chế của năm 2007 để năm 2008 có thể hoạt động tốt hơn và chú trọng tăng trưởng từ đầu năm. Hi vọng rằng với những bài học rút ra từ hoạt động của năm trước, với nỗ lực toàn thể cán bộ nhân viên MSB-HN với những định hướng đúng đắn, hoạt động kinh doanh của chi nhánh sẽ có những bứt phá ngoạn mục. 3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB-HN 3.3.1. Thuận lợi. - Chi nhánh MSB-HN nằm trên địa bàn có vị trí thuận lợi, thuận lợi cho việc giao dịch cũng như quan hệ với khách hàng. - Có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ năng động nhiệt tình, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức và được đào tạo bổ sung hàng năm. Có quan hệ tốt với mọi thành phần kinh tế nên thuận lợi cho việc tiến hành thu thập thông tin cần thiết trong quá trình thẩm định. - Mạng lưới đang được mở rộng và có tính thống nhất cao, thương hiệu MSB ngày càng được nhiều người biết đến. - Có chính sách điều hành chiến lược, mang tính hệ thống từ hội sở đến chi nhánh. Tạo điều kiện mang đến cho khách hàng những sản phẩm và phong cách phục vụ tốt nhất. 3.3.2. Khó khăn. Những thuận lợi trên đã tạo điều kiện cho ngân hàng ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu của hội nhập. Bên cạnh đó ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn trong công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh. - Chính sách điều hành vĩ mô, hệ thống pháp luật ban hành chưa kịp thời đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. - MSB HN mới chiếm thị phần nhỏ trên thị trường, trong môi trường cạnh trạnh khốc liệt. - Đa số cán bộ nhân viên đều trẻ tuổi, kinh nghiệm cọ xát thực tế chưa nhiều. - Công nghệ thông tin chưa được đầu tư nhiều. 3.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB HN. Nâng cao năng lực thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định của ngân hàng để các ngân hàng có thể ngăn chặn những phương án tồi và tài trợ cho những phương án tốt một cách có hiệu quả. Nâng cao năng lực thẩm định tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh các ngân hàng đang cạnh tranh khốc liệt để đứng vững trên thị trường trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đối chiếu với tình hình nước ta hiện nay, để công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng đáp ứng yêu cầu tài trợ một cách có hiệu quả cho những phương án khả thi là một công việc không phải dễ dàng, bởi lẽ thiếu thông tin về thị trường, những dự báo về mức cầu, định hướng phát triển của các ngành nghề trong tương lai cũng là một trở ngại lớn cho ngân hàng. Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng của công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng; chất lượng của công tác này ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng; và trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu những tồn tại, nguyên nhân em xin được phép đưa ra một số ý kiến mang tính chất biện pháp để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng MSB HN. 3.4.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin tín dụng. Trong môi trường kinh tế đầy biến động như hiện nay, thông tin là một công cụ vô cùng quan trọng, thậm chí là một vũ khí cạnh tranh lợi hại trong hoạt động kinh doanh. Kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực chứa nhiều rủi ro, do đó vấn đề thông tin được đặt ra như là một trong những yếu tố hàng đầu cần quan tâm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn làm giảm chất lượng tín dụng là thiếu thông tin về khách hàng trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay, quá trình phân tích và xử lý thông tin về khách hàng vay vốn, làm cơ sở cho việc quyết định cho vay hay không. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, khi nhu cầu mở rộng và tăng trưởng tín dụng ngày càng cao, quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại thì nhu cầu thông tin tín dụng ngày càng lớn hơn cả về số lượng và chất lượng thông tin. Những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định là những thông tin về tình hình tài chính khách hàng, thông tin về xu hướng phát triển các ngành nghề kinh doanh, các rủi ro có thể xảy ra… Để có được thông tin có chất lượng cao, cán bộ thẩm định cần thu thập và chọn lọc từ nhiều nguồn song cần chú ý tới các nguồn chính như: Thông tin thu thập được từ doanh nghiệp vay vốn. Để vay được vốn, các doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho ngân hàng: tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, kế hoạch sản xuất... Đối với các báo cáo tài chính thì thông thường cán bộ tín dụng chỉ căn cứ vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhưng rất khó xác định độ tin cậy của các báo cáo tài chính đó vì quy chế kiểm toán nội bộ của Bộ tài chính đối với các doanh nghiệp chưa mang tính bắt buộc. Công tác thẩm định đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải quan tâm đến việc kiểm tra các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đối với các thông tin về khách hàng, hiện nay Ngân hàng chủ yếu dựa trên các Báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp. Trong những trường hợp nghi vấn, Ngân hàng có thể yêu cầu các Báo cáo tài chính này phải được kiểm toán cũng như yêu cầu khách hàng phải giải trình và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các số liệu ghi trên báo cáo. Bên cạnh đó, để nâng cao tính chính xác của thông tin trong công tác thẩm định, cán bộ tín dụng phải tiến hành điều tra tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu tiếp cận xung quanh cơ sở sản xuất để nắm được tình hình thực tế và kiểm tra độ chuẩn xác của thông tin. Cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin qua phỏng vấn khách hàng. Muốn đạt được kết quả cao thì trước khi phỏng vấn cần xác định rõ: mục đích và cách thức phỏng vấn. Nguồn thông tin từ báo chí Trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí là không thể thiếu. Hơn nữa xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo chí nên chúng ta có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác từ khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Để nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trên báo chí, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: - Quán triệt đến tất cả cán bộ nhân viên để mọi người nhận thấy được vai trò, tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và khách hàng nói riêng. - Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện thường xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng. - Xây dựng hệ thống thông tin thu thập được trên báo chí đảm bảo tính thống nhất về nội dung thông tin. Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin trên báo chí của CBTD. Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong thẩm định khách hàng tại chi nhánh. - Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt thêm những thông tin có liên quan đến công tác thẩm định Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác hệ thống hóa và quản lý thông tin tín dụng, sớm nghiên cứu xây dựng kho lưu trữ dữ liệu kiên cố, thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời khi xảy ra sự cố như: cháy nổ, côn trùng cắn phá,… Thông tin cần được lưu trữ dưới dạng các Ngân hàng dữ liệu bằng máy tính và được nối mạng cục bộ (mạng LAN), mạng này được nối với kênh thu thập thông tin từ mạng Internet để trực tiếp khai thác một cách nhanh chóng, thuận tiện, đa dạng hoá các loại thông tin. Đồng thời, cần nhận thức đúng ý nghĩa công tác lưu trữ, nó không chỉ đơn thuần là cất giữ mà phải có kế hoạch tái sử dụng khi cần thiết. - Để khai thác và xử lý thông tin một cách hiệu quả thì trước hết cán bộ thẩm định phải có trình độ, sử dụng thành thạo máy vi tính và thông thạo ít nhất là một ngoại ngữ, phải được tập huấn để sử dụng thành thạo chương trình phần mềm như Excel, Asset,... Đồng thời Ngân hàng cũng nên bổ sung đào tạo hay tuyển dụng những chuyên gia máy tính giỏi chịu trách nhiệm về thông tin phòng ngừa rủi ro. MSB cần thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau như thông tin từ các ngân hàng thương mại khác, thông tin từ ngân hàng nhà nước. Liên kết thu thập thông tin thông qua cơ quan thuế, công an, cục hải quan. Việc thu thập thông tin từ nguồn này là rất cần thiết và tránh được tình trạng doanh nghiệp lừa dối ngân hàng trong quan hệ tín dụng. Tuy nhiên để có được thông tin từ các nguồn này thì ngân hàng nhà nước và các cấp quản lý của các cơ quan phải có văn bản trao đổi thông tin với nhau và giao quyền thu thập cho các ngân hàng thương mại. Đây là những nguồn thông tin cơ bản cần được khai thác để cung cấp cho quá trình phân tích cũng như so sánh với nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp. 3.4.2. Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp. 3.4.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành. Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa hoạt động thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định, ngân hàng nên quan tâm hàng đầu tới nhóm biện pháp về tổ chức điều hành. Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng. Các phương án kinh doanh mà ngân hàng thẩm định có lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác nhau. Việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng, thực lực của mỗi người, đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhân viên nhằm đạt được hiệu quả trong công tác thẩm định. Tùy vào khả năng của mỗi CBTD, TPTD nên phân công cán bộ nào chịu trách nhiệm thẩm định, đánh giá khách hàng cá nhân, cán bộ nào chịu trách nhiệm đánh giá khách hàng doanh nghiệp. Hơn nữa, để chuyên môn hóa hoạt động phân tích, một hồ sơ vay vốn của khách hàng cần được ít nhất 3 cán bộ tín dụng phân tích, một cán bộ tín dụng thẩm định về pháp lý của khách hàng, một CBTD thẩm định về tình hình tài chính và phương án vay, một CBTD phân tích về tài sản bảo đảm tiền vay. Việc chuyên môn hóa này giúp cho quá trình phân tích chính xác đầy đủ hơn vì cán bộ tín dụng chuyên làm một việc gì đó sẽ rất thành thạo và chuyên nghiệp, từ đó hạn chế những sai sót không đáng có. Đồng thời, nó hạn chế được cán bộ tín dụng Ngân hàng và Doanh nghiệp có mối quan hệ bất thường, CBTD không vì thành tích hoặc mối quan hệ cá nhân mà phân tích sai lệch về khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, tờ trình thẩm định nhờ vậy mà chính xác, khách quan hơn. Tuy nhiên, làm tốt việc này đôi khi lại làm mất thời gian của khách hàng gây phiền hà cho họ, bởi vì mỗi cán bộ tín dụng muốn hoàn thành công việc phân tích của mình phải gặp gở, làm quen để thu thập thông tin cần thiết. Để hạn chế khó khăn này, Ngân hàng có thể phân công, phân nhiệm cụ thể như sau: một cán bộ trực tiếp gặp gỡ nhận hồ sơ từ khách hàng, xem lướt qua bộ hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ này biết còn thiếu những hồ sơ, giấy tờ nào sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung ngay. Sau đó, cán bộ nhận hồ sơ sẽ bàn giao ngay toàn bộ hồ sơ lại cho các cán bộ tín dụng khác theo chức năng riêng của họ. Các cán bộ tiến hành thẩm định các nội dung pháp lý, phương án, tài chính, tài sản bảo đảm và các nội dung khác có liên quan. Trong quá trình phân tích, cán bộ thẩm định cần bổ sung những thông tin nào sẽ liệt kê ra, cán bộ nhận hồ sơ sẽ tổng hợp tất cả những thông tin mà các cán bộ thẩm định yêu cầu để lập một bảng thông báo gởi khách hàng yêu cầu bổ sung. Việc yêu cầu bổ sung thông tin của cán bộ thẩm định chỉ thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc từ khi nhận bàn giao hồ sơ từ cán bộ nhận hồ sơ. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cán bộ thẩm định với nhau và với cán bộ nhận hồ sơ sẽ giúp cho quá trình phân tích tín dụng được diễn ra nhanh chóng, chính xác, hạn chế rủi ro tác nghiệp và rủi ro đạo đức từ phía cán bộ tín dụng. Vì vậy, việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng và kết quả của mỗi công việc mà người đó đảm nhiệm vì như thế, trách nhiệm của mỗi cán bộ mới ngày được nâng cao. Ngân hàng nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của cán bộ đối với kết quả thẩm định phương án sản xuất kinh doanh. 3.4.2.2. Hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng. Hiện nay MSB chưa có sổ tay tín dụng, các quy định về cấp tín dụng, phân quyền phán quyết còn nằm rải rác ở các quy định khác nhau gây khó khăn cho cán bộ tín dụng cũng như ban lãnh đạo trong việc thực hiện. Trong những năm tới cần phải có ý kiến trình lên hội sở để hoàn thiện quy trình cho vay và quản lý tín dụng, xây dựng sổ tay tín dụng để hướng dẫn cụ thể hơn trong việc cấp tín dụng, đảm bảo cho tiến trình cấp tín dụng diễn ra thống nhất, khoa học, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình cho vay phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của tất cả các bộ phận, cá nhân liên quan đến tất cả các giai đoạn, các khâu trong quá trình cho vay. Hiện nay chính sách cho vay được thống nhất từ hội sở đến chi nhánh, vi vậy ban lãnh đạo MSB- HN cần có những chính sách hợp lý, linh hoạt để làm sao vừa thực hiện đúng quy trình vừa phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân hàng. Nó hướng dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước phải tuân thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ. Nó giúp cho ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt được những mục tiêu, chẳng hạn tăng cường khả năng sinh lợi, hạn chế rủi ro và đáp ứng những đòi hỏi của các cơ quan quản lý. Những trường hợp ngoại lệ đối với chính sách cho vay của ngân hàng phải được hướng dẫn đầy đủ và rõ ràng. Trong chính sách cho vay phải linh hoạt để phù hợp với những thay đổi trong nền kinh tế và trong các quy định của ngân hàng cần phải tránh mắc phải những sai lầm không đáng có. 3.4.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiêp. Khi đánh giá các chỉ tiêu trên bảng báo cáo tài chính như các khoản phải thu, hàng tồn kho cần đánh giá theo giá trị thị trường các khoản mục này. Vì tính thanh khoản các khoản mục này tương đối cao, cần xác định chính xác giá trị của chúng để từ đó đánh giá được tài sản có cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa, CBTD cần quan tâm nhiều đến các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đây là cơ sở để xác định hạn mức, dòng tiền ra vào để từ đó xác định kỳ hạn trả nợ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng khi phân tích phương hướng kinh doanh của đơn vị vay vốn, không chỉ dừng lại ở tính khả thi của phương án đó mà còn phải dự đoán được rủi ro có thể xảy ra đối với phương án đó. Các điều kiện kịnh tế xã hội ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của doanh nghiệp nhưng chúng thường vượt quá sự kiểm soát của ngân hàng. Doanh nghiệp có thể có uy tín tốt, khả năng tạo lợi nhuận cao, nhưng điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi thì doanh nghiệp vẫn có thể không trả được nợ. Chính vì vậy, trong công tác thẩm định, CBTD phải dự đoán kinh tế, phải thường xuyên cập nhật thông tin về nhịp độ kinh tế đất nước và thế giới. Để có thể dự báo được tình hình, CBTD phải biết được những thay đổi trong ngành đó như điều kiện cạnh tranh, kỹ thuật công nghệ, nhu cầu về sản phẩm, nguồn nhiên liệu… CBTD cần kết hợp thêm nhiều nội dung phân tích tài chính của đơn vị vay vốn, đánh giá chúng trong mối quan hệ tổng quát, từng chỉ tiêu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Trong vay ngắn hạn, uy tín của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết để ngân hàng xem xét ra quyết định cho vay, CBTD thông qua hồ sơ mà ngân hàng lưu trữ đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng từ trước, qua phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu phẩm chất của khách hàng từ các góc độ: mục đích vay vốn, thái độ sẵn sàng trả nợ, ngân hàng cần tìm hiểu uy tín của khách hàng trên thị trường tốt hay không tốt từ đó phần nào thấy được khách hàng có uy tín hay không? Đặc biệt không nên chú trọng hình thức, không bị đánh lừa bởi vẻ bề ngoài của khách hàng. Sau khi tính toán các chỉ số tài chính của doanh nghiệp, CBTD nên so sánh với các chỉ số bình quân của ngành, của doanh nghiệp cạnh tranh để thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Đôi khi, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp là khá cao, tăng trưởng nhanh theo thời gian nhưng so với ngành vẫn còn thấp và chậm chạp hơn thì tương lai thị phần của doanh nghiệp sẽ nhỏ dần và nguy cơ bị doanh nghiệp cạnh tranh thôn tính là rất dễ dàng. MSB- HN chủ yếu cho vay đối với đối tượng khách hàng có tài sản đảm bảo, điều này sẽ phòng tránh rủi ro cho ngân hàng vì tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên sẽ gây khó khăn cho những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, phương án kinh doanh khả thi nhưng không có tài sản đảm bảo. Đối với những trường hợp này CBTD nên linh động xem xét, xin ý kiến chỉ đạo cấp trên để cho vay đối với những đối tượng này. Vì vậy CBTD cần chú ý đến tính khả thi của PASXKD hơn là tài sản đảm bảo. - Hiện nay khối doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội cũng như trên cả nước và được coi là xương sống của nền kinh tế. Nhưng trên thực tế việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp gặp rất nhiều trở ngại do thiếu tài sản thế chấp, thủ tục rườm rà MSB- HN cũng đang hướng đến nhóm khách hàng tiềm năng này nhưng vẫn còn nhiều e ngại. Đứng trên góc độ ngân hàng, khối doanh này đa phần là thiếu tài sản đảm bảo khi vay vốn và trên thực tế phần lớn các DNNVV mới thành lập trong thời gian đầu ít có lãi thậm chí còn bị lỗ. Điều này làm hạn chế đáng kể việc mở rộng tín dụng khi ngân hàng xem xét cho vay bằng tín chấp. Từ những bất lợi đó theo em chi nhánh nên chú ý đến tính khả thi của PASXKD hơn là tài sản đảm bảo nhằm tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh bằng những biện pháp sau: + MSB- HN nên nới lỏng thêm điều kiện cho vay, quan tâm sâu sắc đến tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Qua thực tế cho thấy, đảm bảo an toàn vốn vay không hẳn là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của PASXKD, thu nhập từ kế hoạch kinh doanh của khách hàng chính là nguồn thu nợ lãi và gốc cho ngân hàng. Nếu thực hiện được điều này thì không những các DNNVV khắc phục được tình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh mà ngân hàng còn tăng them doanh số cho vay, tăng thêm khách hàng mới. Việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng phương án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Có như vậy, các doanh nghiệp sẽ được cung cấp dịch vụ tài chính tốt hơn và ngân hàng sẽ có nhiều khoản vay chất lượng hơn. Để làm được điều này đòi hỏi CBTD phải làm việc thật nghiêm túc với các PASXKD, làm sao để không bỏ sót các phương án hiệu quả và loại bỏ được các phương án không khả thi. Để nhận biết PASXKD có khả thi hay không thì CBTD phải thẩm định các luồng thông tin sau thật chính xác: Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh, về thị trường nguyên vật liệu để thẩm định giá cả tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh và doanh thu, lợi nhuận của sản phẩm. Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất…để đánh giá công suất, sản lượng đảm bảo doanh thu cho phương án. Thông tin về biến động giá cả, tỷ giá hối đoái, chính sách thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng…ở hiện tại và tương lai để có kết luận chính xác hơn về tính khả thi của PASXKD. Hiện nay MSB-HN đã có chương trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp, vì vậy ngân hàng cần nghiên cứu và đưa quy trình chấm điểm vào áp dụng đối với khách hàng để đánh giá tốt hơn uy tín cũng như năng lực của doanh nghiệp. Những biện pháp trên giúp cán bộ tín dụng hoàn thành công tác thẩm định một cách nhanh chóng mà chất lượng tốt. Tuy nhiên, đối với những phương án khá phức tạp, có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật công nghệ cao vượt khỏi khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng, ngân hàng nên thuê các chuyên gia tư vấn về giá cả, các thông số kỹ thuật, khả năng thành công của phương án. 3.4.2.4. Tạo sự hợp tác từ doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi cần vốn, họ có thể bất chấp để nhận được khoản vay. Họ có thể làm cho báo cáo tài chính trông có vẻ thuyết phục hơn dưới con mắt của CBTD (nếu họ là những người hiểu biết về tài chính kế toán), hoặc khi nhận được khoản vay thì họ có thể trì hoãn nộp các báo cáo tài chính. Vì vậy muốn cho doanh nghiệp hợp tác với ngân hàng thì CBTD nên tác động vào những nguyên nhân mà khách hàng bất hợp tác với ngân hàng. Các biện pháp cụ thể dưới đây chỉ có thể áp dụng trong trường hợp người đi vay là người trung thực, làm ăn chân chính và có thiện chí trả nợ: CBTD nên thuyết phục cho khách hàng thấy rằng nếu họ nộp các báo cáo tài chính một cách đầy đủ và hợp pháp thì chỉ có lợi cho họ. Thứ nhất ngân hàng sẽ ngày càng tin tưởng họ hơn. Thứ hai qua các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp nộp, CBTD có thể phát hiện được các điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó CBTD cùng với doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để cùng nhau vực dậy doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp thực sự yếu kém trong việc lập các báo cáo tài chính, CBTD có thể tư vấn giúp đỡ họ trong việc lập các báo cáo tài chính. Tóm lại để tạo sự hợp tác từ phía doanh nghiệp thì từ khâu đầu tiên CBTD phải tạo được mối quan hệ thân thiện với doanh nghiệp. Từ mối quan hệ đó, CBTD sẽ dễ dàng thuyết phục họ đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng hơn. Nhưng làm thế nào để tạo được mối quan hệ thân thiện với các doanh nghiệp? Không thể có bất kỳ một biện pháp cụ thể cho bất cứ tình huống nào, mà đó là một phạm trù về nghệ thuật của mỗi CBTD. 3.4.2.5. Hoàn thiện tờ trình báo cáo kết quả phân tích. Phải nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của CBTD trong việc lập tờ trình, hạn chế trường hợp CBTD lập tờ trình theo mẫu của các CBTD đã phân tích trước đó, khuyến khích CBTD chủ động trong việc lập báo cáo kết quả phân tích để trình lên cấp trên vì tờ trình CBTD tự lập tùy theo tình hình của mỗi khách hàng sẽ khách quan, chính xác hơn, do vậy hạn chế phần nào rủi ro cho ngân hàng. Khi trình bày báo cáo kết quả thẩm định nên yêu cầu CBTD phân tích và trình bày đầy đủ các yếu tố phân tích về doanh nghiệp như pháp lý, tài chính, phương án, dự án xin vay, tài sản bảo đảm tiền vay; dự kiến những rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng và biện pháp phòng ngừa hạn chế nó, phương thức quản lý tài sản bảo đảm, phương thức giải ngân, quản lý việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. CBTD không nên chỉ tập trung vào các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh hiện tại mà phải lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán, bảng cân đối kế toán dự toán thông qua bảng cân đối kế toán hiện tại và phương án sản xuất kinh doanh. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán sẽ giúp ngân hàng biết được khi nào doanh nghiệp thừa tiền, thiếu tiền từ đó cấu trúc sản phẩm tín dụng chính xác với nhu cầu của doanh nghiệp hơn và việc thu hồi nợ của ngân hàng dễ dàng hơn. 3.4.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo. Thẩm định tài sản đảm bảo là một công việc cần thiết được tiến hành trong khâu thẩm định. MSB- HN chủ yếu cho vay có tài sản đảm bảo nên công việc này rất quan trọng đối với ngân hàng. Với một khoản vay có tài sản đảm bảo, nếu doanh nghiệp vì một lý do nào đó không trả được nợ, ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai, đó là thanh lý tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, thanh lý tài sản là một quá trình lâu dài, tốn kém, mà cũng không có gì đảm bảo ngân hàng sẽ thu hồi được tất cả chi phí cho vay. Vì vậy tài sản thế chấp phải được định giá đúng, vì ngân hàng sẽ chẳng thu được gì nếu giữ trong tay tài sản kém giá trị. CBTD khi định giá tài sản thế chấp phải chú ý rằng giá trị thế chấp không phải giá trị thực tế hay giá trị thị trường. Vì nhiều tài sản có giá trị tại thời điểm thế chấp nhưng trong tương lai thì mất giá trị. Do vậy phải giả thiết tài sản được bán ở thời điểm xấu nhất, có như vậy sau này ngân hàng mới thu được số tiền tương đương với số tiền cho vay. Tài sản đảm bảo có nhiều loại, nên việc định giá không phải là điều dễ dàng. Ngân hàng nên có những mẫu đánh giá tài sản đảm bảo để hỗ trợ cho CBTD trong việc đánh giá tài sản. CBTD phải dự báo được xu hướng biến động của giá tài sản, còn tùy vào thời hạn cho vay mà đánh giá cho phù hợp với biến động của thị trường. Ngoài ra, CBTD có thể tham khảo giá qua một số khách hàng có tài sản tương tự. Thường xuyên cập nhật khung giá của nhà nước, các văn bản luật có liên quan đến thanh lý tài sản. Ngân hàng cũng không được định giá thấp quá vì như thế có thể sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Đối với những tài sản mà CBTD cảm thấy khó khăn khi định giá thì có thể thuê những chuyên gia thẩm định chuyên nghiệp, công ty thẩm định giá để có thể định giá đúng tài sản thế chấp. Trường hợp xấu nhất ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ và lãi. Ngân hàng cần tính đến chi phí dự kiến có thể xảy ra khi thanh lý, như chi phí phát mãi tài sản (chi phí pháp lý, chi phí thẩm định), chi phí cầm giữ tài sản, chi phí bảo trì…Từ việc định giá, tính toán các chi phí có thể phát sinh ngân hàng sẽ đưa ra mức tài trợ phù hợp. 3.4.4. Nâng cao trình độ, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Công việc của CBTD giữ vị trí quan trọng trong bất cứ ngân hàng thương mại nào. Khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình CBTD phải hoàn thành các mục tiêu như: phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách nhiệt tình, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiệu quả, tạo lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở an toàn. Sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, tính chủ động và sự cống hiến của CBTD. Xã hội ngày càng phát triển, càng có những tình huống đòi hỏi cán bộ tín dụng phải ứng phó kịp thời. Không chỉ ứng phó, cán bộ tín dụng phải đưa ra các biện pháp giải quyết sáng tạo, hiệu quả. Để làm được điều này cán bộ tín dụng phải vận dụng toàn bộ kiến thức về kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật mà mình có được cũng như các kiến thức về khoa học Ngân hàng để nhận định chính xác về khách hàng cũng như những biến động trên thị trường. Và đặc biệt quan trọng đối với CBTD là phải thường xuyên trao dồi đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tinh thần trách nhiệm. Vì vậy MSB - HN cần có một số biện pháp để nâng cao trình độ nghiệp vụ của CBTD. Về đào tạo cán bộ tín dụng. Đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo bằng việc tổ chức đào tạo một cách có hệ thống cho các cán bộ thẩm định về chuyên môn cũng như các lĩnh vực khác: ngoại ngữ, vi tính, quản lý, tâm lý học, kiến thức vĩ mô về thị trường, pháp luật, công nghệ thông tin... Ngân hàng có thể đề nghị sự giúp đỡ, phối hợp của các trường đại học, các chuyên gia giàu kinh nghiệm cùng soạn thảo một chương trình đào tạo chặt chẽ, có hiệu quả. Ngoài việc tập huấn thường niên thì ngân hàng cần tổ chức thêm những buổi hội thảo với các ngân hàng khác, các doanh nghiệp để giúp CBTD nắm bắt những thông tin mới, những kinh nghiệm của người đi trước. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích cán bộ tự đào tạo nâng cao trình độ bằng sự hỗ trợ về vật chất như hỗ trợ học phí, thời gian. Quan trọng nhất trong việc nâng cao công tác thẩm định cho CBTD là tập trung nâng cao trình độ phân tích tài chính doanh nghiệp cho CBTD, bởi vì muốn thuyết phục doanh nghiệp chú trọng hơn trong việc thực hiện các bảng biểu tài chính, làm cho các báo cáo thực hiện đúng vai trò phản ánh thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính thì Ngân hàng phải nâng cao trình độ hiểu biết của mình về vấn đề này, có như vậy doanh nghiệp mới không giám “qua mặt” CBTD. Chính vì vậy vấn đề nâng cao trình độ phân tích cho đội ngũ CBTD là điều cần làm ngay và có thể làm được đối với MSB- HN Về tuyển dụng cán bộ tín dụng. Ngân hàng cần chú trọng đến những sinh viên năm cuối ở các trường đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng. Nhận những sinh viên khá giỏi vào thực tập tại đơn vị, cảm thấy những sinh viên nào năng động, nhiệt tình thì sẽ phỏng vấn và kí hợp đồng thử việc đối với những sinh viên đó. Cần có những chế độ đãi ngộ, chính sách lương thưởng thích hợp để thu hút những cán bộ giỏi từ các ngân hàng khác. Trong thời gian tới cần bổ sung nhanh chóng lực lượng này để mở rộng mạng lưới trên địa bàn. Về chế độ đãi ngộ Có chính sách thưởng phạt công bằng, nghiêm minh. Đối với những phương án được thẩm định kỹ, đem lại hiệu quả cho cả Ngân hàng, sau khi thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi, nên chăng Ngân hàng trích ra một số phần trăm lợi nhuận từ phương án để thưởng cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, với những phương án thua lỗ, không trả được nợ thì tuỳ theo mức độ và nguyên nhân mà Ngân hàng có cách xử lý thích ứng. Lãnh đạo phòng tín dụng nên quan tâm hơn nữa đến đời sống của CBTD ở phòng của mình. Mỗi người đều có những hoàn cảnh khác nhau, ai cũng có những lúc khó khăn của riêng mình, lãnh đạo nên thấu hiếu, động viên cũng như nên rộng lượng trong những tình huống có thể bỏ qua được. Đặc biệt, lãnh đạo nên tạo ra một bầu không khí làm việc tập thể hăng say, sôi nổi, các cá nhân tích cực phát huy năng lực của riêng mình nhưng cái riêng đó phải làm lợi cho tập thể trước. 3.4.5. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát. Thanh tra kiểm soát ngân hàng là nhiệm vụ rất quan trọng, làm lành mạnh các hoạt động tài chính thúc đẩy các bộ phận làm đúng các chức năng, vai trò của mình. Trong ngân hàng, công tác này góp phần rất quan trọng trong việc phân tích, đánh giá các khiếm khuyết trong từng hồ sơ tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn. Ngoài ra, việc làm tốt công tác này sẽ giúp công tác lưu trữ thông tin hoạt động tốt hơn, đem lại nhiều thông tin chính xác cho việc thẩm định. Tóm lại để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp, Ngân hàng cần tiến hành đồng thời các biện pháp nêu trên. Tuy nhiên, để đạt được điều đó còn phải có sự đóng góp của các nhân tố khác không thuộc phạm vi kiểm soát của Ngân hàng, đó là sự quan tâm, phối hợp của các cấp, các ngành có liên quan trong việc ban hành các chính sách cũng như những quy chế cho toàn ngành. 3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB-HN. 3.5.1. Đối với ngân hàng nhà nước. Trước hết, NHNN nên có những hướng dẫn, ban hành các văn bản chỉ đạo kịp thời phù hợp với sự biến động tình hình tín dụng trên cả nước cũng như trên địa bàn TP Hà Nội. Trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng, NHNN nên tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng về lãi suất, điều kiện tín dụng. NHNN cần tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong toàn ngành, những vướng mắc mà các ngân hàng đang gặp phải để cùng nhau thảo luận từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp với thực tiễn. Nhu cầu thông tin rất quan trọng đối với MSB- HN trong việc đánh giá về khách hàng. Tuy NHNN có trung tâm thông tin tín dụng CIC nhưng hoạt động của trung tâm này chưa đem lại nguồn thông tin chính xác cho Ngân hàng vì vậy NHNN nên có chính sách đổi mới và nâng cao chất lượng thông tin của CIC. Để hỗ trợ cho công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp của các NHTM, NHNN cần mở rộng phạm vi cung cấp thông tin tín dụng mà cả những thông tin kinh tế phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn của ngành và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có nhu cầu. NHNN cũng quy định tất cả các TCTD hoạt động tại Việt Nam đều phải tham gia vào CIC, coi đây là một yếu tố trách nhiệm bắt buộc, nhằm phòng tránh rủi ro cho hệ thống ngân hàng. 3.5.2. Đối với nhà nước và các cơ quan hữu quan trên địa bàn thành phố Hà Nội Cục Thuế và các cơ quan hữu quan cần xây dựng kế hoạch kiểm tra quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, có thể tiến hành tại chỗ hoặc kiểm tra, đối chiếu các báo cáo tài chính doanh nghiệp nộp định kỳ, đặc biệt đối với doanh nghiệp có biểu hiện gian lận, thua lỗ kéo dài, …Xử lý nghiêm những doanh nghiệp hoạt động không lành mạnh, tham gia buôn lậu, lừa đảo, kinh doanh ngoài danh mục đăng ký với cơ quan nhà nước. Sở Kế hoạch đầu tư và Cục Thống kê thành phố cần thông tin rộng rãi trên các phương tiện truyền thông về tình hình doanh nghiệp thành lập, giải thể và cả kết quả kinh doanh, tuy nhiên phải trong giới hạn nhất định nhằm đảm bảo những thông tin cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan , ban, ngành khác có liên quan như phòng công chứng, cơ quan thuế, hải quan…Vì vậy, đề nghị các cơ quan trên có sự phối hợp và hỗ trợ ngân hàng để công tác thu hồi nợ được nhanh chóng, giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí và công sức, đảm bảo nguồn vốn vay. Văn phòng công chứng nên có một tổ làm công tác công chứng tài sản đảm bảo riêng cho khách hàng vay vốn, nhằm thuận tiện và rút ngắn thời gian cũng như chi phí cho khách hàng vay đồng thời giúp ngân hàng yên tâm về tài sản đảm bảo tiền vay từ đó đẩy nhanh quy trình cho vay giúp khách hàng nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh. Chính quyền thành phố cần tiến hành xây dựng khung giá đất chuẩn, sát với tình hình biến động giá đất trên địa bàn để ngân hàng rút ngắn được thời gian trong việc định giá bất động sản. LỜI KẾT Với 18 năm kinh nghiệm,MSB- HN đã khẳng định vị thế và uy tín với các khách hàng trên địa bàn. Lượng khách hàng tìm đến giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng, góp phần làm tăng doanh số và lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh các nghiệp vụ kinh doanh khác, nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng MSB- HN đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Trong đó cho vay ngắn hạn doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Trong quy trình cho vay, quan trọng nhất là khâu thẩm định tín dụng ngắn hạn. Để đảm bảo an toàn trong cho vay, cần hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định, không đơn giản chỉ là hoàn thiện quy trình hay kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu tài chính, mà phải tiến hành các đề xuất trong mối quan hệ đồng bộ và nhất quán. H à, tháng 04 năm 2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hồng Hải TÀI LIỆU THAM KHẢO Các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, quy định của MSB HN. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Thẩm định tín dụng của TS Nguyễn Minh Kiều Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng của PGS Mai Siêu Tạp chí ngân hàng Tạp chí tài chính tiền tệ Luật các tổ chức tín dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải- chi nhánh hà nội.doc
Luận văn liên quan