Hoạt động nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ giao nhận xuất khẩu p.p.t

Hợp đồng ngoại thương thường đòi hỏi khắt khe về yếu tối chính xác và yếu tố thời gian. Vì vậy, hoạt động trong lĩnh vực giao nhận XNK công ty phải đối mặt với áp lực về thời gian và phải làm sao để không xảy ra sai sót nào trong quá trình cung cấp DV của mình để tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra do vi phạm hợp đồng. • Bên cạnh đó, khách hàng thường đòi hỏi những điều kiện khắt khe và gây ra những khó khăn cho công ty nói chung và nhân viên giao nhận nói riêng khi thực hiện hợp đồng giao nhận. • Các chính sách và thủ tục Hải Quan trong nước thường xuyên thay đổi, đòi hỏi các nhân viên phải luôn luôn cập nhật thông tin và không ngừng trau dồi thêm kỹ năng kiến thức khác để đáp ứng yêu cầu khắt khe của công việc giao nhận. • Giá xăng dầu trong nước không ngừng tăng đã làm tăng thêm một khoản chi phí nhiên liệu cho các phương tiện chuyên chở, đồng thời cước phí vận tải cũng tăng.

doc35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2376 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ giao nhận xuất khẩu p.p.t, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------***--------- THU HOẠCH THỰC TẬP GIỮA KHÓA Chuyên ngành: Tài chính quốc tế HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN XUẤT KHẨU P.P.T Họ và tên: Phan Hữu Nhật Mã sinh viên: 1001036485 Lớp: K49C-A10 Khóa: 49 Người hướng dẫn khoa học: Nguyễn Thị Minh Hà Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2013 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Tên Doanh nghiệp/ Công ty: Địa chỉ: Mã số thuế: Mã số đăng ký kinh doanh/Mã số doanh nghiệp: Ngành nghề/ lĩnh vực kinh doanh: Chúng tôi xác nhận Sinh viên: Phan Hữu Nhật Thực tập tại Doanh nghiệp/ Công ty từ ngày…… tháng….. năm……. đến ngày…. tháng…… năm…….. như sau: - Về tinh thần thái độ: ………………………………………………………………………………………...………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………... - Về số liệu sử dụng trong báo cáo (ghi rõ số liệu được sử dụng trong báo cáo có phải do Doanh nghiệp/ Công ty cung cấp cho Sinh viên hay không): Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2013. Ký tên NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Đồng ý cho sinh viên nộp bản báo cáo thực tập này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày...... tháng.......năm 2013 Người Hướng Dẫn Khoa Học Nguyễn Thị Minh Hà MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt DV Dịch vụ D/P Document against Payment Nhờ thu kèm chứng từ L/C Letter of Credit Thư tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TM Thương mại T/T Telegraphic transfer Điện chuyển tiền XNK Xuất nhập khẩu WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU STT Tên sơ đồ Trang 1 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T 4 STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T theo giới tính, độ tuổi và trình độ tính đến ngày 31/12/2012 6 2 Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T trong giai đoạn 2009-2012 7 3 Bảng 1.3: Tỷ trọng doanh thu của hoạt động nhập khẩu trên tổng doanh thu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.PT giai đoạn 2009-2012 8 4 Bảng 2.1: Kim ngạch và tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T qua các năm 2009-2012 10 5 Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T 12 STT Tên biểu đồ Trang 1 Biểu đồ 2.1: Đồ thị thể hiện sự tăng trưởng trong kim ngạch nhập khẩu của công ty P.P.T giai đoạn 2009-2012 9 2 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T năm 2012 11 3 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các phương thức thanh toán nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012 15 4 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các phương thức vận tải của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T năm 2012 16 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại, “quốc gia nào không tham gia vào tiến trình này, quốc gia đó sẽ không có địa vị bình đẳng trong việc bàn thảo và xây dựng định chế của nền TM thế giới, không có điều kiện để đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình” (Nguyễn Tấn Dũng, 2006). Nhận thức được điều đó, năm 2007 nước ta chính thức gia nhập WTO mở ra rất nhiều cơ hội để phát triển cũng như không ít thách thức, đặc biệt là với TM quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới nhằm phát huy hết những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật và học hỏi những kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài. Việt Nam là một nước có nền công nghiệp còn lạc hậu, nhiều hạn chế về trình độ khoa học kỹ thuật, nguồn nguyên vật liệu chưa đủ để đáp ứng thị trường. Vì vậy, để nhanh chóng tiếp thu, đón đầu những công nghệ trên thế giới thì hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tiên tiến, nguồn nguyên vật liệu còn chưa sản xuất được ở trong nước trở nên cực kỳ quan trọng. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với giá cả thấp. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, tăng năng suất lao động thông qua nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật và khoa học sản xuất hiện đại. Công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp DV giao nhận XNK. Được thành lập được hơn 10 năm với quy mô không lớn, hoạt động của công ty gặp không ít khó khăn khi phải đối mặt với không ít đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Tuy nhiên, công ty đã đứng vững được trên thị trường và ngày càng phát triển. Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với công ty, người viết đã chọn đề tài: “Hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T” làm báo cáo kiến tập giữa khóa nhằm phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian gần đây và đưa ra một số giải pháp để góp phần phát triển hơn nữa hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian tới. Kết cấu của bài thu hoạch này gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012 Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T Người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban giám đốc cũng như anh chị trong phòng kế toán và phòng XNK công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T cùng ThS Nguyễn Thị Minh Hà - người hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ người viết hoàn thành bài thu hoạch này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và vốn kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót và nhược điểm. Vì vậy người viết kính mong quý Thầy Cô góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 08 năm 2013 Sinh viên thực hiện: Phan Hữu Nhật CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM-DV GIAO NHẬN XNK P.P.T Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T Công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T là công ty tư nhân 100% vốn trong nước, được thành lập và hoạt động kinh doanh theo quyết định số 4112012564 do sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 14 tháng 3 năm 2003, với mục đích chủ yếu là cung cấp DV giao nhận hàng hóa XNK cho các công ty TM và các công ty sản xuất trong thành phố. Các thông tin về công ty: Tên doanh nghiệp hiện nay: công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T Tên đối ngoại: P.P.T CO., LTD Trụ sở chính: 57R Phan Cát Tựu, Phường An Lạc A, Quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08)5124197 Fax: (08)5124196 Email: pptcoltd@gmail.com Mã số thuế: 0302873561 Quá trình phát triển của công ty: Năm 2003: Công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T được thành lập theo giấy phép số: 4102014454, hoạt động chính về mảng cung cấp DV giao nhận XNK. Năm 2005: Công ty đã mở rộng cung cấp DV giao nhận cho nhiều loại mặt hàng khác nhau, khối lượng và chủng loại ngày càng đa dạng. Năm 2007: Công ty tiếp tục trang bị thêm 4 rơmooc (2 rơmooc dành cho container 40 ft và 2 rơmooc dành cho container 20 ft). Năm 2009: Công ty đã mở thêm chi nhánh ở 36/39A cư xá Văn Thánh Bắc, Đường D2, Phường 25, Quận Bình Thạnh. Hiện tại công ty có 2 cơ sở, cơ sở chính ở quận Bình Tân và cơ sở còn lại là ở quận Bình Thạnh, công ty hiện có tất cả là 13 nhân viên. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hàng chính và quản trị nhân sự của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T Chức năng của công ty Theo quyết định số 41120132464 cấp ngày 14/03/2003 thì hoạt động của công ty là kinh doanh XNK TM-DV nhưng chức năng chính của công ty là cung cấp DV giao nhận XNK, bao gồm: thực hiện các thủ tục để giao nhận hàng XNK, vận chuyển hàng hóa tới cảng hoặc về kho cho các công ty TM và công ty sản xuất có nhu cầu. Nhận ủy thác thay mặt chủ hàng lo liệu trọn gói về hàng hóa theo DV “Door to Door”. Nhiệm vụ của công ty Đối với hàng xuất khẩu, công ty có nhiệm vụ là làm hợp đồng, Invoice, Packing list, lên tờ khai theo mẫu và làm thủ tục xuất khẩu để hàng được đưa lên tàu. Đối với hàng nhập khẩu, công ty có nhiệm vụ chính là làm hợp đồng, lên tờ khai theo mẫu và dùng các thông tin đã được cung cấp để tiến hành làm thủ tục nhập khẩu, đưa hàng về kho cho khách hàng. Trả lại toàn bộ bộ chứng từ, hóa đơn lại cho khách hàng theo đúng hợp đồng giao nhận và nhận phí DV sau khi hoàn tất giao nhận. Đảm bảo hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước đúng thời hạn. Cơ cấu tổ chức hành chính của công ty BỘ PHẬN CHỨNG TỪ BỘ PHẬN GIAO NHẬN PHÒNG KINH DOANH PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU PHÒNG KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T (Nguồn: Công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T) Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng và tương đối đơn giản gồm 3 phòng ban chính là phòng kế toán, phòng XNK và phòng kinh doanh nằm dưới sự giám sát và chỉ đạo của giám đốc và phó giám đốc. Tuy vậy công ty đã có sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn và nhiệm vụ riêng cho từng phòng ban cũng như cho từng nhân viên cụ thể. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban như sau: - Giám đốc: là người đại diện cho công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp đối với nhà nước, quan hệ với các ngành, các đơn vị kinh doanh và chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động của công ty. - Phó giám đốc: Là người thay mặt giám đốc điều hành công việc theo sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm đôn thúc thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ giám đốc trong quản lý và hoạch định. - Phòng XNK: bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ. Đây là phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận hợp đồng XNK, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc một cách hiệu quả nhanh chóng. - Phòng kinh doanh: Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. - Phòng kế toán: Hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác. Giới thiệu về vị trí và quá trình kiến tập: Qua ba tuần kiến tập tại phòng XNK của công ty P.P.T, người viết đã được trải nghiệm một môi trường làm việc đầy năng động được hướng dẫn và trực tiếp quan sát và thực hiện các công việc tại công ty như: Lên tờ khai Hải quan điện tử Làm thủ tục thông quan hàng hóa tại cảng Phà Cát Lái Xem và phân tích chứng từ của một hợp đồng Được hướng dẫn sử dụng một số máy móc thiết bị ở công ty như máy photocopy, máy fax... Cơ cấu nhân sự của công ty Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T theo giới tính, độ tuổi và trình độ tính đến ngày 31/12/2012 GIỚI TÍNH SỐ LƯỢNG (Người) TỶ LỆ (%) Nam 8 61,54 Nữ 5 38,46 Tổng 13 100 ĐỘ TUỔI SỐ LƯỢNG (Người) TỶ LỆ (%) Dưới 31 5 38,46 31-40 4 30,77 41-50 3 23,08 Trên 50 1 7,69 Tổng 13 100 TRÌNH ĐỘ SỐ LƯỢNG (Người) TỶ LỆ (%) Đại học 4 30,77 Cao đẳng 4 30,77 Trung cấp 3 23,08 Phổ thông 2 15,38 Tổng 13 100 (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T) Công ty P.P.T hiện có tổng số lượng nhân sự là 13 người. Trong đó cơ cấu theo giới tính công ty có 8 nhân viên Nam và 5 nhân viên Nữ. Các nhân viên Nam đảm nhận các vị trí có yêu cầu về sức khỏe, năng động và yêu cầu đi lại nhiều như: nhân viên giao nhận, điều xe, tài xế... Các nhân viên Nữ hầu hết công tác tại các vị trí cần độ tỉ mỉ và cẩn trọng như nhân viên kế toán, nhân viên phòng chứng từ... Với hơn 69% nhân viên có tuổi đời nhỏ hơn 40, cho thấy công ty có cơ cấu nhân sự tương đối trẻ, phần đông là những người năng động, nhiệt huyết và có khả năng nhanh chóng thích nghi với yêu cầu của công việc XNK là phải đi lại nhiều và thủ tục hành chính thường xuyên thay đổi. Đó là những vị trí như nhân viên kế toán, giao nhận, nhân viên phòng kinh doanh. Các nhân viên có tuổi đời cao tại công ty là những người có kinh nghiệm và công tác lâu năm, họ đảm nhận các vai trò như giám đốc, trưởng phòng, nhân viên điều xe... Về trình độ: công ty có tỷ lệ tốt nghiệp đại học và cao đẳng chiếm trên 61%, còn lại đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc Phổ Thông trung học. Tất cả các nhân viên làm việc tại vị trí cao như giám đốc, trưởng phòng, kế toán trưởng... đều có trình độ Cao đẳng trở lên. Còn lại các nhân viên giao nhân, nhân viên điều xe, tài xế... tại công ty đều có bằng cấp trung cấp hoặc phổ thông trung học. Nhìn chung trình độ nhân viên đều khá cao, đáp ứng được yêu cầu công của công ty và công tác đúng ngành nghề chuyên môn. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn từ năm 2009-2012 Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T trong giai đoạn 2009-2012 ĐVT: 1.000.000 VNĐ TT NĂM KHOẢN MỤC 2009 2010 2011 2012 2010-2009 2011-2010 2012-2011 Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 Doanh thu 3.854,2 3.676,0 3.347,8 3.104,2 -178,2 -4,6 -328,2 -8,9 -243,6 -7,3 2 Chi phí 3.742,5 3.556,6 3.223,2 2.977,2 -185,9 -5,0 -333,4 -9,4 -246,1 -7,6 3 LN trước thuế 111,7 119,3 124,6 127,0 7,7 6,9 5,3 4,4 2,5 2,0 4 LN sau thuế 91,2 91,9 93,4 95,3 0,6 0,7 1,6 1,7 1,9 2,0 (Nguồn: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.PT) Từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2012 ta thấy: Doanh thu của công ty trong giai đoạn 2009-2012 không ngừng giảm sút đặc biệt là năm 2011 doanh thu chỉ đạt 3.347,8 triệu VNĐ, giảm tới 8,9% so với năm 2010. Tuy vậy, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của công ty không ngừng tăng trong 4 năm qua. Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 2,4%, năm 2010 là 2,5%, năm 2011 là 2,8% và năm 2012 là 3,1%. Nguyên nhân sút giảm doanh thu ở đây là do tác động khách quan của nền kinh tế khó khăn đã làm giảm sút nhu cầu ủy thác XNK hàng hóa của khách hàng. Cụ thể, khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái đã tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta. Ngay sau đó, những khó khăn, thách thức tiềm ẩn trong nền kinh tế thế giới với vấn đề nợ công, tăng trưởng kinh tế chậm lại... Ở trong nước, lạm phát và mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp vốn lâu nay là khách hàng có nhiều đơn hàng lớn với công ty. Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc giữ vững doanh thu nhưng nhờ vào việc cắt giảm chi phí hiệu quả, công ty đã thành công trong việc đảm bảo việc tăng trưởng dương của chỉ tiêu lợi nhuận trước và sau thuế. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay việc cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động như công ty đã làm là một bước đi hoàn toàn đúng đắn. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.PT Bảng 1.3: Tỷ trọng doanh thu của hoạt động nhập khẩu trên tổng doanh thu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.PT giai đoạn 2009-2012 ĐVT: 1.000.000 VNĐ 2009 2010 2011 2012 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu 3.775,53 97,96 3.503,92 95,32 3.129,50 93,48 2.859,26 92,11 Tổng doanh thu 3.854,15 100 3.675,95 100 3.347,78 100 3.104,18 100 (Nguồn: Số liệu của phòng kế toán công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.PT) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T năm 2009 là 3.775,53 triệu VNĐ chiếm tới 97,96% tổng doanh thu, năm 2010 là 3.503,92 triệu VNĐ chiếm 95,32%, năm 2011 là 3.12950,50 chiếm 93,48% và năm 2012 là 2.859,26 chiếm 92,11%. Như vậy, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty chiếm đến hơn 90% doanh thu hằng năm. Hoạt động nhập khẩu rõ ràng là yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định tới hầu hết doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Tuy tỷ trọng của hoạt động nhập khẩu trong những năm qua có xu hướng giảm dần qua nhưng hoạt động nhập khẩu vẫn là DV chính và chủ đạo mà công ty P.P.T cung cấp. Là một doanh nghiệp nhỏ và được thành lập chỉ hơn 10 năm, việc chuyên môn hóa vào cung cấp hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho công ty có tiềm lực cạnh tranh cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành vì chuyên môn hóa giúp doanh nghiệp nắm bắt sâu hơn về nghiệp vụ cũng như không phải dàn trải nguồn lực hạn chế của mình trên nhiều lĩnh vực. Trong tương lai, hoạt động nhập khẩu là một bước đệm để doanh nghiệp tiến xa hơn trong việc cung cấp các DV xuất khẩu và tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới ở trong nước cũng như trên trường quốc tế. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TM-DV GIAO NHẬN XNK P.P.T GIAI ĐOẠN 2009-2012 Tình hình nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012 Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012 Giai đoạn 2009-2012 nền kinh tế thế giới suy thoái đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động buôn bán, giao thương trên thế giới. Trong nước, lãi suất cao, lạm phát và giá xăng dầu tăng…đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp nước nhà. Và với P.P.T cũng không tránh khỏi những hệ quả tình hình kinh tế trong giai đoạn này. Biểu đồ 2.1: Đồ thị thể hiện sự tăng trưởng trong kim ngạch nhập khẩu của công ty P.P.T giai đoạn 2009-2012 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T) Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy: Ngoài năm 2011 ra thì trong giai đoạn này kim ngạch nhập khẩu của công ty P.P.T đều có xu hướng chung là giảm sút. Năm 2010 kim ngạch nhập khẩu đạt 3.946 triệu VNĐ giảm 1,84% so với năm 2009, năm 2011 đạt 4.776 triệu VNĐ tăng 21,04% (đây là mức tăng duy nhất trong 4 năm qua), năm 2012 kim ngạch chỉ đạt 3.706 triệu VNĐ giảm 22,4%. Riêng năm 2011 kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng là do công ty đã dành được 2 đơn hàng lớn trị giá 50.000 USD của khách hàng Trung Quốc ủy thác nhập khẩu. Năm 2012, tuy công ty đã có nhiều cố gắng trong khâu marketing để thu hút nhiều khách hàng song vẫn chưa phát huy được hiệu quả. Một mặt do công ty P.P.T có nguồn nhân sự hạn chế, các công tác marketing như nghiên cứu thị trường, quảng bá công ty chưa được chú trọng đúng mức. Cộng với nền kinh tế không mấy khả quan, các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa tồn kho không bán được, sản xuất đình trệ nên nhu cầu nhập khẩu thêm các hàng nguyên vật liệu giảm sút... Kết quả là doanh thu năm 2012 của công ty lại sút giảm nghiêm trọng. Như vậy, kinh tế khó khăn làm giảm nhu cầu nhập khẩu của khách hàng từ đó làm giảm kim ngạch nhập khẩu của công ty. Tuy nhiên, nếu công ty nỗ lực để dành được nhiều đơn hàng lớn như ở năm 2011 thì có thể nâng cao giá trị nhập khẩu cũng như doanh thu hằng năm. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012 Công ty P.P.T cung cấp DV xuất khẩu cho các công ty, xí nghiệp nên mặt hàng nhập khẩu của công ty thường là những nguyên liệu máy móc đầu vào trong quá trình sản xuất. Khách hàng của công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên công ty P.P.T có cơ cấu mặt hàng nhập khẩu khá đa dạng. Các mặt hàng chủ yếu mà công ty nhập khẩu là: hạt nhựa, hóa chất, thiết bị điện - điện tử, đồ gia dụng, mực in, bột mì… Bảng 2.1: Kim ngạch và tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T qua các năm 2009-2012 ĐVT: 1.000.000 VNĐ Mặt hàng 2009 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Hạt nhựa 1.165,3 28,99 1.107,2 28,06 1.405,6 29,43 1.065,9 28,76 Hóa chất 966,2 24,04 1.021,2 25,88 1.090,6 22,84 901,4 24,32 Thiết bị điện tử 796,7 19,82 802,0 20,33 870,4 18,23 721,7 19,47 Mực in 402,4 10,01 419,3 10,63 468,9 9,82 385,1 10,39 Đồ gia dụng 389,6 9,69 356,3 9,03 465,9 9,76 359,9 9,71 Bột mỳ 170,5 4,24 107,5 2,72 269,7 5,65 141,6 3,82 Mặt hàng khác 128,9 3,21 132,1 3,35 204,5 4,28 130,2 3,51 Tổng 4.019,7 100 3.945,6 100 4.775,7 100 3.705,9 100 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của phòng XNK công ty P.P.T) Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T năm 2012 Từ bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy ba mặt hàng chính mà công ty nhập khẩu chính là hạt nhựa, hóa chất và thiết bị điện tử. Ba mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng trên 70% trong 4 năm qua. Cụ thể năm 2009 tổng tỷ trọng nhập khẩu của ba mặt hàng là hạt nhựa, hóa chất và thiết bị điện tử là 72,85%, năm 2010 là 74,27%, năm 2011 là 70,5% và năm 2012 là 72,6%. Nhìn chung, tỷ trọng nhập khẩu của các mặt hàng không có nhiều thay đổi qua các năm. Ba mặt hàng nhập khẩu chính cũng chỉ giao động từ 70,5% đến 74,5%. Điều này cho thấy công ty đang sử dụng chính sách duy trì sự ổn định trọng cơ cấu mặt hàng. Việc chú trọng vào ba mặt hàng chính sẽ tạo lợi thế chuyên môn hóa cho công ty về nguồn hàng, về thủ tục và nghiệp vụ... giảm giá dịch vụ từ đó nâng cao thế mạnh cạnh tranh. Tuy vậy, việc duy trì sự ổn định trong cơ cấu hàng xuất khẩu làm cho công ty đứng trước nguy cơ cơ cấu hàng nhập khẩu mất cân đối. Thực tế công ty hiện tại các mặt hàng như đồ gia dụng, bột mỳ không phải là những mặt hàng có nguồn cầu lớn ở trong nước. Việc duy trì tỉ trọng không đổi của các mặt hàng nhập khẩu này là không phù hợp vì nhu cầu thấp nên khó có khả năng tìm kiếm khách hàng để tăng doanh thu, tạo lợi nhuận cao cho công ty. Mặt khác, hàng hóa mà công ty nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu đầu vào, phụ thuộc vào chính nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, đối với mặt hàng hạt nhựa hầu hết được sản xuất từ dầu mỏ và khí đốt, giá cả chịu tác động trực tiếp từ giá các mặt hàng này, nên trong những năm qua giá cả không ngừng tăng do hậu quả của giá xăng dầu. Hạt nhựa, hóa chất và thiết bị điện tử là những mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty. Ba mặt hàng này Trung Quốc là nước có thế mạnh xuất khẩu, đứng đầu thế giới về xuất khẩu hóa chất và thiết bị điện tử và là một trong những quốc gia xuất khẩu mặt hàng nguyên liệu plastic lớn nhất thế giới. Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T ĐVT: 1.000.000 VNĐ Thị Trường Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Ấn Độ 1.032,9 25,69 1.003,9 25,44 1.308,3 27,40 964,5 26,03 Singapore 952,3 23,69 951,0 24,10 1.069,1 22,39 871,6 23,52 Hàn Quốc 663,9 16,52 669,0 16,96 782,1 16,38 616,9 16,65 Nhật Bản 433,4 10,78 429,8 10,89 491,3 10,29 396,5 10,70 Trung Quốc 311,2 7,74 302,0 7,65 398,2 8,34 291,2 7,86 Malaysia 244,9 6,09 250,7 6,35 313,2 6,56 233,7 6,31 Thái Lan 195,6 4,87 190,7 4,83 245,1 5,13 182,3 4,92 Phillippin 185,5 4,62 148,6 3,77 168,4 3,53 149,1 4,02 Tổng 4.019,7 100 3.945,6 100 4.775,7 100 3.705,9 100 (Nguồn: phòng XNK của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T) Theo bảng số liệu trên, thị các thị trường nhập khẩu chính của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T là Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản… trong đó, Ấn Độ là thị trường nhập khẩu lớn nhất trong các năm 2009-2012. Riêng năm 2012 giá trị hàng nhập khẩu từ Ấn Độ chiếm 26,03%, chiếm tỷ trọng cao nhất. Kế đến là thị trường Singapore với tỷ trọng là 23,52%. Bên cạnh đó các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc…cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T. Như đã thấy ở bảng trên công ty đã có một cơ cấu thị trường nhập khẩu khá đa dạng. Điều này tạo cơ hội cho công ty có cơ sở nguồn hàng dồi dào để lựa chọn làm tăng tính linh động của công ty. Tương tự như cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường của công ty P.P.T cũng không có nhiều biến đổi qua các năm, tỷ trọng của các thị trường qua các năm có biên độ dao động không lớn. Như đã nói ở phần cơ cấu mặt hàng, là công xưởng của thế giới, lại có biên giới với Việt Nam, về hàng hóa giá cả phải nói là rẻ, lại đa dạng và chất lượng cũng tương đương, việc nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ giúp cho công ty trước hết là cắt giảm chi phí, hạ giá thành dịch vụ, cũng như tận dụng lợi thế về giá cả để nâng cao lợi nhuận. Trung Quốc là một thị trường nhập khẩu tiềm năng mà công ty chưa khai thác hết khi tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc chỉ đứng thứ 5 sau Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc và Nhật Bản. Nguyên nhân ở đây là do rủi ro đạo đức của các thương nhân người Trung Quốc khiến cho doanh nghiệp e ngại, vì thực tế đã có rất nhiều các doanh nghiệp khác bị lường gạt dẫn tới phải chị nhiều thiệt hại khi không có đề phòng tính trung thực của các thương nhân người Trung Quốc. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân của người viết thì không phải vì nghi ngại về rủi ro khi nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc mà doanh nghiệp bỏ qua nguồn lợi lớn từ thì trường có nhiều ưu điểm này. Vì chúng ta có thể sử dụng những biện pháp khác để phòng ngừa rủi ro đạo đức của đối tác nhập khẩu. Phương thức kinh doanh của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T Theo quyết định số 4112012564 cấp ngày 14/3/2003, chức năng và nhiệm vụ của công ty là cung cấp DV giao nhận và vận chuyển cho các công ty TM và công ty sản xuất không có bộ phận làm thủ tục giao nhận. Như vậy, phương thức kinh doanh của công ty chính là cung cấp DV nhập khẩu ủy thác. Hình thức kinh doanh này có tiềm năng phát triển vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta cũng như ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận hầu hết đều chưa có bộ phận giao nhận riêng nên khi cần xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa hay nguyên liệu họ thường tìm đến người thứ ba đó là các công ty cung cấp DV giao nhận nhập khẩu. Với nền kinh tế mở cửa ngày càng gia nhập hơn với thế giới, việc giao thương với nước ngoài ngày càng nhiều, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị để phục vụ nhu cầu trong nước vì thế cũng tăng theo, hình thức kinh doanh này hứa hẹn trong tương lai sẽ phát triển. Tuy vậy, với đặc điểm của ngành dịch vụ giao nhận nhập khẩu, đòi hỏi những yêu cầu khắt khe về thời gian, số lượng cũng như chất lượng hàng hóa mà công ty làm DV. Điều đó đòi hỏi công ty cần phải xây dựng được lòng tin và uy tín với khách hàng như vậy mới có thể đứng vững và phát triển lâu dài. Tình hình giá cả và chất lượng dịch vụ Phương thức kinh doanh cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu tuy có nhiều hứa hẹn phát triển trong tương lai, nhưng trong những năm qua số lượng những công ty kinh doanh cùng ngành với P.P.T ngày càng nhiều, làm cho thị trường trở nên cạnh tranh khốc liệt hơn. Buộc công ty một mặt vừa phải nâng cao chất lượng dịch vụ, một mặt khác phải chịu áp lực giảm giá dịch vụ mới có thể cạnh tranh tìm kiếm khách hàng mới và giữ được chân khách hàng hiện tại. Đặc biệt là khi tình hình kinh tế khó khăn, giá xăng dầu - nhiên liệu trực tiếp cho phương tiện vận tải, không ngừng tăng. Nếu doanh nghiệp không nỗ lực hơn nữa, luôn theo sát và thích nghi với những biến động của cung cầu để đưa ra những chính sách hợp lý thì việc doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ và dần bị loại ra khỏi thị trường là điều tất yếu. Trong nhiều năm qua công ty đã có nhiều chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ cả về khâu giao hàng và khâu chăm sóc giải đáp thắc mắc cho khách hàng cho phù hợp với mắt bằng chung song về chất lượng dịch vụ công ty không thể nào vượt qua được những doanh nghiệp lớn và đã hoạt động lâu năm như Công ty giao nhận XNK VIỆT MỸ, Công Ty Giao nhận XNK Sunrise... Phương thức thanh toán Phương thức thanh toán là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong ký kết hợp đồng thương mại quốc tế. Công ty P.P.T là một doanh nghiệp không lớn, uy tín chưa cao nên hầu hết các hợp đồng nhập khẩu đều thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ (L/C). Ngoài ra, với một số nhà xuất khẩu có quen biết và đã làm ăn lâu dài của công ty thì hình thức thanh toán áp dụng là T/T hoặc D/P. Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các phương thức thanh toán nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012 (Nguồn: phòng XNK công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T) Qua số liệu và biểu đồ, ta thấy hình thức thanh toán bằng L/C chiếm tỷ trọng rất lớn, tới hơn 80% so với tổng các phương thức thanh toán. Tuy tỷ trọng thanh toán bằng L/C có xu hướng giảm dần do công ty đã dần chuyển hướng sang áp dụng hình thức D/P với một số bạn hàng quen biết nhưng tỷ trọng phương thức L/C vẫn ở mức rất cao. Phương thức thanh toán bằng L/C là phương thức thanh toán mang lại mức độ an toàn cao cho công ty P.P.T song đây cũng phương thức thanh toán phức tạp nhất, đòi hỏi các nhân viên thực hiện thủ tục thanh toán phải am hiểu về thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Ngoài ra áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C đang chiếm dụng một khoản tiền lớn của công ty do phải ký quỹ bảo đảm để mở thư tín dụng. Chính vì những nhược điểm trên mà L/C bị hạn chế sử dụng trong thanh toán quốc tế và thường được áp dụng đối với những đơn hàng lần đầu. Thay vào đó T/T hoặc D/P có những lợi thế vượt trội hơn hẳn phương thức L/C. áp dụng phương thức thanh toán T/T hoặc D/P sẽ giúp công ty tiết kiệm khoản chi phí kí quỹ tại ngân hàng, việc thanh toán cũng dễ dàng và nhanh chóng hơn nhiều hơn thế nữa giá dịch vụ ngân hàng áp dụng đối với hai hình thức thanh toán này cũng thấp hơn so với phí thanh toán bằng L/C. Công ty P.P.T chuyên cung cấp DV giao nhận, thường xuyên tiến hành các giao dịch thương mại quốc tế. Thiết nghĩ nếu công ty đẩy mạnh phương thức thanh toán bằng T/T và D/P thì với những ưu điểm của chúng công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí kể cả chi phí về thời gian và thủ tục thanh toán. Phương thức vận tải Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các phương thức vận tải của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T năm 2012 (Nguồn: tổng hợp từ số liệu cung cấp của phòng XNK công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T) Công ty sử dụng hai hình thức vận tải là: vận tải bằng đường biển, đường hàng không. Trong đó vận tải đường biển là phương thức vận tải mà công ty thường xuyên áp dụng với tỷ trọng năm 2012 chiếm tới gần 90%. Về vận tải hàng không, hình thức này không được công ty sử dụng nhiều, thường áp dụng đối với một số loại hàng hóa kích thước nhỏ, khối lượng nhẹ, có tính chất mùa vụ và yêu cầu phải vận chuyển nhanh. Vận tải đường biển là hình thức vận tải chính, với những hợp đồng áp dụng phương thức vận tải này công ty thường áp dụng nhập theo điều kiện FOB, hoặc FCA Incoterms ® 2010 tùy vào thỏa thuận giữa hai bên mua bán và tùy vào hàng hóa đóng container hay hàng rời. Nếu nhập hàng rời thì công ty ưu tiên nhập bằng điều kiện FOB còn nếu nhập bằng hàng container thì do phía xuất khẩu muốn tránh rủi ro nên họ thường yêu cầu công ty nhập bằng FCA thay vì FOB. Việc nhập khẩu bằng FOB hoặc FCA thay vì nhập CIF như truyền thống giúp công ty có lợi thế là chủ động trong việc nhận hàng, tránh được chi phí lưu kho lưu bãi không mong muốn như trong trường hợp người bán giao hàng quá sớm và công ty chưa thu xếp được công tác nhận hàng. Vì hàng hóa khối lượng không lớn nên công ty thuê tàu chợ để chuyên chở hàng hóa về cảng trong nước. Việc thuê tàu chợ đòi hỏi nhân viên giao nhận phải kiểm tra lịch tàu cẩn thận để có thể dàn xếp việc nhận hàng thuận tiện và hiệu quả. Nhận xét chung Thành tựu Qua hơn 10 năm thành lập và đi vào hoạt động, tuy gặp không ít khó khăn và thách thức nhưng công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T đã đứng vững trên thị trường và ngày càng nâng cao uy tín và được nhiều khách hàng gần xa biết đến. 4 năm vừa qua công ty đã có những thành tựu đáng ghi nhận như sau: Giữ vững được mức tăng lợi nhuận. Mặc dù nền kinh tế khó khăn đã kéo theo sự giảm sút nhu cầu nhập khẩu của các khách hàng, dẫn đến sự sụt giảm trong doanh thu nhưng công ty luôn duy trì được lợi nhuận trước và sau thuế năm sau cao hơn năm trước, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm. Đây là kết quả của việc công ty đã biết cắt giảm chi phí, tinh chế các công đoạn trong quy trình XNK để nhằm duy trì và nâng cao lợi nhuận. Công ty có cơ cấu mặt hàng nhập khẩu đa dạng và đã tập trung vào hàng hóa chủ lực. Là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng công ty đã xây dựng được cơ cấu mặt hàng khá phong phú như: hóa chất, máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, thiết bị điện - điện tử, gốm sứ, mỹ nghệ, nhựa các loại, mỹ phẩm… có thể đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu đa dạng của khách hàng trong nước. Tuy vây công ty không phân bổ hàng hóa nhập khẩu một cách rời rạc mà đã duy trì cho mình những hàng hóa chủ lực là: Hạt nhựa, hóa chất và thiết bị điện tử để tạo lợi thế chuyên môn và tăng tính cạnh tranh cho công ty. Có nguồn hàng dồi dào: Công ty thiết lập được hệ thống rộng lớn các đối tác nhập khẩu phân bố rộng khắp các nước Châu Á như: Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc…, điều này giúp công ty có thể lựa chọn bạn hàng có uy tín và nguồn cung cấp hàng hóa có chất lượng tốt mà giá cả lại phải chăng, đồng thời cũng góp phần làm tăng tính linh động cho công ty khi không phải phụ thuộc và một nguồn hàng nhập khẩu cố định. Tiến hành nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB hoặc FCA thay vì nhập CIF. Nhờ vậy công ty đã chủ động hơn trong khâu nhận hàng, tránh được các chi phí lưu kho, lưu bãi không mong muốn. Hạn chế Tuy công ty đã đạt được nhiều thành tựu song vẫn còn một số hạn chế và tồn tại cần được khắc phục trong tương lai. Doanh thu sút giảm. Mặc dù làm ăn có lãi nhưng doanh thu của công ty có xu hướng giảm trong giai đoạn 2009-2012. Nguyên nhân là do tác động của nền kinh tế thế giới bước vào suy thoái, lạm phát trong nước cao. Nhưng nếu công ty có nhiều nỗ lực trong chính sách marketing để dành được nhiều đơn hàng lớn thì có thể nâng cao doanh thu hằng năm. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chưa có nhiều thay đổi phù hợp. Trong giai đoạn 2009-2012 tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu không có nhiều biến đổi, tạo lợi thế cho công ty có thể chuyên môn hóa hơn cho công tác nhập khẩu của mình. Tuy vậy việc duy trì một số mặt hàng nhập khẩu có nhu cầu không cao như bột mỳ, đồ gia dụng sẽ không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Cộng với tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả xăng dầu và nguyên vật liệu không ngừng tăng như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu nhập khẩu trong nước là điều tất yếu. Mà một khi nhu cầu có sự thay đổi thì công ty cũng phải có những điều chỉnh về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu để có thể đáp ứng được đúng nhu cầu của thị trường để từ đó nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao được doanh thù và tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu thị trường nhập khẩu chưa cân đối. Được mệnh danh là công xưởng của thế giới, lại có biên giới với Việt Nam, Trung Quốc là một thị trường nhập khẩu tiềm năng mà công ty chưa khai thác hết khi tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc chỉ đứng thứ 5 sau Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc và Nhật Bản. Trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch nghiên cứu thị trường, nghiên cứu mặt hàng cần nhập khẩu để tìm ra nhà cung cấp tốt nhất và điều chỉnh lại cơ cấu thị trường nhập khẩu sao cho có lợi nhất. Chất lượng dịch vụ của công ty chưa cao. Trong những năm qua công ty đã không ngừng cải thiện dịch vụ nhưng không thể nào cạnh tranh được so với các doanh nghiệp lớn đã hoạt động trong ngành lâu năm. Vẫn còn duy trì tỷ lệ thanh toán bằng L/C ở mức cao. Thanh toán bằng L/C có thủ tục thanh toán rườm rà, phức tạp lại yêu cầu công ty phải ký quỹ để nhập khẩu cộng thêm phí mở L/C cao. Vì vậy việc duy trì tỷ lệ thanh toán bằng L/C là công ty đang gây lãng phí cả về thời gian lẫn tiền bạc. So với các hình thức thanh toán bằng D/P hoặc T/T trả sau thì công ty sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Vì thế công ty cần nỗ lực đàm phán trong ký kết hợp đồng để dành được điều khoản thanh toán D/P hoặc T/T để cắt giảm tỷ trọng của phương thức thanh toán L/C. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV GIAO NHẬN XNK P.P.T Triển vọng phát triển của công ty Cơ hội Công ty ra đời và hoạt động trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới nên có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực kinh doanh DV giao nhận XNK. Vì khẩu giao nhận này cần nghiệp vụ, thời gian và đầu tư chi phí cao nên các công ty TM và sản xuất kinh doanh thường tìm đến công ty giao nhận ngày càng nhiều. Qua đó tiết kiệm chi phí, nhanh chóng thực hiện hợp đồng ngoại thương và giảm rủi to vi phạm hợp đồng khi có trở ngại trong việc làm thủ tục giao nhận. Việc áp dụng khai báo thủ tục hải quan điện tử nên đã cắt giảm rất nhiều thời gian và chi phí cho công ty nói riêng và các doanh nghiệp XNK nói chung. Đa phần các khách hàng và đối tác của công ty đều là những đối tác hoặc khách hàng quen đã từng làm ăn với nhau nên công tác ký kết và đàm phán ký kết hợp đồng có nhiều thuận lợi. Là một lợi thế cho công ty để có thể thương thảo và dành được các điều kiện thanh toán thuận lợi như T/T trả sau, D/P.... Ban lãnh đạo công ty dày dạn kinh nghiệm, nhạy bén trong nền kinh tế thị trường, không ngừng học tập và đổi mới theo xu hướng của thời đại, biết khai thách tối đa mối quan hệ với thương nhân và hãng tàu. Luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ nhân viên giúp giải quyết kịp thời những vướng mắc nằm ngoài khả năng của nhân viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình trong công việc, cùng trao đổi công việc để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và nâng cao trình độ chuyên môn đã góp phần thành công lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Công ty có nhiều khách hàng lâu năm, thị trường ổn định và mặt hàng nhận làm DV rất đa dạng. Điều này giúp công ty hoạt động lâu dài và có đủ tiềm lực để thâm nhập mở rộng vào thị trường mới dễ dàng hơn. Để thuận tiện cho việc vận chuyển công ty đã có kho riêng, bãi riêng để đáp ứng cho công việc của công ty. Thách thức Bên cạnh những cơ hội phát triển, công ty còn phải đối mặt với một số thách thức như: Hiện nay, trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều công ty cung cấp DV giao nhận, làm cho thị trường này có nhiều cạnh tranh gay gắt. Trong khi đó, công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T có quy mô nhỏ, vốn ít cộng với thời gian thành lập chưa lâu nên khả năng hạ thấp chi phí để cạnh tranh lại với các công ty cùng ngành là rất khó khăn. Hợp đồng ngoại thương thường đòi hỏi khắt khe về yếu tối chính xác và yếu tố thời gian. Vì vậy, hoạt động trong lĩnh vực giao nhận XNK công ty phải đối mặt với áp lực về thời gian và phải làm sao để không xảy ra sai sót nào trong quá trình cung cấp DV của mình để tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra do vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó, khách hàng thường đòi hỏi những điều kiện khắt khe và gây ra những khó khăn cho công ty nói chung và nhân viên giao nhận nói riêng khi thực hiện hợp đồng giao nhận. Các chính sách và thủ tục Hải Quan trong nước thường xuyên thay đổi, đòi hỏi các nhân viên phải luôn luôn cập nhật thông tin và không ngừng trau dồi thêm kỹ năng kiến thức khác để đáp ứng yêu cầu khắt khe của công việc giao nhận. Giá xăng dầu trong nước không ngừng tăng đã làm tăng thêm một khoản chi phí nhiên liệu cho các phương tiện chuyên chở, đồng thời cước phí vận tải cũng tăng. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới Công ty nhận thấy trong thời gian tới cần phải có định hướng hoạt động là: Nâng cao doanh thu bằng cách tìm kiếm khách hàng và dành được nhiều đơn hàng mới. Thúc đẩy hoạt động Marketing nhằm quảng bá thêm hình ảnh và nâng cao uy tín cho công ty. Bên cạnh đó vẫn còn tiềm năng tiết kiệm chi phí hoạt động nên công ty cần tiếp tục tinh giản và cải tiến hoạt động nhằm tăng cao hiệu quả hợp tác giữa các phòng ban với nhau. Các giải pháp phát triển hoạt động nhập khẩu Do cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, và đặc biệt là suy thoái kinh tế hiện nay đã làm hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn hơn. Do đó, để đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của nền kinh tế hiện nay và trong những năm tới công ty cần có những giải pháp nhằm phát triển. Các giải pháp nâng cao doanh thu Thúc đẩy hoạt động marketing. Phòng kinh doanh của công ty cần tham gia vào các chương trình, hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu của công ty như tham gia các hội chợ thương mại, các triển lãm để giới thiệu về hàng hóa và tìm thêm nhiều khách hàng mới. Bên cạnh đó cũng có thể đăng tin về công ty tại các tờ báo, tạp chí chuyên ngành để làm tăng thêm cơ hội tiếp cận khách hàng của công ty. Trong thời gian tới công ty cũng nên có chính sách chiêu mộ thêm nhân sự có kinh nghiệm trong công tác marketing để hoạt động ở phòng kinh doanh. Để có thể nâng cao hoạt động marketing nhập khẩu công ty nên mạnh dạn đầu tư xây dựng một website riêng để giới thiệu và quảng bá thương hiệu công ty vươn xa ra tầm quốc tế. Cạnh tranh về giá. Giá cả là một trong những yếu tố rất quan trọng khi khách hàng quyết định lựa chọn người cung cấp DV giao nhận cho mình. Chính vì thế công ty phải thường xuyên nắm bắt, cập nhật thông tin về giá DV các công ty khác cũng như thị trường để từ đó hình thành cho công ty bảng giá DV phù hợp nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới hơn nữa. Cải thiện chất lượng dịch vụ. Làm sao để vui lòng khách đến vừa lòng khách đi là một điều không hề đơn giản. Để cải thiện chất lượng dịch vụ phòng Kinh doanh cần bố trí nhân viên chịu trách nhiệm đón tiếp khách hàng thật nồng hậu tạo ấn tượng tốt với khách hàng ngay từ đầu. Sau khi ký kết hợp đồng ủy thác, phòng XNK cần nỗ lực để làm sao giao hàng đúng hẹn tránh tình trạng giao trễ, giao thiếu. Khi có tranh chấp xảy ra cán bộ nhân viên cần phải giải quyết nhanh chóng rõ ràng và thấu tình đạt lý. Hằng năm công ty cũng nên tổ chức một buổi họp mặt giữa toàn bộ nhân viên trong công ty và những khách hàng thân thiết, qua đó cũng cố mối quan hệ giữa khách hàng và công ty ngày càng khăng khít vừa cũng là một cơ hội tốt để nhân viên và khách hàng hiểu biết lắng nghe những ý kiến đề xuất của nhau. Bên cạnh đó cũng cần nâng cấp các thiết như máy fax, máy in, photocopy, phần mềm máy tính…và tạo điều kiện cho nhân viên được học tập nâng cao thêm trình độ và kỹ năng để có thể làm việc hiệu quả hơn. Mở thêm chi nhánh Bình Dương. Hiện nay công ty hầu hết chỉ cung cấp DV giao nhận ở trong địa bàn thành phố và một số ở các tỉnh lân cận. Nhằm tìm ra được nhiều đơn hàng, khái thách được lượng nhu cầu dồi dào ở Bình Dương và thuận tiện cho công tác giao nhận, trong tương lai công ty nên mở thêm một vài chi nhánh ở đây. Điều chỉnh cơ cấu mặt hàng nhập khẩu cho phù hợp Công ty cần đẩu manh việc nhập khẩu những mặt hàng có thế mạnh về chuyên môn hóa. Cụ thể là ba mặt hàng Hạt nhựa, Hóa chất và thiết bị điện tử. Đồng thời cũng cắt giảm đần tỷ trọng những mặt hàng nhập khẩu có nhu cầu trong nước ít và không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty như Bột mỳ và Đồ gia dụng. Bên cạnh đó phòng Kinh doanh của công ty cần phải thường xuyên tiến hành phân tích và nghiên cứu thị trường, luôn luôn lắng nghe từng nhu cầu, trăn trở của khách hàng để đảm bảo luôn nắm bắt đúng nhu cầu thị hiếu nhập khẩu trong nước. Qua đó có những điều chỉnh dự trù về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu tránh tình trạng không đồng nhất giữa nhu cầu khách hàng và dịch vụ cung cấp của công ty gây thiệt hại cho công ty. Thay đổi cơ cấu thị trường nhập khẩu, khai thác tối đa lợi thế từ thị trường Trung Quốc Với ba mặt hàng nhập khẩu chủ lực là hạt nhựa, hóa chất và thiết bị điện tử công ty cần dần dần chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu từ các thị trường chính như Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc và Nhật Bản sang thị trường Trung Quốc bởi vì Trung Quốc hiện đang là quốc gia xuất khẩu hàng đầu ba mặt hàng trên, lại có vị trí thuận lợi giáp biên giới Việt Nam, giá cả hàng hóa lại rẻ hơn so với các quốc gia khác. Hơn nữa quãng đường vận chuyển ngắn cũng phần nào giúp giảm giá thành cho hàng hóa cung cấp cho khách hàng trong nước. Việc nhập khẩu từ thì trường Trung Quốc sẽ mang lại nhiều lợi nhuận lớn. Tuy nhiên rủi ro của thị trường này tương đối cao do các thương nhân người Trung Quốc không trung thực trong thực hiện hợp đồng. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu sang Trung Quốc cần phải thận trọng và luôn luôn đề phòng. Trong ký kết hợp đồng nhập khẩu công ty hoặc khách hàng ủy thác nhập khẩu của công ty cần phải nắm đằng chuôi thông qua việc giành phương thức thanh toán là D/P hoặc L/C trả chậm sau khi hàng về. Kết hợp với việc nâng cao mức phạt vi phạm hợp đồng để răng đe. Nếu có điều kiện công ty nên cử người qua Trung Quốc trực tiếp giám sát từ khâu làm hàng đến lúc hàng lên tàu. Bên cạnh đó cũng cần xem xét mức độ tin cậy của đối tác từ năng lực tài chính, tư cách pháp nhân của đối tác bằng cách yêu cầu họ cho xem giấy phép kinh doanh. Giảm tỷ trọng thanh toán bằng L/C Như đã phân tích, thanh toán bằng L/C có tính an toàn cao nhưng lại gây ra lãng phí về tiền bạc cũng như thời gian để làm các thủ tục liên quan. Vì thế trong thời gian tới công ty cần nỗ lực trong khâu đàm phán hợp đồng để dành được các điều kiện thanh toán tốt hơn như T/T trả sau, D/P... Tuy P.P.T là một công ty nhỏ nhưng với mối quan hệ làm ăn đã lâu dài và tin tưởng lẫn nhau người viết tin chắc rằng công ty sẽ không gặp nhiều khó khăn trong việc thuyết phục các đối tác xuất khẩu. Một số kiến nghị Để phát tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển hoạt động nhập khẩu Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể như sau: Đơn giản hơn nữa thủ tục khai báo Hải Quan tạo điều kiện cho doanh nghiệp rút ngắn thời gian và công sức khi chuẩn bị thủ tục nhập khẩu. Mở rộng các tuyến đường dành riêng cho phương tiện vận tải chuyên dụng như container, xe tải hạng nặng, tránh tình trạng giao thông quá tải như hiện nay. Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp như trợ giá xăng dầu để các công ty không gặp khó khăn khi giá xăng không ngừng tăng như hiện nay. Có nhiều chính sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu. Ngoài ra, một số cơ quan chức năng có liên quan cũng cần xem xét các giải pháp sau để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hoạt động nhập khẩu: Phòng xúc tiến TM nên cung cấp những thông tin cần thiết và cập nhật liên tục về sự biến động trên thị trường cũng như các thông tin về đối tác trong kinh doanh rõ ràng hơn. Các ngân hàng chủ động phối hợp cập nhất kịp thời cho doanh nghiệp những thông tin về tỷ giá các đồng ngoại tệ thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế, dự đoán tỷ giá, hỗ trợ cho vay nhập với lãi suất thấp, không thế chấp… KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập kinh tế, hoạt động giao thương với các quốc gia khác trên thế giới ngày càng trở nên quan trọng. Bên cạnh hoạt động xuất khẩu thì hoạt động nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng khi nó đáp ứng nhu cầu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất và hàng hóa cho tiêu dùng trong nước. Công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T hoạt động chính là cung cấp dịch nhập khẩu cho các công ty TM và sản xuất trong địa bàn việc phát triển và nâng cao hoạt động nhập khẩu là rất quan trọng. Là một công ty có quy mô nhỏ, thành lập chưa lâu, chính vì vậy công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong công tác marketing nhằm quảng bá hình ảnh công ty, nâng cao uy tín và thu hút giữ chân khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, công ty cần có chiến lược về giá phù hợp cộng với nâng cao chất lượng cung cấp cho khách hàng, mở rộng thêm chi nhánh ở Bình Dương và tìm kiếm thêm nhiều đối tác cung cấp hàng hóa cho nhập khẩu hơn nữa. Tuy thời gian kiến tập ít ỏi, nhưng với ưu ái từ ban lãnh đạo cũng như anh chị nhân viên trong các phòng ban đã giúp đỡ hướng dẫn rất tận tình người viết đã phần nào hiểu biết về nghiệp vụ, nắm được tình hình thực tế của công tác giao nhận nhập khẩu cũng như có cái nhìn khái quát về hoạt động nhập khẩu của công ty hiện nay. Với ban lãnh đạo nhiều kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết và am hiểu rõ về nghiệp vụ người viết rất tin tưởng công ty sẽ ngày càng phát triển và đạt nhiều thành công trong tương lai. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO STT Tên tài liệu tham khảo Số lần sử dụng Trang 1 Trịnh Thị Thu Hương, 2011, Giáo trình vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, NXB thông tin và truyền thông. 2 67, 124 2 Nguyễn Tấn Dũng, 2006, Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới: Cơ hội – thách thức và hành động của chúng ta, xem 12.07.2013 1 3 Đinh Xuân Trình, 2002, Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB Giáo dục 1 85 4 Doanh nhân Sài Gòn, 2013, Để tránh "quả đắng" từ đối tác người Trung Quốc, xem 30.07.2013 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuc_trang_hoat_dong_cua_cong_ty_cung_cap_dich_vu_xuat_nhap_khau_ppt_0968.doc
Luận văn liên quan