Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) thuộc họ loranthaceae trên cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)

Có sự khác nhau về cấu trúc (tia gỗ) giữa mô gỗ bệnh và không bệnh. Có sự khác nhau về tỷ lệ sống của hạt TG khi lây nhiễm trên hai dvtcs. Thời gian ảnh hưởng lớn đến việc duy trì sự sống của hạt tầm gửi đã tạo đầu mút trong quá trình lây nhiễm. Khảo sát được những nồng độ Garlon 250 có ảnh hưởng lên tầm gửi khi tiêm vào thân cao su có tầm gửi ký sinh. Khảo sát được 33 cây ký chủ khác nhau của tầm gửi. Định danh được 5 loại tầm gửi.  Viscum articulatum Burm.f.  Helixanthera cylindrica (Roxb.) Dans.  Helixanthera ligustrina (Wall.) Dans.  Taxillus chinensis (L.) Miq.van Teigh.  Macrosolen cochinchinensis (Lour.).

pdf65 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) thuộc họ loranthaceae trên cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p đều hay không đều, các thùy xếp van. Nhị có số lượng bằng số thùy của cánh hoa. Đĩa mật 14 không có hay ít phát triển. Bầu hình 1 ô, vòi hình sợi; đầu nhụy hình đầu nhiều hay ít. Quả mọng hình cầu, hình trứng hoặc hình bầu dục. Hạt có phôi nhũ. Gồm 60 loài ở nhiệt đới cựu lục địa, nhất là ở Nam Phi và Madagasca. Ở nước ta có 13 loài.  Taxillus ferrugineus (Jack) Ban [Scurrula ferrugineus (Jack) Danser] – Mộc sét, tầm gửi sét. Bụi ký sinh; nhánh non phủ lớp lông mềm màu đỏ nâu, gồm lông dài, bình sao xếp tầng; nhánh già có nhiều lông bì. Lá mọc đối hay gần đối; phiến hình trái xoan, tròn ở gốc và ở đầu, dài 5 – 7 cm, rộng 2,5 – 3,5 cm, ở mặt trên có lông rãi rác, mặt dưới phủ lớp lông mềm màu đỏ nâu; cuống lá ngắn, có lông, dài 4 – 5 mm. Cụm hoa chùm rất ngắn (1 – 1,5 cm), hoặc bó 2 – 6 hoa. Hoa có cuống ngắn 1 mm, có lông mềm, lá bắc ngắn, hình tam giác. Đài hơi hình quả lê, dài 4 mm, màu đỏ nâu; tràng hợp, hình trụ, có lông dày, dài 7 – 12 mm, chia 4 thùy; nhị 4, ngắn, bao phấn hình bổ dọc, có 4 túi; bầu dính với đài gồm 4 lá noãn; vòi nhụy, có đĩa mật dạng vòng bao quanh. Quả mọng hình quả lê phủ lông màu sét. Phân bố ở Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippine và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp từ Kon Tum đến Tp. HCM, Bà Rịa Vũng Tàu và An Giang. Cây ký sinh trên cây gỗ trong rừng ở độ cao dưới 200 m (Võ Văn Chi, 2004). 2.2.3. Cách lan truyền Một số loài chim ăn quả TG rồi “gieo hạt” lên cây khác. Cơ chế phát tán này cũng khá đặc biệt hạt TG thường có gắn theo một đoạn dây (bao xung quanh hạt) rất dính. Chim ăn quả TG, sau khi tiêu hoá hạt nhưng dây bao quanh hạt vẫn không tiêu hoá được. Khi chim thải phân ra thì những đoạn giây bao quanh hạt này liền dính vào chùm lông quanh hậu môn và hạt cũng dính theo, khi chim gở bỏ hạt (bằng cách dùng mỏ hay cà chùm lông dính TG lên cành cây) vô tình làm hạt TG dính vào cành cây và có thể phát triển thành cây TG mới. Vì thế một loài TG có thể gắn lên nhiều loại cây ký chủ khác nhau, khi chim bay từ cây này sang cây khác. Cũng có loài TG thường ký sinh trên một loại cây, vì thế nếu loài chim nào đó chỉ 15 thích ăn quả hay trú ẩn trên một loài cây sẽ là trung gian gieo hạt thường xuyên của TG (Báo Thuốc và sức khoẻ, 2006). 2.2.4. Ngoài ra cũng có một giả thuyết khác về cách lan truyền Hạt của tầm gửi (Turdus viscivorus) có thể phát tán trong khoảng cách rất xa. Ở phía tây của Trung Âu, vào khoảng tháng hai tháng ba. Những đàn chim di cư bay từ hướng nam nơi có nhiều tầm gửi đồng thời mang theo hạt đến hướng bắc nơi mà không có tầm gửi. Đã có những giải thuyết sai lầm rằng hạt tầm gửi không thể phát tán vượt quá 2 km và hạt tầm gửi (sau khi chim ăn vào) thì chắc chắn sẽ được tiêu hoá sau 30 phút. Vì vậy để hạt tầm gửi được phát tán trong một khoảng cách xa như vậy chắc phải có một cách khác. Sau một thời gian nghiên cứu và quan sát người ta mới phát hiện rằng. Khi những đàn chim di cư trong một khoảng cách xa, thì những hệ thống mạch máu to nhất sẽ được dồn hết đến các cơ để phục vụ cho việc bay và hệ thống tiêu hoá của chim hầu như ngừng lại hoàn toàn. Vì vậy thời gian tiêu hoá và thải phân có thể kéo dài ra và cũng theo đó việc phát tán hạt không chỉ giới hạn trong một khoảng cách chỉ 2 km (nguồn: 2.2.5. Cách ký sinh trên cây Hạt của tầm gửi được bao quanh bởi chất nhầy. Khi chim ăn trái tầm gửi và gieo rắc những hạt này lên những cành cây khác hoặc bất cứ nơi nào có thể. Hạt TG đã được gieo rắc này sẽ bám chặt vào cành cây và bắt đầu nảy mầm. Chúng có thể nảy mầm ở mọi nơi thậm chí trên dây điện thoại, đá, cây cột. Tuy nhiên những cây con không thể sống được lâu nếu chúng không nảy mầm trên cành cây sống. Khi hạt được gieo rắc trên cành cây, đầu tiên rễ tầm gửi mọc ra một giác mút để dính chặt vào cành cây và từ đó mọc ra một rễ xuyên qua vỏ cây chủ và phát triển rộng khắp cành cây (Petch, 1921). 2.2.6. Ảnh hƣởng của tầm gửi lên những cây chủ Nếu tầm gửi tồn tại với số lượng dày đặc trên cây ký chủ có thể ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng sức khoẻ của cây chủ. Cây tầm gửi có thể làm giảm sức sống 16 của cây chủ trong ba cách sau: Những cây bị nhiễm tầm gửi có thể sẽ chịu đựng những stress như khả năng chịu đựng hạn hán kém hơn những cây không nhiễm. Vì tầm gửi xuất hiện sẽ sử dụng nước của cây chủ một cách tự do. Tầm gửi sẽ làm giảm sức sống của cây chủ bởi sự hút dinh dưỡng khoáng của chúng. Tầm gửi sẽ làm giảm một cách đáng kể số lượng lá của cây chủ, có thể giảm sức sống của cây chủ thông qua việc làm giảm sự quang hợp của chúng. Sự lớn lên về chiều cao của cây chủ sẽ dễ bị tầm gửi xâm nhiễm hơn những cây lớn lên về đường kính. Tình trạng sức khoẻ của cây chủ khi bị tầm gửi ký sinh thường đi đôi với số lượng của tầm gửi. Những cây chủ có thể bị chết khi nhiễm nhiều tầm gửi, nhưng những kết quả về tình trạng sức khoẻ của cây chủ thường là sự kết hợp của stress bao gồm: đất quá khô cằn, hạn hán, sự tấn công của sâu bọ với tình hình nhiễm tầm gửi trong cùng thời điểm. Tuy nhiên sự gia tăng về số lượng của tầm gửi có thể trở nên hữu ích trong việc biểu lộ sự xuống dốc về tình trạng sức khoẻ hoặc sự không cân bằng về điều kiện môi trường vì thế cần đến những hoạt động xử lý của con người (nguồn: 4A256B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567B8F25F59FA EB4A256DEA0029684C-E66D531780B7CD82CA256BCF000AD51B?open). 2.2.7. Lây bệnh nhân tạo (đối với tầm gửi Viscum album L.) Để lây bệnh nhân tạo thành công. Phải bảo quản hạt nơi có ánh sáng. Khi hạt TG chín có thể bắt đầu gieo hạt chậm nhất vào cuối mùa xuân. Trước khi bắt đầu gieo hạt, vỏ của quả sẽ được bóc ra một vài ngày. Có thể bôi chất dính lên cành cây tại vị trí mà ta sẽ lây nhiễm hoặc quét sơn lên trên hạt (phương châm chọn chất bôi dính: không gây ảnh hưởng xấu đến 17 hạt TG cũng như đối cành cây CS), việc này nhằm ngăn chặn sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Ngoài ra có thể cắt một miếng trên vỏ cây giúp cho rễ mầm của hạt tầm gửi xuyên vô dễ dàng hơn. Có thể đặt hạt bên trong những rảnh có sẵn trên cành cây. Nhưng hầu như ít thành công. Bởi vì với miệng vết thương như vậy thì việc bảo quản hạt được khô ráo, chồi hay rễ của cây con không bị xoắn và cong là rất khó. Ngoài ra cũng gặp phải trường hợp bị mất hạt đã được gieo (nguồn: 2.2.8. Biện pháp kiểm soát tầm gửi Những nơi có số lượng tầm gửi xuất hiện với mật độ cao biểu hiện cho sự xuống cấp của môi trường. Cần phải có một biện pháp cải tạo môi trường lâu dài và bền vững. Cải tạo môi trường cho cây trồng ở những nông trại bao gồm việc làm giảm những stress. Ví dụ: cải tạo kết cấu đất, cách ly với những nông trại lân cận bị sâu bọ tấn công. Việc này có thể thực hiện được bằng cách tạo ra những hàng cây phòng hộ, khuyến khích việc trồng những cây trồng bản xứ hay trồng những cây thuộc tầng thấp. Ví dụ: cây bụi, dây leo, cỏ,... Ở những vùng đất lân cận. Vì việc kết nối những khu vực đang bị tầm gửi tấn công hay tái tấn công với những khu vực không bị sẽ dễ dẫn đến việc di chuyển dễ dàng của những chim, thú ăn hạt tầm gửi trong những khu vực này. Kết quả là việc tái nhiễm liên tục xảy ra gây khó khăn cho việc tiêu diệt. Việc tiếp tục sinh trưởng hay tái sinh cũng như sự tồn tại của những cá thể cây trồng sẽ không được đảm bảo.  Khi cây trồng có tỷ lệ tầm gửi ký sinh khá cao, có thể xử lý theo những phương pháp chỉ có tính tạm thời và không mang ý nghĩa lâu dài. Cắt bỏ số lượng tầm gửi ký sinh: đảm bảo sự loại bỏ hoàn toàn tầm gửi trên những cá thể ký chủ. Phải kế hợp với biện pháp ngăn ngừa sự tái sinh của chúng: như việc phun Ethephon (nguồn: 1987-19912154.pdf). Việc loại bỏ tầm gửi có thể được thực hiện nhờ một số phương tiện như 18 những cây móc dài. Thiêu đốt tầm gửi: tầm gửi thường chết với một cường độ thấp của lửa, nhưng ngược lại như cây bạch đàn có thể phục hồi lại sau khi xử lý tầm gửi. Bấm ngọn cây: đây là phương pháp thích hợp cho cây bạch đàn và cây keo. Giúp cho sự giảm bớt độ cao của những cây ký chủ, nhưng lại có hiệu quả trong việc kiểm soát tầm gửi. Phun hoá chất lên tầm gửi: cẩn thận khi áp dụng và tiếp xúc với thuốc diệt cỏ trong khi xử lý tầm gửi. Tiêm thuốc diệt cỏ vào cây ký chủ: chúng ta có thể tiêm hoá chất trực tiếp lên thân cây ký chủ. Nhưng lại có sự hạn chế vì phản ứng của tầm gửi và cây ký chủ là không thể tiên đoán trước đựơc (việc làm này có thể xem là một sự mạo hiểm đối với cây ký chủ). Những phương pháp trên đây chỉ có tác dụng huỷ bỏ tầm gửi tạm thời và không thể ứng dụng trong trường hợp có quá nhiều tầm gửi ký sinh (nguồn: B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567B8F25F59FAEB4A2 56DEA0029684C-E66D531780B7CD82CA256BCF000AD51B?open) 2.2.9. Tổng quan vể Triclopyr butoxyethyl ester Tên thương mại: Garlon 250 EC (Dow AgroSciences) Tên hoá học: (3, 5, 6 – trichloro – 2 – pyridinyloxy) acetic acid Công thức hoá học: Tính chất: thuốc kỹ thuật ở dạng lỏng, màu đỏ hổ phách, phân huỷ ở 290 oC, ít bay hơi. Nhóm độc II, LD50 qua miệng với nồng độ 630 mg/kg. Tương đối độc với cá. Tồn tại trong đất từ 20 – 45 ngày. Thuốc trừ cỏ nội hấp, tác động chủ yếu với cỏ lá rộng. 19 Sử dụng: dùng trừ cỏ cho vờn cây công nghiệp lâu năm, đồng cỏ, ven đường và nơi đất không trồng trọt. Garlon 250 EC là dạng ester butoxyethyl của triclopyr, sử dụng với liều lượng 3 – 5 lít/ha, pha nước với nồng độ 1% phun đẫm lên cỏ đang sinh trưởng mạnh. Tránh để thuốc bay vào ngọn cây trồng. Khả năng hỗn hợp: có dạng hỗn hợp với 2, 4 – D, Dicloram (Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh, 2005). 20 Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 3.1. Nội dung thực hiện Điều tra tình hình gây bệnh thực tế bởi tầm gửi tại vườn cây cao su thuộc Nông trường Ông quế. Ảnh hưởng của tầm gửi trên sản lượng mủ cao su. Nhận dạng cây TG trên cây CS, cây ăn trái và cây dọc đường phố. Lập bảng điều tra phổ ký chủ TG. Định danh một số loài tầm gửi trên cây cao su. Khảo sát chu trình phát triển của TG Taxillus chinensis trên cây CS. Giải phẫu hình thái nghiên cứu vùng tiếp xúc giữa cây TG và cây CS. Gây bệnh nhân tạo. Thử hoá chất. 3.2. Đối tƣợng Loại cây tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) ký sinh trên cây cao su. 3.3. Thời gian và địa điểm 3.3.1. Thời gian Đề tài được thực hiện từ: tháng 3 đến tháng 8 năm 2007. 3.3.2. Địa điểm thực hiện Vườn Dự Án Giống Cao Su Quốc Gia – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam tại Lai Khê, Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương. Nông trường Cao su Ông Quế – Đồng Nai. Dọc một số đường phố – thành phố Hồ Chí Minh. 21 3.4. Vật liệu và hóa chất 3.4.1. Vật liệu Tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) gây bệnh trên cây cao su. 3.4.2. Hoá chất Hóa chất: safranin, cồn, aniline, xylen, Garlon 250. Dụng cụ: nồi đun cách thuỷ, máy cắt tiêu bản, máy chụp hình, ống nhòm, kính hiển vi, kính lúp, dao giải phẫu, dao lam, kim mũi mác, lame, lamella, đĩa petri, khăn lau kính, giấy thấm, xilanh 5 ml, dụng cụ đục lỗ. 3.5. Phƣơng pháp tiến hành 3.5.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh  Phương pháp điều tra mức độ nhiễm bệnh Mục đích xác định thành phần loài và mức độ gây bệnh. Khảo sát bằng phương pháp điều tra 5 điểm trên hai đường chéo. Việc khảo sát mức độ nhiễm bệnh được thực hiện trên ba lô. + N1: Diện tích: 23,32 ha; dòng vô tính: PB 235; năm trồng: 1986; năm khai thác: 1992; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m). + M1: Diện tích: 24,45 ha; dòng vô tính: PB 235; năm trồng: 1991; năm khai thác: 1997; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m). + L3: Diện tích: 24,23 ha; dòng vô tính: PB 235; năm trồng: 1985; năm khai thác: 1992; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m). Mỗi lô khảo sát 5 điểm ngẫu nhiên trên hai đường chéo. + Chọn điểm. Bảng 3. 1: Phƣơng pháp 5 điểm. _ _ _ _ _ Mỗi điểm khảo sát trên mỗi lô được ký hiệu là Đ, vậy khảo sát 5 điểm trên mỗi lô ta có tương ứng 5 điểm là: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5. 22 Phân cấp bệnh. Bảng 3. 2. Phân cấp bệnh. Cấp bệnh Số lƣợng tầm gửi Bệnh cấp 1 1 – 5 bụi tầm gửi Bệnh cấp 2 5 – 10 bụi tầm gửi Bệnh cấp 3 10 bụi tầm gửi trở lên  Xử lý‎ số liệu bằng phần mềm Excel. 3.5.2. Khảo sát sản lƣợng mủ cao su trên ba lô bệnh. Lấy số liệu sản lượng mủ cao su qua các năm trên những lô CS bị nhiễm tầm gửi. Từ nguồn số liệu được lưu trữ hàng năm của Nông trường Cao Su Ông Quế thuộc Công ty Cao su Đồng Nai. 3.5.3. Nhận dạng các loại TG của họ Loranthaceae ở miền nam Trên cây cao su, trên cây ăn trái và cây trồng dọc theo một số đường phố. 3.5.4. Lập bảng điều tra phổ ký chủ của tầm gửi Điều tra phổ ký chủ của TG và lập bảng. Bảng điều tra bao gồm: loại cây ký chủ, dạng TG ký sinh, mức độ phổ biến. Bằng cách khảo sát thực tế (Nông trường cao su Ông Quế, vườn cây cao su thuộc Viện Nghiên cứu Cao su – Bình Dương, cây dọc một số đường phố Tp - HCM), kết hợp tài liệu tham khảo được trong quá trình làm đề tài để thu được những thông tin này. 3.5.5. Phƣơng pháp định danh một số loại tầm gửi Theo sách “Cây Cỏ Việt Nam”, quyển II của Phạm Hoàng Hộ. Theo Bộ môn Thực vật – trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM. Bằng cách quan sát lá, thân, hoa, quả của cây tầm gửi. Cách ký sinh. Kiểu tạo u sần trên cây mà nó ký sinh. 3.5.6. Phƣơng pháp khảo sát chu trình phát triển của tầm gửi Taxillus chinensis trên cây cao su Theo dõi thời gian ra hoa, thời gian kết trái, thời gian tạo đầu mút. 23 3.5.7. Phƣơng pháp giải phẫu 3.5.7.1. Phƣơng pháp lấy mẫu Xác định đúng cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây cao su hay cây ăn trái hoặc cây dọc đường phố. Tìm cách lấy nguyên chùm tầm gửi và đoạn cây mà tầm gửi ký sinh. Ghi rõ nơi lấy mẫu, ngày lấy, loại cây tầm gửi ký sinh,.... 3.5.7.2. Khảo sát cấu tạo thô đại Dùng dao hoặc cưa cắt ngang phần giao giữa tầm gửi và cây cao su, sau đó đem bào thật phẳng để dễ quan sát. Kích thước cắt tuỳ thuộc vào kích thước xâm nhiễm của TG vào cây CS. Dùng mắt thường để quan sát. 3.5.7.3. Khảo sát cấu tạo hiển vi Để quan sát cấu tạo hiển vi cần phải có các tiêu bản mỏng không có bọt khí và tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại X10 hoặc X40. Muốn tiêu bản mỏng tiến hành gia công mẫu với kích thước 10 x 10 x 15 (mm). Tạo tiêu bản bằng: máy cắt tiêu bản, dao cạo một mặt phẳng, dao lam.  Làm mềm gỗ Trên thực tế có rất nhiều cách để làm mềm gỗ, trong đề tài này chọn phương pháp làm mềm gỗ bằng cách nấu trên nồi cách thuỷ. Cách này có ưu điểm không làm hỏng cấu tạo gỗ, nhưng thời gian làm mềm gỗ lâu hơn phương pháp khác. Mẫu gỗ có kích thước 10 x 10 x 15 (mm) chưa qua xử lý như tẩm thuốc bảo quản hay sấy,… cho vào bình thuỷ tinh, đổ ngập nước lên gỗ, sau đó cho vào nồi nấu. Để tăng quá trình làm mềm gỗ cần tiến hành thay định kì nước nóng bằng nước lạnh khoảng 3 giờ/lần và tiếp tục đun nhằm loại bỏ không khí ra khỏi gỗ và làm mềm gỗ. Trong đề tài này đã thực hiện công việc làm mềm gỗ trong vòng một tuần (việc này được thực hiện 24/24 giờ/ngày).  Cắt vi phẫu 24 Mẫu gỗ sau khi được làm mềm sẽ được ráp lên máy vi phẫu A.O Sliding Microtom. Mặt muốn cắt được đặt hướng lên trên và tiến hành cắt thành từng lát, mỗi lát có độ dày khoảng 18 – 22 µm. Mỗi mặt cắt được cắt từ 5 – 8 lát, dùng cây cọ vẽ để đưa phẩu thức vào đĩa petri có chứa nước cất. Để các phẫu thức mỏng không bị phá vỡ các tế bào gỗ thì dao cắt phải luôn sắc bén và gỗ phải luôn ở trạng thái nóng. Để giữ gỗ ở trạng thái nóng cần nhỏ vài giọt nước nóng lên mặt cắt của gỗ và dao cắt, cũng thực hiện tuơng tự khi dùng dao cạo hoặc dao lam.  Khử nước Truớc khi nhuộm màu tiêu bản cần tiến hành khử nước ra khỏi phẫu thức bằng cách di chuyển qua một loạt dung dịch cồn có nồng độ tăng dần. Tỷ lệ cồn trên nước 1/10; 3/10; 5/10; 7/10 và cuối cùng là cồn tuyệt đối. Thời gian thử qua mỗi tỉ lệ cồn/nước khoảng 15 phút. Cần tránh khử nước đột ngột dễ làm phá vỡ tế bào và phẩu thức bị co dúm lại.  Nhuộm màu Mục đích của việc nhuộm màu giúp cho việc quan sát dễ dàng. Dung dịch màu bao gồm: safranin, cồn, aniline.  Cách pha dung dịch nhuộm màu Tỷ lệ dung dịch bão hoà của safranin trong cồn và tỉ lệ dung dịch Anilin bão hoà trong cồn như nhau. Dung dịch phải được pha chế và giữ nguyên trước khi dùng. Muốn phẫu thức sáng đẹp cần phải giữ phẫu thức trong dung dịch thuốc nhuộm khoảng 15 phút hoặc có thể lâu hơn. Phẫu thức sau khi nhuộm màu cần phải rửa bằng cồn tuyệt đối nhằm loại bỏ màu thừa.  Lên tiêu bản Trước khi lên tiêu bản phải hơ nóng các phẫu thức để loại trừ nước và làm sáng các phẫu thức bằng xylen. Sử dụng lame có kích thước với chiều dài: rộng: dày là 75: 15: 1,2 mm. 25 Mỗi lam nên đặt ba phẫu thức và các phẫu thức được đặt cố định bằng keo balsan canada. Để giữ cho phẫu thức cố định trên lame cần cho thêm một lượng keo nhỏ lên trên phẩu thức trước khi hạ kính đậy vật. Để tránh hiện tượng tạo bọt khí nên đặt kính đậy vật xuống từ từ. Cần làm khô tiêu bản trước khi quan sát. 3.5.8. Phƣơng pháp khảo sát tính mẫn cảm của dòng vô tính cao su (dcsvt). Trong quá trình khảo sát cần có sự so sánh tính nhiễm và kháng của từng dòng vô tính cao su. Giải thích sự giống và khác nhau về tính nhiễm và kháng của một số dvtcs (cụ thể trong đề tài này là 2 dvtcs: GT 1 và PB 235). Gây bệnh nhân tạo để so sánh tính mẫn cảm của 2 dvt: GT 1 PB 235.  Lây nhiễm Lấy quả đã chín của tầm gửi (Taxillus chinensis) cho lây nhiễm trên cây cao su. Xác định các giai đoạn phát triển từ hạt đến khi thành lập đầu mút. Phương pháp lây nhiễm: do tính chất hạt TG có chất dính bao quanh, nên ta có thể bóc vỏ của hạt TG ra và đặt trực tiếp hạt TG lên cây CS (để hạt tự bám vào). Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD). Xử lý số liệu bằng phần mềm StaTGraphics Ver. 7,0. Thí nghiệm 1: gây bệnh nhân tạo cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây CS. Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát tính kháng của 2 dvtcs với bệnh TG. Vật liệu thí nghiệm: hạt tầm gửi đã khô. Thời gian: Bắt đầu từ 16/05/07 – 16/07/07. Địa điểm: lô 46/Đ2, dvtcs GT 1và lô N1/Đ1, dvtcs PB 235. Thí nghiệm gồm: 2 nghiệm thức Nghiệm thức Số hạt gây bệnh Dvtcs Thời gian gây bệnh (tuần) NT1 5 GT 1 6 NT2 5 PB 325 6 Mỗi nghiện thức thực hiện trên 3 cây và lặp lại 3 lần. Trên mỗi cây gieo 5 hạt. Tổng số hạt: 90. 26 Tổng số cây cao su cần để thí nghiệm: 18 cây. Thí nghiệm 2: gây bệnh nhân tạo cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây CS. Mục tiêu thí nghiệm.  Khảo sát tính kháng của các dvtcs với bệnh tầm gửi.  Khảo sát sự ảnh hưởng của yếu tố thời gian đến việc duy trì sự sống của những hạt tầm gửi đã tạo đầu mút trong quá trình lây nhiễm. Vật liệu thí nghiệm: hạt tầm gửi còn tươi. Thời gian thực hiện: 16/05/07 – 16/07/07. Địa điểm: lô 46/Đ2, dcsvt GT 1 và lô N1/Đ1, dcsvt PB 235. Thí nghiệm gồm: 2 nghiệm thức. Nghiệm thức Số hạt gây bệnh Giống cao su Thời gian gây bệnh (tuần) NT1 5 GT 1 6 NT2 5 PB 325 6 Mỗi nghiện thức thực hiện trên 3 cây và lặp lại 3 lần. Trên mỗi cây gieo 5 hạt. Tổng số hạt: 90. Tổng số cây cao su cần để thí nghiệm:18 cây. 3.5.9. Khảo sát phƣơng pháp xử lý TG bằng hoá chất. Phương pháp tiêm: tạo lỗ bơm Garlon 250 vào cây CS có TG Taxillus chinensis ký sinh bằng cách: đục một lỗ cách mặt đất 5 - 10 cm, sâu có thể từ 3 - 5 cm, sau đó dùng vỏ cây lấp miệng lỗ và bao lại. Hình 3.1. Tạo lỗ bơm Garlon 250. Hình 3.2. Bơm Garlon 250. Hình 3.3. Bao miệng lỗ lại. 27 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ Garlon 250 lên cây TG ký sinh trên CS. Thời gian: Bắt đầu từ 16/05/07 – 16/06/07. Địa điểm: lô N1. Mục tiêu thí nghiệm: xác định một số nồng độ có tác động đến TG. Vật liệu thí nghiệm: Cây cao su có tầm gửi ký sinh. Thí nghiệm: gồm 5 nồng độ thức. Thí nghiệm Nồng độ Garlon 250 Thời gian theo dõi (ml) (tuần) TN1 2 6 TN2 4 6 TN3 6 6 TN4 7 6 TN5 8 6 Mỗi thí nghiệm thực hiện trên 1 cây cao su có tầm gửi ký sinh. Tổng số cây cao su dùng cho thí nghiệm: 5. 28 Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh Trên những cây cao su có số lượng cây tầm gửi ký sinh khác nhau, một số cây có thể lên đến 20 bụi tầm gửi. Như đã đề cập ở phần trước (phần tổng quan), trong quá trình ký sinh, cây tầm gửi hấp thu dinh dưỡng từ cây ký chủ và quá trình này gây ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng và sản lượng của từng cây CS nói riêng và cả lô cao su nói chung. Qua khảo sát thực tế cho thấy một số cây bị nhiễm nặng dễ dẫn đến bị chết, quá trình này thường diễn ra trong mùa khô, vào thời điểm cây cao su thay lá hàng năm. Trong mùa này với thời tiết khô hạn kéo dài (cây CS dùng cơ chế rụng lá nhằm giảm thấp nhất sự thoát hơi nước và sự quang hợp để tiết kiệm năng lượng) Hình 4.1. Vƣờn cây cao su bị nhiễm tầm gửi. 29 Tuy nhiên do cây tầm gửi là loại thực vật xanh quanh năm nên mọi hoạt động sống của chúng vẫn diễn ra bình thường. Vì vậy sự ký sinh của chúng gây chết cành và chết cả cây xảy ra nhiều hơn những lô không bị bệnh. Những cành bị nhiễm tầm gửi thường có kích thước nhỏ hơn so với những cành có cùng điều kiện, ngoài ra còn có sự biến dạng ở vị trí giác hút (vị trí tầm gửi bám vào) cùng với sự thay đổi cấu trúc của gỗ có thể là những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng chết cành và toàn bộ cây. Vị trí ký sinh của tầm gửi trên cây cao su tập trung trên thân và cành có kích thước từ 10 (cm) trở lên. Bảng 4.1. Kết quả điều tra mức độ bệnh tầm gửi trên cây cao su. Lô/Số cây điều tra Không bệnh Bệnh Chết Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Lô N1 2000 1067 371 370 82 110 Lô M1 500 266 170 39 5 20 Lô L3 1500 585 473 250 73 119 Kết quả được trình bày tại Bảng 4.1 cho thấy: lô N1 với phương pháp chọn 5 điểm ngẫu nhiên trên 2 đường chéo, ta có tổng số cây điều tra là 2.000 cây. Trong đó có 1.067 cây không bị bệnh chiếm 53%; cây bị bệnh là 823 chiếm 41% và có 110 cây chết chiếm 6%. Tại lô M1 điều tra 500 cây thì có 266 cây không bệnh chiếm 53%; 214 cây bị bệnh chiếm 43% và 20 cây chết chiếm 4%. Tương tự lô L3 điều tra 1.500 cây có 585 cây không bị bệnh chiếm 39%; 796 cây có bệnh chiếm 53%; với 119 cây chết chiếm 8%. Qua đây ta có thể thấy rõ tình hình bệnh cụ thể trên từng lô cao su được điều tra. Vị trí ba lô cao su này nằm gần nhau, xa khu dân cư và có những vườn cây ăn 30 trái nằm gần, đây có thể là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự lây lan của tầm gửi giữa cùng cây ký chủ (cao su - cao su) và khác cây ký chủ (cây ăn trái - cao su hay ngược lại). Việc lây lan của tầm gửi chủ yếu do một số loài động vật, trong đó chim đóng vai trò quan trọng, với quần thể thực vật vùng này tương đối phong phú cũng là nơi thích hợp cho một số loài chim sinh sống. 4.2. Sản lƣợng mủ cao su ở những lô điều tra bị nhiễm bệnh tầm gửi Mủ cao su là một sản phẩm của quá trình quang hợp của cây cao su, nó bị tác động bởi nhiều yếu tố như: dòng vô tính, tuổi cây, tiểu khí hậu, các tác nhân ký sinh. Việc ký sinh của cây tầm gửi do trực tiếp hấp thu khoáng chất và nước từ cây cao su nên ngoài làm chậm sinh trưởng của cây cao su, hiện tượng này còn làm giảm sản lượng mủ một cách đáng kể. Bảng 4. 2. Sản lƣợng cao su tại những lô khảo sát mức độ bệnh. Tên lô Sản lượng (kg/ha) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Trung bình/năm N1 1.009 815 1.190 2.112 1.480 1.684 1.298 1.370 M1 761 912 1.221 1.099 1.197 1.172 761 1.018 L3 843 1.383 1.437 1.055 1.161 872 897 1.093 Bảng 4.2 cho thấy sản lượng mủ cao su cụ thể của từng lô điều tra (N1, M1, L3) qua một số năm gần đây. Dù chúng được trồng, chăm sóc và các điều kiện khai thác như nhau nhưng lại cho sản lượng mủ trung bình/ha/năm nhiều ít khác nhau. Theo Phan Thành Dũng viện phó Viện Nghiên cứu CS Việt Nam, chế độ khai thác được áp dụng theo quy trình kỹ thuật do tổng công ty cao su Việt Nam ban hành năm 2004, quy trình này được thống nhất cho toàn ngành. Ngoài ra, tại lô N1 còn sử dụng kỹ thuật kích thích bằng khí ethylen (RRIMFLOW) vào năm 2006, kỹ thuật 31 này có khả năng tăng sản lượng lên gấp đôi ở những vườn cây thích hợp (sinh trưởng khoẻ, mật độ cây đồng đều,...). Tuy nhiên, kỹ thuật này không được áp dụng vào năm 2007 do vườn cây không đáp ứng tăng sản, trong đó có sự góp phần đáng kể của tầm gửi. Với sản lượng mủ trung bình thấp so với toàn ngành cao su (1.860 kg/ha vào năm 2007) và toàn bộ Công ty (khoảng 1.800 kg/ha), nên những lô này (lô N1, M1, L3,..) dự kiến phải thanh lý và trồng lại trong thời gian tới, dù chúng vẫn đang trong chu kỳ kinh doanh bình thường (chu kỳ kinh doanh bình thường khoảng 25 - 27 năm). Sự việc này có thể do hậu quả của mức độ ký sinh quá cao và sự ký sinh của tầm gửi lên cây cao su trong thời gian dài. 4.3. Nhận dạng cây tầm gửi Theo kết quả khảo sát được trên cây cao su, cây rừng, cây dọc đường phố thấy rằng những loại tầm gửi ký chủ yếu thuộc vào những dạng sau: Không lá, lá nhỏ, lá trung, lá to, có đốt. Trong quá trình nhận dạng trên đây, do việc điều tra được thực hiện trên diện rộng và cây TG chủ yếu ký sinh trên cây thân gỗ đa niên nên gặp phải một số khó khăn như cây thân gỗ đa niên thường là những cây rất cao mà vị trí xâm nhiễm của TG phổ biến từ cành cấp hai trở lên, nên không thể lấy mẫu trên từng loại cây ký chủ để định danh từng loại TG cụ thể mà chỉ có thể thực hiện công việc nhận dạng như trên đối với từng cây ký chủ được quan sát. 4.4. Một số ký chủ chính của cây tầm gửi Bảng 4. 3. Một số cây ký chủ của tầm gửi. Stt Tên Việt Nam Tên khoa học Loại tầm gửi Mức độ nhiễm Địa điểm khảo sát 1 Cây bồ đề Styrax tonkinensis Lá trung bình 2 ĐNTL 2 Cây điệp Dulcherrima (L.) Lá trung bình 1 ĐNTL 32 3 Cây khế Rourea minor Lá trung bình 3 ĐNTL 4 Cây thị D. ehertioides Lá trung bình 2 NTL 5 Cây me tây Samanea saman Lá lớn 2 CVLVT 6 Cây lộc vừng B. acutangula Lá lớn 1 ĐĐBP 7 Cây mận Prunus salicina Lá lớn 2 ĐNĐC 8 Cây xoài Mangifera indica Lá trung bình 2 ĐĐBP 9 Cây sung F. drupacea Lá lớn 2 ĐĐBP 10 Cây bạch đàn Stantalum Lá nhỏ 2 ĐNTL 11 Cây gòn C. pentandra Lá nhỏ 3 ĐBL 12 Cây tràm Melaleuca cajupti Lá lớn 1 ĐBL 13 Cây sanh F.benjamina Không lá 5 NTL 14 Cây mít A.heterophyllus lam. Lá nhỏ 3 ĐHNL 15 Cây điều Syzygium malaccense Lá nhỏ 2 NTOQ 16 Cây bàng Terminalia catappa Không lá 5 ĐHNL 17 Cây cà phê Coffea dewevrei Struthanthus marginatus Desr TLTK 33 18 Cam Citrus sinensis Lá nhỏ 2 NTOQ 19 Chanh Citrus aqrantifolia Lá nhỏ 1 NTOQ 20 Phi lao Casuarinaequisetifolia Loranthus incanus Schum TLTK 21 Cây tùng Juniperus squamate Arcenthobiumchinense Lec. TLTK 22 Cây ca cao Theobroma cacoa Phthirusa theobromae Ekchl. 3 NTOQ 23 Cây ổi Psidium guajava Struthanthus marginatus Desr 2 NTOQ 24 Cây cao su Hevea brasiliensis Lá nhỏ + lá lớn + không lá Bảng 4.2 NTOQ 25 Cây mai Prunus mume Lá nhỏ 1 NTOQ 26 Cây dẻ Castanopsis cerebrina Korthalsella opuntia Thunb TLTK 27 Cây hồi Illicium verum Macrosolen cochinchinensis Lour. TLTK 28 Cây bơ Persea americana Lá nhỏ 5 NTOQ 29 Cây sau sau Liquidambar formosana Viscum artialarum Burm. TLTK 30 Cây dâu tằm Morus alba Elytranthe tricolor H.lee TLTK 31 Cây dâu B. anamensis Có đốt 4 NTOQ 32 Cây sến Shorea henryana không lá 3 NTOQ 33 Cây cóc Spondias cytherea Lá nhỏ 16 CVLVT Ghi chú: Bảng 4.3 chỉ có ý nghĩa khảo sát phổ ký chủ chung của tầm gửi mà không khảo sát phổ ký chủ của từng loại TG riêng biệt. 34 Trong quá trình thực hiện công việc khảo sát phổ ký chủ của TG cũng gặp phải những khó khăn như mục 4.3. Qua Bảng 4.3 có thể thấy rằng cây tầm gửi chủ yếu ký sinh trên loại cây thân gỗ đa niên. Ngoài ra, cây tầm gửi còn có phổ ký chủ rất rộng, hầu như có thể mọc trên bất cứ nơi nào mà hạt được đặt lên (nhưng chỉ có thể duy trì sự sống ở những nơi có điều kiện phù hợp). 4.5. Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su. Kết quả trong thời gian nghiên cứu về định danh TG được trình bày dưới đây. 4.5.1. Viscum articulatum Burm.F. (Nông trƣờng Ông quế) Viscum articulatum thuộc loại tầm gửi có đốt, tầm gửi dẹt. Bụi thòng, bán ký sinh, dài 40 – 60 cm; thân có đốt dẹt, dễ gãy ở mắt, không lá. Hoa ở mắt, chụm ba, hoa giữa cái hai bên là hoa đực; đài 3 – 4 phân; bao phấn gắn trên lá đài. Quả trắng xanh, to 3 – 4 mm. 4.5.2. Helixanthera cylindrica (Roxb.) Dans. (Viện Nghiên cứu Cao su) Helixanthera cylindrica hay còn gọi là tầm gửi trụ, bán ký sinh. Lá có phiến bầu dục đến thon, láng, dày. Chùm ở nách lá, thưa. Cọng và hoa đỏ đậm, lá hoa nhỏ; cánh hoa 5, rời dày, không lông; tiểu nhụy gắn trên cánh hoa, bao phấn dài nhỏ như chỉ. Hình 4.2. Tầm gửi Viscum articulatum. Hình 4.3. Hạt tầm gửi Viscum articulatum. 35 4.5.3. Helixanthera ligustrina (Wall.) Dans. (Viện Nghiên cứu CS) Helixanthera ligustrina cây bụi có nhánh thon dài, hình trụ, có vỏ xám đen, phủ lông bì. Lá mọc đối hay gần đối, phiến mỏng không lông hình ngọn giáo, dài 4 – 5 cm, rộng 20 – 27 mm, thon ở gốc, nhọn nhiều hay ít ở đầu, có mũi nhọn rất tù; gân bên 4 – 5 đôi, ít rõ, cuống lá dài 5 – 8 mm, mảnh. Cụm hoa chùm ở nách gồm 6 – 10 hoa; trên cuống 2 – 3 cm, cuống hoa 1,5 – 2 mm; lá bắc khá phát triển. Đài dài 1,5 mm, hĩnh hủ, mép nguyên hay có lông Hình 4.4. Tầm gửi Helixanthera cylindrica. Hình 4.5. Tầm gửi Helixanthera ligustrina. 36 nguyên; tràng hoa màu xanh tím, hình trụ dài 6 – 8 mm, cánh hoa 4, gập theo chiều dài vào phía trong; nhị 4 dính với cánh hoa, bao phấn thuôn, có hai ô; bầu dính hoàn toàn với đài, vòi nhụy dạng lăng trụ, đầu nhụy hình cầu. 4.5.4. Taxillus chinensis (L.) Miq. (Nông trƣờng Ông Quế) Bán ký sinh có nhánh to. Lá mọc xen; phiếm đa hình, không lông. Chùm gắn ở nách lá. Lá hoa một, nhỏ; cánh hoa 5, đính thành ống hơi phù, phía trong đỏ. Trái xoan tròn, cao đến 1 cm. 4.5.5. Macrosolen cochinchinensis (Lour.) (Nông trƣờng Ông Quế) Hình 4.6. Tầm gửi Taxillus chinensis. Hình 4.7. Hạt tầm gửi Taxillus chinensis. Hình 4.8. Tầm gửi Macrosolen cochinchinensis. 37 Bụi bán ký sinh có chồi. Lá có phiến bầu dục thon, to 6 – 8 x 2,5 – 5 cm, dày, không lông; cuống 2 – 3 mm. Chùm đứng cao 2 -3 cm; lá hoa một; vành hình tú phù, cao 25 – 45 mm, tai 6, tiểu nhụy 6. Phì quả tròn. 4.6. Kết quả khảo sát chu trình phát triển của các loài tầm gửi chính trên cây cao su 4.6.1. Thời gian ra hoa Theo kết quả thu được trong thời gian làm đề tài (từ tháng 3 đến tháng 7) thấy rằng loài tầm gửi lá nhỏ hay còn có tên khoa học Taxillus chinensis cho hoa trong suốt quá trình làm đề tài. 4.6.2. Thời gian kết trái Cũng tương tự như thời gian ra hoa, trái tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) cũng có xuyên suốt thời gian làm đề tài. Tuy nhiên vào khoảng thời gian cuối tháng 4 và đầu tháng 5 số lượng quả chín cao hơn những tháng khác. 4.6.3. Thời gian nảy mầm và tạo đầu mút Tầm gửi Taxillus chinensis có thời gian tạo đầu mút rất ngắn. Theo quá trình làm thí nghiệm và theo dõi thấy rằng hạt TG Taxillus chinensis sau khi được lây nhiễm lên bất kì cây ký chủ nào (trong đề tài này chủ yếu lây nhiễm lên cây cao su), thì chỉ cần hai đến ba ngày sau hạt TG đã chuyển sang màu xanh và bắt đầu tạo đầu mút. Một đến hai tuần sau hạt bắt đầu nảy chồi. Hình 4.9. Tầm gửi 1 tháng tuổi. Vị trí đầu mút của TG Hình 4.10. Tầm gửi 75 ngày. 38 4.7. Kết quả giải phẫu 4.7.1. Khảo sát cấu tạo thô đại Tầm gửi khi ký sinh lên cây ký chủ gây ra sự biến dạng và tạo u sần trên vùng vỏ. Vị trí thân hay cành nơi TG ký sinh có kích thước nhỏ hơn nơi khác rất nhiều. Ngoài ra rễ tầm gửi xuyên rất sâu vô thân cây ký chủ có khi tới lõi cây. 4.7.2. Khảo sát cấu tạo hiển vi Hình 4.11. Khảo sát cấu tạo thô đại của cây cs bị bệnh. Rễ tầm gửi (Taxillus chinensis) Lõi cây cao su Hình 4.12. Mô gỗ cs không bệnh. Hình 4.13. Mô gỗ cs bị bệnh. Tia gỗ cây CS 39 Hình khảo sát cấu tạo hiển vi mô gỗ bị bệnh và không bị bệnh trên đây đã cho thấy sự khác biệt về tia gỗ của chúng. Hai mẫu gỗ đều được cắt trên mặt cắt xuyên tâm. Trong khi đó mẫu gỗ không bị bệnh chúng ta có thể thấy rõ những tia gỗ của chúng. Tuy nhiên, mẫu gỗ bị bệnh do mô bị tổn thương nên hầu như không còn thấy được những tia gỗ nữa. Đây là mẫu gỗ lấy rất gần vùng giao giữa rễ tầm gửi và thân cao su nơi tầm gửi k‎ý sinh vào. Mô gỗ cao su ở vùng này hầu như bị phá hoại hoàn toàn, tuỳ mức độ nặng nhẹ, mà mô gỗ khi nhuộm màu để lên tiêu bản vẫn còn bắt màu đỏ hay chuyển sang màu đen hoàn toàn. Những nơi đó thường mô gỗ của cây cao su trở nên mềm (mục), gây khó khăn trong việc tạo tiêu bản. 4.8. Khảo sát tính mẫn cảm của dòng cao su vô tính Theo một số nhân viên làm việc lâu năm tại Nông trường Ông Quế (Chú Nhanh, Chú Tư,…) cho biết và qua thực tế theo dõi, khảo sát tại nông trường thấy rằng mặc dầu một số dvtcs được trồng trên cùng một vùng đất, cùng điều kiện khí hậu, thời tiết, chế độ chăm sóc,…Nhưng lại có tỷ lệ nhiễm bệnh nhiều ít khác nhau. Cụ thể là dvtcs GT 1 nhiễm bệnh thấp hơn rất nhiều so v ới dvtcs PB 235. Hình 4.14. Mô gỗ cs bị phá hoại nặng bởi rễ. 40 Từ thực tế đó mới đặt giả thuyết liệu có tính kháng hay mẫn cảm nào của các dvtcs khác nhau đối với loài tầm gửi hay không? Để kiểm tra giả thiết này, thực hiện lây nhiễm trên trên 2 dvtcs: GT 1 và PB 235. Qua 6 tuần lây nhiễm thu được một số kết như trình bày dưới đây. 4.8.1. Lây nhiễm nhân tạo trên cây cao su Bảng 4. 4. Kết quả khảo sát lây nhiễm bằng hạt tầm gửi (hạt khô). NT Số lần lặp lại Số cây cao su Số hạt/ Tuần 1 1 2 3 4 5 NT1 Lần một 1 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 NT2 Lần một 1 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 Ghi chú: kí hiệu số 0 có nghĩa hạt tầm gửi không nảy mầm (không mọc). Tuy điều kiện không gian và thời gian như nhau đối với thí nghiệm 1 và 2. Nhưng ta lại thu được kết quả như Bảng 4.4. Việc dùng hạt tầm gửi khô để lây nhiễm đã không đem lại kết quả (như Bảng 4.4). Có thể tạm giải thích như sau: Do việc bảo quản hạt không đúng cách. Trong công đoạn tách hạt của tầm gửi ra khỏi vỏ để thực hiện việc lây nhiễm, thao tác tách có thể làm tổn thương đến phôi hạt (hạt tầm gửi khô vỏ và hạt bám với nhau rất chặt) làm cho hạt không nảy mầm được. Thích nghi với việc phát tán trong tự nhiên nhờ chim, sóc,... 4.8.2. Những kết quả thu đƣợc của thí nghiệm 2 (thử nghiệm đối với hạt tầm gửi còn tƣơi) 4.8.2.1. Khảo sát tính mẫn cảm của hai dvtcs GT 1 và PB 235 Cũng tương tự như đối với thí nghiệm 1. Tuy nhiên sau 6 tuần theo dõi ta có 41 được kết quả như Bảng 4.5 dưới đây. Bảng 4. 5. Kết quả khảo sát tính mẫn cảm của hai dvtcs GT 1 và PB 235. NT DVT Số hạt tầm gửi Tỷ lệ mọc (%) NT1 GT 1 90 55,5 NT2 PB 235 90 71,1 Mỗi nghiệm thức trong thí nghệm 2 được thực hiện trong cùng một điều kiện không gian và thời gian (cũng giống như thí nghiệm 1), nhưng chúng ta lại thu được những kết quả có sự chênh lệch về tỷ lệ sống và chết của hạt TG. 55,50% 71,10% GT 1 PB 235 Tỷ lệ mọc Đồ thị 4.1. Tỷ lệ mọc khác nhau của TG trên hai dvtcs GT 1 và PB 235. Kết quả Bảng 4.5 kết hợp với Đồ thị 4.1, cho ta thấy tỷ lệ sống của những hạt tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) đã tạo đầu mút có sự khác biệt về số lượng giữa hai dvtcs. Cụ thể khi thực hiện việc lây nhiễm trong sáu tuần thấy rằng dvtcs PB 235 có tỷ lệ hạt TG mọc cao hơn dvtcs GT 1. Những số liệu trên đây đã được xử lý thống kê với P < 0,05. Nên sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê. Với kết quả thu được như trên, chúng ta chưa đủ cơ sở để khẳng định dvt cao 42 su GT 1 có tính kháng với tầm gửi hay không. Vì đây mới là khảo nghiệm đầu tiên ở trong nước cũng như ngoài nước mà cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ. 4.8.2.2. Ảnh hƣởng của yếu tố thời gian đến việc duy trì sự sống của những hạt tầm gửi đã tạo đầu mút Bảng 4. 6. Kết quả khảo sát sự ảnh hƣởng của thời gian. Cây cao su Hạt tầm gửi Thời gian Tỷ lệ sống (%) 18 90 Tuần 1 72,2 18 90 Tuần 6 54,4 Thời gian trong thí nghiệm này bao hàm cả sự ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, sự tìm thấy môi trường sống thích hợp hay không đối với hạt tầm gửi đã nảy mầm trong quá trình lây nhiễm. 72,20% 54,40% Tuần 1 Tuần 6 Tỷ lệ sống (%) Đồ thị 4.2. Đồ thị biểu diễn sự ảnh hƣởng của thời gian lên tỷ lệ sống của hạt TG nảy mầm. Bảng số liệu 4.6 được xử lý thống kê. Cho thấy rằng ở tuần đầu tiên tỷ lệ mọc của hạt tầm gửi tương đối cao (chiếm 72,20%). Tuy nhiên qua 5 tuần tiếp theo tỷ lệ này lại giảm đi rõ rệt (còn lại 54,40%). Bảng 4.6 kết hợp với Đồ thị 4.2, thấy rằng thời gian chí phối nhiều đến tỷ lệ 43 sống của hạt TG đã tạo đầu mút trong quá trình lây nhiễm nhân tạo. Điều này có thể đưa ra một số giải thích, hạt tầm gửi có thể nảy mầm ở mọi nơi chúng bám vào, nhưng đễ tồn tại thì chúng cũng cần có một môi trường thích hợp (sự thích ứng giữa hạt TG đã nảy mầm và cây ký chủ: vị trí bám, tính chất vỏ cây ký chủ, sự phù hợp của những enzyme giữa cây ký sinh và cây ký chủ).  Từ hai mục đích trong thí nghiệm 2 ta rút ra thêm một kết luận: Kết luận này được rút ra một cách ngẫu nhiên trong quá trình làm đề tài. Như Bảng 4.7, chứ không nằm trong mục đích chính thực hiện. Bảng 4.7. Kết quả đƣợc rút ra từ thí nghiệm 2. Thời gian Dvtcs Hạt tầm gửi Cây cao su Tỷ lệ sống Tuần 1 GT 1 45 9 68,9 PB 235 45 9 75,5 Tuần 6 GT 1 45 9 42,2 PB 235 45 9 66,6 Qua Bảng 4.7, nhận thấy sự chênh lệch về tỷ lệ sống của hạt TG đã nảy mầm bị chi phối bởi 2 yếu tố: thời gian và dvtcs. Có thể theo dõi kết hợp với Đồ thị 4.3. 68,90% 75,50% 42,20% 66,60% GT 1 PB 235 GT 1 PB 235 Tuần 1 Tuần 6 Tỷ lệ sống Đồ thị 4.3. Đồ thị biểu diễn của Bảng 4.7. Cụ thể đối với từng dvtcs thì mức độ ảnh hưởng của thời gian lại có sự khác 44 biệt. Trong Bảng 4.7, thấy rằng ở tuần đầu tiên sự chênh lệch về tỷ lệ sống của hạttầm gửi đã tạo đầu mút trên hai dvtcs GT 1 và PB 235 tương đối thấp (chênh lệch 6,6%). Tuy nhiên ở 6 tuần tiếp theo sự chênh lệch lên tới 24,4%. Qua đó có thể kết luận dvtcs GT 1 bị chi phối bởi thời gian nhiều hơn PB 235. Từ điều này có thể đưa ra một số giả thiết giải thích. Do tác động của thời tiết: ở những tuần cuối thời tiết ở Đồng Nai có sự thay đổi lớn. Thời tiết chuyển sang mưa lớn và kéo dài. Do có sự khác biệt về hình thái giữa hai dvtcs GT 1 và PB 235.  Dvtcs PB 235 có tán lá thoáng hơn nhiều so với dvtcs GT 1.  Thực tế vỏ của dvtcs PB 235 dày hơn vỏ dvtcs GT 1. Cũng có thể trên dvtcs GT 1 cây con của tầm gửi tìm thấy được sự thích ứng và thuận lợi hơn. 4.9. Thử nghiệm hoá chất để xử lý tầm gửi (Taxillus chinensis) Trên thực tế Nông trường Ông quế cũng đã thử nghiệm một số hoá chất như 2, 4 – D để tiêu diệt tầm gửi song theo chú Nhanh, chú Tư - nhân viên kỹ thuật Nông trường Ông Quế thuộc Công ty Cao su Đồng Nai, thì kết quả không được khả thi. Cây tầm gửi sau một thời gian bị héo, khô do tác dụng của hoá chất sẽ sống trở lại. Một số khác sẽ chết song lượng hoá chất đó cũng đủ để ảnh hưởng đến sản lượng mủ của cây cao su. Hiện nay, Nông trường Ông Quế sử dụng phương pháp thủ công như dùng sào giật bỏ tầm gửi hoặc chặt bỏ cành cao su có tầm gửi ký sinh. Nhưng công việc này cũng không mang lại hiệu quả cao về khía cạnh kỹ thuật và kinh tế. Ngoài những hạn chế trên đây, việc khống chế cây tầm gửi ký sinh trên cây cao su bằng cách phun trực tiếp hoá chất lên cây tầm gửi hay dùng phương pháp thủ công cũng gặp phải những khó khăn khác như: vị trí nhiễm của cây tầm gửi trên cây cao su thường phổ biến từ cành cấp hai trở lên. Vì vậy, việc đến được vị trí nhiễm đó để xử lý, mà phải xử lý trên những cây nhiễm nặng và xử lý trên diện rộng là không thể. Trong đề tài này thử nghiệm và khảo sát một số nồng độ Garlon 250. Bằng phương pháp dùng chất Garlon 250 để chích lên thân cây cao su. 45 Bảng 4. 8. Kết quả thử nghiệm hóa chất. NT Garlon 250 ml/cây Thời gian Tuần 1 CS/TG Tuần 2 CS/TG Tuần 3 CS/TG Tuần 4 CS/TG Tuần 5 CS/TG Tuần6 CS/TG NT1 2 Không có dấu hiệu. Không có dấu hiệu. Không có dấu hiệu. Không có dấu hiệu. Không có dấu hiệu. Không có dấu hiệu. NT2 4 Chưa có dấu hiệu. Lá CS vàng với tỷ lệ thấp/lá TG vẫn xanh Lá CS vàng với tỷ lệ cao/lá TG vẫn xanh Lá CS rụng gần hết/lá TG vẫn xanh. Lá CS rụng hết/lá TG vàng và rụng Lá CS rụng hết/lá TG cũng rụng gần hết.. NT3 6 Chưa có dấu hiệu. Lá CS vàng với tỷ lệ thấp/lá TG vẫn xanh Lá vàng với tỷ lệ rất cao/lá TG vẫn xanh. Lá CS rụng gần hết/lá TG vẫn xanh Lá CS rụng hết/lá TG vàng và rụng. Cây CS chết/TG cũng rụng hết lá. NT4 7 Chưa có đấu hiệu. Lá CS vàng với tỷ lệ thấp/lá TG vẫn xanh Lá CS vàng và rụng gần hết/lá TG vẫn xanh. Lá CS rụng hết/lá TG vẫn xanh. Cây CS chết/ lá TG vàng và rụng. Cây CS chết/TG chết. NT5 8 Lá CS bắt đầu vàng với tỷ lệ thấp/lá TG vẫn còn xanh. Lá CS vàng với tỷ lệ thấp/lá TG vẫn xanh. Lá CS rụng gần hết/lá TG vẫn còn xanh. Lá CS rụng hết/ lá TG vẫn còn xanh. Cây CS chết/lá TG vàng và rụng. Cây CS chết/TG chết. Tuy thí nghiệm chưa thành công trong mục đích tìm ra phương pháp xử lý TG tầm gửi một cách hiệu quả và kinh tế, như yêu cầu thực tế đặt ra (do đây mới là thí nghiệm khảo sát ban đầu và bị giới hạn về thời gian. Nên không thực hiện được trên 46 nhiều loại hoá chất, với nhiều nồng độ khác nhau). Nhưng với mục đích của thí nghiệm này (khảo sát một số nồng độ Garlon 250 có ảnh hưởng lên những cây TG ký sinh trên CS). Thí nghiệm này cũng có thể xem tương đối đạt yêu cầu đặt ra. Ngoài ra ta cũng dễ dàng thấy rằng, tăng nồng độ Garlon 250 lên thì thời gian tác động của hoá chất lên cây CS cũng như tầm gửi nhanh hơn những nồng độ thấp. Thời gian càng dài thì biểu hiện mức ảnh hưởng của Garlon 250 càng rõ. Từ Bảng 4.8 có thể thấy đối với Garlon 250 ở nồng độ 4 ml trở lên bắt đầu có ảnh hưởng lên TG. 47 Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Có sự khác nhau về cấu trúc (tia gỗ) giữa mô gỗ bệnh và không bệnh. Có sự khác nhau về tỷ lệ sống của hạt TG khi lây nhiễm trên hai dvtcs. Thời gian ảnh hưởng lớn đến việc duy trì sự sống của hạt tầm gửi đã tạo đầu mút trong quá trình lây nhiễm. Khảo sát được những nồng độ Garlon 250 có ảnh hưởng lên tầm gửi khi tiêm vào thân cao su có tầm gửi ký sinh. Khảo sát được 33 cây ký chủ khác nhau của tầm gửi. Định danh được 5 loại tầm gửi.  Viscum articulatum Burm.f.  Helixanthera cylindrica (Roxb.) Dans.  Helixanthera ligustrina (Wall.) Dans.  Taxillus chinensis (L.) Miq..van Teigh.  Macrosolen cochinchinensis (Lour.). 5.2. Đề nghị Đề tài này đã hoàn thành đúng thời gian và nội dung đã đề ra trong đề cương. Tuy nhiên so với yêu cầu thực tế về công tác bảo vệ thực vật (cụ thể là cây CS) của ngành cao su Việt Nam, đề tài này chưa đưa ra được một phương pháp hiệu qủa xử lý bệnh tầm gửi, để khuyến cáo áp dụng trên diện rộng. Do đây là nghiên cứu đầu tiên kể cả trong và ngoài nước, thời gian nghiên cứu lại qúa ngắn của một khóa luận đại học. Do vậy, xin đề nghị được tiếp tục nghiên cứu bằng thực nghiệm để: Kiểm tra và khẳng định chính xác hơn những kết quả đạt được. 48 Có thời gian và điều kiện tra cứu thêm nhiều thông tin về TG trên thế giới. Khảo nghiệm thêm nhiều thí nghiệm với các biện pháp khác nhau từ đó tìm ra phương pháp xử lý tầm gửi hiệu quả nhất để khuyến cáo áp dụng diện rộng 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT [1]. Phan Thành Dũng, 2004. Kỹ thuật bảo vệ thực vật cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Agr.). NXB Nông nghiệp. [2]. Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế Côn, Lê Song Dự, Đoàn Thị Thanh Nhàn và Bùi Xuân Sửu, 1996. Giáo trình cây công nghiệp. NXB Nông nghiệp. [3]. Nguyễn Ngọc Mai, 2004. Điều tra và đánh giá tính kháng bệnh rụng lá corynespora trên một số dòng vô tính cao su lai tạo trong nước. Luận văn tốt nghiệp kỷ sư Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM. [4]. Đường Hồng Dật, 1979. Khoa học bệnh cây. NXB Nông nghiệp. [5]. Đặng Văn Minh, 1997. Cao su thiên nhiên trên thế giới. NXB Nông nghiệp. [6]. Báo Thuốc và sức khoẻ – Hội dược học Việt Nam – số 322 ra ngày 15/02/2006. [7]. Phạm Ngọc Nam, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, 2005. Khoa học gỗ. NXB Nông nghiệp. [8]. Lê Lương Tề, Nguyễn Thị Trường, 2005. Bảo vệ thực vật. NXB Hà nội. [9]. Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh, 2005. Cẩm nang thuốc bảo vệ thực vật. NXB Nông nghiệp. [10]. Hoàng Thị Sản, Trần Văn Ba, 1989. Giải phẫu hình thái thực vật. NXB giáo dục. [11]. Võ Văn Chi, 2003. Từ điển thực vật thông dụng. NXB Khoa học và kỷ thuật. Tập một. [12]. Võ Văn Chi, 2004. Từ điển thực vật thông dụng. NXB Khoa học và kỷ thuật. Tập hai. [13]. Báo Cao su Việt Nam - Số 238 ra ngày 01/03/2007. 50 [14]. Nguyễn Văn Trương, Trịnh Văn Thịnh, 1991. Từ điển bách khoa nông nghiệp. Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam. [15]. Phạm Văn Toàn, 2002. Ảnh hưởng của một số công thức phân bón đến sinh trưởng, sản lượng cây cao su giống PB 235 trên đất xám Kon Tum. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên. [16]. Trần Thị Hoàng Yến, 2005. Khảo sát cấu tạo và tính chất cơ lý của gỗ keo lai. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM. [17]. Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam. NXB trẻ. Quyển II. TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI [18]. Petch, P., 1921. The diseasea and Pest of the rubber tree. Macmillan & Co. Ltd, London, UK. p:164 - 165. CÁC TRANG WEB [19]. [20]. 6FE44A2568B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567 B8F25F59FAEB4A256DEA0029684CE66D531780B7CD82CA256BCF000 AD51B?open [21]. [22]. menuid=142&pg=1 [23]. =0901&id=3a1ce999ab5f15. PHỤ LỤC Bảng 5. 1. K ết quả điều tra tình hình gây bệnh Lô Điểm Tổng cây cao su Không bệnh Bệnh Cây chết Cấp một Cấp hai Cấp ba N1 Đ1 400 103 119 123 32 23 Đ2 400 152 119 81 33 15 Đ3 400 282 50 47 10 11 Đ4 400 263 44 60 2 31 Đ5 400 267 39 59 5 30 M1 Đ1 100 54 37 4 1 4 Đ2 100 30 43 20 3 4 Đ3 100 65 25 7 0 3 Đ4 100 62 27 6 1 4 Đ5 100 55 38 2 0 5 L3 Đ1 300 72 69 58 51 50 Đ2 300 99 91 75 7 28 Đ3 300 128 120 35 5 12 Đ4 300 148 101 35 0 16 Đ5 300 138 92 47 10 13 a. Thí nghiệm 2. Analysis of Variance for TG1.ketqua - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:TG1.TG 1.4222222 1 1.4222222 6.287 .0131 B:TG1.hTG .2444444 4 .0611111 .270 .8969 C:TG1.ccs .2333333 2 .1166667 .516 .5980 D:TG1.dvt 1.0888889 1 1.0888889 4.814 .0296 INTERACTIONS AD .3555556 1 .3555556 1.572 .2117 RESIDUAL 38.455556 170 .2262092 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 41.800000 179 -------------------------------------------------------------------------------- 0 missing values have been excluded. All F-ratios are based on the residual mean square error. Table of Least Squares Means for TG1.ketqua -------------------------------------------------------------------------------- 95% Confidence Level Count Average Stnd. Error for mean -------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 180 .6333333 .0354502 .5633385 .7033282 A:TG1.TG 1 90 .7222222 .0501342 .6232345 .8212099 6 90 .5444444 .0501342 .4454567 .6434321 B:TG1.hTG 1 36 .5833333 .0792691 .4268200 .7398466 2 36 .6388889 .0792691 .4823756 .7954022 3 36 .6944444 .0792691 .5379312 .8509577 4 36 .6111111 .0792691 .4545978 .7676244 5 36 .6388889 .0792691 .4823756 .7954022 C:TG1.ccs 1 60 .5833333 .0614016 .4620987 .7045680 2 60 .6500000 .0614016 .5287653 .7712347 3 60 .6666667 .0614016 .5454320 .7879013 D:TG1.dvt GT 1 90 .5555556 .0501342 .4565679 .6545433 PB 235 90 .7111111 .0501342 .6121234 .8100988 AD 1 GT 1 45 .6888889 .0709004 .5488991 .8288786 1 PB 235 45 .7555556 .0709004 .6155658 .8955453 6 GT 1 45 .4222222 .0709004 .2822325 .5622120 6 PB 235 45 .6666667 .0709004 .5266769 .8066564 -------------------------------------------------------------------------------- Multiple range analysis for TG1.ketqua by TG1.dvt -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95 Percent LSD Level Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- GT 1 90 .5555556 X PB 235 90 .7111111 X -------------------------------------------------------------------------------- contrast difference limits GT 1 - PB 235 -0.15556 0.13999 * -------------------------------------------------------------------------------- * denotes a statistically significant difference. Multiple range analysis for TG1.ketqua by TG1.TG -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95 Percent LSD Level Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 6 90 .5444444 X 1 90 .7222222 X -------------------------------------------------------------------------------- contrast difference limits 1 - 6 0.17778 0.13999 * -------------------------------------------------------------------------------- * denotes a statist

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfy_lien_2292.pdf