Tỷ lệ bệnh phổi mạn tính trong dân số nghiên cứu theo thống kê hàng năm tại Hoa Kỳ
là 7,7% tương tự với kết quả của chúng tôi là 8,3% (p=0,05).
Tỷ lệ đục thủy tinh thể theo ghi nhận từ thống kê là 17,2%. Tỷ lệ này thấp hơn cứu của
chúng tôi có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
Tổn thương mạch máu não: trong nghiên cứu là 20,2%,THA được xem là yếu tố nguy
cơ chính gây đột quỵ. Theo nghiên cứu PACE 1999 thìtỷ lệ bệnh mạch máu não là 29,6%
cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên sự khácbiệt này không có ý nghĩa thống kê với
p=0,05.
Trong nghiên cứu tỷ lệ bệnh lý mạch vành chiếm 64,4% trường hợp cao hơn hẳn kết quả
của các tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm: 21,4%; Nguyễn Mạnh Phan 48,8%. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Tổn thương động mạch võng mạc với tỷ lệ là: 56,5% so với kết quả của Phan Ngọc
Khánh là 30,6%, sự chệnh lệch này có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Sự khác biệt là do dân số
nghiên cứu của chúng tôi có một tỷ lệ đục thủy tinhthể rất cao 61,9% điều này làm cho việc
khảo sát đáy mắt bị hạn chế.
9 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4060 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại bệnh viện nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
120
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CĨ TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Trần Minh Giao*, Châu Ngọc Hoa**
TĨM TẮT
Đặt vấn đề- mục tiêu: Sự tiến bộ của y học và chương trình sức khỏe cộng đồng trong thế kỷ vừa qua đã
giúp cho tuổi thọ con người được nâng lên, Theo đĩ, các bệnh mạn tính cũng gia tăng như: Đái tháo đường, bệnh
phổi mạn tính, viêm khớp, tăng huyết áp (THA), giảm thính lực …Trong số đĩ, tăng huyết áp là bệnh thường
gặp nhất ở người cĩ tuổi, Từ 1/2 đến 2/3 dân số cĩ tuổi mắc tăng huyết áp(9), Tăng huyết áp cĩ thể phát hiện dễ
dàng, điều trị được nhưng chỉ khoảng 25% bệnh nhân THA kiểm sốt được huyết áp dưới 140/ 90mmHg(2), Các
nghiên cứu về THA ở người cĩ tuổi cịn tương đối ít, Vì thế chúng tơi tiến hành: “ Khảo sát đặc điểm tăng huyết
áp ở người cĩ tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2006” nhằm hồn thiện hơn
về đặc tính tăng huyết áp trong dân số cĩ tuổi.
Phương pháp- đối tượng: Nghiên cứu mơ tả, cắt ngang.
Kết quả: Trong sáu tháng (3/2006 - 8/2006) cĩ 461bn (38,1%) trong số 1213 bệnh nhân nhập vào khoa nội
tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định tham gia vào nghiên cứu, chúng tơi ghi nhận một số điểm như sau:tỷ lệ
bệnh nam: nữ là 160:301, lý do nhập viện chính gồm: THA chiếm 13%, do biến chứng của THA là 60,7%, do tác
dụng phụ của thuốc là 0,7% và do nguyên nhân khác là 25,6%, Bệnh nhân cĩ tiền căn THA chiếm 97,8%, hầu
hết bệnh nhân sử dụng 1 loại thuốc hạ áp chiếm:69,7%; và ức chế men chuyển là thuốc được ùng thường nhất
với tỷ lệ 31,6%; trị số huyết áp lúc nhập viện cao chiếm 75,9%; Các bệnh lý đi kèm gồm đái tháo đường 2 chiếm
25,8%; bệnh lý mạch vành chiếm 64,4%; rối loạn lipid máu chiếm 61,3%, Số bệnh nhân được chẩn đốn và điều
đúng theo khuyến cáo JNC 7 là 59,2%.
Kết luận: Tăng huyết áp vẫn là bệnh lý thường gặp nhất ở người cĩ tuổi và chưa được kiểm sốt tốt, đồng
thời cĩ nhiều bệnh lý đi kèm ở người cĩ tuổi, Do đĩ, cần cĩ nhiều chương trình hơn nửa giúp cho bn THA kiểm
sốt được huyết áp tốt hơn.
Từ khĩa: Người lớn tuổi, tác dụng phụ, đồng bệnh tật, bệnh động mạch vành, rối loạn lipid.
ABSTRACT
CHARACTERITICS OF HYPERTENSION IN THE ELDERLY PERSONS
IN PEOPLE’S HOSPITAL GIA ĐỊNH
Tran Minh Giao, Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 120 - 126
Background- Objectives:The impressive successes of medicine and public health over the past century have
made it possible for elderly persons to live longer before, Yet, chronic diseases are also inhensive such as: Diabetes,
chronic obstructive pulmonary diseases, arthitis, hypertension, hearing impairment Of these, system hypertension
remains the most common in the elderly persons, There are 1/2-2/3 older people suffered from hypertension,
Hypertension is easy to detect through casual medical exam or screening, and it is curable, but blood pressure
control is poor, only 25% cases are under control using a threshold critirion of 140/90 mmHg, Studying
hypertension in the elderly persons is limitted, So, we executed:” Studying characteritics of hypertension in the
elderly persons in the People’ s Hospital Gia Định between March 2006 and August 2006”, With the aims to
* Khoa Lão Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định ** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: BS Trần Minh Giao ĐT: 0918.456.567 Email: tranminhgiao_md@yahoo.com
121
more completely characteritic hypertension in the elderly persons
Method: Descriptive cross study
Results: For six months (3/2006 - 8/2006), 461 hypertensive patients (38.1%) out of 1213 patients who had
been admitted and treatment in the Cardilology Department of People’s Hospital Gia Định, joint in the studying
and had abtained these findings: Characteristics of hypertension in the elderly persons: Ratio of male: female is
160:301; The main reasons made patients going to hospital include: Hypertension, complication of hypertension,
side effect of drug and the other reason with ratios: 13%; 60.7%; 0.7% and 25.6%, Previous hypertension is
97.8%; The most of them use one kind of antihypertension drug: 69.7%; and ACE is the most popular with
31.6% using patients, The patients have increased blood pressure when come to the hospital is 75.9%;
Comorbidities are: Diabetes: 25.8%; coronary arterial disease 64.4%; lipid disorders 61.3%; The patients are
diagnosed and cured following the 7th JNC guide is 59.2%.
Conclusion: System hypertention remains the most common in the elderly persons and has not been well
control yet, At that time, multiple comorbidities occur in the elderly, So, We have to more programmes help the
older hypertension to control the better blood pressure.
Từ khĩa: Elderly person, side effect, comorbidities, coronary arterial disease, lipid disorders, the seventh
report of joint national committee on prevention, detection, evaluation, and treatment of high blood pressure
JNC 7.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Song song với sự phát triển kinh tế xã hội, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trên thế giới nĩi
chung và y học nĩi riêng đã làm cho chất lượng cuộc sống của con người ngày càng nâng cao, theo đĩ
tuổi thọ con người cũng ngày càng tăng, ước tính vào năm 2030 dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 12,4%
dân số thế giới và đến năm 2050 con số này sẽ là 20%(6,13,8). Trong xu thế đĩ, việc chăm sĩc sức khỏe cho
người cĩ tuổi đang là thách thức đồi với ngành y tế và xã hội, các bệnh mạn tính ở người cĩ tuổi ngày
càng phổ biến (viêm khớp, đái tháo đường, tăng huyết áp, giảm thính lực …,)(6), Trong đĩ, THA là bệnh
lý khá phổ biến ở người cĩ tuổi, chiếm từ 1/2 đến 2/3 dân số, là bệnh cĩ thể chẩn đốn dễ dàng, điều trị
được, nhưng việc tuân thủ điều trị tốt huyết áp vẫn là vấn đề thách thức(2), Thật vậy, tỷ lệ kiểm sốt huyết
áp vào khoảng 30% ở một số nước tiên tiến, THA khơng được điều trị hoặc điều trị khơng đầy đủ sẽ biến
chứng gây tàn phế và tử vong là gánh nặng vế tinh thần và kinh tế cho tồn xã hội, Các cơng trình
nghiên cứu vế tăng huyết áp ở người cĩ tuối cịn tương đối ít, chủ yếu tập trung vào điều trị hoặc lồng
ghép vào nghiên cứu THA ở dân số chung, Do đĩ, với đề tài: “Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người
cĩ tuổi tại bệnh viện nhân Dân Gia Định” chúng tơi hy vọng sẽ gĩp phần vào đặc điểm THA ở người cĩ
tuổi một cách tồn diện hơn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mơ tả cắt ngang.
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn mẫu: những người từ 60 tuổi trở lên đã được chẩn đốn THA hoặc mới chẩn
đốn THA ở lần khám này, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tăng huyết áp thứ phát.
122
Chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp kế tiếp,
Cỡ mẫu n=385.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm spss 10,0 for window.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 năm 2006 đến tháng 8 năm 2006, trong tổng số
1213 bn nhập khoa nội tim mạch cĩ 461bn (chiếm 38,1%) đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu, các
kết quả thu nhận được như sau:
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Bảng 1
Số bệnh nhân (tỷ lệ%) Nhĩm tuổi
Nam Nữ
Giá trị p
60-69 56 (37,3) 94 (62,7) 0,005
70-79 61 (37,4) 102 (62,6) 0,005
≥ 80 43 (29,1) 105 (70,9) 0,005
Cộng 160 (34,7) 301 (65,3) 0,005
Trong 461 bệnh nhân cĩ 160 nam và 301 nữ được phân bố theo các nhĩm tuổi như sau:
Phân bố theo bảo hiểm y tế: Cĩ 189 bn cĩ bảo hiểm y tế (chiếm 41%) và 272 bn khơng cĩ
bảo hiểm y tế chiếm 59%.
Phân bố theo nghề nghiệp trước khi về hưu: Các nghề trước khi bn về hưu gốm viên
chức, kinh doanh, làm ruộng, nội trợ được phân bố theo tỷ lệ lần lượt là: 32,3%; 29,3%;
10,2% và 28,2%.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của dân số nghiên cứu:
Lý do nhập viện
Lý do nhập viện số bệnh nhân tỷ lệ %
Tăng huyết áp 60 13
Biến chứng của THA 280 60,7
Tác dụng phụ của thuốc 3 0,7
Nguyên nhân khác 118 25,6
Cộng 461 100
Tiền căn Số bệnh nhân (tỷ lệ %)
Tăng huyết áp 451 (97,8)
Đái tháo đường 2 97 (21)
Rối loạn lipid máu 36 (7,8)
Bệnh phổi mạn tính 37 (8,1)
Bệnh khớp 56 (12,1)
Bệnh lý dạ dày 32 (6,9)
Hút thuốc lá 43 (9,4)
Hoạt động thể lực 213 (56,2)
Gia đình THA 112 (24,3)
Gia đình bệnh tim mạch sớm 5 (1,1)
123
Tiền căn
Số loại thuốc hạ áp đang dùng
Số loại thuốc hạ áp số bệnh nhân (tỷ lệ %)
1 260 (69,7)
2 79 (21,2)
3 31 (8,3)
4 3 (0,8)
Các nhĩm thuốc hạ áp đang dùng
Nhĩm thuốc Số bệnh nhân (tỷ lệ %)
Ức chế men chuyển 119 (31,6)
Ức chế Canxi 106 (28,3)
Lợi tiểu 30 (8)
Ức chế bêta 12 (3,2)
Khơng biết 148 (39,5)
Các xét nghiệm cận lâm sàng Nghiên
cứu này
Lê Hồi Nam
Đường huyết 27,8 52,8
Bilan mỡ/ máu 13 59,6
Định lượng microalbumin niệu 4,6 0
Creatinin máu 10,2 36,5
Điện tâm đồ 49,2 60,8
Siêu âm tim 5,6 43,2
Siêu âm động mạch cảnh 6,1 0
X quang tim phổi 14,1 28,3
Soi đáy mắt 0 4,8
Các cận lâm sàng được thực hiện trước đợt nghiên cứu
Tâm thu Trị số huyết áp
Bình thường Tăng
Tổng
cộng
Bình thường 109(24,2) 109 (24,2) Tâm
trương Tăng 3(0,7) 230 (51)
Tổng cộng 112(24,9) 339 (75,2)
Đánh giá mức độ huyết áp lúc nhập viện
Chỉ số khối cơ thể
Chỉ số khối cơ thể số bệnh nhân (tỷ lệ %)
Thiếu cân 72 (15,6)
Bình thường 293 (63,6)
Thừa cân 82 (17,8)
Bép phì 14 (3)
Tổng cộng 461 (100)
Tổn thương cơ quan đích hoặc bệnh lý đi kèm
Bệnh lý đi kèm Số bệnh nhân (tỷ lệ %)
Đái tháo đường 2 119 (25,8)
Đục thủy tinh thể 285(61,9)
Bệnh phổi mạn tính 38(8,3)
Bệnh van tim 100 (21,6)
124
Bệnh lý đi kèm Số bệnh nhân (tỷ lệ %)
Tổn thương mạch máu não 93 (20,2)
Bệnh lý mạch vành 297(64,4)
Suy tim 85 (18,5)
Bệnh lý võng mạc do THA 132(56,5)
Tổn thương thận 145 (49,2)
Rối loạn lipid máu
Chiếm 61,2%, trong đĩ
Thành phần số bệnh nhân Tỷ lệ phần trăm
Tăng Cholesterol tp 75 16,2
Giảm HDL-C 201 43,6
Tăng LDL-C 90 19,6
Tăng triglyceride 157 34,0
Chẩn đốn và điều trị phù hợp theo khuyến cáo JNC 7 cĩ 273 (59,2%) bệnh nhân và 188
(40,8%) bệnh nhân được chẩn đốn và điều trị khơng phù hợp theo khuyến cáo.
BÀN LUẬN
Về đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Phân bố theo giới: tỷ lệ nam/ nữ là 160/301, Tỷ lệ nữ gần gấp đơi nam giới, tuổi càng cao
thì sự khác biệt này càng rõ, Sự khác biệt vế giới trong nghiên cứu cĩ ý nghĩa thống kê với
p< 0,05, Các tài liệu đều ghi nhận trước 50 tuổi, nữ cĩ tần suất THA thấp hơn nam, sau 60
tuổi tần suất THA ở nữ cao hơn nam giới (Rosenthal và Oparil 2000), Điều này được lý giải
là trước tuổi 50, nữ cĩ nồng độ estrogen cao, nồng độ Oxide cao hơn nam giới (Fort và cộng
sự 1998) để giải thích cho tỷ lệ THA thấp hơn ở nũ vào tuổi này, Sau 50 tuổi, nữ cĩ xui
hướng béo phì hơn dẫn đến tăng tần suất THA và dày đồng tâm thât trái (Kuch và cộng sự
1998); lý do thứ 2 được cho là tỷ lệ tử vong nguyên phát ở nam giới do biến chứng của tăng
huyết áp khi cịn trẻ và tâm lý nữ thường qquan tâm đến sức khỏe hơn nam giới, tất cả
những lý do này đã gĩp phần vào tần suất THA ở nữ lớn tuổi cao hơn nam.
Tỷ lệ THA phân bố theo giới của chúng tơi cũng phù hợp với hầu hết các nghiên cứu về
THA của các tác giả trên thế giới cũng như trong nước(3,4,6,11,12).
Tỷ lệ bệnh nhân cĩ bảo hiểm y tế chiếm 41% so với bệnh nhân khơng cĩ bảo hiểm y
tế là 59%, sự khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa thống kê với p=0,05.
Phân bố theo nghề nghiệp trước khi về hưu: Nghiên cứu các rối loạn ở phụ nữ sau mạn
kinh cĩ THA của Phan Hồng Thủy Tiên và Nguyễn Văn Hồng ghi nhận về nghề nghiệp
của bệnh nhân so với kết quả của chúng tơi cĩ khác biệt nhưng khơng cĩ ý nghĩa thống kê
do đối tượng nghiên cứu của 2 tác giả trên là phụ nữ.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Lý do nhập viện
Lý do nhập viện trong nghiên cứu của chúng tơi gồm: THA, biến chứng của THA, tác
dụng phụ của thuốc và nguyên nhân khác với tỷ lệ lần lượt là 13%; 60,7%; 0,7% và 25,6% so
với nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa thì tỷ lệ nhập viện vì THA chiếm đến 51,2% sự khác
biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p< 0,01 là do dân số của chúng tơi là người cĩ tuổi so với
dân số chung nên cĩ sự khác biệt này.
125
Tiền căn bệnh lý
Tiền căn THA của chúng tơi chiếm tỷ lệ khá cao: 97,8%,, Kết quả này tương tự nghiên
cứu của Lê Hồng Sâm 94,12% (1999), Phan Ngọc Khánh 81,8% (2004).
Các tiền căn Đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính, viêm khớp, bệnh lý dạ dày, rối loạn
lipid máu trong nghiên cứu của chúng tơi khá thấp, Mặc dù tích tuổi học ghi nhận, ở người
cĩ tuổi thì thường gặp các bệnh lý nêu trên, tuy nhiên mẫu nghiên cứu của chúng tơi các
bệnh lý này xuất hiện ít là do nghiên cứu thực hiện tại khoa tim mạch nên khơng thể dại
diện được cho dân số cĩ tuổi, Đồng thời việc khai thác tiền căn bệnh lý với bệnh nhân cĩ
tuổi khĩ khăn do giảm thính lực, giảm trí nhớ.
Tỷ lệ bệnh nhân khơng vận động thể lực trong nghiên cứu của chúng tơi là 53,8%
tương tự nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng là 54,7% với p=0,05, Tuy nhiên so với Phan
Ngọc Khánh là 31% thì tỷ lệ của chúng tơi cao hơn nhiều, sự khác biệt này khơng cĩ ý
nghĩa thơng kê do cĩ rất nhiều yếu tố tác động vào yếu tố này như: bệnh lý đi kèm,
khả năng nhận thức của người bệnh…
Thĩi quen hút thuốc lá: trong nghiên cứu của chúng tơi tương đối thấp chiếm 9,3%,
So với các nghiên cứu của các tác giả: nghiên cứu Ascot, Lê Hồng Sâm, Đỗ thị Kim
Yến, Lê Tuấn An, Hồ Văn Lích, Cao Mỹ Phượng thì cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống
kê với p<0,005(2). Là do phân bố giới tính nữ trong nghiên cứu của chúng tơi cao hơn
hắn nam điều này làm cho tỷ lệ hút thuốc trong nghiên cứu của chúng tơi thấp.
Tiền căn gia đình THA và bệnh mạch vành trong nghiên cứu là 24,5% và 1,1%, Nghiên
cứu về gen cho thấy bệnh cĩ liên quan rõ rệt với tính di truyền, tỷ lệ bệnh tăng ở người cĩ
tiền sử gia đình THA và bệnh tim mạch sớm, Tỷ lệ tiền căn gia đình THA của Nguyễn Minh
Tâm là 16,1% so với chúng tơi là 24,5%, khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê với p< 0,05, so với Cao
Mỹ Phượng 27,1% thì kết quả này tương tự, Theo nghiên cứu Ascot và một số tác giả Phan
Ngọc Khánh và Phạm Văn Sơn, tỷ lệ tiền căn gia đình mắc bệnh tim mạch sớm chiếm 27%,
34,1% và 16,1% hơn hẳn nghiên cứu của chúng tơi với p< 0,005, Cĩ thể giải thích điều này
như sau: Mẫu nghiên cứu của chúng tơi là những người cĩ tuổi nên khi hỏi về tiền căn gia
đình thì thường được trả lời là khơng bviết rõ lý do tử vong của người thân hay tình hình
bệnh tật, vì chiến tranh và do điều kiện đi lại khĩ khaăn cũng như chưa cĩ sự quan tâm của
cở sở khám chữ bệnh ban đầu.
Số loại thuốc hạ áp đang dùng: Số bn dùng 1; 2; 3; 4 loại thuốc hạ áp lần lượt là 69,7%;
21,2%; 8,3% và 0,8%, Hiện nay các khuyến cáo đếu cĩ xu hướng phối hợp điều trị ngay từ
đầu với liều thấp nhằm giảm tác dụng phụ khơng monmg muốn của thuốc và tăng tác
dụng hiệp đồng, Tuy nhiên đa số các nghiên cứu đều cho thấy đa số bn sử dụng một loại
thuốc hạ áp như nc Ascot tỷ lệ dùng 1 thuốc chiếm 36,5%; tỷ lệ sử dụng 1 loại, 2 loại và từ 3
loại trở lên trong các nghiên cứu Riat là 57,1%; 30,9%; 12,1%, của Bernard Chamontin: 58%;
32% vá 10%, So với nghiên cứu của các tác giả thì cĩ sự khác biệt, tuy nhiên sự khác biệt này
khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p=0,05).
Cĩ 31,6% bn sử dụng ức chế men chuyển; 28,3% dùng ức chế Canxi; 28,8% dùng
nhĩm nitrate và chỉ 8% bệnh nhân dùng lợi tiểu và 3,2% dùng ức chế β. Như vậy, tỷ lệ
sử dụng ức chế β và lợi tiểu trước khi vào nghiên cứu của chúng tơi cịn thấp; bệnh nhân
chủ yếu được điều trị bằng ức chế men chuyển và ức chế Canxi. Cho đến nay, chưa cĩ
126
một phác đồ chuẩn nào thống nhất cho điều trị THA ở người cĩ tuổi. Tuy nhiên, các
khuyến cáo đều ủng hộ việc chọn ức chế canxi hoặc lợi tiểu trong bước đầu hạ áp, nếu
thất bại thì cĩ thể phối hợp thêm nhĩm ức chế men chuyển hoặc ức chế β. Đa số các
nghiên cứu cũng chọn ức chế men chuyển trong điều trị THA tương tự kết quả của
chúng tơi như nghiên cứu của Karen Tu va cs 81%(13), Nguyễn Mạnh Phan 56,7%(10). Việc
sử dụng nhĩm lợi tiểu hay ức chế β trong các nghiên cứu trong nước rất thay đổi, là do
sự quan tâm của thầy thuốc trong việc chọn lựa thuốc chưa đúng mức.
Các xét nghiêm cận lâm sàng trước khi vào viện: so với tác giả Lê Hồi Nam thì tỷ lệ xét
nghiệm cận lâm sàng trước khi vào nghiên cứu của chúng tơi thấp đáng kể với p<0,05. So
với tác giả Nguyễn Mạnh Phan cho thấy tỷ lệ bn được định lượng vi đạm niệu là 13,8% và
soi đáy mắt là 16,8%, tỷ lệ này cũng cao hơn của chúng tơi. Như vậy tình hình chung của
THA cho thấy, sự tiếp xúc và đánh giá bệnh nhân chưa được quan tâm đúng mức.
Trị số huyết áp lúc nhập viện: Cĩ 24,3% bệnh nhân cĩ THA tâm thu đơn thuần, 0,7%
THA tâm trương và 51,2% tăng cả 2 chỉ số. Các nghiên cứu ghi nhận đạng THA thường gặp
ở người cĩ tuổi là THA tâm thu đơn thuần chiếm tỷ lệ khá cao, hơn 50% trường hợp, nghiên
cứu THA ở người cĩ tuổi của tác tác giả Đỗ thị Kim Yến và Lê Tuấn An ghi nhận THA tâm
thu và tăng đồng thời cả 2 chỉ số lần lượt là 60,5%; 28,1%; 39,5% và 71,9, khác biệt với kết
quả của chúng tơi (p<0,01) là do dân số THA của chúng tơi đã được chẩn đốn và đang điều
trị nên mức huyết áp khơng phản ánh được tỷ lệ THA tâm thu đơn thuần trong dân số. Hơn
nữa, theo diễn tiến thì các dạng THA tâm thu đơn thuần sẽ chuyển qua THA cả 2 chỉ số theo
thời gian.
Chỉ số khối cơ thể
Nghiên cứu Thiếu
cân
Bình
thường
Thừa
cân
Béo phì
Đỗ Thị Kim Yến 11,2 63,4 25,4
Lê Tuấn An 74 26
Phạm Văn Sơn 8,2 58,3 33,5
Võ thị Kim Ngân 7,9 70 21,4 0,7
Nguyễn Văn Hồng 7,3 57,8 34,9
Phan Ngọc Khánh 14,6 46,7 21,2 17,6
Chúng tơi 15,6 63,6 17,8 3
Tỷ lệ béo phì trong nghiên cứu của chúng tơi thấp hơn các nghiên cứu khác, sự khác biệt
này khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p=0,05). Là do ở dân số cĩ tuổi cĩ hiện tượng dị hĩa protein
nên tỷ lệ khối cơ giảm so với người trẻ.
Các bệnh lý đi kèm
Tỷ lệ đái tháo đường trong nghiên cứu là 25,8%. Ở bệnh nhân THA nguyên phát, tần
suất đái tháo đường hay bất dung nạp đường chiếm tỷ lệ cao hơn dân số bình thường. Các
nghiên cứu trường hợp cĩ đối chứng cho thấy những bệnh nhân THA khơng điều trị cĩ tần
suất bị rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường chiếm từ 20-30%(1). Kết quả trong
nghiên cứu của chúng tơi tương tự kết quả của nghiên cứu Ascot 24%, Lê Hồng Sâm 20,6%,
Đỗ thị Kim Yến 28,2% với p=0,05; so với nghiên cứu của Karen15,5% thấp hơn kết quả của
chúng tơi (p<0,05).
127
Tỷ lệ bệnh phổi mạn tính trong dân số nghiên cứu theo thống kê hàng năm tại Hoa Kỳ
là 7,7% tương tự với kết quả của chúng tơi là 8,3% (p=0,05).
Tỷ lệ đục thủy tinh thể theo ghi nhận từ thống kê là 17,2%. Tỷ lệ này thấp hơn cứu của
chúng tơi cĩ ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
Tổn thương mạch máu não: trong nghiên cứu là 20,2%, THA được xem là yếu tố nguy
cơ chính gây đột quỵ. Theo nghiên cứu PACE 1999 thì tỷ lệ bệnh mạch máu não là 29,6%
cao hơn nghiên cứu của chúng tơi, tuy nhiên sự khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa thống kê với
p=0,05.
Trong nghiên cứu tỷ lệ bệnh lý mạch vành chiếm 64,4% trường hợp cao hơn hẳn kết quả
của các tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm: 21,4%; Nguyễn Mạnh Phan 48,8%. Sự khác biệt này
cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Tổn thương động mạch võng mạc với tỷ lệ là: 56,5% so với kết quả của Phan Ngọc
Khánh là 30,6%, sự chệnh lệch này cĩ ý nghĩa thống kê với p<0,01. Sự khác biệt là do dân số
nghiên cứu của chúng tơi cĩ một tỷ lệ đục thủy tinh thể rất cao 61,9% điều này làm cho việc
khảo sát đáy mắt bị hạn chế.
Tổn thương thận, chiếm 49,2%. Các nghiên cứu dịch tễ học đều cho thấy, THA lâu ngày
sẽ ảnh hưởng đến thận mà biểu hiện đầu tiên là tiểu đạm vi thể. Nghiên cứu tỷ lệ vi đạm
niệu tại Copenhagen 2004 cho tỷ lệ vi đạm niệu là 30%, tỷ lệ này thấp hơn của chúng tơi với
p<0,05.
Rối loạn lipid máu thường gặp trong nghiên cứu là tăng triglyceride 34% và giảm HDL-
C 43,6%. Các nghiên cứu ghi nhận rối loạn lipid máu làm gia tăng tần suất THA ở người cĩ
tuổi. Nghiên cứu Framingham cho thấy THA cĩ liên quan đến tăng cholesterol máu và
giảm HDL-C máu, sự phối hợp này làm tăng các biến cố tim mạch, ngồi ra việc dùng thuốc
hạ áp cũng gĩp phần gây rối loạn lipid máu đặc biệt là nhĩm ức chế β và lợi tiểu thiazide.
Chẩn đốn và điều trị khơng phù hợp theo JNC 7 là 40,8%. Theo nghiên cứu của Châu
Ngọc Hoa 2005 thì tỷ lệ này là 24,7%, sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê.
KẾT LUẬN
TỶ lệ THA ở người cĩ tuổi nhập khoa nội tim mạch khá cao: 38,1%. Bệnh gặp ở giới nữ
nhiều gấp 2 lần nam giới, lý do nhập viện thường là do THA hoặc biến chứng của bệnh.
Việc theo dõi và điều trị THA ở người lớn tuổi chưa được bệnh nhân và thầy thuốc quan
tâm đúng mức đồng thời các bệnh lý mạn tính đi kèm cũng như hiện tượng tích tuổi học
cũng khiến cho bệnh khĩ kiểm sốt. Việc đánh giá đầy đủ và điều trị theo khuyến cáo chỉ
đạt 59,2% trường hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Châu Ngọc Hoa, “ Tăng huyết áp nguyên nhân- sinh bệnh học và biến chứng”, Bài giảng y 4,
2. Châu Ngọc Hoa, “ Tổng quan về tăng huyết áp”,
3. Đào Duy An(2002),” Điều tra ban đầu chỉ số huyết áp và tỷ lệ tăng huyết áp ở người dân tộc thiểu số thị xã Kong Tum”,
Thời sự tim mạch học, số 60, tr15-17
4. Francesco P, Cappuccio, Frank B, Micah et co,(2004), “ Prevalence, Detection, Management, and control of Hypertension in
Ashanti, West Africa”, American Association,
5. Gordon H, Williams (2001), “ Hypertensive vascular disease”, Harrison’s principle of medicine, Harrison ‘s 15th edition
Vol,2, pp1414-1430,
6. Gregoratos G (2003), “ Advances in Geriatric Cardiology”, The American journal of Geriatric Cardiology,
128
7. Hypetension”, the Merck manual of geriatrics,2000, chapter 85,
8. Janiice B, Schwartz DP, Zipes(2005), “ Cardiovascular disease in the elderly”, Braunwald’s Heart disease, 7th edition, Vol,2,
pp 1925-1949,
9. Lê Tuấn An (2002),” Khảo sát phì đại thất trái trên bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp”, Luận văn thạc sĩ y học,
10. Nguyễn Mạnh Phan (2004), ” Tình hình điều trị tăng huyết áp tại Thành Phố Hồ Chí Minh”, Thời sự tim mạch học, số 78,
tr 2-6,
11. Nguyễn Văn Hồng(2004), “ Khảo sát chỉ số khối cơ thể và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Kỷ yếu
báo cáo khoa học- Hội nghị khoa học Việt Đức lần V-2005,
12. Phan Ngọc Khánh và cộng sự(2004),” Khảo sát đặc điểm và tình hình điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch A - Bệnh
viện Nhân Dân 115- năm 2004”, Kỷ yếu báo cáo khoa học- Hội nghị khoa học tim mạch Việt Đức lần V-2005.
13. Sander GE (2002), “ High Blood Pressure in the Geriatric Population”, The american journal of Geriatric Cardiology
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_tang_huyet_ap_o_nguoi_co_tuoi_tai_benh_vien_nhan_dan_gia_dinh_5568.pdf