Đối với các hộ có lượng chất thải ra môi trường lớn, kinh tế gia đình khá nhưng
vẫn không tham gia xây dưng hệ thống XLNT tại hộ gia đình thì cần đưa ra các chế tài
xử phạt, đánh phí môi trường đối với các hộ có chất thải ra môi trường, nhằm duy trì
hoạt động một cách đồng bộ và hiệu quả cho dự án.
Tăng cường công tác giám sát các hạng mục và có biện pháp ngăn chặn mùi hôi
để đảm bảo sức khỏe cho mọi người.
Hiện tại, các cán bộ và người dân địa phương chưa chú trọng đến công tác vận
hành và bảo dưỡng hệ thống dẫn đến hệ thống hoạt động chưa hiệu quả như mong
muốn. Do đó, trong thời gian tới đề nghị cấp quản lý cũng như người dân ý thức hơn
trong việc vận hành, bảo dưỡng hệ thống này.
Hiện nay, ở địa phương chưa có một cơ sở nào chế tạo, sản xuất các thiết bị sử
dụng khí sinh học: bếp, đèn, máy phát điện,. Các địa điểm bán thiết bị sử dụng khí
sinh học rất ít. Người dân muốn sửa chửa hay mua các thiết bị này sẽ rất khó khăn. Vì
vậy, chính quyền địa phương cần có chính sách hỗ trợ thành lập các cơ sở chuyên sản
xuất, bán các thiết bị sử dụng khí sinh học để quá trình sửa chữa, thay thế các thiết bị
trong quá trình sử dụng của người dân được thuận tiện, hiệu quả hơn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quâ dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thâi làng bún vân cù, xã Hương toàn, thị xã Hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
637.340.936
5 4.788.766 642.129.702 2.973.447 398.712.024 637.340.936
6 4.788.766 642.129.702 2.703.134 362.465.477 637.340.936
7 4.788.766 642.129.702 2.457.394 329.514.070 637.340.936
8 4.788.766 642.129.702 2.233.995 299.558.245 637.340.936
9 4.788.766 642.129.702 2.030.904 272.325.677 637.340.936
10 4.788.766 642.129.702 1.846.277 247.568.798 637.340.936
11 4.788.766 642.129.702 1.678.433 225.062.543 637.340.936
12 4.788.766 642.129.702 1.525.848 204.602.312 637.340.936
13 4.788.766 642.129.702 1.387.135 186.002.102 637.340.936
14 4.788.766 642.129.702 1.261.032 169.092.820 637.340.936
15 4.788.766 642.129.702 1.146.392 153.720.745 637.340.936
Tổng 5.326.033.489 9.631.945.532 5.290.625.735 4.884.089.568 4.305.912.043
(Nguồn: Kết quả tính toán)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 47
Từ bảng số liệu trên bằng phần mềm excel ta dễ dàng tính được các chỉ tiêu NPV,
BCR, IRR của dự án đầu tư xây dựng hệ thống XLNT làng bún Vân Cù bằng các lệnh
như sau: NPV=(TR0-TC0)+NPV(r,TR1-TC1; TR2-TC2;...;TR15-TC15); BCR=Tổng lợi
ích quy về năm đầu/Tổng chi phí quy về năm đầu; IRR=IRR(TR0-TC0;TR1-
TC1;..;TR15-TC15). Theo đó, giá trị các chỉ tiêu này được tính toán như bảng dưới:
Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế của dự án
Chỉ tiêu NPV (đồng) BCR IRR (%)
Giá trị -406.536.167 0,92 8,62%
(Nguồn: Kết quả tính toán)
Từ kết quả tính toán được như trên ta thấy, dự án này có NPV<0, BCR<1, IRR<r
NPV của dự án này mang giá trị âm vì những lí do sau:
- Dự án mang lại nhiều lợi ích những có nhiều lợi ích không thể lượng hóa
được, do đó không được tính vào tổng giá trị lợi ích của dự án.
- Dự án mang tính chất môi trường do đó bao gồm nhiều hạng mục công trình
chỉ mang lại hiệu quả môi trường, hiệu quả xã hội (như các bể sinh học, các tuyến
mương,..) mà ít mang lại hiệu quả kinh tế. Đồng thời những hạng mục công trình này
lại chiếm chi phí đầu tư lớn nên khi kết hợp đưa vào tính toán sẽ cho giá trị chỉ tiêu
thấp là điều dễ hiểu.
- Dự án này không chỉ mang lại lợi ích cho những người tham gia vào dự án mà
còn mang lại lợi ích cho những người quanh khu vực thực hiện dự án, và những lợi ích
của những người này không thể lượng hóa được.
- Giả thiết vòng đời dự án là 15 năm nhưng trên thực tế còn một số hạng mục
công trình có tuổi thọ trên 15 năm (mương B300, mương B200). Sau 15 năm hoạt
động thì các công trình này vẫn còn giá trị sử dụng và tiếp tục mang lại lợi ích cho địa
phương.
Đây là dự án đầu tư bảo vệ môi trường, mang tính chất phúc lợi và phục vụ cho
cộng đồng nên việc dự án nhận giá trị NPV âm về phân tích tài chính vẫn được chấp
nhận nếu nó có những đóng góp lớn vào việc cải thiện môi trường và nâng cao chất
lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư. Từ công thức ∑
∑
ta tính
được thời gian hoàn vốn của dự án là 18,24 năm xấp xỉ bằng 18 năm 3 tháng. Vậy nếu
vòng đời của dự án lớn hơn hoặc bằng 18 năm 3 tháng thì hiệu quả kinh tế của hệ
thống mang tính khả thi.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 48
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công trình Biogas ở thôn Vân Cù
Bảng 2.16. Hiện giá lợi ích chi phí bình quân một hầm Biogas ở thôn Vân Cù
Đơn vị tính:Đồng
Năm
Tổng chi
phí
Tổng lợi
ích
Chi phí quy về
năm đầu (năm
0), r=10%
Chi phí quy về năm
đầu (năm 0), r=10%
Lợi nhuận
TR-TC
Lợi nhuận quy
về năm đầu
(năm 0)
Lợi nhuận
cộng dồn
0 7.744.000 0 7.744.000 0 -7.744.000 -7.744.000 -7.744.000
1 33.255 4.459.234 30.232 4.053.849 4.425.979 4.023.617 -3.720.383
2 33.255 4.459.234 27.484 3.685.317 4.425.979 3.657.834 -62.549
3 33.255 4.459.234 24.985 3.350.289 4.425.979 3.325.303 3.262.754
4 33.255 4.459.234 22.714 3.045.717 4.425.979 3.023.003 6.285.757
5 33.255 4.459.234 20.649 2.768.834 4.425.979 2.748.185 9.033.942
6 33.255 4.459.234 18.772 2.517.121 4.425.979 2.498.350 11.532.291
7 33.255 4.459.234 17.065 2.288.292 4.425.979 2.271.227 13.803.518
8 33.255 4.459.234 15.514 2.080.266 4.425.979 2.064.752 15.868.270
9 33.255 4.459.234 14.104 1.891.151 4.425.979 1.877.047 17.745.317
10 33.255 4.459.234 12.821 1.719.228 4.425.979 1.706.406 19.451.723
11 33.255 4.459.234 11.656 1.562.934 4.425.979 1.551.279 21.003.002
12 33.255 4.459.234 10.596 1.420.849 4.425.979 1.410.253 22.413.255
13 33.255 4.459.234 9.633 1.291.681 4.425.979 1.282.048 23.695.303
14 33.255 4.459.234 8.757 1.174.256 4.425.979 1.165.499 24.860.802
15 33.255 4.459.234 7.961 1.067.505 4.425.979 1.059.544 25.920.346
Tổng 8.242.830 66.888.511 7.996.943 33.917.289 58.645.681 25.920.346 51.840.692
(Nguồn: Kết quả tính toán)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 49
Bằng cách nhập các lệnh như trên ta tính được các chỉ tiêu kinh tế của các hầm
Biogas được xây dựng ở thôn Vân Cù như sau:
Bảng 2.17. Đánh giá hiệu quả kinh tế một hầm Biogas ở Vân Cù
Chỉ tiêu NPV BCR IRR T
Giá trị 25.920.346 4,24 57,09% 2,02
(Nguồn: Kết quả tính toán)
Từ kết quả này cho thấy, hiệu quả kinh tế mà hầm Biogas mang lại cho mỗi hộ
gia đình là rất lớn. Trong vòng hơn 2 năm dự án sẽ hoàn đủ vốn và tiếp tục mang lại
lợi ích tài chính cho các hộ trong những năm tiếp theo với khoản chi phí bảo dưỡng
công trình bỏ ra không đáng kể.
Dự án xây dựng hệ thống XLNT ở thôn Vân Cù chỉ hạn định xây dựng hai tuyến
mương B200 và B300, không hạn định số công trình Biogas và bể lắng hồ sinh học.
Do đó, để dự án này mang lại hiệu quả kinh tế cao thì cần nhân rộng số công trình
Biogas ở các hộ gia đình, chú trọng công tác bảo dưỡng hệ thống để nâng cao tuổi thọ
công trình nhằm mang lại lợi ích lớn hơn.
Mặc dù, dự án xây dựng hệ thống XLNT làng bún Vân Cù hiện tại có giá trị
NPV âm. Tuy nhiên, những lợi ích về mặt xã hội và môi trường mà dự án mang lại là
rất lớn, đáp ứng được những mục tiêu ban đầu mà dự án đề ra.
2.5.2. Hiệu quả xã hội của dự án
Trong quá trình thiết kế và thi công, dự án góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
cho các lao động trong các lĩnh vực như kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, dịch vụ và lao
động phổ thông; hơn nữa còn tận dụng được nguồn nhân lực trong thời gian nông
nhàn. Qua quá trình xây dựng hệ thống, đội ngũ thợ xây đã phát huy khả năng tay
nghề của mình, đồng thời nâng cao tính sáng tạo của đội ngũ thợ xây.
Xây dựng hệ thống XLNT đã góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nâng cao nếp sống sinh hoạt văn minh cho bà con
nông dân. Khi tham gia vào hệ thống XLNT người dân đã trực tiếp tham gia sử dụng
công nghệ hiện đại, từ đó giúp bà con có cách nhìn nhận công việc khoa học hơn và
mở ra nhiều hướng phát triển mới. Đời sống người dân đã thực sự được đổi mới và
thực sự được nâng cao.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 50
Góp phần giải phóng lao động cho người phụ nữ nông thôn, tiết kiệm thời gian
vệ sinh nơi ở, chuồng trại từ đó có thêm thời gian dành cho việc nghỉ ngơi, chăm sóc
con cái, gia đình và tham gia các hoạt động xã hội khác. Cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người dân.
Lực lượng lao động trước đây dùng để kiếm củi và vận chuyển than có thể đưa
vào sản xuất nông nghiệp. Việc giảm nhu cầu đun nấu đã giảm được nạn chặt phá rừng
và tăng thêm diện tích rừng. Tiền để mua than và nhiên liệu khác có thể tiết kiệm được
và giảm gánh nặng tài chính cho người nông dân.
Dự án xây dựng hệ thống XLNT hoàn thành, đã tạo điều kiện cho nhiều ngành
nghề trên địa bàn phát triển như: sản xuất bún, phát triển nông nghiệp, chăn nuôi, thủy
sản,... quá trình thi công cần nhiều nguyên vật liệu của các ngành khác.
Nước thải của hệ thống đã diệt hết 99% trứng giun sán, hạn chế côn trùng phát
triển và sinh trưởng, qua đó giúp làm giảm dịch hại từ 70 - 80%, bảo vệ sức khỏe
người nông dân. Thêm vào đó, mùi hôi từ các cống rảnh không còn nữa, tình trạng
dịch bệnh và sức khỏe của người dân được cải thiện. Các bệnh về phổi, nhức đầu,
chóng mặt, da liểu, bệnh về đường tiêu hóa,... hay cảm giác khó thở do mùi hôi thối từ
nước thải sản xuất, phân gia súc, gia cầm giảm đi đáng kể. Qua khảo sát điều tra 60 hộ
dân ở khu vực nghiên cứu, hầu hết các hộ đều đánh giá cải thiện tốt tình trạng sức
khỏe sau khi có hệ thống XLNT. Cảm khó chịu, khó thở, bệnh da liểu và bệnh nhức
đầu có đến 60/60 hộ đánh giá giảm đi so với trước, trong đó đa phần là các hộ đánh giá
giảm đi rất nhiều. Có 4/60 hộ mắc bệnh phổi cũng đánh giá tình trạng bệnh cũng đã
giảm đi so với trước. Để rõ hơn điều này ta theo dõi bảng sau:
Bảng 2.18. Ý kiến đánh giá về tình trạng sức khỏe sau khi có hệ thống XLNT
Chỉ tiêu
Giảm đi rất nhiều Giảm đi nhiều Giảm đi ít
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Bệnh da liểu 14 23,33 23 38,33 16 26,67
Cảm giác khó chịu, khó thở 37 61,67 15 25 8 13,33
Bệnh nhức đầu 42 70 17 28,33 1 1,67
Bệnh phổi 0 0 4 6,67 2 3,33
(Nguồn: Khảo sát điều tra)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 51
Góp phần phát triển địa phương, tạo điều kiện và tiền đề cho phát triển kinh tế
trong vùng: dự án thành đã góp phần làm tăng cường cơ sở hạ tầng cho địa phương nói
riêng và thị xã nói chung. Góp phần phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch từ đó
làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của địa phương, gia tăng sản xuất và chăn nuôi,
tăng thu nhập ở các hộ, tăng thu ngân sách nhà nước.
Dự án đi vào hoạt động về lâu dài sẽ giảm được chi phí về nước do một phần
nước thải được tái sử dụng cho việc tưới cây, làm thủy lợi,.. Do đó, nguồn nước cần để
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của địa phương cũng như toàn xã hội sẽ giảm đi,
nguy cơ thiếu nước sạch trở nên bớt trầm trọng.
Dự án cũng góp phần giúp cho xã đạt được một phần trong Tiêu chí số 17 về môi
trường trong xây dựng Nông thôn mới. Đồng thời, vấn đề ô nhiễm môi trường được
giải quyết là một trong những tiêu chí quan trọng giúp cho thôn Vân Cù được công
nhận là làng nghề truyền thống theo quyết định số 717 của UBND tỉnh TTH.
Phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương: phát triển sản xuất, chăn nuôi
gắn với bảo vệ môi trường, được xem là mục tiêu quan trọng và lâu dài của mỗi địa
phương. Dự án nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp
với các mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, là dự án nền để thu hút
các dự án trên lĩnh vực khác.
Từ khi có hệ thống XLNT, người dân nơi đây không ngừng đổi mới công nghệ.
Nhiều hộ gia đình ở đã đầu tư máy móc, cải tiến kỹ thuật. Hiện, toàn thôn Vân Cù có
70 máy sản xuất bún với trị giá mỗi máy từ 50 - 60 triệu đồng, giảm tình trạng sản xuất
thủ công, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng. Bên cạnh đó, phát triển công
nghệ khí sinh học còn giải quyết được một số vấn đề nãy sinh khác do thiếu chất đốt.
Rơm rạ để làm chất đốt có thể đưa ra cánh đồng làm phân bón cải thiện đất trồng trọt
và cho phép đẩy mạnh thâm canh nông nghiệp, phát triển trồng trọt, chăn nuôi, gia
tăng sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 52
Bảng 2.19. Giá trị sản xuất, thu nhập các ngành nghề giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Đồng
Ngành nghề Chăn nuôi Trồng trọt Nghề làm bún
Giá trị
sản
xuất
Năm 2011 28.300.000.000 5.700.000.000 62.300.000.000
Năm 2012 28.800.000.000 5.800.000.000 70.700.000.000
Năm 2013 29.040.000.000 5.840.000.000 79.200.000.000
Thu
nhập
Năm2011 14.100.000.000 3.600.000.000 8.900.000.000
Năm2012 14.300.000.000 3.700.000.000 9.800.000.000
Năm 2013 14.438.000.000 3.725.000.000 11.484.000.000
(Nguồn: UBND huyện Hương Toàn)
Qua bảng trên ta thấy, giá trị sản xuất cũng như thu nhập của 3 ngành nghề chính
ở thôn Vân Cù đều có xu hướng tăng dần theo các năm. Trong đó, giá trị sản xuất của
nghề làm bún tăng mạnh từng năm và hơn gấp hai lần ngành trồng trọt và chăn nuôi
gộp lại. Ngành chăn nuôi mang giá trị thu nhập cao nhất trong ba ngành nhưng có tốc
độ tăng chậm, ngành làm bún có thu nhập mỗi năm thấp hơn nhưng tốc độ tăng nhanh,
cụ thể năm 2011 thu nhập của ngành làm bún thấp hơn ngành chăn nuôi 5,2 tỷ đồng,
nhưng đến năm 2013 mức độ chệnh lệch đã giảm đi đáng kể còn 2,954 tỷ đồng. Từ đó
ta nhận thấy rằng, từ khi có hệ thống XLNT người dân ở nơi đây đã yên tâm tham gia
sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng các ngành nghề.
Như vậy, phát triển hệ thống XLNT đã góp phần tích cực trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo nên việc làm và nâng cao đời
sống sinh hoạt cho người dân địa phương.
2.5.3. Hiệu quả môi trƣờng của dự án
Hệ thống mương BTCT và các hồ sinh học kết hợp thu gom nước mưa cho khu
vực để tránh úng ngập khi xảy ra mưa lớn, giảm ngập lụt.
Nước thải được thu gom vào trong hệ thống mương BTCT có nắp đậy tránh mùi
hôi và tránh hiện tượng chảy tràn nước thải trên mặt đất gây mất vệ sinh môi trường.
Nước thải được xử lý ngay các hộ gia đình qua 3 công đoạn: hầm Biogas, bể lắng
và hồ sinh học giúp tăng cường hiệu quả, loại bỏ các chất hữu cơ, giảm các chất rắn lơ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 53
lững, chất dinh dưỡng, trứng giun sán, vi khuẩn gây bệnh trong nước thải trước khi
thải ra sông Bồ, tránh hiện tượng gây ô nhiễm nguồn nước sông.
Việc sử dụng gas thay củi hạn chế đươc tình trạng chặt cây lấy củi, hạn chế nạn
chặt phá rừng, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng
hóa thạch. Bên cạnh đó, việc các hộ dân ngừng sử dụng than, củi, rơm rạ,.. làm chất
đốt còn hạn chế việc phát thải các các loại khí gây ô nhiễm môi trường không khí.
Ngoài ra, trong thành phần khí sinh học do phân hủy xác của các sinh vật nên có một
lượng lớn khi metan khoản trên 50% lượng khí thoát ra và 30% còn lại là khí cacbonic
và hơi nước, đây là các khí góp một phần rất to lớn gây nên hiệu ứng nhà kính, như
vậy việc gom xác động thực vật lại để phân hủy một chỗ và sử dụng khí metan là một
cách góp phần giảm nguy cơ gây hiệu ứng nhà kính. Chất thải của gia súc được phân
hủy trong hầm Biogas làm giảm phát thải ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm.
Phụ phẩm từ hầm Biogas chứa khá đầy đủ các nitơ khoáng đa lượng và các nitơ
vi lượng được sử dụng làm phân bón trong trồng trọt, cải tạo đất canh tác giúp tăng
năng suất cây trồng, hạn chế các loại sâu bệnh cho cây trồng, hạn chế việc sử dụng
thuốc hóa học, các loại vi khuẩn có hại cho con người.
Nhìn chung, việc áp dụng công nghệ hệ thống XLNT đã đem lại hiệu quả về mặt
môi trường là rất lớn. Góp phần làm cho môi trường thôn xóm được cải thiện lên đáng
kể, sức khỏe người dân được nâng cao. Đây cũng là giải pháp góp phần xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới xanh, sạch, đẹp và văn minh. Từ đó đảm bảo sự phát
triển bền vững cho thôn nói riêng và thị xã nói chung.
Hạn chế của dự án:
Mặc dù chất lượng đời sống của người dân và bộ mặt cảnh quan nông thôn ở địa
phương được cải thiện lên đáng kể, tuy nhiên dự án vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
Tần suất hoạt động của hệ thống XLNT chưa cao: Quy mô sản xuất bún và chăn
nuôi ở địa phương ngày càng mở rộng, nhưng số lượng công trình XLNT tại hộ gia
đình chưa gia tăng tương xứng, vẫn còn nhiều hộ sản xuất bún chưa đầu tư xây dựng
bể lắng và hồ sinh học, nhiều hộ khác kết hợp sản xuất và chăn nuôi chỉ đầu tư xây
dựng hầm Biogas nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ, chưa ý thức được nhiệm vụ
bảo vệ môi trường chung.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 54
Quá trình bảo dưỡng các hồ sinh học vẫn chưa được đảm bảo, chưa thực hiện bảo
dưỡng hồ theo định kỳ.
Lợi ích hệ thống XLNT mang lại, đặc biệt là lợi ích từ hầm Biogas vẫn chưa
được khai thác triệt để. Đa số người dân địa phương chỉ sử dụng khí sinh học cho mục
đích chất đốt, chỉ ít hộ sử dụng cho mục đích thắp sáng và rất ít hộ tận dụng phụ phẩm
phát triển trồng trọt nên hiệu quả mang lại chưa đạt tối đa.
Đội thợ xây các công trình ở hộ gia đình chủ yếu là thợ vườn nên vẫn còn gặp
một số trục trặc khi xây.
Nguyên nhân:
Việc quản lý hệ thống XLNT vẫn còn nhiều bất cập, sau khi tiến hành xây dựng
xong chủ đầu tư bàn giao lại cho địa phương quản lý và tổ chức hoạt động. Cán bộ ở
địa phương còn hạn chế về trình độ quản lý nên việc quản lý sát sao cũng như duy trì
hoạt động phù hợp của hệ thống XLNT còn hạn chế.
Chính quyền địa phương chưa quan tâm một cách thích đáng và chưa có nhận
thức đúng đắn về mối nguy hại của ô nhiễm môi trường. Chính vì thế chưa có những
điều chỉnh, những cơ chế, chính sách giúp công tác bảo vệ môi trường hoạt động có
hiệu quả, tránh những bất cập đáng tiếc.
Tuy nhận thức của người dân đã được nâng lên những vẫn còn một số hộ chưa
nhận thức được tầm quan trọng của môi trường, chưa có ý thức bảo vệ môi trường, chỉ
quan tâm đến lợi ích cá nhân chưa quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng.
2.6. Phân tích độ nhạy của dự án
Một dự án đầu tư thường có tuổi thọ lâu dài, nhưng các tính toán lại dựa trên giả
định. Thực tế, không diễn ra đúng như giả định, do đó dự án có thể không đững vững.
Vì vậy, cần phải phân tích để biết dự án có chắc chắn không khi có những thay đổi bất
lợi so với những giả định ban đầu, đó là phân tích độ nhạy của dự án. Vậy phân tích độ
nhạy là phân tích mối quan hệ giữa các đại lượng đầu vào không an toàn và đại lượng
đầu ra.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 55
Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu r
Bảng 2.20. Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu r
Chỉ tiêu r = 8% r = 9% r = 10% r = 11%
NPV (đồng) 201.104.160 -116.795.290 -406.536.167 -671.166.453
IRR (%) 8,62 8,62 8,62 8,62
BCR 1,03 0,97 0,92 0,88
(Nguồn: Kết quả tính toán)
Qua bảng trên ta có thể thấy được sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu xã hội có ảnh
hưởng đáng kể đến kết quả của các chỉ tiêu kinh tế, đặc biệt là đối với chỉ số NPV. Lãi
suất chiết khấu xã hội càng nhỏ thì giá trị hiện tại ròng mà dự án mang lại cho xã hội
càng lớn. Đối với r = 8%, giá trị hiện tại ròng của dự án là dương, tỷ lệ lợi ích trên chi
phí lớn hơn 1. Khi r = 9, 10, 11%, dự án không đạt hiệu quả tài chính, với giá trị hiện
tại ròng của dự án đạt giá trị âm, tỷ lệ lợi ích trên chi phí nhỏ hơn 1. Hệ số hoàn vốn
nội bộ IRR = 8,62% < r = 10%, dự án không khả thi. Vậy với lãi suất chiết khấu xã hội
nhỏ hơn hoặc bằng 8,62 thì dự án đạt hiệu quả nếu đứng trên góc độ kinh tế.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 56
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG MÔ HÌNH HỆ
THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI LÀNG BÚN VÂN CÙ
3.1. Định hƣớng phát triển mô hình hệ thống XLNT
Khai thác triệt để tiềm năng của thôn, xã để mở rộng mô hình XLNT không chỉ
trong thôn hưởng dự án mà còn đối với các thôn lân cận. Phấn đầu đến cuối năm nay,
100% các hộ có quy mô chăn nuôi vừa và lớn sẽ xây hầm Biogas, các hộ sản xuất bún
độc lập sẽ xây dựng bể lắng và hồ sinh học để XLNT đạt hiệu quả.
Phát triển mạnh ngành làm bún tươi và chăn nuôi gia súc, gia cầm đặc biệt là
chăn nuôi lợn, phát triển sản xuất nông nghiệp.
Tái sử dụng 20 - 30% nước thải cho nhu cầu tưới cây, bón cây,.. và các nhu cầu
khác phù hợp với đời sống ở phương.
3.2. Giải pháp phát triển mô hình hệ thống XLNT
3.2.1. Giải pháp chung
Hệ thống XLNT mang lại hiệu quả xã hội môi trường rất lớn. Do đó, cần phải có
sự quan tâm nhiều hơn từ cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức để phát triển mô hình
ở các hộ gia đình thuộc thôn Vân Cù nói riêng và xã Hương Toàn nói chung.
Phân công trách nhiệm cụ thể và rõ ràng giữa các ban ngành, các cấp chính
quyền cũng như các ban ngành chức năng đối với việc quản lý hệ thống XLNT, nhằm
tránh các hoạt động chồng chéo giữa các ban ngành.
Xây dựng và ban hành các quy chế về việc XLNT, các tiêu chuẩn về kỹ thuật,
duy tu, bảo dưỡng cho quá trình hoạt động và vận hành của hệ thống.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động và quản lý hệ thống XLNT
nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quá trình vận hành hệ thống.
Tăng cường công tác quản lý, vận động, tuyên truyền để thu hút sự tham gia
cũng như ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường của mọi tầng lớp dân cư trong khu vực;
dựa vào các cơ quan đoàn thể như Hội Phụ nữ, Hội nông dân,.. để thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền và vận đồng cộng đồng dân cư; lồng ghép các chương trình giáo dục ý
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 57
thức bảo vệ môi trường trong trường học; tăng cường công tác tuyên truyền qua các
phương tiện truyền thông đại chúng,..
Giảm bớt các thủ tục rườm rà trong quá trình hỗ trợ vốn, chuyển giao kỹ thuật
xây hầm Biogas, bể lắng, hồ sinh học. Quan tâm hơn nữa đến quyền lợi người chăn
nuôi, người sản xuất làm sao cho nguồn vốn hỗ trợ xây hầm Biogas, hồ sinh học nhanh
chóng đến tay người dân. Trong thời gian tới, tiếp tục tăng cường thu hút dự án đầu tư
vào chăn nuôi của xã và đầu tư vào xây hầm Biogas và bể lắng, hồ sinh học.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Giải pháp kinh tế
Vốn đầu tư ban đầu cho một hầm Biogas hay bể lắng và hồ sinh học là lớn so với
thu nhập của hộ gia đình, mặc dù sản xuất và chăn nuôi nhiều xong vẫn chưa có đủ
kinh phí để xây dựng các công trình XLNT tại mỗi hộ. Hơn nưa, bể lắng và hồ sinh
học hầu như không mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ. Do vậy, cần hỗ trợ một phần để
động viên, khuyến khích bà con xây bể lắng và hồ sinh học ở các hộ sản xuất bún, xây
hầm Biogas ở các hộ chăn nuôi hoặc kết hợp chăn nuôi và sản xuất. Thành lập quỹ cho
vay không lấy lãi đối với các hộ vay vốn để xây công trình XLNT tại nhà.
Bên cạnh hỗ trợ vốn trực tiếp cho các hộ dân để xây dựng. Nhà nước có thể xem
xét các cách hỗ trợ khác như cho hộ dân vay với lãi suất thấp, thời hạn trả kéo dài,
nhằm giảm gánh nặng về kinh tế giúp các hộ tham gia dễ hơn.
Tăng cường đầu tư vốn cho ngành sản xuất chăn nuôi, khuyến khích sản xuất bún
kết hợp chăn nuôi và trồng trọt nhằm tận dụng nguồn nước thải từ quá trình sản xuất
bún cho chăn nuôi, tận dụng phụ phẩm bả thải, nước thải khí sinh học cho trồng trọt.
Một mặt tăng hiệu quả kinh tế cho hộ, mặt khác đóng góp vào công tác bảo vệ môi
trường.
Quá trình thực hiện cần có sự theo dõi, giám sát hợp lý, có thể có ưu đãi cho các
tổ chức doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thiết bị hỗ trợ cho
xây dựng, sử dụng, hoạt động của hệ thống.
3.2.2.2. Giải pháp kỹ thuật
Phổ biến cho người dân kỹ thuật, cách sử dụng thiết bị, cách vận hành hệ thống
XLNT hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 58
Đội ngũ thợ xây ở địa phương cần phải được đào tạo chuyên nghiệp. Xây dựng
hệ thống XLNT khá phức tạp đặc biệt là hầm Biogas đòi hỏi độ chính xác cao nên đội
thợ xây dựng công trình cần có tay nghề cao, cẩn thận trong khi xây dựng. Các kỹ
thuật viên phải thường xuyên giám sát công trình trong suốt quá trình xây dựng, phát
hiện và giải quyết kịp thời các sự cố gặp phải.
Tăng cường công tác tập huấn, hội nghị, hội thảo trao đổi kinh nghiệm cho kỹ
thuật viên, thợ xây và các hộ tiếp nhận công trình; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
đẩy nhanh tiến độ thi công; xây dựng kế hoạch tập huấn chi tiết về xây dựng, vận
hành, sử dụng công trình khí sinh học cho các hộ tiếp nhận công trình.
Loại hầm đang sử dụng ở các hộ gia đình thôn Vân Cù chủ yếu là hầm xây bằng
gạch, kích cỡ nhỏ đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Do đó, ngoài những loại hầm hiện đang
được lắp đặt, cần tìm hiểu thêm những loại hầm khác nhằm tìm ra loại hầm thích hợp
về nhiều mặt đối với từng hộ gia đình để phổ biến cho các hộ dân nhằm mang lại hiệu
quả cao.
3.2.2.3. Giải pháp giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng cho người dân về chức năng, nhiệm vụ và lợi
ích của hệ thống XLNT. Có nhiều hình thức tuyên truyền như: tổ chức các buổi tập
huấn, tuyên truyền tại địa phương thông qua việc phát tài liệu, đưa tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương, khuyến khích những hộ đã sử dụng hệ thống
XLNT phổ biến lợi ích về nó cho các hộ khác nhằm tăng độ thuyết phục cao hơn.
3.2.2.4. Giải pháp pháp lý
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật bảo vệ môi trường
đối với từng trang trại, gia trại, các cơ sở sản xuất,... để từ đó phát hiện ra các hành vi
vi phạm và cương quyết xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi vi phạm, tránh trường
hợp môi trường bị ô nhiễm rồi mới tiến hành xử lý. Bên cạnh đó, các trang trại, gia
trại, các cơ sở sản xuất trước khi đi vào hoạt động phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu
về luật BVMT trong việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết
BVMT trình các cấp thẩm quyền phê duyệt, xác nhận. Ngoài ra, hoạt động chăn
nuôi phải thiết kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường đề ra trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt và xác
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 59
nhận. Có hệ thống thu gom, XLNT đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi
trường xung quanh.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án xây dựng hệ thống XLNT thôn Vân Cù
Hệ thống XLNT làng bún Vân Cù không chỉ được xây dựng phù hợp với hoàn
cảnh của địa phương mà còn cải thiện môi trường địa phương hiệu quả. Từ hệ thống
XLNT Vân Cù có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Bài học về quy hoạch khu xử lý chất thải: “Tận dụng những khu vực đất đai
bỏ trống hoặc những khu vực đất nông nghiệp năng suất thấp để xây dựng khu XLNT,
nhưng việc quy hoạch phải được giám sát chặt chẽ”.
- Bài học về tổ chức thực hiện: “Đi đôi với công nghệ phù hợp là hoạt động thu
gom, tổ chức quản lý chất thải phù hợp”. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thực
hiện và vận hành dự án để tránh tình trạng xây dựng công trình và vận hành công trình
không đảm bảo, XLNT chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Đi đôi với quá trình thực hiện dự
án cần phổ biến kiến thức về công dụng, cách bảo quản, cách sử dụng, đặc điểm của
hồ sinh học, các loại hầm Biogas cho người dân trước khi quyết định đi vào lắp đặt,
tránh trường hợp lắp đặt theo phong trào, không nghiên cứu rõ dẫn đến tình trạng kích
cỡ, loại hầm lắp đặt không phù hợp với quy mô sản xuất và chăn nuôi ở các hộ hay
tình trạng hư hỏng, rò rĩ gas, không tận dụng hết các lợi ích mà hầm Biogas mang lại.
- Bài học về công tác quản lý: “Cần chú trọng đến việc đào tạo cán bộ để đáp
ứng những yêu cầu kỹ thuật của dự án, đồng thời tích cực tuyên truyền những kiến
thức cơ bản về hệ thống và môi trường cho cộng đồng dân cư”.
- Bài học về quản lý chất thải: “Cần có những ban ngành cụ thể tại các địa
phương làm công tác phòng chống ô nhiễm môi trường và cần ban hành những tài chế
xử phạt để cải thiện ý thức người dân”. Để dự án đạt hiệu quả cao trên cả ba mặt thì
trong quá trình thực hiện dự án cần có những biện pháp hỗ trợ, động viên thậm chí là
bắt buộc các hộ dân tích cực tham gia thực hiện, đặc biệc đối với những hộ có quy mô
sản xuất, chăn nuôi lớn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Bài học về lựa chọn công nghệ: “Cần phổ biến tất cả các kiến thức về hệ thống
XLNT, hầm Biogas để có sự lựa chọn phù hợp”. Hiện tại, phần lớn các hầm Biogas ở
thôn Vân Cù được xây bằng gạch nên có nhiều nhược điểm như dễ bị lún, nứt. Trong
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 60
quá trình sử dụng, mặt bê tông phía trong bị mùn do axit làm mòn làm cho bể chịu lực
kém, dễ bị rò rĩ gas và phân ra ngoài, khối lượng vật liệu lớn, thời gian thi công lâu,
mặt bằng thi công rộng, chất lượng phụ thuộc nhiều vào tay nghề thợ. Đặc biệt, sau
nhiều năm sử dụng, bã váng đầy nên khí gas ít, bắt buộc phải lấy bã váng ra ngoài,..
Do đó, trước khi tiến hành thực hiện dự án, cần phổ biến cho các hộ dân về đặc điểm
của các loại hầm Biogas để có sự lựa chọn đúng đắn nhất, áp dụng các loại hầm
Biogas có công nghệ tiến bộ hơn để đảm bảo an toàn, giảm rủi ro khi vận hành.
- Đối với các công trình ít mang lại hiệu qua kinh tế (bể lắng, bể sinh học,...) thì
càng cần phải được hỗ trợ nguồn vốn để thực hiện. Thực tế, mọi người chỉ quan tâm
đến lợi ích cá nhân, ít quan tâm đến lợi ích chung do đó sẽ có xu hướng đầu tư vào
những công trình mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ (hầm Biogas) mà không chú trọng
đầu tư vào các công trình bảo vệ môi trường. Vì dự án này mang tính chất bảo vệ môi
trường, phục vụ lợi ích chung cho cộng đồng là chủ yếu, do đó trong quá trình thực
hiện cũng cần chú trọng xây dựng các hồ sinh học ở các hộ gia đình sản xuất bún
nhằm XLNT đạt hiệu quả, nâng cao hiệu quả môi trường của dự án.
- Bài học về tiến độ thực hiện dự án: “Trước khi thực hiện dự án cần lập tiến độ
thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư để dự án hoàn thành đúng tiến
độ, nhanh chóng đi vào hoạt động mang lại hiệu quả cao”.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 61
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu và đánh giá về dự án “Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải làng bún Vân Cù” tôi nhận thấy rằng: Dự án này đã có những đóng góp tích
cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương. Tuy NPV của dự
án mang giá trị âm nhưng kết quả này là chưa thiết thực và chính xác, bởi trong quá
trình phân tích và tính toán có nhiều lợi ích bị bỏ qua do không thể lượng hóa được.
Dự án đã thể hiện rõ những lợi ích mà nó mang lại cho người dân và môi trường nơi
đây, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Đồng thời, qua thực tế tại địa
phương cũng đã cho thấy sự phù hợp và hiệu quả của dự án khi đi vào hoạt động. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì dự án này cũng không thể tránh khỏi
những hạn chế, bất cập.
Để nâng cao hiệu quả của dự án trên cả 3 mặt: kinh tế - xã hội - môi trường, cần
khuyến khích người dân địa phương không ngừng mở rộng quy mô dự án, tiến hành
xây lắp hầm Biogas ở mỗi hộ gia đình nhất là đối với những hộ có quy mô chăn nuôi
lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người dân. Đầu tư xây dựng bể lắng và hồ sinh học nhằm xử lý nước thải một cách
hiệu quả nhất, mang đến một môi trường trong lành cho không chỉ vùng thôn Vân Cù,
cho các vùng lân cận mà còn đảm bảo sự phát triển đồng đều của hệ thống cơ sở hạ
tầng, giúp thúc đẩy và phát triển bền vững nền kinh tế của thôn Vân Cù nói riêng và
toàn xã Hương Toàn nói chung.
2. Kiến nghị
- Đối với nhà nƣớc
Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho các hộ dân
khi ứng dụng công nghệ XLNT vào sản xuất và chăn nuôi, cụ thể là kìm chế lạm phát,
cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, thủ tục nhanh gọn và đồng bộ.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa dự án và nhà nước, ngoài số vốn đầu tư của dự
án. Nhà nuớc cần hỗ trợ thêm một phần kinh phi cho các hộ dân để giảm bớt gánh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 62
nặng xây dựng cho nhân dân, nhằm nhận được sự hưởng ứng, tham gia tích cực của
nhiều hộ dân hơn, số công trình được xây dựng và sử dụng sẽ tăng lên.
- Đối với chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã
Cần thực hiện tốt các quy trình công nghệ, kỹ thuật được chuyển giao.
Thành lập các đội xây dựng chuyên nghiệp ở địa phương, tránh trường hợp thuê
thợ tự do lắp đặt, xây dựng chỉ dựa vào kinh nghiệm dẫn đến tình trạng bể xây xong
không tạo ra khí phải phá bỏ gây tốn kém, hoặc không đảm bảo các điều kiện an toàn
về sau.
Đào tạo đội ngũ cán bộ môi trường ở địa phương, phổ biến kiến thức môi trường
cũng như lợi ích mà nó mang lại đến người dân. Đồng thời nâng cao nhận thức, kiến
thức vận hành hệ thống XLNT cho các hộ dân, không để tình trạng nước thải thải ra
mương không đạt tiêu chuẩn quy định.
Quan tâm, thúc đẩy hơn nữa chính sách hỗ trợ dự án để quyền lợi người dân
nhanh chóng đến được với người dân.
Những hộ còn lại chưa tham gia xây dựng hệ thống XLNT tại nhà một phần do
khả năng tài chính còn kém. Do đó, kính đề nghị UBND tỉnh có những chính sách hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ này tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, khuyến khích người dân ứng dụng công nghệ
XLNT. Đưa ra những chính sách để khuyến khích người dân tham gia vào công tác
bảo vệ môi trường. Điều này là cần thiết để công tác bảo vệ môi trường không chỉ là
vấn đề của chính quyền mà còn là của toàn thôn, xã.
Bể lắng và hồ sinh học đóng vai trò quan trọng trong hệ thống XLNT, nhưng
hiện nay mới có 55 bể lắng xây dựng và đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, chính
quyền địa phương cần đưa ra các cơ chế, chính sách đôn thúc người dân tham gia xây
dựng công trình này nhằm xử lý tốt lượng chất thải cũng như nâng cao chất lượng của
hệ thống.
Cần nâng cao công suất của hệ thống XLNT một cách phù hợp và nhanh chóng
mở rộng thêm các khu vực thu gom nước thải ra các vùng lân cận.
Dự án được xây dựng trong khuôn khổ kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội, vì vậy khi nghiên cứu và triển khai các dự án khác về cơ sở hạ tầng như cấp nước,
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 63
cấp điện, giao thông vận tải, dịch vụ công cộng,.. nhất thiết phải có sự phối hợp đồng
bộ. Nguyên tắc chung là các công trình cơ sở hạ tầng phải đảm bảo không gây ảnh
hưởng bất lợi cho XLNT.
Đối với các hộ có lượng chất thải ra môi trường lớn, kinh tế gia đình khá nhưng
vẫn không tham gia xây dưng hệ thống XLNT tại hộ gia đình thì cần đưa ra các chế tài
xử phạt, đánh phí môi trường đối với các hộ có chất thải ra môi trường, nhằm duy trì
hoạt động một cách đồng bộ và hiệu quả cho dự án.
Tăng cường công tác giám sát các hạng mục và có biện pháp ngăn chặn mùi hôi
để đảm bảo sức khỏe cho mọi người.
Hiện tại, các cán bộ và người dân địa phương chưa chú trọng đến công tác vận
hành và bảo dưỡng hệ thống dẫn đến hệ thống hoạt động chưa hiệu quả như mong
muốn. Do đó, trong thời gian tới đề nghị cấp quản lý cũng như người dân ý thức hơn
trong việc vận hành, bảo dưỡng hệ thống này.
Hiện nay, ở địa phương chưa có một cơ sở nào chế tạo, sản xuất các thiết bị sử
dụng khí sinh học: bếp, đèn, máy phát điện,... Các địa điểm bán thiết bị sử dụng khí
sinh học rất ít. Người dân muốn sửa chửa hay mua các thiết bị này sẽ rất khó khăn. Vì
vậy, chính quyền địa phương cần có chính sách hỗ trợ thành lập các cơ sở chuyên sản
xuất, bán các thiết bị sử dụng khí sinh học để quá trình sửa chữa, thay thế các thiết bị
trong quá trình sử dụng của người dân được thuận tiện, hiệu quả hơn.
- Đối với ngƣời dân
Phải xác định rõ được việc đầu tư xây dựng các công trình XLNT tại mỗi hộ gia
đình là tất yếu trong sản xuất và chăn nuôi vì những hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi
trường mà hệ thống mang lại. Vì vậy, phải tập trung nguồn lực, không ngừng tiếp thu,
học hỏi kinh nghiệm để có thể ứng dụng được thành tựu của hệ thống XLNT mang lại
trong sản xuất và chăn nuôi, khai thác triệt để những lợi ích mà hệ thống mang lại như:
tận dụng phụ phẩm bả thải, nước thải được làm sạch cho bón phân, tưới tiêu, tận dụng
khí sinh học đế lấy điện,..
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban Đầu tư và Xây dựng thị xã Hương Trà, Báo cáo khảo sát điều tra kinh tế xã
hội năm 2010, dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng bún Vân Cù.
[2] Ban Đầu tư và Xây dựng thị xã Hương Trà, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật năm 2010, dự
án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng bún Vân Cù.
[3] Ban Đầu tư và Xây dựng thị xã Hương Trà, Quyết định số 2041/QĐ-UBND ngày
28/10/2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
và kế hoạch đấu thầu xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng bún Vâ Cù.
[4] Ban Đầu tư và Xây dựng thị xã Hương Trà, Quyết định số 10/QĐ-ĐTXD ngày
26/3/2013 của Ban ĐT&XD thị xã Hương Trà về việc phê duyệt điều chỉnh thiết kế
bản vẽ thi công và tổng dự toán.
[5] Ban Đầu tư và Xây dựng thị xã Hương Trà, Quyết định số 1878/QĐ-STC ngày
15/7/2014 của Sở Tài chính tỉnh Thừa Thuên Huế về việc phê duyệt quyết toán hạng
mục dự án hoàn thành.
[6] Giảng viên Phạm Hương Giang, Khoa Kinh tế Quốc tế - Đại học Ngoại Thương,
Bài giảng phân tích lợi ích - chi phí.
[7] Niên giám thống kê thị xã Hương Trà năm 2013.
[8] PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên), Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư,
Nxb Thống Kê, Hà Nội, 2000.
[9] Ts.Lê Nữ Minh Phương, Bài giảng lập và quản lý dự án dành cho sinh viên
chuyên ngành, Huế 2013.
[10] Ủy ban Nhân dân xã Hương Toàn, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Hương
Toàn giai đoạn 2014-2020.
[11] Ủy ban Nhân dân xã Hương Toàn, Danh mục các công trình, dự án đầu tư công
trên địa bàn 2011-2014.
[12] Vũ Thị Hồng Nhung, Chuyên đề đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang - Tỉnh Hà Giang.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh 65
Các trang web
[1] Báo cáo- Nghiên cứu MT, công nghệ xử lý nước thải – thực trạng và thách thức,
thai-o-Viet-Nam-thuc-trang-va-thach-thuc.aspx
[2] Đề tài tính toàn thiết kế mô hình Biogas cho hộ gia đình,
lieu/de-tai-tinh-toan-thiet-ke-mo-hinh-biogas-cho-ho-gia-dinh-48287/
[3] Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư, Đại học Kinh tế Quốc dân,
[4] Trang tạp chí môi trường, Thừa - Thiên - Huế: Tăng cường và bảo vệ môi trường
tại các khu công nghiệp,
42071/Default.aspx
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA
HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI LÀNG BÚN VÂN CÙ
Xin chào Ông/Bà, tôi tên là Hồ Thị Diễm Quỳnh, hiện là sinh viên trường Đại
học Kinh tế Huế. Trong kế hoạch thực tập nghiên cứu của mình, tôi đến thôn Vân Cù,
xã Hương Toàn để tìm hiểu về hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải làng bún Vân
Cù. Ý kiến của Ông/Bà là rất quan trọng trong nghiên cứu của tôi. Xin Ông/ Bà cho
biết ý kiến của mình với một số vấn đề về dự án được đầu tư trên địa bàn.
Xin Ông/ Bà vui lòng ghi các thông tin, ý kiến nhận xét của bản thân vào các nội
dung dưới đây bằng cách điền vào chỗ trống theo từng câu hỏi dưới đây:
Phần I. Thông tin cá nhân
Xin Ông/ Bà cho biết một số thông tin các nhân sau:
Họ và tên: ...........................................................................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................................
Độ tuổi: ............................................................................................................................
Giới tính: ...........................................................................................................................
Số lượng thành viên trong gia đình: ................................................................................
Phần II. Thông tin nghiên cứu
1. Sản lượng sản xuất bún/chăn nuôi của hộ gia đình qua các năm?
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Sản xuất bún
Heo
Gia cầm
Trâu, bò
2. Ông/ bà có sử dụng hầm Biogas không?
A. Có B. Không
Nếu có xin ông/bà trả lời tiếp các câu hỏi sau, nêu không xin trả lời từ câu 21.
3. Hầm Biogas của gia đình ông/bà có nối ra HTXLNT chung của thôn không?
A. Có B. Không
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
4. Mô hình Biogas của ông/bà xây vào năm nào?
.....................................................................................................................................
5. Hầm Biogas ông/bà sử dụng có kích cỡ bao nhiêu?
............................................................................................................................. ...m
3
6. Công trình Biogas của gia đình ông/bà được nối với nguồn chất thải nào?
A. Lợn D. Trâu, bò
B. Nước thải từ sản xuất E. Khác
C. Gia cầm
7. Nguồn kinh phí của gia đình ông/bà lấy chủ yếu từ nguồn nào?
A. Thu nhập từ gia đình C. Hỗ trợ từ dự án
B. Hỗ trợ từ chính quyền D. Nguồn khác
8. Ông/bà có được hỗ trợ về chi phí không?
A. Có B. Không
Nếu có thì mức hỗ trợ là bao nhiêu? ...........................................................................
9. Chi phí xây lắp hầm Biogas mà ông/bà bỏ ra là bao nhiêu?
Hạng mục Chi phí (nghìn đồng)
Nguyên vật liệu xây dựng
Tiền công xây dựng, lắp đặt
Mua bếp
Khác
Tổng chi phí
10. Chi phí xây dựng các công trình nối từ hầm Biogas ra mương B300 là bao nhiêu?
Hạng mục Chi phí (nghìn đồng)
Nguyên vật liệu xây dựng
Tiền công xây dưng
Khác
Tổng chi phí
11. Công trình xử lý nước thải ( hầm Biogas, hồ sinh học, bể lắng sơ bộ) của gia đình
ông/bà có xảy ra sự cố nào trong quá trình sử dụng không?
A. Có B. Không
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
Nếu có thì thường xảy ra sự cố gì? .............................................................................
Ông/bà khắc phục như thế nào? ..................................................................................
12. Chi phí bảo dưỡng hàng năm của ông/bà là bao nhiêu?
Năm 2011 2012 2013 2014
Chi phí bảo dưỡng hầm Biogas
và các thiết bị liên quan
Chi phí nạo vét, bảo dưỡng
mương,hồ
13. Ông/bà sử dụng hầm Biogas để làm gì?
A. Đun nấu thức ăn hàng ngày D. Lấy điện
B. Nấu rượu E. Khác ...............................................
C. Nấu cám heo
14. Trước khi sử dụng hầm Biogas ông/ bà sử dụng nhiên liệu gì để đun nấu?
A. Củi C. Gas
B. Than D. Khác
15. Chi tiêu hàng tháng của gia đình trước khi có mô hình Biogas là bao nhiêu?
Các loại chi tiêu Số lƣợng
Chất đốt
Điện
Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
16. Chi tiêu hàng tháng của gia đình ông/bà sau khi có mô hình Biogas là bao nhiêu?
Các loại chi tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chất đốt
Điện
Phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật
17. Khi chưa sử dụng hầm Biogas, ông/bà có mua thuốc hóa học để diệt trùng, diệt
ruồi muỗi, ổ dịch, không?
A. Có B. Không
Nếu có, mong ông/bà cho biết cụ thể khoảng bao nhiêu mỗi năm?
.....................................................................................................................................
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
18. Ông/ bà có sử dụng phụ phẩm khí sinh học (bả thải, nước thải lỏng) không?
A. Có B. Không
Nếu có thì sử dụng vào việc gì?
A. Làm thức ăn cho cá, lợn C. Làm phân bón
B. Tưới cây hoa màu D. Khác ..............................................
Ông/bà thấy hiệu quả sau khi sử dụng phụ phẩm khí sinh học như thế nào?
A. Rất hiệu quả D. Hiệu quả ít
B. Hiệu quả D. Không hiệu quả
19. Từ khi có hệ thống xử lý nước thải ông/bà có mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến
công nghệ không?
.....................................................................................................................................
20. Ông/bà tự đánh giá hiệu quả kinh tế của gia đình sau khi có hệ thống xử lý nước
thải (hầm Biogas).
A. Rất hiệu quả C. Hiệu quả ít
B. Hiệu quả D. Không hiệu quả
21. Trước khi áp dụng mô hình hệ thống xử lý nước thải, ông/bà xử lý chất thải bằng
cách nào?
A. Thải ra mương, rãnh C. Khác ...............................................
B. Bón phân
22. Ông/bà hãy cho biết cảm nhận của mình về lợi ích môi trường sau khi có hệ thống
xử lý nước thải?
Chỉ tiêu Giảm đi rất
nhiều
Giảm đi
nhiều
Giảm đi ít
Mùi hôi thối, khó chịu
Ô nhiễm cảnh quan làng, xóm
Ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm đất
Hạn chế nạn chặt phá cây lấy củi
Tình trạng ruồi muỗi, ổ dịch, vi
khuẩn gây bệnh....
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
23. Ông/bà cảm thấy tình trạng sức khỏe như thế nào sau khi có hệ thống xử lý nước
thải?
Chỉ tiêu Giảm đi rất nhiều Giảm đi nhiều Giảm đi ít
Bệnh da liễu
Bệnh nhức đầu, chóng mặt
Cảm giác khó chịu, khó thở
Bệnh phổi
Bệnh khác
24. Ông/bà tự đánh giá hiệu quả môi trường sau khi có HTXLNT
A. Rất hiệu quả C. Ít hiệu quả
B. Hiệu quả D. Không hiệu quả
25. Ông/bà hãy cho biết lý do vì sao gia đình không sử dụng hầm Biogas?
A. Chi phí lắp đặt cao
B. Cảm thấy việc xây hầm không hiệu quả
C. Quy mô sản xuất, chăn nuôi nhỏ
D. Chưa hiểu biết rõ về hầm Biogas
E. Khác
26. Ông/ bà có mong muốn thời gian tới gia đình sẽ sử dung hầm Biogas không?
A. Có B. Không
27. Những kiến nghị của ông bà nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý
nước thải
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông/bà và gia đình!
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
PHỤ LỤC 2
Bảng 1.1. Chi phí xây lắp hầm Biogas ở các hộ gia đình
Đơn vị tính: Đồng
Hộ Chi phí
1 7.200.000
2 8.536.000
3 7.200.000
4 7.200.000
5 8.150.000
6 8.536.000
7 8.150.000
8 8.536.000
9 8.536.000
10 8.536.000
11 8.536.000
12 8.150.000
13 7.200.000
14 7.200.000
15 8.150.000
16 7.200.000
17 8.536.000
18 7.200.000
19 7.200.000
20 8.150.000
21 8.536.000
22 7.200.000
23 7.200.000
24 8.400.000
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
25 7.000.000
26 7.200.000
27 7.000.000
28 7.200.000
29 8.150.000
30 8.536.000
31 7.200.000
32 7.200.000
33 8.536.000
34 8.536.000
35 7.200.000
36 8.150.000
37 7.200.000
38 7.200.000
39 7.200.000
40 7.200.000
41 7.200.000
42 8.150.000
43 8.536.000
44 8.536.000
45 7.200.000
46 7.200.000
47 7.000.000
Tổng 363.968.000
Trung bình 1 hộ 7.744.000
144 hộ 1.115.136.000
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
Bảng 1.2. Chi phí xây dựng 1 bể lắng 2 ngăn ở các hộ gia đình
Đơn vị tính: Đồng
STT Hộ Chi phí
1 10 2.560.000
2 17 2.560.000
3 40 2.560.000
4 43 2.560.000
5 48 2.560.000
6 49 2.560.000
7 50 2.560.000
8 51 2.560.000
9 52 2.560.000
10 53 3.400.000
11 54 3.400.000
12 55 3.400.000
13 56 3.400.000
14 57 3.400.000
Tổng 40.040.000
Trung bình 1 bể lắng+hồ sin học 2.860.000
55 bể lắng+hồ sinh học 157.300.000
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
Bảng 1.3. Chi phí bảo dƣỡng công trình trung bình của hộ điều tra trong 1 năm
Đơn vị tính: Đồng
Hộ Bảo dƣỡng hầm Bảo dƣỡng thiết bị Tổng
1 20.000 37.000 57.000
2 15.000 25.000 40.000
3 10.000 28.000 38.000
4 19.000 10.000 29.000
5 10.000 10.000 20.000
6 15.000 37.000 52.000
7 10.000 10.000 20.000
8 10.000 15.000 25.000
9 20.000 21.000 41.000
10 21.000 10.000 31.000
11 21.000 15.000 36.000
12 21.000 17.000 38.000
13 19.000 26.000 45.000
14 10.000 14.000 24.000
15 10.000 11.000 21.000
16 10.000 20.000 30.000
17 19.000 21.000 40.000
18 18.000 14.000 32.000
19 18.000 14.000 32.000
20 18.000 10.000 28.000
21 18.000 15.000 33.000
22 20.000 16.000 36.000
23 20.000 37.000 57.000
24 20.000 10.000 30.000
25 20.000 19.000 39.000
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
26 10.000 15.000 25.000
27 10.000 28.000 38.000
28 10.000 37.000 47.000
29 14.000 24.000 38.000
30 14.000 13.000 27.000
31 14.000 17.000 31.000
32 10.000 22.000 32.000
33 14.000 11.000 25.000
34 14.000 11.000 25.000
35 14.000 11.000 25.000
36 14.000 15.000 29.000
37 15.000 16.000 31.000
38 10.000 22.000 32.000
39 10.000 22.000 32.000
40 19.000 21.000 40.000
41 10.000 15.000 25.000
42 10.000 34.000 44.000
43 10.000 13.000 23.000
44 10.000 15.000 25.000
45 10.000 15.000 25.000
46 14.000 21.000 35.000
47 14.000 21.000 35.000
Tổng 682.000 881.000 1.563.000
Trung bình 1 hộ 14.511 18.745 33.255
144 hộ 2.089.532 2.699.234 4.788.766
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
Bảng 1.4. Lợi ích bình quân 1 năm của các hộ gia đình khi sử dụng công trình
Đơn vị tính: Đồng
Hộ
Chất đốt/
tháng
Điện/
tháng
Thuốc hóa
học/ năm
Tổng
1 350.000 0 220.000 368.333
2 455.000 56.000 300.000 536.000
3 270.000 0 200.000 286.667
4 295.000 20.000 250.000 335.833
5 355.000 22.000 235.000 396.583
6 425.000 45.000 315.000 496.250
7 395.000 27.000 205.000 439.083
8 375.000 40.000 275.000 437.917
9 385.000 42.000 250.000 447.833
10 450.000 47.000 295.000 521.583
11 375.000 30.000 275.000 427.917
12 375.000 25.000 220.000 418.333
13 275.000 0 230.000 294.167
14 250.000 0 220.000 268.333
15 382.000 20.000 245.000 422.417
16 310.000 0 197.000 326.417
17 397.000 43.000 215.000 457.917
18 260.000 0 260.000 281.667
19 220.000 0 270.000 242.500
20 375.000 30.000 195.000 421.250
21 375.000 42.000 200.000 433.667
22 290.000 15.000 267.000 327.250
23 387.000 0 250.000 407.833
24 330.000 37.000 270.000 389.500
25 200.000 30.000 230.000 249.167
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Diễm Quỳnh
26 230.000 0 220.000 248.333
27 267.000 0 190.000 282.833
28 297.000 0 230.000 316.167
29 345.000 45.000 220.000 408.333
30 395.000 47.000 260.000 463.667
31 320.000 0 200.000 336.667
32 298.000 0 220.000 316.333
33 430.000 38.000 240.000 488.000
34 395.000 15.000 300.000 435.000
35 250.000 27.000 200.000 293.667
36 370.000 35.000 240.000 425.000
37 315.000 0 270.000 337.500
38 327.000 0 250.000 347.833
39 310.000 0 200.000 326.667
40 347.000 0 195.000 363.250
41 295.000 0 185.000 310.417
42 250.000 29.000 300.000 304.000
43 430.000 43.000 220.000 491.333
44 320.000 35.000 267.000 377.250
45 370.000 0 220.000 388.333
46 237.000 15.000 230.000 271.167
47 280.000 0 230.000 299.167
Tổng lợi ích 1 tháng 15.634.000 900.000 17.465.333
Lợi ích trung bình 1
tháng/1 hộ 332.638 19.149
Lợi ích trung bình 1 năm/1
hộ 3.991.660 229.787 237.787 4.459.234
Lơi ích trung bình 1 năm
của 144 hộ 574.798.979 33.089.362 34.241.362 642.129.702
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ho_thi_diem_quynh_3091.pdf