Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đình đông giai đoạn 2011 - 2013

Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh.Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh là vấn đề “sống còn” đối với một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao, tức lợi nhuận càng cao. Muốn như vậy bản thân các công ty phải chủ động sáng tạo, phát huy tối đa những mặt mạnh đồng thời khắc phục, hạn chế các yếu kém, để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy: mặc dù nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn bất ổn, trong nước thì tỷ lệ lạm phát tăng cao nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây vẫn đi vào ổn định, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận khá cao. Tình hình vốn kinh doanh qua 3 năm của công ty được cải thiện không ngừng, trang thiết bị máy móc ngày càng hiện đại, đời sống nhân viên ngày càng được nâng cao, thực hiện tốt đối với các nhiệm vụ nhà nước. Và khi đi vào tình hình cụ thể chúng ta thấy rằng: số vốn huy động được chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản chiếm dụng, tình hình công nợ công ty đã thanh toán phần lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động ở mức khá cao. Những điều này đã ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động tại địa phương. Đời sống cán bộ nhân viên trong công ty ngày được nâng cao.

pdf68 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 5371 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đình đông giai đoạn 2011 - 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
012. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 36 Về nguồn vốn chủ sở hữu thì tăng mạnh qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2011 đạt 1.098.789 nghìn đồng đến năm 2012 đạt 1.342.004 nghìn đồng tăng 243.215 nghìn đồng so với năm 2011. Năm 2013 đạt 1.657.712 nghìn đồng tăng 315.708 nghìn đồng tương ứng tăn 23,53% so với năm 2012. 2.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013 2.2.1 Phân tích chỉ tiêu kết quả Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh toàn bộ phần giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đơn vị đã thực hiện được trong kỳ và phần chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả kinh doanh của đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Kết quả kinh doanh sẽ cho chúng ta biết tình hình kinh doanh của công ty trong một thời kỳ nhất định, nên khi nhìn vào tài liệu này các nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 37 Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011-2013 Chỉ tiêu Năm 2011 (1000đ) Năm 2012 (1000đ) Năm 2013 (1000đ) So sánh 2012/2011 2013/2012 Số tiền (1000đ) % Số tiền (1000đ) % 1, Tổng doanh thu 11.439.131 27.152.982 28.728.092 15.713.851 137,37 1.575.110 5,80 Doanh thu BH và CCDV 11.330.488 26.600.391 28.121.101 15.269.903 134,77 1.520.710 5,72 Doanh thu hoạt động tài chính 108.643 548.189 600.710 439.546 404,58 52.521 9,58 Thu nhập khác - 4.402 6.281 4.402 1.879 42,69 2, Tổng chi phí 11.191.488 26.874.486 28.373.132 15.682.998 140,13 1.498.646 5,58 Chi phí quản lý kinh doanh 860.317 1.761.389 2.152.712 901.072 104,74 391.323 22,22 Giá vốn hàng bán 10.331.171 25.113.097 26.220.420 14.781.926 143,08 1.107.323 4,41 3, Lợi nhuận gộp BH và CCDV 999.317 1.487.294 1.900.681 487.977 48,83 413.387 27,79 4, LN thuần từ hoạt động kinh doanh 247.643 274.094 348.679 26.451 10,68 74.585 27,21 5, Tổng LN kế toán trước thuế 247.643 278.496 354.960 30.853 12,459 76.464 27,46 6, Thuế TNDN phải nộp 61.910,75 69.624 88.740 7.713,25 12,46 19.116 27,46 7, Lợi nhuận sau thuế TNDN 185.732 208.872 266.220 23.140 12,46 57.348 27,46 (Nguồn: Phòng kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 38 2.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu Mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh là thu được những kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Doanh thu là một trong những nhân tố chính thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, doanh thu đạt được lớn nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu ngược lại thì không những chưa đạt được hiệu quả mà còn gây nên tình trạng thua lỗ do không bù đắp được những chi phí sử dụng. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vì đây là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Vì vậy để làm được điều này thì buộc các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của doanh thu một cách chi tiết cho từng loại mặt hàng, để từ đó giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình doanh thu của công ty mình, biết được mặt hàng nào kinh doanh tốt hơn, bán chạy hơn trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ cạnh tranh cao để rồi đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiểu quả hoạt động kinh doanh cao. Trong thời gian qua tình hình kinh tế có những chuyển biến phức tạp, giá cả các mặt hàng đều tăng rất cao đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó các đối thủ cạnh tranh với nhau rất gay gắt cũng là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Để duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp buộc các nhà quản lý cần có những giải pháp, chính sách phù hợp. Qua bảng 3 cho ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng qua các năm. Năm 2011, tổng doanh thu của công ty là 11.439.131 nghìn đồng thì sang năm 2012, tổng doanh thu của công ty đạt 27.152.982 nghìn đồng, tăng 15.713.851 nghìn đồng (tương ứng tăng 137,37%) so với năm 2011. Trong năm 2012 này nền kinh tế nước ta bất ổn định, phải đối đầu với lạm phát cao, kinh doanh giảm sút nhưng nhờ triển khai nhiều giải pháp đồng bộ cùng những nỗ lực, cố gắng không ngừng của cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp công ty vượt qua được khó khăn và kinh doanh một cách hiệu quả. Mặt khác trong năm 2012 công ty đã bán được nhiều mặt hàng nên doanh thu của công ty tăng mạnh. Năm 2013, tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng, đạt 28.728.092 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 39 nghìn đồng tăng 1.575.110 nghìn đồng (tương ứng tăng 5,8%) so với năm 2012. Mặc dù tổng doanh thu của công ty năm 2013 tăng lên so với năm 2012 nhưng với tốc độ chậm do trong năm 2013 công ty còn gặp khó khăn trong việc kinh doanh, tình hình kinh tế ở nước ta thì năm 2013 được coi là “chạm đáy” có hàng chục ngàn doanh nghiệp bị giải thể hơn nữa trong năm 2013 nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đứng trước những nguy cơ, thách thức như vậy đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong tổng doanh thu gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và một số nguồn thu nhập khác. Vì vậy để duy trì sự tăng trưởng của tổng doanh thu nên trong những năm qua công ty rất chú trọng vào 3 nguồn thu này. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu. Năm 2011 đạt 11.330.488 nghìn đồng chiếm 99,05% trong tổng doanh thu, năm 2012 tăng 15.269.903 nghìn đồng (tương ứng tăng 134,77%) so với năm 2011. Đến năm 2013 đạt 28.121.101 nghìn đồng chiếm 97,89% trong tổng doanh thu. Mặc dù chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu (chiếm bình quân 98,3% trong 3 năm 2011, 2012, 2013) nhưng tốc độ tăng lại giảm đi rất nhiều, tốc độ tăng năm 2012 so với năm 2011 là 134,77% nhưng sang năm 2013 so với năm 2012 thì giảm xuống 5,72%. Điều này chứng tỏ công ty đang càng ngày càng kinh doanh không đạt hiểu quả. Để cải thiện cho năm tới công ty cần đưa ra các đường lối, chiến lược kinh doanh thật chính xác và phù hợp với tình hình kinh tế chung của cả nước. Doanh thu từ hoạt động tài chính và nguồn thu nhập khác của công ty chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu doanh thu. Trong 3 năm qua, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty tăng trưởng khá cao, năm 2012 tăng 404,58% so với năm 2011, năm 2013 tăng 9,58% so với năm 2012. Nguồn thu này tăng do công ty thu được lãi tiền gửi, lãi do chênh lệch tỷ giá tăng qua các năm. Nhìn chung trong giai đoạn 2011-2013 thì tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm. Tuy nhiên tốc độ tăng thì lại giảm dần do nhiều yếu tố khách quan, nên công ty cần kiểm điểm tìm ra được nguyên nhân làm giảm tốc độ này để khắc phục tránh tình trạng lặp lại vào các năm sau ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 40 2.2.1.2 Phân tích chi phí Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mà mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, muốn tối đa hóa lợi nhuận tất nhiên phải tối thiểu hóa chi phí. Do đó, tối thiểu hóa chi phí là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu và cơ sở để mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tối thiểu hóa chi phí là một yêu cầu bức thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh doanh như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì phải cân đối thu chi hợp lý. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Để thấy được sự biến động của chi phí qua các năm ta sẽ đi nghiên cứu số liệu trong bảng 5 Đối với công ty TNHH Đình Đông là công ty kinh doanh trong lĩnh vực xe máy nên tổng chi phí của công ty được tập hợp từ chi phí mua hàng hay còn gọi là giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh. Tổng chi phí của công ty qua 3 năm 2011-2013 biến động tăng dần, tăng cao nhất là năm 2012 với tốc độ tăng khá cao đạt 26.874.485 nghìn đồng tăng 15.682.997 nghìn đồng so với năm 2011 tức là tăng 140,1%. Sở dĩ chi phí của công ty tăng cao như vậy trong năm 2012 là do công ty kinh doanh có hiệu quả, số lượng hàng bán ra lớn nên chi phí cũng cao, mặt khác do tình hình lạm phát giá cả không ổn định dẫn đến chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công đều tăng. Sang năm 2013 tổng chi phí đạt 28.373.132 nghìn đồng tăng 1.498.647 nghìn đồng tức tăng 5,6% so với năm 2012. Nhìn chung thì tổng chi phí có tăng nhưng xét về mặt tốc độ tăng thì lại giảm đi rất nhiều so với các năm trước. Do năm 2013 công ty gặp khó khăn trong việc kinh doanh nên ảnh hưởng tới sản lượng bán ra Qua bảng 3, ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2012, giá vốn hàng bán của Công ty là 25.113.097 nghìn đồng tăng hơn năm 2011 một khoản 14.781.926 nghìn đồng tương đương 143,1% và năm 2013, công ty có giá vốn hàng bán là 26.220.420 nghìn đồng tăng 1.107.323 nghìn đồng so với năm 2012 tức là tăng 4,4%. Nguyên nhân giá vốn giảm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 41 hay tăng là tuỳ thuộc vào sản lượng tiêu thụ. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lý do như là đơn đặt hàng nhiều hoặc ít, nguyên liệu đầu vào mà Công ty mua được, nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, vì hiện nay giá cả các mặt hàng trên thị trường đều leo thang rất nhanh. Do đó, Công ty cần phải tính toán thật kỹ về thời điểm, sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty cũng biến động tỷ lệ thuận với thời gian. Năm 2011 đạt 860.317 nghìn đồng đến năm 2012 đạt 1.761.389 nghìn đồng tăng lên 901.072 nghìn đồng tương ứng tăng 104,7% so với năm 2011. Năm 2013 đạt 2.152.712 nghìn đồng tăng 391.323 nghìn đồng (tương ứng tăng 22,2%) so với năm 2012. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác quản lý bao gồm: quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý khác. Xét về mặt bản chất, đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường. Đây là những chi phí tương đối ổn định. Chi phí này tăng chủ yếu do chi phí lao động tác động là chủ yếu. 2.2.1.3 Phân tích lợi nhuận Lợi nhuận là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như nguyên liệu, lao động, tài sản cố định Vì vậy để có thể phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta cần phân tích tình hình lợi nhuận trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Từ đó công ty cần đưa ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn nhằm nâng cao lợi nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả tối ưu trong tương lai. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 42 Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. Dựa vào bảng số liệu ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng 30.853.617 đồng tương ứng tăng 12,5% so với năm 2011. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2013 tăng 76.463.553 đồng tương ứng tăng 27,5% so với năm 2012. Sở dĩ tổng lợi nhuận trước thuế tăng như vậy là do tổng doanh thu tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Qua bảng số liệu (bảng 3) cho ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế được hình thành từ nhiều bộ phận lợi nhuận khác nhau. Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 đạt 247.643 nghìn đồng, năm 2012 đạt 274.095 nghìn đồng tăng 26.452 nghìn đồng tương ứng tăng 10,7% so với năm 2011. Năm 2013 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 348.679 nghìn đồng tăng 74.584 nghìn đồng tương ứng tăng 27,2% so với năm 2012. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Điều này chứng tỏ trong 3 năm 2011, 2012, 2013 công ty kinh doanh tương đối thuận lợi vì vậy mà doanh thu tăng cao hơn chi phí hoạt động kinh doanh nên thu được lợi nhuận cao và tăng đều qua các năm. Với đà tăng trưởng như vậy thì trong những năm tới công ty cần phát huy tốt hơn với lợi thế nền móng lời, lãi như vậy. Ngoài ra, trong lợi nhuận kế toán trước thuế còn bao hàm cả lợi nhuận khác, nó là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản. Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty không ổn định. Năm 2013 lợi nhuận từ hoạt động này thu được rất cao. Năm 2013 so với 2012, thu nhập này tăng 1.879 nghìn đồng, tương đương với 42,7%, tốc độ này là rất cao đó là do công ty thanh lý tài sản cố định nên đã làm cho khoản thu nhập này tăng cao, trong khi đó chi phí khác không phát sinh nên lợi nhuận này tăng. Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 43 doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty. Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh 2.2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu về hoạt động của công ty Bảng 4: Các chỉ tiêu về hoạt động của công ty qua 3 năm 2011-2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh2012/2011 2013/2012 1, Doanh thu thuần (1000đ) 11.330.488 26.600.391 28.121.101 15.269.903 1.520.710 2, Giá vốn hàng bán (1000đ) 10.331.171 25.113.097 26.220.420 14.781.926 1.107.323 3, Các khoản phải thu ngắn hạn (1000đ) 611.056 926.639 1.013.295 315.583 86.656 4, Hàng tồn kho (1000đ) 534.202 776.697 846.257 242.495 69.560 5, Tài sản cố định (1000đ) 1.070.956 1.377.471 1.401.091 306.515 23.620 6, Vốn chủ sở hữu (1000đ) 1.088.789 1.342.004 1.657.712 253.215 315.708 7, Vốn lưu động (1000đ) 1.729.107 2.519.293 2.868.567 790.186 349.274 8, Vòng quay khoản phải thu (vòng) 18,54 28,71 27,75 10,16 -0,95 9, Vòng quay hàng tồn kho (lần) 19,34 32,33 30,98 12,99 -1,35 10, Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 19,41 12,54 12,97 -6,87 0,43 11, Hiệu suất sử dụng TSCĐ (lần) 10,58 19,31 20,07 8,73 0,76 12, Hiệu suất sử dụng VCSH (lần) 10,41 19,82 16,96 9,41 -2,86 13, Vòng quay vốn lưu động (vòng) 6,55 10,56 9,80 4,01 -0,76 Nguồn: phòng kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 44 Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Xem xét về vòng quay khoản phải thu của công ty TNHH Đình Đông qua bảng 8 ta thấy: Vòng quay các khoản phải thu trong năm 2011 là 18,54 vòng, có nghĩa là tốc độ chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu trong năm là 18,54 vòng. Con số này trong năm 2012 là 28,71 vòng tăng 10,16 vòng so với năm 2011. Năm 2013 đạt 27,75 vòng giảm 0,95 vòng so với năm 2012. Nhìn chung con số này biến động không theo chu kỳ nhưng như vậy là đã phản ánh được khả năng thu nợ của công ty trong năm đạt được kết quả khá là khả quan. Vòng quay hàng tồn kho tuy có sự biến động qua các năm cụ thể năm 2011 là 19,34 lần; năm 2012 là 32,33 lần tăng 12,99 lần so với năm 2011; năm 2013 là 30,98 lần giảm 1,35 lần so với năm 2012 do năm 2013 công ty bán được hàng ít hơn. Hệ số này cang lớn chứng tỏ công ty đang bán hàng rất tốt và hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao. Qua phân tích cho thấy vòng quay hàng tồn kho giữ ở mức cao một phần do giá vốn hàng bán tăng qua các năm mà nguyên nhân sâu xa là do giá nguyên liệu tăng cao. Như vậy công ty cần tìm kiếm những nhà cung cấp rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng. Kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm dần qua các năm. Do vòng quay khoản phải thu tăng hay nói cách khác do doanh thu thuần của các năm tăng nhanh hơn các khoản phải thu làm cho kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm. Đây cũng là một dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp đã ngày càng giảm những khoản nợ có thể dẫn đến khoản nợ khó đòi. Thời gian kỳ thu tiền bình quân năm sau ngày càng ngắn, cho thấy doanh nghiệp giảm ngày càng nhiều vốn phải thu bị tồn đọng không mang lại lợi nhuận. Qua bảng 4 ta thấy kỳ thu tiền bình quân của công ty năm 2011 là 19,41 ngày, năm 2012 giảm xuống còn 12,54 ngày và năm 2013 gần bằng 13 ngày. Qua đó cho ta thấy công ty đã có những chính sách thu nợ ngày càng hợp lý. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 3 năm có nhiều biến động. Và có xu hướng tăng dần qua các năm Năm 2011 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 10,58, tức là 1 đồng tài sản cố định tạo ra 10,58 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 tỷ lệ này tăng lên đạt 19,31 và tăng lên đến 20,07 trong năm 2013. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng dần cho thấy doanh thu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 45 tạo ra từ tài sản cố định ngày càng tăng. Năm 2013, việc sử dụng tài sản cố định của công ty đạt hiệu quả cao nhất, mang lại doanh thu thuần lớn nhất trong 3 năm. Dù tỷ lệ này tăng nhưng vẫn còn thấp vậy nên công ty cần có biện pháp phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ này lên theo xu hướng tăng. Hiệu suất sử dụng VCSH qua 3 năm 2011, 2012, 2013 biến động tăng giảm rất thất thường. Qua bảng 4 ta thấy được năm 2011 hiệu suất sử dụng VCSH đạt 10,41 đến năm 2012 tăng lên 19,82. Do năm 2012 doanh thu thuần và VCSH đều tăng lên rất nhanh. Năm 2013 thì hiệu suất sử dụng VCSH lại giảm xuống còn 16,96, do năm này doanh thu thuần có tăng nhưng với tỷ lệ rất thấp trong khi đó VCSH lại tăng rất mạnh. Điều này cho thấy trong năm 2013 công ty không đạt hiệu quả trong việc sử dụng VCSH. Vòng quay vốn lưu động tăng rất nhanh từ năm 2011 đến năm 2012, năm 2011 đạt 6,55 vòng đến năm 2012 tăng lên đến 10,56 vòng. Do doanh thu thuần tăng mạnh vào năm 2012 trong khi đó tổng tài sản lại tăng nhẹ. Điều này cho thấy trong năm 2012 công ty đã sử dụng hợp lý tổng tài sản. Nhưng đến năm 2013 thì vòng quay vốn lưu động đã giảm xuống còn 9,8 vòng do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Vì vậy công ty cần có biện pháp huy động sử dụng tối đa nguồn lực tài sản của công ty mình sao cho hợp lý. Tránh tình trạng gây ra lãng phí không đáng có xẩy ra, làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Qua phân tích số liệu trên ta thấy công ty trong thời gian qua hoạt động khá tốt, hầu như các chỉ số tăng dần trong năm 2012 nhưng có xu hướng giảm vào năm 2013. Vậy nên công ty cần kiểm tra, xem xét lại các kế hoạch kinh doanh để từ đó tìm ra được những tồn tại, hạn chế và tìm giải pháp khắc phục nó đồng thời phát huy các điểm mạnh, lợi thế của công ty. 2.2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp luôn mong muốn các khoản thu lớn hơn chi để doanh nghiệp có lãi. Chênh lệch giữa hai khoản này càng lớn thì lãi thu về càng nhiều. So sánh chỉ tiêu kết quả và doanh thu ta có thể biết được khả năng sinh lời từ doanh thu của công ty tăng hay giảm, tốt hay xấu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 46 Bảng 5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011-2013 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh (+/-) 2012/2011 2013/2012 1, Lợi nhuận sau thuế TNDN 1000đ 185.732 208.873 266.220 23.141 57.347 2, Tài sản 1000đ 2.790.103 3.886.764 4.269.658 1.096.661 382.894 3, VCSH 1000đ 1.088.789 1.342.004 1.657.712 253.215 315.708 4, Tổng doanh thu 1000đ 11.439.131 27.152.982 28.728.092 15.713.851 1.575.110 5, Tài sản cố định bình quân 1000đ 1.070.996 1.337.471 1.401.091 266.475 63.620 6, Sức sinh lời tài sản cố định lần 0,17 0,16 0,19 -0,02 0,03 5, ROS % 1,62 0,77 0,93 -0,85 0,16 6, ROA % 6,66 5,37 6,24 -1,28 0,86 7, ROE % 17,06 15,56 16,06 -1,49 0,50 (Nguồn: Tính toán số liệu thống kê) Nhìn vào bảng 5 ta thấy sức sinh lời tài sản cố định tăng dần cụ thể năm 2011 là 0,17 lần, năm 2012 là 0,16 lần nhưng đến năm 2013 là 0,19 lần tăng 0,03 lần so với năm 2012. Điều này chứng tỏ công ty đã phát huy hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Nguyên nhân sức sinh lời tài sản cố đinh qua năm 2013 lại tăng là vì do công ty đang đầu tư thêm nhà xưởng và máy móc, thiết bị hơn nữa lợi nhuận trong năm này lại tăng với tỷ lệ khá cao. Điều này chứng tỏ công ty đã phát huy hiệu quả sử dụng tài sản cố định và việc đầu tư vào tài sản cố định đem lại hiệu quả kinh doanh tốt. Qua phân tích ở trên thì ta thấy công ty đã chú trọng vào công tác đầu tư tài sản nhưng sức sinh lời TSCĐ đem lại chưa cao. Nhất là năm 2013 tài sản cố định được đầu tư nhiều và lợi nhuận trong năm cũng đạt được hiệu quả cao. Nhìn vào bảng 5 ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): Tài sản là một trong những nguồn lực quan trọng để doanh nghiệp sử dụng nhằm mang lại lợi nhuận. Nếu sử dụng tài sản hiệu quả thì lợi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 47 nhuận thu về sẽ lớn và ngược lại. Vì vậy phân tích khả năng sinh lời từ tài sản cũng có thể cho ta biết được công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản của mình hay chưa để từ đó có thể đưa ra những nhận định đúng đắn và những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu suất sử dụng tài sản. Qua bảng 8 ta thấy khả năng sinh lời của tài sản giảm qua 3 năm 2011-2013. Nếu trong năm 2011 cứ một trăm đồng tài sản đầu tư tại công ty tạo ra 6,66 đồng lợi nhuận sau thuế thì trong năm 2012 mức lợi nhuận tạo ra chỉ là 5,37 đồng. Năm 2013 khả năng sinh lời của tài sản có tăng lên so với năm 2012 và đạt 6,24 đồng tương ứng tăng 0,86% so với năm 2012. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tại sản của mình ngày càng kém hiệu quả. Đây là một dấu hiệu xấu. Tuy nhiên để làm rõ cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) giảm xuống qua các năm đặc biệt năm 2012 giảm mạnh. Năm 2011 ROS đạt 1,62 nhưng đến năm 2012 tỷ số này giảm xuống còn 0,85 giảm 0,93 so với năm 2011, năm 2012 giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 3 năm, năm 2013 tỷ số này có tăng lên một chút là 0,93 tăng 0,16 so với năm 2012. Giải thích cho điều này là do trong 2 năm 2011 và năm 2012, doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng nhưng lợi nhuận tăng với tốc độ thấp hơn doanh thu do công ty phải dành một phần để trả nợ vay của những năm trước công ty vay để xây dựng thêm xưởng mới. Với lý do trên thì đây không phải là tín hiệu xấu do đó công ty cần nỗ lực không ngừng để làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng trở lại. Nhìn vào bảng ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản qua 3 năm biến động tăng giảm thất thường. Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lớn nhất là 6,7%, năm 2012 tỷ số này giảm xuống còn 5,4% giảm 1,3% so với năm 2011, do trong năm này công ty xây dựng thêm phân xưởng mới nên tài sản tăng lên trong khi đó lợi nhuận tăng với tốc độ thấp hơn tài sản. Đến năm 2013 tăng lên đạt 6,2% tăng 0,9% so với năm 2012 nhưng vẫn còn thấp hơn năm 2011. Nhìn chung với một đồng vốn bỏ ra đầu tư đều mang lại lợi nhuận cho công ty với một tỷ lệ chưa được cao lắm. Hơn nữa, năm 2012 thì tỷ lệ này có xu hướng giảm. Vì vậy các nhà quản lý của công ty cần tiếp tục cần đưa ra biện pháp để duy trì và phát triển trong tương lai. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh hiệu quả của vốn tự có của doanh nghiệp, tỷ lệ này càng cao càng tốt. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản, khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi vốn. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 48 nhà tín dụng đặc biệt quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp không những trong hiện tại mà còn quyết định kết quả kinh doanh trong tương lai. Qua bảng trên ta thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty đều giảm qua các năm. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ một trăm đồng vốn chủ sở hữu mà công ty đem vào đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy, qua 3 năm (2011- 2013) cứ sử dụng một trăm đồng vốn chủ sở hữu để sản xuất kinh doanh thì đồng vốn đó mang lại lần lượt là 17,1%; 15,6%; 16,1% đồng lợi nhuận. Số đồng vốn lợi nhuận giảm nhẹ qua các năm. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn có sự giảm sút. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu của công ty bỏ ra đầu tư đạt được mức sinh lời khá tốt luôn giữ ở mức khá cao nên đây chưa phải là dấu hiệu xấu. Tóm lại, qua phân tích ở trên cho thấy công ty dùng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh chưa phát huy hết hiệu quả, sức sản xuất vốn cố định, sức sản xuất vốn lưu động và sức sản xuất vốn đều có xu hướng giảm qua các năm nhưng kỳ vọng sẽ tăng trở lại. Tuy nhiên vốn đưa vào sản xuất kinh doanh luôn đem lại hiệu quả khá cao thể hiện qua các giá trị của các tỷ số mặc dù giảm qua các năm nhưng vẫn được gọi là tạm được. Công ty cần có kế hoạch kinh doanh tốt hơn để phát huy tối đa các nguồn lực này. 2.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Để biết được một cách khái quát những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ có khả quan hay không chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu khả năng thanh toán của công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT 49 Bảng 6: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty trong 3 năm (2011-2013) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 2013/2012 Chênh lệch % Chênh lệch % 1. TSLĐ ngắn hạn 1.729.107 2.509.293 2.868.567 780.186 45,12 359.274 14,32 2. Hàng tồn kho 534.202 776.697 846.257 242.495 45,39 69.560 8,96 3. TSLĐ- hàng tồn kho 1.194.905 1.732.596 2.022.310 537.691 45,00 289.714 16,72 4. Nợ ngắn hạn 1.701.315 2.544.761 2.611.646 843.446 49,58 66.885 2,63 5. Tỉ số thanh toán hiện thời 1,02 0,99 1,10 (0,03) (2,98) 0,11 11,39 6. Tỉ số thanh toán nhanh 0,70 0,68 0,77 (0,02) (3,06) 0,09 13,73 (Nguồn: Phòng kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT i Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty qua bảng 6 cho ta thấy là biến động qua các năm. Tỷ số thanh toán hiện thời đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng 1 năm tới. Năm 2011 con số này đạt 1,02 lần, năm 2012 đạt 0,99 lần không biến động so với năm 2011. Năm 2013 tỷ số này đạt 1,1 lần tăng 0,11 lần so với năm 2012, vì tỷ số này lớn hơn 1 nên đang ở trạng thái an toàn. Tỷ số thanh toán nhanh của công ty trong 3 năm 2011, 2012, 2013 tương ứng là 0,7 lần; 0,68 lần; 0,77 lần đều lớn hơn 0,5 thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt. Công ty cần lưu ý tránh để cho các tỷ số thanh toán này quá cao sẽ ảnh hưởng không tốt đối với doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo cho các hệ số này năm trong khoảng an toàn không quá cao cũng không quá thấp công ty cần có các chính sách phát triển phù hợp. 2.2.2.4 Phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Bảng 7: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của công ty qua 3 năm 2011-2013 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 2013/2012 +/- % +/- % 1. Nợ phải trả 1000đ 1.701.31 5 2.544.76 1 2.611.94 6 843.446 49,58 67.185 2,64 2. Tổng tài sản 1000đ 2.790.10 3 3.886.76 4 4.269.65 8 1.096.66 1 39,31 382.89 4 9,85 3. Vốn chủ sở hữu 1000 đ 1.088.78 9 1.342.00 4 1.657.71 2 253.215 23,26 315.70 8 23,5 3 4. Tổng nguồn vốn 1000 đ 2.790.10 3 3.886.76 4 4.269.65 8 1.096.66 1 39,31 382.89 4 9,85 5. Tỷ số nợ % 60,98 65,47 61,17 4,50 7,37 (4,30) (6,56 ) 6. Tỷ số tự tài trợ % 39,02 34,53 38,83 (4,50) (11,52 ) 4,30 12,4 5 (Nguồn: Phòng kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT ii Tỷ số nợ của công ty qua 3 năm 2011-2013 là khá cao và biến động mạnh qua các năm. Năm 2011 đạt 60,98 % đến năm 2012 tăng lên đến 65,47%. Điều này cho thấy công ty bị phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay mặt khác, hệ số nợ tăng cho thấy khả năng thanh toán nợ của công ty ngày càng giảm. Năm 2013 tỷ số này có xu hướng giảm xuống đạt 61,17%. Tuy rằng có giảm hơn năm 2012 nhưng tỷ số này vẫn đang nằm ở ngưỡng cao. Điều này ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm tới nếu công ty không có các biện pháp phù hợp. Hơn nữa, các ngân hàng, chủ nợ thường không hài lòng với tỷ số nợ cao, vì khi đó họ sợ rằng công ty có khả năng trả nợ thấp, rủi ro cao. Tỷ số tự tài trợ của công ty có xu hướng giảm dần theo thời gian. Chỉ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về tình trạng nợ của công ty. Qua bảng 10 ta thấy được năm 2011 tỷ số tự tài trợ đạt 39,02% đến năm 2012 giảm xuống còn 34,53%. Năm 2013 đạt 38,83% tăng lên 4,30% so với năm 2012, tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng tốt, nhưng cao quá chưa hẳn đã là dấu hiệu tốt vì hệ số này càng cao cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều. Tóm lại, trong 3 năm qua công ty không bị phụ thuộc nhiều vào lãi vay, tỷ số tự tài trợ của công ty hiện tại là khá tốt nhưng hệ số nợ lại đang cao và có xu hướng tăng lên. 2.2.3 Đánh giá chung về hiểu quả hoạt động kinh doanh của công ty 2.2.3.1. Kết quả đạt được Về tình hình cơ cấu vốn trong những năm qua đã đạt được những thành công nhất định đó là vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Do lợi nhuận của công ty qua 3 năm luôn giữ ở mức cao đã bổ sung một lượng vốn lớn vào vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu tăng lên thể hiện năng lực tự chủ về mặt tài chính của công ty ngày càng tốt hơn. Các khoản phải thu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tài sản lưu động trong khi đó tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ lệ lớn trong tài sản ngắn hạn chứng tỏ công tác thu tiền từ khách hàng được quản lý tốt đem về một lượng tiền mặt lớn cho công ty, làm tăng khả năng thanh toán cho công ty. Công ty dùng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh bước đầu đã đem lại hiệu quả, sức sản xuất vốn và các tỷ số ROS, ROA, ROE đều ở mức cao chứng tỏ một đồng vốn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT iii đầu tư, một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đều mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Đây là thành quả rất lớn trong hiệu quả đầu tư mà công ty phấn đấu rất nhiều. Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả đạt được nêu trên thì công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định về việc sử dụng vốn của mình. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT iv 2.2.3.2. Hạn chế Quy mô công ty nhỏ, vốn ít, do đó công ty thường laamm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường hay tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị. Ngoài ra công ty còn bị phụ thuộc vào doanh nghiệp cung cấp hàng hóa. Khó khăn trong việc nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ đòi hỏi lượng vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động và tính cạnh tranh trên thị trường. Có nhiều hạn chế trong công tác đào tạo công nhân, trình độ quản lý và trình độ khoa học công nghệ thấp, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và mở rộng thị trường. Hạn chế trong việc thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị, công ty ngoài địa phương, gặp khó khăn trong việc thiết lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hàng tồn kho của công ty đang ngày càng có xu hướng tăng lên. Điều này không tốt đối với công ty vì nó làm cho hàng hóa bị ứ đọng không lưu thông đươc, dẫn đến ảnh hưởng tới tốc độ quay của tiền mặt bị giảm, giảm khả năng thanh khoản của công ty ảnh hưởng không tốt đến tình hình kinh doanh của công ty. Các mặt hàng còn ít chưa đa dạng hóa sản phẩm do công ty chưa có nhiều vốn, lao động còn ít chưa có nhiều kinh nghiệm. Quy mô công ty còn nhỏ, hiện tại thì công ty đang thiếu phòng marketing, vì chưa có phòng marketing nên còn hạn chế trong việc tìm kiếm thông tin thiết yếu về khách hàng, thị trường, xu hướng phát triển sắp tới của nền kinh tế cũng như những thông tin về đối thủ cạnh tranh. Các chương trình giảm giá thu hút khách hàng, các dịch vụ chăm sóc khách hàng còn kém.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT v Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐÌNH ĐÔNG 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP Trong thời gian sắp tới, các chuyên gia kinh tế dự báo nền kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng sẽ còn gặp nhiều khó khăn và những biến động phức tạp trong tương lai. Trước tình hình đó, công ty TNHH Đình Đông đã đề ra những kế hoạch, chiến lược để kịp thời thích ứng và vượt qua những khó khăn sắp tới, cụ thể: Công ty sẽ tiếp tục nắm bắt nhu cầu của khách hàng cũng như những biến động dù nhỏ nhất của thị trường. Từ những thông tin, dữ liệu có được sẽ là cơ hội để công ty triển khai và thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã để đáp ứng các đối tượng khách hàng cũng là điều mà công ty chú trọng. Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật , máy móc tiên tiến hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này sẽ góp phần giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sản lượng, đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn cho người lao động, bảo vệ môi trường xung quanh. Lập kế hoạch tuyển dụng lao động và đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, phát huy tiềm năng của công ty. Đồng thời tiếp tục tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao về phương tiện đi lại công ty đã có nhiều phương án mở rộng thị trường ra bên ngoài. Ngoài ra còn đầu tư thêm cho công tác tiếp thị quảng bá sản phẩm mới đến người dân. Nhất là khảo sát tình hình thị trường trên địa bàn các huyện lân cận để mở rộng thị trường được hiểu quả hơn. Sắp xếp, điều chỉnh lại lao động các bộ phận tinh gọn, hiệu quả phù hợp theo mô hình mới, cố gắng đưa năng suất lao động tăng lên từ bằng đến cao hơn năm 2013 với mức lương cao hơn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT vi Tăng cường sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, phát huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, trí tuệ của người lao động, tạo nên sức mạnh thống nhất từ Ban Giám Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh nghiệp phát triển đi lên. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Trong cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tăng mức lợi nhuận của mình. Tuy nhiên lợi nhuận và chi phí là hai đối tượng tỷ lệ nghịch với nhau. Vì vậy chỉ có thể phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh mới có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là đạt hay không để từ đó có biện pháp khắc phục và có hướng kinh doanh phù hợp cho kỳ tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn nữa. Qua phân tích, em xin đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1. Các biện pháp nâng cao doanh thu Qua phân tích doanh thu, ta thấy doanh thu công ty chủ yếu là từ doanh thu hoạt động kinh doanh, vì vậy giải pháp này chỉ tập trung nâng cao doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty. Muốn tăng doanh thu thì phải tăng sản lượng tiêu thụ, dịch vụ và tăng khách hàng giao dịch. Công ty nên nghiên cứu và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng nhằm đa dạng hoá các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tăng doanh thu và giảm bớt được chi phí. Các phương pháp chủ yếu là: 3.2.1.1. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn là tiêu chí quan trọng hàng đầu đối với khách hàng trong việc chọn mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Khi chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao, đạt tiêu chuẩn, người tiêu dung sẽ tín nhiệm, tư đó thương hiệu và uy tín của công ty được nâng cao, giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm bằng các biện pháp sau: - Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng, đầu tư, nâng cấp phòng kiểm tra chất lượng và phòng đảm bảo chất lượng. - Đầu tư, nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị, máy móc hiện đại, có độ chính xác cao. - Các phụ tùng cần được kiểm tra cẩn thận trước khi đưa vào sử dụng, cập nhật thông tin nhằm tìm kiếm được nguồn phụ tùng chất lượng hơn tạo thêm uy tín cho doanh nghiệp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT vii - Sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, bán đúng hàng, đúng chất lượng, đúng giá mới nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường va thu hút được nhiều khách hàng, tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ bán ra thị trường nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. 3.2.1.2. Bảo đảm nguồn phụ tùng cho sửa chữa Việc đảm bảo nguồn phụ tùng cho việc sửa chữa là rất quan trọng, nếu nguồn phụ tùng thiếu hoặc không có, sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh. Bởi vậy, để đảm bảo nguồn phụ tùng cho việc sửa chữa, công ty cần: - Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa tài sản cố định theo quy định. Để đảm bảo cho tài sản cố định duy trì năng lực hoạt động bình thường, tránh được tình trạng hư hỏng - Chủ động hợp tác, ký kết hợp đồng thu mua phụ tùng từ các đối tác cung ứng, đảm bảo cho nguồn cung cấp phụ tùng luôn ổn định, không có tình trạng khan hiếm và thiếu phụ tùng phục vụ cho việc sửa chữa. - Đảm bảo giá cả nhập khẩu phụ tùng ổn định bằng cách ký kết các hợp đồng giao phụ tùng ngay từ đầu năm để tránh biến động tăng giá trong năm. - Tăng cường khả năng dự trữ phụ tùng cho việc sửa chữa. 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn lao động Đội ngũ lao động là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất của một doanh nghiệp. Đây là nguồn lực cần thiết nhằm biến những nguồn lực vô tri khác thành sản phẩm có chất lượng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động có tác động đến mọi quá trình từ khâu thu mua nguyên vật liệu, đến khâu sản xuất, cuối cùng là khâu tiêu thụ. Do đó, công ty cần phải phát huy được sức mạnh của đội ngũ lao động, cũng như tạo mọi điều kiện để họ có cơ hội thăng tiến và phát triển. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần: 1) Nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm. 2) Khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. 3) Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, thích ứng và phù hợp với các máy móc có công nghệ hiện đại. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT viii 4) Có chính sách lương thưởng công bằng, động viên, quan tâm và hỗ trợ kịp thời đối với công nhân viên và người lao động trong công ty. 5) Bên cạnh việc ngâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, công ty cũng nên tổ chức những buổi giao lưu, tạo cơ hội để người lao động hiểu rõ hơn bộ máy quản lý, đồng thời cũng là cơ hội để bộ máy quản lý hiểu rõ hơn tâm tư người lao động, để biết đâu là cái mà người lao động cần để có thể đáp ứng kịp thời. 6) Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động Công ty cần có chính sách quản lý giờ làm việc và nguyên vật liệu hợp lý gắn chặt với lợi ích của công ty. Cần có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với công nhân hoàn thành tốt công việc hay không chấp hành đúng với chế độ thực hiện của công ty. Qua đó, công ty có thể nâng cao năng suất hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn 3.2.1.4. Đẩy mạnh các chính sách thu hút khách hàng và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh Tăng cường nghiên cứu mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác Marketing để nhiều người biết đến Công ty. Từ đó thu hút được nhiều khách hàng hợp tác với Công ty. Thực hiện chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, các chương trình giảm giá để thu hút khách hàng. Giữ mối quan hệ hợp tác với các khách hàng truyền thống nhằm có được nguồn thu cố định. Công ty nên thường xuyên kiểm tra các thiết bị, sữa chữa và đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại đảm bảo hàng hoá đúng chất lượng, đúng số lượng cho khách hàng. Thường xuyên tổng hợp ý kiến, kiến nghị của khách hàng về công tác phục vụ của nhân viên bán hàng tại Công ty. Dự đoán biến động của thị trường nhằm có giải pháp hợp lý và kịp thời đối phó với sự biến động của giá cả. Thường xuyên nghiên cứu và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở biết được điểm mạnh, điểm yếu của họ cũng như chính Công ty của mình nhằm có giải pháp thích hợp nâng cao sức cạnh tranh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT ix Ngoài ra, việc quản lý đồng vốn chặt chẽ, nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, có nghệ thuật sử dụng đồng vốn để tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn ở doanh nghiệp. 3.2.2. Các biện pháp giảm thiểu chi phí Tăng năng suất kinh doanh và tận dụng công suất kho chứa và sản xuất đóng phuy, đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ một cách tốt nhất để làm giảm chi phí. Lập dự toán chi phí ngắn hạn trên cơ sở kế hoạch tài chính để nắm bắt kịp thời tình hình biến động của chi phí. Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí, những mặt mạnh, mặt yếu cũng như những nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến việc thực hiện chi phí cho từng khâu, từng bộ phận nhằm làm giảm chi phí ở Công ty. Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí chi phí vận chuyển bốc dỡ, giao nhận vận tải, bảo hiểm, dự trữ bảo quản phụ tùng, chi phí hao hụt phụ tùng, chi phí tiền lương cho công nhân và quản lý, chi phí làm các thủ tục trong mua bán, các chi phí cho dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác. Công ty cần tăng cường kiểm soát, quản lý chặt chẽ, thực hiện tiết kiệm có hiệu quả các chi phí khác như chi phí tiếp khách, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí văn phòng phẩm ..., xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí như đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, công ty cần lập ra một biên độ dao động thích hợp. Ngoài ra công ty nên xây dựng quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên. Công ty nên giáo dục ý thức tiết kiệm cho nhân viên. Có chế độ khen thưởng hợp lý cho những cá nhân, tập thể có những biện pháp, hành động làm giảm chi phí. Đồng thời cũng xử phạt đối với các trường hợp lãng phí trong Công ty. Để quản lý chi phí quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả, ta cần định mức từng loại chi phí quản lý bằng bao nhiêu phần trăm so với doanh thu. Tức là quy định một đồng doanh thu thỉ chỉ được bao nhiêu đồng chi phí quản lí doanh nghiệp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT x PHẦN III: KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN  KẾT LUẬN Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh.Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh là vấn đề “sống còn” đối với một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao, tức lợi nhuận càng cao. Muốn như vậy bản thân các công ty phải chủ động sáng tạo, phát huy tối đa những mặt mạnh đồng thời khắc phục, hạn chế các yếu kém, để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy: mặc dù nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn bất ổn, trong nước thì tỷ lệ lạm phát tăng cao nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây vẫn đi vào ổn định, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận khá cao. Tình hình vốn kinh doanh qua 3 năm của công ty được cải thiện không ngừng, trang thiết bị máy móc ngày càng hiện đại, đời sống nhân viên ngày càng được nâng cao, thực hiện tốt đối với các nhiệm vụ nhà nước. Và khi đi vào tình hình cụ thể chúng ta thấy rằng: số vốn huy động được chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản chiếm dụng, tình hình công nợ công ty đã thanh toán phần lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động ở mức khá cao. Những điều này đã ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động tại địa phương. Đời sống cán bộ nhân viên trong công ty ngày được nâng cao.  KIẾN NGHỊ - Đối với công ty Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc cạnh tranh giữa các nước cùng kinh doanh mặt hàng này là rất gay go phức tạp, đòi hỏi công ty phải thường xuyên nắm bắt thông tin trong nước cũng như trên thế giới để kịp thời thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. +Thu hút lực lượng lao động bên ngoài để bổ sung, thay thế hàng năm cho công ty. Chính vì lực lượng cán bộ có trình độ tay nghề cao vẫn chưa nhiều, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT xi +Cần có nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào tập trung và thường xuyên hơn để có được chất lượng sản phẩm tốt hơn nữa. +Công ty cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình nhiều hơn. Những mặt hàng nào có giá trị gia tăng nhiều công ty cần có hướng đầu tư nhiều. +Công ty cần có bộ phận Marketing để nghiên cứu thị trường và thăm dò thị trường trước khi có một quyết định quan trọng. +Cần tích cực thu hồi nợ ngắn hạn bằng cách thường xuyên nhắc nhở khách hàng, cần có chính sách hợp lý để đảm bảo thu được tiền sớm nhất. +Cần thực hiện tốt cơ chế quản lý nội bộ, đảm bảo tính gọn nhẹ nhưng hiệu quả trong hoạt động. Cần quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. - Đối với nhà nước +Cần có chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách bổ sung cho các doanh nghiệp đang trong giai đoạn thực hiện mở rộng sản xuất +Cần có các chính sách cụ thể để khuyến khích đối với các doanh nghiệp trong việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị, quy trình kỹ thuật công nghệ tiên tiến. +Cần có các chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. +Tạo môi trường đầu tư lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp trên toàn nước. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Loan – Lớp: K44BKHĐT xii TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu được sử dụng chủ yếu có liên quan đến đề tài là các số liệu của công ty TNHH Đình Đông và các bài tiểu luận trước như: 1. Nguyễn Như Anh(2008) – luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Nông Lâm sản Kiên Giang” 2. Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải xăng dầu Đồng Tháp”. 3. Phan Văn Gô – luận văn tốt nghiệp “Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần kinh doanh lâm nghiệp Thừa Thiên Huế”. 4. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư của TS. Nguyễn Văn Toàn. 5. Phạm Thị Thu Hiền - Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH mua bán và sửa chữa oto Phước Linh”. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_loan_7272.pdf
Luận văn liên quan