Khóa luận Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách tại huyện Diễn Châu

Vốn XDCB của Diễn Châu giai đoạn 2008-2011 chủ yếu là để tiếp tục công trình năm cũ và bắt đầu công trình mới; chỉ một lượng vốn rất nhỏ là dành cho trả nợ các công trình đã hoàn thành, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vốn dành cho trả nợ XDCB đang có xu hướng tăng đáng kể trong thời kỳ qua, từ 8,02% năm 2008 lên 12,55% năm 2011.Vốn cho các công trình tiếp tục, luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng số vốn. Vốn dành cho công trình mới thường xuyên chiếm một tỷ lệ đáng kể với mức từ 26%-35%. 9. Giá trị tài sản cố định tăng thêm hàng năm vẫn tăng đều qua các năm. Số lượng công trình hoàn thành ở các năm có xu hướng tăng dần từ 23 công trình ở năm 2008 tăng lên 39 công trình ở năm 2011 10.Đầu tư XDCB ở huyện vẫn tồn tại những nhược điểm như đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư, chất lượng công trình còn thấp, thất thoát lãng phí. XDCB lâu nay vẫn tồn tại nhiều vấn đề, làm cho hiệu quả của nó là một vấn đề nhức nhối của hoạt động đầu tư. Để triệt để giải quyết các tồn tại và qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư này, cần thiết phải tiến hành đồng bộ các giải pháp: tính toán đến các rủi ro khi lập kế hoạch huy động vốn; hoàn thiện công tác ra chủ trương đầu tư, lập quy hoạch kế hoạch; nâng cao chất lượng lập, thẩm định dự án; gắn chặt quyết định cho phép đầu tư với khả năng về vốn của dự án; thẩm định và phê duyệt chặt chẽ thiết kế, tổng dự toán công trình; tổ chức đầu thầu rộng rãi và có hiệu quả; tăng cường công tác thanh tra, giám sát công trình xử lý nghiêm các vi phạm; tối ưu hóa quy trình, thủ tục thanh quyết toán công trình; vận hành các công trình đúng mục đích và thực hiện bảo trì bảo dưỡng các công trình thường xuyên để đảm bảo chất lượng vận hành.

pdf91 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách tại huyện Diễn Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế là tương đối. Tuy nhiên, trong năm 2009, khi tốc độ tăng của vốn đầu tư là 28,92% thì tốc độ tăng GDP chỉ đạt 7,90% điều này chứng tỏ hiệu quả đầu tư chưa phát huy tác dụng tương xứng với số vốn bỏ ra. Năm 2011, vốn đầu tư bỏ ra chỉ tăng 9,98% thì GDP lại tăng 13,54%. Như vậy, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước ngày càng góp phần vào sự gia tăng GDP. Nguyên nhân là do các công trình được đầu tư trong các năm trước được hoàn thành và phát huy tác dụng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 57 Vốn XDCB ngân sách và chuyển dịch cơ cầu đầu tư Như đã nói ở trên, mặc dù, vốn XDCB nói chung đóng góp chưa hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế, song nó cũng là một phần của tăng trưởng đó. Bởi đặc trưng của nó là phát triển cơ sở hạ tầng và tập trung vào các ngành có hiệu quả kinh tế thấp nên không trực tiếp đóng góp nhiều cho nền kinh tế, song nó có vai trò nhất định trong việc làm nền cho phát triển kinh tế. Trong các ngành (Bảng 8), vốn XDCB ngân sách phân bổ cho công nghiệp là nhỏ nhất với mức trung bình hàng năm từ khoảng 1,8-4,2% tổng vốn XDCB ngân sách qua huyện, và còn có xu hướng giảm trong hai năm gần đây khi năm 2010 chỉ là 1,77% và năm 2011 là 2,27%. Như vậy, nó chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu vốn XDCB ngân sách qua huyện. Vốn XDCB này như đã được đề cập, chủ yếu là phân bổ cho nông lâm ngư nghiệp và giao thông vận tải. Do vậy có thể thấy vốn dành cho hai lĩnh vực nông- lâm - ngư nghiệp và dịch vụ chiếm hơn 70% tổng vốn XDCB ngân sách qua huyện. Trong đó vốn cho dịch vụ chiếm phần lớn. Tuy phân bổ vốn như vây, song nhìn vào cơ cấu ngành kinh tế quốc dân (Bảng 2) ta có thể thấy các nguồn vốn phát huy hiệu quả hết sức khác nhau. Ngành nông nghiệp có tỷ trọng giảm dần từ 35,42% năm 2008 xuống còn 26,74% năm 2011; ngành dịch vụ có xu hướng tăng khi năm 2008 là 27,64% nhưng đến năm 2011 là 30,38%, ngành công nghiệp cũng có xu hướng tăng từ 36,94% năm 2008 lên 42,88% năm 2011. Như vậy có thể thấy, vốn XDCB ngành công nghiệp mặc dù nhỏ nhưng đã phát huy hiệu quả tốt trong việc làm nền cho sự phát triển của ngành. Trong khi đó thì vốn của XDCB của ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chưa phát huy hiệu quả tương xứng với quy mô vốn bỏ ra. Qua phân tích ở phần phân tích ở trên ta có thể thấy, vốn XDCB ngân sách chưa thật sự hiệu quả. Điều này không những thể hiện ở các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả nội tại của nguồn vốn như khối lượng vốn thực hiên, TSCĐ tăng thêm, mà còn ở các chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của nguồn vốn này cho tăng trưởng kinh tế. Trong phần tiếp theo ta sẽ xem xét những vấn đề còn tồn tại của XDCB nguồn ngân sách qua huyện, đồng thời cũng là nguyên nhân làm cho nó kém hiệu quả để từ đó có giải pháp hợp lý xử lý những vấn đề này. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 58 2.3.6 Công tác giám sát đánh giá đầu tư Nhìn chung sau khi có nghị quyết 36/2004/QH11 của Quốc hội, UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện công tác GSĐG đầu tư nên công tác này đã có những chuyển biến tích cực. Về cơ chế giám sát đánh giá đầu tư: Thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 29/TTg của Thủ tướng Chính phủ, xuất phát từ mục đích đầu tư và vùng hưởng lợi của dự án. Đồng thời tuân theo qui định chung về GSĐG của tỉnh Nghệ An, huyện Diễn Châu đã phân công thực hiện cơ chế GSĐG đầu tư bằng cách thực hiện dân chủ, công khai với phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Các Ban quản lý giám sát được thành lập gồm những thành viện thuộc các Hội và các đoàn thể quần chúng là đại biểu được dân tin cậy (dự án GTNT, bê tông hoá kênh mương, chương trình 135, chương trình xoá đói giảm nghèo...), công khai, dân chủ ngay từ khâu lập quy hoạch, chủ trương đầu tư cho đến triển khai thực hiện dự án. Vì vậy, việc giám sát cộng đồng tại tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Diễn Châu nói riêng trong năm qua thực hiện tương đối tốt, không có tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, tình hình chính trị được ổn định, nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Cũng giống như công tác thẩm định phê duyệt dự án, công tác giám sát đánh giá đầu tư mặc dù đã thực hiện theo những văn bản mới nhất, theo quy cách nghiêm nhất nhưng vẫn còn mắc nhiều sai sót. Bảng 13: Những dự án hoàn thành bị chậm tiến độ trong các năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1. Số DA hoàn thành chậm tiến độ 35 27 21 19 2. Số DA phải điều chỉnh thiết kế 12 9 10 8 Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Diễn Châu. 2008-2011. Báo cáo theo dõi thực hiện các DA Nguyên nhân chủ yếu của các dự án bị chậm tiến độ là do: ảnh hưởng của yếu tố thời tiết như mưa bão thường xuyên; các qui trình thủ tục phức tạp mất nhiều thời gian; năng lực của các cơ quan liên quan trực tiếp đến dự án; một số dự án phải điều chỉnh lại thiết kế kỹ thuật cho phù hợp; hầu hết các dự án bị chấm tiến độ là các dự án gặp phải khó khăn trong vấn đề giải phóng mặt bằng và cấp vốn chậm. Một số dự án ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 59 chất lượng đang còn hạn chế (dự án có tính công nghệ, kỹ thuật phức tạp). Các dự án phần khảo sát còn sơ sài nên khối lượng tính toán thiếu chính xác, còn có hiện tượng cố tình nâng cao tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn chưa rõ phần ngân sách nhà nước, vốn vay, tự có... chủ yếu ỷ lại vào ngân sách nhà nước. Dự án chưa thực sự khả thi về tính đảm bảo nguồn vốn, thời gian khởi công đến hoàn thành. Các nhà thầu cố tìm cách để điều chỉnh bổ sung dự toán. Một số cơ quan tư vấn và chủ đầu tư tìm cách đẩy tổng mức dự toán lên cao, xin bổ sung duyệt đi duyệt lại nhiều lần. Một số dự án thực hiện chưa đúng với thiết kế được duyệt, do đó dự án khi thực hiện xong chưa bàn giao đã phải sửa chữa làm lại, gây tốn kém. Kiểm tra thực tế của Trung tâm giám định chất lượng chưa có sự phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư và nhà thầu nên công tác kiểm tra còn hạn chế. Tuy nhiên, việc thực hiện nghiêm túc hơn trong công tác giám sát đánh giá đầu tư đã góp phần làm giảm số dự án bị chậm tiến độ hoàn thành từ 35 dự án (năm 2008) xuống còn 19 dự án trong năm 2011 và giảm số dự án phải điều chỉnh thiết kế từ 12 dự án ở năm 2008 xuống còn 8 dự án trong năm 2011. Như vậy, công tác quản lý XDCB vẫn còn nhiều điều phải làm để hoàn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả quản lý. 2.3.7 Công tác quyết toán vốn đầu tư Bảng 14: Giá trị quyết toán vốn đầu tư hàng năm Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tốc độ tăng (%) Bình quân (%) 2009/ 2008 2010/ 2009 2011/ 2010 1. Tổng dự toán được duyệt 63.515 80.073 94.147 103.724 126,1 117,6 110,2 117,8 2. Tổng giá trị đề nghị quyết toán 68.218 82.981 93.806 102.925 121,6 113,0 110,8 115,1 3. Tổng giá trị quyết toán được duyệt 61.174 78.868 93.091 102.379 128,9 118,0 110,0 118,7 4. Chênh lệch giá trị dự toán và giá trị quyết toán được duyệt 2.341 1.205 2.056 1.056 51,5 87,6 127,4 83,1 5. Chênh lệch giá trị đề nghị quyết toán và giá trị quyết toán được duyệt 7.044 4.113 715 546 58,4 17,4 76,4 42,6 Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Diễn Châu, 2008-2009, Báo cáo theo dõi các dự án đầu tư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 60 Từ bảng trên ta nhận thấy giá trị dự toán được duyệt, giá trị đề nghị quyết toán và giá trị quyết toán được duyệt đều có xu hướng là có tốc độ tăng giảm dần qua các năm. Chênh lệch giữa giá trị dự toán và giá trị quyết toán được duyệt nhìn tổng thể có xu hướng giảm, từ 2.341 triệu đồng (năm 2008) xuống còn 1.056 triệu đồng (năm 2011), giá trị này thể hiện số vốn đầu tư tiết kiệm được của các dự án. Giá trị đề nghị quyết toán hàng năm vẫn có xu hướng tăng lên và cao hơn so với giá trị quyết toán được duyệt. Tuy nhiên, mức chênh lệch qua các năm ngày càng được thu hẹp, chứng tỏ công tác thực hiện dự án và công tác giám sát đánh giá đầu tư ngày càng được thực hiện tốt hơn và có hiệu quả hơn. 2.3.8 Những vấn đề của đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Hoạt động đầu tư XDCB lâu nay vẫn được xem là thiếu hiệu quả bởi tồn tại nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động này, mà chưa thể giải quyết được. Trong phần này, xin đề cập đến 4 vấn đề chính còn tồn tại, mà khi giải quyết chúng ta đã giải quyết được vấn đề hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách qua huyện trên địa bàn huyện Diễn Châu. 2.3.8.1 Đầu tư giàn trải Diễn Châu là một huyện lớn với 39 xã, thị trấn. Nhu cầu vốn cho các địa phương là rất lớn, Diễn Châu có một vùng miền đồi núi và vùng sâu vùng xa rộng lớn cần đảm bảo an ninh quốc phòng, và ổn định đời sống cho nhân dân. Mặt khác, khu vực như Thị trấn Diễn Châu, thị tứ Diễn Kỷ, thị tứ Diễn Hồng và thị tứ Diễn Tháp đang trong quá trình đô thị hóa mạnh, cũng cần một lượng vốn đầu tư phát triển. Đó chính là nguyên nhân của đầu tư dàn trải Bảng 15: Phân bổ vốn cho các công trình Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1. Số lượng công trình 70 79 81 87 2. Tổng số vốn 61.174 78.868 93.091 102.379 3. Giá trị trung bình/công trình 873,91 998,33 1.149,27 1.179,77 Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Diễn Châu. 2008-2011. Báo cáo XDCB năm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 61 Ta có thể thấy, lượng vốn đầu tư hạn hẹp nhưng số lượng công trình lại lớn làm cho số vốn trung bình trên mỗi công trình rất nhỏ. Đặc biệt năm 2008, giá trị trung bình mỗi công trình chỉ là hơn 873 triệu đồng. Đầu tư giàn trải làm cho thời gian thực hiện lâu, làm thiệt hại vốn đầu tư, hiệu quả dự án thấp. Về cuối thời kỳ, do nhận thức được vấn đề, huyện đã có các biện pháp nhất định và đã hạn chế hiện tượng này, nâng giá trung bình mỗi công trình lên hơn 1.100 triệu đồng. Một nguyên nhân nữa là do nhu cầu bức xúc nên công trình được bố trí kế hoạch đầu tư nhưng vốn đáp ứng thấp so với yêu cầu (thường là bố trí vài trăm triệu trên dự án hàng tỷ đồng) chủ yếu là ghi kế hoạch để có danh mục. Bên cạnh đó theo quy định của Trung Ương, các dự án nhóm C phải thực hiện trong 2 năm và nhóm B là 4 năm, trong khi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm tỉnh giao chưa cân đối để đảm bảo bố trí đủ vốn trong 2 năm đối với nhóm C và 4 năm đối với nhóm B. Đó là những nguyên nhân của đầu tư dàn trải. Đầu tư dàn trải làm giảm hiệu quả của XDCB vì giá trị công trình quá bé phát huy tác dụng ít, bên cạnh đó vốn phân tán nên khó quản lý và phát huy hiệu quả của công trình. Do vậy, cần có các biện pháp để giải quyết vấn đề này triệt để, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB. 2.3.8.2 Chất lượng công trình còn thấp Hầu hết các công trình đều thực hiện đảm bảo về chất lượng công trình, thực hiện đúng quy trình trong xây dựng, có nghiệm thu giai đoạn, kiểm nghiệm vật liệu và bán thành phẩm, nghiệm thu toàn bộ công trình. Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp chất lượng công trình không cao. Trước hết do trách nhiệm của chủ đầu tư chưa cao, chưa chú trọng trong khâu cử cán bộ giám sát thi công. Một số nhà thầu chạy theo lợi nhuận do đó làm ẩu, bớt xén vật liệu xây dựng. Một số chủ đầu tư thông đồng với nhà thầu để bỏ qua các lỗi thi công khi nghiệm thu công trình. Công tác thẩm định quyết toán một số công trình chưa được sâu sát, cụ thể hoặc bỏ qua một số lỗi của đơn vị thi công. Bên cạnh đó, do một số công trình thiết kế kỹ thuật sai, yêu cầu phải đảm bảo về tiến độ thời gian, các cơ quan thẩm định năng lực còn hạn chế chưa phát hiện những vấn đề bất cập cho nên sau khi nghiệm thu quyết toán đưa vào sử dụng mới phát sinh ra những hạng mục cần sửa chữa lại. Công tác thanh kiểm tra do nhân lực có hạn cho nên chưa đảm bảo kiểm tra tất cả các công trình xây dựng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 62 2.3.8.3 Nợ đọng vốn XDCB Nợ đọng đã trở thành một vấn đề của XDCB. Theo đó, nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch được tính toán căn cứ vào danh mục các dự án được bố trí vốn trong kế hoạch và khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu (khối lượng thực hiện), nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện của dự án đó. Nợ đọng vốn trong XDCB giao thông được ví như cái “vòng luẩn quẩn”, gỡ chỗ này thì rối chỗ kia. Cái vòng đó bắt nguồn từ việc chủ đầu tư nợ khối lượng nhà thầu, kể cả ở các dự án chưa hoàn thành hoặc đã đưa vào sử dụng, khai thác trong nhiều năm. Hệ quả là nhà thầu không có vốn thi công lại phải vay nợ ngân hàng, nợ các doanh nghiệp cung ứng vật liệu, nợ lương công nhân, nợ thuế Nhà nước, dẫn đến chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tình trạng này gây bất ổn về tài chính không chỉ cho riêng các nhà thầu xây lắp mà cho hàng loạt các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu, kéo theo đó là đời sống, việc làm của người lao động bấp bênh. Nguyên nhân dẫn đến nợ đọng rất nhiều, tuy nhiên căn nguyên của tình trạng này là do vốn liếng ít, trong khi đó lại đầu tư trải rộng ra nhiều dự án, cơ chế, trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân chưa được quy định rõ ràng. Thông thường khi triển khai các dự án giao thông phải điều chỉnh rất nhiều lần. Theo lẽ thông thường, vốn đến đâu thì chỉ đạo nhà thầu làm đến đó. Tuy nhiên, để chạy theo tiến độ, thành tích, nhiều chủ đầu tư vẫn ép nhà thầu thi công dù tiền không có, do vậy khi hoàn thành chắc chắn không thể có vốn thanh toán. Một số hậu quả có thể kể ra như công trình thi công dở dang, kéo dài, hiệu quả đầu tư kém; chủ đầu tư không có nguồn vốn để thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện; nhiều doanh nghiệp xây dựng, nhà thầu nợ lương công nhân, chiếm dụng vốn của nhau, không ít doanh nghiệp giải thể và phá sản; góp phần làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng lên... Thực trạng trên đã và đang ảnh hưởng xấu đến an ninh tài chính, an toàn nợ công và tăng trưởng kinh tế bền vững. Bên cạnh các nguyên nhân trên, ta sẽ xem xét một thực tế của hoạt động đầu tư XDCB, cũng là nguyên nhân của tình trạng nợ đọng vốn: chậm giải ngân vốn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 63 Bảng 16: Tình hình giải ngân vốn XDCB ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tốc độ tăng (%) 2009/2008 2010/2009 2011/2010 1. VĐT kế hoạch 60.211 78.860 109.635 112.023 130,97 139,02 102,18 2. VĐT thực hiện 61.174 78.868 93.091 102.379 128,92 118,03 110,00 3. Số vốn giải ngân 38.169 57.962 75.670 83.680 151,85 130,55 110,59 Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Diễn Châu,2008-2011, Báo cáo theo dõi giải ngân vốn các DA So với kế hoạch, vốn đầu tư thực hiện ở mức khá cao, với tỷ lệ trung bình 4 năm là 93,01%, trong đó có các năm 2008 đạt 101,6% kế hoạch và năm 2009 đạt 100,01% kế hoạch, làm cho khối lượng vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản tăng mạnh mẽ trong giai đoạn vừa qua. Mức giải ngân vốn chỉ đạt trung bình 60-80% so với vốn đầu tư XDCB thực hiện. Với một lượng vốn giải ngân nhỏ như vậy thì tất yếu có nhiều hạng mục công trình sẽ bị nợ vốn sang kỳ tiếp theo. Quá trình cứ lặp đi lặp lại, làm cho khối lượng vốn nợ đọng dồn lại và trở thành một vấn đề của XDCB. Do vậy, để giải quyết vấn đề nợ đọng vốn cần giải quyết vấn đề giải ngân vốn. Hiện tại, việc xử lý nợ đọng XDCB được tiến hành dần theo lộ trình từng năm và thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đến hết năm 2015 phải hoàn thành. Thủ tướng cũng đã yêu cầu từ năm 2013, các địa phương phải ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng XDCB trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương và coi đây là chỉ tiêu bắt buộc trong quy trình tổng hợp, bố trí và giao kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, bảo đảm hàng năm trước ngày 20/5 phải xử lý được ít nhất 30% khối lượng nợ đọng. 2.3.8.4 Thất thoát lãng phí trong XDCB Thất thoát lãng phí là do các nguyên nhân có tính hệ thống: - Do công tác quy hoạch không chính xác, do đó có một số công trình đầu tư hiệu quả thấp hoặc không phát huy hiệu quả, phải phá bỏ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 64 - Chủ trương đầu tư được ban hành nhiều nhưng hàng năm số dự án được đầu tư ít nên hết thời gian theo quy định phải lập lại dự án gây tốn kém trong khâu chuẩn bị đầu tư. - Do cơ quan tư vấn thiết kế thiếu trách nhiệm, muốn tăng tổng mức đầu tư để mưu lợi ích của riêng mình (hưởng theo tỷ lệ %). Có sự thông đồng, móc ngoặc giữa nhà thầu với cơ quan tư vấn thiết kế. - Một số công trình thiết kế sai, không được phát hiện trong khi thi công hoặc đơn vị thi công trách nhiệm kém không báo cáo với chủ đầu tư nên sau khi công trình xây dựng xong không sử dụng được. - Các cơ quan thẩm định từ thẩm định dự án đến thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán chưa chính xác, thẩm định hồ sơ dự thầu không khách quan và thẩm định hồ sơ quyết toán chưa cương quyết...nên phản ánh giá trị tài sản cố định công trình không đúng. - Chủ đầu tư liên kết với nhà thầu cố tình chạy xin cấp có thẩm quyền trong việc xin chỉ định thầu, phê duyệt bổ sung tổng dự toán để mưu lợi ích cho riêng mình. - Có sự thông đồng móc ngoặc giữa các nhà thầu trong đấu thầu hạn chế, đa số đấu thầu hạn chế là sự dàn xếp của các nhà thầu và chủ đầu tư, do đó tiết kiệm được do đấu thầu rất ít, lãng phí thời gian và không hiệu quả. Để chống thất thoát lãng phí cần có tổng thể các biện pháp, để giải quyết đồng bộ các khâu. Điều này cần có sự kết hợp của nhiều cơ quan, và rất khó khăn. Song hiệu quả của đầu tư XDCB chỉ có thể được nâng cao khi vấn đề này được quan tâm giải quyết với các biện pháp hợp lý. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 65 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 3.1 Định hướng 3.1.1 Mục tiêu tổng quát Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh của huyện theo hướng thông thoáng, thuận lợi cho nhà đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư vào huyện ngày càng nhiều, triển khai thực hiện có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bổ sung nguồn lực từ bên ngoài vào tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần đạt được mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 của huyện Diễn Châu. 3.1.2 Định hướng chung Thu hút đầu tư vào các dự án có định hướng và chọn lọc, chú trọng chất lượng dự án và thẩm tra kỹ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của huyện, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội chung của toàn tỉnh và của huyện; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nghành, lĩnh vực và sản phẩm ưu tiên, đảm bảo phất triển bền vững. Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, sử dụng nhiều lao động, chiếm ít diện tích, thân thiện với môi trường; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên; hạn chế tới mức thấp nhất các dự án có công nghệ, thiết bị lạc hậu, đóng góp ngân sách ít và sử dụng đất lớn. 3.1.3 Định hướng các lĩnh vực thu hút đầu tư trong thời gian tới Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp chế biền mũi nhọn, có lợi thế so sánh và có thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở chế biến đầu tư chiều sâu, công nghệ hiện đại sản xuất các mặt hàng phù hợp với yêu cầu thị trường, đặc biệt thị trường xuất khẩu. Tạo mọi động lực phát triển các ngành truyền thống, chế biến nông – lâm sản và thủ công mỹ nghệ, mộc dân dụng, sửa chữa máy móc, các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng nông thôn. Về lâu dài sẽ phát triển mạnh nghành nghề và mở rộng lĩnh vực hoạt động sang chế biến và xây dựng nông thôn, mở rộng thị trường tiêu thụ ra ngoài huyện và xuất khẩu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 66  Lĩnh cực chế biến nông lâm thủy sản -Chế biến thủy, hải sản Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải sản ngày càng tăng, khoảng 41.000 tấn đến năm 2015 và khoảng 45000 tấn các loại đến năm 2020, với công suất hiện có của gần 2300 cơ sở ước trung bình khoảng 18.000 tấn/năm. Vì vậy, cần thu hút đầu tư xây dựng, củng cố các nhà máy chế biến thủy, hải sản hiện có và phát huy hết công suất, đa dạng hóa sản phẩm. Đồng thời tiếp tục gọi vốn đầu tư xây dựng mới một số nhà máy chế biến bột cá; thủy hải sản đông lạnh xuất khẩu công suất 2.300-5.000 tấn/năm với thiết bị công nghệ hiện đại tại các cụm công nghiệp nhằm khai thác, chế biến có hiệu quả nguồn nguyên liệu của huyện tạo ra những sản phẩm đa dạng, chất lượng cao. -Chế biến nông sản-thực phẩm Khuyến khích thu hút đầu tư, nâng cấp, mở rộng và đa dạng hóa các nhà máy chế biến các sản phẩm từ nông sản (lạc, đậu, ngô) tại khắp địa bàn huyện. Đồng thời khuyến khích phát triển nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển vùng nguyên liệu thủy sản và gia súc, gia cầm. Đến năm 2015 tăng sản lượng chế biến hàng năm khoảng từ 9.000 tấn nông sản sơ chế và 23.000 tấn thức ăn gia súc đên năm 2020 lên khoảng 10.000 tấn nông sản sơ chế và 27.000 tấn thức ăn gia súc. -Chế biến lâm sản và sản xuất thủ công mỹ nghệ Khuyến khích thu hút đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ các cơ sở sản xuất gỗ hiện có theo hướng tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, đa dạng và luôn đổi mới phục vụ tốt nhu cầu thị trường. Nghề mộc dân dụng, xây dựng đóng và sửa chữa tàu thuyền với GTSX đạt khoảng từ 23-27 tỷ vào năm 2015 và khoảng 32-36 tỷ đồng vào năm 2020. Phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre lá... hỗ trợ và khuyến khích ứng dụng KH-CN trong khâu hoàn thiện sản xuất để nâng cao giá trị, tăng khả năng cạnh tranh, trực tiếp tham gia xuất khẩu và làm hạt nhân vững chắc cho sự hình thành phát triển các làng nghề ở khu vực nông thôn.  Dệt – may Ngoài 2 nhà máy công nghiệp sắp tới đưa vào hoạt động, khuyến khích các hộ gia đình đã có nghề may hoặc sẽ phát triển nghề may dân dụng đẩy nhanh tiến độ đầu tư thay đổi mẫu mã hàng hóa phù hợp với nhu cầu xã hội. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 67  Công nghiệp cơ khí và điện tử- tin học. Xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện và lắp ráp ô tô, xe máy, đồng thời khuyến khích phát triển các ngành cơ khí phục vụ cho công nghiệp ô tô và xe máy tại các cụm công nghiệp. Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở đóng tàu, sản xuất cư ngụ tại các xã ven biển. Khuyến khích tạo điều kiện phát triển các ngành cơ khí truyền thống tôn, phôi thép và các cơ sở cơ khí chế tạo nhỏ, các cơ sở dịch vụ cơ khí phục vụ nhu cầu sửa chữa nông cụ, thiết bị ở nông thôn và thị trấn. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư nhà máy sản xuất linh kiện điện tử và lắp ráp mặt hàng điện tử gia dụng.  Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất VLXD Triển khai các dự án, chế biến các loại khoáng sản đá, cát tại các xã Diễn Phú, Diễn Thọ, Diễn Lợi, Diễn Lâm, Diễn Thắng theo hướng bền vững tận thu và tiết kiệm tài nguyên, tăng tuổi thọ các điểm khai thác và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển các sản phẩm của các cơ sở sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ. Nâng cao năng lực sản xuất hiện, đầu tư nâng công suất để đáp ứng được nhu cầu VLXD trong huyện và tỉnh. Khuyến khích đầu tư sản xuất các loại VLXD không nung, cấu kiện bê tông đúc sẵn, sản xuất gạch Ceramit chất lượng cao. Trên cơ sở quy hoạch phân vùng khai thác khoáng sản VLXD, khuyến khích các cơ sở đầu tư sản xuất các sản phẩm từ: gạch bảo ôn, vật liệu nhẹ, chất cải tạo môi trường cho nuôi trồng thủy sản....Khuyến khích xây dựng nhà máy sản xuất phân vi sinh, phân hữu cơ, phân hỗn hợp và các sản phẩm hóa sinh phục vụ sản xuất Nông-lâm-ngư nghiệp từ than bùn, đất sét và các khoáng sản nguyên vật liệu khác.  Công nghiệp điện- nước Công nghiệp điện: củng cố mô hình quản lý lưới điện nông thôn, thị trấn hợp lý hơn để hoạt động có hiệu quả và có thể bán điện trực tiếp cho các hộ và các nhà SX-KD. Công nghiệp nước: tập trung để sản xuất có hiệu quả Xí nghiệp cấp nước Diễn Châu và một số nhà máy nước nhỏ lẻ ở các xã trong huyện. Kêu gọi đầu tư để từng bước nâng công suất nhà máy nước thị trấn đảm bảo cung cấp đủ nước cho thị trấn và ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 68 6 xã lân cận. Xây dựng nhà máy nước tập trung tại Diễn Yên, Diễn Hồng và nhà máy nước tại Khu kinh tế để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư trong vùng.  Phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp. Ngoài việc phát triển các cụm công nghiệp tập trung trong khu kinh tế huyện, cần phải quan tâm đầu tư các khu công nghiệp nhỏ để thu hút các nhà đầu tư vừa và nhỏ. -Cụm công nghiệp nhỏ. Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện CSHT cụm công nghiệp nhỏ Diễn Tháp-Hồng-Kỷ, đồng thời quy hoạch xây dựng một số cụm công nghiệp nhỏ tại các xã có điều kiện. Xây dựng thêm các khu công nghiệp nhỏ quy mô từ 15-30 ha tại: Diễn Phúc, Diễn Ngọc, Diễn Trường, Diễn Đoài. Phấn đấu đến năm 2020 có các dự án được lấp đầy 100%. -Các cụm, điểm công nghiệp Hình thành mạng lưới các cụm, điểm công nghiệp ở các xã, có diện tích 5-10 ha, các cụm công nghiệp phải gắn với các cụm của huyện, tạo điều kiện liên kết hợp tác giữa các cơ sở với nhau thành nhóm ngành sản xuất có sức cạnh tranh cao, có điều kiện quản lý môi trường trong sản xuất. 3.1.4 Lĩnh vực khuyến khích thu hút đầu tư -Tập trung vào các lĩnh vực: xây dựng kế cấu hạ tầng thiết yếu, thương mại, du lịch, các dự án sản xuất công nghiệp sạch, gải quyết được nhiều lao động tại chỗ, công nghiệp chế biến mà địa phương có lợi thế về cung cấp nguyên liệu, các dự án nông nghiệp công nghệ cao, trồng rừng nguyên liệu, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, các dự án xử lý chất thải, nước thải, hạ tầng các cụm công nghiệp nhỏ tập trung... -Các lĩnh vực đầu tư phù hợp với chính sách phát triển của huyện Diễn Châu và của tỉnh Nghệ An. -Các dự án có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng là cú huých để tạo đà đi lên cho huyện nhằm cụ thể hóa phương hướng phát triển các ngành đã được duyệt và căn cứ vào các định hướng cơ bản của quy hoạch được duyệt. -Đầu tư phát triển bền vững kinh tế-xã hội và có được tích lũy ban đầu nhằm tạo được nền tảng vững chắc cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 69 -Đầu tư phát triển hợp lý và cân bằng giữa kinh tế-xã hội, giữa khu vực đô thị (thị trấn) và vùng ngoại vi trên cơ sở phát triển bảo vệ bền vững về môi trường sinh thái. 3.2 Giải pháp nâng cao kết quả đầu tư XDCB huyện Diễn Châu Để nâng cao kết quả vốn đầu tư XDCB có hai phương pháp. Thứ nhất là nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư XDCB và cách thứ hai là hạn chế mất mát lãng phí và các vấn đề còn tồn tại của hoạt động đầu tư XDCB. Như ta đã thấy, mặc dù có những năm tỷ lệ huy động vốn đầu tư cho XDCB từ nguồn vốn ngân sách cao, vượt kế hoạch, song tính trung bình 4 năm thì tỷ lệ huy động vốn chỉ đạt 93,01%. Vốn ngân sách là một nguồn vốn có khả năng kiểm soát về mặt lượng mà không thể huy động được đầy đủ kế hoạch, như vậy trong việc huy động vốn vẫn còn nhiều vấn đề. Ngoài vấn đề về huy động vốn nêu trên, XDCB Diễn Châu còn nhiều tồn tại như ta đã xác định trong mục 2.3.8. Như vậy, để nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB Diễn Châu chúng ta phải tác động đồng thời từ hai cách.Trong những tồn tại trên, chúng ta đã chỉ ra những nguyên nhân của chúng. Ta có thể thấy, các nguyên nhân này nằm ở tất cả các khâu của hoạt động đầu tư XDCB: từ giai đoạn tiền đầu tư, đến giai đoạn đầu tư, đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Để đảm bảo kế hoạch huy động vốn, đảm bảo chất lượng công trình, hạn chế nợ đọng vốn, hạn chế đầu tư dàn trải, hạn chế thất thoát lãng phí vốn XDCB, ta cần có hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm kiện toàn và tối ưu hóa tất cả các khâu trong quy trình đầu tư XDCB để nâng cao hiệu quả đầu tư. 3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư XDCB 3.2.1.1 Chủ động đón nguồn chương trình mục tiêu quốc gia Như ta đã biết nguồn vốn XDCB từ ngân sách bao gồm 3 nguồn là vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách địa phương và vốn từ các chương trình chính phủ. Thông thường, vốn từ các chương trình chính phủ do chính phủ phân về tùy theo điều kiện cụ thể của các đia phương. Đặc điểm thứ hai của các chương trình chính phủ là vốn của trung ương nhưng được thực hiện ở địa phương, do đó, phụ thuộc vào môi trường và quản lý của địa phương. Như thế, nếu địa phương không có môi trường tốt để nguồn vốn này phát huy hiệu quả thì sẽ khó cho địa phương kêu gọi vốn về với mình. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 70 Như vậy để đảm bảo huy động nguồn chương trình chính phủ, huyện cần tạo ra các điều kiện để nguồn vốn về với mình. Đó là chủ động lên kế hoạch các chương trình địa phương phù hợp với mục tiêu và khả năng đầu tư của chương trình chính phủ. Như vậy mới đảm bảo ổn định nguồn vốn này. Bên cạnh đó, huyện cần tạo điều kiện để thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia. Từ lập kế hoạch, thực hiện đầu tư, đến giải ngân vốn. Khi quy trình thực hiện các công trình thuộc nguồn vốn này trôi chảy, thì các đợt vốn tiếp theo có nhiều cơ hội để về với huyện hơn. 3.2.1.2 Tính toán đến các rủi ro khi lập kế hoạch huy động vốn Về cơ bản thì vốn đầu tư thực hiện chỉ đạt 93,01% kế hoạch. Hàng năm, đều có các đợt vốn bổ sung từ các nguồn. Nếu không có nguồn vốn bổ sung này do các chương trình của các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ bất thường và vốn chương trình chính phủ bổ sung thì khả năng đáp ứng nhu cầu vốn ban đầu là rất thấp, và kể cả kế hoạch huy động cũng thấp hơn nhu cầu thực tế. Do vậy, trong khi thực hiện kế hoạch cần tính toán đến các trường hợp rủi ro như thiên tai, bệnh dịch để có một dự toán chính xác về nhu cầu vốn XDCB. Đó cũng là cái mà khâu lập kế hoạch của huyện còn thiếu. 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản 3.2.2.1 Hoàn thiện công tác ra chủ trương đầu tư, lập quy hoạch kế hoạch Chủ trương đầu tư, công tác lập quy hoạch kế hoạch là cơ sở để hoạt động đầu tư XDCB diễn ra. Đây là công tác có tính vĩ mô, tổng quát. Nó không trực tiếp quyết định hiệu quả đầu tư song là điều kiện cần để hoạt động đầu tư có hiệu quả. Chủ trương có đúng đắn, các quy hoạch kế hoạch đặt ra có hợp lý thì mới xác định được cơ cấu đầu tư hợp lý, tránh được đầu tư dàn trải. Công tác kế hoạch tốt thì mới phân bổ vốn hợp lý cho các hạng mục công trình, hạn chế vấn đề nợ đọng vốn. Đó cũng là cơ sở để dễ dàng kiểm soát chất lượng công trình sau này và tối thiểu hóa thất thoát lãng phí vốn. Các giải pháp cụ thể đối với giai đoạn này như sau:  Về ban hành chủ trương đầu tư: Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chủ trương lập dự án đầu tư theo quy trình của Quyết định số 78/2005/QĐ.UBND ngày 6/9/2005 của UBND tỉnh. Người đề xuất đầu tư phải có cơ sở nguồn vốn mới được đề xuất. Người tham mưu quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn vốn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 71 Đối với các công trình được đề nghị đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khi các đơn vị, các ngành, thành thị đề xuất, sẽ làm rõ sự cần thiết phải đầu tư căn cứ danh mục dự án và định hướng trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, sự phù hợp với quy hoạch phát triển được duyệt, xác định quy mô phương án hợp lý, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm và thời gian thực hiện. Trên cơ sở đó UBND huyện ban hành chủ trương lập dự án đầu tư xây dựng. Phương án kế hoạch đầu tư XDCB đã được UBND huyện chỉ đạo các ngành các cấp xây dựng dựa trên các nguyên tắc bố trí như sau: - Nghiêm túc chấp hành các định hướng của Trung ương, tỉnh: nguồn vốn ngân sách đầu tư theo luật Ngân sách, thực hiện theo hướng của Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Dành trên 70% nguồn vốn này để tập trung ưu tiên cho 3 ngành (giao thông, nông nghiệp và giáo dục đào tạo) để kích cầu đầu tư phát triển; số còn lại để hỗ trợ cho các ngành và lĩnh vực khác trong bước quá độ thực hiện luật ngân sách sửa đổi. - Sắp xếp công trình ưu tiên: UBND huyện đã có định hướng tập trung ưu tiên các công trình hoàn thành đã được quyết toán đúng quy định của nhà nước theo hướng: công trình còn thiếu dưới 1 tỷ đồng bố trí đủ nhu cầu để trả hết nợ, công trình trên 1 tỷ đồng trả dần; tiếp đó là công trình dở dang ( xong trong năm); sau đến là công trình mới xong trong xong trong năm ( nhưng phải có đầy đủ hồ sơ được duyệt trước 31/10); những công trình mới vốn đầu tư lớn phải có kế hoạch huy động nguồn mới bố trí kế hoạch.  Quán triệt công tác chuẩn bị xây dựng kế hoạch hàng năm theo tinh thần chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, phải xác định hướng bố trí kế hoạch XDCB để các ngành, các cấp có ý thức ngay từ đầu khi lập kế hoạch XDCB theo hướng tập trung trọng tâm trọng điểm.  Phải quán triệt để chỉ đạo ngay từ đầu: từ chủ trương cho lập dự án, thẩm định ra quyết định phê duyệt dự án và đưa dự án được bố trí vốn đầu tư. Ba khâu này phải gắn chặt với nhau theo hướng: đã có chủ trương là lập và thẩm định dự án, đã thẩm định có quyết định phê duyệt dự án là bố trí đầu tư và đã bố trí đầu tư là phải đủ vốn theo cơ cấu nguồn để thực hiện theo tiến độ được duyệt. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 72 3.2.2.2 Nâng cao chất lượng lập, thẩm định dự án  Yêu cầu và hướng dẫn rõ ràng đối với công tác lập dự án của chủ đầu tư Chất lượng của dự án được lập ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án, giá trị và chất lượng công trình. Tuy vậy, không phải người lập dự án nào cũng hiểu rõ các quy trình và tiêu chuẩn của việc lập dự án. Một phần vì họ thiếu kiến thức về lập dự án, một phần vì các quy định còn quá chung chung gây ra nhiều cách hiểu khác nhau. Do vậy, mặc dù lập dự án là nhiệm vụ của các chủ đầu tư, song cơ quan quản lý phải có nhiệm vụ chuẩn hóa hoạt động này phù hợp với điều kiện địa phương, đồng thời phải có những hướng dẫn chi tiết cụ thể cho các chủ đầu tư để họ nâng cao chất lập lượng dự án. Từ đó nâng cao độ chính xác trong tính toán giá trị công trình cũng như chất lượng công trình; như vậy cũng giảm được chi phí thẩm định dự án. Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì khâu thẩm định dự án cũng cần phải được chú ý. Điều này đòi hỏi các chủ đầu tư, công ty tư vấn và cơ quan thẩm định phải kiện toàn đội ngũ cán bộ, chuyên gia trực tiếp thực hiện công tác này để nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, có thể tham mưu đề xuất với UBND để đưa ra những quyết định đầu tư chính xác, đảm bảo được hiệu quả của vốn đầu tư. Kiên quyết không để đầu tư vào các dự án không bảo toàn vốn vay gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước. Trong quá trình thẩm định dự án, dự án liên quan đến chuyên môn của ngành nào thì nhất thiết phải có ý kiến thẩm định của ngành đó. Công tác thẩm định phải bám sát theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước, của tỉnh. 3.2.2.3 Gắn chặt quyết định cho phép đầu tư với khả năng về vốn của dự án Sau khi thẩm định dự án, một trong những yếu tố quyết định để quyết định dự án có được thực hiện hay không là khả năng về vốn của dự án. Nhất quyết phải thực hiện chủ trương nếu không có vốn thì dự án không được thực hiện; chỉ khi nào có vốn phân bổ và tiến độ vốn cụ thể thì mới được phép đầu tư. Có như vậy thì mới tránh được tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ vốn năm sau theo hướng không dàn trải và hợp lý hơn. Việc quyết định đầu tư cho phép đầu tư theo khả năng về vốn cũng cho phép các công trình hoàn thành đúng kế hoạch, đưa vào vận hành đúng tiến độ hạn chế thất thoát do chậm tiến độ xây dựng và vận hành công trình. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 73 3.2.2.4 Thẩm định và phê duyệt chặt chẽ thiết kế, tổng dự toán công trình Thiết kế công trình ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Nếu thiết kế tốt thì đảm bảo chất lượng công trình đồng thời đảm bảo chi phí công trình ở mức hợp lý. Tổng dự toán công trình phản ánh giá trị công trình theo chi phí. Nếu tổng dự toán được duyệt hợp lý thì có thể giảm chi phí công trình, giảm lãng phí, và dựa trên đó có thể đưa ra tiến độ cung vốn phù hợp. Nhờ có tiến độ cung vốn phù hợp này mà việc thực hiện đầu tư đúng kế hoạch và đảm bảo chất lượng theo thiết kế được lập. Đảm bảo thiết kế công trình phải được lập dựa trên các tài liệu có độ tin cậy về kĩ thuật và thực tế cao. Khi nghiên cứu các dự án khả thi, cần cân nhắc, tính toán, so sánh kĩ nhiều phương án để tìm được dự án có hiệu quả kinh tế nhất. Ngay trong quá trình lập dự án đã phải khống chế, ước tính được giá thành xây dựng một cách tương đối hợp lí. Do đó, khi lập dự án khả thi phải căn cứ vào quy hoạch chiến lược, quy hoạch tổng thể của huyện điều kiện kinh tế – xã hội ở địa điểm sẽ xây dựng công trình. Nội dung của dự án khả thi phải nêu được sự cần thiết, những căn cứ để xác định phải đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, các phương án lựa chọn địa điểm cụ thể, phương án lựa chọn công nghệ, giải pháp xây dựng, những khó khăn, thuận lợi khi xây dựng công trình, nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, nhân lực trong quá trình khai thác, vận hành sau này, giá thành sản phẩm khi công trình đi vào khai thác ổn định, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dự báo phát triển về tương lai gần. Dự án khả thi càng chi tiết, độ chính xác càng cao thì khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản càng lớn. Về thiết kế công trình, các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn và những tài liệu khác dùng để thiết kế xây dựng công trình phải do tổ chức chuyên môn có đầy đủ tư cách pháp nhân lập theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng do Nhà nước ban hành hoặc các tiêu chuẩn khác do Bộ Xây dựng chấp thuận. Khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng trong giai đoạn này có nhiều và có thể thực hiện được dễ dàng. Nếu nghiên cứu chọn được dây chuyền công nghệ hợp lí, có phương án thiết kế kiến trúc và kết cấu tốt thì có thể tiết kiệm được khoảng từ 5% - 10%. Trong khi đó, khâu thi công xây lắp dù có kiểm tra, theo dõi chặt chẽ, quản lí tốt các định mức kinh tế – kỹ thuật thì cũng chỉ có thể tiết kiệm được vài phần trăm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 74 Thiết kế công trình là khâu quan trọng không chỉ quyết định quy mô, độ bền vững, tuổi thọ của công trình mà quyết định cả việc vận hành, khai thác sau này có thuận lợi hay không. Đây là giai đoạn thể hiện đầy đủ ý đồ của một dự án khả thi đã được phê duyệt. Trước hết, cần nghiên cứu, chọn lọc được các dây chuyền công nghệ hợp lí, có kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội và phương pháp quản lí hiện đại, không tác động xấu tới môi trường xung quanh. Chỉ cần chọn được dây chuyền công nghệ hợp lí cũng làm giảm được chi phí khá lớn, đồng thời tiết kiệm được đất xây dựng, giảm diện tích xây dựng không cần thiết.  Đảm bảo cơ cơ chế thẩm định phê duyệt lành mạnh, chất lượng. Để làm tốt công tác này, cũng như công tác thẩm định chung dự án, cần có một đội ngũ cán bộ đủ chuyên môn. Quá trình thẩm định và phê duyệt cần tuân thủ nghiêm ngặt các bước theo quy định. Để tránh các tiêu cực thì đội ngũ chuyên gia phải được tập hợp theo từng dự án từ các đơn vị tách biệt với cơ quan ra quyết định, để từ đó có được một kết quả khách quan. Chủ thể mời đội ngũ chuyên gia của đơn vị thẩm định và duyệt phải khác với chủ thể tham gia thẩm định,duyệt và ra quyết định. 3.2.2.5 Tổ chức đầu thầu rộng rãi và có hiệu quả Sau khi có thiết kế, dự toán được duyệt thì tổ chức đấu thầu thi công xây lắp công trình. Có thể đấu thầu theo từng hạng mục công trình, từng phần công việc (phần xây, phần lắp) hay chỉ đấu thầu những công việc có khối lượng lớn, cũng có thể theo chế độ tổng thầu. Công tác đấu thầu phải được thực hiện nghiêm theo các hướng sau: - Thực hiện đấu thầu đối với tất cả các công trình, không phụ thuộc vào giá trị công trình, trừ những công trình quan trọng có quyết định của Nhà nước, của tỉnh để nâng cao hiệu quả và tránh tiêu cực xảy ra. - Cần làm tốt công tác lập dự toán công trình để xác định được giá trần, bảo đảm dự toán đúng với chế độ, tiêu chuẩn và định mức Nhà nước, loại trừ các khoản tính trùng lặp hoặc không sát với giá cả của thị trường. - Chấn chỉnh lại các tổ chức tư nhân nhận thầu xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực và kỹ thuật tài chính của mình. - Cần có quy định khi thanh toán công trình hoàn thành phải giữ lại một tỷ lệ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 75 nhất định trên giá trị dự toán công trình (khoảng 10%) để ràng buộc bên B có trách nhiệm bảo hành công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng. - Để khắc phục tình trạng bỏ giá quá thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và sự phát triển vững chắc, chúng ta có thể xác định giá xét thầu theo cách mà nhiều nước trên thế giới đã áp dụng, đó là nhà thầu trúng thầu là người chào giá gần nhất (giá đánh giá) so với giá trung bình của tất cả các hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư nhận được. - Các thủ tục trong đấu thầu cũng cần được cải tiến theo hướng gọn nhẹ. Phải quy định trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư một cách rõ ràng, cụ thể. - Tiến hành các đợt tổng kiểm tra năng lực nhà thầu, thông báo rộng rãi năng lực nhà thầu trên địa bàn huyện Diễn Châu. 3.2.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát công trình xử lý nghiêm các vi phạm Tăng cường thanh tra, giám sát công trình để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Thanh tra và giám sát công trình phải theo hướng khách quan, minh bạch, phát hiện sớm các sai sót để kịp thời xử lý, đôn đốc. Để thực hiện giải pháp này cân tuân thủ nghiêm các vấn đề: - Đối với các chủ đầu tư: yêu cầu các chủ đầu tư cần nâng cao hơn nữa trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng công trình, giám sát thi công. Kiên quyết đối với các vi phạm của nhà thầu. Kỷ luật nghiêm đối với các chủ đầu tư cố tình vi phạm. - Đối với các nhà thầu: kiên quyết xử lý các nhà thầu thực hiện không đúng theo thiết kế kỹ thuật. Đề nghị nâng cao hơn nữa hình thức kỷ luật đối với các nhà thầu, có thể nghiêm cấm nhà thầu thi công các công trình trên địa bàn huyện Diễn Châu nếu như vi phạm về chất lượng công trình. - Đối với các cơ quan kiểm tra: cần tăng cường hơn nữa việc kiểm tra các công trình. Đối với các cơ quan thẩm định, cần nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người thẩm định, xác định rõ trách nhiệm cụ thể của người quyết định vấn đề. 3.2.2.7 Tối ưu hóa quy trình, thủ tục thanh quyết toán công trình Thanh quyết toán công trình là khâu cuối cùng để đưa công trình vào vận hành. Để nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng, nâng cao hiệu quả khai thác công trình, cần tối ưu hóa các thủ tục thanh quyết toán. Hệ thống biện pháp liên quan đến giải pháp này bao gồm: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 76 - Việc thu nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán đã buộc các chủ dự án phải thực hiện đầy đủ các quy định của điều lệ xây dựng cơ bản hiện hành. - Nội dung thẩm tra, xét duyệt quyết toán đã thúc đẩy việc thực hiện các chính sách, chế độ trong đầu tư, cụ thể là: thẩm tra việc thực hiện giá xây dựng của từng giai đoạn; thẩm tra khối lượng không thực tế và khối lượng bên ngoài thiết kế dự toán có tác động hạn chế tình trạng vừa thiết kế vừa thi công; thẩm tra xét duyệt việc thực hiện tính các trị số dự toán. - Thẩm tra xét duyệt quyết toán cho thấy rõ việc sử dụng các nguồn vốn Nhà nước có hợp lý hay không. 3.2.2.8 Vận hành các công trình đúng mục đích và thực hiện bảo trì bảo dưỡng các công trình thường xuyên để đảm bảo chất lượng vận hành Các công trình cần được sử dụng đúng mục đích thiết kế và đảm bảo được vận hành đúng công suất để phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Đồng thời, cần duy tu, bảo dưỡng các công trình định kỳ để đảm bảo chất lượng công trình, từ đó đảm bảo chất lượng vận hành công trình. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 77 PHẦN 3: KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đề tài rút ra một số kết luận về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách ở huyện Diễn Châu trong giai đoạn 2008-2011 như sau: 1. Trong giai đoạn, Diễn Châu đã đạt được tốc độ tăng trưởng trung bình là 11,7%/năm, đây là một tốc độ khá cao so với mặt bằng chung của cả tỉnh. Tăng trưởng kinh tế của Diễn Châu là khá bền vững và nền kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng. Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng chủ yếu là từ ngành Công nghiệp-xây dựng. 2. Thu ngân sách hàng năm của huyện có xu hướng tăng, nhưng trong thời gian qua, cán cân ngân sách của huyện Diễn Châu vẫn bị thâm thụt thường xuyên. 3. Tổng vốn đầu tư xã hội Diễn Châu cả giai đoạn đạt 4.902.811 triệu đồng, kế hoạch về vốn XDCB từ ngân sách trong 4 năm là khoảng 360.729 triệu đồng, chiếm 7,36%% tổng vốn đầu tư xã hội của huyện. 4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Diễn Châu không ngừng tăng với tốc độ tăng vốn trung bình năm năm là 19%. Trong giai đoạn 2008-2011, Diễn Châu đã thực hiện được tổng số hơn 355 tỷ đồng vốn đầu tư XDCB đạt hơn 93% so với kế hoạch về vốn XDCB từ ngân sách. Và đến năm 2011 thì vốn XDCB chiếm 67% thu ngân sách của huyện cùng kỳ. 5. Việc thực hiện nghiêm túc hơn trong công tác giám sát đánh giá đầu tư đã góp phần làm giảm số dự án bị chậm tiến độ hoàn thành từ 35 dự án (năm 2008) xuống còn 19 dự án trong năm 2011 và giảm số dự án phải điều chỉnh thiết kế từ 12 dự án ở năm 2008 xuống còn 8 dự án trong năm 2011. 6. Vốn XDCB phân cho ngành Công nghiệp hàng năm là thấp nhất, từ 1,77% đến 4,2%. Và tốc độ tăng cũng như phân bổ cho ngành công nghiệp không ổn định. Vốn XDCB đang tập trung cho nông-lâm-ngư nghiệp, các công trình dịch vụ công cộng hơn là đầu tư cho phát triển công nghiệp. 7. Vốn cho giai đoạn tiền đầu tư thường chỉ chiếm dưới 10% tổng vốn đầu tư, các tỷ lệ này là tương đối cố định. Số vốn đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư có tốc độ tăng với xu hướng giảm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 78 8. Vốn XDCB của Diễn Châu giai đoạn 2008-2011 chủ yếu là để tiếp tục công trình năm cũ và bắt đầu công trình mới; chỉ một lượng vốn rất nhỏ là dành cho trả nợ các công trình đã hoàn thành, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vốn dành cho trả nợ XDCB đang có xu hướng tăng đáng kể trong thời kỳ qua, từ 8,02% năm 2008 lên 12,55% năm 2011.Vốn cho các công trình tiếp tục, luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng số vốn. Vốn dành cho công trình mới thường xuyên chiếm một tỷ lệ đáng kể với mức từ 26%-35%. 9. Giá trị tài sản cố định tăng thêm hàng năm vẫn tăng đều qua các năm. Số lượng công trình hoàn thành ở các năm có xu hướng tăng dần từ 23 công trình ở năm 2008 tăng lên 39 công trình ở năm 2011 10.Đầu tư XDCB ở huyện vẫn tồn tại những nhược điểm như đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư, chất lượng công trình còn thấp, thất thoát lãng phí. XDCB lâu nay vẫn tồn tại nhiều vấn đề, làm cho hiệu quả của nó là một vấn đề nhức nhối của hoạt động đầu tư. Để triệt để giải quyết các tồn tại và qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư này, cần thiết phải tiến hành đồng bộ các giải pháp: tính toán đến các rủi ro khi lập kế hoạch huy động vốn; hoàn thiện công tác ra chủ trương đầu tư, lập quy hoạch kế hoạch; nâng cao chất lượng lập, thẩm định dự án; gắn chặt quyết định cho phép đầu tư với khả năng về vốn của dự án; thẩm định và phê duyệt chặt chẽ thiết kế, tổng dự toán công trình; tổ chức đầu thầu rộng rãi và có hiệu quả; tăng cường công tác thanh tra, giám sát công trình xử lý nghiêm các vi phạm; tối ưu hóa quy trình, thủ tục thanh quyết toán công trình; vận hành các công trình đúng mục đích và thực hiện bảo trì bảo dưỡng các công trình thường xuyên để đảm bảo chất lượng vận hành.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Minh Trí SVTH: Tạ Thị Hân – Lớp: K43A KHĐT 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thùy Dường (2008), Tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, chuyên đề thực tập tốt nghiệp, trường ĐH Kinh tế Quốc Dân. 2. Mai Chiếm Tuyến (2012), Thẩm định dự án đầu tư, Trường đại học Kinh tế Huế- Đại học Huế 3. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 4. Nguyễn Bạch Ngyệt (2000), Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội. 5. Sử Đình Thành; Bùi Mai Hoài (2006), Lý thuyết tài chính công, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 6. Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam . 7. Quyết định số 78/2005/QĐ-UBND ngày 06-9-2005 về việc ban hành quy định về phân cấp uỷ quyền và thực hiện một số cơ chế trong quản lý và đầu tư xây dựng trên địa bàn. 8. Quyết định số 105/2003/QĐ.UB ngày 11 tháng 12 năm 2003 về việc ban hành quy định về công tác chuẩn bị đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 9. Quyết định số 101/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An. 10. Quyết định số 79/2097/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Nghệ An. 11.Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội quy định về đấu thầu. 12.Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Diễn Châu, (2008-2011), Báo cáo kế hoạch XDCB năm. 13.Phòng Thống kê huyện Diễn Châu, (2011), Niên giám thống kê huyện Diễn Châu năm 2011. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfta_thi_han_8954.pdf