Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Nam Dong – tỉnh ĐăkNông

Nên đơn giản hóa thủ tục cho vay theo đúng quy định đối với khách hàng như: Đối với khách hàng vay lại không có thay đổi về mức vay chi nhánh có thể đơn giản hóa việc ký xác nhận của xã trong đơn xin vay của khách hàng lập, làm được như vậy sẽ tạo điều kiện cho người dân không phải đi lại nhiều, đồng thời tiết kiệm một khoản rất lớn kinh phí đi lại cũng như tạo tâm lí thoải mái cho người đi vay. - Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mới đến vay và khách hàng cũ khi NH chuyển đổi địa bàn cán bộ phụ trách thì NH nên có một bản hướng dẫn khách hàng treo ngay địa điểm giao dịch. Trên đó nêu rõ họ tên, số điện thoại của từng CBTD phụ trách cho khách hàng tiện liên hệ. - Cần đảm bảo vốn vay sẽ được giải ngân đúng đối tượng, đúng mục đích. Tránh lãng phí nguồn vốn cho những chương trình, dự án không khả thi. - Cần có sự giám sát, kiểm tra đối với quá trình sử dụng vốn vay của các nông hộ. Kịp thời có những điều chỉnh, hỗ trợ kịp thời khi các nông hộ gặp khó khăn. Giúp các nông hộ sử dụng tốt hơn lượng vốn vay được. - Thường xuyên nghiên cứu thị trường, tâm lý khách hàng, thông qua giao tiếp khai thác được thông tin từ khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm của NH và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Từ đó đổi mới và đa dạng hóa các hình thức cho vay và huy động vốn. 2. Đối với chính quyền địa phương - Khi các hộ nông dân làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân để họ có thể vay vốn nhiều hơn. - Chính quyền địa phương cần quản lý tốt hơn đối với các hộ nghèo để hộ nghèo tiếp cận dễ dàng hơn đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách. Hiện nay, có rất nhiều hộ nghèo không thể tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng. Một phần do họ thiếu hiểu biết và tâm lý lo sợ không trả được vốn vay. Vì vậy, chính quyền địa phương cần cử cán bộ khuyến nông đến từng họ hướng dẫn quy trình, thủ vay vay vốn tại ngân hàng chính sách với mức lãi suất thấp để giúp họ có đời sống khá giả hơn. Đại học Kin

pdf80 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Nam Dong – tỉnh ĐăkNông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh. Vì vậy xét về chênh lệch doanh thu và chi phí của một số hộ trong năm 2011 là âm. Đặc điểm của cây công nghiệp tiêu, cà phê, cao su,.. đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn vì vậy, mặc dù rất nhiều hộ sản xuất đạt hiệu quả cao nhưng lợi nhận bình quân Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 55 vẫn còn thấp. Điều này được thể hiện cụ thể trong bảng 19 thông qua các chỉ tiêu GO/IC, VA/IC. Đối với vây lâu năm: Giá trị GO/IC là 1,22 cho thấy trên 1 đồng chi phí bỏ ra, hộ sản xuất thu được 1,12 đồng giá trị sản xuất. VA/IC là 0,22 nghĩa là trên 1 đồng chi phí bỏ ra hộ sản xuất thu được 0,22 đồng giá trị tăng thêm. Đối với cây hàng năm: GO/IC là 1,58, VA/IC là 0,58. Như vậy, cây hàng năm đem lại giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm lớn hơn so với cây lâu năm. Nguyên nhân do trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2011 người dân trồng cây mì đạt hiệu quả kinh tế rất cao. Hoạt động chăn nuôi tại địa phương cũng đạt hiệu quả khá cao khi năm 2011 heo và trâu bò đều có giá bán rất cao. Bảng 19: Hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các hộ điều tra Chỉ tiêu BQ GO IC VA GO/IC VA/IC ( Tr.đ) ( Tr.đ ) ( Tr.đ ) (lần) (lần) I. Hộ trồng trọt, chăn nuôi 178,0 130,6 47,4 1,36 0,36 1. Cây lâu năm 78,5 64,6 13,9 1,22 0,22 2. Cây hàng năm 68,1 43,1 25,0 1,58 0,58 3. Chăn nuôi 30,1 21,4 8,7 1,41 0,41 4. Khác 2,0 1,4 0,6 1,43 0,43 II. Hộ kinh doanh 1.571,3 1.217,0 354,3 1,29 0,29 1. Kinh doanh 1.529,8 1.193,8 336,0 1,28 0,28 2. Khác 41,6 23,3 18,3 1,79 0,79 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012) Đối với hộ kinh doanh tổng giá trị sản xuất (GO) bình quân là 1.571,3 triệu đồng, chi phí trung gian (IC) bình quân trên hộ là 1.217,0 triệu đồng và lợi nhuận (VA)bình quân trên hộ là 354,3 triệu đồng. Tại địa bàn nghiên cứu số hộ kinh doanh nông nghiệp không chiếm số lượng lớn và chủ yếu tập trung ở trung tâm các xã, trong đó tập trung Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 56 nhiều nhất ở xã Nam Dong nhưng tổng giá trị sản xuất lại rất lớn. Các hộ này chủ yếu kinh doanh vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,) và buôn bán các mặt hàng nông sản (tiêu, điều, mì, đậu nành, đậu xanh,). Giá trị GO/IC của các hộ kinh doanh là 1,29 nghĩa là với một đồng chi phí trung gian bỏ ra hộ thu được 1,29 đồng giá trị sản xuất. VA/IC là 0,29 nghĩa là trên một đồng chi phí bỏ ra hộ thu được 0,29 đồng lợi nhuận. Như vậy, ta thấy các hộ sản xuất làm ăn có lãi nghĩa là hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ hiệu quả. Đây là điều mong muốn nhất đối với bản thân người sản xuất và cũng là điều mong muốn của NH. Vì hộ có làm ăn có lãi thì mới có khả năng trả nợ vay NH đúng hạn và mới có đủ uy tín để NH tiếp tục cho vay vốn để tái đầu tư sản xuất. 2.5 Đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại NHNO&PTNT Nam Dong Ngày nay bên cạnh khái niệm “hiệu quả” thì hai từ “chất lượng” luôn được các tổ chức kinh tế đặt lên hàng đầu và Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong cũng không ngoại lệ. Để có một cái nhìn tổng quan và chính xác về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NH, tôi tiến hành phân tích thu thập thông tin từ các anh chị CBTD và khách hàng bằng cách điều tra chọn mẫu 104 bảng hỏi đối với khách hàng là hộ sản xuất. Các nhân tố thuộc về NH ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay bao gồm: 1.Quy trình, thủ tục cho vay của NH 2.Lãi suất cho vay của NH 3.Khả năng đáp ứng về nguồn vốn của NH 4.Cán bộ cho vay 5.Vấn đề thu hồi nợ Với hệ số Cronbach's Alpha = 0.722 , các biến nêu trên có thể đưa vào phân tích. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 57 Kiểm định các biến trên bằng phần mềm SPSS thu được kết quả như sau: Bảng 20: Giá trị trung bình của các biến nghiên cứu Số quan sát Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn (1) Quy trình, thủ tục đơn giản, dễ hiểu 104 2,0 5,0 3,6827 0,65751 (2) Điều kiện cho vay hợp lý 104 3,0 5,0 4,0673 0,61161 (3) Thời gian xử lý nhanh chóng 104 2,0 4,0 2,8462 0,69351 (4) Lãi suất phù hợp 104 1,0 4,0 2,7692 0,77873 (5) Lãi suất được công bố minh bạch 104 3,0 5,0 3,8558 0,62966 (6) Đáp ứng đủ số tiền khi có nhu vầu vay 104 3,0 5,0 3,8654 0,57551 (7) Đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu vay 104 2,0 5,0 3,6442 0,65238 (8) CBTD nhiệt tình, thân thiện 104 3,0 5,0 4,0577 0,58835 (9) CBTD chuyên nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm 104 3,0 5,0 4,0288 0,56529 (10) CBTD có trách nhiệm với khách hàng 104 2,0 5,0 3,7404 0,69667 (11) CBTD thực hiện thẩm định chặt chẽ 104 3,0 5,0 4,0481 0,54648 (12) Thời gian thu hồi nợ hợp lý 104 2,0 5,0 3,8173 0,61950 (13) Không sai sót trong thu nợ 104 2,0 5,0 3,8269 0,63003 (14) Mức độ hài lòng chung 104 3,0 5,0 3,8462 0,57063 (Nguồn số liệu phân tích trên phần mềm SPSS) Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 58 Dựa vào bảng trên ta có thể thấy giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng đối với yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng sản phẩm cho vay hộ sản xuất tương đối cao và đồng đều. Chỉ có hai yếu tố “Thời gian xử lý nhanh chóng” và “Mức lãi suất phù hợp” có giá trị trung bình nhỏ hơn. Đây là hai yếu tố có sự khác biệt so với các yếu tố còn lại. Giá trị nhỏ nhất đối yếu tố “Mức lãi suất phù hợp” là 1 (mức độ rất không đồng ý) và giá trị lớn nhất là 4 (mức độ đồng ý). Trong khi đó các yếu tố còn lại đều có giá trị nhỏ nhất là 2 hoặc 3 (mức độ không đồng ý hoặc trung lập) và giá trị lớn nhất là 5 (mức độ rất đồng ý). Từ phân tích trên cho thấy khách hàng đánh giá khá cao về sản phẩm cho vay hộ sản xuất tại NH. Tuy nhiên để khẳng định chính xác hơn về mức độ đánh giá của khách hàng tôi tiến hành kiểm định One Sample T–test với tất cả các biến trên. Vì tất cả các biến đều có phân phối xấp xỉ chuẩn (phụ lục) nên ta có thể tiến hành kiểm định One Sample T–test với các biến này. Hai yếu tố “Thời gian xử lý nhanh chóng” và “Mức lãi suất phù hợp” có giá trị trung bình <3 nên tiến hành kiểm định với test value = 3. Các yếu tố còn lại đều > 3 kiểm định với test value = 4. Đối với hai yếu tố “Thời gian xử lý nhanh chóng” và “Mức lãi suất phù hợp” kiểm định với giá trị kiểm định bằng 3 và độ tin cậy 95%. Giả thiết kiểm định như sau: HO : Giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng = 3 H1 : Giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng # 3 Đối với các biến còn lại kiểm định với giá trị kiểm định bằng 4 và độ tin cậy 95%. Giả thiết kiểm định như sau: H0 : Giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng = 4 H1 : Giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng # 4Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 59 Kết quả kiểm định One sample T – test như sau: Bảng 21: Kết quả kiểm định One sample T - test One-Sample Test t Giá trị trung bình Sig. (2-tailed) Test Value = 3 1. Thời gian xử lý nhanh chóng -2,262 2.8462 0,026 2. Lãi suất phù hợp -3,022 2.7692 0,003 Test Value = 4 1. Quy trình, thủ tục đơn giản, dễ hiểu -4.921 3.6827 .000 2. Điều kiện cho vay hợp lý 1.122 4.0673 .264 3. Lãi suất được công bố minh bạch -2.336 3.8558 .021 4. Đáp ứng đủ số tiền khi có nhu cầu vay -2.385 3.8654 .019 5. Đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu vay -5.561 3.6442 .000 6. CBTD nhiệt tình, thân thiện 1.000 4.0577 .320 7. CBTD chuyên nghiệp, hiểu rõ về sp 0.520 4.0288 .604 8. CBTD có trách nhiệm với KH -3.800 3.7404 .000 9. CBTD thực hiện thẩm định chặt chẽ 0.897 4.0481 .372 10. Thời gian thu hồi nợ hợp lý -3.007 3.8173 .003 11. Không sai sót trong thu nợ -2.802 3.8269 .006 12. Mức độ hài lòng chung -2.749 3.8462 .007 (Nguồn số liệu phân tích trên phần mềm SPSS) Từ bảng kết quả kiểm định One sample T – test ta phân tích từng yếu tố để thấy rõ mức độ đánh giá của khách hàng với từng tiêu chí trên. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 60 2.5.1 Quy trình, thủ tục cho vay của NH  Quy trình, thủ tục đơn giản, dễ hiểu Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,6827, t = -4,921, sig = 0,00 < 0,05 Kết luận: Đủ cơ sở bác bỏ HO nghĩa là mức độ đồng ý của khách hàng là khác 4 với độ tin cậy 95%. Với giá trị trung bình là 3,6827, t = -4,921 ta có thể kết luận: Với tiêu chí “quy trình, thủ tục đơn giản, dễ hiểu” mức độ đồng ý của khách hàng chưa thật sự cao. Điều này cũng dễ hiểu bởi đối tượng khách hàng của sản phầm cho vay hộ sản xuất 100% là nông dân, họ có trình độ dân trí chưa cao. Mặc dù khi làm hợp đồng vay vốn, khách hàng chỉ cần đưa sổ hộ khẩu gia đình, chứng minh nhân dân, giấy tờ về tài sản thế chấp (nếu có) và viết đơn đề nghị vay vốn theo hướng dẫn của CBTD, còn lại mọi thủ tục, hồ sơ sẽ được CBTD hoàn tất nhưng một số khách hàng vẫn cảm thấy chưa thật sự đơn giản, dễ hiểu. Nhất là đối với những khách hàng vay lần đầu.  Điều kiện cho vay hợp lý Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 4,0673, t = 1,122, sig = 0,264 > 0,05. Kết luận: Không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết HO hay khách hàng đồng ý với tiêu chí “điều kiện cho vay hợp lý” với độ tin cậy 95%. Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong áp dụng điều kiện cho vay theo quy định chung của NHNO&PTNT Việt Nam: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi nhân sự và chịu trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. + Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Có dự án, phương án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật. + Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của NH nhà nước Việt Nam Khách hàng đồng ý với những điều kiện trên chứng tỏ điều kiện cho vay của NH không gây khó khăn đối với hộ sản xuất và hoàn toàn hợp lý. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 61  Thời gian xử lý nhanh chóng Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 2,8462, t = -2.262, sig = 0,026 < 0,05. Kết luận: Đủ cơ sở thống kê để bác bỏ HO hay đánh giá của khách hàng với tiêu chí “thời gian xử lý nhanh chóng” là khác 3 (mức trung lập) với độ tin cậy 95%. Giá trị trung bình là 2,8846, t = -2,262 cho thấy khách hàng đánh dưới mức trung lập với tiêu chí này. Nguyên nhân khách hàng không đồng ý là do thời gian chờ xử lý hồ sơ từ thời điểm nộp đơn xin vay đến khi giải ngân là khá lâu; Thời gian chờ trong khi làm thủ tục vay vốn, trả lãi, trả vốn vay cũng chưa thật sự nhanh chóng. Về phía NH, nguyên nhân thời gian xử lý còn chậm trễ là do một số nguyên nhân khách quan: Số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tại NH lớn trong khi số lượng CBTD thì quá ít (trung bình 450 khách hàng/1 CBTD). Vì vậy, thời gian khách hàng chờ lâu không thể tránh khỏi. Nguyên nhân nữa là do đặc điểm sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ dẫn đến nhu cầu vốn của khách hàng tập trung cao vào thời điểm bắt đầu một vụ sản xuất mới dẫn đến công việc quá tải đối với CBTD. 2.5.2. Lãi suất cho vay của NH  NH đưa ra mức lãi suất phù hợp Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 2,7692, t = -3,022, sig = 0,03 < 0,05. Kết luận: Đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết HO hay đánh giá của khách hàng với tiêu chí “mức lãi suất phù hợp” là khác 3 (mức độ trung bình) với độ tin cậy 95%. Giá trị trung bình là 2,7692 cho thấy khách hàng đánh giá khá thấp về tiêu chí này. Nhiều khách hàng cho rằng với mức lãi suất trên 20% là tương đối cao. Với mục đích sử dụng vốn vay để đầu tư sản xuất nông nghiệp – lĩnh vực sản xuất tiềm ẩn nhiều rủi ro thì mức lãi suất như vậy không đem lại lợi nhuận cao cho người nông dân. Nguyên nhân mức lãi suất năm 2011 cao là do của Nhà nước muốn kiềm chế lạm phát nên thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt. Trong hệ thông NH Việt Nam thì NHNO&PTNTNV có quy mô lớn nhất do đó Chính phủ muốn tập trung tài chính về NHTW nên tăng phí sử dụng vốn thông thường, có thời điểm năm 2011 phí lên đến 17,5%. Trong khi đó, Chi nhánh NH Nam Dong chủ yếu sử dụng nguồn vốn cấp trên nên phải tăng lãi suất nhằm đảm bảo NH hoạt động và phát triển ổn định. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 62  Lãi suất được công bố minh bạch Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,8558, t = -2,336, sig = 0,021 < 0,05. Kết luận: Đủ điều kiện để bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí “lãi suất được công bố minh bạch” là khác 4 với độ tin cậy 95%. Giá trị trung bình 3,8558, t = -2,336, ta có thể kết luận khách hàng chưa hoàn toàn đồng ý với tiêu chí lãi suất được công bố minh bạch. NH luôn có bảng niêm yết mức lãi suất huy động tiết kiệm và lãi suất cho vay hàng ngày. Tuy nhiên, mức lãi suất luôn biến động linh hoạt nên đôi khi chưa được cập nhật kịp thời dẫn đến việc không trùng khớp giữa mức lãi suất niêm yết và mức lãi suất giao dịch tại một số thời điểm nhất định. Khi khách hàng giao dịch vào những thời điểm này họ tỏ ý không hài lòng. Trong tương lai NH cần chú hơn vấn đề này. 2.5.3. Khả năng đáp ứng về nguồn vốn của NH  Đáp ứng đủ số tiền khi có nhu cầu vay Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,8654, t = -2,385, sig = 0,019 < 0,05 Kết luận: Đủ cơ sở để bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí “đáp ứng đủ số tiền khi có nhu cầu vay” là khác 4 với độ tin cậy 95%. Giá trị trung bình là 3,8654, t = -2,385 cho thấy khách hàng chưa thật sự đồng ý với tiêu chí này. Theo quy định cho vay đối với cho vay ngắn hạn vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án tối thiểu là 10%, trung hạn tối thiểu là 15%. Mức cho vay đối với tài sản thế chấp là bất động sản là 70%, riêng với bất động sản là Quyền sử dụng đất là tối đa 75% giá trị tài sản thế chấp. Trong khi đó một số hộ muốn vay nhiều hơn mức cho vay của NH quy định. Vì vậy có một số ý kiến cho rằng NH nên mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất để họ thể mở rộng thêm quy mô sản xuất.  Đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu vay Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,6442, t = -5,561, sig = 0,00 < 0,05 Kết luận: Đủ cơ sở bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí “đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu vay” là khác 4 với độ tin cậy 95%. Giá trị trung bình 3,6442, t = - 5,561 ta có thể kết luận khách hàng chưa thật sự đồng ý với tiêu chí với tiêu chí này. Đại học Kin h tế Hu Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 63 Nguyên nhân khách hàng chưa thật sự đồng ý là do lượng hồ sơ vay vốn của khách hàng chủ yếu là các món vay nhỏ lẻ và tập trung vào thời điểm mùa vụ. Vì vậy, CBTD không thể xử lý hồ sơ trong vòng một hai ngày, có những hồ sơ tồn đọng đến hơn 1 tuần. Tuy nhiên, 3,6442 cũng là một mức điểm khá cao, cho thấy NH đã đáp ứng tương đối kịp thời cho khách hàng khi có nhu cầu vay vốn tại NH. 2.5.4. Cán bộ cho vay  CBTD nhiệt tình, thân thiện Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 4,0577, t = 1,000, Sig = 0,320 > 0,05 Kết luận: Chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thiết HO hay khách hàng đồng ý với tiêu chí “CBTD nhiệt tình, thân thiện” với độ tin cậy 95%. Đa số khách hàng khi phỏng vấn đều nói rằng CBTD rất nhiệt tình và thân thiện với khách hàng. Vì đối tượng khách hàng hộ sản xuất nên CBTD luôn tận tình tư vấn về phương án sản xuất và hướng dẫn chi tiết về các quy trình làm hồ sơ vay vốn cũng như chuẩn bị các thủ tục cần thiết khi làm hồ sơ xin vay. Chính sự gần gũi và nhiệt tình của các CBTD đã tạo được thiện cảm tốt đẹp trong lòng khách hàng góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của NH.  CBTD chuyên nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm ết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 4,0288, t = 0,520, Sig = 0,604 > 0,05 Kết luận: Chưa đủ cơ sở bác bỏ HO hay khách hàng đồng ý với tiêu chí “CBTD chuyên nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm” với độ tin cậy 95%. NHNO&PTNT Nam Dong có đội ngũ CBTD làm việc lâu năm và thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn do NH cấp trên tổ chức. Điều đó giúp cho CBTD có tác phong chuyên nghiệp và hiểu rõ về sản phẩm, nghiệp vụ. Mọi thắc mắc của khách hàng đều được giái quyết thỏa đáng và tận tình. Chính vì vậy mà tiêu chí này được khách hàng đánh giá rất cao.  CBTD có trách nhiệm với khách hàng Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,7404, t = -3,800, Sig = 0,000 < 0,05 Kết luận: Đủ cơ sở bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí “CBTD có trách nhiệm với khách hàng” là khác 4 với độ tin cậy 95%. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 64 Giá trị trung bình 3,7404 và t = -3,800 cho thấy mức độ đồng ý của khách hàng chưa cao (thấp hơn 4). Nguyên nhân do lượng khách hàng hộ sản xuất khá lớn nên đôi khi CBTD chưa thật sự quan tâm đến việc sự dụng vốn vay của khách hàng. Đây là một trong những thiếu sót của NH. Trong thời gian tới NH cần chú ý hơn điều này.  CBTD thẩm định chặt chẽ Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 4,0481, t = 0,897, Sig = 0,372 > 0,05 Kết luận: Chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết HO, hay khách hàng đồng ý với tiêu chí “CBTD thẩm định chặt chẽ”. Nhằm đánh giá một cách chính xác và trung thực về trả năng trả nợ của khách hàng đội ngũ CBTD luôn thẩm định chặt chẽ trước khi cho vay, đặc biệt đối với những khoản vay lớn công tác thẩm định càng phải được tiến hành chặt chẽ hơn. Phần lớn khách hàng cho biết trước CBTD luôn thẩm định chặt chẽ trước và sau khi vay đối với khoản vay của họ. 2.5.5. Vấn đề thu hồi nợ  Thời gian thu hồi nợ hợp lý Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,8173, t = -3,007, Sig = 0,003 < 0,05 Kết luận: Đủ cơ sở bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí “thời gian thu hồi nợ hợp lý” là khác 4 với độ tin cậy 95%. T= -3,007 < 0: cho thấy khách hàng chưa thật sự đồng ý (<4) với tiêu chí “thời gian thu hồi nợ hợp lý”. Tuy nhiên con số 3,8173 cho thấy khách hàng đã đánh giá khá cao về tiêu chí này. Trong quá trình thu thập thông tin tôi được biết lý do khách hàng chưa thật sự đồng ý là do một số khách hàng mong muốn kéo dài kỳ hạn trả lãi và thời hạn vay để phù hợp với quá trình sản xuất của mình. Đối với khách hàng sử dụng vốn vào mục đích chăn nuôi thì lãi suất 3 tháng là phù hợp, nhưng đối với khách hàng sử dụng vốn vào trồng trọt thì kỳ hạn trả lãi phải 6 tháng hoặc 12 tháng sẽ phù hợp hơn. Nguyên nhân nữa do đặc điểm sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và sản phẩm có thể chưa tiêu thụ được ngay sau khi thu hoạch nên thời điểm khoản nợ đến hạn và thời điểm khách hàng có tiền để trả nợ có thể không trùng khớp nhau dẫn đến khách hàng trả nợ trước hạn hoặc quá hạn. Việc trả nợ trước hạn hoặc quá hạn khách hàng phải trả một khoản phí vì vậy có một số khách hàng tỏ ý chưa hài lòng. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 65  Không sai sót trong quá trình thu nợ Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,8269, t = -2,802, sig = 0,006 < 0,05 Kết luận: Có đủ cơ sở thống kê để bác bỏ HO nghĩa là mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí “không sai sót trong quá trình thu nợ” là khác 4 với độ tin cậy 95%. Với khối lượng công việc lớn nên sai sót trong quá trình làm việc với khách hàng khó tránh khỏi. Tuy nhiên, một lần sai sót là uy tín bản thân CBTD cũng như uy tín NH sẽ bị suy giảm. Vì vậy, cần hạn chế tối đa việc sai sót hay nhầm lẫn trong hoạt động cho vay tại NH. 2.5.6. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động cho vay tại NH Thông qua tất cả các tiêu chí nêu trên khách hàng cho biết mức độ thỏa mãn chung về chất lượng hoạt động cho vay như sau: 19% rất thỏa mãn, 67,3% thỏa mãn, 14,4% trung lập. Kết quả kiểm định : Giá trị trung bình = 3,8462, t = -2,749, Sig = 0,007 < 0,05 Kết luận: Đủ cơ sở để bác bỏ HO, nghĩa là mức độ thỏa mãn với chất lượng phục vụ và sản phẩm cho vay hộ sản xuất của NH là khác 4 với độ tin cậy 95%. Giá trị trung bình = 3,8462, t = -2,749 có thể kết luận: khách hàng thật sự thỏa mãn nhưng cũng đánh giá khá cao về chất lượng phục vụ cũng như chất lượng sản phẩm cho vay hộ sản xuất tại NH. Trong kinh doanh khách hàng quyết định đến sự sống còn và phát triển một sản phẩm. Vì vậy, NH cần nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay, ngoài các yếu tố như giá, chất lượng sản phẩm thì chất lượng dịch vụ luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong mang tính chất là một NHTM vì thế cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh và phát triển của thị trường. Như vậy, trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất đã phân tích ở trên thì một số yếu tố khách hàng hoàn toàn đồng ý. Đó là các yếu tố “điều kiện cho vay hợp lý”, “CBTD nhiệt tình, thân thiện”, “CBTD chuyên nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm” và “CBTD thực hiện thẩm định chặt chẽ”. Các yếu tố còn lại khách hàng chưa thật sự đồng ý. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 66 2.5.7 Một số ý kiến khác  Kỳ hạn trả lãi hợp lý Qua điều tra thu thập thông tin từ khách hàng cho thấy kỳ hạn trả lãi hợp lý là 6 tháng đối với hộ sản xuất vay để trồng trọt và vay nhu cầu đời sống, đối với vay để chăn nuôi thì kỳ hạn trả lãi 3 tháng . (phụ lục) Ngoài ra, cần căn cứ vào thời gian thu hoạch để đưa ra kỳ hạn trả lãi phù hợp.  Kênh thông tin khách hàng tiếp cận được với các sản phẩm của NH Qua điều tra 104 khách hàng thì có 25% khách hàng biết đến sản phẩm cho vay của NH qua CBTD, 96% khách hàng biết từ người thân, bạn bè, 2.9% khách hàng biết từ chính quyền địa phương và 1.9% là qua kênh thông tin khác (tự bản thân khách hàng biết). Những con số trên cho thấy kênh thông tin chủ yếu khách hàng biết đến sản phẩm cho vay của NH là qua người thân, bạn bè. Con số 26% khách hàng biết về sản phẩm cho vay của NH thông qua CBTD cho thấy công tác marketing của NH chưa hoạt động có hiệu quả. Trong thời gian tới NH cần phát triển hơn hoạt động này để khách hàng tiếp cận nhiều hơn với các sản phẩm của NH.  Nhu cầu sử dụng vốn vay và gửi tiết kiệm của khách hàng tại NH Bảng 22: Ý kiến khách hàng về sử dụng sản phẩm ngân hàng trong thời gian tới Nhu cầu vay vốn Nhu cầu gửi tiết kiệm Số người % Số người % Không 3 2,9 13 12,5 Chưa biết 19 18,3 54 51,9 Có 60 57,7 30 28,8 Chắc chắn có 22 21,2 7 6,7 Tổng 104 100 104 100 Qua bảng cho thấy nhu cầu khách hàng tiếp tục vay vốn tại NH rất lớn, 57,7% trả lời có và 21,2% trả lời chắc chắn có vay vốn tại NH trong thời gian tới. Trong khi đó nhu cầu gửi tiết kiệm lại tương đối thấp: 28.8% khách hàng trả lời có và 6,7% khách hàng trả lời chắc chắn có. Tuy nhiên, đây là những con số cho thấy khách hàng tiểm năng trong tương lai của NH trong huy động tiết kiệm cũng không nhỏ. NH cần có Đại học K n h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 67 chính sách thu hút nguồn huy động tiết kiệm này để khai thác tối đa thị trường hoạt động của mình.  Khách hàng giới thiệu sản phẩm cho vay và tiết kiệm cho bạn bè Qua điều tra, ý kiến khách hàng như sau: Có 21,2% trả lời chắc chắn có, 67,3% trả lời có và 11.5% trả lời chưa biết. Như vậy khách hàng sẵn sàng giới thiệu cho bạn bè, người thân về sản phẩm của NH. Điều này cho thấy sản phẩm của NH đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trong thời gian tới NH cần tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng. Vì hiện nay, trên địa bàn huyện Cư Jut ngoài NHNo&PTNT Nam Dong còn có các NH cho vay đối với hộ sản xuất: NHNo&PTNT huyện Cư Jut, NH Sacombank và NH Chính sách xã hội huyện Cư Jut,.. 2.6 Những kết quả đạt được và tồn tại trong cho vay đối với hộ sản xuất Kết quả đạt được Trong thời gian vừa qua, tình hình kinh tế xã hội trong nước và thế giới biến động không ngừng đã gây không ít khó khăn cho môi trường kinh doanh của các NH nói chung và cho hoạt động NHNo&PTNT chi nhánh Nam Dong nói riêng. Mặc dù vậy, vượt lên những thử thách đó, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Dong vẫn đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt là hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất. - Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và và nợ hộ sản xuất đều đạt kết quả khả quan. Tỷ lệ nợ xấu tương đối thấp so với tỷ lệ chung của toàn hệ thống NHTM. - Góp phần nâng cao thu nhập, đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều hộ đã xóa được đói, giảm được nghèo và từng bước ổn định cuộc sống. - Về chất lượng sản phẩm cho vay hộ sản xuất của chi nhánh được khách hàng đánh giá tương đối cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục để hoạt động cho vay hộ sản xuất cũng như hoạt động kinh doanh của NH ngày càng phát triển. Những tồn tại Mặc dù đạt được những thành tựu đáng tuyên dương song hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế nhất định cần phải khắc phục để sản phẩm này ngày càng hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả cũng như chất Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 68 lượng cho vay tại chi nhánh đối với hộ sản xuất nói riêng và hoạt động cho vay nói chung. Thứ nhất, chính sách khách hàng còn bất cập. Hiện nay khách hàng truyền thống của NH là các cá nhân, hộ sản xuất nông nghiệp, nguồn vốn huy động cũng tập trung chủ yếu vào đối tượng này, chưa mở rộng khai thác khách hàng là các tổ chức kinh tế, xã hội khác. Thứ hai, chi nhánh chưa có sản phẩm nổi bật, tạo ra sự riêng biệt để cạnh tranh với các NH khác. Thứ ba, nguồn nhân lực tại chi nhánh còn thiếu so với nhu cầu của công việc vì vậy chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Đặc biệt khi NH áp dụng quy trình một cửa vào hoạt động như hiện nay. Thứ tư, hoạt động marketing: tuyên truyền, quảng bá và các hoạt động hỗ trợ huy động vốn tuy được quan tâm song chưa đi sâu rộng tới đối tượng khách hàng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho khách hàng chưa hiểu rõ về sản phẩm dịch vụ của NH. * Nguyên nhân của những tồn tại - Nguyên nhân khách quan Trong những năm gần đây nền kinh tế không ổn định và thị trường tài chính thường xuyên biến động dẫn đến lãi suất liên tục tăng cao, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của NH và hoạt động phát triển kinh tế tại địa phương. Cụ thể trong ba năm qua kinh tế tại địa phương gặp khá nhiều khó khăn: giá cả các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp liên tục tăng cao, trong khi đó giá cả nông sản biến động liên tục. Có những mặt hàng nông sản giảm giá dẫn đến nông dân sản xuất thua lỗ. Bên cạnh giá cả biến động người nông dân còn gánh chịu những thiên tai, dịch bệnh ở cây trồng, gia súc và gia cầm, cây hoa màu bị phá hoại làm cho sản xuất bị ảnh hưởng không nhỏ. Người nông dân sản xuất thua lỗ là nguyên nhân dẫn đến NH không đạt được kế hoạch đề ra. - Nguyên nhân chủ quan của NH + Lực lượng CBTD còn thiếu nên chưa thật sự đáp ứng tốt các yêu cầu công việc cũng như các yêu cầu của khách hàng. Cũng vì thiếu nhân lực nên hoạt động Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 69 marketing chưa được quan tâm đúng mức nên những kết quả đạt được trong lĩnh vực này còn hạn chế. + Đa số các dự án của các hộ gia đình đều là các dự án có quy mô nhỏ lẻ, thường là do CBTD xem xét và hướng dẫn hộ xây dựng, sau đó lại đi trực tiếp thẩm định cho vay như vậy tính khả thi và hiệu quả kinh tế không cao. - Nguyên nhân từ phía khách hàng + Do trình độ dân trí còn hạn chế và không đồng đều, nhất là kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý, tổ chức sản xuất còn nhiều hạn chế. + Một số hộ gia đình không được đoàn kết trong gia đình khi nhận được tiền vay về sử dụng không đúng mục đích dẫn đến không thể trả nợ đúng hạn cho NH. + Nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường sản phẩm của các hộ nông dân sản xuất không kịp hoặc quá ít không đủ cung cấp cho thị trường. Phần lớn các hộ có tiềm năng kinh tế hạn chế nên trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường cũng như tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. - Nguyên nhân từ cấp uỷ chính quyền địa phương + Chưa có chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng kinh tế, định hướng sản xuất còn chung chung, chưa có định hướng rõ ràng, cụ thể. + Chính quyền địa phương chưa kết hợp tốt với các chuyên gia tư vấn để đến tại địa phương tư vấn cho hộ sản xuất biết thêm thông tin và kiến thức sản xuất. + Chưa thực hiện tốt việc hàng tháng mở các lớp hội thảo về chăn nuôi, trồng trọt thường xuyên cho người dân.Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 70 CHƯƠNG 3: NHỮN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM DONG – ĐĂK NÔNG Để nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất ta có thể tham khảo kinh nghiệm của BRI về nâng cao hiệu quả tín dụng với phát triển kinh tế hộ. NH nhân dân Indonesia (BRI) là NHTM thuộc quyền sở hữu của chính phủ Indonesia. Các sản phẩm tín dụng của BRI đều được lồng ghép bởi một hệ thống khuyến khích hoàn trả nhanh chóng, khuyến khích khách hàng vay vốn và hoản trả đúng hạn. BRI đã đặt ra các mức lãi suất cho vay khác nhau phụ thuộc vào điều kiện thanh toán đúng hạn. Khách hàng khi vay thực tế phải chịu lãi suất cố định hàng tháng trong đó bao gồm 25% số tiền lãi đã thu là lãi tiền phạt. Nếu trả nợ đúng hạn khách hàng sẽ được hoàn trả số tiền phạt đã thanh toán cho NH. BRI chỉ cho vay với những khách hàng có thể chứng minh được mình đã có ba năm hoạt động sản xuất kinh doanh và tất cả các khoản cho vay đều phải có tài sản thế chấp. BRI xem tài sản thế chấp là một chỉ số đánh giá nghiêm túc của mục đích vay vốn của khách hàng. Việc đến thăm khách tại nhà trước và sau khi vay là bắt buộc với CBTD. Với khách hàng vay lần thứ hai thì mức độ chi tiết các lần thăm thực tế sẽ giảm hơn. BRI còn thực hiện một hệ thống cán bộ rất có hiệu quả là hệ thống khuyến khích cán bộ dựa vào khả năng sinh lời và mục tiêu của đơn vị. Hệ thống này không đơn thuần dựa trên số lượng tiền đã cho vay vì tiêu chí đó theo BRI chỉ làm tổn hại đến chất lượng khoản vay. BRI khuyến khích CBTD thu hồi những khoản nợ đã được xoá. CBTD sẽ được hưởng tỷ lệ % nhất định đối với những khoản nợ đã xoá khỏi bảng tổng kết tài sản song lại thu hồi được. Từ kinh nghiệm của BRI thì để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất thì cẩn phải: Đơn giản hoá thủ tục, áp dụng lãi suất linh hoạt, thực hiện tốt công tác khoán tài chính, tạo đòn bẩy kích thích năng động sáng tạo, kỷ cương của cán bộ công nhân viên NH, thực hiện cho vay đúng quy trình tín dụng. Đây có thể xem là một kinh nghiệm, một cơ sở lý luận mà các NH có thể áp dụng để nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Tuy nhiên để có thể đưa ra các giải pháp Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 71 tối ưu trong cho vay hộ sản xuất với mỗi một NH thì cần phải đi sâu vào tìm hiểu thực trạng tín dụng của chính NH đó. Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị CBCNV trong NH và sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy hướng dẫn cùng với những kiến thức tích lũy được trong học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Huế và thực tiễn hoạt động của chi nhánh. Trong nội dung bài luận văn của mình tôi xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong với nội dung như sau: 3.1 Tăng cường công tác huy động nguồn vốn để chủ động trong hoạt động cho vay. - Đối với khách hàng truyền thống là hộ sản xuất: Đặc điểm của người nông dân là thói quen cất giữ tiền tại nhà nên chi nhánh cần có các biện pháp marketing phù hợp để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư một cách hiệu quả. CBTD nên đến từng hộ để phổ biến và giới thiệu các sản phẩm tiền gửi của NH. Khi có các chính sách sản phẩm mới hay các chương trình khuyến mãi cần phổ biến rộng rãi. - Khách hàng là các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội như: các doanh nghiệp, trạm y tế, điện lực, trường học, Đây là những khách hàng tiềm năng của chi nhánh. Vì vậy, chi nhánh cần có những giải pháp cụ thể để huy động vốn hiệu quả từ nguồn này như: vận động các tổ chức này mở tài khoản thanh toán, trả lương qua thẻ,.. - Khách hàng là các cá nhân khác thì cần có phương pháp tiếp cận những khách hàng có khả năng tài chính để khuyến khích họ gửi tiết kiệm tại NH. - Thêm một số sản phẩm huy động mới như tiết kiệm học đường dành cho những gia đình có con em đang trong độ tuổi đến trường, nhằm giúp họ tiết kiệm được một khoản tiền lớn trang trải chi phí học tập khi con em học đại học. Như vậy để công tác huy động vốn được hiệu quả NH cần thực hiện: + Đẩy mạnh chiến lược tiếp thị khách hàng và cung cấp những tiện ích tốt nhất cho khách hàng đến gửi tiền. Cần thu hút vốn huy động bằng các hình thức khuyến mãi như: quà tặng cho khách hàng có số dư tiền gửi cao; tặng phiếu ưu đãi cho khách hàng thân thiết (phiếu này có tác dụng giảm các loại chi phí khi sử dụng dịch vụ của Ngân hàng như phí chuyển tiền, phí đổi tiền, phí mở tài khoản giao dịch) Đại ọc Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 72 + Tham gia mua bảo hiểm tiền gửi để tạo tâm lý an toàn hơn cho người gửi nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng. + NH phải tạo được lòng tin từ khách hàng bằng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, thực hiện đúng qui trình huy động tiết kiệm, tạo sự yên tâm cho khách hàng gửi tiền nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. + Đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiết kiệm. 3.2 Đưa ra chính sách lãi suất hợp lý Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các khoản cho vay của NHTM. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút được khách hàng và tăng dư nợ tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho NH. Qua kết quả điều tra từ khách hàng chưa hài lòng vì mức lãi suất của NH trong năm 2011 còn khá cao. Mặc dù trong quý I năm 2012 lãi suất đã giảm đáng kể nhưng để tăng tính cạnh tranh với các NH khác Chi nhánh cần xây dựng một chính sách lãi suất hiệu quả. Để có được một chính sách lãi suất cho vay có hiệu quả, cán bộ NH phải nắm được thực tế lãi suất và xu hướng biến động của lãi suất cho vay hợp lý. Nghĩa là mức lãi suất đó cân bằng giữa lợi ích của NH với lợi ích của khách hàng. NH nên áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt đối với các đối tượng khách hàng. Với khách hàng truyền thống lâu năm, NH nên đưa ra mức lãi suất ưu đãi giành cho họ. Đối với khách hàng mới, NH nên giảm lãi suất cho những món vay có giá trị lớn, việc áp dụng mức lãi suất cạnh tranh sẽ là bước đầu thu hút khách hàng, NH cũng cần có chính sách khuyến khích về lãi suất cho các khách hàng mới. Chi nhánh cần quan tâm hơn đến việc cập nhật kịp thời mức lãi suất trên bảng công bố lãi suất để khách hàng có thể theo dõi thuận tiện nhất. Vì đây là yếu tố khách hàng đánh giá chưa cao. Công tác huy động vốn hiệu quả là biện pháp tốt nhất để đưa ra chính sách lãi suất phù hợp cho chi nhánh. 3.3 Rút gọn các thủ tục và chi phí hành chính trong quá trình cho vay đối với hộ sản xuất. Đây cũng là yếu tố khách hàng đánh giá khá thấp, để tăng tính cạnh tranh NH nên áp dụng các biện pháp để đơn giản hóa các thủ tục và chi phí hành chính, hạn chế Đại học K n h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 73 bớt số lần làm công chứng tài sản thế chấp cho các hộ vay có quan hệ vay trả nhiều lần trong năm với NH như sau: - Giảm bớt một số thủ tục hành chính không thật sự cần thiết. - Áp dụng phương thức cho vay lưu vụ đối với các hộ sản xuất có quan hệ vay trả nhiều lần trong năm. Phương thức cho vay này áp dụng đối với các hộ vay vốn đầu tư chăm sóc cây ngắn ngày theo thời vụ hoặc chăn nuôi có chu kỳ ổn định. - Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Qua đó hộ vay vốn được cấp một hạn mức tín dụng trong suốt thời gian hợp đồng. Dựa trên hạn mức tín dụng, hộ vay có thể rút vốn hoặc hoàn trả vốn vay nhiều lần tuỳ theo yêu cầu sử dụng. Từ đó việc rút vốn từng lần này sẽ giúp cho NH quản lý, theo dõi chặt chẽ được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. - Tăng cường thêm CBTD nếu có thể để giảm số lượng công việc trên mỗi CBTD từ đó giảm bớt thời gian chờ xử lý hồ sơ của khách hàng và có nhiều thời gian hơn để hướng dẫn khách hàng làm thủ tục tại NH. 3.4. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng Ý kiến khách hàng cho cho thấy NH chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nguyên nhân do khách hàng đến NH vay vốn khi họ thật sự cần có nguồn vốn để thực hiện các phương án sản xuất của mình nhưng vì nguồn vốn huy động của NH thấp, lại thiếu CBTD nên thời gian từ khi làm hồ sơ đến lúc giải ngân thường lâu. Điều này không những gây khó khăn cho khách hàng mà còn làm giảm uy tín của NH. Vì vậy, NH cần có biện pháp để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và nâng cao uy tín NH. 3.4 Giải pháp đối với cán bộ tín dụng Con người luôn là nhân tố quyết định đến sự thành bại của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, không loại trừ hoạt động cho vay NH. CBTD là nhân tố quyết định chất lượng tín dụng của hoạt động NH, từ xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, cho vay đúng, quản lý vốn và khách hàng vay tốt, thu nợ kịp thời, đến việc tư vấn giúp đỡ hộ sản xuất tìm thị trường và nguồn tiêu thụ để giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, cần nâng cao trình độ CBCNV đặc biệt là CBTD của chi nhánh . Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 74 - Xây dựng chương trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho CBTD. Tổ chức tốt việc phổ cập kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn, tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm của những nơi làm tốt công tác tín dụng, tổ chức những cuộc thi tìm hiểu công tác cho vay. - Tăng cường khoán tài chính trực tiếp từng cán bộ tín dụng kết hợp với việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và định kỳ luân chuyển cán bộ. - Hiện nay khối lượng công việc của chi nhánh rất lớn nên CBTD thường bị quá tải dẫn đến thời gian xử lý hồ sơ của khách hàng chưa thật sự nhanh chóng. Nên khách hàng chưa hài lòng về điều này. Trong thời gian chi nhánh nên tuyển dụng thêm CBTD để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc và nâng cao sự hài lòng của khách hàng. 3.5 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống Trong vay vốn hộ sản xuất thì khách hàng truyền thồng của NH là các hộ sản xuất nông nghiệp: trồng cây ngắn ngày, hoa màu, cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi, Tại địa bàn hoạt động của chi nhánh, dân số rất đông trong đó phần lớn là các hộ sản xuất nông nghiệp. Với hơn 2000 khách hàng là hộ sản xuất chi nhánh vẫn chưa khai thác tối đa tiềm năng từ đối tượng khách hàng này. Qua điều tra thu thập ý kiến từ khách hàng cho thấy nhu cầu vay vốn của hộ nông dân là rất lớn, rất nhiều hộ muốn vay thêm và vay với quy mô lớn hơn. Vì vậy, thời gian tới NH nên có kế hoạch khai thác thị trường phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Vừa góp phần phát triển kinh tế địa phương, nâng cao đời sống nông dân vừa đem lại lợi nhuận cho chính Chi nhánh. 3.6 Mở rộng mạng lưới khách hàng mới Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh là một điều không thể tránh khỏi vì vậy mỗi tổ chức phải tìm cho mình một hướng đi cũng như những chính sách phát triển kinh doanh cho phù hợp để có thể vượt lên trên đối thủ và tồn tại trong thị trường, Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong cũng không ngoại lệ. Vì vậy, ngoài khách hàng truyền thống là cá nhân và hộ nông dân chi nhánh cần đặc biệt chú trọng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 75 đến các công tác nghiệp vụ và quảng bá nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng. Các biện pháp cụ thể như sau: - Tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng quan hệ với khách hàng truyền thống và khuyến khích các họ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của NH. - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay, chất lượng dịch vụ và chú trọng nhiều hơn đến công các marketing phát triển sản phẩm tại NH. - Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, khẳng định vị thế của Ngân hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng như một địa chỉ tin cậy. NH nên tận dụng triệt để các cơ hội xác lập mối quan hệ cá nhân, tiếp xúc trực tiếp với tinh thần “Agribank mang phồn thịnh đến khách hàng”. Phải chủ động tìm đến và đặt quan hệ tín dụng với khách hàng chứ không bị động ngồi chờ khách hàng đến xin vay. 3.8 Biện pháp đối giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu Trò những năm gần đây tỷ lệ nợ xấu của NH luôn chiếm tỉ lệ thấp nhưng không nên vì thế mà ỷ lại. Mà cần có biện pháp thu hồi và xử lý nợ quá hạn, nợ xấu một cách tốt nhất. - Xét duyệt chặt chẽ trước khi cho vay và định kì hạn trả nợ linh hoạt theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ sinh trưởng đời sống cây trồng vật nuôi, cần chú ý đến nguyện vọng của khách hàng về kỳ hạn trả nợ. Cán bộ tín dụng cần bám chặt địa bàn mình phụ trách, kiểm tra đôn đốc khách hàng thực hiện đúng mục đích vay vốn, trả lãi vốn vay đúng thời hạn. - Các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu: Khi một khách hàng vay vốn phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu NH cần phải xem xét phân tích. - Nếu người vay gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn về tài chính tạm thời, có khả năng khắc phục lại được. NH nên áp dụng kịp thời các biện pháp để bảo vệ được lợi ích của NH và cứu lấy người vay. Vì đa số hộ sản xuất để nợ quá hạn là do mất mùa, dịch bệnh trong ngắn hạn. Nếu xét thấy khách hàng còn khả năng duy trì để phát triển sản xuất, kinh doanh và có thái độ tích cực về trách nhiệm trả nợ thì CBTD nên linh hoạt xem xét, có thể tiếp tục cấp vốn để tái sản xuất giúp người dân vượt qua khó khăn đồng thời thu hồi được vốn đầu tư. Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 76 - Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, khi cân nhắc mọi yếu tố và nhận thấy rằng khả năng cải thiện tình hình sản xuất của người vay là không khả thi, việc gia hạn hợp đồng cho vay ngắn hạn là rất mạo hiểm. Vì vậy, Ngân hàng nên sử dụng biện pháp thanh lý cuối cùng sau khi đã áp dụng một vài hình thức khai thác giúp đỡ nào đó nhưng không thành công. 3.7 Một số biện pháp khác nhằm nâng cao kết quả cho vay Đối với một khoản phát sinh cho vay thì việc áp dụng đúng quy trình cho vay là vô cùng quan trọng vì vậy từ việc thẩm định của CBTD đến việc phê duyệt cho vay cuối cùng đều phải tuân thủ nghiêm túc các quy trình cho vay sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay của NH. Trong đó nhiệm vụ của CBTD là trung tâm trong suốt quá trình vay vốn từ việc thẩm định cho vay đến thu hồi nợ của khách hàng. - Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay mà hộ sản xuất đã vay của NH để thực hiện theo mục đích vay vốn, tránh tình trạng không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án xin vay. Qua đó, NH vừa tạo điều kiện giúp khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, đồng thời mở rộng hoạt động tín dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao. - NH phải xác định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào, uy tín của họ đối với NH ra sao, có khả năng để trả nợ hay không, phương án xin vay có phù hợp không, đồng thời tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, am hiểu các lĩnh vực về sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. - Các kết quả kiểm tra phải được thông báo công khai, kịp thời cho các cấp lãnh đạo có liên quan, để có biện pháp xử lý kịp thời theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 77 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Hòa nhịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn tỉnh nói chung, ngành ngân hàng nói riêng, Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong – tỉnh Đăk Nông với những cố gắng của mình đã có những đóng góp nhất định vào công cuộc phát triển của tỉnh nhà. Trong những năm qua chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định cả trong công tác huy động vốn và hoạt động cho vay, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận liên tục tăng. Với nguồn huy động năm 2009 chỉ có 24.395 triệu đồng đến năm 2011 là 63.311 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm là 53,22%. Trong hoạt động cho vay cũng đã đạt được kết quả khả quan, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ đều tăng. Điều đáng mừng là tỷ lệ nợ xấu trong 3 năm có xu hướng giảm. Có được những kết quả này là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt nhạy bén của Ban lãnh đạo, các đoàn thể công nhân viên. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng đã tích cực làm việc nhằm giúp cho chi nhánh tháo gỡ những vướng mắc để tăng doanh số cho vay và thu nợ qua các năm. Trong hoạt động cho vay của chi nhánh thì cho vay hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trong cao nhất cả về số lượng khách hàng và lượng vốn vay. Cho vay hộ sản xuất là sản phẩm chính và quan trọng nhất của chi nhánh. Trong ba năm qua cùng với sự phát triển kinh tế của địa phương nhu cầu vốn sản xuất của các hộ nông dân cũng tăng lên đáng kể. Theo đó hoạt động cho vay hộ sản xuất của chi nhánh cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Doanh số cho vay năm 2009 là 165.403 triệu đồng, năm 2001 đạt mức 213.549 triệu đồng. Doanh số thu nợ năm 2009 là 122.223 triệu đồng, năm 2011 là 191.115 triệu đồng. Dự nợ năm 2009 là 141.649 triệu đồng, năm 20110 là 207.97 triệu đồng. Tỷ lệ nợ xấu trong 3 năm cũng có xu hướng giảm. Chất lượng sản phẩm cho vay và chất lượng phục tại chi nhánh cũng được khách hàng đánh giá khá cao. Chỉ có hai yếu tố là quy trình thủ tục và lãi suất là khách hàng chưa thật sự hài lòng. Trong thời gian tới chi nhánh cần có những chính sách sản phẩm phù hợp và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong trở thành một ngân hàng đáng tin cậy đối với khách hàng và thật sự là người bạn của nông dân. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 78 II. KIẾN NGHỊ 1. Đối với ngân hàng - Nên đơn giản hóa thủ tục cho vay theo đúng quy định đối với khách hàng như: Đối với khách hàng vay lại không có thay đổi về mức vay chi nhánh có thể đơn giản hóa việc ký xác nhận của xã trong đơn xin vay của khách hàng lập, làm được như vậy sẽ tạo điều kiện cho người dân không phải đi lại nhiều, đồng thời tiết kiệm một khoản rất lớn kinh phí đi lại cũng như tạo tâm lí thoải mái cho người đi vay. - Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mới đến vay và khách hàng cũ khi NH chuyển đổi địa bàn cán bộ phụ trách thì NH nên có một bản hướng dẫn khách hàng treo ngay địa điểm giao dịch. Trên đó nêu rõ họ tên, số điện thoại của từng CBTD phụ trách cho khách hàng tiện liên hệ. - Cần đảm bảo vốn vay sẽ được giải ngân đúng đối tượng, đúng mục đích. Tránh lãng phí nguồn vốn cho những chương trình, dự án không khả thi. - Cần có sự giám sát, kiểm tra đối với quá trình sử dụng vốn vay của các nông hộ. Kịp thời có những điều chỉnh, hỗ trợ kịp thời khi các nông hộ gặp khó khăn. Giúp các nông hộ sử dụng tốt hơn lượng vốn vay được. - Thường xuyên nghiên cứu thị trường, tâm lý khách hàng, thông qua giao tiếp khai thác được thông tin từ khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm của NH và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Từ đó đổi mới và đa dạng hóa các hình thức cho vay và huy động vốn. 2. Đối với chính quyền địa phương - Khi các hộ nông dân làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân để họ có thể vay vốn nhiều hơn. - Chính quyền địa phương cần quản lý tốt hơn đối với các hộ nghèo để hộ nghèo tiếp cận dễ dàng hơn đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách. Hiện nay, có rất nhiều hộ nghèo không thể tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng. Một phần do họ thiếu hiểu biết và tâm lý lo sợ không trả được vốn vay. Vì vậy, chính quyền địa phương cần cử cán bộ khuyến nông đến từng họ hướng dẫn quy trình, thủ vay vay vốn tại ngân hàng chính sách với mức lãi suất thấp để giúp họ có đời sống khá giả hơn. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 79 - Cần có những chủ trương, chính sách phát triển kinh tế phù hợp với địa phương qua từng thời kỳ. Nhằm khai thác tối đa các tiềm năng phục vụ cho việc phát triển kinh tế địa phương. - Cập nhật thông tin về giá cả các mặt hàng nông sản tại địa phương và thông báo trên đài truyền thanh của các xã; Chú trọng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm để các nông hộ có thể yên tâm sản xuất, đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, góp phần nâng cao hơn nữa đời sống người dân địa phương. - Đặc biệt chú trọng hỗ trợ về khoa học- kỹ thuật cho các nông hộ, đây là điều kiện tiên quyết cho việc nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm. 3. Đối với hộ vay vốn - Trước khi vay vốn, cần lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, cần có sự lựa chọn kỹ càng trong việc đầu tư sản xuất, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ cũng như khả năng sinh lời.. - Hộ vay vốn cần cung cấp một cách trung thực và đầy đủ các thông tin về tài chính, tình hình sản suất kinh doanh của gia đình. - Cần hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn sử dụng sai mục đích. Cần phải đáp ứng đủ vốn theo từng thời kỳ của hoạt động sản xuất. Tránh tình trạng sản xuất dở dang vì thiếu vốn. - Cần tìm hiểu thông tin về giá cả nông sản trên ti vi, giống cây trồng mới có xác nhận, thông tin về dịch bệnh. - Cần chủ động, tích cực tìm hiểu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây, con có gia trị kinh tế cao vào sản xuất nhằm nâng cao thu nhập, tăng hiệu quả kinh tế và góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hứa Thị Hưởng 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tín dụng ngân hàng – PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn 2. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Ninh Kiều 3. Ngân hàng nông nghiệp, quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN về quy chế cho vay. 4. Giáo trình ngân hàng thương mại - Nhà xuất bản học viện Ngân Hàng Quốc Gia. 5. Giáo trình kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế- Phạm Anh ngọc- Trường ĐH kinh tế quản trị kinh doanh 6. Một số trang web: - NHNo & PTNT Việt Nam: - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Viêt Nam: - Địa chỉ của tài liệu: 7. Một số khóa luận của các anh chị khóa trước Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhua_thi_huong_7479.pdf