Xu hướng mở của nền kinh tế đã đem lại những cơ hội phát triển cho nền kinh
tế nước ta, song cũng làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Trong ngành
ngân hàng vấn đề khách hàng cũng được quan tâm nhiều hơn cùng với sự ra đời của
rất nhiều ngân hàng trong nước cũng như chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cùng với đó là khách hàng ngày càng khó tính hơn, đòi hỏi chất lượng phục vụ
cao hơn,.nên vấn đề thu hút khách hàng lại càng quan trọng, luôn phải được quan tâm
xây dựng. Vì khách hàng quyết định sự thành bại của ngân hàng.
Đề tài:" Giải pháp thu hút khách hàng của ngân hàng No&PTNT chi nhánh
huyện Gio Linh - Quảng Trị " đã đi sâu và giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết liên quan đến vấn đề khách
hàng, các nhân tố ảnh hưởng nhu cầu, hành vi khách hàng, các chỉ tiêu nghiên cứu và
đánh giá khách hàng, các yếu tố quan trọng trong xây dựng hình ảnh ngân hàng.
- Trên cơ sở phân tích khách hàng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Gio
Linh và có những kết luận:
Sản phẩm dịch vụ chủ yếu được cung cấp và sử dụng vẫn là nhóm sản phẩm
truyền thống, các sản phẩm ngân hàng hiện đại mới đưa vào hoạt động, còn nhiều hạn
chế nhưng có tiềm năng phát triển trong tương lai.
Chất lượng SPDV được đánh giá khá tốt, tuy nhiên yếu tố lãi suất vẫn chưa
được khách hàng hài lòng. Mức độ hài lòng của khách hàng và độ trung thành của
khách hàng chưa thực sự cao.
Số lượng khách hàng còn khá khiêm tốn so với tổng dân số trong huyện mặc dù
thời gian qua đã có sự tăng trưởng khá.
Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là CN-HGĐ ở địa bàn nông thôn với nhu
cầu sản phẩm dịch vụ truyền thống là chủ yếu.
- Trên cơ sở phân tích toàn diện về khách hàng của ngân hàng, thăm dò ý kiến
của cả khách hàng đang - chưa từng - đã từng sử dụng SPDV của NHNo&PTNT
huyện Gio Linh và nhân viên ngân hàng, khoá luận đã đề xuất chiến lược và các giải
pháp thu hút khách hàng tại ngân hàng No&PTNT huyện Gio Linh:
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp thu hút khách hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Gio Linh - Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin nào được khách hàng tiếp xúc thường xuyên nhằm quảng bá có hiệu quả. Đa
số khách hàng của NHNo&PTNT huyện Gio Linh được hỏi tiếp cận thông tin về chính
ngân hàng qua bạn bè người thân, băng rôn quảng cáo và nhân viên ngân hàng.
Bảng 2.20: Mức độ tiếp cận SPDV NHNo&PTNT huyện Gio Linh qua các nguồn
thông tin
ĐVT: %
Nguồn thông tin
Ý kiến khách hàng
Rất không
thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Bình
thường
Thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
Truyền hình- phát thanh 89,90 7,20 2,90 0,00 0,00
Báo chí 84,10 13,00 2,90 0,00 0,00
Internet 95,70 1,40 2,90 0,00 0,00
Băng rôn quảng cáo 4,30 10,10 58,00 27,50 0,00
Bạn bè người thân 0,00 1,40 42,00 39,10 17,40
Nhân viên ngân hàng 2,90 4,30 34,80 40,60 17,40
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
Quảng cáo qua bạn bè người thân là nguồn ảnh hưởng tích cực nhất đến việc sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nên có thể nói rằng NHNo&PTNT huyện Gio
Linh đã một phần thành công trong công tác quảng cáo của mình, khách hàng đã giúp
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 61
ngân hàng quảng bá thông tin, một cách quảng cáo hữu hiệu. Bên cạnh đó, nhân viên
ngân hàng cũng là một kênh quảng cáo khá hữu hiệu, khách hàng biết được thông tin
qua nhân viên ngân hàng thì thông tin sẽ mang tính chính xác và kịp thời nhất.
Băng rôn quảng cáo vẫn chưa được ngân hàng sử dụng hiệu quả, khách hàng
chưa tiếp cận thường xuyên (58,00% khách hàng tiếp cận với mức độ bình thường).
Thiết nghĩ, ngân hàng nên mở rộng quảng cáo qua hình thức này, chi phí không nhiều
mà vẫn đạt được tác động đến khách hàng một cách tích cực, nhất là các chương trình-
sản phẩm- dịch vụ mới nhằm thu hút quan tâm của khách hàng, kích thích nhu cầu.
Kênh quảng cáo qua truyền hình - truyền thanh, báo chí và Internet không được
tiếp cận thường xuyên. Nguyên nhân là do ngân hàng không thường xuyên quảng cáo
qua truyền hình phát thanh, báo chí do chi phí cao; do đặc điểm khách hàng còn ít tiếp
xúc với Internet, không có thói quen tìm thông tin qua mạng mặt khác các thông tin
trên trang web của NHNo&PTNT còn chung chung, chưa áp dụng trang riêng nên
truyền bá qua kênh Internet cũng không đạt hiệu quả cao.
Tiến hành kiểm định ANOVA để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm khách
hàng theo từng nhân tố, nhằm phân tích sâu khách hàng. Ta thu được kết quả sau:
Bảng 2.21: Kiểm định ý kiến đánh giá của khách hàng về mức độ tiếp cận thông
tin của NHNo&PTNT huyện Gio Linh của KH theo các nhân tố
Tiêu chí
Theo trình độ học vấn Theo đối tượng giaodịch
Điểm bình quân Mứcý
nghĩa
Sig
Điểm bình
quân
Mức
ý
nghĩa
SigCấp 3
SC-
TC
CĐ-
ĐH
CN-
HGĐ
DN
NQD
Truyền hình- phát thanh 1,21 1,00 1,08 0,373 1,16 1,00 0,236
Báo chí 1,28 1,00 1,13 0,320 1,22 1,00 0,121
Internet 1,00 1,00 1,17 0,123 1,09 1,00 0,442
Băng rôn quảng cáo 3,11 3,00 3,08 0,968 3,02 3,42 0,091
Bạn bè người thân 3,71 3,33 3,76 0,648 3,67 4,00 0,172
Nhân viên ngân hàng 3,46 3,67 3,79 0,371 3,56 4,08 0,074
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 62
( Trong bảng: Điểm đánh giá theo thang đo Likert: 1= Rất không đồng ý; 2= Không
đồng ý; 3= Bình thường; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý. Điểm bình quân được tính trên cơ
sở điểm đánh giá của khách hàng.)
Với mức ý nghĩa lớn hơn 0,05, hầu như không có sự khác biệt về mức độ tiếp
cận nguồn thông tin giữa các nhóm khách hàng phân theo cá nhân- doanh nghiệp hay
trình độ. Do đó, ngân hàng cần có kế hoạch quảng cáo phù hợp để thu hút mọi đối
tượng khách hàng.
2.3.1.2 Đánh giá sản phẩm dịch vụ, cơ sở vật chất
Là một ngân hàng có sự phát triển lâu đời nên quy mô vật chất của ngân hàng
No&PTNT huyện Gio Linh khá lớn, cơ sở vật chất- mạng lưới phân phối rộng với hai
phòng giao dịch đặt mở miền Tây Gio Linh và thị trấn Cửa Việt. Quy mô vượt trội so
với các nhân hàng khác trên địa bàn (Ngân hàng Chính sách huyện và phòng giao dịch
của Ngân hàng Công thương, hai ngân hàng này mới đưa vào hoạt động).
Bảng 2.22: Đánh giá của khách hàng về quy mô NHNo&PTNT huyện Gio Linh
ĐVT: %
Tiêu chí
Ý kiến khách hàng
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
Vị trí giao dịch thuận tiện 0 0 2,90 18,80 78,30
Mạng lưới phân phối rộng 0 0 5,80 49,30 44,90
Cơ sở vật chất tốt- công nghệ hiện đại 0 2,90 11,60 56,50 29,00
Sản phẩm dịch vụ đa dạng 0 0 8,70 53,60 37,70
Có nhiều chương trình khuyến mại 0 0 8,70 56,60 34,80
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
Đa số khách hàng đều đồng ý rằng ngân hàng có vị trí giao dịch thuận tiện,
mạng lưới phân phối rộng. Đây là điểm mạnh của ngân hàng, tạo thuận lợi cho khách
hàng trong quá trình giao dịch. Khách hàng cũng đánh giá rất cao tính đa dạng về sản
phẩm- dịch vụ, các chương trình khuyến mại song vẫn có 8,70% khách hàng cho rằng
tính đa dạng các sản phẩm dịch vụ, các chương trình khuyến mại như vậy là bình
thường.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 63
Cơ sở vật chất công nghệ được đánh giá chưa cao, 11,60% khách hàng cho rằng
cơ sở vật chất công nghệ của ngân hàng là bình thường, 2,90% khách hàng cho rằng
cơ sở vật chất - công nghệ chưa tốt.
Hiện nay, do kinh doanh lâu đời, cơ sở vật chất- kỹ thuật đã trở nên lạc hậu nên
ngân hàng No&PTNT đang tập trung đổi mới công nghệ. Tuy nhiên với quy mô là
ngân hàng lớn nhất Việt Nam, cơ sở - mạng lưới phân phối rộng khắp, nên cùng một
lúc đổi mới cho toàn bộ hệ thống là một điều không phải dễ dàng: tốn thời gian, phải
đầu tư một lượng vốn lớn, đội ngũ nhân viên tuyển mới và đào tạo bổ sung chuyên
môn cũng rất tốn kém... Song, khi hoàn thiện toàn bộ quá trình cải tiến thì thiết nghĩ
khách hàng sẽ không còn phàn nàn nào nữa.
Tiến hành kiểm định ANOVA để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm khách
hàng theo từng nhân tố, nhằm phân tích sâu khách hàng. Ta thu được kết quả sau:
Bảng 2.23: Kiểm định ý kiến đánh giá của khách hàng về quy mô ngân hàng theo
các nhân tố
Tiêu chí
Theo trình độ học vấn Theo đối tượng giaodịch
Điểm bình quân Mứcý
nghĩa
Sig
Điểm bình
quân
Mức
ý
nghĩa
SigCấp 3
SC-
TC
CĐ-
ĐH
CN-
HGĐ
DN
NQD
Vị trí giao dịch thuận
tiện 4,82 4,33 4,74 0,262 4,70 5,00 0,058
Mạng lưới phân phối
rộng 4,29 4,00 4,50 0,184 4,37 4,50 0,494
Cơ sở vật chất tốt- công
nghệ hiện đại 4,14 3,33 4,15 0,155 4,05 4,42 0,111
Sản phẩm dịch vụ đa
dạng 4,21 4,00 4,37 0,438 4,26 4,42 0,440
Có nhiều chương trình
khuyến mại 4,07 4,00 4,42 0,051 4,21 4,50 0,136
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
( Trong bảng: Điểm đánh giá theo thang đo Likert: 1= Rất không đồng ý; 2= Không
đồng ý; 3= Bình thường; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý. Điểm bình quân được tính trên cơ
sở điểm đánh giá của khách hàng.)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 64
Với mức ý nghĩa lớn hơn 0,05 nên không có sự khác biệt về điểm đánh giá của
khách hàng theo các tiêu thức.
2.3.1.3 Đánh giá khách hàng qua lý do lựa chọn ngân hàng giao dịch
Nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và khách hàng ngày càng khó tính hơn.
Khách hàng sẽ chọn giao dịch với ngân hàng nào mang lại nhiều thuận lợi và tiện ích
cho mình nhất. Vì vậy, tiêu chí lựa chọn ngân hàng là một nội dung không thể thiếu
trong nghiên cứu khách hàng. "Vì sao chọn ngân hàng chúng tôi? Hay sao lại chọn
ngân hàng khác?". Trả lời được câu hỏi này, nhà quản trị ngân hàng sẽ hiểu được ngân
hàng mình đã mạnh về điều gì, điều gì chưa và có biện pháp cải thiện. Có rất nhiều
tiêu chuẩn mà khách hàng quan tâm khi lựa chọn ngân hàng giao dịch, ở đây chỉ lựa
chọn ra 6 yếu tố quan trọng từ bản thân ngân hàng, thường được nhắc đến để thăm dò
ý kiến của khách hàng.
Bảng 2.24: Thống kê lý do lựa chọn giao dịch với NHNo&PTNT huyện Gio Linh
của các khách hàng đang giao dịch với nhân hàng
Các tiêu chí
Ý kiến khách hàng
Mức độ giảm dần
Số lượng (%)
Ngân hàng có uy tín 64 92,80 1
Vị trí giao dịch thuận lợi 48 69,60 2
Nhân viên chuyên nghiệp 33 47,80 3
Thủ tục nhanh chóng 26 37,70 4
Sản phẩm dịch vụ đa dạng 25 36,20 5
Lãi suất- phí phù hợp 20 29,00 6
Tổng số khách trả lời 69 x
(Nguồn: số liệu điều tra)
Qua bảng thăm dò ý kiến của khách hàng, đa số khách hàng đều cho là uy tín
ngân hàng quan trọng nhất. Trong số 69 khách hàng đang sử dụng sản phẩm ngân
hàng No&PTNT huyện Gio Linh được hỏi có 92,80% khách hàng chọn ngân hàng vì
lý do uy tín. Như vậy, khách hàng đánh giá cao uy tín của ngân hàng No&PTNT
huyện Gio Linh.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 65
Vị trí giao dịch thuận lợi là nguyên nhân thứ hai khiến khách hàng sử dụng dịch
vụ ngân hàng. Đây là một vấn đề đặt ra cho ngân hàng, vì yếu tố này không lôi kéo
được khách hàng lâu dài. Yếu tố này do vấn đề địa lý tạo nên, nếu trên địa bàn xuất
hiện nhiều ngân hàng thì sự lựa chọ khách hàng có lẽ sẽ thay đổi.
Khách hàng đánh giá khá cao nhân viên ngân hàng, thông qua việc có 47,80%
khách hàng chọn giao dịch với ngân hàng vì lý do nhân viên chuyên nghiệp. Thái độ
phục vụ cũng như tính chuyên nghiệp của nhân viên ảnh hưởng rất lớn đến kết quả lựa
chọn ngân hàng giao dịch.
Yếu tố về thủ tục và yếu tố về sản phẩm được khách hàng chọn với phần trăm
khá ít. Chứng tỏ, về phương diện này ngân hàng còn chưa thực sự làm tốt. Yếu tố về
lãi suất chỉ có 20/69 người chọn, tương ứng 29,00%, như vậy khách hàng không chọn
giao dịch với ngân hàng vì lý do lãi suất, kết hợp với kết quả thăm dò ở phần thực
trạng các dịch vụ có thể kết luận rằng do lãi suất- phí ở ngân hàng còn chưa hợp lý.
Qua nghiên cứu ở trên: uy tín ngân hàng được chọn làm yếu tố hàng đầu trong
việc chọn ngân hàng giao dịch, do vậy ngân hàng phải luôn nâng cao uy tín của mình.
Ngoài ra ngân hàng cũng nên có chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng hoá danh mục
SPDV, rút ngắn thời gian xử lý giao dịch ở mức có thể chấp nhận được nhằm thu hút
khách hàng đến với ngân hàng.
Một ngân hàng thực sự phát triển tốt, có lượng khách trung thành cao nếu khách
hàng của họ khi đến giao dịch đều vì tất cả lý do ở trên, tuy nhiên, đó chỉ mới dừng lại
ở lý thuyết. Và là mục tiêu phấn đấu của mọi ngân hàng.
2.3.1.4 Đánh giá chung về sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng
Năm câu hỏi được đặt ra tương ứng với năm mức độ trung thành của khách
hàng nhằm xác định mức độ trung thành của khách hàng.
Nhóm khách hàng trung thành nhất của ngân hàng - với mức độ hài lòng cao,
chỉ giao dịch với ngân hàng và sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân cùng sử dụng dịch
vụ chiếm 23,20% trong số người được hỏi.
Khách hàng thân thiết của ngân hàng - hài lòng và chỉ giao dịch với ngân hàng
chiếm tỷ lệ 37,70% trong số những người được hỏi. Tỷ trọng của 2 nhóm khách hàng
này là khá lớn trong số những người được hỏi.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 66
Nhóm khách hàng ít- không trug thành chiếm tỷ lệ cũng không nhỏ, 26,10%
khách hàng đang cùng lúc sử dụng sản phẩm của ngân hàng khác; 13,00% khách hàng
muốn sử dụng qua sản phẩm của ngân hàng khác. Như vậy, mức độ trung thành của
khách hàng là chưa thực sự cao, đặc biệt là nhóm khách hàng cùng một lúc giao dịch
ngân hàng khác chiếm tỷ trọng khá cao. Chứng tỏ khách hàng chưa thực sự hài lòng
với ngân hàng, vẫn có thể chọn ngân hàng khác để giao dịch.
Bảng 2.25: Mức độ trung thành của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của
NHNo&PTNT huyện Gio Linh
Mức độ trung thành
Đánh giá của khách hàng
Số lượng(khách) Tỷ lệ(%)
Tôi đồng thời đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng khác 18 26,10
Tôi muốn sử dụng sản phẩm của ngân hàng khác
trong tương lai 8 11,60
Tôi sẽ ngừng giao dịch với ngân hàng và chuyển
sang ngân hàng khác 1 1,40
Tôi hài lòng và sẽ chỉ giao dịch với NH
No&PTNT huyện Gio Linh 26 37,70
Tôi rất hài lòng và sẽ giới thiệu mọi người cùng
sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH No&PTNT
huyện Gio Linh
16 23,20
TỔNG 69 100
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
2.3.2 Hạn chế trong quá trình thu hút khách hàng của NHNo&PTNT huyện Gio
Linh
Hạn chế của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
+ Số lượng chủng loại SPDV chưa nhiều so với thị trường, chưa có nhóm
SPDV Internet, trong bản thân từng nhóm SPDV nhiều tiện ích còn chưa có.
+ Chất lượng SPDV chưa thực sự tốt, chưa ổn định và thống nhất.
+ Bộ phận khách hàng là hộ nông dân chiếm thị phần lớn trong tổng số khách
hàng của NHNo, đây là một ưu thế hơn hẳn về thị phần so với các NHTM khác, tuy
nhiên bà con nông dân thường ít hay không có thói quen sử dụng các SPDV hiện đại
và nhu cầu cũng không đa dạng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 67
+ Thị phần khách hàng của NHNo&PTNT tại các khu công nghiệp còn khá hạn
chế so với các ngân hàng khác.
+ Công nghệ thông tin dù đã có triển khai nhưng vẫn chậm so với các ngân
hàng khác.
Ngoài những khó khăn trên NHNo&PTNT chi nhánh Gio Linh còn gặp
phải:
- Thiên tai, dịch bệnh làm cho khách hàng không có đủ khả năng trả nợ, ngân
hàng không thể thu hồi làm tănng dư nợ khó đòi, giảm lợi nhuận ngân hàng.
- Việc tăng giá các mặt hàng nhu yếu phẩm, mặt hàng xây dựng, xăng dầu,...
làm cho đời sống dân cư trở nên khó khăn do đó thu nhập của người dân bị hạn chế
nên khả năng tích luỹ kém, quá trình huy động vốn cũng bị ảnh hưởng.
- Để gia tăng số lượng khách hàng, các ngân hàng thường xuyên đưa ra các
chính sách ưu đãi, khách hàng có xu hướng chạy theo những ngân hàng đem lại nhiều
lợi ích cho mình nhất. Mức độ trung thành của khách hàng giảm, thị phần bị thu hẹp.
- Yêu cầu dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, việc đổi mới và phát triển công
nghệ ngân hàng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên cũng mang lại rất
nhiều khó khăn, không thể giải quyết ngay lập tức.
Những khó khăn trên ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút khách hàng của ngân
hàng. Do đó, ngân hàng cần có những giải pháp đồng bộ về tất cả các mặt để giải
quyết, làm tăng chất lượng phục vụ, tăng uy tín ngân hàng.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
2.4.1 Tiêu chí lựa chọn ngân hàng
Lựa chọn ngân hàng giao dịch là một trong những vấn đề quan trọng mà ngân
hàng quan tâm:" Khách hàng lấy căn cứ nào để chọn giao dịch hoặc không giao dịch
với ngân hàng?", trả lời câu hỏi này sẽ giúp ngân hàng xác định được mục tiêu phấn
đấu của mình. Nhằm thăm dò ý kiến của khách hàng và nhân viên ngân hàng trong
huyện, sáu yếu tố được cho là quan trọng được đưa ra để các đối tượng trên đánh giá.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 68
Bảng 2.26: Đánh giá của các đối tượng về tiêu chí lựa chọn ngân hàng giao dịch
Các tiêu chí
Ý kiến khách hàng Mức độ quan
trọngSố lượng (%)
Ngân hàng có uy tín 120 100,00 1
Vị trí giao dịch thuận lợi 10 8,30 6
Nhân viên chuyên nghiệp 116 96,70 2
Thủ tục nhanh chóng 109 90,80 4
Sản phẩm dịch vụ đa dạng 107 89,20 5
Lãi suất- phí phù hợp 113 94,20 3
Tổng 120 100 x
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
Đa số các đối tượng được hỏi đều cho rằng uy tín là tiêu chuẩn quan trọng, có
đến 100,00% trả lời chọn trong số những người được hỏi.
Nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng khá lớn tới việc chọn ngân hàng giao dịch,
có 96,70% lựa chọn, có thể nói đây là yếu tố quan trọng thứ hai sau uy tín, ảnh hưởng
tới quá trình chọn ngân hàng giao dịch. Lãi suất phí cũng là yếu tố rất được quan tâm,
94,20% đồng ý rằng lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng
giao dịch, xếp thứ 3. Yếu tố về thời gian của các giao dịch được các đối tượng quan
tâm, 90,80% khách hàng chọn, xếp thứ 4.
Yếu tố về sự đa dạng sản phẩm dịch vụ xếp thứ 5, có 89,20% đối tượng xem
đây là yếu tố quan trọng. Các sản phẩm ngân hàng tương tự nhau rất nhiều, không tạo
nên tính khác biệt, rất dễ bắt chước nên khách hàng sẽ lựa chọn những ngân hàng có
chất lượng phục vụ tốt cho nên yếu tố này không còn được đánh giá cao. Yếu tố cuối
cùng là vị trí giao dịch thuận lợi, yếu tố này không đựơc đánh giá cao.
Tóm lại, các đối tượng được hỏi đều cho rằng uy tín là yếu tố quan trọng nhất.
Vì vậy, các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển bền vững phải không ngừng nâng cao
uy tín của mình trên thị trường.
2.4.2 Khả năng tiếp cận thông tin
Qua số liệu tổng kết cho thấy:
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 69
Đa số các đối tượng đều cho rằng quảng cáo qua bạn bè, người thân là một
kênh thông tin quan trọng, 100% cho rằng quảng cáo qua kênh thông tin này là rất hiệu
quả. Khi khách hàng có sụ tín nhiệm, hài lòng và trung thành với ngân hàng họ sẽ giới
thiệu cho người thân cùng sử dụng, do vậy kênh thông tin này khá hữu hiệu trong việc
lôi kéo khách hàng. Tuy nhiên, cũng cần phải nhấn mạnh rằng, khi khách hàng không
hài lòng, họ có thể không dùng và khuyên người thân không nên dùng sản phẩm, do đó
ngân hàng phải có chất lượng phục vụ tốt mới tận dụng hiệu quả kênh thông tin này.
Có 100% đối tượng đồng ý và rất đồng ý rằng quảng cáo thông tin qua băng
rôn quảng cáo là hiệu quả. Vì vậy, ngân hàng cần tận dụng một cách triệt để nhằm
quảng cáo hiệu quả.
Nhân viên ngân hàng có thể tiếp cận khách hàng và tư vấn cho khách hàng các
SPDV hoặc có thể gặp trực tiếp khách hàng tại nhà để tư vấn vì thế đây cũng là một
kênh thông tin cần đựơc khai thác tốt.
Bảng 2.27: Mức độ tiếp cận các SPDV NH qua các ngồn thông tin
ĐVT: %
Nguồn thông tin
Ý kiến khách hàng
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng ý Rất đồng ý
Truyền hình- phát thanh 0 0 0,80 64,20 35,00
Báo chí 0 0 57,50 39,20 3,30
Internet 0 0 73,30 25,80 0,80
Băng rôn quảng cáo 0 0 0 41,70 58,30
Bạn bè người thân 0 0 0 15,00 85,00
Nhân viên ngân hàng 0 0 0 21,70 78,30
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
Các đối tượng đều cho rằng quảng cáo qua truyền hình mang lại hiệu quả, tuy
nhiên do chi phí khá đắt nên thường ít được sử dụng. Báo chí và Internet là kênh thông
tin không hiệu quả cao, đem đến mức độ tiếp cận thông tin không nhiều. Tuy nhiên,
trong tương lai kênh này sẽ rất hiệu quả, vì khi xã hội phát triển - hệ thống thông tin đi
vào cuộc sống thì đây là kênh thông tin hiệu quả nhất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 70
Tiến hành kiểm định ANOVA để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm khách
hàng theo từng nhân tố, nhằm phân tích sâu khách hàng. Ta thu được kết quả sau:
Bảng 2.28: Kiểm định ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về mức độ tiếp
cận thông tin ngân hàng theo các nhân tố
Tiêu chí
Theo trình độ học vấn Theo đối tượng điều tra
Điểm bình quân Mức
ý
nghĩa
Sig
Điểm bình quân Mức
ý
nghĩa
Sig
Cấp
3
SC-
TC
CĐ-
ĐH
NV
NH
KH
ĐANG
GD
KH
CGD
KH
ĐÃ
GD
Truyền hình- phát
thanh 4,22 4,67 4,33 0,012 4,50 4,17 4,65 4,57 0,00
Báo chí 3,30 3,93 3,44 0,001 3,65 3,32 3,65 3,64 0,02
Internet 3,23 3,73 3,43 0,010 3,45 3,27 3,41 3,92 0,00
Băng rôn quảng cáo 4,40 4,67 4,68 0,015 5,00 4,46 4,41 4,78 0,00
Bạn bè người thân 4,73 4,93 4,91 0,024 5,00 4,79 4,88 4,85 0,16
Nhân viên ngân hàng 4,63 4,80 4,88 0,009 4,95 4,87 4,53 4,43 0,00
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
( Trong bảng: Điểm đánh giá theo thang đo Likert: 1= Rất không đồng ý; 2=
Không đồng ý; 3= Bình thường; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý. Điểm bình quân được tính
trên cơ sở điểm đánh giá của khách hàng.)
Theo trình độ học vấn: mức ý nghĩa α< 0,05, điều này chứng tỏ có sự khác biệt
rất lớn giữa các nhóm đối tượng có trình độ học vấn khác nhau trong quá trình tiếp cận
thông tin.
Theo đối tượng điều tra là nhân viên ngân hàng, khách hàng đã - đang - chưa
từng giao dịch với ngân hàng: đa số đều cho kết quả với mức ý nghĩa α< 0,05, khách
hàng đang giao dịch sẽ có kênh tiếp cận thông tin khách các khách hàng đã - chưa từng
giao dịch. Riêng kênh quảng cáo qua bạn bè người thân có mức ý nghĩa α> 0,05, có sự
khác nhau về nhìn nhận mức độ hiệu quả của kênh quảng cáo này: nhân viên ngân
hàng đề cao việc quảng cáo qua bạn bè người thân khách hàng nên có sự khác biệt.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 71
Nhìn chung qua kết quả kiểm định, có sự khác biệt trong tiếp nhận thông tin
qua các kênh quảng cáo nên ngân hàng phải có chiến lược quảng bá thông tin theo các
kênh thông tin khác nhau phù hợp với mọi đối tượng.
2.4.3 Yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh ngân hàng
Hình ảnh của ngân hàng là một vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn trong tâm
trí khách hàng và phải trải qua một thời gian dài phấn đấu nỗ lực mới có được.
Bảng 2.29: Ý kiến đánh giá về yếu tố xây dựng hình ảnh ngân hàng
ĐVT: %
Tiêu chí
Ý kiến khách hàng
Rất không
quan trọng
Không
quan
trọng
Bình
thường
Quan
trọng
Rất
quan
trọng
Có uy tín cao 0 0 0 16,70 83,30
Có trụ sở, chi nhánh to đẹp, sang
trọng 0 0 31,70 51,60 16,70
Có mạng lưới chi nhánh rộng lớn 0 0 35,00 48,30 16,70
Công nghệ hiện đại 0 0 0,80 46,70 52,20
Lãi suất và mức phí hấp dẫn 0 0 0 18,30 81,70
Chất lượng sản phẩm/dịch vụ tốt 0 0 0 20,00 80,00
Thủ tục nhanh chóng, thuận lợi 0 0 1,70 39,20 59,20
Luôn luôn đổi mới và cải tiến sản
phẩm 0 0 15,80 42,50 41,70
Thái độ phục vụ của nhân viên tốt 0 0 0 15,80 84,20
Có chế độ chăm sóc khách hàng tốt 0 0 0,80 6,70 92,50
Có hoạt động quảng cáo khuyến mãi
thường xuyên 0 0 14,20 56,60 29,20
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
Qua bảng điều tra, đa số những người được hỏi đều cho rằng uy tín, thái độ
phục vụ của nhân viên, lãi suất và mức phí hấp dẫn, chất lượng SPDV tốt, chăm sóc
khách hàng là những yếu tố quan trọng và được lựa chọn nhiều nhất.
Tốc độ giải quyết các thủ tục, công nghệ ngân hàng, các chương trình khuyến
mãi, luôn đổi mới và cải tiến SP cũng là yếu tố quan tâm của phần đa khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 72
Yếu tố trụ sở, chi nhánh, mạng lưới của ngân hàng được đánh giá bình thường,
không được đánh giá cao trong xây dựng hình ảnh ngân hàng so với các yếu tố khác.
Như vậy, phần đông ý kiến đều quan tâm đến vấn đề uy tín, chất lượng sản
phẩm, việc chăm sóc khách hàng, đội ngũ nhân viên. Xây dựng hình ảnh qua các yếu
tố này sẽ giúp ngân hàng có được mức độ trung thành của khách hàng cao.
Tiến hành kiểm định ANOVA để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm khách
hàng theo từng nhân tố, nhằm phân tích sâu khách hàng. Ta thu được bảng sau:
Bảng 2.30: Kiểm định ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về yếu tố xây
dựng hình ảnh ngân hàng
Tiêu chí
Theo trình độ học vấn Theo nghề nghiệp
Điểm bình quân Mức
ý
nghĩa
Sig
Điểm bình quân Mức
ý
nghĩa
Sig
Cấp
3
SC-
TC
CĐ-
ĐH
CB
CNV KD SV TT ND
Có uy tín cao 4,78 4,80 4,93 0,376 4,86 4,80 4,75 4,70 4,94 0,306
Có trụ sở chi
nhánh sang trọng
3,95 3,93 3,77 0,371 4,75 3,87 3,37 4,05 4,18 0,027
Có mạng lưới chi
nhánh rộng lớn
3,85 3,67 3,83 0,670 3,85 3,87 3,50 3,55 4,13 0,092
CN hiện đại 4,53 4,53 4,50 0,978 4,55 4,67 4,60 4,25 4,50 0,119
Lãi suất và mức
phí hấp dẫn
4,70 4,80 4,89 0,046 4,83 4,93 4,62 4,70 4,88 0,231
Chất lượng sản
phẩm/dịch vụ tốt
4,72 4,73 4,86 0,190 4,85 4,86 4,87 4,65 4,69 0,217
Thủ tục nhanh
chóng, thuận lợi
4,62 4,53 4,55 0,761 4,62 4,40 4,50 4,25 5,00 0,00
Luôn luôn đổi
mới và cải tiến
sản phẩm
4,25 4,33 4,25 0,911 4,30 4,07 4,37 4,20 4,13 0,815
Thái độ phục vụ
của nhân viên tốt
4,75 4,86 4,89 0,149 4,86 4,93 4,87 4,85 4,63 0,098
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 73
Có chế độ chăm
sóc KH tốt
4,88 5,00 4,92 0,394 4,86 5,00 4,75 5,00 5,00 0,088
Có hoạt động
quảng cáo khuyến
mãi thường xuyên
4,00 4,20 4,23 0,194 4,21 4,33 4,00 3,90 4,13 0,261
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý)
(Trong bảng: Điểm đánh giá theo thang đo Likert: 1= Rất không đồng ý; 2= Không
đồng ý; 3= Bình thường; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý. Điểm bình quân được tính trên cơ
sở điểm đánh giá của khách hàng.)
Theo trình độ học vấn: với độ tin cậy 95%, phần lớn kết quả kiểm định cho mức
ý nghĩa α > 0,05 nên không có sự khác biệt giữa các nhóm đánh giá theo trình độ học
vấn. Chỉ có yếu tố lãi suất có sự khác biệt cho kết quả kiểm định α< 0,05, đối tượng có
học vấn càng cao càng yêu cầu cao về việc xây dụng khung lãi suất và phí hợp lý linh
động.
Theo nghề nghiệp: Với mức ý nghĩa α> 0,05 ,không có sự khác biệt trong lựa
chọn về các yếu tố uy tín, mạng lưới chi nhánh, công nghệ NH, lãi suất và mức phí,
chất lượng dịch vụ, luôn đổi mới và cải tiến sản phẩm, đào tạo đội ngũ nhân viên,
chăm sóc khách hàng và các chương trình khuyến mại.
Riêng việc xây dựng trụ sở chi nhánh to đẹp, sang trọng được các đối tượng
đáng giá khác nhau. Sinh viên và tiểu thương không yêu cầu xây dựng trụ sở mà
thường yêu cầu cao về chất lượng SPDV, người nông dân thì yêu cầu mạng lưới phân
phối rộng xuất phát từ nhữn khó khăn đi lại ở khu vực nông thôn.
Đòi hỏi về thủ tục giao dịch cũng khác nhau giữa các nhóm đối tượng. Người
nông dân xem yếu tố này khá quan trọng do đó điểm số đánh giá rất cao, thiết nghĩ
nguyên nhân là do các yêu cầu trong quá trình giao dịch làm chậm việc xử lý thủ tục,
kết hợp với điều tra ở mục 2.2 là do thủ tục vay còn phức tạp. Tuy nhiên, việc đơn
giản chỉ nên dừng lại ở mức chấp nhận được vì cho vay nông nghiệp dễ gặp rất nhiều
rủi ro về thiên tai, dịch bệnh...tiến tới không thu hồi được nợ.
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG TRONG TƯƠNG LAI
CỦA NGÂN HÀNG No & PTNT HUYỆN GIO LINH
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM -
AGRIBANK
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và
ngân hàng, mục tiêu của AGRIBANK là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại
hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường Quốc tế.
AGRIBANK kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: Tiếp tục triển
khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần hoá.
Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác,
tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ
chức tài chính- ngân hàng Quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và
phát triển bền vững.
Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo
tiến độ Đề án tái cơ cấu lại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã
được Chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng No&PTNT Việt nam thành tập đoàn
tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá ; Tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng
được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng
cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Tập trung đầu tư, đào tạo
nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực
cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu
trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp.
Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo
ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng.
Xây dựng ngân hàng theo mô hình ngân hàng 2 cấp quản lý tập trung thành các
mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch vụ.
Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân
hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 75
3.2 CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM
3.2.1 Về chỉ tiêu cần lưu ý các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ doanh thu dịch vụ/ tổng thu nhập ròng 30-40%
- Tỷ trọng dư nợ trung hạn < 30%
- Tỷ trọng dư nợ dài hạn < 10%
3.2.2 Mục tiêu hoạt động
- Tập trung giải quyết dứt điểm nợ xấu, không có nợ tồn đọng mới phát sinh do
chủ quan.
- Tăng cường huy động vốn, chú trọng huy động vốn trung, dài hạn, ngoại tệ và
dân cư.
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ
3.2.3 Mục tiêu về thị trường
Tại vùng nông thôn khó khăn, kinh tế kém phát triển: chủ yếu làm dịch vụ
uỷ thác cho vay và uỷ thác thanh toán.
Tại vùng nông thôn giao thông thuận lợi và kinh tế phát triển: được xác
định là thị trường truyền thống của NHNo&PTNT Việt Nam, ngân hàng thực hiện các
giải pháp để góp phần công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn:
+ Đầu tư vốn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trọng tâm là lương thực,
thuỷ hải sản, cây ăn quả, chế biến và xuất khẩu.
+ Tập trung đầu tư cho khách hàng cung ứng đầu vào và tiêu thụ nông sản.
+ Tập trung đầu tư các trang trại và nông - lâm trường làm ăn có hiệu quả.
+ Tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp, HTX, hộ gia đình tại vùng nông thôn
có nghề truyền thống. Chú trọng đầu tư theo liên kết 4 nhà
Thị phần khu vực này ít nhất chiếm 70% về nguồn vốn và dư nợ.
Tại các khu đô thị: NHNo&PTNT chấp nhận cạnh tranh với các định chế tài
chính khác trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ theo hướng đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng hóa của khách hàng.
- Đối với dân cư khu vực này NHNo&PTNT nhanh chóng có quyết sách để
chiếm lĩnh thị trường, chú trọng nhóm dân cu có thu nhập trung bình trở lên. Mục tiêu
là ngân hàng lựa chọn các SPDV phù hợp với nhu cầu của họ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 76
- Tiếp cận khối các trường đại học, cao đảng bằng việc thanh toán, chuyển tiền,
cho vay và sử dụng các dịch vụ hiện đại.
Tại khu công nghiệp, khu chế xuất: Đối với các doanh nghiệp thì sản phẩm
tập trung theo thứ tự là thanh toán - huy động vốn - tài trợ xuất nhập khẩu - cho vay
ngắn hạn, cho vay tiêu dùng đối với người lao động.
3.2.4 Mục tiêu khách hàng
Phát triển quan hệ với mọi khách hàng hội đủ điều kiện và đem lại lợi ích cho
ngân hàng, cần có chính sách đối với:
Khách hàng quen thuộc
Khách hàng hấp dẫn
Khách hàng tiềm năng
Khách hàng cá nhân cần phân tích theo 5 nhóm thu nhập( nghèo- dưới trung
bình- trung bình- khá- giàu).
3.2.5 Cơ cấu đầu tư
- Khu vực nông thôn chiếm 60-65% trong đó tỷ trọng ngành trồng trọt giảm,
tăng nuôi trồng thuỷ hải sản, chế biến, dịch vụ.
- Về thể loại cho vay: ngắn hạn < 60%, trung hạn < 30%, dài hạn < 10%
- Cho vay tiêu dùng không vượt quá 20% tổng dư nợ
- Đẩy mạnh cho thuê tài chính
3.2.6 Mục tiêu về sản phẩm dịch vụ
- Làm tốt về sản phẩm cơ bản
- SP mới phải có đủ độ chín, giá cả cạnh tranh và dịch vụ hậu mãi tốt
3.2.7 Chiến lược tiếp thị
- Xây dựng nhiều sản phẩm tốt và có chương trình Marketing phù hợp trước
mắt và lâu dài để xây dựng, củng cố hình ảnh NHNo trong nước và quốc tế.
- Xây dựng văn hoá NHNo
3.2.8 Chiến lược tài chính
Phân tích mức sinh lời của từng khách hàng, từng nhóm SPDV để chọn lựa
khách hàng, đầu tư vào các SPDV đem lại nhiều lợi nhuận cho NH
Đại
ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 77
Tối ưu hoá các tái sản nợ- có, áp dụng lãi suất và phí đảm bảo đủ trang trải chi
phí bù đắp rủi ro và có tích lũy ngày càng nhiều.
Tăng tỷ lệ bán chéo sản phẩm để tăng nhanh thu nhập về dịch vụ
3.2.9 Chiến lược an toàn hoạt động
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung độc lập và toàn diện theo chuẩn
mực quốc tế để nâng cao chất lượng hoạt động nhằm phát triển bền vững, trong đó:
+ Quản trị rủi ro
+ Quản lý tài sản nợ- có và quản lý rủi ro tín dụng
+ Vận hành sổ tay tín dụng
+ Kiện toàn bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ
3.2.10 Mục tiêu quản trị điều hành
- Nâng cao hiệu quả màng lưới của chi nhánh bằng việc thiết kế SPDV của từng
chi nhánh phù hợp với từng khách hàng trên địa bàn.
- Khảo sát lập bản đồ màng lưới cụ thể phân vùng hoạt động phù hợp với công
nghệ thông tin.
- Thí nghiệm và chuyển dần sang bán buôn và bán lẻ
- Nâng cao năng lực điều hành và kỹ năng phát triển NH hiện đại
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, nâng cao kỷ cương, kỷ luật
- Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, thiết bị tin học để phục vụ
tốt yêu cầu kinh doanh
3.2.11 Chiến lược về nguồn lực
Xây dựng và phát triển nguồn lực có trình độ chuyên môn sâu, đáp ứng yêu cầu
ngân hàng hiện đại và tâm huyết với sự phát triển bền vững của ngân hàng.
3.2.12 Chiến lược hiện đại hoá
- Trang bị đủ máy vi tính, ATM, POS...
- Tập trung xây dựng phần mềm
- Tuyển dụng và đào tạo cán bộ tiếp nhận kỹ thuật mới
- Phát triển các kênh phân phối trực tuyến như ATM; điện thoại di động,
Internet...
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 78
3.3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá thực trạng ở chương 2 và định hướng,
chiến lược phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, khoá luận đã xây dựng hệ thống
các giải pháp thu hút và phát triển khách hàng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Gio
Linh
3.3.1 Giải pháp về hoạch định chiến lược
3.3.1.1 Phân tích ma trận SWOT
Cơ hội (O) Nguy cơ (T)
O1 - Tăng trưởng kinh tế trong những
năm qua là khả quan làm tăng nhu cầu về
dịch vụ ngân hàng đặc biệt là dịch vụ ngân
hàng quốc tế
O2 - Các doanh nghiệp làm ăn càng
ngày càng có hiệu quả nên rủi ro tín dụng
được giảm sút
O3 - Môi trường pháp lý ngày càng
minh bạch và hoàn chỉnh
O4 - Cơ hội tiếp cận và học hỏi kinh
nghiệm quản lý điều hành hoạt động tài
chính hiệu quả, nâng cao trình độ công
nghệ và quản trị ngân hàng
O5 - Thị trường vốn, thị trường tiêu
thụ ngày càng mở rộng cho các doanh
nghiệp và cả ngành ngân hàng.
O6 - Nhu cầu hiện tại của SPDV của
thị trường chưa được đáp ứng đầy đủ, tiềm
năng khai thác rất lớn trong tương lai.
O7 - Dòng vốn đầu tư vào Việt Nam
nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng tăng
trưởng mạnh.
T1 - Áp lực cạnh tranh từ phía
các ngân hàng nước ngoài với năng lực
tài chính, công nghệ hiện đại, trình độ
quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng,
có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng.
T2 - Hệ thống ngân hàng phải
đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo
thông lệ quốc tế như tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu, trích lập dự phòng rủi ro, phân
loại dư nợ theo chuẩn mực kế toán quốc
tế...
T3 - Rủi ro cho khách hàng của
ngân hàng cũng là một nguyên nhân
làm tăng rủi ro cho ngân hàng
T4 - Tập quán thói quen sử dụng
SPDV ngân hàng trong dân cư còn yếu,
đa số vẫn thích dùng tiền mặt, khả năng
tiếp cận CNTT kém.
T5 - Hậu quả khủng hoảng kinh
tế năm 2007 làm kinh tế phát triển
chững lại.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 79
Dấu hiệu về điểm mạnh (S) Dấu hiệu về điểm yếu (W)
S1 - Khả năng về nguồn lực tài
chính lớn và năng lực cạnh tranh rất mạnh
S2 - Tính ưu việt về quy trình quản
trị và kinh doanh, cung cấp sản phẩm dịch
vụ( tin học hóa toàn bộ hệ thống)
S3 - Chiếm thị trường lớn nhất trên
địa bàn, hơn hẳn mọi đối thủ về khả năng
xâm nhập và phát triển vào các thị trường
mục tiêu. Mạng lưới chi nhánh và phòng
giao dịch rộng lớn.
S4 - Có uy tín và thương hiệu tốt
nhất địa bàn.
S5 - Sở hữu những bí quyết chuyên
nghiệp tiên tiến và đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm.
S6 - Khách hàng khá hài lòng về
SPDV của ngân hàng
W1 - Gặp bất lợi trong cạnh tranh
về chi phí và lãi suất( do ngân hàng cấp
trên qui định)
W2 - Bị mất và thu hẹp một phần
thị trường( do khách hàng chuyển qua
giao dịch với đối thủ)
W3 - Số lượng sản phẩm dịch vụ
còn chưa đa dạng so với thị trường,
trong bản thân từng loại SPDV một số
tiện ích còn chưa có.
W4 - Hệ thống CNTT đã đựơc
triển khai trong toàn hệ thống nhưng
nhiều SPDV vẫn chưa được công nghệ
hoá làm cho chất lượng sản phẩm chưa
cao.
Các chiến lược SO
Thâm nhập thị trường: mở rộng thị
phần, phát triển số lượng khách hàng
Phát triển sản phẩm: đa dạng hoá
sản phẩm
Chiến lược kênh phân phối: phát
huy lợi thế mạng luới, xây dựng quá trình
quản lý, phát triển SPDV
Chiến lược quảng bá: quảng bá
thương hiệu ngân hàng mạnh mẽ
Chiến lược nhân lực: phát triển đội
ngũ nhân lực chất lượng cao
Các chiến lược WO
Nâng cao chất lượng tín dụng
bằng việc nâng cao tận dụng tốt kinh
nghiệm chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ ngân hàng.
Thay đổi quan niệm về SPDV
ngân hàng cho khách hàng bằng hoạt
động quảng bá.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 80
Các chiến lược ST
Chiến lược quản trị điều hành: hoàn
thiện hệ thống quản lý ngân hàng.
Chiến lược sản phẩm: đa dạng
hoá danh mục sản phẩm, phát triển công
nghệ hiện đại tăng tính cạnh tranh
Các chiến lược WT
Chiến lược thị trường: mở rộng
thị phần ở thị trường các khu công
nghiệp, thành thị. Chiếm thị phần lớn
nhất ở khu vực nông thôn.
3.3.1.2 Chiến lược thu hút khách hàng tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện
Gio Linh đến năm 2015.
Căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển của NHNo&PTNT, căn cứ vào
tình hình thực tiễn của chi nhánh huyện Gio Linh, tôi xin đề xuất một số ý kiến:
a) Chiến lược nguồn vốn - tín dụng
Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhóm dịch vụ thanh toán.
Tăng một số chỉ tiêu cụ thể:
Tăng tổng nguồn vốn từ 25-28% / năm; tổng dư nợ từ 20-25%/ năm;
Tăng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung hạn < 30%, dư nợ dài hạn <10%;
Tập trung giải quyết nợ xấu, không có nợ tồn đọng mới phát sinh do chủ quan;
Đa dạng hoá hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính.
b) Chiến lược nguồn nhân lực
Bổ sung nguồn nhân lực đang còn thiếu nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng
tong tương lai. Chú trọng công tác tuyển dụng nhân lực, tiêu chuẩn hoá nguồn nhân
lực nhằm nâng cao trình độ năng lực của cán bộ
Cải tiến phong cách giao dịch, nhanh gọn, cởi mở thân thiện với khách hàng,
nâng cao thái độ phục vụ của nhân viên nhằm tạo tâm lý thoải mái, không e dè cho
khách hàng. Phải làm cho nhân viên hiểu được rằng khách hàng chính là người trả
lương cho họ thì thái độ phục vụ của nhân viên mới có những thay đổi tích cực.
Quan tâm chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 81
c) Chiến lược sản phẩm
Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ hiện có làm tăng mức độ hài lòng với sản phẩm
của ngân hàng, tăng tính trung thành đồng thời tăng lượng khách hàng mới. Trên cơ sở
nền tảng sản phẩm dịch vụ cũ, ngân hàng cải tiến những tính năng, tác dụng mới ưu
việt hơn. Hoàn thiện SPDV ngân hàng theo các hướng:
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng việc hiện đại hoá công nghệ, tăng
cường phương tiện phục vụ khách hàng. Thông tin kịp thời cho khách hàng về các
SPDV mới, nhiều ưu việt.
Đơn giản, gọn nhẹ dần các thủ tục ở mức cho phép được, đẩy nhanh tốc độ các
giao dịch, tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch.
Phát triển nhóm sản phẩm dịch vụ mới đặc biệt là nhóm sản phẩm thanh toán và
các dịch vụ tiện ích hiện đại
d) Chiến lược quảng bá thông tin
Chi nhánh nên kết hợp việc quảng bá thông tin rộng rãi khi đưa ra những
chương trình mới của mình nhằm kích thích nhu cầu khách hàng, thu hút được đông
khách hàng tham gia.
Quảng bá thông tin tiếp thị cũng giúp khách hàng hiểu được tính năng, công
dụng của sản phẩm làm cơ sở lựa chọn sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động
này cũng góp phần phản hồi những ý kiến đánh giá của khách hàng về độ hài lòng hay
không, trên cơ sở đó ngân hàng có giải pháp điều chỉnh phù hợp
e) Chiến lược giá cả
Qua thực trạng khách hàng cũng như thăm dò ý kiến của khách hàng, một bộ
phận không nhỏ khách hàng còn chưa hài lòng về lãi suất - phí của các dịch vụ ngân
hàng. Thực tế hiện nay, lãi suất huy động của NHNo&PTNT là khá thấp so với các
NHTM quốc doanh khác, đây là một yếu tố làm giảm lượng vốn huy động, tuy nhiên,
với mục tiêu phục vụ nông nghiệp - nông thôn và nông dân nên việc ngân hàng tăng
lãi suất đầu vào cũng sẽ gây áp lực cho bà con khi vay vốn.
Thiết nghĩ ngân hàng có thể phân khúc thị trường trong hoạt động cho vay để
áp dụng các lãi suất khác nhau,bên cạnh đó tăng lãi suất đầu vào như vậy ngân hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 82
vẫn thực hiện tốt chính sách của Nhà nước giao bên cạnh đó vẫn gia tăng thị phần ở
những đoạn thị trường khác.
g) Chiến lược công nghệ
Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động
phát triển kinh doanh. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, an toàn có tính
thống nhất, ổn định cao.
Tập huấn, nâng cao kĩ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại cho nhân
viên tăng tốc độ xử lý các giao dịch
h) Chiến lược khách hàng
Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng trước - trong - sau khi bán sản phẩm
dịch vụ bằng: các chương trình tri ân khách hàng, các khách hàng có truyền thống giao
dịch tốt với ngân hàng,...
Phát triển quan hệ với mọi khách hàng hội đủ điều kiện và đem lại lợi ích cho
ngân hàng.
Chăm sóc tốt khách hàng bằng các chương trình khuyến mại, tri ân khách hàng.
3.3.2 Các giải pháp khác
3.3.2.1 Xây dựng uy tín ngân hàng
Giúp khách hàng có cách nhìn tổng quát về ngân hàng và tăng lòng tin vào ngân
hàng. Tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong khách hàng thông qua các chương trình
Marketing đại chúng, các hoạt động mang tính từ thiện,vv...
3.3.2.2 Nhóm giải pháp thu hút nguồn nhân lực
Coi trọng công tác tiền lương và nâng cao thu nhập cho người lao động, khen
thưởng kịp thời xứng đáng cho các cá nhân có thành tích vượt trội, khuyến khích nhân
viên làm việc hiệu quả.
Khuyến khích nhân viên sáng tạo, chủ động trong công việc vì tính sáng tạo là
nhân tố quyết định giúp làm tốt công việc. Giao quyền hạn, phân công cụ thể trách
nhiệm từng cá nhân phụ trách từng lĩnh vực, giao khoán công việc cụ thể cho từng cán
bộ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 83
Có những ưu đãi nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về ngân hàng.
Trong công tác tuyển người cần có các tiêu chuẩn chặt chẽ hơn tăng chất lượng nguồn
nhân lực, tạo điều kịên cho nhân viên khi muốn học thêm hay học lên.
Quan tâm đến đời sống tinh thần cho người lao động thông qua các hoạt động
vui chơi giải trí thể thao, tạo điều kiện cho nhân viên phát triển các nhu cầu cá nhân
3.3.2.3 Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn
Tạo mối quan hệ thân thiện giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng.
Khách hàng CN- HGĐ là nhóm đối tượng khách hàng quan trọng cần quan tâm
chăm sóc; khách hàng doanh nghiệp là thị trường tiềm năng của ngân hàng và cần thu
hút lượng khách hàng này tham gia các dịch vụ ngân hàng.
Có nhiều chính sách ưu đãi với những khách hàng trung thành, khách hàng có
lịch sử quan hệ tốt với ngân hàng,...
Xác định đúng đắn khách hàng mục tiêu của ngân hàng.
Thẩm định chính xác các dự án để đầu tư kịp thời các dự án hiệu quả, tăng mức
độ hài lòng trong khách hàng.
3.3.2.4 Nhóm gải pháp quảng bá thương hiệu
Tăng cường công tác tiếp thị quảng bá, tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng để khách hàng nhận biết sự khác biệt của ngân hàng so với các ngân
hàng khác
Thường xuyên đưa thông tin tới khách hàng nhằm giúp họ nắm bắt kịp thời,
hiểu biết về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, lợi ích và cách thức sử dụng sản phẩm.
Trên cơ sở phân nhóm các khách hàng theo những tiêu chí phù hợp để giới
thiệu sản phẩm phù hợp với từng đối tượng.
3.3.2.5 Nhóm giải pháp về công nghệ
Nhạy bén và đi đầu về công nghệ. Vi tính hoá các hoạt động của chi nhánh từ
hoạt động kinh doanh đến công tác quản lý nhân sự, tài sản
Nâng cấp các trang thiết bị văn phòng, các máy móc hiện đại tạo môi trường tốt
nhất cho nhân viên làm việc. Hiện đại hoá cơ sở vật chất công nghệ, đầu tư các máy
rút tiền tự động nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 84
Rà soát lại quy trình nghiệp vụ theo hướng chặt chẽ nhưng không rườm rà, hình
thức nhằm giải quyết công việc nhanh nhất. Hoạt động tiền gửi, tín dụng, thanh toán
của ngân hàng cần được đơn giản, gọn nhẹ dần các thủ tục ở mức cho phép được, đẩy
nhanh tốc độ các giao dịch, tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch.
3.3.2.6 Các giải pháp thị trường
Công tác huy động vốn: kích thích nhu cầu gửi tiền trong dân cư, tiếp tục đẩy
mạnh nguồn tiền gửi thông qua các yếu tố lãi suất, khuyến mại,... đặc biệt là nhóm
khách hàng doanh nghiệp.
Công tác cho vay: Tăng dư nợ cho vay ngắn hạn phụ vụ nông nghiệp- nông
thôn và nông dân. Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thấp nhất thiệt hại do các yếu tố
khách quan gây ra.
Công tác dịch vụ thanh toán: Đẩy mạnh các sản phẩm- dịch vụ mới trong hoạt
động này vì đây là lĩnh vực mới khai thác còn rất nhiều tiềm năng. Quảng bá các tiện
ích từ hoạt động dịch vụ thanh toán, thẻ tạo nên nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng của
khách hàng. Kết hợp với các đơn vị tiến hành trả lương qua thẻ, mở rộng thị phần ở
dịch vụ này.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Xu hướng mở của nền kinh tế đã đem lại những cơ hội phát triển cho nền kinh
tế nước ta, song cũng làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Trong ngành
ngân hàng vấn đề khách hàng cũng được quan tâm nhiều hơn cùng với sự ra đời của
rất nhiều ngân hàng trong nước cũng như chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cùng với đó là khách hàng ngày càng khó tính hơn, đòi hỏi chất lượng phục vụ
cao hơn,...nên vấn đề thu hút khách hàng lại càng quan trọng, luôn phải được quan tâm
xây dựng. Vì khách hàng quyết định sự thành bại của ngân hàng.
Đề tài:" Giải pháp thu hút khách hàng của ngân hàng No&PTNT chi nhánh
huyện Gio Linh - Quảng Trị " đã đi sâu và giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết liên quan đến vấn đề khách
hàng, các nhân tố ảnh hưởng nhu cầu, hành vi khách hàng, các chỉ tiêu nghiên cứu và
đánh giá khách hàng, các yếu tố quan trọng trong xây dựng hình ảnh ngân hàng.
- Trên cơ sở phân tích khách hàng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Gio
Linh và có những kết luận:
Sản phẩm dịch vụ chủ yếu được cung cấp và sử dụng vẫn là nhóm sản phẩm
truyền thống, các sản phẩm ngân hàng hiện đại mới đưa vào hoạt động, còn nhiều hạn
chế nhưng có tiềm năng phát triển trong tương lai.
Chất lượng SPDV được đánh giá khá tốt, tuy nhiên yếu tố lãi suất vẫn chưa
được khách hàng hài lòng. Mức độ hài lòng của khách hàng và độ trung thành của
khách hàng chưa thực sự cao.
Số lượng khách hàng còn khá khiêm tốn so với tổng dân số trong huyện mặc dù
thời gian qua đã có sự tăng trưởng khá.
Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là CN-HGĐ ở địa bàn nông thôn với nhu
cầu sản phẩm dịch vụ truyền thống là chủ yếu.
- Trên cơ sở phân tích toàn diện về khách hàng của ngân hàng, thăm dò ý kiến
của cả khách hàng đang - chưa từng - đã từng sử dụng SPDV của NHNo&PTNT
huyện Gio Linh và nhân viên ngân hàng, khoá luận đã đề xuất chiến lược và các giải
pháp thu hút khách hàng tại ngân hàng No&PTNT huyện Gio Linh:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 86
+ Chiến lược nguồn vốn và tín dụng
+ Chiến lược nguồn nhân lực
+ Chiến lược khách hàng
+ Chiến lược giá cả
+ Chiến lược sản phẩm
+ Chiến lược công nghệ
+ Chiến lược quảng bá thông tin
+ Các giải pháp thực thi
- Những hạn chế có thể gặp phải: phạm vi thời gian nghiên cứu chỉ giới hạn
trong vòng 3 năm; số liệu thu thập qua các phiếu điều tra ý kiến khách hàng - nhân
viên ngân hàng còn mang tính định tính nên có thể có những sai lệch do ý kiến chủ
quan của người trả lời.
Hiểu khách hàng của mình, xem khách hàng là trọng tâm của mọi hoạt động từ
đó đưa ra được những giải pháp thích hợp để đầu tư phát triển mang lại sự phát triển
bền vững là một việc quan trọng nhưng không phải doanh nghiệp nào, khi nào và ở
đâu cũng làm tốt, đòi hỏi sự nghiên cứu sâu và phải xem đó là một vấn đề trọng tâm
của doanh nghiệp mình. Thực tế cho thấy không phải bất cứ lúc nào nhà quản trị cũng
đưa ra được những quyết định đúng đắn mà vẫn có thể phạm phải những sai lầm, tuy
nhiên " Thất bại chính là mẹ đẻ của thành công".
2.KIẾN NGHỊ
Đối với Ngân hàng Nhà nước
Trong quá trình hội nhập này, để các NHTM phát triển một cách vững mạnh, uy
tín cao, có khả năng cạnh tranh tốt, hoạt động hiệu quả đáp ứng ngày càng cao mọi
nhu cầu thì ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản
dưới luật tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực tài chính kinh doanh tiền tệ trong nước và ngoài nước.
Đối với NHNo&PTNT Việt Nam
- Xây dựng khung lãi suất hấp dẫn tăng tính cạnh tranh với NHTM khác
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đẩy nhanh thủ tục- thời gian giao dịch
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hải Hòa- K40 TKKD Trang 87
- Phát triển các kênh thông tin cung cấp thông tin ngân hàng thường xuyên cho
khách hàng
- Triển khai đồng bộ các SPDV trong toàn hệ thống ngân hàng để dễ dàng xử lý
các giao dịch, đẩy nhanh tốc độ giao dịch liên ngân hàng
Đối với NHNo&PTNT huyện Gio Linh
- Chú trọng công tác lao động và tiền lương cho cán bộ nhân viên
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống giao dịch điện tử và giám
sát từ xa, tạo thuận lợi cho khách hàng sử dụng các dịch vụ một cách nhanh chóng.
- Hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng nhằm tăng sự hài lòng cho khách hàng, thu
hút khách hàng mới.
- Sử dụng các kênh quảng bá thông tin một cách có hiệu quả nhằm kích thích
nhu cầu khách hàng.
- Tổ chức các sự kiện tri ân khách hàng, các sự kiện mang tính xã hội rộng rãi
nhằm xây dụng hình ảnh ngân hàng trong lòng người dân.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buithihaihoa_8894.pdf