Khóa luận Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Long thọ - Huế

Tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2010- 2012) khá cao,hiệu suất sử dụng VCĐ qua 3 năm đều tăng lần lượt là 2,37 lần, 2,78 lần và 4,59 lần, hay chỉ tiêu mức doanh lợi VCĐ cũng tăng qua các năm. Bên cạnh đó,chỉ tiêu mức đảm nhiệm VLĐ qua 3 năm giảm lần lượt là 0,38; 0,30 và 0,24 lần, sự giảm xuống của chỉ tiêu này là rất tốt. Để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn, trong thời gian tới bên cạnh việc duy trì và phát huy những mặt tích cực, Công ty cần sớm khắc phục những hạn chế của mình để hướng tới mục tiêu cuối cùng là doanh thu tối đa với chi phí thấp nhất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Kiến nghị Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và tiếp cận thực tiễn về thực trạng tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Long Thọ, em đưa ra một số kiến nghị sau: 2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước - Nhà Nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể nhập các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài. - Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự công bằng trong kinh doanh. Đặc biệt, Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý những hoạt động làm hàng giả và nhập lậu hàng hoá gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh. Bởi vì, khi thị trường xuất hiện nhiều hàng giả, nhập khẩu sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến ngành sản xuất xi măng trong nước. 2.2. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần Long Thọ - Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để sử dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Không ngừng nâng cấp,mua sắm mới một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. - Không ngừng phát huy năng lực cũng như khả năng tiềm ẩn của người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, thực hiện chế độ thưởng phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích người lao động nâng cao hơn nữa năng suất lao động.

pdf69 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Long thọ - Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
căn cứ để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy và hoàn thiện quá trình hoạt động SXKD trên mọi phương diện để đạt được hiệu quả SXKD tốt nhất. 2.4.2.1. Phân tích doanh thu a. Phân tích doanh thu Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình SXKD đều đặt ra mục tiêu cuối cùng là đạt được doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Doanh thu được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả SXKD của doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các chỉ tiêu khác. Vì vậy, doanh thu là một mục tiêu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên con đường kinh doanh của mình. Đồng thời, doanh thu còn là tác nhân đầu tiên tác động đến lợi nhuận. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong doanh thu ta có thể đánh giá được quy mô, hiệu quả kinh doanh của Công ty. Qua bảng 4 ta thấy,tổng doanh thu của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng dần. Năm 2011 tăng 584 triệu, tương ứng 2,36%; đến năm 2012 tăng 10.244 triệu, tức 40,46%. Doanh thu chủ yếu của Công ty là doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm, và chỉ số này tăng dần qua các năm, năm 2011 tăng 73 triệu, tương đương 3,21%, và con số đó trong năm 2012 là 9.325 triệu đồng, tương ứng 39,68% Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là các khoản lãi thu từ tiền gửi ngân hàng, các khoản thu từ chênh lệch về tỷ giá hối đoái chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu và nó biến động liên tục trong 3 năm qua, năm 2011 giảm 146 triệu đồng, tương đương 7,43%, đến năm 2012 thì lại tăng 919 triệu đồng, ứng với 50,49%. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 39 BẢNG 4: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2010-2012) ĐVT: Tỉ đồng CHỈ TIÊU 2010 2011 2012 SO SÁNH 2011/2010 2012/2011 GT % GT % GT % +/- %tăng/giảm +/- %tăng/giảm TỔNG DOANH THU 24,74 100 25,32 100 35,56 100 0,58 2,36 10,24 40,46 Doanh thu tiêu thụ 22,77 92,1 23,50 92,8 32,82 92,30 0,73 3,21 9,33 39,68 Doanh thu từ hoạt động tài chính 1,97 7,90 1,82 7,20 2,74 7,70 -0,15 -7,43 0,92 50,49 Xi măng 23,50 95,00 24,25 95,78 32,44 91,22 0,75 3,20 8,19 33,77 Gạch lát Terrazzo 1,24 5,00 1,07 4,22 1,63 4,58 -0,17 -13,66 0,56 52,30 Gạch Block - - - - 0,66 1,87 - - 0,66 - Ngói màu - - - - 0,83 2,34 - - 0,83 - Nguồn: Công ty CP Long ThọĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 40 - Doanh thu theo mặt hàng: sản phẩm của công ty cổ phần Long Thọ là các loại vật liệu xây dựng như xi măng PCB30, gạch lát, gạch Block, ngói màu. Qua bảng 5 ta thấy, doanh thu tiêu thụ các mặt hàng của công ty tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2010 doanh thu tiêu thụ là 24,74 tỉ đồng, năm 2011 tăng 2,36% hay tăng tương ứng là 580 triệu đồng so với năm 2010 và đạt mức 25,32 tỉ đồng. So với năm 2011 thì năm 2012 tăng 10,24 tỉ đồng, hay tăng 40,46%. Trong tổng doanh thu của Công ty thì doanh thu từ mặt hàng xi măng mang lại là rất cao (trên 90%). Cụ thể năm 2010 đạt 23,50 tỉ đồng, chiếm 95% trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2011 tăng 750 triệu đồng, tương ứng 3,2%. Và qua năm 2012 có xu hướng tăng mạnh, tăng thêm 8,19 tỉ đồng, ứng với 33,77%. Doanh thu từ mặt hàng gạch lát Terrazzo chiếm tỉ trọng cao thứ hai trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2011 tuy doanh thu có giảm so với năm 2010 là 170 triệu đồng, ứng với 13,66%, nhưng đến năm 2012 lại tăng mạnh trở lại so với năm 2011, tăng 560 triệu đồng, tương đương 52,3%. Ngoài ra, tuy mới được đưa vào sản xuất vào cuối năm 2011 nhưng doanh thu từ các mặt hàng như gạch Block, ngói màu cũng góp phần không nhỏ trong việc làm tăng tổng doanh thu tiêu thụ của Công ty. - Doanh thu theo khu vực thị trường: Việc tìm kiếm thị trường đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của Công ty quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải xác định thị trường mục tiêu. Để hiểu rõ hơn về thị trường tiêu thụ sản phẩm của CTCP Long Thọ ta xem xét bảng 6 Qua bảng 6 ta thấy, thị trường chính tiêu thụ xi măng của Công ty chủ yếu tập trung ở trong tỉnh Thừa Thiên Huế. Doanh thu tiêu thụ xi măng ở khu vực này chiếm trên 75% so với tổng doanh thu sản phẩm tiêu thụ của Công ty, các thị trường khác như Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng,Quảng Nam...có sản lượng tiêu thụ thấp hơn nhưng được xác định là những thị trường tiềm năng của Công ty trong tương lai.Với ưu thế cạnh tranh về giá cả,chất lượng đạt tiêu chuẩn Việt Nam cho sản phẩm xi măng công nghệ lò đứng..dù bị cạnh tranh gay gắt bởi các loại xi măng ở cả trong và ngoài tỉnh nhưng thị phần của xi măng Long Thọ ở trong tỉnh vẫn được giũ vững và tăng dần ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 41 qua các năm. Năm 2011 tăng 440 triệu đồng, ứng với 2,36%, tiếp đó đến năm 2012 tăng mạnh thêm 8,1 tỉ đồng, tương đương 42,65%. Không dừng lại ở trong tỉnh,công ty tiếp tục mở rộng, thâm nhập vào các thị trường mới nhằm tìm kiếm những khách hàng mới, đối tác mới; và các tỉnh lân cận là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển thị trường của công ty. Dù thị phần ở khu vực ngoài tỉnh của công ty có giảm nhưng doanh thu tiêu thụ vẫn tăng dần qua các năm. Năm 2011 tăng 150 triệu, ứng với tăng 2,36% so với năm 2010. Và qua năm 2012,con số này tăng đến 2,15 tỉ đồng, tương đương 33,89% Tóm lại, qua sự phân tích tình hình doanh thu tiêu thụ qua các khu vực thị trường ta nhận thấy việc tổ chức công tác tiêu thụ của Công ty đã đạt được những kết quả nhất định. Doanh thu tiêu thụ ở các thị trường chính được giữ vững và ngày càng mở rộng vào các tỉnh, thành phố lân cận. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác này đòi hỏi Công ty phải khắc phục để gia tăng hơn nữa khả năng tiêu thụ nhằm mang lại doanh thu cao. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 42 BẢNG 5: DOANH THU THEO KHU VỰC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY ĐVT: Tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SO SÁNH 2011/2010 2012/2011 GT % GT % GT % +/- % tăng giảm +/- % tăng Giảm Tổng doanh thu 24,74 100,00 25,32 100,00 35,56 100,00 0,58 2,36 10,24 40,46 Trong tỉnh 18,55 75,00 18,99 75,00 27,09 76.17 0,44 2,36 8,10 42,65 Ngoài tỉnh 6,18 25,00 6,33 25,00 8,47 23.83 0,15 2,36 2,15 33,89 Nguồn: Công ty CP Long Thọ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 43 BẢNG 6: DOANH THU THEO THỜI GIAN ĐVT: Tỉ đồng CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SO SÁNH 2011/2010 2012/2011 GT % GT % GT % +/- % tăng giảm +/- % tăng Giảm Tổng doanh thu 24,74 100,00 25,32 100,00 35,56 100,00 0,58 2,36 10,24 40,46 Qúy I 3,75 15,15 4,00 16,45 2,96 8,33 0,26 6,81 -1,04 -25,92 Qúy II 9,89 40,00 10,35 42,54 17,35 48,78 0,45 4,57 7,00 67,66 Qúy III 8,06 32,60 8,14 33,46 12,32 34,65 0,07 0,92 4,18 51,41 Qúy IV 3,03 12,25 2,83 11,65 2,93 8,24 -0,20 6,50 0,10 3,42 Nguồn: Công ty CP Long Thọ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 44 - Doanh thu theo thời gian: Hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Long Thọ là kinh doanh vật liệu xây dựng nên doanh thu của Công ty cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ, do đó doanh thu theo từng quý trong năm cũng có sự tăng giảm khác nhau. Qua bảng 7 ta thấy, doanh thu của Công ty cao nhất là vào quý II và quý III và thấp nhất là vào quý IV. Bởi quý II là bước vào mùa xây dựng nên nhu cầu về vật liệu xây dựng là rất lớn. Do đó doanh thu trong thời gian này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu của Công ty (như năm 2010 chiếm 40%,năm 2011 chiếm 42,54%, năm 2012 chiếm 48,78%) và tăng mạnh qua các năm. Năm 2011, doanh thu tiêu thụ quý II tăng 450 triệu đồng, ứng với 4,57% so với năm 2010. Năm 2012 tiếp tục tăng 7 tỉ đồng,ứng với 67,66%. b. Phân tích các nhân tố giá bán và khối lượng tiêu thụ đến doanh thu tiêu thụ của Công ty Doanh thu tiêu thụ được cấu thành bởi hai nhân tố là khối lượng tiêu thụ và giá bán một đơn vị sản phẩm. Do đó, sự biến động về giá hoặc khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ dẫn đến sự biến động về doanh số tiêu thụ. Tuy nhiên, ảnh hưởng của từng nhân tố đối với doanh thu tiêu thụ là không giống nhau. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục đích cuối cùng là lợi nhuận và doanh thu là một trong những yếu tố để thực hiện điều đó.  Sự biến động của doanh thu năm 2011 so với năm 2010: Qua bảng 8 ta thấy, doanh thu tiêu thụ năm 2011 tăng so với năm 2010 là 2,36% hay tăng tương ứng là 580 triệu đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố giá bán và sản lượng tiêu thụ: Nhờ giá bán năm 2011 tăng so với năm 2010 làm cho doanh thu tiêu thụ của Công ty tăng 15,38% hay tăng tương ứng 90 triệu đồng. Do sản lượng tiêu thụ năm 2011 giảm so với năm 2010 nên doanh thu tiêu thụ giảm 12,73% hay giảm 50 triệu đồng. Doanh thu tiêu thụ năm 2011 tăng so với năm 2010 chủ yếu do giá bán tăng. Vì vậy, công ty cần có những chính sách bán hàng hợp lý để gia tăng doanh thu mạnh hơn nữa. Trong tương lai, Công ty cần khai thác những thị trường tiềm năng nhằm mang ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 45 lại mức doanh thu cao hơn.  Sự biến động của doanh thu năm 2012 so với năm 2011: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 40,46% hay tăng 10,24 tỉ đồng về mặt tuyệt đối là do ảnh hưởng của hai nhân tố: Nhờ giá bán năm 2012 tăng so với năm 2011 làm cho doanh thu tiêu thụ tăng 9,53% hay tăng tương ứng là 980 triệu đồng. Nhờ sản lượng tiêu thụ năm 2012 tăng so với năm 2011 làm cho doanh thu tiêu thụ tăng 32,31% hay tăng tương ứng là 3,31 tỷ đồng. Vậy giá bán và sản lượng tiêu thụ của năm 2012 tăng đã ảnh hưởng tích cực tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong đó, sản lượng tiêu thụ tăng làm cho doanh thu tiêu thụ tăng mạnh. Tóm lại, giá bán và sản lượng tiêu thụ qua 3 năm (2010-2012) của Công ty đã có những ảnh hưởng tích cực đến doanh thu, Công ty nên làm tốt công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm để sản phẩm sản xuất ra tương xứng với giá cả, đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ và làm tăng doanh thu, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. BẢNG 7: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM Phạm vi so sánh Biến động doanh thu tiêu thụ Ảnh hưởng của các nhân tố +/- (Tỷ đồng) %tăng, giảm Giá bán Sản lượng +/- (Tỷđồng) % tăng, giảm +/- (Tỷđồng) % tăng, giảm Năm 2011/2010 0,58 2,36 0,09 15,38 -0,05 -12,73 Năm 2012/2011 10,24 40,46 0,98 9,53 3,31 32,31 Nguồn: Công ty CP Long Thọ 2.4.2.2. Phân tích tình hình chi phí của Công ty Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng và gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền qua các quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp từ quá trình hình thành tồn tại và phát triển, từ khâu mua nguyên vật liệu đến khi tiêu thụ sản phẩm. Do đó, sau mỗi chu kỳ SXKD doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí SXKD, qua đó doanh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 46 nghiệp sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về tình trạng sử dụng các khoản chi phí. Mặt khác, việc đánh giá chi phí cũng góp phần quan trọng trong việc quyết định tái sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là mục tiêu quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, mức chi phí càng thấp thì mức lợi nhuận càng cao. Qua bảng 8 ta thấy,tình hình chi phí của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 có sự tương đương nhau,không biến động mấy.Nhưng qua đến năm 2012,chi phí tăng đến 9,28 tỉ đồng,ứng với 41,64% so với năm 2011.Sự biến động của chi phí thể hiện qua các yếu tố chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ và một số chi phí khác. - Chi phí nguyên vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của Công ty(chiếm trên 60%) và là khoản mục lớn trong giá thành sản phẩm. Nguyên liệu chính được Công ty khai thác dùng cho sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét, quặng sắt, than... được vận chuyển về nhà máy bằng ô tô. Do giá nguyên vật liệu trên thị trường ngày càng tăng nên chi phí của công ty cũng tăng theo qua các năm. Năm 2011 tăng 2,09 tỉ đồng,ứng với 14,55% so với năm 2010; và con số đó năm 2012 là 6,32 tỉ đồng, ứng với 38,50%. - Chi phí tiền lương: tiền lương là một phần của sản phẩm xã hội được phân phối cho người lao động dưới hình thức tiền tệ. Tiền lương được chi trả xứng đáng với trình độ và công sức của người lao động bỏ ra sẽ là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, cải thiện được đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 47 BẢNG 8: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2010-2012) ĐVT: Tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SO SÁNH 2011/2010 2012/2011 GT % GT % GT % +/- % tăng giảm +/- % tăng giảm Tổng chi phí 22,66 100,00 22,29 100,00 31,57 100,00 -0,36 -1,61 9,28 41,64 1.Khấu hao TSCĐ 0,89 3,90 0,13 0,58 0,22 0,69 -0,76 - 85,42 0,09 69,77 2.Chi phí NVL 14,33 63,24 16,41 73,62 22,73 71,99 2,09 14,55 6,32 38,50 3.Chi phí tiền lương 1,76 7,75 1,93 8,66 2,03 6,43 0,18 10,03 0,10 5,13 4.Chi phí khác 5,69 25,11 3,82 17,14 6,59 20,89 -1,87 - 32,85 2,77 72,62 Nguồn: Công ty CP Long Thọ Chi phí tiền lương của Công ty qua 3 năm đều tăng do năng suất lao động ngày càng tăng.Năm 2011 tăng 10,03% (180 triệu đồng) so với năm 2010 và năm 2012 tăng 5,13% (100 triệu đồng) so với năm 2011. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao TSCĐ cũng là yếu tố cơ bản trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình biến động về chi phí khấu hao TSCĐ có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Năm 2011, chi phí khấu hao TSCĐ giảm 760 triệu đồng, tương đương 85,42% so với năm 2010, nhưng qua năm 2012 lại tăng 90 triệu đồng (69,77%) so với năm 2011. - Các khoản chi phí khác: các khoản chi phí khác của Công ty chiếm tỷ trọng cao thứ hai sau chi phí NVL, bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí trả lãi vay, chi phí quản lý... Năm 2011 chi phí khác giảm 1,87 tỉ đồng(32,85%) so với năm 2010, nhưng đến ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 48 năm 2012 lại tăng mạnh trở lại 2,77 tỉ đồng, ứng với 72,62% so với năm 2011. Như vậy, qua 3 năm (2010-2012) tổng chi phí của công ty đang tăng lên. Vì vây, công ty cần nỗ lực hơn nữa trong công tác tiết kiệm chi phí để có được mức chi phí ổn định qua các năm. 2.4.2.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không, bởi kết quả SXKD phản ánh năng lực hoạt động của công ty, khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Như đã phân tích ở phần trên, tổng doanh thu của Công ty tăng qua các năm, cụ thể: năm 2010, tổng doanh thu của Công ty đạt 24,735 tỷ đồng; Năm 2011 tăng 584 triệu đồng,tương ứng tăng 2,36%; Đến năm 2012 tiếp tục tăng và đạt 35,563 tỷ đồng, tức tăng về tuyệt đối là 10.244 triệu đồng, về tương đối tăng 40,46%. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì chi phí của Công ty cũng tăng lên.Năm 2010, tổng chi phí là 22,655 tỷ đồng, tuy sang năm 2011 giảm 1,61%(364 triệu đồng), nhưng năm 2012 tăng đến 9.282 triệu đồng (41,64%). BẢNG 9: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2010-2012) ĐVT: Tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 2012/2011 tuyệt đối %tăng, giảm tuyệt đối %tăng, giảm 1. Tổng doanh thu 24,74 25,32 35,56 0,58 2,36 10,24 40,46 2. Tổng chi phí 22,66 22,29 31,57 -0,36 -1,61 9,28 41,64 3. Lợi nhuận trước thuế 2,08 3,03 3,99 0,95 45,56 0,96 31,73 4. Thuế TNDN 0,07 0,14 0,55 0,07 97,26 0,40 279,17 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 49 5. Lợi nhuận sau thuế 2,01 2,88 3,44 0,88 43,70 0,56 19,42 Nguồn: Công ty CP Long Thọ Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua 3 năm lợi nhuận sau thuế của Công ty biến động theo chiều hướng tăng dần.Qua 3 năm 2010-2012,lợi nhuận sau thuế của công ty tăng hơn 70% (2,01 tỉ đồng lên 3,44 tỉ đồng) Trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng, Công ty vẫn duy trì và phát triển tốt hoạt động SXKD đạt được những kết quả và hiệu quả kinh doanh đáng ghi nhận,cho thấy năng lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty rất đáng ghi nhận. 2.4.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2.4.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng để hình thành hoạt động SXKD của bất cứ doanh nghiệp nào, vốn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Công ty, là điều kiện để công ty tồn tại và phát triển.Việc tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn thường xuyên sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng tình hình tài chính của công ty, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó để đề ra các giải pháp khắc phục nhằm sử dụng có hiệu quả hơn. a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định VCĐ là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Sự phát triển và hoàn thiện VCĐ có ý nghĩa rất lớn, và là điều kiện tăng lên không ngừng của năng suất lao động, cũng như khối lượng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ ta thường sử dụng các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ, và mức doanh lợi VCĐ. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh trong sản xuất kinh doanh bình quân một đơn vị VCĐ sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu. Qua 3 năm hiệu suất sử dụng VCĐ của CTCP Long Thọ có sự biến động theo chiều hướng tăng dần. Năm 2010, hiệu suất sử dụng VCĐ là 2,37 lần. Sang năm 2011, 2012 tiếp tục tăng, tương ứng là 2,78 lần và 4,59 lần. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 50 Với hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2010 là 2,37 lần và giá trị VCĐ bình quân năm 2011 là 9,1 tỷ đồng thì doanh thu đạt được là: 2,37*9,1= 21,57 (tỷ đồng) Tuy nhiên, trong thực tế năm 2011 doanh thu của Công ty đạt được là 25,319 tỷ đồng, như vậy sự gia tăng của hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm tăng doanh thu của Công ty một lượng là: 25,32-21,56 = 3,76 (tỷ đồng) Tương tự đối với năm 2012,Với hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2011 là 2,78 và giá trị VCĐ bình quân năm 2012 là 7,74 tỉ đồng thì doanh thu năm 2012 đạt được là: 2,78*7,74=21,52 (tỉ đồng) Tuy nhiên, trong thực tế năm 2012 doanh thu của Công ty đạt được là 35,56 tỷ đồng, như vậy sự gia tăng của hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm tăng doanh thu của Công ty một lượng là: 35,56-21,53=14,03(tỷ đồng) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 51 BẢNG 10: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2010- 2012) CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SO SÁNH 2011/2010 2012/2011 +/- % tăng giảm +/- % tăng giảm 1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 24,74 25,32 35,56 0,58 2,36 10244,00 40,46 2.Tổng lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 2,01 2,88 3,44 0,88 0,44 0,56 19,39 3.Vốn cố định Tỷ đồng 10,43 9,10 7,74 -1,34 -12,80 -1,36 -14,90 4.Hiệu suất sử dụngVCĐ(1/3) Lần 2,37 2,78 4,59 0,41 17,38 1,81 65,11 5.Mức đảm nhiệm VCĐ(3/1) Lần 0,42 0,36 0,22 -0,06 -14,29 -0,14 -38,89 6.Mức doanh lợi VCĐ(2/3) Lần 0,19 0,32 0,44 0,13 68,42 0,12 37,50 Nguồn: Công ty CP Long Thọ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 52 - Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VCĐ phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. Qua bảng phân tích 11 ta thấy năm 2010, mức đảm nhiệm VCĐ là 0,42 lần, như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần phải đầu tư 0,42 đồng VCĐ. Năm 2008, chỉ tiêu này giảm xuống 0,36 lần. Như vậy, Công ty đã tiết kiệm 0,06 đồng VCĐ so với năm 2010. Năm 2012, chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống 0,22 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng những 0,22 đồng VCĐ. Vậy, qua 3 năm (2010-2012) mức đảm nhiệm VCĐ của Công ty đều giảm. Điều này cho thấy, Công ty đã sử dụng VCĐ có hiệu quả,tiết kiệm được một lượng vốn cố định. - Mức doanh lợi VCĐ: là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì một đơn vị VCĐ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Năm 2010, cứ một đồng VCĐ mang lại 0,19 đồng lợi nhuận, năm 2011 mang lại 0,32 đồng lợi nhuận, so với năm 2010 đã tăng 0,13 đồng tương ứng tăng 68,42%. Năm 2012 mức doanh lợi VCĐ tiếp tục tăng thêm 0,12 đồng lợi nhuận,về mặt tương đối tăng 37,5%. Vốn cố định là một yếu tố đầu vào của quá trình SXKD nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả SXKD. b. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là số vốn cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu VLĐ sao cho phù hợp với tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ta sử dụng các chỉ tiêu: Số vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, độ dài vòng quay VLĐ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 53 BẢNG 11: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2010-2012) CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SO SÁNH 2011/2010 2012/2011 +/- % tăng giảm +/- % tăng giảm 1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 24,74 25,32 35,56 0,58 2,36 10,24 40,46 2.Tổng lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 2,01 2,88 3,44 0,88 0,44 0,56 19,39 3.Vốn lưu động Tỷ đồng 9,33 7,61 8,43 -1,72 -18,45 0,82 10,72 4.Số vòng quay VLĐ(1/3) Vòng 2,65 3,33 4,22 0,68 25,66 0,89 26,73 5.Mức đảm nhiệm VLĐ(3/1) Lần 0,38 0,30 0,24 -0,08 -21,05 -0,06 -20,00 6.Mức doanh lợi VLĐ(2/3) Lần 0,22 0,38 0,41 0,16 72,73 0,03 7,89 7.Độ dài vòng quayVLĐ(360/4) Ngày 135,84 108,23 85,32 -27,61 -20,33 -22,91 -21,17 Nguồn: Công ty CP Long ThọĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 54 - Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: biểu hiện mỗi đơn vị VLĐ đầu tư vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Số vòng quay VLĐ phản ánh tốc độ chu chuyển VLĐ trong kinh doanh, chỉ tiêu này tăng hay giảm biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng hay giảm tương ứng. Qua bảng số liệu, ta thấy số vòng quay vốn lưu động của Công ty tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2010 số vòng quay vốn lưu động là 2,65 vòng, thì sang năm 2011 là 3,33 vòng, tăng 0,68 vòng hay tăng tương ứng là 25,66%. Nếu năm 2010 cứ một đồng VLĐ tạo ra được 2,65 đồng doanh thu thì sang năm 2011 tăng lên 3,33 đồng.Để đạt được doanh thu năm 2011 và với số vòng quay VLĐ của năm 2010 thì cần một lượng VLĐ là: 25,32: 2,65=9,55(tỉ đồng) Nhưng trong thực tế công ty chỉ sử dụng 7,612 tỉ đồng VLĐ,như vậy công ty đã tiết kiệm một lượng VLĐ là: 9,55-7,61=1,94(tỉ đồng) Tương tự, năm 2012, số vòng quay VLĐ của Công ty là 4,22 vòng, tăng 0,89 vòng hay tăng 26,73% so với năm 2011. Với số vòng quay VLĐ năm 2011 để đạt được doanh thu năm 2012 cần lượng VLĐ là: 35,56: 3,33=10,70(tỷ đồng) Thực tế công ty đã sử dụng 8,428 tỷ đồng VLĐ,như vậy công ty đã tiết kiệm 2,272 tỷ đồng VLĐ - Chỉ tiêu mức đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết mỗi đơn vị doanh thu được tạo ra cần sử dụng bao nhiêu đơn vị VLĐ.Mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty giảm qua các năm.Năm 2011, mức đảm nhiệm VLĐ là 0,30 lần, giảm 0,08 lần hay giảm 21,05% so với năm 2010, điều này đồng nghĩa với việc để đạt được một đồng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 thì Công ty đã tiết kiệm 0,08 đồng VLĐ để tạo ra một đồng doanh thu. Sang năm 2012, để tạo ra một đồng doanh thu Công ty chỉ sử dụng 0,24 đồng VLĐ, tức là Công ty đã tiết kiệm 0,06 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu. Điều này cho thấy Công ty sử dụng VLĐ có hiệu quả. - Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Năm 2010, mức doanh lợi VLĐ là 0,22 lần, nghĩa là khi đầu tư một đồng VLĐ sẽ thu được 0,22 đồng lợi nhuận. Sang năm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 55 2011, mức doanh lợi VLĐ của Công ty tăng so với năm 2010, tăng 0,16 lần hay tăng 72,73%.Năm 2012 thì mức doanh lợi VLĐ của Công ty tiếp tục tăng 0,03 lần hay tăng 7,89% so với năm 2011 và đạt 0,41lần, có nghĩa là Công ty đầu tư một đồng VLĐ sẽ tạo ra 0,41 đồng lợi nhuận. 2.4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh phải không ngừng đầu tư vào nguồn lực con người. Bởi con người tác động trực tiếp đến quá trình SXKD và góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vậy nên, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp là quản lý và sử dụng hợp lý để khai thác tối đa năng lực của họ. Qua quá trình phân tích tình hình lao động của CTCP Thọ ta thấy được những đặc điểm cơ bản về lao động của Công ty. Qua 3 năm tổng số lao động của Công ty có xu hướng giảm, tuy nhiên trình độ lao động của Công ty luôn được nâng cao. Nhiều cán bộ, công nhân viên đã được Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ tay nghề.Điều này được thể hiện ở sự tăng lên của lực lượng lao động có trình độ đại học, sau đại học, lực lượng công nhân kỹ thuật và sự giảm xuống của lực lượng lao động chưa qua đào tạo. Như vậy, Công ty đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nguồn lực con người trong hoạt động SXKD để từ đó có những kế hoạch phát triển nguồn lực lao động hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng lao động. Để đánh giá hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD như: năng suất lao động, lợi nhuận bình quân một lao động, doanh thu trên chi phí tiền lương và lợi nhuân trên chi phí tiền lương để phân tích. -Năng suất lao động: là chỉ tiêu chất lượng thể hiện hiệu quả hoạt động có ích của người lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. NSLĐ bình quân của toàn Công ty qua các năm (2010-2012) đều tăng lên với tốc độ tăng khác nhau. Năm 2011, NSLĐ bình quân tăng so với năm 2010 là 0,002 tỷ đồng hay tăng 2,02% và đạt 0,101 tỷ đồng. Năm 2012 tăng lên 0,173 tỷ đồng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 56 BẢNG 12: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SO SÁNH 2011/2010 2012/2011 +/- % tăng giảm +/- % tăng giảm 1.Tổng doanh thu Tỷ đồng 24,74 25,32 35,56 0,58 2,36 10,24 40,46 2.Lợi nhuận Tỷ đồng 2,01 2,88 3,44 0,88 0,44 0,56 19,39 3.Chi phí tiền lương Tỷ đồng 1,76 1,93 2,03 0,18 9,97 0,10 5,18 4.Số lao động bình quân Lao động 250,00 251,00 206,00 1,00 0,40 -45,00 -17,93 5.NSLĐ bìnhquân(1/4) Triệu đồng 0,10 0,10 0,17 0,00 2,02 0,07 71,29 6.Lợi nhuận bình quân 1 LĐ(2/4) Triệu đồng 0,01 0,01 0,02 0,00 0 0,01 54,55 7.Doanh thu/chi phí tiền lương(1/3) Lần 14,09 13,12 17,52 -0,97 -6,88 4,40 33,54 8.Lợi nhuận/chi phí tiền lương(2/3) Lần 1,14 1,49 1,70 0,35 30,59 0,20 13,59 Nguồn: Công ty CP Long ThọĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 57 - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động: Năm 2010, lợi nhuận bình quân một lao động là 0,01 tỷ đồng, tức một lao động tạo ra 0,01 tỷ đồng lợi nhuận. Năm 2011, chỉ tiêu này giữ nguyên so với năm 2010. Và sang năm 2012 tăng lên là 0,02 tỷ đồng, tức là một lao động năm 2012 tạo ra 0,02 tỷ đồng lợi nhuận cho Công ty. - Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí tiền lương: Năm 2010, lợi nhuận/chi phí tiền lương của Công ty là 1,14 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được 1,14 đồng lợi nhuận. Năm 2011, chỉ tiêu này tăng 0,35 lần hay tăng 30,59% so với năm 2010. Sang năm 2012 tiếp tục tăng 0,20 lần hay tăng 13,59%. - Chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương: có nghĩa là nếu bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong 3 năm,doanh thu/chi phí tiền lương của Công ty có sự biến động: năm 2011 là 13,12 lần, giảm 0,97 lần hay giảm 6,88% so với năm 2010, nhưng sang năm 2012 chỉ tiêu này lại tăng lên 4,4 lần hay tăng 33,54% so với năm 2011 và đạt 17,52 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được 17,52 đồng doanh thu. Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của Công ty cổ phần Long Thọ,ta thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động, làm cho NSLĐ không ngừng tăng lên qua các năm. 2.4.3.3. Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác của Công ty Để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích hiệu quả tài chính thông qua một số chỉ tiêu (như: khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, doanh thu trên chi phí) của Công ty qua 3 năm 2010-2012 Qua bảng 14, kết quả phân tích cho thấy lợi nhuận/ chi phí của Công ty qua 3 năm có sự biến động. Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận/chi phí là 0,09 lần, sang năm 2011 tăng lên là 0,13 lần, có nghĩa là nếu năm 2010 Công ty đầu tư một đồng chi phí sẽ thu được 0,09 đồng lợi nhuận, thì năm 2011 tăng lên là 0,13 đồng lợi nhuận. Có sự biến động của chỉ tiêu lợi nhuận/chi phí là do năm 2011 tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Đến năm 2012 chỉ tiêu này giảm so với năm 2011, giảm 0,02 lần hay giảm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 58 15,50%. Đây là dấu hiệu không tốt cho Công ty, trong thời gian tới Công ty cần có giải pháp sử dụng hợp lý các khoản chi phí làm sao cho tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Tiếp theo là chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu: năm 2010 lợi nhuân/doanh thu của Công ty là 0,08 lần có nghĩa là với một đồng doanh thu thu được thì có 0,08 đồng lợi nhuận. Sang năm 2011, chỉ tiêu này tăng lên 0,03 lần. Tuy nhiên,đến năm 2012 lại giảm so với năm 2011, giảm 0,017 lần hay giảm 14,91%. Có sự giảm sút này là do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Điều này là dấu hiệu không tốt đối với Công ty, trong thời gian tới Công ty phải tìm cách tăng lợi nhuận như giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm chi phí vận chuyển... Khả năng thanh toán hiện thời:của Công ty qua các năm có sự biến động và luôn luôn lớn hơn 1, điều này thể hiện thế mạnh của Công ty có khả năng đáp ứng các khoản nợ đến hạn là rất tốt, đồng thời còn phản ánh được khả năng tự chủ về tài chính của Công ty, đảm bảo đáp ứng cho chu kỳ SXKD.Năm 2010, khả năng thanh toán hiện thời của Công ty là 8,99 lần, có nghĩa là Công ty có 8,99 đồng vốn lưu động có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán một đồng nợ ngắn hạn.Năm 2011,các khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên với tốc độ tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của tài sản lưu động, nên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty giảm xuống mức 1,10 lần. Điều này cho thấy khả năng tài chính của Công ty có xu hướng xấu đi.Năm 2012, khả năng thanh toán hiện thời của Công ty tăng 0,71 lần hay tăng 64,55% so với năm 2011.Trong thời gian tới Công ty cần duy trì và nâng cao hơn nữa tốc độ tăng của chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời để nâng cao khả năng tài chính đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đồng thời nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường. Tuy nhiên, để đánh giá sát thực hơn khả năng thanh toán của Công ty, chúng ta xem xét đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Hệ số thanh toán nhanh cho biết chính xác khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 59 BẢNG 13: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SO SÁNH 2011/2010 2012/2011 +/- % tăng giảm +/- % tăng giảm 1.Tổng doanh thu Tỷ đồng 24,74 25,32 35,56 0,58 2,36 10,24 40,46 2.Tổng chi phí Tỷ đồng 22,66 22,29 31,57 -0,36 -1,61 9,28 41,64 3.Tổng lợi nhuận Tỷ đồng 2,01 2,88 3,44 0,88 0,44 0,56 19,39 4.Vốn lưu động Tỷ đồng 9,33 7,61 8,43 -1,72 -18,45 0,82 10,72 5.Hàng tồn kho Tỷ đồng 2,78 2,96 2,50 0,18 6,59 -0,46 -15,66 6.Nợ ngắn hạn Tỷ đồng 1,04 6,90 4,66 5,86 564,26 -2,24 -32,44 7.Lợi nhuận/chi phí(3/2) Lần 0,09 0,13 0,11 0,04 44,94 -0,02 -15,50 8.Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu(3/1) Lần 0,08 0,11 0,10 0,03 40,74 -0,02 -14,91 9.Khả năng thanh toán hiện thời(4/6) Lần 8,99 1,10 1,81 -7,89 -87,76 0,71 64,55 10.Khả năng thanh toán nhanh[(4-5)/6] Lần 6,31 0,67 1,27 -5,64 -89,38 0,60 89,55 Nguồn: Công ty CP Long Thọ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 60 Hệ số thanh toán nhanh của Công ty là 6,31 năm 2010, tuy nhiên sang năm 2011 và năm 2012 chỉ tiêu này giảm xuống chỉ còn lần lượt là 0,67 lần và 1,27 lần, cho ta biết lần lượt là 6,31; 0,67 và 1,27 đồng tài sản lưu động thanh khoản cao sẵn sàng để trả cho một đồng nợ ngắn hạn. Kết quả tính toán cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn làm giảm khả năng thanh toán nhanh của Công ty, giảm hiệu quả luân chuyển vốn lưu động. Tuy nhiên, đây là một đặc thù chung của các công ty xi măng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 61 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3.1. Mục tiêu phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 3.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng * Thuận lợi: - Vị trí của nhà máy nằm gần núi đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi dào với chất lượng tốt và ổn định. Đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất lượng cao. - Công ty cổ phần Long Thọ luôn là đơn vị hàng đầu của Tỉnh về việc sản xuất vật liệu xây dựng cung cấp cho các công trình dân dụng và công nghiệp, lấy sản xuất xi măng, gạch lát Terrazzo, ngói màu, gạch Block làm ngành nghề chính. - Thương hiệu xi măng Long Thọ đã được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận và tin cậy và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. Là một đơn vị được cổ phần hoá; các cán bộ, công nhân viên có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh, làm việc rất hăng say, nhiệt tình và có hiệu quả. - Việt Nam với hơn 90 triệu dân, là một quốc gia đang phát triển do đó tiềm năng nhu cầu thị trường rất lớn. Hiện nay, với tốc độ đô thị hoá cao, các công trình xây dựng nâng cấp của các tỉnh, thành phố đang được hoàn thiện, nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở cũng tăng mạnh. Do đó, cùng với vật liệu xây dựng khác, nhu cầu xi măng là rất lớn. Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng nên kéo theo nhu cầu về nhà ở ngày càng cao, đây là cơ hội để đẩy mạnh bán hàng. - Môi trường công nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại, Công ty có thể tiếp cận với công nghệ mới nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Nước ta gia nhập AFTA và Tổ chức thương mại thế giới WTO tạo ra cơ hội Công ty mở cửa thị trường tiêu thụ * Khó khăn: - Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Hiệp định thương mại tự do ASEAN có hiệu lực toàn bộ thì Công ty phải cạnh tranh gay gắt không chỉ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 62 với các doanh nghiệp cùng ngành sản xuất trong nước mà còn cả với đối tác liên doanh nước ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh để chiếm lĩnh thị trường thường bằng các chính sách khuyến mại và quảng cáo lớn kéo dài nhiều ngày, nhiều kỳ, giảm giá bán liên tục. - Bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính -Trong thời gian qua, chính sách thắt chặt tiền tệ và cắt giảm đầu tư công đã hạn chế đầu tư vào bất động sản, xây dựng. Do đó, nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng sụt giảm đáng kể. Điều này đã gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành nói chung và của Công ty cổ phần Long Thọ nói riêng. - Giá nguyên liệu đầu vào (clinker, than đá) tăng cao làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm tăng cao 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2015 và những mục tiêu trong năm 2013 - Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào với giá rẻ, đảm bảo chất lượng. - Tăng cường bộ phận khai thác thị trường và mở rộng các đại lý phân phối. - Không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất thiết bị, năng suất lao động, giảm chi phí, đồng thời nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. - Tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty. - Duy trì sản lượng tiêu thụ ở thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng tiêu thụ ở các địa bàn mới - Mở rộng quy mô sản xuất - Hoàn thành công việc di dời nhà máy về tại Thị xã Hương Thủy Để thực hiện định hướng chiến lược này, Công ty đã xác định một số mục tiêu cụ thể cần đạt được trong năm 2013: Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh với mục tiêu sản xuất tối đa, tiêu thụ tối đa, lợi nhuận và thu nhập của người lao động năm sau đạt cao hơn năm trước. Đẩy mạnh công tác đầu tư tiêu chuẩn hóa đội ngũ quản lý, đội ngũ nhân viên công nhân kỹ thuật lành nghề, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 63 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Để ngày càng đưa hoạt động SXKD xi măng của Công ty ngày càng mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, khắc phục được những hạn chế, phấn đấu giữa vững và nâng cao uy tín của Công ty về chất lượng và số lượng đối với khách hàng,tôi xin nêu ra một số giải pháp chủ yếu cần làm của Công ty trong thời gian tới với mong muốn góp phần đưa Công ty phát triển hơn nữa, tiếp tục đạt được nhiều kết quả tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. 3.2.1. Nâng cao sản lượng tiêu thụ: - Phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm. - Xây dựng chính sách giá cả hợp lý,giá cả phải linh hoạt,thích hợp: Công ty nên áp dụng nhiều cơ chế giá khác nhau đối với từng dịa điểm, từng địa phương khác nhau. Cụ thể công ty nên áp dụng cơ chế giá nhạy cảm, hỗ trợ các khách hàng ở các tỉnh xa bằng trợ giá vận chuyển, thưởng cho khách hàng tiêu thụ với khối lượng lớn tuỳ theo từng mức khác nhau. - Áp dụng các biện pháp Marketing để mở rộng và khai thác triệt để nhu cầu thị trường: công ty cần xúc tiến vấn đề tiếp thị, tổ chức khâu Marketing để thuận lợi cho các chiến lược khai thác mở rộng thị trường, đi sâu vào những đặc điểm mang tính chất đặc thù của từng khu vực và thị trường cụ thể, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị truờng được đánh giá thông qua chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy,tổ chức các hoạt động Marketing là việc cần thiết nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2.2. Phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động Tiến hành tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng lao động: - Người lao động cần phải được kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề để có sự phân công, bố trí nhân sự hợp lý. Đối với lao động chưa có trình độ phải tiến hành đào tạo để người lao động làm quen được với công việc của Công ty. - Người lao động cần phải có đầy đủ các yêu cầu về sức khoẻ, tâm lý vì đây là doanh nghiệp sản xuất xi măng với tích chất công việc nặng nhọc và độc hại. Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động: Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 64 Tạo động lực thúc đẩy lao động: Kết hợp hài hoà giữa lợi ích của người lao động và mục tiêu của Công ty. Động viên, khuyến khích nhân viên thực hiện tốt công việc, đồng thời tiến hành các biện pháp kích thích lao động về vật chất cũng như tinh thần bằng cách: xây dựng một bảng lương hợp lý sẽ có nhiều tác động tích cực đến người lao động nhất. Mục tiêu của người lao động là thu nhập, có cải thiện được thu nhập mới giúp họ có động lực hăng say làm việc hơn, hết mình phục vụ vì Công ty. Bên cạnh đó phải có chế độ tiền thưởng tiền phạt để khuyến khích sản xuất cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm cho người lao động. 3.2.3. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh Vốn cố định: chủ yếu tập chung vào lượng TSCĐ, nguồn VCĐ của Công ty qua 3 năm là khá lớn, để đảm bảo nguồn VCĐ suy cho cùng là đảm bảo cho TSCĐ không bị lạc hậu. Trong quá trình hoạt động sản xuất cần tận dụng công suất máy móc thiết bị, hạn chế những hao mòn vô hình, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ để máy móc thiết bị được sử dụng liên tục. Đồng thời, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo dưỡng máy móc nhằm phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Vốn lưu động: Để tiến hành SXKD ngoài VCĐ, còn có VLĐ, do đó Công ty cần sử dụng lượng VLĐ một cách có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, dư thừa vốn. 3.2.4. Tiết kiệm chi phí - Công ty nên xem xét tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: trước mỗi chu kỳ sản xuất Công ty nên tính toán xác định nhu cầu NVL cần thiết cho sản xuất tránh dư thừa, lãng phí. Đồng thời, tiến hành xác lập các định mức dự trữ NVL phù hợp với kế hoạch hoạt động. Hạn chế việc dự trữ quá mức, nếu cung cấp quá mức nhu cầu sẽ là gia tăng chi phí bảo quản, vận chuyển, ngược lại nếu số lượng NVL không đủ đáp ứng nhu cầu sẽ làm gián đoạn công việc, kéo dài thời gian sản xuất. - Cân đối lại số lao động sao cho hợp lý, tránh lãng phí, qua đó nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được nhân công và chi phí tiền lương. - Cần phát động nhiều phong trào thi đua tiết kiệm. 3.2.5. Biện pháp về bảo vệ môi trường ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 65 Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề trọng tâm, cấp bách, là mối quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp mà còn của các quốc gia trên thế giới. Quá trình sản xuất là quá trình lâu dài, liên tục nếu không xử lý tốt vấn đề môi trường sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến dân cư sống xung quanh. Vì vậy, công ty nên chú trọng tới một số giải pháp như sau: - Trong những năm tới Công ty CP Long Thọ cần tiếp tục thực hiện các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.Duy trì hoạt động hiệu quả của các lọc bụi tay áo, lọc bụi tĩnh điện, đảm bảo nồng độ bụi thải ra môi trường thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. - Hệ thống xử lý nước thải duy trì hoạt động ổn định, nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam. - Khí thải trong quá trình sản xuất cũng khá lớn, nồng độ các chất thải độc hại lớn nên sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động, do đó công ty nên có quần áo bảo hộ lao động đảm bảo chất lượng cho công nhân. Đồng thời, công ty cũng phải có các giải pháp nhằm hạn chế việc thải chất độc và khí thải ra ngoài môi trường. - Chất thải rắn chủ yếu là sắt thép, gạch chịu lửa, bao bì...cần được tập trung thu gom bán thanh lý hoặc đưa ra bãi chứa chất thải rắn của công ty. - Nâng tỷ lệ trồng cây xanh trong khuân viên nhà máy và khu vực xung quanh tạo môi trường xanh sạch, hay thường xuyên phun nước ở những nơi có xe tải vận chuyển nguyên vật liệu hay thành phẩm... nhằm cải thiện điều kiện khí hậu và môi trường. Đồng thời, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên mà Công ty khai thác. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 66 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Công ty cổ phần Long Thọ là một trong những doanh nghiệp xi măng đi đầu trong tỉnh Thừa Thiên Huế,với bề dày hoạt động gần 40 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng, sản phẩm đã có uy tín lâu năm trên thị trường. Thương hiệu Xi măng Long Thọ đã được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận và tin cậy. Với tiềm năng còn rất lớn của thị trường xi măng trong nước, cùng với chiến lược phát triển mở rộng,Công ty Xi măng Long Thọ tự tin sẽ vững bước phát triển, giành được sự tin cậy của khách hàng, giữ vững và nâng cao được thị phần,góp phần xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Cuối năm 2005, Công ty bắt đầu cổ phần hoá với những phương hướng mới, cơ chế hoạt động mới, bộ máy quản lý Công ty hoạt động có hiệu quả hơn, qua đó hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được nâng cao. Trong 3 năm 2010- 2012, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ tương đối cao; nhất là năm 2012, tốc độ tăng của doanh thu là 40,46%, tốc dộ tăng của lợi nhuận là 19,39%. Đây là những dấu hiệu đáng mừng ghi nhận sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Bên cạnh đó trình độ của người lao động cũng được nâng cao,số công nhân lành nghề được đào tạo theo đúng yêu cầu của công việc cũng tăng lên, đồng thời số lao động chưa qua đào tạo giảm xuống. Sự tăng lên của chất lượng lao động đã làm cho năng suất lao động bình quân của Công ty tăng lên qua 3 năm, như năm 2011 năng suất lao động của Công ty là 0,101 tỷ đồng/ người/ năm, đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên và đạt 0,173 tỷ đồng/ người/ năm. Ngoài ra,Công ty luôn quan tâm thực hiện tốt các chế độ, chính sách của nhà nước, của Công ty đối với người lao động về tiền lương, tiền thưởng, các chế độ hưu trí, tai nạn lao động, công tác an toàn lao động cũng rất được Công ty chú trọng, quan tâm.Từ đó đã kích thích được năng lực của người lao động, nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 67 Tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2010- 2012) khá cao,hiệu suất sử dụng VCĐ qua 3 năm đều tăng lần lượt là 2,37 lần, 2,78 lần và 4,59 lần, hay chỉ tiêu mức doanh lợi VCĐ cũng tăng qua các năm. Bên cạnh đó,chỉ tiêu mức đảm nhiệm VLĐ qua 3 năm giảm lần lượt là 0,38; 0,30 và 0,24 lần, sự giảm xuống của chỉ tiêu này là rất tốt. Để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn, trong thời gian tới bên cạnh việc duy trì và phát huy những mặt tích cực, Công ty cần sớm khắc phục những hạn chế của mình để hướng tới mục tiêu cuối cùng là doanh thu tối đa với chi phí thấp nhất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Kiến nghị Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và tiếp cận thực tiễn về thực trạng tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Long Thọ, em đưa ra một số kiến nghị sau: 2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước - Nhà Nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể nhập các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài. - Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự công bằng trong kinh doanh. Đặc biệt, Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý những hoạt động làm hàng giả và nhập lậu hàng hoá gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh... Bởi vì, khi thị trường xuất hiện nhiều hàng giả, nhập khẩu sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến ngành sản xuất xi măng trong nước. 2.2. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần Long Thọ - Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để sử dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Không ngừng nâng cấp,mua sắm mới một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. - Không ngừng phát huy năng lực cũng như khả năng tiềm ẩn của người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, thực hiện chế độ thưởng phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích người lao động nâng cao hơn nữa năng suất lao động. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp-SVTH: Nguyễn Thanh Trung GVHD: Mai Văn Xuân 68 - Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vùng thị trường, tăng cường đầu tư hoạt động marketing để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới. - Để tồn tại và phát triển bên cạnh sự nỗ lực của bản thân thì Công ty cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành khác đặc biệt là Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp... Do vậy, đòi hỏi Công ty luôn củng cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này vì mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tình hình lao động của CTCP Long Thọ qua 5 năm(2007-2012) 2. Báo cáo tình hình sản xuất của CTCP Long Thọ qua 5 năm(2007-2012) 3. Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm của CTCP Long Thọ qua 3 năm (2010-2012) 4. Bài giảng Kinh tế đầu tư, Hồ Tú Linh (2011) 5. Bài giảng Kinh tế vi mô 2, PGS-TS Phạm Văn Minh (2007) 6. Bài giảng Kinh tế phát triển, Giáo sư Phan Thức Huân (2006) 7. Các trang Web: - Google.com.vn - ximangdadung.com - ximangtrungson.com - thuathienhue.gov.vn - longthohue.com.vn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguye_n_thanh_trung_1707.pdf
Luận văn liên quan