Khóa luận Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh gia, tỉnh Thanh hóa

Có thể nói NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng chủ yếu phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Là ngân hàng có chi nhánh ở hầu hết các huyện trên cả nước, chính điều này đã tạo điều kiện rất tốt để hộ nông dân có thể tiếp cận được với nguồn vốn vay một cách dễ dàng. Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia xem hộ nông dân là nhóm khách hàng mục tiêu và lâu dài của mình. Vì vậy ngân hàng đã có những chính sách hợp lý nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người nông dân. Bên cạnh đó để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay trên địa bàn huyện Tĩnh Gia không chỉ có một mình NHNo mà có rất nhiều ngân hàng cạnh tranh khác như: Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng Công thương. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau về huy động vốn, cho vay, về lãi suất, hay về các vấn đề xã hội. Nhưng chỉ có những ngân hàng có giải pháp kinh doanh hợp lý, có định hướng đúng đắn như việc quan tâm đến sự phát triển của hộ nông dân, cán bộ nhân viên của ngân hàng có thái độ vui vẻ và nhiệt tình với khách hàng, có các chính sách hỗ trợ lãi suất và những chính sách cho người nghèo, nâng cao doanh số cho vay hộ nông dân và nâng cao lãi suất huy động tiền gửi. Chỉ có như vậy ngân hàng mới có được nhóm khách hàng mục tiêu là hộ nông dân. Và NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia trong thời gian qua đã làm rất tốt việc này, giúp ngân hàng kinh doanh có hiệu quả và thu được những kết quả đáng tự hào. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động đặc biệt đối với nhóm khách hàng là hộ nông dân vẫn còn nhiều bất cập. Ngân hàng đôi khi quá chú trọng đến tài sản đảm bảo của các hộ nông dân, từ đó dẫn tới các hộ không đủ vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của các hộ, điều này làm hạn chế và ảnh hưởng tới quy mô cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân. Thủ tục vay vốn vẫn còn rườm rà, nhiều Đ

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1931 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh gia, tỉnh Thanh hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n huyện. Trong 90 hộ điều tra thì có 40 hộ vay chăn nuôi chiếm 44,44%, 34 hộ vay cho trồng trọt chiếm 37,78% và chỉ có 16 hộ vay cho các hoạt đông dịch vụ chiếm 17,78%. Đề tài chỉ phân tích về các nông hộ nên số các hộ trồng trọt và chăn nuôi chiếm đa số cũng là điều dễ hiểu. Các hộ vay vốn cho hoạt động dịch vụ mặc dù họ đầu tư vào dịch vụ nhưng họ vẫn gắn bó với ruộng đồng, họ vẫn sản xuất nông nghiệp, số lượng những hộ này ở mỗi thôn vẫn còn khá khiêm tốn. Ở các vùng nông thôn các hoạt động dịch vụ vẫn còn khá ít trừ những khu trung tâm, thị trấn. Vì vậy dẫn tới tình trạng các hộ không giám mở rộng loại hình này vì phải cần nhiều vốn mà họ lại không giám vay ngân hàng cho việc đầu tư của mình. Những hộ vay vốn cho hoạt động dịch vụ qua điều tra các hộ này cũng chỉ kinh doanh hay buôn bán nhỏ lẻ, vốn bỏ ra không lớn nên dẫn tới hiệu quả vẫn chưa cao. Tổng số tiền vay của 90 hộ điều tra là 1.516 triệu đồng, trong đó hộ vay cho chăn nuôi là 757 triệu đồng chiếm 49,93%. Số tiền mà các hộ vay trồng trọt chiếm 26,65% ở mức 404 triệu đồng và cuối cùng là các hộ vay cho hoạt động dịch vụ với tổng số tiền 355 triệu đồng và chiếm 23,42%. Số tiền vay của các hộ ở mức vừa phải phù hợp với nhu cầu và tâm lý của người dân. Trung bình mỗi hộ điều tra vay 16,84 triệu đồng. Xét về tổng số tiền vay thì các hộ vay cho chăn nuôi là lớn nhất tiếp đến là các hộ vay cho trồng trọt và cuối cùng là hộ vay dịch vụ, tuy nhiên vì số lượng các hộ vay cho chăn nuôi và trồng trọt nhiều. Thực chất là các hộ vay cho dịch vụ với mức trung bình lớn nhất 22,19 triệu đồng/hộ, trong khi đó các hộ vay cho chăn nuôi là 18,93 triệu đồng/hộ và thấp nhất là các hộ vay vốn trồng trọt chỉ 11,88 triệu đồng/hộ. Hoạt động dịch vụ các hộ vay với số tiền lớn vì loại hình này cần phải có số vốn đầu tư ban đầu lớn mới có thể duy trì được hoạt động. Mặc dù vậy số tiền mà các hộ này vay được từ ngân hàng cũng chưa đủ trong kinh doanh tuy nhiên các hộ cũng vay mượn thêm bạn bè, người thân và nếu không vay được thì các hộ buôn bán nhỏ lẻ, ví dụ như các quầy bán hàng nhỏ ở quê hay gọi là “quán”. Một điều dễ nhận thấy là hầu hết các hộ vay cho hoạt động dịch vụ đều làm ăn tốt và có hiệu quả nên họ trả nợ ngân hàng đúng hạn, hầu hết đây là những hộ khá giả và có mức sống ổn định. Còn những Đại ọc Kin h tế Hu ế 59 hộ vay cho trồng trọt và chăn nuôi thì còn phải phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, nhất là vài năm gần đây dịch bệnh nhiều chăn nuôi trở nên khó khăn, nhiều hộ bị thua lỗ dẫn tới cuộc sống càng vất vả. 2.5.2.3. Tình hình vay vốn phân theo thời gian của các hộ điều tra Một yếu tố nữa cần phải xem xét về tình hình vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia của các hộ chính là thời gian vay vốn. Thời gian vay vốn, mức vay và lãi suất ảnh hưởng rất lớn tới việc làm ăn của các hộ. Tùy vào tính chất của hoạt động sản xuất và tùy vào điều kiện kinh tế của gia đình để các hộ vay vốn có thể lựa chọn thời gian vay phù hợp nhất. Bảng 10: Tình hình vay vốn phân theo thời gian của các hộ điều tra năm 2010 Chỉ tiêu ĐVT BQC Hộ vay TT Hộ vay CN Hộ vay DV 1. Lượng vốn vay BQ - Ngắn hạn - Trung hạn Tr.đ Tr.đ Tr.đ 16,84 1,24 15,60 11,88 1,18 10,71 18,93 1,18 17,13 22,19 0 22,19 2. Tỷ lệ vay vốn ngắn hạn % 7,51 9,90 9,75 0,00 3. Tỷ lệ vay vốn trung hạn % 92,49 90,10 90,25 100,00 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2011) Qua bảng số liệu thì một thực tế được đặt ra là đa số các hộ đều vay vốn ở mức trung hạn, tỷ lệ các hộ vay vốn ngắn hạn là rất thấp. Như các hộ vay vốn cho dịch vụ qua điều tra ngẫu nhiên 16 hộ thì không có hộ nào vay vốn ngắn hạn, như vậy tỷ lệ vay vốn trung hạn ở những hộ này chiếm 100%. Bình quân chung số vốn vay của các hộ điều tra là 16,84 triệu đồng trong đó vố vay bình quân cao nhất là các hộ vay cho dịch vụ 22,19 triệu đồng/hộ, tiếp đến là hộ vay cho chăn nuôi với số tiền bình quân/hộ là 18,93 triệu đồng. Và thấp nhất là hộ vay cho trồng trọt với số tiền 11,88 triệu đồng/hộ. Tỷ lệ vay vốn ngắn hạn của các hộ điều tra là khá khiêm tốn, chỉ có 7,51% số hộ là vay ngắn hạn với số tiền trung bình là 1,24 triệu đồng. Trong đó hộ vay vốn trồng trọt có tỷ lệ hộ vay vốn ngắn hạn cao nhất 9,90% tương đương với 1,18 triệu đồng. Cũng với số tiền vay vốn ngắn hạn trung bình ở hộ vay chăn nuôi là 1,18 triệu đồng, tuy nhiên tỷ lệ vay vốn ngắn hạn của các hộ vay chăn nuôi lại thấp hơn 0,15% so với Đại học Kin h tế H ế 60 các hộ vay trồng trọt. Thấp nhất là các hộ vay dịch vụ vì qua điều tra thì không có hộ nào vay vốn ngắn hạn nên tỷ lệ này là 0%. Đối với các hộ vay vốn cho hoạt động dịch vụ thì theo họ vay vốn trong vòng một năm thì chưa làm được gì lại phải trả nợ rồi, nên thường thì họ ít khi vay vốn ngắn hạn. Đó chính là tâm lý mà cũng là điều kiện trong hoạt động kinh doanh có chu kỳ vòng vốn dài. Hầu hết các hộ đều vay vốn trung và dài hạn nên tỷ lệ này là khá cao chiếm tới 92,49%, với số tiền bình quân mỗi hộ ở mức vay này là 15,60 triệu đồng. Tỷ lệ vay vốn trung hạn của hộ vay vốn dịch vụ là cao nhất vì tất cả các hộ đều vay trung hạn với số tiền 22,19 triệu đồng/hộ. Tiếp đến là tỷ lệ vay vốn trung hạn của hộ vay chăn nuôi chiếm 90,25% với số tiền vay bình quân mỗi hộ 17,13 triệu đồng. Tỷ lệ vay vốn trung hạn của hộ vay vốn trồng trọt là thấp nhất chiếm 90,10%, tương đương với số tiền mỗi hộ vay là 10,71 triệu đồng. Tất cả những hộ vay vốn dù đầu tư vào lĩnh vực gì thì họ cũng muốn vay vốn trung hạn hoặc dài hạn, chỉ trừ số ít hộ có điều kiện và tính chất công việc riêng họ mới vay vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn là vốn vay có thới gian từ 12 tháng trở xuống tức là dưới một năm. Với khoảng thời gian vay ngắn hạn thì các hộ sản xuất chưa kịp mang lại lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh đã phải trả nợ. Nên các hộ muốn vay vốn trung hạn để có thời gian quay vòng vốn, hơn nữa họ có đủ thời gian để trả nợ. Tính chất của công việc sản xuất kinh doanh cũng là lý do để các hộ chọn vay ngắn hạn hay trung hạn. trong số hộ vay cho trồng trọt thì có nhiều hộ vay ngắn hạn nhất điều này xuất phát từ việc trồng trọt, đa số các hộ trên địa bàn đều sản xuất những cây ngắn ngày do vậy thời gian thu hoạch là ngắn nên các hộ có lý do để vay vốn với thời gian ngắn. Hơn nữa số tiền mà các hộ vay cho trồng trọt thường không lớn lắm nên các hộ có thể dễ dàng trả nợ trong vòng một năm. Còn đối với những hộ vay cho chăn nuôi và dịch vụ họ thường vay vốn trung và dài hạn để có thời gian sử dụng hiệu quả của số vốn đã vay và thời gian để trả nợ cũng đủ cho các hộ. Dù vay vốn ngắn hạn hay trung hạn thì một thực tế ta thấy là các hộ có trả được nợ và lãi vay đúng hạn cho ngân hàng hay không, phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh chứ không phải do vay ngắn hạn hay dài hạn. Tâm lý chung của các hộ nông dân khi vay vốn ngân hàng là họ sợ món nợ nên hầu hết đều lo trả nợ khi đến hạn, dù làm ăn không có Đại học Kin h tế Hu ế 61 hiệu quả họ vẫn vay tiền từ người thân, bạn bè để trả nợ cho ngân hàng. Đây là một đặc điểm mà theo phía ngân hàng là một điều rất tốt đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ số ít hộ vay vốn nhiều mà làm ăn thua lỗ họ mới không có khả năng trả nợ dẫn tới tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi. 2.5.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra 2.5.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra Kết quả và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phản ánh tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nông dân. Qua chỉ tiêu này ta biết được các hộ làm ăn có hiệu quả hay không khi sử dụng vốn vay. Nếu các hộ sản xuất có hiệu quả tức là mang lại lợi nhuận cao thì không những đời sống được cải thiện mà các hộ còn trả tiền cho ngân hàng đúng hạn. Đó không chỉ là mong muốn của các hộ mà làm cho ngân hàng tạo được lòng tin để nâng cao doanh số cho vay tới các hộ hơn. Trong những năm qua mặc dù do biến động thị trường và thiên tai dịch bệnh, tuy nhiên các hộ vay vốn trên địa bàn huyện đã biết khắc phục và vượt qua khó khăn để cố gắng làm cho đồng vốn vay có hiệu quả nhất. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nâng cao tỷ lệ người đi học, số con em đi học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngày một tăng. Ý thức làm giàu của người dân ngày càng cao thể hiện chính sách đúng đắn của chính quyền địa phương và cả về phía ngân hàng. Sau đây là bảng phân tích kết quả và hiệu quả của các hộ điều tra vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia năm 2010. Đại học Kin h tế Hu ế 62 Bảng 11: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra Chỉ tiêu GO (Tr.đ) IC (Tr.đ) VA (Tr.đ) GO/IC (Lần) VA/IC (Lần) 1.Hộ vay TT Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ 60,92 51,65 6,42 2,85 35,60 28,65 4,64 2,31 25,32 23 1,78 0,54 1,78 1,80 1,38 1,23 0,78 0,80 0,38 0,23 2.Hộ vay CN Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ 84,23 12,72 67,82 3,69 56,81 8,78 45,20 2,83 27,42 3,94 22,62 0,86 1,48 1,45 1,50 1,30 0,48 0,45 0,50 0,30 3.Hộ vay DV Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ 122,02 11,83 9,78 100,41 74,03 8,52 6,92 58,59 48,00 3,31 2,87 41,82 1,65 1,39 1,41 1,71 0,65 0,39 0,41 0,71 Tổng 82,14 51,86 30,28 1,58 0,58 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2011) Chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất biểu hiện các hộ sử dụng đồng vốn có hiệu quả hay không. Qua bảng số liệu nhìn chung các hộ vay vốn đều làm ăn có hiệu quả, tuy vẫn còn nhiều hộ làm ăn thua lỗ dẫn tới nợ quá hạn ngân hàng nhưng ý thức về làm giàu và ý thức trong trả nợ vay là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển kinh tế hộ, và sự phát triển chung của địa phương. Tổng giá trị sản xuất (GO) của 90 hộ điều tra cũng khá lớn lên tới 7392,67 triệu đồng như vậy trung bình mỗi hộ tổng giá trị sản xuất là 82,14 triệu đồng. Trong đó tổng thu của các hộ vay cho dịch vụ là lớn nhất 122,02 triệu đồng/hộ. Tiếp đến là các hộ vay cho chăn nuôi 84,23 triệu đồng/hộ và thấp nhất là các hộ vay trồng trọt với tổng giá trị sản xuất bình quân mỗi hộ là 60,92 triệu đồng. Trong số những hộ vay cho dịch vụ thì hầu hết các hộ đều thu nhập từ hoạt động này với tổng giá trị sản xuất mỗi hộ 100,41 triệu đồng. Còn trồng trọt và chăn nuôi chỉ là thu nhập thêm của các hộ với tổng giá trị sản xuất bình quân mỗi hộ lần lượt là Đại học Kin h tế Hu ế 63 11,83 triệu đồng và 9,78 triệu đồng. Đối với hộ vay cho chăn nuôi tổng giá trị sản xuất bình quân từ hoạt động này là 67,82 triệu đồng và thu nhập thêm của hộ từ trồng trọt là 12,72 triệu đồng, còn từ dịch vụ 3,69 triệu đồng. Hộ vay vốn để phục vụ cho trồng trọt có tổng giá trị sản xuất 51,65 triệu đồng/hộ, thu nhập từ chăn nuôi và dịch vụ chỉ lần lượt là 6,42 triệu đồng và 2,85 triệu đồng. Chỉ tiêu về tổng giá trị sản xuất (GO) chưa thể nói lên được tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ vay vốn có hiệu quả hay không, tuy nhiên qua đó chúng ta cũng đã phần nào hình dung được quy mô cũng như khả năng đầu tư của các hộ. Tổng giá trị sản xuất của hộ nông dân vay vốn như vậy cũng tương đối cao. Trong những năm qua hộ vay vốn đã chú trọng vào đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi nên giá trị sản xuất mà họ mang lại không phụ lại đồng vốn và công sức mà họ bỏ ra. Một thực tế là hộ vay vốn đầu tư cho lĩnh vực nào thì thu nhập chủ yếu của hộ cũng từ lĩnh vực đó. Các hoạt động khác chỉ là thu nhập thêm của hộ, mặc dù không đóng góp đáng kể vào kinh tế của hộ gia đình tuy nhiên những hoạt động này tạo công an việc làm, sử dụng hết các nguồn lực như đất đai hay lao động không để lãng phí. Những người nông dân chi phí trong quá trình sản xuất không được họ tính toán chi tiết nên với tổng giá trị sản xuất mang lại lớn thì làm các hộ rất vui, an tâm và đó là động lực để hộ mạnh dạn vay vốn đầu tư nhiều hơn vào những hoạt động tiếp theo. Hộ sản xuất kinh doanh luôn mong muốn làm sao cho chi phí thấp nhất và đó cũng chính là mục đích kinh doanh của các hộ, tuy nhiên vấn đề này là không dễ dàng đặc biệt là với hộ nông dân thiếu vốn và trình độ bị hạn chế. Tổng chi phí trung gian của 90 hộ điều tra là 4667,30 triệu đồng tương ứng với bình quân mỗi hộ chi phí trung gian 51,86 triệu đồng. Trong đó chi phí cho dịch vụ buôn bán là lớn nhất, bình quân hộ vay vốn cho dịch vụ chi phí trung gian là 74,03 triệu đồng trong đó chủ yếu là chi phí của các hộ đầu tư trực tiếp cho dịch vụ 58,58 triệu đồng. Hộ vay vốn cho hoạt động dịch vụ mang lại doanh thu lớn nhất nhưng chi phí mà họ bỏ ra cũng không hề nhỏ, đây chính là đặc điểm chung của loại hình này. Hộ vay vốn chăn nuôi với chi phí bình quân cho mỗi hộ 56,81 triệu đồng và hộ vay trồng trọt là 35,60 triệu đồng. Mặc dù trồng trọt hộ vay vốn đầu tư không lớn nhưng hộ lại tận dụng được rất nhiều nguồn lực từ gia đình như lao động, giống, phân bón nên chi phí trong trồng trọt thường không Đại học K n h tế H ế 64 quá lớn, người dân thường lấy công làm lãi. Nên qua điều tra trên địa bàn huyện trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính của người nông dân. Kết quả sản xuất của hộ vay vốn ngân hàng được biểu hiện rõ nhất thông qua chỉ tiêu tổng giá trị gia tăng (VA). Qua so sánh thì hộ vay vốn cho hoạt động dịch vụ làm ăn đạt kết quả cao nhất với tổng giá trị gia tăng bình quân mỗi hộ 48 triệu đồng, thứ hai là hộ vay vốn chăn nuôi 27,42 triệu đồng và cuối cùng là hộ vay trồng trọt 25,32 triệu đồng. Tuy nhiên tổng giá trị gia tăng của thu nhập từ hoạt động chăn nuôi của các hộ vay chăn nuôi lại thấp hơn thu nhập từ trồng trọt của các hộ vay cho trồng trọt. Đó là điều dễ thấy vì hộ vay vốn chăn nuôi dù làm ăn không đạt kết quả cao nhưng ngoài chăn nuôi, họ vẫn trồng trọt và nhiều hộ có thêm những hoạt động dịch vụ nữa nên tổng giá trị của hộ vay vốn chăn nuôi thường cao. Tổng giá trị gia tăng của 90 hộ điều tra là 2725,39 triệu đồng tương ứng bình quân mỗi hộ 30,28 triệu đồng mặc dù kết quả không cao lắm tuy nhiên đó cũng là điều đáng mừng vì hầu hết các hộ sản xuất kinh doanh đều có lãi. Mà nhất là trong năm 2010 với nhiều biến động của thị trường, nền kinh tế có nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh nhiều nhưng với những chính sách đúng đắn của chính quyền địa phương đặc biệt là từ chính các hộ vay vốn. Các hộ đã có sự tính toán kỹ hơn trong việc sử dụng vốn vay và phân bổ nguồn lực làm sao cho có hiệu quả nhất nên đã cải thiện đáng kể đời sống của các hộ. Một chỉ tiêu nữa cũng rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc đánh giá kinh tế hộ, đó là chỉ tiêu hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các hộ vay vốn (GO/IC, VA/IC). Chỉ tiêu này có thể nói lên một đồng chi phí trung gian các hộ bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì thu về được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc giá trị gia tăng. Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được hộ vay vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không. Với chỉ tiêu này có thể nói các hộ vay vốn đã sử dụng đồng vốn vay của mình có hiệu quả, cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì các hộ thu được 1,58 đồng giá trị sản xuất và 0,58 đồng giá trị gia tăng. Trên địa bàn huyện có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp nên dù đầu tư cho lĩnh vực nào đi nữa thì các hộ nông dân vẫn không thể thiếu được hoạt động trồng trọt, đặc biệt là trồng lúa. Vì vậy qua thực tế và qua bảng phân tích hiệu quả ta thấy các hộ vay vốn cho trồng trọt làm ăn có hiệu quả nhất, một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì các hộ thu về 1,78 Đại học Kin h tế Hu ế 65 đồng giá trị sản xuất và 0,78 đồng giá trị gia tăng. Mặc dù hộ trồng trọt vay vốn để đầu tư không lớn như hộ trồng trọt và chăn nuôi tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn của những hộ này lại cao nhất. Điều này là do hoạt động trồng trọt các hộ tận dụng được rất nhiều đầu vào tự có nên dẫn tới chi phí thấp, và ngoài trồng trọt nhiều hộ còn đầu tư vào các hoạt động khác để tăng thêm thu nhập cho hộ. Dù hộ vay cho hoạt động dịch vụ có giá trị gia tăng lớn nhất tuy nhiên do phải đầu tư nhiều, và ở các vùng nông thôn như trên địa bàn huyện hoạt động dịch vụ còn hạn chế, nên dẫn tới hộ vay vốn dịch vụ chưa thật sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nhưng một thực tế là những hộ vay vốn cho hoạt động dịch vụ vẫn là những hộ khá giả trên địa bàn huyện với mức thu nhập của hộ khá cao, và những hộ này thường có ý thức làm giàu, có sự tính toán tốt và quan trọng là họ cũng có một số vốn ban đầu nhất định để dầu tư. Trong năm qua có thể nói những hộ vay vốn để chăn nuôi làm ăn kém hiệu quả nhất, một đồng chi phí trung gian bỏ ra những hộ này chỉ thu được 1,48 đồng giá trị sản xuất và 0,48 đồng giá trị gia tăng, đây có thể xem là con số khá khiêm tốn. Nguyên nhân chủ yếu là trong những năm qua tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, dịch bệnh liên tục xảy ra trên địa bàn huyện làm cho các hộ vay vốn chăn nuôi bị thua lỗ. Qua điều tra thì nhiều hộ không có khả năng trả nợ dẫn tới tỷ lệ nợ xấu của những hộ chăn nuôi là cao nhất. Bên cạnh dịch bệnh thì trong năm qua hộ chăn nuôi cũng chưa có định hướng đúng đắn cho hoạt động chăn nuôi của mình, nhiều hộ vẫn chăn nuôi theo phương pháp cũ, nhiều loại vật nuôi mặc dù trong thời gian qua không phù hợp với điều kiện của hộ. Tuy nhiên những hộ này lại không có sự chuyển đổi loại vật nuôi để nó phù hợp với điều kiện gia đình và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Một thực trạng nữa là chủ của những hộ vay vốn chăn nuôi trình độ văn hóa và trình độ kỹ thuật bị hạn chế, nên trong tính toán về chi phí và vấn đề sử dụng vốn chưa thật sự hợp lý. Dẫn tới hoạt động sản xuất chưa mang lại hiệu quả cao như các hộ mong muốn. 2.5.3.2. Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra Việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng không chỉ là vấn đề luôn được ngân hàng quan tâm, bởi nó ảnh hưởng tới tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra việc trả nợ đúng hạn của các hộ còn thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các hộ vay. Như vậy vấn đề trả nợ đúng hạn luôn luôn làm hài lòng cả bên vay Đại học Kin h tế Hu ế 66 và bên cho vay. Nhưng thực tế không phải lúc nào hộ vay vốn cũng sản xuất kinh doanh có hiệu quả vì vậy đây là một vấn đề lớn mà phía ngân hàng cũng như các hộ vay vốn cần giải quyết. Ngân hàng trước khi cho vay vốn cần thẩm định chính xác tài sản có và kế hoạch kinh doanh của các hộ, để từ đó quyết định có nên cho vay hay không và mức vay là bao nhiêu. Về phía hộ vay vốn cần tính toán kỹ càng để sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả nhất. Bảng số liệu sau ta sẽ xem xét tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ nông dân vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia. Bảng 12: Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra năm 2010 (ĐVT: Tr.đ) Chỉ tiêu 90 Hộ Hộ vay TT Hộ vay CN Hộ vay DV Tổng BQC Tổng BQC Tổng BQC Tổng BQC Doanh số cho vay 1.516 16,84 404 11,88 757 18,93 355 22,19 Doanh số thu nợ 896 9,96 224 6,59 442 11,05 230 14,38 Doanh số dư nợ 620 6,89 180 5,29 315 7,88 125 7,81 Nợ quá hạn 71 0,79 5 0,15 58 1,45 8 0,50 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2011) Tùy vào tính chất và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ vay vốn nhiều hay ít để phục vụ cho sản xuất. Qua 90 hộ điều tra thì tổng số tiền các hộ vay 1.516 triệu đồng, trung bình mỗi hộ vay 16,84 triệu đồng. Hoạt động dịch vụ và chăn nuôi các hộ thường vay lớn nhất, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ bình quân mỗi hộ vay 22,19 triệu đồng. Tiếp đến là hộ vay chăn nuôi 18,93 triệu đồng/hộ và cuối cùng là hộ vay trồng trọt 11,88 triệu đồng/hộ. Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng đã thu hồi được từ các hộ vay sau khi đã giải ngân trong một thời kỳ. Từ bảng số liệu cho ta thấy được ý thức trả nợ đúng hạn của hộ nông dân là rất tốt. Sở dĩ các hộ có ý thức trả nợ tốt vì hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bên cạnh đó nhiều hộ sản xuất kinh doanh thua lỗ nhưng họ muốn tạo lòng tin cho ngân hàng nên đã cố gắng trả nợ. Chính điều này giúp ngân hàng yên tâm hơn để cho các hộ vay những lần tiếp theo. Tổng doanh số trả nợ của các hộ điều tra là 896 triệu đồng, bình quân doanh số trả nợ mỗi hộ 9,96 triệu đồng. Doanh số trả nợ này tương đối cao và sẽ là tín hiệu tốt cho cả ngân hàng và Đại học Kin h tế Hu ế 67 cả phía hộ vay vốn. Doanh số trả nợ của hộ vay dịch vụ là lớn nhất 14,38 triệu đồng/hộ, thứ hai là hộ vay chăn nuôi 11,05 triệu đồng/hộ và cuối cùng là hộ vay trồng trọt với doanh số trả nợ 6,59 triệu đồng/hộ. Doanh số trả nợ của các hộ vay trong năm qua không thể phản ánh hết tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ. Vì hầu hết các hộ đều lo trả nợ mà hộ vay cho hoạt động dịch vụ là những hộ vay với số tiền lớn nhất, nên doanh số thu nợ của những hộ này cũng lớn nhất là điều dễ hiểu. Cũng giống như chỉ tiêu doanh số thu nợ, doanh số dư nợ cũng không thể phản ánh được đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ trong năm. Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền vay của các hộ còn nợ tại ngân hàng. Trong số 90 hộ điều tra trên địa bàn hầu hết các hộ đều vay vốn để sản xuất trong năm 2010 nên dẫn tới doanh số dư nợ của các hộ thường cao. Dù nhiều hộ vay vốn trong năm 2010 nhưng cũng đã có khá nhiều hộ trả được nợ trước hạn ngay trong năm vay vốn. Bình quân doanh số dư nợ mỗi hộ điều tra là 6,89 triệu đồng, trong đó thấp nhất là hộ vay vốn trồng trọt 6,89 triệu đồng/hộ, và cao nhất là hộ vay vốn chăn nuôi với doanh số dư nợ bình quân mỗi hộ 7,88 triệu đồng. Một chỉ tiêu rất quan trọng để phản ánh tình hình trả nợ và sản xuất kinh doanh của các hộ là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét. Nợ quá hạn là điều không mong muốn của ngân hàng và của hộ sản xuất, tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tránh được rủi ro. Có thể rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, thị trường đầu vào cũng như đầu ra không có lợi cho hộ nông dân, hay rủi ro về phía con người như ốm đau, tai nạn, chết. Tất cả rủi ro này dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân gặp nhiều khó khăn, thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Qua bảng số liệu ta có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân vay vốn là rất tốt, vì tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp chỉ 0,79 triệu đồng/hộ tương đương với 71 triệu đồng. trong đó thấp nhất là hộ vay vốn trồng trọt, 34 hộ vay vốn trồng trọt thì tổng nợ quá hạn chỉ có 5 triệu đồng như vậy bình quân mỗi hộ chỉ 0,15 triệu đồng. Tiếp đến là hộ vay vốn dịch vụ 0,5 triệu đồng/hộ và cao nhất là hộ vay Đại học Kin h tế Hu ế 68 chăn nuôi với tổng số tiền nợ quá hạn là 58 triệu đồng, trung bình mỗi hộ nợ quá hạn 1,45 triệu đồng. Qua phân tích có thể đưa ra nhận xét là mặc dù hộ vay vốn trồng trọt vay vốn ít và không đầu tư quá nhiều, nhưng do tận dụng được những nguồn lực tự có và do ý thức trả nợ đúng hạn của hộ nông dân, nên dẫn tới các hộ nông dân vay vốn trồng trọt sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Hộ vay vốn đầu tư vào dịch vụ buôn bán cũng làm ăn rất có hiệu quả, dù phải đầu tư nhiều tuy nhiên khoản thu về của các hộ cũng rất lớn, bên cạnh đó tình hình trả nợ đúng hạn của các hộ cũng rất khả quan. Những hộ nông dân đầu tư vào dịch vụ luôn là những hộ khá giả và được xem như là một sự chuyển biến về tính chất công nghiệp ở khu vực nông thôn. Sản xuất kinh doanh kém hiệu quả nhất trong năm qua là hộ vay vốn cho chăn nuôi, nên lợi nhuận các hộ đem lại rất thấp và tỷ lệ nợ quá hạn rất cao. Nhìn chung tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ nông dân là rất cao, nợ quá hạn tương đối thấp, điều này thể hiện các hộ đã sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đó là một sự nỗ lực cố gắng rất lớn của các hộ. Bên cạnh đó cũng không thể thiếu được vai trò rất quan trọng từ phía ngân hàng. Ngân hàng đã có những chính sách đúng đắn giúp đồng vốn đến tay các hộ nông dân được dễ dàng. Cán bộ ngân hàng luôn sát dân để tìm hiểu tình hình làm ăn của các hộ, đôn đốc các hộ trả nợ đúng hạn và linh động trong việc gia hạn nợ cho hộ nông dân tạo điều kiện cho các hộ hoàn trả vốn dễ dàng. Song để đạt được những kết quả cao hơn thì trong thời gian tới các hộ nông dân vay vốn cũng như phía ngân hàng, cần có những chính sách đúng đắn để nâng cao cả hiệu quả cho vay và cả hiệu quả sử dụng vốn vay. 2.5.4. Ý kiến của những hộ vay vốn điều tra đối với ngân hàng và chính quyền địa phương để đồng vốn vay của hộ sử dụng có hiệu quả 2.5.4.1. Ý kiến của những hộ vay vốn điều tra đối với ngân hàng Việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề lớn đối với các hộ nông dân và ngân hàng. Thiếu vốn ảnh hưởng rất lớn đến công tác sản xuất kinh doanh của các hộ. Thiếu vốn, hộ nông dân không thể mở rộng quy mô sản xuất, không thể đa dạng hóa các loại hình sản xuất và đặc biệt thiếu vốn làm các hộ thiếu tự tin trong hoạt động làm ăn. Theo điều tra các hộ vay vốn trên địa bàn huyện thì có rất nhiều hộ cho rằng ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các hộ để sản xuất kinh doanh. Và Đại học Kin h tế Huế 69 theo các hộ này thì ngân hàng cần nâng doanh số cho vay hộ nông dân cao hơn. Hầu hết những hộ vay vốn cho các hoạt động dịch vụ và chăn nuôi có nhu cầu vốn rất lớn, tuy nhiên điều này cũng khó vì ngân hàng phải thẩm định tài sản có và tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ mới cho các hộ vay vốn. Mặc dù trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia vẫn chưa thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vay vốn của các hộ, tuy nhiên với những chủ trương đúng đắn từ phía ngân hàng nhà nước đã cải thiện đáng kể doanh số cho vay đối với các hộ nông dân. Qua điều tra thực tế tôi thấy các hộ nông dân vay vốn đều than phiền về lãi suất trong thời gian qua hơi cao. Theo các hộ thì nông dân vay vốn hầu hết là những hộ còn khó khăn mà lãi suất cao cộng với rủi ro trong quá trình sản xuất nên các hộ rất e ngại trong đầu tư. Lãi suất cao mà phải trả lãi hàng tháng tạo nên tâm lý lo sợ trong vay vốn sản xuất kinh doanh của các hộ. Do đó có một thực tế là lãi suất thấp sẽ khuyến khích các hộ nông dân vay vốn để đầu tư sản xuất, do đó hiệu quả trong sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống. Còn lãi suất cao tất nhiên sẽ không khuyến khích các hộ vay điều này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của các hộ nông dân, mà nó còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia trong thời gian tới cần có những chính sách, những định hướng đúng đắn nâng cao doanh số cho vay hộ nông dân, hỗ trợ và giảm tỷ lệ lãi suất xuống để khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân. 2.5.4.2. Ý kiến của những hộ vay vốn điều tra đối với chính quyền địa phương Trong những năm qua nhà nước đã có nhiều chính sách cho phát triển nông nghiệp nông thôn nên bộ mặt ở nông thôn đã thay đổi đáng kể, đời sống nhân dân được nâng cao, kinh tế ngày càng vững mạnh. Những chủ trương cụ thể trong thời gian qua có thể kể đến như là chánh sách dồn điền đổi thửa, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nông dân, cơ chế thông thoáng và nhanh gọn hơn trong các thủ tục hành chính, và đặc biệt là chính sách giảm lãi suất vay vốn ngân hàng, hộ trợ lãi suất cho những hộ khó khăn hay những hộ thuộc diện chính sách. Chính những điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất đem lại thu nhập đáng kể cho hộ gia đình. Đại học Kin h tế Hu ế 70 Nhà nước cũng như các cấp chính quyền luôn quan tâm tới sự phát triển của dân cư nông thôn đặc biệt trong vấn đề vay vốn để làm giàu và xóa đói giảm nghèo. Nhà nước đã có những chính sách tích cực để giúp người dân thuận lợi hơn trong vay vốn và tạo mọi điều kiện cho các hộ làm ăn có hiệu quả nhất. Tuy nhiên qua điều tra của các hộ vay vốn trên địa bàn thì ý kiến của nhiều hộ cho rằng thủ tục làm giấy tờ vay vốn cần được chính quyền địa phương làm nhanh gọn hơn, cán bộ địa phương cần có thái độ tích cực và nhiệt tình đối với các hộ vay vốn, đặc biệt chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm tới việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân. Như vậy có nghĩa là vẫn còn tình trạng giải quyết giấy tờ thủ tục trong vay vốn cho các hộ nông dân vay vốn còn rườm rà, cán bộ tại địa phương còn biểu hiện thái độ thiếu nhiệt tình, hách dịch đối với người dân vay vốn. Tôi nghĩ trong thời gian tới chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa tới hoạt động vay vốn sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân, để người nông dân yên tâm và có lòng tin đối với cán bộ tại địa phương. Có như vậy các hộ vay vốn mới có được nền tảng và chỗ dựa vững chắc để vay vốn đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình. Chính điều này sẽ làm thay đổi bộ mặt của người dân nông thôn trên địa bàn, giúp đời sống nhân dân được nâng cao, kinh tế ổn định, tạo sự phát triển bền vững tại địa phương và trên cả nước. Đại học Kin h tế Hu ế 71 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TĨNH GIA – THANH HÓA 3.1. Các giải pháp về phía NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia 3.1.1. Công tác quản trị điều hành - Từ ban giám đốc đến các trưởng phó phòng ban phải nghiêm túc nhìn nhận, đánh giá lại những yếu kém của mình trong công tác quản trị. Nhằm chấn chỉnh nâng cao năng lực của người quản lý, điều hành công việc hiệu quả hơn. - Ngay từ đầu năm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc giao chỉ tiêu kế hoạch theo năm, quý, tháng phù hợp với tình hình từng địa bàn tín dụng phụ trách. Tổ chức giao ban định kỳ đối với cán bộ tín dụng để rút kinh nghiệm và chỉ đạo sát việc hoàn thành kế hoạch giao. - Sắp xếp bố trí lại cán bộ tác nghiệp một cách hợp lý cân đối với khối lượng công việc giữa phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế toán ngân quỹ. 3.1.2. Giải pháp về huy động vốn - Toàn thể cán bộ viên chức tại chi nhánh phải tìm tòi cách làm mới, cách tiếp cận thông tin ở cơ sở từ vùng nông nghiệp thuần túy, đến khu kinh tế đang sôi động nhằm huy động được nguồn vốn. Chú trọng huy động nguồn vốn không kỳ hạn hơn nhằm thay đổi tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn trong kinh doanh, hạ thấp lãi suất đầu vào. - Đối với khách hàng là hộ sản xuất cho vay qua tổ nhóm, yêu cầu phối hợp tốt với cán bộ hai hội vận động tất cả khách hàng vay mới trong năm tham gia tiết kiệm tương trợ không kỳ hạn cho tổ, để đảm bảo 7 yêu cầu theo đề án 01 nghị quyết liên tịch, bình quân mỗi thành viên chỉ cần huy động 100 – 200 ngàn đồng/lần vay. - Đối với khách hàng là cơ sở sản xuất kinh doanh vay độc lập, yêu cầu phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, ít nhất phải duy trì số dư 100 ngàn đồng trở lên. - Tiếp tục triển khai mạnh mẽ việc phát hành thẻ ATM cho tất cả các đối tượng trên địa bàn, đặc biệt là người đang trong độ tuổi lao động. Tăng thêm lượng tiền không kỳ hạn trên tài khoản thẻ. Đại học Kin h tế Hu ế 72 - Việc theo dõi đăng ký huy động vốn đối với cán bộ được giao chỉ tiêu phải được quản lý chặt chẽ, khách quan, để trích 5% tiền thưởng phân phối công bằng , tạo động lực thi đua trong huy động vốn. - Triển khai kịp thời các hình thức và giải pháp huy động vốn của ngân hàng cấp trên đến tất cả cán bộ trong đơn vị biết. Mỗi cán bộ ngân hàng đi đâu hoặc làm gì đều phải mang theo cẩm nang các loại thể thức huy động, lãi suất huy động để vận động khách hàng mọi nơi, mọi lúc. - Tăng cường vận động tuyên truyền các đối tượng khách hàng đi lao động nước ngoài mở tài khoản, dịch vụ chi trả kiều hối để thu hút nguồn vốn ngoại tệ. - Bám sát nguồn đền bù giải phóng mặt bằng khu kinh tế mới Nghi Sơn để huy động vốn. 3.1.3. Giải pháp về công tác tín dụng - Ưu tiên vốn cho vay đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn qua hai nghị quyết liên tịch. Vừa thực hiện tốt chính sách “tam nông” của nhà nước vừa phân tán rủi ro tín dụng. - Tiếp tục thực hiện việc cắt giảm nợ kém, nợ xấu chuyển sang cho vay khách hàng truyền thống để khai thác thêm sản phẩm dịch vụ khác. - Chuyển phần lớn vốn huy động được sang cho vay tiêu dùng để nâng cao lãi suất đầu ra. - Tiếp tục hỗ trợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn phát triển. Thu hút các doanh nghiệp khác có dự án làm ăn tại khu kinh tế Nghi Sơn nhằm khai thác triệt để các loại dịch vụ với đối tượng này. - Lựa chọn áp dụng các phương thức cho vay phù hợp với đối tượng đầu tư tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nhanh với đồng vốn ngân hàng. - Tổ chức củng cố nâng cao chất lượng thẩm định dự án bằng việc tập huấn thường xuyên, trang bị kiến thức và lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ cán bộ tín dụng. - Thực hiện đánh giá và phân loại nhóm nợ chính xác, nhằm đưa ra các biện pháp kịp thời xử lý đúng đảm bảo chất lượng tín dụng lâu dài về an toàn vốn vay. Đại ọc Kin h tế Hu ế 73 3.1.4. Giải pháp về công tác kiểm tra kiểm soát - Tăng cường có hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra giúp cho ban giám đốc nắm bắt chính xác các thông tin về chất lượng các mặt hoạt động nghiệp vụ. Thông qua công tác kiểm tra phải đi đôi với việc chỉnh sửa nghiêm túc sau thanh tra và xử lý các trường hợp có sai phạm. - Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp chuyên môn. Trang bị thêm kiến thức pháp luật, ý thức trách nhiệm cho tất cả cán bộ trong đơn vị. - Các phòng ban cần chủ động xây dựng chương trình kiểm tra các mặt hoạt động nghiệp vụ, trình giám đốc ngân hàng cơ sở chỉ đạo triển khai thực hiện. 3.1.5. Giải pháp về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo - Tổ chức đánh giá xếp loại cán bộ một cách nghiêm túc, qua đánh giá xếp loại tiến hành tổ chức vận động những cán bộ yếu kém không thể đảm nhiệm được chương trình giao dịch mới IPICAS về nghỉ hưu trước tuổi, đồng thời có kế hoạch đào tạo những cán bộ còn lại, quan tâm đào tạo và giao việc cho cán bộ trẻ có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt giao việc, bồi dưỡng kịp thời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao. - Chấn chỉnh nâng cao công tác tự đào tạo tại ngân hàng cơ sở, cán bộ được giao nhiệm vụ làm tiểu giáo viên phải tranh thủ thời gian tập trung nghiên cứu cơ chế, các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, soạn thảo bài giảng đảm bảo chất lượng, nhất là việc hướng dẫn cán bộ tự học nâng cao khả năng giao dịch APICAS. - Cử cán bộ có trình độ theo học các lớp kinh tế đối ngoại, nghiệp vụ thẻ, marketingtheo lộ trình hội nhập quốc tế. 3.2. Những giải pháp về phía chính quyền địa phương - Chính quyền địa phương cần phối hợp với ngân hàng thành lập các tổ vay vốn để người nông dân thuận lợi trong việc tiếp cận vốn, đồng vốn đến được với người nông dân dễ dàng hơn. Như vậy điều này cũng làm xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi trên địa bàn huyện. - Tiến tới giảm dần và xóa bỏ các thủ tục rườm rà không cần thiết khi người nông dân vay vốn muốn xin các loại giấy tờ xác thực. Cần thống nhất một mức phí nào đó Đại học Kin h tế Hu ế 74 về con dấu hay các thủ tục vay vốn giúp người dân cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào chính quyền. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật về công tác sản xuất kinh doanh cho người nông dân, để người dân tiếp cận được với những phương pháp làm ăn mới. Từ đó họ biết ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, mở rộng quy mô làm ăn. - Luôn cung cấp đầy đủ các thông tin về biến động của thị trường, về tình hình dịch bệnh trên địa bàn. Điều này giúp người nông dân có các biện pháp ứng phó và phòng tránh. Đặc biệt chính quyền địa phương cần quan tâm đến đầu ra cho người nông dân để họ yên tâm trong sản xuất. - Cần tạo điều kiện cho hộ nông dân hoàn tất thủ tục vay vốn nhanh gọn, giảm bớt các thủ tục không cần thiết. Kết hợp với cán bộ ngân hàng thẩm định món vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của các hộ và giúp cán bộ ngân hàng xử lý nợ quá hạn. - Cấp kịp thời các loại giấy tờ xác nhận tài sản hợp pháp của các hộ nông dân để các hộ có tài sản đảm bảo vay vốn. - Cần quan tâm nhiều hơn nữa tới tình hình sử dụng vốn vay của các hộ, giúp người dân ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, quan tâm tới việc nâng cao trình độ kỹ thuật cho người nông dân. 3.3. Giải pháp về phía hộ nông dân vay vốn - Trước khi vay vốn phải lập kế hoạch sử dụng rõ ràng như vay vốn để đầu tư vào mục đích gì? Quy mô thế nào? Dự tính doanh thu và chi phí bỏ ra, phải xem xét sản phẩm làm ra có dễ tiêu thụ không? Đầu tư sản xuất kinh doanh lĩnh vực gì thì phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, nhu cầu của thị trường và những lợi thế của địa phương. - Hộ nông dân sau khi vay vốn từ ngân hàng thì phải đầu tư kịp thời vào hoạt động sản xuất của mình, đặc biệt là những món vay ngắn. Có như vậy nguồn vốn vay mới được sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả, và có thời gian để tái sản xuất cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. - Mạnh dạn vay vốn mở rộng quy mô nếu thấy việc đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đa dạng hóa trong sản xuất kinh doanh để hạn chế rủi ro. Đại ọc Kin h tế Hu ế 75 - Trong quá trình sản xuất kinh doanh các hộ nông dân cần tận dụng những yếu tố đầu vào sẵn có để giảm bớt chi phí. Chẳng hạn như có thể tận dụng các sản phẩm phụ trong trồng trọt để phục vụ cho chăn nuôi, hay dùng phân của vật nuôi làm phân bón cho trồng trọt. - Hộ nông dân trong quá trình sản xuất cần phải ghi chép các kế hoạch sản xuất, ghi chép các khoản thu chi để xác định lãi lỗ. Từ đó có kế hoạch trả nợ đúng hạn, rút kinh nghiệm cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo có hiệu quả hơn. - Có kế hoạch trả nợ hợp lý, trường hợp làm ăn thua lỗ dẫn tới nợ quá hạn thì cần kịp thời báo với tổ trưởng vay vốn hay cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý. - Các hộ cần học hỏi thêm những cách làm ăn mới, chủ động tiếp cận thị trường để có định hướng sản xuất hợp lý. Vì thị trường luôn biến động phức tạp nếu các hộ không chủ động thì rất khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các chủ hộ vay vốn cần đi tham quan trực tiếp các mô hình làm ăn có hiệu quả trên cả nước để ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình. Đại học Kin h tế Hu ế 76 PHẦN III KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 1. Kiến nghị 1.1. Đối với NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia - Tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao trình độ cho các tổ trưởng tổ vay vốn, theo định kỳ cần tổng kết khen thưởng cho tổ trưởng vay vốn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Mỗi năm cần mở các lớp đào tạo, tâp huấn cho cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh nâng cao trình độ trong công việc và thực tiễn. - Chú trọng hơn tới công tác thẩm định món vay, cần phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác thẩm định, cho vay và xử lý nợ quá hạn. - Nâng doanh số cho vay hộ nông dân và thời hạn vay để các hộ có đủ thời gian và vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. - Cán bộ ngân hàng cần sát dân, đi sâu vào đời sống nhân dân để có thể hiểu được tâm tư cũng như nguyện vọng của các hộ, từ đó có chính sách và định hướng đúng đắn phù hợp với yêu cầu của các hộ nông dân. - Từng năm hay từng giai đoạn ngân hàng cần phải chăm lo tới việc cải tiến và mua thêm máy móc, thiết bị để phục vụ tốt hơn cho việc hoạt động kinh doanh. 1.2. Đối với chính quyền địa phương - Đẩy nhanh việc khảo sát, quy hoạch xây dựng vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa: cây, con, ngành nghề, vùng kinh doanh tổng hợp. Và có đầu ra ổn định để trên cơ sở đó ngân hàng nắm bắt được nhu cầu vay vốn của khách hàng chủ động đầu tư. - Các cấp ủy chính quyền tạo điều kiện tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, chủ yếu là thị trường hàng nông sản. Có được thị trường tiêu thụ vững chắc thì mới kích thích các hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng, thu hút lao động, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và cũng là điều kiện để mở rộng đầu tư của ngân hàng. - Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng hộ xin vay vốn ngân hàng. Tham gia cùng với ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý tài sản thế chấp. Đại học Kin h tế Hu ế 77 - Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới cho các hộ nông dân. - Quy hoạch các vùng và hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương án, dự án đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn. - Chỉ đạo các hội, tổ kết hợp chặt chẽ hơn nữa với ngân hàng trong việc cho vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi của các hộ vay. 1.3. Đối với hộ nông dân - Các hộ nông dân phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng phương án, dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của gia đình. Cung cấp đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh để ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ nông dân. - Hộ nông dân phải có ý thức tích lũy kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của những người xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao công nghệ để học tập và tích lũy kinh nghiệm, tích lũy những kiến thức khoa học kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn ngân hàng để đầu tư. Có như vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả. - trong thời gian tới các hộ nông dân cần mạnh dạn hơn trong việc vay vốn để sản xuất, các hộ cần mở rộng quy mô đầu tư thêm vốn để có hiệu quả cao hơn vì lâu nay các hộ chủ yếu sản xuất nhỏ lẻ, quy mô nhỏ. Mà một thực tế trên địa bàn huyện hầu hết các hộ nông dân đều có cuộc sống khá khó khăn, do các hộ vẫn quen với tập quán canh tác cũ không giám mạnh dạn vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Chỉ có đầu tư với quy mô lớn các hộ mới có thể thoát nghèo và vươn lên làm giàu ngay trên chính mảnh đất của mình. - Quá trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch tiết kiệm để tích lũy vốn thực hiện vốn tự có tối thiểu phải tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay ngân hàng chỉ là vốn bổ sung. Một bản chất rất đáng quý của con người miền trung là họ luôn dành dụm, tiết kiệm và chính điều này giúp họ có được một số vốn ban đầu đáng kể để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đại học Kin h tế H ế 78 - Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của ngân hàng, không vi phạm những cam kết giữa hai bên. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong quan hệ tín dụng. 2. Kết luận Có thể nói NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng chủ yếu phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Là ngân hàng có chi nhánh ở hầu hết các huyện trên cả nước, chính điều này đã tạo điều kiện rất tốt để hộ nông dân có thể tiếp cận được với nguồn vốn vay một cách dễ dàng. Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia xem hộ nông dân là nhóm khách hàng mục tiêu và lâu dài của mình. Vì vậy ngân hàng đã có những chính sách hợp lý nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người nông dân. Bên cạnh đó để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay trên địa bàn huyện Tĩnh Gia không chỉ có một mình NHNo mà có rất nhiều ngân hàng cạnh tranh khác như: Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng Công thương. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau về huy động vốn, cho vay, về lãi suất, hay về các vấn đề xã hội. Nhưng chỉ có những ngân hàng có giải pháp kinh doanh hợp lý, có định hướng đúng đắn như việc quan tâm đến sự phát triển của hộ nông dân, cán bộ nhân viên của ngân hàng có thái độ vui vẻ và nhiệt tình với khách hàng, có các chính sách hỗ trợ lãi suất và những chính sách cho người nghèo, nâng cao doanh số cho vay hộ nông dân và nâng cao lãi suất huy động tiền gửi. Chỉ có như vậy ngân hàng mới có được nhóm khách hàng mục tiêu là hộ nông dân. Và NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia trong thời gian qua đã làm rất tốt việc này, giúp ngân hàng kinh doanh có hiệu quả và thu được những kết quả đáng tự hào. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động đặc biệt đối với nhóm khách hàng là hộ nông dân vẫn còn nhiều bất cập. Ngân hàng đôi khi quá chú trọng đến tài sản đảm bảo của các hộ nông dân, từ đó dẫn tới các hộ không đủ vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của các hộ, điều này làm hạn chế và ảnh hưởng tới quy mô cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân. Thủ tục vay vốn vẫn còn rườm rà, nhiều Đại học Kin h tế Hu ế 79 bước. Thiết nghĩ ngân hàng cần có cái nhìn và biện pháp thông thoáng hơn để có thể phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Mục đích vay vốn của các hộ nông dân trên địa bàn chủ yếu tập trung cho trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ buôn bán. Trong đó theo điều tra thực tế thì chủ yếu các hộ vay vốn cho hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, còn hộ nông dân vay vốn cho các hoạt động dịch vụ buôn bán còn khá khiêm tốn. Nhìn chung các hộ vay vốn trên địa bàn đều sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó hiệu quả nhất là các hộ vay trồng trọt và dịch vụ, những hộ vay chăn nuôi do thời gian qua luôn gặp nhiều rủi ro nên làm ăn kém hiệu quả, dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn ở đối tượng này còn cao. Có thể nói ý thức trong trả nợ vốn vay của hộ nông dân là rất tốt, tỷ lệ nợ quá hạn rất ít và ngày một giảm qua các năm. Điều này không chỉ thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các hộ nông dân mà hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng mang lại hiệu quả. Với kiến thức nhận được từ thầy cô giáo và thời gian thực tập nghiên cứu tại địa phương, tôi đã hoàn thành bài khóa luận với sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị là cán bộ của NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia. Đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo, T.S Trần Văn Hòa. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ cao quý đó. Đại học Kin h tế Hu ế iTÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Mai Văn Xuân, Giáo trình kinh tế nông hộ và trang trại, Đại học Kinh tế Huế. 2. TS Nguyễn Đại Lai – Phó vụ trưởng vụ phát triển Ngân hàng, Lịch sử tín dụng nông nghiệp – nông dân – nông thôn và sứ mệnh của NHNo&PTNT Việt Nam thời WTO. 3. Lịch sử nông nghiệp Việt Nam 4. Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB thống kê, 2004 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia qua ba năm 2008 – 2010 6. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tĩnh Gia năm 2010 7. Mai Lan Hương (2009), Phân tích tình hình cho vay và hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân tại Ngân hàng NN & PTNT huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn tốt nghiệp đại học, Đại học kinh tế Huế. 8. Luận văn tốt nghiệp đại học của các anh chị khóa trước. 9. Các trang web: http: /www.google.com.vn http: /www.vatgia.com Đại học Kin h tế Hu ế iPHIẾU ĐIỀU TRA HỘ Người điều tra: Nguyễn Văn Hiệu Ngày điều tra:........./........../2011 I. Thông tin chung về người được phỏng vấn. 1. Họ tên:. 2. Địa chỉ: Thôn.......................xã....................Huyện Tĩnh Gia 3. Giới tính: Nam Nữ. 4. Tuổi:.. 5. Trình độ văn hóa:.. II. Thông tin chung về hộ gia đình: 1a. Tổng số thành viên trong gia đình: 1b. Trong đó:..........Nam và ..........Nữ. 2. Tổng số lao động: 3. Diện tích đất đai của chủ hộ:. Chỉ tiêu Diện tích (m2) 1. Đất vườn và nhà ở 2.Đất trồng lúa và hoa màu 3.Đất ao hồ nuôi thả 4.Đất trồng cây hàng năm 5.Đất khác 4. Tình hình trang thiết bị của các hộ nông dân Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Giá trị hiện tại(1000đồng) Ghi chú Trâu bò Con Lợn Con Gia cầm Con Máy cày, máy bừa Cái Máy tuốt lúa Cái Máy bơm nước Cái TLSX khác Tổng giá trị TLSX(1000đ) Đại học Kin h tế Hu ế iIII.Thông tin về tín dụng 1. Năm 2010, ông bà có nhu cầu vay vốn không? Có Không 2. Năm 2010, ông bà có được vay vốn từ NHNN không? Có Không Tại sao không vay được? Loại khó khăn Có Không 1. Lãi suất cao 2. Thiếu thông tin vay vốn từ NH 3. Không có đủ lao động 4. Không đảm bảo được nợ 5. Không đảm bảo được thủ tục 6.................................................. 7.................................................. 3. Tình hình huy động vốn của hộ năm 2010: Nguồn vốn Tổng số tiền yêu cầu vay (1000đ) Thời hạn yêu cầu vay(tháng) Tổng số tiền được vay(1000đ Thời hạn được vay(tháng) Lãi suất (%/tháng) Thời điểm vay 1.NHNN &PTNT 2.NHCS 3.Quỹ tín dụng nhân dân 4.Nhóm tiết kiệm vay vốn 5.Bạn bè 6.Nguồn khác 4. Năm 2010, ông bà vay vốn từ NHNN & PTNT nhằm mục đích gì? Đại học Kin h tế Hu ế iChăn nuôi Dịch vụ Trồng trọt Khác 5.Vốn đầu tư cho từng lĩnh vực năm 2010: Mục đích sử dụng vốn Tổng vốn đầutư(1000đ) Trong đó vốn vay từ NH(1000đ) 1. Chăn nuôi 2. Trồng trọt 3. Dịch vụ 4. Khác 6. Hiện tại, tổng số tiền còn nợ của ông bà:.................... Trong đó:Nợ quá hạn:..................đồng Lý do:.................................................................... IV. Các hoạt động thu nhập của hộ. 1.1. Trồng trọt Tên cây trồng Diện tích gieo trồng (m2) Tổng thu (1000đ) Tổng chi Tổng số Giống Phânbón Thuốc BVTV Công lao động và CP khác 1. 2. 3. 4. Tổng Đại học Kin h tế Hu ế i1.2 Chăn nuôi Loại vật nuôi Số lượng Tổng thu (1000đ) Tổng chi (1000đ) Tổng số Giống Thức ăn Thuốc phòng trừ bệnh Công lao động và CP khác 1. 2. 3. 1.3. Dịch vụ Loại hoạt động Số công tham giatrong năm Tổng thu(1000đ) Tổng chi (1000đ) Làm thợ Buôn bán Dịch vụ Khác V. Nguyện vọng của hộ điều tra 1. Ông bà có nhu cầu vay vốn trong thời gian tới không? Có Không 2. Theo ông bà, lãi suất vay đã hợp lý chưa? Hợp lý Không hợp lý 3. Các đề nghị của ông bà: - Đối với chính quyền địa phương: .............................................. .......................................................................................................... - Đối với Ngân hàng:.................................................................... ......................................................................................................... ......................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông bà! Đại học Kin h tế Hu ế iĐại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_su_dung_von_vay_cua_cac_ho_nong_dan_tai_chi_nhanh_nhno_ptnt_huyen_tinh_gia_tinh_thanh_hoa_2.pdf
Luận văn liên quan