Theo xu thế phát triển của thị trường, công ty sẽ phải sử dụng tốt các chính sách
marketing – mix để phát huy các lợi thế, nắm bắt cơ hội và tận dụng các điểm yếu, sơ
hở của các đối thủ cạnh tranh để có thể cạnh tranh được trên thị trường cũng như phát
triển được trên thị trường của mình. Từ thực trạng công tác chính sách marketing –
mix của công ty, công ty cũng đã nhìn nhận ra được những điểm mạnh để tiếp tục phát
huy còn những điểm yếu thì cố gắng khắc phục.Trong thời gian tới, công ty mong
muốn phát triển hơn nữa các công cụ marketing – mix để tiếp cận được nhiều hơn các
khách hàng.Đưa sản phẩm của công ty đến với nhiều đối tượng hơn nữa. Vì vậy, công
ty đưa ra những định hướng phát triển của mình trong những năm tới:
Về doanh số: Trong năm 2015 vừa qua, công ty đặt ra kế hoạch cần đạt được là
95,00 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2015 công ty chỉ đạt được 87,04 tỷ đồng với mức %
hoàn thành kế hoạch là 91,6%. Vì vậy, trong năm 2016 này, công ty hy vọng với kế
hoạch về doanh thu là 95 tỷ đồng thì công ty sẽ đạt được 100% kế hoạch đề ra.
118 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3275 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện chính sách marketing – Mix tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên thị trường của mình. Từ thực trạng công tác chính sách marketing –
mix của công ty, công ty cũng đã nhìn nhận ra được những điểm mạnh để tiếp tục phát
huy còn những điểm yếu thì cố gắng khắc phục.Trong thời gian tới, công ty mong
muốn phát triển hơn nữa các công cụ marketing – mix để tiếp cận được nhiều hơn các
khách hàng.Đưa sản phẩm của công ty đến với nhiều đối tượng hơn nữa. Vì vậy, công
ty đưa ra những định hướng phát triển của mình trong những năm tới:
Về doanh số: Trong năm 2015 vừa qua, công ty đặt ra kế hoạch cần đạt được là
95,00 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2015 công ty chỉ đạt được 87,04 tỷ đồng với mức %
hoàn thành kế hoạch là 91,6%. Vì vậy, trong năm 2016 này, công ty hy vọng với kế
hoạch về doanh thu là 95 tỷ đồng thì công ty sẽ đạt được 100% kế hoạch đề ra.
Về lợi nhuận: Năm 2015, công ty đã đạt 105,7% hoàn thành kế hoạch đề ra với
kế hoạch đề ra là 3,5 tỷ đồng nhưng công ty đã vượt mức chỉ tiêu đặt ra và đã đạt được
3,7 tỷ đồng. Vì vậy, trong năm 2016, công ty sẽ nổ lực, phát triển và đưa ra mục tiêu
về lợi nhuận là 4 tỷ đồng trong năm này.
Về thị trường: ổn định và gia tăng thị phần của công ty tại khu vực thị trường
Tỉnh Thừa Thiên Huế và Miền trung vì đây là thị trường tiêu thụ khối lượng sản phẩm
lớn, đặc biệt chú trọng tập trung phát triển thị trường Miền Trung (chú trọng các tỉnh
như Đà Nẵng, Quảng Bình, Quảng Trị,).
Về kế hoạch sản xuất: tiếp tục gia tăng sản lượng các sản phẩm của công ty, tận
dụng tối đa năng lực sản xuất của dây chuyền và thiết bị. Đầu tư phát triển các sản
phẩm mới với chất lượng tốt hơn. Trong năm 2016 này, công ty đặt ra mục tiêu kế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 74
hoạch gia tăng giá trị sản lượng sản phẩm của công ty, cụ thể về khối lượng sản xuất
bê tông là 65.000 triệu m3 và khối lượng sản xuất ống bi là 40.000 triệu mét.
Về cơ sở vật chất: đầu tư bổ sung thêm thiết bị máy móc, xe vận chuyển phục vụ
công nghệ sản xuất, vận chuyển, bảo dưỡng và cải tiến dây chuyền sản xuất.
Về nhân lực: đây là yếu tố vô cùng quan trọng, nó đảm bảo cho việc phát triển
nhanh hay chậm, tốt hay xấu của công ty. Việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức sẽ là việc
làm đầu tiên của chính sách lao động. Sắp xếp nhân lực vào những vị trí phù hợp nhằm
làm cho họ phát huy hết những sở trường và năng lực của mình. Trong từng năm, công
ty sẽ có kế hoạch đào tạo cho từng đối tượng lao động. Công ty sẽ thực hiện phương
hướng chú ý đến lực lượng bán hàng bởi vì đây là những người tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, là nhân viên tạo ra thu nhập cho công ty.
3.1.2 Ma trận SWOT
Phân tích SWOT sẽ cho ta thấy được sức cạnh tranh của công ty trên thị trường:
ĐIỂM MẠNH
- Công ty thành lập cách đây 20 năm
nên có mối quan hệ lâu dài và bền
vững với các khách hàng lâu năm,
được nhiều người biết đến, có tên tuổi
và thương hiệu trên thị trường.
- Công ty có những mối quan hệ
trong ngành nên thuận lợi trong việc
đảm bảo cung ứng sản phẩm liên tục,
không bị gián đoạn khi gặp vấn đề
trục trặc.
- Đội ngũ nhân viên lớn tuổi có kinh
nghiệm dày dặn và nhân viên trẻ thì
năng động.
- Nhân viên có trình độ chuyên môn
cao.
- Kinh nghiệm hoạt động kinh doanh
trong ngành lâu năm.
ĐIỂM YẾU
- Hoạt động marketing chưa được chú
trọng.
- Các nhân viên trẻ trong công ty còn
thiếu kinh nghiệm.
- Công ty còn chưa có nhiều chính sách
truyền thông hiệu quả. Nhiều khách
hàng còn chưa biết đến công ty. Tỷ lệ
khách hàng tiếp cận được còn thấp.
- Chính sách khuyến mãi của công ty
chưa được thực hiện thường xuyên.
- Thủ tục giao dịch mua bán còn rườm
rà.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 75
CƠ HỘI
- Thị trường nhà đất đang phát triển
- Các mối quan hệ của công ty ngày
càng được mở rộng. Cần có chính
sách mở rộng và phát huy mối quan
hệ để tạo lợi thế cho công ty.
- Đời sống của người dân ngày càng
tăng cao nên nhu cầu về nhà ở, khu
chung cư tăng cao.
- Thị trường Thừa Thiên Huế còn
nhiều tiềm năng.
THÁCH THỨC
- Thị trường nhà đất vẫn còn nhiều
biến động
- Nhiều khách hàng chưa biết đến và
chưa tin tưởng sản phẩm của công ty
- Áp lực từ nhiều đối thủ cạnh tranh
cùng ngành.
- Điều kiện thời tiết khí hậu ở Thừa
Thiên Huế thay đổi thất thường, khắc
nghiệt.
3.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing – mix tại công ty cổ phần Bê
tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế
3.2.1 Giải pháp về sản phẩm
3.2.1.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
Qua kết quả nghiên cứu về chính sách marketing – mix của công ty thì phần lớn
khách hàng hài lòng về chính sách sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, vẫn còn một số
khách hàng cho rằng chủng loại sản phẩm của công ty chưa được đa dạng và sản phẩm
chưa đảm bảo chất lượng so với chi phí bỏ ra. Thể hiện ở mức đánh giá trung bình của
khách hàng chỉ nằm trong khoảng từ 3,81 đến 3,85.
Vì vậy, công ty cần phải có sản phẩm mới để cung cấp cũng như phải thường
xuyên cải tiến sản phẩm cũ cho phù hợp yêu cầu của người tiêu dùng hay doanh
nghiệp.Nhưng đồng thời phải đảm bảo việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng để đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
3.2.1.2 Nội dung giải pháp
Công ty cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường để biết được nhu cầu
của khách hàng hiện nay, và thiết kế các sản phẩm mới cho phù hợp với nhu cầu của
khách hàng. Ngoài ra, công ty cần thực hiện các chiến lược sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 76
Chiến lược bổ sung cho dòng sản phẩm: công ty cần tăng thêm những loại sản
phẩm bê tông thương phẩm mới vào dòng sản phẩm hiện có, do khách hàng ưa thích
hay đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm và mẫu mã. Công ty cần tăng thêm các
loại sản phẩm mới này để là phong phú hơn sản phẩm của mình hay chủng loại sản
phẩm đã dạng hơn. Điều này sẽ giúp công ty kiếm được lợi nhuận nhiều hơn, đáp ứng
nhu cầu tăng thêm các mặt hàng, tận dụng được năng lực sản xuất, cố gắng dẫn đầu thị
trường và lắp kín các lỗ hỏng ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, trong quá trình
kinh doanh trên thị trường công ty cần tìm và loại bỏ những sản phẩm, những dòng
sản phẩm không còn hiệu quả nữa để dồn mọi tiềm lực phát huy những sản phẩm hiện
còn có hiệu quả.
Chiến lược cải thiện chất lượng hiện tại: Để thực hiện việc định vị sản phẩm của
công ty trên thị trường, công ty nên tiến hành thực hiện các chính sách liên quan đến
sản phẩm là đa dạng hóa mẫu mã và cải tiến thêm về chất lượng sản phẩm, cụ thể là
cải tiến thử tải ở cấp tiêu chuẩn (TC) và thử tải ở cấp cao (C), tức là thử tải ở lực
không nứt, thử tải ở lực làm việc và thử tại ở lực cực đại.
Để có thể đa dạng hóa mẫu mã thì công ty sẽ đầu tư vào khâu thiết kế sản phẩm
phù hợp với thị hiếu của khách hàng hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm của
khách hàng.
Để sản phẩm của công ty có thể phát triển trên thị trường thì bên cạnh việc
thường xuyên đưa ra các mẫu mã mới, công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa
Thiên Huế cũng cần đầu tư vào cải tiến thêm về chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản
phẩm cũng là yếu tố cốt yếu để dẫn đến quyết định mua của khách hàng. Để cải tiến
thêm về chất lượng sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường,
công ty phải làm tốt các công việc sau:
- Đầu tiên nâng cao chất lượng ngay từ khâu thiết kế, thử mẫu và phối liệu mẫu
sản phẩm: ngoài những thông số kỹ thuật đã được quy định chuẩn về kích thước, độ
phẳng, khả năng chịu lực thì phải chú ý đến việc phối hợp các nguyên vật liệu, thời
gian, nhiệt độ... để có được mẫu sản phẩm hoàn chỉnh đáp ứng cả về chất lượng. Đối
với sản phẩm bê tông thương phẩm, sau khi phối liệu thì phải cung cấp cho khách
hàng sản phẩm bê tông không quá thời gian quy định là 4 giờ đồng hồ. Nếu vượt quá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 77
khoảng thời gian này thì bê tông sẽ chết. Do đó, công ty có thể nâng cao thời gian sử
dụng bê tông hơn bằng cách phối liệu nguyên liệu với thời gian sử dụng bê tông dài
hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Vì vậy, giai đoạn thiết kế và thử mẫu sản phẩm là
khâu đầu tiên để đánh giá sản phẩm đó có phù hợp với nhu cầu của khách hàng hay
không, liệu chất lượng sản phẩm đó có đảm bảo khi sản xuất trên dây chuyền và có
quyết định sản xuất mẫu sản phẩm đó không. Làm tốt khâu này sẽ giúp cho nâng cao
chất lượng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường.
- Kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất: khi sản phẩm được quyết định
đưa ra sản xuất thì phải có nhân viên giám sát để giám sát quá trình hoạt động nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất tuân thủ đúng theo như thiết kế. Trong quá trình sản xuất,
cần phải đặc biệt chú trọng giai đoạn phối liệu cũng như thời gian nung sản phẩm. Đối
với sản phẩm ống cống, sau khi sản phẩm được hoàn thành thì cần kiểm tra độ thử tải
ở cấp tiêu chuẩn và ở cấp cao. Cụ thể, kết quả thử nghiệm ống cống không bị nứt,
không xuất hiện vết nứt và không vỡ thì sản phẩm đó đạt tiêu chuẩn. Đồng thời, những
sản phẩm không đạt tiêu chuẩn thì phải loại bỏ ngay.
Trong quá trình sản xuất ngoài việc kiểm soát quy trình sản xuất thì cũng phải
chú ý tới việc nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo thông qua các chính
sách thưởng cho người lao động có những sáng kiến giúp quá trình sản xuất đạt hiệu
quả hơn, tiết kiệm chi phí cũng như những người có năng suất lao động cao.
Trong quá trình sản xuất của mình, công ty phải có sự tận dụng tối đa công suất
máy móc của mình, đáp ứng được kịp thời yêu cầu khách hàng khi vào mùa xây dựng,
có sự cải tiến công nghệ cũng như thường xuyên bảo dưỡng, bảo trì máy móc, dây
chuyền để đảm bảo hoạt động ổn định và liên tục.
- Đảm bảo chất lượng này ở khâu cung ứng: công ty cần chủ động trong việc cân
khối lượng dự trữ nguyên vật liệu, lựa chọn các nhà cung ứng và có chất lượng cao
cũng như giá thành phù hợp. Ngoài ra, công ty cần chủ động trong nguồn nguyên liệu
đầu vào, vì việc này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí và có được mức giá cạnh
tranh so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
Vì vậy, việc công ty áp dụng tốt các chính sách sản phẩm sẽ hoàn thiện hơn hệ
thống sản phẩm của mình và lấp được các khuyết điểm về sản phẩm.Điều này giúp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 78
công ty khẳng định vị thế sản phẩm của mình trên thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay.
3.2.2 Giải pháp về giá cả
3.2.2.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
Giá cả đã trở thành tiêu chí chủ yếu để khách hàng đưa ra quyết định mua hàng.
Trong thời gian tới, để tránh trường hợp bán sản phẩm với giá quá thấp hoặc quá cao
công ty nên định giá sản phẩm dựa trên các thông tin thu thập từ thị trường. Công ty
nên điều tiết tối đa các chi phí không cần thiết để có thể giảm giá thành sản phẩm
nhằm tăng doanh số bán hàng.
Bên cạnh đó, công ty đang áp dụng khá thành công phương pháp định giá cộng
thêm một phần lợi nhuận mục tiêu vào chi phí và có sự điều chỉnh giá phù hợp theo sự
biến động của thị trường cũng như theo khu vực. Công ty nên tiếp tục duy trì chính
sách giá này và sự có sự linh hoạt tùy theo mỗi khu vực.
Ngoài ra, qua kết quả khảo sát khách hàng thì khách hàng đánh giá chưa cao về
mức chiết khấu/giảm giá của công ty và giá cả ít thay đổi. Khách hàng đánh giá mức
độ đồng ý về mức chiết khấu/giảm giá chỉ ở mức độ trung bình là 2,88, ở mức này thì
nhiều khách hàng chưa hài lòng về chiết khấu hay giảm giả của công ty.
3.2.2.2 Nội dung giải pháp
Để đảm bảo thực hiện tốt chiến lược mở rộng thị trường của mình, công ty có thể
định giá tùy theo khu vực thị trường:
- Định giá thấp hơn thị trường: hiện tại công ty áp dụng mức giá cho sản phẩm bê
tông cao hơn so với đối thủ. Vì vậy công ty cần xem xét lại mức giá để đưa ra giá cả
phù hợp với thị trường cạnh tranh hiện nay. Công ty có thể áp dụng định giá này nhờ
khả năng giảm chi phí và hiệu quả tăng quy mô. Đối với những khu vực có mức sống
thấp nên cách định giá này giúp công ty dần chiếm lĩnh được thị trường khu vực này,
thu được doanh số và lợi nhuận lâu dài.
- Định giá bám đuổi giá thị trường: ở những khu vực thị trường mới tại các khu
vực thành thị, công ty có thể định giá bám đuổi với giá của các đối thủ cạnh tranh
trong khu vực đối với các sản phẩm có sự cạnh tranh ngang bằng với các sản phẩm của
đối thủ. Riêng đối với các sản phẩm mới mà trên khu vực thị trường này chưa có, lại
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 79
có những ưu điểm nổi trội về chất lượng thì công ty có thể định giá cao hơn để thu
được lợi nhuận bù đắp các chi phí nghiên cứu đã bỏ ra.
Để kích thích lượng tiêu thụ sản phẩm thì công ty nên tiến hành các hình thức
điều chỉnh giá như chiết khấu, giảm giá, định giá phân biệt nhằm thu hút thêm
khách hàng quen thuộc và những khách hàng mới.
- Định giá phân biệt: đối với các khách hàng quen thuộc thì công ty có thể áp
dụng các mức giá cố định và thấp hơn mức giá áp dụng đối với các khách hàng mua
không thường xuyên. Cụ thể, thông thường công ty chỉ chiết khấu từ 2% đến 5% cho
khách hàng quen thuộc. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty nên tăng chiết khấu thêm
từ 5 % đến 7% nhằm giữ chân hay thu hút khách hàng khác. Với các mùa trong năm,
thì giá sản phẩm cũng có sự khác biệt do đặc điểm khí hậu Miền Trung (Thừa Thiên
Huế) có sự phân biêt các mùa rõ rệt. Vào mùa mưa thì việc xây dựng sẽ rất khó khăn
và hàng hóa sẽ bán rất chậm, mức giá vào mùa mưa sẽ thấp hơn nhiều do nhu cầu xây
dựng giảm, giảm giá để kích thích lượng hàng bán.
- Ngoài ra, công ty có thể áp dụng thêm định giá theo chiết khấu tiền mặt, chiết
giá theo lượng hàng mua để lôi kéo thêm những khách hàng. Tức là, đối với những
khách hàng mua hàng của công ty trả trước tiền mặt cho công ty thì được chiết khấu
5%. Do đó, công ty muốn tăng thêm sự lôi kéo khách hàng thì công ty có thể tăng mức
chiết khấu này từ 5% lên 6% hoặc 7%. Riêng đối với chiết giá theo lượng hàng mua
thì công ty có thể giảm lượng hàng mua từ 50 triệu đồng xuống 40 triệu đồng nhằm
tăng thêm lượng khách hàng mới.
Việc điều chỉnh giá cho các khu vực và các đối tượng khách hàng phải linh hoạt
và phù hợp để kích thích khách hàng mua và sử dụng các sản phẩm của công ty.
Để giảm giá thành cho sản phẩm thì công ty có thể áp dụng một số biện pháp:
- Chủ động nguồn nguyên vật liệu và giảm chi phí nguyên vật liệu: công ty nên
lựa chọn và có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng giá thấp nhưng vẫn đảm bảo về
chất lượng nên công ty đã giảm được chi phí về nguyên vật liệu cũng như chi phí vận
chuyển. Bên cạnh đó, công ty cũng phải chú trọng đến công tác bảo quản và dự trữ
nguyên vật liệu, nâng cấp hệ thống kho và giảm tình trạng thất thoát hao hụt kho hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 80
- Đối với chi phí vận chuyển: yếu tố xăng dầu tăng giảm do biến động của thị
trường làm chi phí vận chuyển cũng thay đổi theo biến động của thị trường. Do đó,
công ty cần phải có những phương án vận chuyển linh hoạt, áp dụng với các khu vực
thị trường khác nhau sao cho hợp lý
Tóm lại: Công ty cần có chính sách giá cả hợp lý để công ty có thể giữ được thị
phần cũ cũng như đồng thời mở rộng ra các thị trường mới có hiệu quả hơn, tăng thị
phần của công ty. Tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái khi mua hàng, nâng cao uy
tính của công ty.Xây dựng được một cơ cấu giá hợp lý, phù hợp với từng thị trường,
nhờ đó nâng cao khả năng tiêu thụ của công ty.
3.2.3 Giải pháp về phân phối
3.2.3.1 Căn cứ đề ra giải pháp
Hiện nay, công ty chỉ áp dụng kênh phân phối là kênh 1, cụ thể là cung cấp sản
phẩm của công ty trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp khác, không thông
qua nhà trung gian nào. Do đó, việc khách hàng muốn giao dịch hay mua sản phẩm thì
phải đến trực tiếp tại công ty. Vì vậy, qua cuộc khảo sát khách hàng của công ty thì
nhiều khách hàng cho rằng vị trí giao dịch của công ty chưa thuận lợi cho khách hàng,
mức độ đánh giá trung bình của khách hàng chỉ ở mức 2,93, còn chênh lệch nhiều so
với mức 4 là đồng ý.
Ngoài ra, công tác chăm sóc khách hàng và bán hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Có
một số trường hợp khách hàng phải ngồi đợi hàng rất lâu, thủ tục bán hàng của công ty
khá phức tạp, một số hóa đơn xuất hàng phải trải qua nhiều giai đoạn và phải có đủ các
chữ ký của các cán bộ có thẩm quyền trong khi các cán bộ ở các phòng ban khác nhau.
3.2.3.2 Nội dung giải pháp
Công ty có thể áp dụng một số đề xuất trong việc phát triển và quản lí mạng lưới
kênh phân phối của công ty:
Địa điểm: địa điểm thuận lợi trong giao dịch là một trong những lợi thế giúp cho
quá trình phân phối diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, hiện tại trụ sở của công ty là 84/6
Nguyễn Khoa Chiêm, TP Huế, cách xa trung tâm thành phố, công ty nằm trong con
đường nhỏ rất ít người biết đến công ty trừ những khách hàng quen thuộc. Do đó, công
ty cần phải có các bảng chỉ dẫn cụ thể để khách hàng dể dàng biết đường đi.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 81
Hoàn thiện công tác vận chuyển giao nhận hàng hóa, đảm bảo khách hàng nhận
hàng trong thời gian sớm nhất và sản phẩm được đảm bảo cả về chất lượng lẫn số lượng.
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ: đối với khách hàng lâu năm, thân thiết với
công ty hay là những khách hàng mua hàng với số lượng lớn, công ty nên áp dụng các
biện pháp chiết khấu giá, khuyến mãi, chiết khấu khi thanh toán liền bằng tiền mặt,
hướng các ưu đãi về cước vận chuyển
Đối với lực lượng bán hàng: việc tuyển chọn nhân viên bán hàng do phòng tổ
chức hành chính của công ty thực hiện. Khi có nhu cầu tuyển chọn thì công ty sẽ có
thông báo rộng rãi qua các phương tiện truyền thông và chỉ nhận thực sự những nhân
viên có khả năng trong việc bán hàng. Bên cạnh đó, công ty có chương trình đào đạo
cho nhân viên có kỹ năng bán hàng, giúp họ hiểu biết về khách hàng, công ty, có kiến
thức về sản phẩm, kiến thức bán hàng và đặc biệt là có phẩm chất cá nhân tốt, biết
lắng nghe và thông cảm với khách hàng, tận tụy với công việc. Tính cách và kỹ năng
giao tiếp của người bán hàng có vai trò rất quan trọng vì ấn tượng về người bán hàng
thường tác động đến quyết định mua hàng của khách.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng, các hoạt động thăm dò lấy ý
kiến khách hàng để từ đó hoàn thiện hơn công tác chăm sóc và phục vụ khách hàng.
3.2.4 Giải pháp về xúc tiến
3.2.4.1 Căn cứ đề ra giải pháp
Trong các chính sách của marketing – mix bao gồm sản phẩm, giá, phân phối,
xúc tiến thì chính sách xúc tiến ít được quan tâm và đầu tư của công ty. Hiện nay, công
ty chưa có bộ phận chuyên môn nghiệp vụ làm công tác marketing.Trong khi chiến
lược phát triển thị trường mới thì yếu tố xúc tiến phải được đặc biệt quan tâm chú
trọng, cần thiết cho sự phát triển lâu dài của công ty.
Đồng thời, qua khảo sát từ khách hàng về truyền thông marketing thì phần lớn
khách hàng đồng ý về truyền thông marketing của công ty. Mặc dù vậy, thì vẫn còn
một số khách hàng vẫn chưa hài lòng, cụ thể về chính sách khuyến mãi của công ty.
Khách hàng đánh giá không cao về chính sách này, mức đánh giá trung bình của khách
hàng chỉ ở mức 2,68 – 2,73. Vì vậy, Công ty cần có giải pháp đối với chính sách này
để thu hút khách hàng nhiều hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 82
3.2.4.2 Nội dung giải pháp
Về quảng cáo: công ty tập trung vào quảng cáo hai sản phẩm chính của công ty
là bê tông thương phẩm và ống bi. Công ty phải dành một khoảng ngân sách thích hợp
cho quảng cáo, kết hợp sử dụng các phương tiện truyền thông khác nhau. Hoạt động
quảng cáo của công ty nên được tiến hành thông qua các phương tiện như: truyền hình,
báo hàng ngày, tạp chí, quảng cáo qua băng rôn, tờ rơi.
- Quảng cáo truyền hình:do thói quen của mọi người là hay xem tin tức truyền
hình, thời sự,vì vậy, công ty nên quảng cáo sản phẩm của công ty trên truyền hình
nhằm quảng bá tên tuổi và sản phẩm của công ty. Với hình thức quảng cáo này là rất
đắt tiền, nên công ty cần thiết kế quảng cáo với thời lượng ngắn. Nội dung quảng cáo
nên thiết kế cho từng loại sản phẩm riêng biệt và nên tiến hành quảng cáo tại một số
Đài truyền hình lớn tại các tỉnh thành phố như: Đài truyền hình Việt Nam VTV3, Đà
nẵng, Thừa Thiên Huế
- Quảng cáo trên Intenet:hiện nay, intenet phát triển rất mạnh, hàng ngày lượt
truy cập trên internet lên đến hàng triệu lượt nên công ty cần nắm bắt ưu điểm này để
quáng bá cho công ty. Vì vậy, công ty cần phải phát triển mới trang web của công ty
để các thông tin được rõ ràng hơn. Nên hệ thống lại các thông tin cụ thể của công ty
thành các chuyên mục khác nhau. Ở mỗi chuyên mục sẽ có đội ngũ chuyên viên tư vấn
trực tuyến phụ trách nếu như có phản hồi hay thắc mắc từ phía khách hàng. Bên cạnh
đó, công ty nên cập nhật các tin tức, hình ảnh thực tế từ những dự án, chương trình mà
công ty xây dựng đã sử dụng sản phẩm của công ty đã thành công, hoặc các hoạt động
khác của công ty lên trang website để khách hàng có thể tin tưởng hơn về sự chuyên
nghiệp của công ty. Cũng cần có bộ phận quản lý kênh quảng cáo internet, bộ phận
này có nhiệm vụ tìm kiếm các trang web thường có khách hàng mục tiêu ghé thăm để
đặt các tin tức quảng cáo về sản phẩm của công ty, với sự bùng nổ về internet như
ngày hôm nay, đây là cách mà nhiều công ty áp dụng để quảng bá hình ảnh của mình
tới công chúng.
- Quảng cáo trên báo chí: Ngày nay việc quảng cáo trên báo chí cũng có rất
nhiều hình thức, chúng ta có thể quảng cáo trên cả báo giấy và báo mạng. Cả hai loại
báo này đều có lượng người đọc khá lớn. Vì vậy việc đăng thông tin lên các trang báo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 83
này sẽ gây được nhiều chú ý cho khách. Công ty đăng trên báo chí chuyên về vật liệu
xây dựng, kiến trúc, nhà đẹp, Thời lượng quảng cáo nên liên tục theo các số bán
trong năm, mỗi số một trang riêng có hình ảnh của công ty, biểu tượng của công ty, tên
các sản phẩm của công ty, những thành tích mà công ty đã đạt được về chất lượng.
- Quảng cáo trên băng rôn, tờ rơi: Đối với băng rôn và tờ rơi cũng không nên tận
dụng quá nhiều mà không có kế hoạch và chương trình từ trước. Sử dụng băng rôn và
tờ rơi nhằm hỗ trợ cho các chương trình khuyến mãi của công ty thì sẽ tạo được hiệu
ứng tốt hơn. Khi có các chương trình khuyến mãi của công ty, hoặc có sự kiện nào đó
nổi bật thì tổ chức các buổi treo băng rôn ở các tuyến đường chính và phát tờ rơi ở các
địa điểm đông người để đưa thông tin đến với khách hàng nhanh nhất. Ngoài ra, công
ty còn có thể đến liên hệ tại các địa điểm đông người tập trung nhiều khách hàng mục
tiêu của công ty như: quán cà phê, quán nhậu, quán ănđể xin đặt các băng rôn quảng
cáo về các sản phẩm của công ty. Khi có khách hàng liên hệ với công ty thì bản thân
chủ quán cũng sẽ nhận được những mức hoa hồng phù hợp, và một cách nào đó các
chủ quán cũng sẽ trở thành các cộng tác viên của công ty.
Về xúc tiến bán hàng:ngày nay, con người ngày càng khó tính trong việc mua hàng
hóa và thường đòi hỏi nhiều ưu tiên trong quá trình mua sản phẩm. Tuy nhiên, hiện tại
công ty chỉ mới áp dụng khuyến mãi cho các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm của
công ty với số lượng mua phải lớn, chiết khấu cho những khách hàng doanh nghiệp lâu
năm chứ chưa có hình thức khuyến mãi nào đáng kể đối với người tiêu dùng hay những
doanh nghiệp mua sản phẩm với khối lượng ít. Chính vì vậy, công ty cần có chính sách
chiết khấu hấp dẫn hay khuyến mãi phù hợp đối với các khách hàng trên.
Về quan hệ công chúng: là một công cụ quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh
thân thiện của công ty trong mắt công chúng. Điều này tuy công ty đã có quan tâm
nhưng chưa có chương trình hành động mang tính lâu dài và chuyên môn để nhắm tới
đối tượng khách hàng mục tiêu. Công ty nên tài trợ cho các hoạt động địa phương như:
trao thưởng học tập cho các học sinh có thành tích xuất sắc tại địa phương, tài trợ cho
các hoạt động thể thao – văn hóa
Về bán hàng cá nhân: công ty phải xây dựng kế hoạch bán hàng phù hợp với thị
trường và chiến lược kinh doanh của công ty. Công ty có thể tổ chức thêm các khóa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 84
học giúp nâng cao khả năng chuyên môn cho đội ngũ nhân viên bán hàng, cho nhân
viên đi tham quan và học hỏi thêm kinh nghiệm bán hàng. Ngoài ra, công ty cũng cần
điều chỉnh mức lương và thưởng thỏa đáng nhằm động viên, khuyến khích tinh thần
làm việc của họ.
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3 của đề tài nghiên cứu, từ thực trạng về chính sách marketing –
mix của công ty trong thời gian qua và và sự đánh giá của khách hàng về chính sách
marketing của công ty.Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
marketing – mix của công ty.Từ đó một phần giúp quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng phát triển và ngày càng mở rộng quy mô của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 85
PHẦN III:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành xây dựng làm cho nhu cầu
nguyên vật liệu ngày càng lớn, đặc biệt nhu cầu các sản phẩm bê tông và ống bi cũng
tăng lên trong những năm qua. Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế
là một trong rất nhiều công ty sản xuất và cung ứng bê tông và ống bi trên thị trường,
với uy tín và chất lượng sản phẩm ngày một nâng cao, công ty đã xác định được một
chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Với nỗ lực không ngừng cải
tiến chất lượng, mong muốn phục vụ tốt nhất khách hàng, tin chắc rằng trong thời gian
tới công ty sẽ còn gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
Ngày nay, marketing đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp.Nó là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng.Hoạt động
marketing tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, mang lại lợi ích cao
hơn, thỏa mãn người tiêu dùng tốt hơn. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường và
toàn cầu hóa như hiện nay thì các hoạt động về các chính sách về sản phẩm, giá cả,
phân phối, xúc tiến là các công cụ của chính sách marketing – mix giúp cho công ty có
thể giới thiệu cũng như quảng bá hình ảnh và uy tín của công ty tới khách hàng, từ đó
đẩy mạnh hơn việc sử dụng các sản phẩm của công ty.
Về chính sách sản phẩm: công ty thực hiện đa dạng hóa các mặt hàng, chủng
loại, chất lượng, nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ, giữ và phát triển thị phần hiện
có. Triển khai sản phẩm của công ty với chất lượng cao trên toàn địa bàn.
Về chính sách giá: công ty cần xây dựng cơ chế xác định giá, tạo sự linh động
trong định giá với các đối tượng khách hàng lớn tùy theo đặc điểm cụ thể của từng
nhóm khách hàng, đảm bảo tính linh hoạt và cạnh tranh của giá.
Về chính sách phân phối: cần củng cố và phát triển hệ thống phân phối, trong đó
chú trọng củng cố lại hoạt động của kênh, áp dụng các biện pháp để khuyến khích,
thúc đẩy tăng sản lượng tiêu thụ.
Về chính sách xúc tiến: phối hợp các biện pháp quảng cáo, khuyến mãi, tuyên
truyền, quan hệ công chúng nhằm đưa hình ảnh của công ty, sản phẩm đến với khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 86
hàng. Công ty cần tác động đến khách hàng thông qua các biện pháp, làm cho khách
hàng nhận thức rõ về lợi ích của việc sử dụng hàng chất lượng cao, nhận thức về
thương hiệu sản phẩm của công ty rõ ràng hơn.
Qua phân tích thực trạng hoạt động marketing – mix tại công ty cổ phần Bê tông
và Xây dựng Thừa Thiên Huế cho thấy mặc dù công ty đã có rất nhiều cố gắng trong
các chính sách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Trong khóa
luận tốt nghiệp này, vận dụng những kiến thức và lý luận đã được trang bị ở trường,
kết với với những hiểu biết vẫn còn hạn chế về tình hình thực tế, qua thời gian thực tập
và nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế. Em
đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing – mix
cho công ty.Tuy thời gian và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế song em hy vọng sẽ
góp phần hoàn thiện chính sách marketing – mix của công ty trong thời gian tới nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Kiến nghị
2.1 Đối với công ty
Hình thành bộ phận marketing độc lập tách khỏi phòng kinh doanh để hoạt động
marketing được đẩy mạnh hơn, khai thác các thế mạnh của công ty, làm tiền cho việc
hoạch định và triển khai chiến lược marketing trong từng giai đoạn. Vì việc thành lập
một marketing riêng biệt tại công ty là điều hết sức cấp thiết để công ty chủ động thực
hiện các hoạt động marketing của mình một cách kịp thời, sáng tạo, mang lại hiệu quả
thiết thực. Để công ty có thể áp dụng các chiến lược phù hợp với điều kiện, năng lực
kinh doanh cũng như phù hợp với từng điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
Thực hiện quảng bá và xây dựng thương hiệu là hết sức cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.Công tác này đòi hỏi nhiều tiền của, công sức và thời gian.Công ty nên thành
lập quỹ đầu tư tài trợ cho việc phát triển và quảng bá thương hiệu.Công ty cũng nên có
các chương trình quảng bá thương hiệu của mình một cách hiệu quả và khoa học hơn
nữa để thương hiệu của công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Cần tạo dựng văn hóa trong công ty, tạo dựng môi trường làm việc lý tưởng.Để
làm được điều này trước hết công ty cần xây dựng niềm tin, niềm tự hào, về công ty
đối với tất cả các thành viên.Hoạt động này có thể thông qua các buổi họp thường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 87
niên, trong nêu rõ báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức với hoạt động kinh doanh của công ty.Kêu gọi ý kiến đóng góp của tất cả
các thành viên để cải tiến các hoạt động. Làm như vậy, vừa thúc đẩy tính cạnh tranh,
sáng tạo vừa cỗ vũ tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty.
Thiết lập quỹ khen thưởng sáng kiến, để khen thưởng cho những đóng góp đáng
kể về cải tiến sản phẩm, ý tưởng về sản phẩm mới, cải tiến làm chủ máy móc công
nghệ, những sáng kiến giải quyết vấn đề khó khăn trước mắt của công ty.
2.2 Đối với nhà nước
Tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh về vật liệu xây dựng,
các sản phẩm không chất lượng để ngăn chặn kinh doanh hàng kém chất lượng, ảnh
hưởng đến uy tín của công ty. Có biện pháp xử lý đích đáng đối với những vi phạm các
quy định kinh doanh của Chính phủ, tạo sự công bằng kinh doanh giữa các đơn vị.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành nghề này như có sự điều chỉnh về lãi suất, thuế,Nhà nước có thể cho doanh
nghiệp hưởng các ưu đãi từ các ngân hàng nhà nước trong việc vay vốn đầu tư cơ sở
vật chất và mở rộng hoạt động sản xuất.
3. Hạn chế của nghiên cứu
Bên cạnh kết quả thu được từ cuộc nghiên cứu còn có một số hạn chế:
- Người tiến hành nghiên cứu tuy đã chuẩn bị trước nhưng vẫn gặp một vài vấn đề
khó khăn chưa giải quyết được như bị từ chối trực tiếp khi đưa ra lời đề nghị phỏng vấn
- Do hạn chế về thời gian nên kích thước mẫu nghiên cứu có thể chưa mang tính
đại diện cho tổng thể
- Những kiến thức học ở nhà trường vẫn mang tính lý thuyết nhiều vì vậy quá
trình thực tập tại công ty gặp một số khó khăn khi áp dụng thực tế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler, Kevin Keller (2012), Marketing management, 14th edition,
Prentice Hall.
2. Booms, N, (1964). The concept of the marketing mix. Journal of Advertising
Research, 2-7
3. PGS.TS.Nguyễn Văn Phát, TS.Nguyễn Thị Minh Hòa, (2015), Giáo trình
marketing văn bản, NXB Đại học Huế.
4. GS. TS Trần Minh Đạo, (2013), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân.
5. Nguyễn Thị Minh Hòa, Lê Quang Trực, Phan Thị Thanh Thủy (2014), Giáo
trình quản trị marketing, NXB ĐH Huế.
6. Philip Kotler, (2005), Giáo trình quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội.
7. Phan Thị Thanh Thủy, (2013), Bài giảng Quản trị marketing, khoa Quản trị
kinh doanh, ĐH Kinh tế Huế.
8. Hoàng trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Đại học Kinh tế TP HCM, Nhà xuất bản Hồng Đức.
9. Trương Đình Chiến, (2008), Giáo trình quản trị kênh phân phối, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tê Quốc dân.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Số phiếu:
Xin chào Anh/Chị!
Tôi là sinh viên khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện
nay tôi đang thực tập tại Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế và
đang thực hiện đề tài “Hoàn thiện chính sách marketing – mix tại Công ty cổ phần Bê
tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế”. Những ý kiến của quý Anh/Chị sẽ là những thông
tin quý báu giúp chúng tôi hoàn thành đề tài này.Tôi xin cam kết những thông tin của
Anh/Chị sẽ được giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Anh/Chị!
----------------------****----------------------
Câu 1: Anh/Chị đã kinh doanh/tiêu dùng sản phẩm của Công ty cổ phần Bê tông và
Xây dựng Thừa Thiên Huế bao lâu?
A. 10 năm
Câu 2: Sản phẩm chính mà Anh/Chị thường mua từ Công ty là:..
Câu 3: Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các tiêu chí đối với Công
ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế, với mức độ đồng ý là:
1 = Rất không đồng ý, 2 = Không đồng ý, 3 = Trung lập, 4 = Đồng ý, 5 = Rất
đồng ý
STT Chỉ tiêu đánh giá
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
Sản phẩm
1 Chủng loại sản phẩm đa dạng
2 Sản phẩm đảm bảo chất lượng so với chi phí bỏ ra
3 Sản phẩm có sự đồng bộ về kích thước, mẫu mã
4 Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về sản phẩm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
Giá cả
1 Giá cả phù hợp chất lượng sản phẩm
2 Giá cả phù hợp so với đối thủ cạnh tranh
3 Giá cả thường xuyên thay đổi
4 Mức chiết khấu/giảm giá hấp dẫn
5 Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về giá cả
Phân phối
1 Vị trí giao dịch của công ty thuận lợi cho khách hàng
2 Anh chị luôn nhận được hàng kịp thời
3 Anh chị luôn được hỗ trợ chi phí vận chuyển
4 Anh chị có thể mua sản phẩm một cách dễ dàng
5 Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về phân phối
Truyền thông marketing
1 Anh chị dễ dàng biết đến công ty bằng nhiều cách khác nhau
2 Công ty thường xuyên khuyến mãi
3 Khuyến mãi của công ty hấp dẫn
4 Công ty đóng góp nhiều lợi ích cho cộng đồng
5 Nhân viên bán hàng có kỹ năng tốt
6 Nhân viên bán hàng có thái độ tốt
7 Nhân viên bán hàng có kiến thức tốt
8 Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về truyền thông marketing
Câu 5: Công ty cần làm gì để quý khách hài lòng hơn trong thời gian tới?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
VUI LÒNG CUNG CẤP THÔNG TIN
Địa chỉ: ................................................................................................................
Độ tuổi của chủ cơ sở kinh doanh:
A. Dưới 23 B. Từ 23 đến 40 C. Từ 40 đến 55 D. Trên 55
Doanh số hàng tháng mà Anh/Chị mua hàng từ công ty? (chỉ tính riêng các sản phẩm
của công ty) . đồng
--------------------****--------------------
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị!
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
PHỤ LỤC 2
BẢNG GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ
TÔNG VÀ XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ
TÊN VLXD ĐVT Đơn giá
ỐNG BI, ỐNG BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM
A.Ống công bê tông cốt thép công nghệ rung lõi
1.Loại đường kính 300mm dày 65mm, Mác 300, L=2,5m
Ống bê tông loa 1 đầu, tải trọng vỉa hè đ/md 190.000
Ống bê tông loe 1 đầu, hoạt tải H93 đ/md 215.000
2.Loại đường kính 400mm dày 65mm, Mác 300, L=2,5m
Ống bê tông loa 1 đầu, tải trọng vỉa hè đ/md 220.000
Ống bê tông loe 1 đầu, hoạt tải H93 đ/md 245.000
3.Loại đường kính 600mm dày 75mm, Mác 300, L=2,5m
Ống bê tông loa 1 đầu, tải trọng vỉa hè đ/md 300.000
Ống bê tông loe 1 đầu, hoạt tải H93 đ/md 360.000
4.Loại đường kính 800mm dày 100mm, Mác 300, L=2,5m
Ống bê tông loa 1 đầu, tải trọng vỉa hè đ/md 530.000
Ống bê tông loe 1 đầu, hoạt tải H93 đ/md 580.000
5.Loại đường kính 1000mm dày 100mm, Mác 300, L=2,5m
Ống bê tông loa 1 đầu, tải trọng vỉa hè đ/md 705.000
Ống bê tông loe 1 đầu, hoạt tải H93 đ/md 830.000
6.Loại đường kính 1200mm dày 120mm, Mác 300, L=2,5m
Ống bê tông loa 1 đầu, tải trọng vỉa hè đ/md 1.200.000
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
Ống bê tông loe 1 đầu, hoạt tải H93 đ/md 1.300.000
7.Loại đường kính 1500 dày 150mm, Mác 300, L=2,5m
Ống bê tông loa 1 đầu, tải trọng vỉa hè đ/md 1.950.000
Ống bê tông loe 1 đầu, hoạt tải H93 đ/md 2.250.000
8.Loại đường kính 1800 dày 150mm, Mác 300, L=2,5m
Ống bê tông loa 1 đầu, tải trọng vỉa hè đ/md 3.183.000
Ống bê tông loe 1 đầu, hoạt tải H93 đ/md 3.464.000
9.Loại đường kính 2000mm dày 160mm, Mác 300, L=2,5m
Ống bê tông loa 1 đầu, tải trọng vỉa hè đ/md 3.586.000
Ống bê tông loe 1 đầu, hoạt tải H93 đ/md 3.965.000
10.Ống cống bê tông cốt thép, tải trọng vỉa hè, L=2,5m, 1 đầu loe, Mác 300
D300 – 65 đ/md 218.000
D400 – 65 đ/md 265.000
D600 – 75 đ/md 403.000
D800 – 95 đ/md 719.000
D1000 – 115 đ/md 978.000
D1200 – 125 đ/md 1.409.000
D1500 – 150 đ/md 2.067.000
D1800 – 200 đ/md 3.646.000
D2000 – 220 đ/md 4.380.000
11.Ống cống bê tông cốt thép, tải trọng HL93 (băng đường), L=2,5m, 1 đầu loe, Mác 300
D300 – 65 đ/md 286.000
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
D400 – 65 đ/md 302.000
D600 – 75 đ/md 510.000
D800 – 95 đ/md 813.000
D1000 – 115 đ/md 1.151.000
D1200 – 125 đ/md 1.535.000
D1500 – 150 đ/md 2.639.000
D1800 – 200 đ/md 4.020.000
D2000 – 220 đ/md 5.199.000
B. Bê tông thương phẩm
Mác BT200 đ/m3 1.095.000
Mác BT250 đ/m3 1.170.000
Mác BT300 đ/m3 1.260.000
Mác BT350 đ/m3 1.340.000
Mác BT400 đ/m3 1.440.000
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
PHỤ LỤC 3
XỬ LÝ DỮ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM SPSS 20
Thống kê mô tả đặc điểm mẫu điều tra
Số năm KD/TD sản phẩm
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
<1 năm 14 17.5 17.5 17.5
1 - 5 năm 35 43.8 43.8 61.3
6 - 10 năm 22 27.5 27.5 88.8
>10 năm 9 11.3 11.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
Sản phẩm KD/TD chính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Bê tông 59 73.8 73.8 73.8
Ống bi 21 26.3 26.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
Tuổi chủ cơ sở KD
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Từ 23 đến 40 16 20.0 20.0 20.0
Từ 40 đến 55 38 47.5 47.5 67.5
Trên 55 26 32.5 32.5 100.0
Total 80 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
Giá trị trung bình của mẫu nghiên cứu
Về sản phẩm
Statistics
SP1 SP2 SP3 SP4
N
Valid 80 80 80 80
Missing 0 0 0 0
Mean 3.81 3.85 3.86 3.95
Std. Deviation .995 .748 .951 .840
Minimum 1 2 1 2
Maximum 5 5 5 5
SP1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 2 2.5 2.5 2.5
Không đồng ý 6 7.5 7.5 10.0
Trung lập 18 22.5 22.5 32.5
Đồng ý 33 41.3 41.3 73.8
Rất đồng ý 21 26.3 26.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
SP2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 3 3.8 3.8 3.8
Trung lập 20 25.0 25.0 28.8
Đồng ý 43 53.8 53.8 82.5
Rất đồng ý 14 17.5 17.5 100.0
Total 80 100.0 100.0
SP3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 1 1.3 1.3 1.3
Không đồng ý 7 8.8 8.8 10.0
Trung lập 15 18.8 18.8 28.8
Đồng ý 36 45.0 45.0 73.8
Rất đồng ý 21 26.3 26.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
SP4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 5 6.3 6.3 6.3
Trung lập 15 18.8 18.8 25.0
Đồng ý 39 48.8 48.8 73.8
Rất đồng ý 21 26.3 26.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
Về giá cả
Statistics
GC1 GC2 GC3 GC4 GC5
N
Valid 80 80 80 80 80
Missing 0 0 0 0 0
Mean 3.80 3.33 2.89 2.88 3.51
Std. Deviation .786 .725 .656 .832 .729
Minimum 1 1 1 1 1
Maximum 5 5 4 5 5
GC1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 2 2.5 2.5 2.5
Không đồng ý 3 3.8 3.8 6.3
Trung lập 13 16.3 16.3 22.5
Đồng ý 53 66.3 66.3 88.8
Rất đồng ý 9 11.3 11.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
GC2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 3 3.8 3.8 3.8
Trung lập 48 60.0 60.0 63.8
Đồng ý 26 32.5 32.5 96.3
Rất đồng ý 3 3.8 3.8 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
Total 80 100.0 100.0
GC3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 2 2.5 2.5 2.5
Không đồng ý 16 20.0 20.0 22.5
Trung lập 51 63.8 63.8 86.3
Đồng ý 11 13.8 13.8 100.0
Total 80 100.0 100.0
GC4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 3 3.8 3.8 3.8
Không đồng ý 23 28.8 28.8 32.5
Trung lập 36 45.0 45.0 77.5
Đồng ý 17 21.3 21.3 98.8
Rất đồng ý 1 1.3 1.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
GC5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 1 1.3 1.3 1.3
Không đồng ý 4 5.0 5.0 6.3
Trung lập 32 40.0 40.0 46.3
Đồng ý 39 48.8 48.8 95.0
Rất đồng ý 4 5.0 5.0 100.0
Total 80 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
Về phân phối
Statistics
PP1 PP2 PP3 PP4 PP5
N
Valid 80 80 80 80 80
Missing 0 0 0 0 0
Mean 2.93 4.05 3.18 3.16 3.66
Std. Deviation .671 .614 .671 .906 .655
Minimum 1 3 1 1 2
Maximum 4 5 4 5 5
PP1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 1 1.3 1.3 1.3
Không đồng ý 18 22.5 22.5 23.8
Trung lập 47 58.8 58.8 82.5
Đồng ý 14 17.5 17.5 100.0
Total 80 100.0 100.0
PP2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Trung lập 13 16.3 16.3 16.3
Đồng ý 50 62.5 62.5 78.8
Rất đồng ý 17 21.3 21.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
PP3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 2 2.5 2.5 2.5
Không đồng ý 6 7.5 7.5 10.0
Trung lập 48 60.0 60.0 70.0
Đồng ý 24 30.0 30.0 100.0
Total 80 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
PP4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 3 3.8 3.8 3.8
Không đồng ý 17 21.3 21.3 25.0
Trung lập 25 31.3 31.3 56.3
Đồng ý 34 42.5 42.5 98.8
Rất đồng ý 1 1.3 1.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
PP5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 4 5.0 5.0 5.0
Trung lập 23 28.8 28.8 33.8
Đồng ý 49 61.3 61.3 95.0
Rất đồng ý 4 5.0 5.0 100.0
Total 80 100.0 100.0
Về xúc tiến hỗn hợp
Statistics
TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8
N
Valid 80 80 80 80 80 80 80 80
Missing 0 0 0 0 0 0 0 0
Mean 3.73 2.68 2.73 3.25 3.86 3.84 3.84 3.66
Std. Deviation .871 .569 .795 .516 .791 .878 .754 .674
Minimum 2 1 1 2 2 2 2 2
Maximum 5 5 4 4 5 5 5 5
TT1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 6 7.5 7.5 7.5
Trung lập 26 32.5 32.5 40.0
Đồng ý 32 40.0 40.0 80.0
Rất đồng ý 16 20.0 20.0 100.0
Total 80 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
TT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 1 1.3 1.3 1.3
Không đồng ý 26 32.5 32.5 33.8
Trung lập 52 65.0 65.0 98.8
Rất đồng ý 1 1.3 1.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
TT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 4 5.0 5.0 5.0
Không đồng ý 27 33.8 33.8 38.8
Trung lập 36 45.0 45.0 83.8
Đồng ý 13 16.3 16.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
TT4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 3 3.8 3.8 3.8
Trung lập 54 67.5 67.5 71.3
Đồng ý 23 28.8 28.8 100.0
Total 80 100.0 100.0
TT5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 7 8.8 8.8 8.8
Trung lập 10 12.5 12.5 21.3
Đồng ý 50 62.5 62.5 83.8
Rất đồng ý 13 16.3 16.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
TT6
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 4 5.0 5.0 5.0
Trung lập 26 32.5 32.5 37.5
Đồng ý 29 36.3 36.3 73.8
Rất đồng ý 21 26.3 26.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
TT7
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 4 5.0 5.0 5.0
Trung lập 18 22.5 22.5 27.5
Đồng ý 45 56.3 56.3 83.8
Rất đồng ý 13 16.3 16.3 100.0
Total 80 100.0 100.0
TT8
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 5 6.3 6.3 6.3
Trung lập 21 26.3 26.3 32.5
Đồng ý 50 62.5 62.5 95.0
Rất đồng ý 4 5.0 5.0 100.0
Total 80 100.0 100.0
Kiểm định giá trị trung bình One sample t- test
Về sản phẩm
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
SP1 80 3.81 .995 .111
SP2 80 3.85 .748 .084
SP3 80 3.86 .951 .106
SP4 80 3.95 .840 .094
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
One-Sample Test
Test Value = 4
T df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
SP1 -1.686 79 .096 -.188 -.41 .03
SP2 -1.794 79 .077 -.150 -.32 .02
SP3 -1.293 79 .200 -.138 -.35 .07
SP4 -.532 79 .596 -.050 -.24 .14
Về giá cả
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
GC1 80 3.80 .786 .088
GC2 80 3.33 .725 .081
GC3 80 2.89 .656 .073
GC4 80 2.88 .832 .093
GC5 80 3.51 .729 .082
One-Sample Test
Test Value = 4
T df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
GC1 -2.276 79 .026 -.200 -.37 -.03
GC2 -8.325 79 .000 -.675 -.84 -.51
GC3 -15.170 79 .000 -1.112 -1.26 -.97
GC4 -12.087 79 .000 -1.125 -1.31 -.94
GC5 -5.981 79 .000 -.487 -.65 -.33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
Về phân phối
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
PP1 80 2.93 .671 .075
PP2 80 4.05 .614 .069
PP3 80 3.18 .671 .075
PP4 80 3.16 .906 .101
PP5 80 3.66 .655 .073
One-Sample Test
Test Value = 4
T df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
PP1 -14.333 79 .000 -1.075 -1.22 -.93
PP2 .728 79 .469 .050 -.09 .19
PP3 -11.000 79 .000 -.825 -.97 -.68
PP4 -8.265 79 .000 -.837 -1.04 -.64
PP5 -4.609 79 .000 -.337 -.48 -.19
Về xúc tiến hỗn hợp
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
TT1 80 3.73 .871 .097
TT2 80 2.68 .569 .064
TT3 80 2.73 .795 .089
TT4 80 3.25 .516 .058
TT5 80 3.86 .791 .088
TT6 80 3.84 .878 .098
TT7 80 3.84 .754 .084
TT8 80 3.66 .674 .075
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
One-Sample Test
Test Value = 4
T df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
TT1 -2.824 79 .006 -.275 -.47 -.08
TT2 -20.839 79 .000 -1.325 -1.45 -1.20
TT3 -14.342 79 .000 -1.275 -1.45 -1.10
TT4 -13.011 79 .000 -.750 -.86 -.64
TT5 -1.554 79 .124 -.138 -.31 .04
TT6 -1.656 79 .102 -.163 -.36 .03
TT7 -1.928 79 .057 -.163 -.33 .01
TT8 -4.479 79 .000 -.337 -.49 -.19
Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.821 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
SP1 11.66 4.505 .647 .777
SP2 11.63 5.377 .660 .774
SP3 11.61 4.975 .553 .820
SP4 11.52 4.759 .753 .726
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.830 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Quang Trực
SVTH: Hoàng Thị Ngọc Trang
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
GC1 12.60 5.306 .661 .785
GC2 13.08 5.817 .565 .812
GC3 13.51 6.101 .552 .816
GC4 13.52 5.240 .626 .798
GC5 12.89 5.291 .744 .762
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.804 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
PP1 14.05 4.808 .622 .757
PP2 12.93 5.361 .474 .799
PP3 13.80 4.922 .577 .770
PP4 13.81 4.028 .615 .769
PP5 13.31 4.673 .701 .735
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.849 8
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
TT1 23.85 13.825 .390 .859
TT2 24.90 14.319 .573 .835
TT3 24.85 12.534 .700 .816
TT4 24.33 14.551 .582 .835
TT5 23.71 12.967 .617 .827
TT6 23.74 12.829 .558 .837
TT7 23.74 12.804 .693 .818
TT8 23.91 13.220 .701 .818
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoa_ng_thi_ngoc_trang_8227.pdf