Chi BHXH là một hoạt động thường xuyên và liên tục của đơn vị BHXH.
Đây là khoản chi phí cần thiết để thực hiện hoạt động BHXH và các hoạt động
khác có liên quan tới công tác BHXH. Nội dung này cần được hoàn thiện liên tục,
vì:
Thứ nhất, chi BHXH là một trong những khâu quan trọng để đánh giá sự
thành công trong công tác BHXH. Nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhứng
đối tượng được hưởng BHXH, nhằm đảm bảo đời sống của người lao động khi
không may gặp phải những rủi ro, tổn thất về cả vật chất lẫn tinh thần.
Thứ hai, chi BHXH là một phần tất yếu quan trọng của công tác BHXH, là
một mặt không thể tách rời của hoạt động BHXH nói chung. Nó được các hoạt
động khác của BHXH hỗ trợ bổ sung, hoàn thiện nhưng đồng thời nó cũng hỗ trợ
không ít cho các hoạt động khác của BHXH. Đây là công tác cơ bản, thường
xuyên, liên tục và chủ yếu của các cơ quan BHXH.
Thứ ba, chi BHXH liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người lao động. Đối
tượng được hưởng trợ cấp BHXH thường rất phức tạp và tương đối đa dạng. Do
đó, chi BHXH đòi hỏi phải tiến hành đầy đủ, kịp thời để có thể đáp ứng được yêu
cầu của người tham gia BHXH, công tác chi trả BHXH không được phép xảy ra
sai sót đáng tiếc nào, bởi nếu không, sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của người được
hưởng trợ cấp BHXH và cả uy tín của ngành BHXH.
Thứ tư, vì đặc điểm kế toán tập trung, tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị
lập và từ các cơ sở khác chuyển tới đều tập trung tại bộ phận kế toán của cơ quan,
bộ phận kế toán phải kiểm tra, đối chiếu, xác minh toàn bộ chứng từ rồi mới lấy
căn cứ ghi sổ kế toán. Do đó, việc hoàn thiện các quy trình này là vô cùng quan
trọng và cần thiết.
65 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2534 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi do nguồn Ngân sách Nhà nước, quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc và quỹ bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hợp số chi BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm bảo theo số
liệu duyệt y quyết toán cho BHXH các quận, huyện, thị xã;
Điều chỉnh số chi BHXH do NSNN đảm bảo số đã ghi sổ theo số được
duyệt chính thức của BHXH Việt Nam.
Bên Có:
Tại BHXH tỉnh, thành phố:
Khi quyết toán được duyệt y, căn cứ vào thông báo duyệt y quyết toán
của BHXH Việt Nam kết chuyển số chi BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm
bảo và nguồn kinh phí NSNN cấp;
Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi.
Tài khoản 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo có 3 tài khoản cấp 2:
Khóa luận tốt nghiệp
31
TK 6641- Năm trước: tài khoản này phản ánh số chi BHXH cho các đối
tượng do NSNN đảm bảo thuộc năm trước khi báo cáo quyết toán chi BHXH năm
trước chưa được duyệt.
TK 6642- Năm nay: tài khoản này phản ánh số chi BHXH cho các đối
tượng do NSNN đảm bảo phát sinh trên địa bàn tỉnh thuộc năm nay. Đến cuối năm
nếu báo cáo chi BHXH bằng kinh phí Ngân sách cấp chưa được duyệt, kế toán
chuyển số liệu từ TK 6642- Năm nay sang TK 6641- Năm trước cho đến khi báo
cáo quyết toán được duyệt y chính thức.
TK 6643- Năm sau: tài khoản này chỉ sử dụng ở những đơn vị được cấp
phát kinh phí trước cho năm sau để phản ánh các khoản chi BHXH do NSNN đảm
bảo trước cho năm sau. Đến cuối ngày 31/12, số chi tài khoản này được chuyển
sang TK 6642- Năm nay.
2.1.2.2. Phương pháp hạch toán
Tại BHXH tỉnh, thành phố
1- BHXH tỉnh, thành phố trực tiếp chi trả BHXH cho các đối tượng do
NSNN đảm bảo, ghi:
Nợ TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
2- Phản ánh số phải trả cơ quan thi hành án tiền lương hưu của đối tượng do
NSNN đảm bảo, ghi:
Nợ TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Có TK 331- Các khoản phải trả (33188).
3- Trích BHYT cho các đối tượng hưởng BHXH do NSNN đảm bảo do
BHXH tỉnh, thành phố quản lý, ghi:
Nợ TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Có TK 573- Thu BHYT.
Khóa luận tốt nghiệp
32
4- Khi báo cáo về chi BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm bảo của
BHXH các quận, huyện, thị xã được duyệt chính thức sẽ tổng hợp thành số chi
BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm bảo trên địa bàn tỉnh, thành phố, ghi:
Nợ TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Có TK 354- Thanh toán về chi các loại BH giữa tỉnh với huyện.
5- Cuối năm, nếu báo cáo chi BHXH bằng kinh phí Ngân sách chưa được
duyệt, kế toán chuyển từ TK 6642- Năm nay sang TK 6641- Năm trước, ghi
Nợ TK 6641- Năm trước
Có TK 6642- Năm nay.
6- Khi báo cáo chi BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm bảo trên địa
bàn tỉnh, thành phố được BHXH Việt Nam phê duyệt chính thức, kế toán BHXH
tỉnh, thành phố sẽ kết chuyển theo số được duyệt chính thức, ghi:
Nợ TK 352- Thanh toán về chi các loại BH giữa TW với tỉnh
Có TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo (6641).
7- Phải thu hồi số chi sai phát hiện trong năm và khi quyết toán được duyệt,
ghi:
Nợ TK 311- Các khoản phải thu (33182)
Có TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo.
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 311- Các khoản phải thu (31182).
Khóa luận tốt nghiệp
33
Sơ đồ kế toán:
352 111, 112 664 311
Khi nhận được tiền chi các loại BHXH tỉnh chi Phải thu hồi 111, 112
bảo hiểm do BHXH VN cấp trực tiếp về số chi sai Khi thu
464 311 331 phát hiện được
Kết chuyển Số phải thu Khi thu Phải trả cơ trong năm tiền
số phải thu hồi do chi sai hồi được quan thi hành và khi quyết
hồi do chi các năm trước các án tiền lương toán được
sai các năm tại BHXH tỉnh khoản hưu của đối duyệt
trước khi chi sai tượng
quyết toán (nếu có)
được duyệt 354
Tổng hợp số chi sai Tổng hợp số chi
năm trước của BHXH BHXH từ nguồn
huyện NSNN đảm bảo
của BHXH huyện
khi quyết toán
được duyệt
573
Tổng hợp số trích đóng BHYT cho Trích BHYT cho
các đối tượng các đối tượng
hưởng BHXH do
NSNN đảm bảo
Khi quyết toán được duyệt
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo
2.1.2.3. Ví dụ minh họa quy trình luân chuyển chứng từ và lập sổ
sách kế toán
a. Ngày 27/03, bộ phận Chế độ chính sách lập chứng từ Danh sách
hưởng trợ cấp BHXH một lần từ nguồn NSNN (mẫu số 21A-HSB), Sau khi tiếp
nhận và kiểm tra chứng từ cùng các giấy tờ khác có liên quan, kế toán tổng hợp số
tiền phải trả cho các huyện và ghi vào sổ tổng hợp. Kế toán phàn ánh số thực trả:
Nợ TK 6642: 1,438,555,700
Có TK 354: 1,438,555,700
Chi tiết trong đó số phải trả trợ cấp hưu CNVC của huyện Lập Thạch là , số
thực trả là . Phản ánh số thực trả:
Khóa luận tốt nghiệp
34
Nợ TK 6642: 108,758,000
Có TK 354: 108,758,000
b. 28/03, , bộ phận Chế độ chính sách lập chứng từ Tổng hợp danh
sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 2-CBH), Kế toán lập
sổ tổng hợp chi lương hưu và trợ cấp BHXH chi tiết cho từng huyện. Chứng từ này
được lập làm 2 liên, liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 gửi lên phòng Kế hoạch- Tài chính
để làm căn cứ tổng hợp số tiền phải trả cho các huyện.
Sau khi tiếp nhận và kiểm tra chứng từ cùng các giấy tờ khác có liên quan, kế
toán tổng hợp số tiền phải trả cho các huyện và ghi vào sổ tổng hợp. Kế toán phàn
ánh số thực trả:
Nợ TK 6642: 11,989,757,135
Có TK 354: 11,989,757,135
Chi tiết trong đó số phải trả trợ cấp hưu CNVC của huyện Lập Thạch là , số
thực trả là . Phản ánh số thực trả:
Nợ TK 6642:4,732,906,317
Có TK 354: 4,732,906,317
c. Cuối kỳ, kế toán lập báo cáo 4a-CBH thành 02 bản: 01 bản lưu,
01 bản đóng vào báo cáo quyết toán gửi BHXH Việt Nam.
Cụ thể các chứng từ của huyện như sau:
Khóa luận tốt nghiệp
35
2.1.3. Kế toán chi BHXH do quỹ BHXH đảm bảo
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN. Quỹ
BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
Người sử dụng lao động đóng góp;
Người lao động đóng góp;
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm;
Các nguồn thu khác (cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư
phần nhàn rỗi,)
2.1.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.1.3.1.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số
C72a-HD);
Bảng thanh toán chi lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số C74-HD);
Danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau, tai sản, dưỡng sức
phục hồi sức khỏe được duyệt (mẫu số C70b-HD);
Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết ốm đau, thai sản (mẫu số S80a-BH);
Sổ tổng hợp chi ốm đau, thai sản (mẫu số S80b-BH);
Sổ chi tiết lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số S82-BH);
Khóa luận tốt nghiệp
36
2.1.3.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
(1)
3.
4. (2)
5.
(8)
(5) (3) (4) (6)
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH hàng tháng do quỹ
BHXH đảm bảo
(1)
(2)
(5) (3) (8) (4) (6)
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH một lần do quỹ
BHXH đảm bảo
Phòng Chế độ BHXH
(2-CBH, 5-CBH, 17-
CBH, 29-CBH)
Phòng Kế hoạch – Tài
chính (Phiếu chi, C75-
HD, 4b-CBH)
BHXH huyện, thành phố,
thị xã (C72a-HD,)
Chứng từ ban đầu do NLĐ,
đơn vị sử dụng lao động nộp
(Giấy đề nghị thanh toán, Sổ
BHXH,)
BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc
Chứng từ ban đầu do NLĐ,
đơn vị sử dụng lao động nộp
(Giấy đề nghị thanh toán, Sổ
BHXH,)
BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc
Phòng Chế độ BHXH
(21A-HSB, 21B-HSB,
37-CBH,)
Phòng Kế hoạch – Tài
chính (Phiếu chi, ủy
nhiệm chi, 16-CBH,
C76-HD, 4b-CBH,)
BHXH huyện, thành phố,
thị xã (C72a-HD,)
Khóa luận tốt nghiệp
37
(1)
(1) (4) (5)
(4)
(1) (3)
(6) (7)
(7)
(2)
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi chế độ ốm đau, nghỉ dưỡng sức –
phục hồi sức khỏe do quỹ BHXH đảm bảo
2.1.3.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 671- Chi BHXH bắt buộc
Tài khoản này sử dụng ở BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, huyện, để phản ánh
số thực chi lương hưu và trợ cấp BHXH cho các đối tượng do Quỹ BHXH bắt
buộc đảm bảo trên địa bàn huyện, tỉnh và trong cả nước.
Hạch toán tài khoản 671 phải đảm bảo nguyên tắc phản ánh theo số thực tế
chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH (riêng lệ phí chi được tính theo số được trích).
Không phản ánh vào tài khoản này số phải trả theo danh sách của các đối tượng.
Tài khoản 671 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng nhận BHXH và theo
nội dung chi: ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động-BNN và các khoản
chi nghiệp vụ phí,... theo từng quỹ thành phần và đúng chế độ chi BHXH.
Phòng Chế độ BHXH
(01-HSB, 02-HSB,)
BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc
Phòng Kế hoạch – Tài
chính (C71-HD, 7-CBH,
C75-HD, C76-HD, 4a-
CBH,)
BHXH huyện, thành phố,
thị xã (C72a-HD,)
Phòng Thu
(7-CBH,
C01-TS,)
Người sử dụng lao động
(C71-HD)
Chứng từ ban đầu do NLĐ,
đơn vị sử dụng lao động nộp
(Giấy đề nghị thanh toán, Sổ
BHXH, Giấy khám sức
khỏe,)
Khóa luận tốt nghiệp
38
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
Tại BHXH tỉnh
Số chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho các đối tượng do quỹ BHXH
bắt buộc đảm bảo thực tế phát sinh tại tỉnh và cả nước.
Tổng hợp chi lương hưu và trợ cấp BHXH theo số liệu duyệt y quyết toán
của các đơn vị cấp dưới.
Bên Có:
Tại BHXH tỉnh:
Kết chuyển số chi lương hưu và trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh thanh
toán với số kinh phí BHXH đã nhận của BHXH Việt Nam khi quyết toán được
duyệt.
Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi.
Số thu hồi trùng cấp chi sai trong năm đã thu được.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số chi lương hưu và trợ cấp BHXH chưa được
duyệt y quyết toán.
Tài khoản 671- Chi BHXH bắt buộc có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6711- Năm trước: Phản ánh số chi BHXH theo chế độ thuộc niên độ
trước khi quyết toán năm trước chưa được duyệt.
TK 6711 có 3 tài khoản cấp 3:
TK 67111- Chi ốm đau thai sản: dùng để phản ánh các khoản chi ốm
đau, thai sản, nghỉ DSPH sức khoẻ sau điều trị ốm, nghỉ DSPH sức khoẻ sau thai
sản của năm trước nhưng chưa được duyệt y.
TK 67112- Chi TNLĐ- BNN: dùng để phản ánh các khoản chi trợ
cấp TNLĐ- BNN hàng tháng và một lần, nghỉ DSPH sức khoẻ sau điều trị thương
tật, bệnh tật do TNLĐ- BNN và đóng BHYT cho đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ-
Khóa luận tốt nghiệp
39
BNN hàng tháng, khoản lệ phí chi trả và thưởng cho đơn vị sử dụng lao động thuộc
quỹ TNLĐ- BNN của năm trước nhưng chưa được duyệt y.
TK 67113- Chi hưu trí, tử tuất: dùng để phản ánh các khoản chi
lương hưu, trợ cấp cán bộ xã phường hàng tháng và một lần; đóng BHYT cho đối
tượng hưởng trợ cấp hàng tháng; chi mai táng phí và tử tuất; lệ phí chi trả thuộc
quỹ hưu trí, tử tuất của năm trước nhưng chưa được duyệt y.
TK 6712 - Năm nay: Phản ánh số chi lương hưu và trợ cấp thuộc năm
nay. Cuối năm nếu báo cáo chi lương hưu và trợ cấp chưa được duyệt, kế toán sẽ
chuyển từ tài khoản 6712 - Năm nay sang tài khoản 6711 - Năm trước.
TK 6712 có 3 tài khoản cấp 3:
TK 67121- Chi ốm đau thai sản: dùng để phản ánh các khoản chi ốm
đau, thai sản, nghỉ DSPH sức khoẻ sau điều trị ốm, nghỉ DSPH sức khoẻ sau thai
sản của năm nay. Cuối ngày 31/12 nếu báo cáo quyết toán chưa được duyệt y, số
chi tập hợp vào tài khoản này sẽ được kết chuyển sang TK 67111 “Chi ốm đau,
thai sản” (thuộc năm trước).
TK 67122- Chi TNLĐ- BNN: dùng để phản ánh các khoản chi trợ
cấp TNLĐ- BNN hàng tháng và một lần, nghỉ DSPH sức khoẻ sau điều trị thương
tật, bệnh tật do TNLĐ- BNN và đóng BHYT cho đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ-
BNN hàng tháng, khoản lệ phí chi trả và thưởng cho đơn vị sử dụng lao động thuộc
quỹ TNLĐ- BNN của năm nay. Cuối ngày 31/12 nếu báo cáo quyết toán chưa
được duyệt y, số chi tập hợp vào tài khoản này sẽ được kết chuyển sang TK 67112
“Chi TNLĐ- BNN” (thuộc năm trước).
TK 67123- Chi hưu trí, tử tuất: dùng để phản ánh các khoản chi
lương hưu, trợ cấp cán bộ xã phường hàng tháng và một lần; đóng BHYT cho đối
tượng hưởng trợ cấp lương hưu và trợ cấp hàng tháng; chi mai táng phí và tử tuất;
lệ phí chi trả thuộc quỹ hưu trí, tử tuất của năm nay. Cuối ngày 31/12 nếu báo cáo
quyết toán chưa được duyệt y, số chi tập hợp vào tài khoản này sẽ được kết chuyển
sang TK 67113 “Chi hưu trí, tử tuất” (thuộc năm trước).
2.1.3.2. Phương pháp hạch toán
TK 671- Chi BHXH bắt buộc
Khóa luận tốt nghiệp
40
1- Các khoản chi lương hưu và trợ cấp do BHXH tỉnh chi trực tiếp ghi:
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 338 - Thanh toán lệ phí chi trả
2- Căn cứ vào Thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử
dụng lao động do BHXH tỉnh quản lý trong quý, kế toán tổng hợp số chi các chế
độ BHXH vào các quỹ thành phần:
2.1- Số quyết toán chi ốm đau, thai sản, nghỉ DSPHSK sau ốm đau, nghỉ
DSPHSK sau thai sản, ghi:
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc (chi tiết 67121- Chi ốm đau, thai sản)
Có TK 343- Thanh toán về chi BHXH, BHYT (3432)
2.2- Số quyết toán chi nghỉ DSPHSK sau điều trị thương tật, bệnh tật do
TNLĐ- BNN, ghi:
Nợ TK 671-Chi BHXH bắt buộc (chi tiết 67122-Chi TNLĐ-BNN)
Có TK 343- Thanh toán về chi BHXH, BHYT (3432)
3- Trích lệ phí chi trả BHXH vào chi lương hưu và trợ cấp BHXH, ghi:
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
Có TK 338 - Thanh toán lệ phí chi trả
4- Khi báo cáo chi lương hưu và trợ cấp của BHXH các huyện được duyệt
chính thức tiến hành tổng hợp số chi lương hưu và trợ cấp trên địa bàn tỉnh, kế toán
ghi:
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc (67121, 67122, 67123)
Có TK 354 -Thanh toán về chi BHXH giữa Tỉnh với Huyện
5- Khi thực thu được số kinh phí trùng cấp chi sai cho các đối tượng trong
cùng niên độ kế toán, ghi:
Khóa luận tốt nghiệp
41
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 671 - Chi BHXH bắt buộc (67121, 67122, 67123)
6- Cuối năm nếu báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH chưa được duyệt,
kế toán chuyển từ TK 6672 - Năm nay sang TK 6671 - Năm trước và ghi:
Nợ TK 6711 - Năm trước (67111, 67112, 67113)
Có TK 6712 - Năm nay (67121, 67122, 67123)
7- Khi nhận được thông báo duyệt y quyết toán chính thức của BHXH Việt
Nam, kế toán sẽ kết chuyển số chi lương hưu và trợ cấp được duyệt thanh toán với
số kinh phí đã nhận của BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ TK 352 - Thanh toán về chi BHXH giữa TW với Tỉnh
Có TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
8- Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi, ghi:
Nợ TK 311 - Các khoản phải thu (3118)
Có 671 - Chi BHXH bắt buộc
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 311 - Các khoản phải thu (3118)
Khóa luận tốt nghiệp
42
Sơ đồ hạch toán:
111, 112 671 352 112
Các khoản chi lương hưu và trợ cấp do Nhận tiền chi
BHXH tỉnh chi trả trực tiếp các loại BH do
BHXH Việt
343 Nam cấp
Chi trả đơn vị SDLĐ theoKhi quyết Khi quyết toán
Số đã quyết toán chi các toán số chi được duyệt 311
Chế độ BHXH tại đơn vị các chế độ BHXH tỉnh phải
SDLĐ còn thiếu hoặc chi BHXH tại đơn thu hồi số chi sai
Trả toàn bộ số BHXH mà vị SDLĐ vào các năm trước
Đơn vị SDLĐ đã chi trả các quỹ thành
(theo quyết toán chi các phần
Chế độ BHXH với đơn vị
SDLĐ)
571 3318 311 571
Nếu quyết toán số đã Phải trả cơ Phải thu hồi Tổng hợp số đã
chi các chế độ BHXH quan thi số tiền chi ghi thu để thanh
tại đơn vị SDLĐ hành án sai BHXH toán các chế độ
(>=2%) thì ghi thu tiền lương tỉnh phát BHXH của các
bằng 2% ngược lại hưu của hiện trong đơn vị sử dụng
nếu (<2%) thì ghi thu đối tượng năm và khi do tỉnh quản lý
bằng số quyết toán quyết toán
được duyệt
354 354
Cấp tiền cho Tổng hợp số chi BHXH Tổng hợp số
BHXH tỉnh để bắt buộc của BHXH các Khi thu được tiền phải thu hồi so
chi các loại huyện khi quyết toán chi sai các năm
bảo hiểm được duyệt 111,112 trước của BHXH
các huyện
573
Trích BHYT cho các
đối tượng do quỹ
BHXH bắt buộc
đảm bảo
Sơ đồ 2.7: Kế toán chi BHXH do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo
Khóa luận tốt nghiệp
43
2.1.3.3. Ví dụ minh họa quy trình luân chuyển chứng từ và lập sổ
sách kế toán
Hàng tháng, căn cứ vào quyết định hưởng các chế độ BHXH và các chứng từ,
phòng Kế hoạch- Tài chính kiểm tra lại số liệu (đối tượng, số tiền) để lập danh
sách chi trả, danh sách đối tượng được hưởng các chế độ BHXH, lập chi tiết cho
từng đối tượng và được tách riêng thành hai nguồn (NSNN đảm bảo, Quỹ BHXH).
a. Ngày 18/03, căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng chi trả lương hưu
và trợ cấp BHXH của huyện (mẫu C73-HD) . Kế toán tiến hành lập Ủy nhiệm chi
tiền mặt chi tạm ứng cho BHXH huyện:
Nợ TK 312: 1,112,053,240
Có TK 111: 1,112.053,240
b. Ngày14/03, sau khi Bộ phận Chế độ BHXH lập Danh sách trợ
cấp chi trả BHXH một lần (mẫu 21B-HSB) , Kế toán tiến hành kiểm tra và thanh
toán với BHXH huyện để chi trả trợ cấp BHXH một lần cho các đối tượng từ
nguồn quỹ BHXH là :
Nợ TK 6712:2,381,756,810
Nợ TK 6722: 36,513,104
Có TK 354:2,418,269,914
c. Ngày 31/03, Dựa vào Thông báo quyết toán chi các chế độ bảo
hiểm xã hội tại đơn vị sử dụng lao động (Mẫu số C71-HD), từ đó, lên Sổ chi tiết
ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số 80a-BH), và Sổ tổng hợp
chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số 80b-BH), kế toán đối
chiếu với cơ sở khám chữa bệnh, lên Tổng Hợp quyết toán chi các chế độ BHXH
tại đơn vị sử dụng lao động và định khoản:
Trong đó:
Trợ cấp ốm đau:19,112,302,338
Trợ cấp thai sản:150,249,343
Nợ TK 67121:19,262,551,681
Khóa luận tốt nghiệp
44
Chi tiết: - TK 67121a:19,112,302,338
- TK 67121b:150,249,343
Có TK 3432: 19,262,551,681
Đồng thời, chuyển trả trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức
khỏe cho trung tâm trợ cấp BHXH bằng chuyển khoản tổng số tiền là . Trong đó:
Nợ TK 3433: 19,262,551,681
Có TK 112: 19,262,551,681
Căn cứ vào các chứng từ kế toán và các hồ sơ có liên quan, Kế toán tiến hành
lâp phiếu chi tiền mặt thanh toán với các cơ sở đồng thời ghi số Nhật ký- Sổ cái và
các sổ khác có liên quan.
Cuối kỳ, Kế toán lập báo cáo 4b-CBH thành 02 bản: 01 bản lưu, 01 bản đóng
vào báo cáo quyết toán gửi BHXH Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp
45
2.1.4. Kế toán chi BHTN
2.1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.1.4.1.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Tổng hợp danh sách chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu
số 02-CBH);
Báo cáo số tiền đóng BHYT cho đối tượng hưởng BHXH hàng tháng
(mẫu số 05-CBH);
Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng
(mẫu số 17-CBH);
Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số S82-BH);
Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do quỹ BHXH
đảm bảo (mẫu số 4b-CBH);
Khóa luận tốt nghiệp
46
2.1.4.1.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
(1)
(2)
(5) (3) (8) (4) (6)
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH một lần do quỹ
BHTN đảm bảo
2.1.4.1.3. Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 674- CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Tài khoản này sử dụng để phản ánh số thực chi BH thất nghiệp cho các đối
tượng do quỹ BH thất nghiệp đảm bảo trên địa bàn đơn vị.
Hạch toán TK 674 phải đảm bảo nguyên tắc phản ánh theo số thực tế chi trả
BHTN.
TK 674 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng nhận BH thất nghiệp và
theo nội dung chi theo chế độ quy định.
Chứng từ ban đầu do NLĐ,
đơn vị sử dụng lao động nộp
(Giấy đề nghị thanh toán, Sổ
BHXH,)
BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc
Phòng Chế độ BHXH
(34-CBH,)
Phòng Kế hoạch – Tài
chính (Phiếu chi, ủy
nhiệm chi, 35-CBH,
4b-CBH,)
BHXH huyện, thành
phố, thị xã
Khóa luận tốt nghiệp
47
KẾT CẤU, NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 674- CHI BHTN
Bên Nợ:
Tại BHXH tỉnh, thành phố:
Số chi trả BHTN cho các đối tượng do quỹ BH thất nghiệp đảm bảo thực
tế phát sinh tại tỉnh, thành phố;
Tổng hợp chi BH thất nghiệp theo số được duyệt y quyết toán của các
đơn vị cấp dưới.
Bên Có:
Tại BHXH tỉnh:
Kết chuyển số chi BH thất nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố thanh toán
với số kinh phí chi BH thất ngiệp đã nhận của BHXH Việt Nam khi quyết toán
được duyệt.
Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số chi BH thất nghiệp cho các đối tượng do quỹ
BHTN đảm bảo chưa được duyệt y quyết toán.
Tài khoản 674- Chi BHTN có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6741- Năm trước: Phản ánh số chi BHTN cho các đối tượng do quỹ
BHTN đảm bảo theo chế độ thuộc năm trước khi quyết toán năm trước chưa được
duyệt.
TK 6742- Năm nay: Phản ánh số chi BHTN cho các đối tượng do quỹ
BHTN đảm bảo theo chế độ thuộc năm nay. Cuối năm nếu báo cáo chi BH thất
nghiệp cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo chưa được duyệt y, kế toán sẽ
chuyển từ TK 6742- Năm nay sang TK6741 - Năm trước.
2.1.4.2. Phương pháp hạch toán
Tại BHXH tỉnh, thành phố:
1- Khi ứng tiền cho các đại diện chi trả để chi trả BHTN cho các đối tượng
do quỹ BHTN đảm bảo, ghi:
Khóa luận tốt nghiệp
48
NợTK 343- Thanh toán về chi các loại BH (3431)
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
2- Khi đại diện chi trả quyết toán số chi trảthực tế BHTN cho các đối tượng
do quỹ BHTN đảm bảo, ghi:
NợTK 674- Chi BHTN
Có TK 343- Thanh toán về chi các loại BH (3431).
3- Căn cứ vào bảng thanh, quyết toán về các khoản chi hỗ trợ dạy nghề, hỗ
trợ tìm việc làm cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo đã được cơ quan BHXH
duyệt, ghi :
NợTK 674- Chi BHTN
Có TK 343- Thanh toán vềchi các loại BH (3434).
4- Các khoản chi BH thất nghiệp cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo,
khi BHXH tỉnh, thành phố chi trực tiếp, ghi:
NợTK 674- Chi BHTN
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
5- Khi báo cáo chi BHTN cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo của
BHXH các huyện được duyệt chính thức, kế toán tổng hợp số chi BHTN trên địa
bàn tỉnh, thành phố, ghi:
NợTK 674- Chi BHTN
Có TK 354- Thanh toán về chi các loại BH giữa tỉnh với huyện.
6- Các khoản chi thanh toán cho trung tâm giới thiệu việc làm về chi hỗ trợ
tìm việc làm cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo, khi BHXH tỉnh, thành phố
chi trực tiếp, ghi:
Nợ TK 674- Chi BHTN
Khóa luận tốt nghiệp
49
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
7- Cuối năm khi báo cáo chi BHTN cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm
bảo chưa được duyệt, kế toán chuyển số chi BHTN từ TK 6742- Năm nay sang TK
6741- Năm trước và ghi:
Nợ TK 674- Năm trước
Có TK 6742- Năm nay.
8- Khi nhận được thông báo duyệt y quyết toán chính thức của BHXH Việt
Nam, kế toán kết chuyển số chi BHTN cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo
được duyệt thanh toán với số kinh phí đã nhận của BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ TK 352- Thanh toán về chi các loại BH giữa TW với tỉnh
Có TK 674- Chi BHTN.
9- Phải thu hồi số chi sai BHXH phát hiện trong năm hoặc khi quyết toán
được duyệt, ghi:
Nợ TK 311- Các khoản phải thu (31182)
Có TK 674- Chi BHTN.
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 311- Các khoản phải thu (31182).
Khóa luận tốt nghiệp
50
Sơ đồ hạch toán:
111, 112 674 31182
Khi trực tiếp chi trả trợ cấp các khoản BHTN Phải thu về số chi sai phát
Cho người hưởng BHTN hiện trong năm và khi quyết
toán được duyệt
Các khoản thanh toán cho trung tâm giới thiệu
việc làm về chi hỗ trợ tìm việc làm cho đối
tượng hưởng BHTN được duyệt
3431
Khi ứng tiền cho đại Khi đại diện chi trả
diện chi trả về chi trợ quyết toán các khoản
cấp thất nghiệp hàng chi trợ cấp thất nghiệp
tháng cho đối tượng hàng tháng
hưởng BHTN
3434
Khi quyết toán các khoản chi hỗ trợ
cho các đối tượng do quỹ BHTN
đảm bảo
354 352
Tổng hợp số chi BHTN của Khi quyết toán được duyệt
BHXH huyện khi quyết toán
được duyệt
Tổng hợp số phải thu hồi do chi sai BHTN
các năm trước của BHXH huyện
Sơ đồ 2.9: Kế toán chi BHTN
2.1.4.3. Ví dụ minh họa quy trình luân chuyển chứng từ và sổ sách kế
toán
a. Ngày 18/03, khi BHXH huyện gửi Giấy đề nghị tạm ứng chi trả
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm (Mẫu C73-HD), kế toán đối chiếu và chuyển tạm
ứng cho BHXH huyện tiến hành hạch toán:
Huyện Lập Thạch:
Nợ TK 343: 2,674,000
Khóa luận tốt nghiệp
51
Có TK 112: 2,674,000
Khi BHXH huyện gửi Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần (Mẫu
số 26-CBH), kế toán tiến hành hạch toán và chuyển trả cho huyện số còn thiếu:
Huyện Tam Dương:
Nợ TK 674: 34,213,000
Có TK 112: 30,418,000
Có TK 343: 3,795,000
b. Ngày 31/03, kế toán căn cứ vào Quyết định Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và số đã chi trả tại mẫu 4b-CBH CBH để lập 03 bản mẫu
35-CBH: 02 bản lưu (phòng Chế độ BHXH và phòng Kế hoạch tài chính) 01 bản
đóng vào báo cáo quyết toán quý.
2.2. Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.4. Ưu điểm
2.2.4.1. Về tổ chức công tác kế toán
Đơn vị đã áp dụng đúng chế độ kế toán BHXH theo quyết định 19/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 30/03/2006 của Bộ tài chính; cùng với Thông tư 178/2012/TT-
BTC ban hành ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn kế toán áp dụng
cho bảo hiểm xã hội Việt Nam; công văn 5516/BHXH-BC ban hành ngày
22/12/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn tạm thời hạch toán
thu, chi BHTN, BHYT; quyết định 488/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
về quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH; Đặc biệt, đơn vị đang thực hiện
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý và giải quyết các
thủ tục hành chính đối với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT, đáp ứng
yêu cầu hội nhập và hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước. C ụ thể một số m ặt đã
đạt được của đơn vị:
Chứng từ kế toán:
Chứng từ được ghi rõ ràng, sạch sẽ, khi giao nhận chứng từ có sổ giao nhận
chứng từ. Các chứng từ sổ sách đều hợp lý, hợp lệ, sử dụng đúng theo biểu mẫu
Khóa luận tốt nghiệp
52
quy định, ghi chép rõ ràng, khoa học. Chứng từ được lưu trữ gọn gàng dễ tìm thấy
và được phân ra từng nhóm, từng đơn vị cụ thể, riêng biệt.
Đơn vị quy định trình tự luân chuyển chứng từ đảm bảo cho quá trình ghi sổ
rõ ràng, hạn chế sai sót đồng thời phân rõ trách nhiệm của từng bộ phận giúp cho
việc luân chuyển được thuận lợi.
Đơn vị đã áp dụng đúng chứng từ trong Hệ thống chứng từ kế toán.
Tài khoản sử dụng: việc sử dụng hệ thống tài khoản được vận dụng có hệ
thống và ngắn gọn, chi tiết theo từng khoản mục và tuân thủ đúng theo chuẩn mực
Kế toán và Chế độ kế toán hiện hành.
Sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính: sổ sách kế toán của đơn vị được
tổ chức rất hệ thống tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí; áp dụng theo đúng
mẫu quy định. Các báo cáo tài chính được lập đầy đủ, chính xác, kịp thời. Tất cả
các số liệu đều được lưu đồng thời dưới 2 dạng file mềm và giấy tờ, sổ sách, được
lưu trữ và bảo quản cẩn thận, do đó tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm, tổng hợp, phân
tích, đối chiếu và kiểm trả số liệu.
Tổ chức bộ máy kế toán: đơn vị có tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, xử lý
công việc nhanh chóng, kịp thời. Áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo
mô hình kế toán tập trung. Đây là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác kế toán
tập trung vào phòng kế toán trong đơn vị. Có hệ thống server để lưu trữ dữ liệu.
Các kế toán viên nói chung và kế toán Chi BHXH nói riêng được phân công
công việc cụ thể, rõ ràng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm.
Tổ chức kiểm tra kế toán: đơn vị tổ chức kiểm tra chặt chẽ, kịp thời, làm
đến đâu kiểm tra đến đó. Kiểm tra thường xuyên nhằm hạn chế sai sót.
Tổ chức phân tích tình hình tài chính: giúp cho đơn vị thấy rõ tình hình
kinh phí, xác định đầy đủ và chính xác các nguyên nhân ảnh hưởng để đưa ra giải
pháp hữu hiệu nhằm giúp đơn vị ổn định tình hình tài chính.
Hệ thống máy tính được nối mạng cho phép:
Khóa luận tốt nghiệp
53
Bộ phận kế toán dễ dàng hơn trong việc thu thập, phản ánh, xử lý và
tổng hợp thông tin về các khoản chi BHXH, các nguồn kinh phí được cấp cũng
như tình hình sử dụng các khoản kinh phí tại đơn vị. Đồng thời, các thông tin này
cũng được xử lý kịp thời và chính xác hơn.
Kế toán trưởng cùng các cấp lãnh đạo, quản lý có thể kiểm tra, kiểm
soát tình hình chấp hành chế độ chi BHXH, chấp hành dự toán một cách chặt chẽ,
kịp thời, nhanh chóng.
2.2.4.2. Về công tác chi trả trợ cấp BHXH
Tình hình chi trả BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH tăng so với
những năm trước. Nguyên nhân là do:
Nguồn chi trả từ NSNN tăng chủ yếu là do lương tối thiểu tăng lên.
Người lao động được hưởng trợ cấp chịu ảnh hưởng lớn từ sự điều chỉnh của
Chính phủ.
Chi BHXH bắt buộc tăng cơ bản do chế độ chi trả trợ cấp nhiều hơn,
mở rộng thêm chế độ chi trả gồm 7 chế độ: ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN,
hưu trí, tử tuất, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe, thất nghiệp.
Số chi do quỹ BHXH đảm bảo ngày càng tăng lên, làm giảm khả năng
phải bù đắp cho NSNN.
Hoạt động chi trả các chế độ BHXH triển khai kịp thời, chi trả đúng
người, đúng đối tượng. Mặc dù đối tượng thụ hưởng đông nhưng đơn vị luôn xây
dựng và hoàn thiện kế hoạch chi trả đúng lịch, được đối tượng đồng tình ủng hộ.
Công tác quản lý tài chính chặt chẽ, đảm bảo an toàn tiền mặt. Việc giải quyết các
chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức được thực hiện nhanh chóng, đúng quy
trình, chặt chẽ, chi trả kịp thời không để sai sót.
Phương thức chi trả được đa dạng hóa, mở rộng, tiết kiệm được nhiều
thời gian và nhân lực: chi trả gián tiếp qua Ban đại diện chi trả ở xã, phường, thị
trấn, huyện; chi trả qua hệ thống ngân hàng; chi trả qua tài khoản thẻ ATM. Việc
chi trả trực tiếp, gián tiếp có phiếu chi rõ ràng, đủ chữ ký nhận của các bên, chi trả
qua hệ thống ngân hàng và tài khoản ATM có đầy đủ chứng từ hợp lệ. Đơn vị
Khóa luận tốt nghiệp
54
không thực hiện nối mạng khớp lệnh khi chuyển tiền với ngân hàng, mà sử dụng
phương thức trực tiếp giao cho cán bộ tới ngân hàng lấy chứng từ, do đó, giảm
thiểu được rủi ro lỗi mạng.
Việc chi trả cho đối tượng qua ATM được thực hiện nhanh chóng, tiết
kiệm chi phí vận chuyển, lệ phí chi trả, giảm sai sót, và giảm lượng tiền mặt lưu
thông trên thị trường.
Thực hiện tốt hoạt động chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH đồng thời
làm tốt việc thanh toán tiền cho người có thẻ BHYT trên cơ sở xây dựng một quy
trình chi trả, trong đó quy định rõ từng nội dung công việc cũng như thời gian cụ
thể.
Thanh toán đầy đủ, kịp thời với cơ sở khám chữa bệnh, tạo điều kiện để
các cơ sở khám chữa bệnh nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo
không làm thất thoát cho quỹ BHXH.
2.2.5. Hạn chế và nguyên nhân
2.2.5.1. Hạn chế
2.2.5.1.1. Về tổ chức công tác kế toán
Chứng từ kế toán, sổ sách sử dụng và các báo cáo tài chính:
Nhìn chung, chứng từ tập hợp chưa thường xuyên, luân chuyển trong
một số bộ phận của đơn vị còn chậm, làm ảnh hưởng đến hoạt động hạch toán kế
toán trong đơn vị.
Thời gian lưu trữ của một bộ tài liệu là 5 năm, nên số lượng sổ sách và
chứng từ rất nhiều, gây hạn chế trong việc tìm kiếm và đối chiếu các số liệu cũ.
Việc cán bộ kế toán trực tiếp lấy chứng từ từ ngân hàng cũng rất tốn
thời gian, làm tăng công tác phí, việc đối chiếu số liệu đôi lúc cũng gặp khó khăn
do không thể đối chiếu nhanh chóng, mà phải qua phương thức trực tiếp.
Một số chứng từ chỉ được in khi cần sử dụng, chưa lưu đầy đủ tất cả số
liệu, có những chứng từ chưa có đầy đủ chữ ký.
Tổ chức bộ máy kế toán: mô hình bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức
tập trung, toàn bộ công việc ghi sổ, lập báo cáo kế toán đều tập trung tại phòng Kế
Khóa luận tốt nghiệp
55
hoạch – Tài chính là trọng tâm. Các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán ban đầu
theo chế độ chưa được đồng đều. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổng hợp
số liệu của kế toán.
Tổ chức kiểm tra kế toán: công tác tổ chức kiểm tra kế toán chưa được
thực hiện thường xuyên, còn nhiều trường hợp xảy ra sai sót.
Tổ chức phân tích tình hình tài chính: Phân tích không thường xuyên.
Chưa có kế toán chuyên về phân tích tình hình tài chính của đơn vị.
Về phần mềm kế toán:
Chương trình kế toán BHXH VSA mới được đưa vào sử dụng nên
chưa hoàn thiện và còn nhiều lỗi hạch toán. Bên cạnh đó, một số vấn đề về sử dụng
bản quyền phần mềm kế toán BHXH đang gây khó khăn trong việc hạch toán của
kế toán. Hiện nay, kế toán của đơn vị đang thực hiện chuyển toàn bộ số liệu từ năm
2009 trong phần mềm ra bản excel, việc này không chỉ làm tốn thời gian kết xuất
của kế toán, mà còn làm ảnh hưởng tới việc hạch toán và tổng hợp, xử lý số liệu
trong đơn vị.
Hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị đã nối mạng nội bộ với
BHXH tỉnh nhưng còn thiếu đồng bộ, kết nối chậm, ảnh hưởng tới năng suất làm
việc, vì vậy, cán bộ công chức thường xuyên phải làm thêm giờ.
2.2.5.1.2. Về tổ chức công tác chi trả
Trong công tác chi trả vẫn còn nhiều hiện tượng sai sót trong phê duyệt,
tình trạng tồn đọng trong giải quyết các chế độ vẫn còn tồn tại.
Vẫn còn tình trạng đối tượng chi trả không còn tồn tại nhưng nguồn kinh
phí vẫn được cấp gây nên tổn thất cho quỹ BHXH.
2.2.5.2. Nguyên nhân
2.2.5.2.1. Về tổ chức công tác kế toán
Mẫu biểu, sổ sách ngành BHXH thì rất nhiều, các công văn thì thường
thay đổi liên tục, phần mềm kế toán có những lỗi chưa được cập nhật và sửa chữa,
một số vấn đề về sử dụng bản quyền phần mềm kế toán BHXH đang gây khó khăn
Khóa luận tốt nghiệp
56
trong việc hạch toán của kế toán.do đó, kế toán cũng gặp khó khăn, sai sót,
nhầm lẫn về số liệu.
Do đặc điểm không gian và địa lý của các đơn vị trực thuộc còn cách
biệt. Các đơn vị BHXH huyện Lập Thạch và BHXH huyện Tam Đảo trực thuộc
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc tới nay vẫn phải nhận trợ cấp vùng xa hàng năm.
Trình độ kế toán chưa đồng đều.
Chưa có kế toán chuyên về phân tích tình hình tài chính của đơn vị.
Đơn vị không thực hiện chi trả trực tiếp mà tất cả thông qua các cơ sở
tuyến dưới, do đó, việc tổng hợp số liệu, tính chính xác của số liệu còn phụ thuộc
các cơ sở.
2.2.5.2.2. Về tổ chức công tác chi trả
Khối lượng tiền trong một đợt chi trả rất lớn, lại tập trung trong thời gian
ngắn, do đó công tác chuẩn bị cũng như chi trả chưa được toàn diện. Bên cạnh đó,
quá trình vận chuyển tiền mặt tới các điểm chi trả cũng có rất nhiều rủi ro.
Hệ thống chế độ chi trả lương hưu và các khoản trợ cấp BHXH thông qua
nhiều cấp: cấp tỉnh, cấp huyện (thành phố, thị xã), cấp xã (phường), các tổ dân phố
rồi mới tới tay người thụ hưởng. Cả quy trình và bộ máy này đều rất cồng kềnh,
phức tạp, phân tán, dễ xảy ra thất thoát và khó đối chiếu kiểm tra một cách toàn
diện.
Có những đối tượng được hưởng chế độ BHXH rất phức tạp về điều kiện
chi trả (vùng sâu, vùng xa,) cũng như thời gian chi trả:
Đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH đa số là người già,
người lớn tuổi, nên thường xảy ra tình trạng nhận hộ, cầm hộ lương hưu và các
khoản trợ cấp BHXH khác, nên dễ có dự nhầm lẫn, cầm nhầm; bên cạnh đó còn có
thân nhân một số đối tượng lĩnh tiền trợ cấp nhưng không chuyển cho đúng đối
tượng được nhận, mà sử dụng vào mục đích của bản thân, làm mất uy tín và chức
năng của BHXH đối với nhân dân.
Khóa luận tốt nghiệp
57
Với các đối tượng chết trong tháng, có trường hợp ban đại diện chi trả
phường quên không báo giảm, hoặc người nhà thân nhân không thông báo cắt
giảm, dẫn tới việc báo giảm muộn, làm sai số phải chi, thất thoát quỹ.
Việc chi trả lương hưu, các khoản trợ cấp qua tài khoản ngân hàng, qua thẻ
ATM chưa mở rộng:
Chế độ chi trả được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng, ATM,
làm tiêu tốn thêm thời gian tổng hợp danh sách và theo dõi chi trả.
Vì phần lớn đối tượng chi trả là người lớn tuổi, ngại tiếp cận với công
nghệ thông tin, và thói quen sử dụng tiền mặt trong cuộc sống hàng ngày, do đó, họ
không muốn rút tiền qua ngân hàng hay thẻ ATM bởi tốn thời gian, công sức đi
rút, trong khi tiền lương, trợ cấp cũng không nhiều. Thêm vào đó, một số huyện
của Vĩnh Phúc vẫn còn hẻo lánh, dân cư ít, hệ thống ngân hàng và cây rút tiền còn
rải rác, chưa được phổ biến, gây khó khăn trong việc chi trả cho đối tượng có nhu
cầu.
Khóa luận tốt nghiệp
58
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH VĨNH PHÚC
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Chi BHXH là một hoạt động thường xuyên và liên tục của đơn vị BHXH.
Đây là khoản chi phí cần thiết để thực hiện hoạt động BHXH và các hoạt động
khác có liên quan tới công tác BHXH. Nội dung này cần được hoàn thiện liên tục,
vì:
Thứ nhất, chi BHXH là một trong những khâu quan trọng để đánh giá sự
thành công trong công tác BHXH. Nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhứng
đối tượng được hưởng BHXH, nhằm đảm bảo đời sống của người lao động khi
không may gặp phải những rủi ro, tổn thất về cả vật chất lẫn tinh thần.
Thứ hai, chi BHXH là một phần tất yếu quan trọng của công tác BHXH, là
một mặt không thể tách rời của hoạt động BHXH nói chung. Nó được các hoạt
động khác của BHXH hỗ trợ bổ sung, hoàn thiện nhưng đồng thời nó cũng hỗ trợ
không ít cho các hoạt động khác của BHXH. Đây là công tác cơ bản, thường
xuyên, liên tục và chủ yếu của các cơ quan BHXH.
Thứ ba, chi BHXH liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người lao động. Đối
tượng được hưởng trợ cấp BHXH thường rất phức tạp và tương đối đa dạng. Do
đó, chi BHXH đòi hỏi phải tiến hành đầy đủ, kịp thời để có thể đáp ứng được yêu
cầu của người tham gia BHXH, công tác chi trả BHXH không được phép xảy ra
sai sót đáng tiếc nào, bởi nếu không, sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của người được
hưởng trợ cấp BHXH và cả uy tín của ngành BHXH.
Thứ tư, vì đặc điểm kế toán tập trung, tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị
lập và từ các cơ sở khác chuyển tới đều tập trung tại bộ phận kế toán của cơ quan,
bộ phận kế toán phải kiểm tra, đối chiếu, xác minh toàn bộ chứng từ rồi mới lấy
căn cứ ghi sổ kế toán. Do đó, việc hoàn thiện các quy trình này là vô cùng quan
trọng và cần thiết.
Chính vì vậy, công tác kế toán chi BHXH là một khâu quan trọng, cần thiết
trong các hoạt động của ngành BHXH nói chung và đối với BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
Khóa luận tốt nghiệp
59
nói riêng. Đòi hỏi các đơn vị BHXH trong địa bàn tỉnh chú trọng, nâng cao hiệu
quả hoạt động nhằm hoàn thiện các công tác BHXH nói chung và công tácKế toán
chi BHXH nói riêng.
2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện
Yêu cầu hoàn thiện
Chi đúng đối tượng, đúng nguyên tắc, đúng chính sách hiện hành;
Đảm bảo chi trả kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia
BHXH;
Thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện;
Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả;
Chi trả các chế độ BHXH được quản lý thống nhất, công khai, minh
bạch;
Việc chi tiêu phải đảm bảo đúng pháp luật, theo đúng các quy định,
chế độ hạch toán thống kế hiện hành của Nhà nước.
Nguyên tắc hoàn thiện
Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế
toán mới nhất do Bộ Tài chính ban hành về chứng từ, tài khoản sử dụng, phương
pháp, trình tự hạch toán, hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo tài chính, trong việc
hạch toán các nghiệp vụ chi BHXH.
Hoàn thiện phải đảm bảo yêu cầu chính xác, kịp thời: các thông tin,
các đối tượng tham gia BHXH, tình hình thu – chi BHXH, các quyết định, văn bản
của cấp trên gửi xuống hay thay đổi. Đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên, liên tục
để kịp thời nắm bắt, cung cấp các thông tin một cách chính xác nhất. Đảm bảo tình
hình thu – chi các hoạt động BHXH diễn ra một cách liên tục và chủ động, ổn định
về tài chính của đơn vị.
Hoàn thiện phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
Nếu việc hoàn thiện tốn quá nhiều chi phí sẽ gây ra lãng phí tiền của Ngân sách
Khóa luận tốt nghiệp
60
Nhà nước. Mục đích của quá trình hoàn thiện là phải nâng cao hiệu quả công tác
hạch toán, quá trình chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho các đối tượng.
Qua quá trình thực tập tìm hiểu các lĩnh vực hoạt động, công tác kế toán chi
BHXH tại đơn vị và kết hợp với các kiến thức đã được học, em xin đưa ra một số ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi BHXH tại đơn vị như sau:
3. Các giải pháp hoàn thiện
3.1. Về tổ chức công tác kế toán
Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách sử dụng và các báo cáo tài
chính:
Hoàn thiện tổ chức vận dụng chứng từ kế toán trong đơn vị. Chứng từ
kế toán phải cập nhật thường xuyên, tránh tình trạng ứ đọng, nhầm lẫn. Đa dạng
hóa đồng thời kết hợp các hình thức ghi sổ trên phần mềm.
Kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu đúng, khớp số liệu giữa các
chứng từ, sổ sách có liên quan.
Ban lãnh đạo cần đưa ra các quy định, quy chế cụ thể trong việc thực
hiện công tác kế toán, luân chuyển chứng từ, báo cáo tài chính đối với các phòng
ban trong đơn vị nói chung và đối với các đơn vị trực thuộc nói riêng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ, kế toán phải tiến hành kiểm tra kỹ các
chứng từ, trình tự hạch toán, sổ sách kế toán nhằm đảm bảo chính xác, kịp thời,
tránh để xảy ra nhầm lẫn, sai sót. Đồng thời, cũng phải tích cực đối chiếu, kiểm tra
số liệu từ các huyện gửi lên, bằng cả bản cứng và bản mềm.
Cần có biện pháp để giảm thời gian đi lại của cán bộ kế toán khi lấy
chứng từ xác nhận chuyển khoản từ phía ngân hàng.
Sớm có biện pháp khắc phục việc hạch toán trong khi phần mềm đang
có sự cố.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các kế toán viên,
thường xuyên đào, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Khóa luận tốt nghiệp
61
Phân công, sắp xếp công việc một cách hợp lý, đúng chuyên môn và
năng lực, tránh để tình trạng chứng từ ứ đọng nhiều ở một bộ phận.
Cải thiện, củng cố cơ sở vật chất – kỹ thuật để phục vụ cho nhu cầu sử
dụng của cán bộ trong cơ quan được thuận tiện và nhanh chóng. Thường xuyên
kiểm tra, cập nhật phần mềm kế toán theo những thay đổi mới từ cấp trên, tránh
xảy ra sai sót trong công tác hạch toán kế toán.
Tổ chức kiểm tra kế toán:
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả công tác,
triển khai có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong nội bộ cơ quan.
Cần lập ra một bộ phận chuyên trách trong thanh tra, kiểm tra những
sai sót, sai phạm trong việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh, các vi phạm
cá nhân.
Tổ chức phân tích tình hình tài chính: nên tổ chức phân tích tình hình tài
chính thường xuyên. Các kế toán viên phải phối hợp tích cực với kế toán trưởng để
việc phân tích được hợp lý và hiệu quả, nhằm ổn định tình hình tài chính trong đơn
vị.
3.2. Về công tác chi trả BHXH
Đảm bảo đầy đủ nguồn kinh phí cho hoạt động của toàn ngành, thực hiện
chi đúng, đủ, kịp thời và an toàn đến tận tay các đối tượng thụ hưởng. Phối hợp với
các phòng, ban trong đơn vị cũng như các ngành liên quan thành lập Đoàn kiểm
tra, giám sát các đơn vị về thực hiện chế độ BHXH; phối hợp có hiệu quả với
ngành Bưu điện thực hiện chi trả an toàn, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp
luật.
Giải quyết hồ sơ và chi trả kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định các
chế độ BHXH, BHTN cho người tham gia. Thực hiện giám định chi chặt chẽ chi
phí KCB, thai sản để tránh lạm dụng quỹ, giảm thiểu tối đa tình trạng thất thoát
quỹ.
Khóa luận tốt nghiệp
62
Tiến hành kiểm tra, rà soát định kỳ toàn bộ hồ sơ đối với những đối
tượng đang được hưởng chế độ BHXH và các đối tượng mới tham gia BHXH.
Tăng cường các biện pháp quản lý tiền mặt trong tất cả các công đoạn
vận chuyển tiền mặt từ khi giao nhận tới khi chi trả cho các đối tượng hưởng chế
độ BHXH. Tổ chức, cá nhân thực hiện chi trả căn cứ kế hoạch chi trả lương hưu và
trợ cấp BHXH hàng tháng để xây dựng kế hoạch tiền mặt đăng ký với cơ quan
BHXH theo nguyên tắc số tiền mặt cần rút phải chi hết trong ngày, không để lưu
qua đêm tại các điểm chi trả, trường hợp trong ngày chưa chi hết phải có phương
án cụ thể bảo vệ an toàn tiền mặt.
Thường xuyên kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất tồn quỹ tiền mặt ở các
đơn vị BHXH huyện, thị xã, thành phố, tỉnh, kiểm kê quỹ và chấn chỉnh ngay các
đơn vị có số dư tiền mặt lớn qua đêm.
Phối hợp với các cơ quan tài chính các cấp trong cấp phát kinh phí chi
BHXH, tránh cấp trùng, chi sai gây thất thoát ngân sách Nhà nước.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ngành, đặc biệt là sự lãnh đạo,
chỉ đạo của BHXH cấp trên, của cấp ủy và chính quyền địa phương.
Kịp thời xử lý các vướng mắc trong công tác chi BHXH đối với địa
phương và các đối tượng tham gia BHXH.
Quy định chi trả tiền lương, trợ cấp cho cán bộ viên chức, người lao động
thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng, qua đó giúp cho mọi người có thói quen
sử dụng tài khoản ngân hàng, để mọi người không cảm thấy lạ lẫm khi nhận lương
hưu và trợ cấp qua tài khoản ngân hàng nữa.
4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để công tác kế toán chi BHXH do NSNN, quỹ BHXH và quỹ BHTN đảm
bảo ngày càng hoàn thiện, cùng với thực hiện các kiến nghị trên thì phải đảm bảo
thực hiện tốt các điều kiện:
4.1. Về phía đơn vị
Khóa luận tốt nghiệp
63
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức nói chung và đội ngũ
kế toán nói riêng thông qua công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ ; tuyển dụng công chức, viên chức có chất lượng, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của toàn ngành, toàn đơn vị. Xác định rõ vai
trò, nhiệm vụ của từng kế toán viên, phân công công việc rõ ràng, cụ thể, tránh sự
chồng chéo, đảm bảo về số lượng và chất lượng công việc.
Tổ chức đào tào, nâng cao trình độ tin học văn phòng cho mỗi nhân viên,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quản lý bộ máy và các
nghiệp vụ kế toán trên cơ sở nâng cấp hệ thống mạng, thường xuyên cập nhật nâng
cấp phần mềm thực hiện quản lý các nghiệp vụ.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác tài chính, kế toán ngay tại đơn
vị và tai các đơn vị trực thuộc nhằm phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và phát
hiện các sai phạm (nếu có) để kịp thời xử lý, hạn chế thiệt hại về tài chính, tài sản
cho Nhà nước, cho ngành và đơn vị. Qua công tác kiểm tra cũng nhằm phát hiện
những bất cập trong các quy định của ngành về tài chính, kế toán để sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tế tại các đơn vị và yêu cầu quản lý.
Xây dựng các báo cáo tài chính BHXH hàng năm và các dự toán tài chính
trong những năm tiếp theo. Đồng thời phải dự tính được các thông số thông qua
thống kế về số lượng, cơ cấu, độ tuổi,.. từ đo dự đoán được quá trình hưởng, khoản
hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng để triển khai thực hiện điều chỉnh các mức
đóng góp, tỷ lệ hưởng cho từng giai đoạn sao cho phù hợp. Đây cũng là căn cứ để
BHXH đề nghị thay đổi chính sách cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
trong thời gian tới.
Xây dựng một khoản chi dự phòng rủi ro trong quá trình chi trả để hạn
chế, bù đắp khi gặp những rủi ro như thiếu tiền khi kiểm kê quỹ tiền mặt, tiền
giả,
Lấy ý kiến góp ý từ các nhân viên kế toán đang làm về các chế độ chi trả
lương hưu và trợ cấp BHXH, và những thành viên có hiểu biết về quá trình này,
nhằm xây dựng môi trường làm việc có hiệu quả, tiến bộ.
Khóa luận tốt nghiệp
64
4.2. Về phía Nhà nước
Đưa ra những quy định xử phạm nghiêm khắc đối với những sai phạm về
BHXH. Có những biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các hành vi sai phạm, trục
lợi cho cá nhân.
Có những quy định phân rõ quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý
Nhà nước, cơ quan BHXH để phù hợp và tiện lợi trong quá trình thực hiện các chế
độ và các hoạt động khác
4.3. Về phía đơn vị sử dụng lao động
Thống kê đầy đủ số lượng người tham gia lao động, hồ sơ về người lao
động.
Thực hiện thu chi đúng, đủ, kịp thời đối với người lao động tham gia
BHXH.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, khuyến khích người lao động tham gia
BHXH.
Tránh tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH, chiếm dụng quỹ BHXH,
kinh phí BHXH của người lao động.
Khóa luận tốt nghiệp
65
KẾT LUẬN
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, góp phần đảm bảo ổn định
đời sống cho NLĐ, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc.
Với vai trò là xương sống của hệ thống an sinh xã hội, ngành BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc đã thực sự khẳng định được vị thế của mình trong đời sống xã hội, đem
chính sách của Đảng và Nhà nước đến với mọi tầng lớp nhân dân, góp phần quan
trọng vào việc đảm bảo đời sống cho người lao động, ổn định chính trị và thúc đẩy
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Qua thời gian ngắn thực tập tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, có thể thấy bộ máy
quản lý hoạt động của đơn vị tương đối ổn định, công tác tổ chức kế toán và quản
lý tài chính thực hiện tốt góp phần đảm bảo bộ máy kế toán ổn định và phát triển.
Kế toán chi BHXH ngày càng được nâng cao và hoàn thiện, phản ánh đúng từng
nghiệp vụ, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác. Công tác chi trả BHXH và các
khoản trợ cấp BHXH nhanh chóng, kịp thời, an toàn, đúng người, đúng đối tượng.
Trên đây là toàn bộ nội dung khóa luận tốt nghiệp về “Hoàn thiện công tác kế
toán chi BHXH do Ngân sách Nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm
thất nghiệp đảm bảo” tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc. Do thời gian và kiến thức có hạn,
chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận không tránh khỏi thiếu sót, kính
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo để em có thể hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp được đầy đủ hơn, đồng thời tích lũy, củng cố được kiến thức,
kinh nghiệm trước khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Huyền – Giám đốc BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc, chú Lê Văn Vân – Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính, anh
Nguyễn Kim Ngọc – Phụ trách kế toán chi cùng các cô, các anh chị trong phòng
Kế hoạch - Tài chính tại BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán,
đặc biệt là thầy giáo Trần Văn Thụ đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_ke_toan_chi_do_nguon_ngan_sach_nha_nuoc_quy_bao_hiem_xa_hoi_bat_buoc_va_quy_bao_hiem_that.pdf