Từ cây cành giao thu hái ở Bình Thuận, tiến hành điều chế thu được cao ethanol
thô. Lấy dịch chiết cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp. Thu được phần dịch
cân nặng 290.3 g và phần tủa 250.4 g. Tiến hành sắc ký cột trên phần dịch bằng hệ
dung môi hexane: ethyl acetate với độ phân cực tăng dần thu được các phân đoạn cao
tương ứng từ HA.1.1 đến HA.1.8
Tiến hành sắc ký cột trên phân đoạn cao HA.1.6, HA.1.7 và sử dụng các phương
pháp phổ nghiệm hiện đại xác định được cấu trúc của hai hợp chất G.N1 và G.C1.
41 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học của cây cành giao Euphorbia tirucalli L. thu hái ở tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY CÀNH GIAO EUPHORBIA TIRUCALLI L.
THU HÁI Ở TỈNH BÌNH THUẬN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC HỮU CƠ
GVHD: ThS. Phạm Đức Dũng
ThS. Dương Thúc Huy
SVTH: Trần Thị Ngọc Nhung
MSSV: K38.201.078
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới
Thầy Phạm Đức Dũng, Thầy đã truyền đạt nhiều kiến thức cùng với những kinh
nghiệm giúp em hoàn thành khóa luận.
Thầy Dương Thúc Huy đã dẫn dắt và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tất cả quý Thầy Cô khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo học và hoàn thành
khóa luận.
Các bạn Lê Thị Kim Dung, Hoàng Khánh An, Hạng Tái Xuân Hòa đã cùng đồng
hành, động viên và giúp em vượt qua nhiều khó khăn. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm
ơn tới bạn Nguyễn Hoàng Lâm, Ngô Thị Tuyết Nhung đã quan tâm, chia sẻ và nhiệt tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng em xin cảm ơn tất cả các bạn sinh viên phòng hợp chất thiên nhiên khoa
Hóa trường Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã cộng tác và giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu.
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU v
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỔ vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 2
1.1.SƠ LƯỢC VỀ CÂY CÀNH GIAO ......................................................................... 2
1.1.1. Tên gọi và phân bố ............................................................................................ 2
1.1.2. Mô tả cây ........................................................................................................... 2
1.2. DƯỢC TÍNH .......................................................................................................... 3
1.3. ĐỘC TÍNH ............................................................................................................. 5
1.4. ỨNG DỤNG CỦA CÂY CÀNH GIAO ................................................................. 5
1.4.1. Ứng dụng trong y học cổ truyền ....................................................................... 5
1.4.2. Ứng dụng khác .................................................................................................. 6
1.5. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC ......................................................... 6
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................... 11
2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ ....................................................................................... 11
2.1.1. Hóa chất .......................................................................................................... 11
2.1.2. Thiết bị ............................................................................................................ 11
2.2. NGUYÊN LIỆU ................................................................................................... 12
2.2.1. Thu hái nguyên liệu ........................................................................................ 12
2.2.2. Xử lí mẫu nguyên liệu ..................................................................................... 12
2.3. KHẢO SÁT CÁC PHÂN ĐOẠN VÀ CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT .................... 12
2.3.1 Khảo sát phân đoạn HA.1.6 và HA.1.7............................................................ 13
2.3.2 Cô lập hợp chất G.C1 ....................................................................................... 13
2.3.3 Cô lập hợp chất G.N1 ...................................................................................... 14
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 16
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT G.N1 ...................................................... 16
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT G.C1 ...................................................... 19
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 22
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 22
4.2. ĐỀ XUẤT ............................................................................................................. 22
ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 23
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
13C-NMR : Carbon Nuclear Magnetic Resonance
1H-NMR : Proton Nuclear Magnetic Resonance
AcOH : Acetic acid
C : Chloroform
d : Mũi đôi (Doublet)
DMSO : Dimethyl sulfoxide
EA : Ethyl acetate
H : n-hexane
HMBC : Heteronuclear Multiple Bond Coherence
HR-ESI-MS : Hight Resolution- Electro Spray Ionization- Mass Spectrometry
HSQC : Heteronuclear Single Quantum Correlation
J : Hằng số tương tác spin-spin
m : Mũi đa (Multiplet)
m/z : Mass to charge ratio Transfer
Me : Methanol
NMR : Cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance)
ppm : Part per million
s : Mũi đơn (Singlet)
t : Mũi ba (Triplet)
UV : Tia cực tím (ultra violet)
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cây cành giao ............................................................................ 2
Hình 1.2. Các hợp chất cô lập được từ cây cành giao ............................... 7
Hình 3.1. Công thức cấu tạo và tương quan HMBC của G.N1 .............. 17
Hình 3.2. Công thức cấu tạo và tương quan HMBC của G.C1 ............... 20
Hình 4.1. Hai hợp chất cô lập được từ cao ethyl acetate ......................... 22
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quá trình ly trích và cô lập từ cây cành giao .......................... 15
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Hoạt tính trên nhựa cây và cao chiết của cây ............................ 3
Bảng 1.2. Đa dạng hóa học trên các bộ phận của cây ............................... 4
Bảng 2.1. Kết quả sắc ký cột cao ethyl acetate ....................................... 13
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ của hợp chất G.N1 .............................................. 18
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ của hợp chất G.C1 .............................................. 21
v
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỔ
Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của hợp chất G.N1 trong dung môi acetone-d6
Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR của hợp chất G.N1 trong dung môi acetone-d6
Phụ lục 3. Phổ HSQC của hợp chất G.N1 trong dung môi acetone-d6
Phụ lục 4. Phổ HMBC của hợp chất G.N1 trong dung môi acetone-d6
Phụ lục 5. Phổ 1H-NMR của hợp chất G.C1 trong dung môi acetone-d6
Phụ lục 6. Phổ 13C-NMR của hợp chất G.C1 trong dung môi acetone-d6
Phụ lục 7. Phổ HMBC của hợp chất G.C1 trong dung môi acetone-d6
Phụ lục 8. Phổ MS của hợp chất G.C1
vi
LỜI MỞ ĐẦU
Cây cành giao tên khoa học là Euphorbia tirucalli L. thuộc họ Thầu dầu
(Euphorbiacea). Nhiều nước trên thế giới như Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Malaysia
sử dụng cành giao để chữa các căn bệnh như: viêm mũi, đau răng, mụn cóc, vàng da,
đau nhức, côn trùng đốt, chấn thươngvà cả ung thư. Cây cành giao mọc hoang tại
nhiều vùng ở Việt Nam và thường được sử dụng để chữa trị viêm xoang.
Cho đến nay, số lượng nghiên cứu về thành phần hóa học của Euphorbia tirucalli L.
tương đối ít, cho thấy thành phần hóa học chính chủ yếu là các hợp chất phytosterol,
tritepene, diterpene, polyphenolCác hợp chất polyphenol có trong cây thuộc khung
anthocyanin và tannin. Nhựa của Euphorbia tirucalli L. cũng được nghiên cứu riêng cho
thấy thành phần chính gồm các diterpene và một số tannin (Fuerstenberger, G. và cộng
sự, 1985; Fuerstenberger, G., 1977).
Tuy nằm trong từ điển cây thuốc Nam nhưng hiện nay chưa có nghiên cứu hóa sinh
học về cây cành giao được thực hiện ở Việt Nam. Những nghiên cứu trước đây về
Euphorbia tirucalli L. cho thấy cây cành giao là loại cây tiềm năng cho nghiên cứu hóa
sinh học. Nhận thấy được những ứng dụng quý giá của loài Euphorbia tirucalli L., chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của Euphorbia tirucalli L. với mong
muốn đóng góp một phần vào việc phát triển nghiên cứu và sử dụng những hợp chất từ
loài cây này.
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÂY CÀNH GIAO
1.1.1 Tên gọi và phân bố
Cây cành giao Euphorbia tirucalli L. thuộc chi Euphorbia là một trong 8.000
loài trong họ Euphorbiaceae. Đây là một loài đặc hữu của vùng nhiệt đới.[7] Cây cành
giao dễ dàng phát triển trên tất cả các châu lục có khí hậu nhiệt đới hoặc khô và ấm áp
bao gồm châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ.
Ở Việt Nam, cây giao còn có tên gọi khác như: san hô xanh, xương cá, cây nọc
rắn, cây xương khô Cây thường được trồng làm hàng rào và còn để trang trí.
1.1.2 Mô tả cây
Cây cành giao Euphorbia tirucalli L. có thể mọc như một cây bụi nhỏ và cũng
có thể phát triển cao từ 4-12 m với đường kính thân cây khoảng 15-20 cm. Nhánh của
cây thường xanh, mọng nước, dày khoảng 7 mm, mọc thành cụm, có độ dài không
đều, mọc tua tủa ra các phía. Lá nhỏ, hẹp, rụng sớm, thường chỉ có cành nhánh trơ
trọi, nhánh khi bẻ ra thấy nhiều mủ màu trắng đục như sữa.[16]
Hình 1.1. Cây cành giao
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
1.2 DƯỢC TÍNH
Euphorbia tirucalli L. với thành phần hóa học đa dạng bao gồm các dẫn xuất
isoeuphorol triterpenoic, taraxasterol, tirucallol, phorbol, ingenane, togliane và acid
diterpenic. Một vài nghiên cứu cho thấy các hoạt tính sinh học của cây cành giao như
diệt nhuyễn thể, diệt ấu trùng, kháng virus và gây độc tế bào, chống lại các khối u.[17]
Một số các hoạt tính sinh học được tóm tắt trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Hoạt tính trên nhựa cây và cao chiết của cây
Hoạt tính Nguồn Tài liệu trích dẫn
Kháng virus
Mủ cây
Ramesh 2009[18]
Avelar 2011[2]
Betancur-Galvis 2002[3]
Kháng ung thư và điều trị AIDS Cao chiết cây Dias 2006[4]
Kháng viêm Mủ cây Santana 2014[19]
Miễn dịch Cao chiết cây Valadares 2006[21]
Kháng khuẩn Cao chiết cây Lirio 1998[13]
Kháng oxi hóa và chức năng bảo vệ gan Cao chiết cây Jyothi 2008[10]
Chất diệt côn trùng và sinh vật gây hại:
Brevicoryne brassicae, Aedes aegypti và
Culex quinquefasciatus, Biomphalaria
gabrata, Lymneae natalensis
Cao chiết cây
Mwine J., Van Damme
2011[16]
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
Bảng 1.2 Đa dạng hóa học trên các bộ phận của cây cành giao[16]
Hợp chất hóa học Nguồn
(bộ phận)
Tài liệu trích dẫn
4-Deoxyphorbol di-ester Mủ cây Kinghorn 1979
Campesterol (9), sitosterol (10),
stigmasterol (11), β- isofucosterol (12),
cycloartenol (sterol)
Toàn cây
Uchida và cộng sự 2010
Cycloeuphordenol (16) (triterpene) Mủ cây Khan 2010
Cyclotirucanenol (14) (triterpene) Mủ cây Khan và Ahmed 1988
Diterpene ester Mủ cây Khan và Malik 1990
Euphol (18) và β-amyrin (19)
(triterpenoid)
Toàn cây Uchida và cộng sự 2010
Euphorbin A (polyphenol) Thân cây Yoshida và Yokoyama 1991
Euphorcinol (17) (pentacyclic
triterpene)
Vỏ thân cây Khan 1989
Euphorbol Mủ cây Furstenberger và Hecker 1977
Serine protease Mủ cây Lynn và Clevett 1985
Steroid Mủ cây Nielson và cộng sự 1979
Taraxerane triterpene (20) Vỏ thân cây Rasool 1989
Tirucalicine (8) (diterpene) Mủ cây Khan 2010
Tirucallin A (22) (tannin) Thân cây Yoshida và Yokoyama 1991
Tirucallin B và Euphorbin F (dimer) Thân cây Yoshida và Yokoyama 1991
Trimethylellagic acid Mủ cây Chatterjee và cộng sự 1977
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
1.3 ĐỘC TÍNH
Mặc dù có nhiều công dụng với hoạt tính sinh học đa dạng nhưng mủ của
Euphorbia tirucalli rất độc. Cây cành giao có nhiều diterpenoid loại phorbol được cô
lập tuy không gây chết người nhưng làm tổn thương nặng da và mắt. Nhựa của cây
giao có thể làm phồng da và xung huyết da, gây nôn mửa với liều lớn nhưng nó lại là
thuốc tẩy với liều nhỏ và áp dụng đối với đau răng, đau tai, thấp khớp, mụn cóc, ho,
thần kinh và bọ cạp cắn.[8]
Mủ của cây Euphorbia tirucalli L. đã được nghiên cứu và cho thấy có tính
năng diệt côn trùng, chống sâu bệnh như rầy (Brevicoryne brassicae) (Mwine và Van
Damme, 2010), muỗi (Aedes aegypti và Culex quinquefasciatus) (Rahuman và cộng
sự, 2008), vi sinh vật như vi khuẩn (Staphylocococcus aureus) (Lirio và cộng sự,
1998) và động vật thân mềm (Lymneae natalensis) (Vassiliades, 1984) và
Biomphalaria gabrata (Tiwari, 2006).[16] Sileshi và cộng sự (2009) đã báo cáo rằng
Euphorbia tirucalli L. đứng đầu trong số các loài cây được sử dụng cho việc kiểm
soát các nguy hại từ mối.[1]
1.4 ỨNG DỤNG CỦA CÂY GIAO
1.4.1 Trong y học cổ truyền
Theo Schmelzer, Gurib-Fakim (2008) và Van Damme (1989) thì ở Đông Phi,
mủ của cành giao được sử dụng để chống bệnh liệt dương, mụn cóc, động kinh, đau
răng, trĩ, rắn cắn. Ở bán đảo Malaysia, rễ hoặc thân cành giao được dùng để đắp chữa
trị cho loét mũi, trĩ và các chỗ sưng. Các mảnh rễ trộn với dầu dừa chữa đau dạ dày. Ở
Ấn Độ, Kumar (1999) ghi lại rằng cành giao là loại cây không thể thiếu trong vườn
nhà và sử dụng như là một phương thuốc cho các bệnh như: phì lá lách, hen suyễn,
chướng cổ, bệnh phong, huyết trắng, khó tiêu, vàng da, đau bụng, các khối u, sỏi bàng
quang. Duke (1983) và Van Damme (1989) đề cập rằng tại Brazil, cành giao được sử
dụng chống lại bệnh ung thư, u dạng ung thư, ung thư biểu mô, bướu thịt, các khối u
và mụn cóc mặc dù vẫn còn tranh cãi về cơ sở khoa học về hợp chất chống ung thư
của cây. Ở Malabar (Ấn Độ) và Moluccas, mủ được sử dụng như thuốc gây nôn và trị
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
giang mai. Trong khi ở Indonesia, dịch của rễ được sử dụng trị đau nhức xương trong
khi thuốc đắp của rễ hoặc lá cây được sử dụng điều trị loét mũi, trĩ. Nước sắc từ cây
dùng để trị bệnh phong và tê liệt tay chân sau khi sinh con (Duke, 1983). Ở Java, mủ
được sử dụng để chữa trị các bệnh về da và gãy xương.[16]
1.4.2 Ứng dụng khác
- Làm cây cảnh.
- Nguồn năng lượng thay thế: nhựa cây chứa lượng lớn triterpenoid 30C có thể
thực hiện cắt mạch để cho xăng có chỉ số octane cao.[16]
- Nguồn cao su: nhựa cây chứa nhiều terpene và resin có thể chuyển hóa thành
cao su với giá thành thấp.[16]
- Nông lâm nghiệp: với đặc tính chống hạn, cây được sử dụng ở các vùng đất
bán hạn hán để bảo vệ đất.
1.5 NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Euphorbia tirucalli L. có chứa chất mủ màu trắng như sữa trong toàn cây khi
cắt ngang. Mủ cây có thể chiếm tới 28% trọng lượng khô, trong đó gồm 21-27% các
hợp chất tan trong nước, 59-63% là nhựa-chất tan và 12-14% các hợp chất như cao su.
Thành phần hóa học của các bộ phận cây khác nhau, được minh họa trong bảng 1.2[16]
Cho đến nay, số lượng nghiên cứu về thành phần hóa học của Euphorbia
tirucalli L. tương đối ít và thành phần hóa học chính chủ yếu là các hợp chất
phytosterol, tritepene, diterpene, polyphenol(Uchida Hidenobu, Y. H. và cộng sự,
2009; Lin, S.-J.và cộng sự, 2001; Yoshida, T. và cộng sự, 1991; Baslas, R. K.,
1983)[12][20][22]. Nhựa của Euphorbia tirucalli L. cũng được nghiên cứu riêng cho thấy
thành phần chính gồm các diterpene thuộc khung sườn ingenane và tigliane
(Fuerstenberger, G. cộng sự, 1985; Fuerstenberger, G., 1977).[8]
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
Năm 1977, Fiirstenberger G. và Hecker E. cô lập được 4 hợp chất từ mủ của
cây Euphorbia tirucalli L. Đó là các hợp chất: 12,13,20-tri-O-acetylphorbol (1),
phorbol (2), 3,5,20-tri-O-acetylingenol (3); ingenol (4).[7][8]
Năm 1990, Takashi Yoshida và Koh-ichi Yokoyama công bố ba hợp chất
polyphenol từ cây cành giao là tirucallin A (22), tirucallin B (23) và euphorbin F
(24).[22]
Lin S.-J. (2001) đã cô lập được 14 hợp chất, đó là: 3,3',4-tri-O- methyl-4-O-
rutinosyl ellagic acid (26), 1-O-galloyl-β-D-glucoside (27), 1,2,3-tri-O-Galloyl-β-D-
glucoside, pedunculagin (28), casuariin (29), corilagin (30), 2,3-(S)-
hexahydroxydiphenoyl-D-glucopyranoside (31), putranjivain A (32), putranjivain B
(33), gallic acid (34), quercitrin (35), rutin (36), 5-desgalloylstarchyurin (37) và 3,3' -
di-O-methyl gallic acid.[12]
HO
O
HHO
OAc
OAc
HH
OAc
CH2OH
HO
O
HHO
OH
OH
HH
H
H
CH2OH
O
HO HO
HO
H
H
H
CH2OAc
O
AcO HO
AcO
H
CH2OH
H
O
HHO
OH
OH
H
H
CH2OH
H
O
HHO
OH
OH
H
H
4-Deoxyphorbol (5) 4-Deoxy-4α-phorbol (6)
12,13,20-tri-O-acetylphorbol (1) Phorbol (2) 3,5,20-tri-O-acetylingenol (3) Ingenol (4)
H
O
H
OH
O
O
HH
OH
O
C3H7
O
12-O-[(2Z,4E)-2,4,6-decatrienoyl]-
4-Deoxyphorbol-13- acetate (7)
MeO
H
OAc
AcO
OAc
O
O
Tirucalicine (8)
Hình 1.3. Các hợp chất cô lập từ cây cành giao
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
HO
H
H
H
H
β-Sitosterol (10) �Isofucosterol (12)
HO
H
H
H
H
Stigmasterol (11)
HO
H
H
H
H
HO
H
H
H
H
Campesterol (9)
HO
H
H HO
H
H
H
HO
H
H HO
H
H
H
Cycloartenol (13) Cyclotirucanenol (14) 24-Metylenecycloartanol (15) Cycloeuphordenol (16)
H
OH
H
H H
HO
H
H
Euphorcinol (17)
HO
H HH
Euphol (18) β-Amyrin (19) Taraxerane (20) Glutinol (21)
H
H
H
HO H
H
H
H
O
O
OO
O
OHHO
OH
OHHO
HO
OH
OH
OH
OH
HO
HO
O
OH
OH
HO
O
O
OHOH
O
OHHO
OH
OHHO
OH
OH
OH
O
O
OO
O
O
O
O
O
O O
O
CO CO
O
HO
H
O
OH
HO OH
OH
OH
OH
OH
OH
OHHOOHHO
OH
HO
HO
HO
HO
OH
OH
OH
OH
HO
OH
OH
HO
HO OH
CO CO
O
HO
H
O
OH
OH
OH
HO
b a
O
O
OO
O
O
OO
O
O
O
O O
O
O O O
O
Tirucallin A (22) Euphorbin F (23)
Hình 1.3. Các hợp chất cô lập từ cây cành giao (tiếp)
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
O O
O
H
H
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O O
O
OH
OHHOOHO
HO
OH
OH
OHOH
HO
HO
OH
OH
OHHO
OH
OH
OOO
O
O
OO
O
OH
HO
HO
HO
HO
HO
O
HO
OH
OH
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
MeO
MeO
OMeO
O
O
O
H
HO OH
OH
OH
OH
Tellimagrandin II (25) 3,3',4-tri-O-methyl-4'-O-rutinosyl ellagic acid (26)Tirucallin B (24)
O
O
OH
OH
OH
OH
HO OH
HO
1-O-Galloyl-β-D-glucoside (27)
CO
OCH2
OCOO
OH
HO
HO
HO
HO
OH
O
O
CO
CO
HO
HO OH HO OH
OH
Pedunculagin (28)
O
O
O
O
HO
HH
O
OO
O
H
HO
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OHHOOHHO
HO
Casuariin (29)
HO
HO
HO
O
O
O
HO
OH
O
O
O
O
HO OH
OH
OH
OH
OH
Corilagin (30)
O
O
CH2OH
OHOC O CO
HO OH OHHO
OHHO
OH
2,3-(S)-hexahydroxydiphenoyl-D-glucopyranoside (31)
Hình 1.3. Các hợp chất cô lập từ cây cành giao (tiếp)
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
O
O
O
OH
HO
HO
OH
O
O
HO
HO
O
O
H
H
O
O O
HO
H
OH
HOOHHO
OH
HO
O
O H
O
HO
HO
OH
O
Putranjivain B (33)
OHHOHO OH
HO OH
O
O
O
CO
O CH2
O
CO
CO
O
OHO
HO
OH
OH
CO
O
O
HO OH H
OOC
OH
OH
OH
HO
Putranjivain A (32)
COOH
OHHO
OH
Gallic acid (34)
OOHO
OH
OHO
OH
OH
OH
Me
OH
O
Quercitrin (35)
C
C
H O
CH2
O H
H O
H OH
HO
OH
OH
HO
H OH
OH
OH
HO
HO
HO
HO
OH
CO
C
O
O
O
O
5-desgalloylstarchyurin ((37)
OHO
OH
OH
OH
O
Rutin (36)
O
OH
OHO
HO
O
O
OHHO
HO
H3C
OH
Hình 1.3. Các hợp chất cô lập từ cây cành giao (tiếp)
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1 HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ
2.1.1 Hóa chất
- Dung môi gồm: hexane, ethyl acetate, acetic acid, chloroform, acetone,
methanol, buthanol và nước cất.
- Thuốc thử để hiện hình các vết hữu cơ trên bản mỏng: vanillin/H2SO4.
- Sắc ký lớp mỏng 25DC-Aflufolien 20x20, Kiesel gel 60F254, Merck.
- Sắc ký cột thường dùng silica gel 60, 0,04-0,06 mm, Merck.
2.1.2 Thiết bị, dụng cụ
- Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
- Các cột sắc ký.
- Máy cô quay chân không.
- Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm.
- Cân điện tử.
- Các thiết bị ghi phổ: phổ 1H-NMR ghi trên máy cộng hưởng từ hạt nhân
Bruker ở tần số 500 MHz và phổ 13C-NMR ghi trên máy cộng hưởng từ hạt
nhân Bruker ở tần số 125 MHz.
- Tất cả phổ NMR được ghi tại phòng Phân tích Trung tâm trường Đại học
Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh, số 227 Nguyễn Văn Cừ, Quận
5, thành phố Hồ Chí Minh.
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
2.2 NGUYÊN LIỆU
2.2.1 Thu hái nguyên liệu
Mẫu cây dùng trong nghiên cứu là thân cây cành giao Euphorbia tirucalli L. được
thu hái tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, vào tháng 3 năm 2015.
2.2.2 Xử lý mẫu nguyên liệu
Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô rồi xay thành bột
mịn. Sau đó tiến hành đun hoàn lưu với ethanol và phân lập các hợp chất.
2.3 KHẢO SÁT CÁC PHÂN ĐOẠN VÀ CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT
Bột cây 3.5 kg được chia làm hai phần, lần lượt đun hoàn lưu với ethanol trong
vòng 7 giờ, lọc, cô quay thu hồi dung môi. Phần dịch thu được trong quá trình cô
quay thu hồi dung môi để lắng, lọc riêng phần tủa ethanol thô (250.4 g) và phần dịch
ethanol thô còn lại Et1 (290.3 g). Tiếp tục hòa phần tủa ethanol thô với ethanol đun
nóng, thu được phần dịch Et2 (101.2 g) và phần tủa (149.2 g). Cao ethanol Et1, Et2
được chiết lỏng-lỏng lần lượt với các dung môi n-hexane, ethyl acetate và butanol thu
được các cao tương ứng như minh họa trong sơ đồ 2.1.
Tiến hành sắc ký cột trên cao ethyl acetate EA1 và EA2, sau đó sắc ký cột
nhiều lần trên những phân đoạn được chọn để cô lập các hợp chất. Toàn bộ quá trình
được theo dõi bằng sắc ký bản mỏng với thuốc thử hiện hình là dung dịch
vanillin/H2SO4, soi đèn UV.
Sắc ký cột cao ethyl acetate - EA1, EA2 trên silica gel pha thường sử dụng hệ
dung môi H: EA với độ phân cực tăng dần từ 50% đến 100% ethyl acetate. Dựa trên
kết quả sắc ký cột, phần EA1 thu được tám phân đoạn (HA.1.1- HA.1.8), phần cao
EA2 thu được tám phân đoạn (HA.2.1- HA.2.8).
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
Bảng 2.1: Kết quả sắc ký cột cao ethyl acetate trên silica gel thường
Phân đoạn
Tên
EA (1) EA (2)
1 HA.1.1 (1.58 g) HA.2.1 (0.37 g)
2 HA.1.2 (2.76 g) HA.2.2 (3.14 g)
3 HA.1.3 (1.15 g) HA.2.3 (2.12 g)
4 HA.1.4 (2.48 g) HA.2.4 (4.21 g)
5 HA.1.5 (2.35 g) HA.2.5 (2.69 g)
6 HA.1.6 (2.5 g) HA.2.6 (3.15 g)
7 HA.1.7 (1.95 g) HA.2.7 (1.84 g)
8 HA.1.8 (0.24 g) HA.2.8 (0.89 g)
2.3.1 Khảo sát phân đoạn HA.1.6 và HA.1.7
Thực hiện sắc ký cột phân đoạn HA.1.6 (2.5 g) và phân đoạn HA.1.7 (1.95 g)
trên silica gel pha thường với hệ dung môi giải ly H:EA, dịch giải ly thu được khảo
sát bằng sắc kí lớp mỏng, những lọ cho các vết giống nhau được gom thành một phân
đoạn, kết quả HA.1.6 thu được 12 phân đoạn (HA.1.6.1-HA.1.6.12) và HA.1.7 thu
được 11 phân đoạn (HA.1.7.1-HA.1.7.11)
2.3.2 Cô lập hợp chất G.C1
Phân đoạn HA.1.6.5 (2.5 g) cho vết màu cam rõ nên tiếp tục được khảo sát
bằng sắc kí cột trên pha thường với hệ dung môi H:EA:AcOH (4:1:0.3).
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
Phân đoạn HA.1.7.3 (1.95 g) cũng cho vết màu cam với vị trí xuất hiện trên
bản mỏng giống với phân đoạn HA.1.6.5 nên được khảo sát song song với cùng hệ
dung môi.
Thực hiện chạy sắc kí cột silica gel pha thường trên phân đoạn HA.1.6.5 và
phân đoạn HA.1.7.3, khảo sát bằng sắc kí bản mỏng cho vết màu cam khá rõ ở phân
đoạn HA.1.6.5.4 và HA.1.7.3.7. Kết hợp hai phân đoạn này thu được 16.9 mg, tiếp
tục thực hiện sắc kí cột với hệ dung môi H:EA:EtOH (5:0.6:0.2) thu được hợp chất
G.C1 (3.5 mg). Qui trình cô lập được tóm tắt trong sơ đồ 2.1.
2.3.3 Cô lập hợp chất G.N1
Hợp chất G.N1 được cô lập từ phân đoạn HA.1.7.11 (507.0 mg). Phân đoạn
HA.1.7.11 được khảo sát với hệ dung môi H:EA:Ac:AcOH (4:0.8:0.6:0.3) thu được 5
phân đoạn. Phân đoạn HA.1.7.11.5 (233.3 mg) được thực hiện sắc kí cột silica gel
pha thường, giải ly với hệ dung môi H:EA:AcOH (3:3:0.3) thu được G.N1 (5.1 mg).
Qui trình cô lập được tóm tắt trong sơ đồ 2.1.
14
Bột cành giao khô (3.5kg)
Đun hoàn lưu với ethanol, lọc, cô
quay thu hồi dung môi.
Et1
290.3 g
Phần cao tủa ethanol
250.4 g
Cao H1
94.2 g
Cao EA1
61.8 g
Cao Bu1
27 g
Cao tủa ethanol
149.2 g
HA1.1-5 +
HA1.8
10.56 g
HA1.6
2.5 g
HA1.7
1.95 g
Cao H2
50.0 g
Cao EA2
32.0 g
Cao Bu2
10.5 g
G.C1
(3.5 mg)
G.N1
(5.1 mg)
Hệ dung môi A:
H:EA:AcOH (4:1:0.3)
Hệ dung môi B:
H:EA:EtOH (5:0.6:0.2)
Hệ dung môi C:
H:EA:Ac:AcOH (4:0.8:0.6:0.3)
Hệ dung môi D:
H:EA:AcOH (3:3:0.3)
SKC/A SKC/C
SKC/B SKC/D
Sơ đồ 2.1. Qui trình ly trích và cô lập các chất từ cây cành giao
16.9 mg
HA1.7.11.5
Et2
101.2 g
HA1.6.1-4+
HA1.6.6-12
HA1.6.5
HA1.6.5.4
HA1.7.11
(507 mg)
HA1.7.3
90.1 mg
HA1.7.3.7
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT G.N1
- Chất bột màu trắng.
- Dữ liệu phổ 1H-NMR (500MHz, acetone-d6) và 13C-NMR ( 125MHz,
acetone-d6) được trình bày trong bảng 3.1.
- Phổ 1H-NMR được trình bày ở phụ lục 1.
- Phổ 13C-NMR được trình bày ở phụ lục 2.
- Phổ HSQC được trình bày ở phụ lục 3.
- Phổ HMBC được trình bày ở phụ lục 4.
Biện luận cấu trúc của hợp chất G.N1:
Phổ 1H-NMR cho thấy sự hiện diện của cặp proton olefin ghép trans với
nhau δH 5.88 (1H, dd, J1=15.5 Hz, J2=4.5 Hz, H-8) và δH 5.83 (1H, d, J= 15.5 Hz,
H-7) và một proton olefin tại δH 5.79 (1H, m, H-5), một nhóm methyl liên kết trực
tiếp với nối đôi δH 1.88 (3H, d, J=2 Hz). Phân tích sự chẻ mũi của H-5 và H3-13
chứng tỏ chúng phải ở lân cận nhau và được củng cố bởi tương quan HMBC của
H-5 và C-13. Ngoài ra phổ 1H-NMR còn cho thấy hai nhóm methyl mũi đơn tại δH
1.04 và tại δH 1.00, một nhóm oxymethine tại δH 4.34 (1H, m) và hai proton của
nhóm methylene không tương đương δH 2.42 (1H, d, J= 16.5 Hz) và δH 2.10 (1H,
d, J= 14.5 Hz)
Phổ 13C-NMR cho thấy sự hiện diện của một carbon carbonyl δC 197.6, ba
carbon alkene tại δC 126.9, 129.4, 137.1, một carbon Csp3 liên kết với oxygen δC
67.9, ba nhóm methyl tại δC 19.2, 23.4, 24.2 và 24.4, một nhóm methylene tại δC
50.5 và các carbon khác. Kết hợp phổ HMBC, phát hiện hai tín hiệu carbon tứ cấp
bị thiếu trên phổ 13C-NMR tại δC 164.0 và 79.5.
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
Trong phổ HMBC, H-7, H-8 cho tương quan với C-1 (δC 79.5) và C-9 (δC
67.9), ngược lại H-9 cho tương quan với C-7 và C-8 giúp xác định vị trí của chúng
trong cấu trúc của G.N1.
Trong phổ HMBC, H-5 tương quan với C-1, C-3 và C-4, H3-13 tương quan
với C-1, C-5, C-6 và cho tương quan xa với C-4. Mặt khác, H3-11, H3-12 tương
quan với C-1, C-2 và C-3, H2-3 cho tương quan với C-1, C-2 và C-4 giúp hoàn
thiện cấu trúc của nhân A.
Với hai tâm lập thể ở C-1 và C-9, để xác định cấu hình tuyệt đối của G.N1,
chúng tôi đã tiến hành phân tích các dữ kiện phổ của hợp chất G.N1 kết hợp so sánh
với dữ kiện phổ của hợp chất vomifoliol[9] và corchoionol C[23] được công bố. Tuy
nhiên, những dữ kiện này vẫn chưa đủ cơ sở để xác định tâm lập thể của hợp chất
G.N1. Do đó cấu trúc của G.N1 được đề nghị như sau.
O
OH
4
5
6
1
2
3
7
8 9
OH
10
13
12 11 H
H
O
OH
5
13
7
8
9 OH
10
13
12 11
HH
A
Hình 3.1 Công thức cấu tạo và một số tương quan HMBC của G.N1.
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ1H-NMR, 13C-NMR của G.N1, vomifoliol và corchoionol C.
O
OH
H
4
5
6
1
2
3
7
8 9
OH
10
13
12 11 H
H
G.N1
(Acetone–d6)
O
OH
H
OH
H
H
Vomifoliol
(CDCl3)
O
OH
H
OH
H
H
Corchoionol C
(CD3OD)
N δH (ppm)
J (Hz)
δC
(ppm)
δH (ppm)
J (Hz) δC (ppm)
δH (ppm)
J (Hz)
δC (ppm)
1 - 79.5 - 78.9 - 80.0
2 - 41.9 - 41.0 - 42.5
3 2.42 (d, 16.5) 50.4 2.45 (d, 16.9) 49.6 2.51 (d, 17.0) 50.8
2.10 (d, 14.5) 2.25 (d, 16.9) 2.15 (d, 17.0)
4 - 197.6 - 195.5 - 201.8
5 5.79 (m) 126.9 5.90 (m) 127.9 5.83(m) 127.2
6 - 164.0 - 162.2 - 167.5
7 5.83 (d, 15.5) 129.4 5.81 (m) 129.0 5.83 (m) 130.1
8 5.88 (dd, 15.5, 4.5) 137.1 5.84 (m) 135.7 5.83 (m) 136.9
9 4.34 (m) 67.9 4.41 (m) 68.1 4.32 (q, 6.6) 68.8
10 1.20 (d, 6.5) 23.4 1.29 (d, 6.4) 23.7 1.24 (d, 6.6) 23.9
11 1.04 (s) 24.4 1.01 (s) 24.0 1.03 (s) 23.5
12 1.00 (s) 24.2 1.08 (s) 23.0 1.01 (s) 24.5
13 1.88 (d, 2.0) 19.2 1.89 (s) 18.8 1.92 (d, 1.3) 19.6
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
3.2 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT G.C1
- Chất bột màu trắng.
- Dữ liệu phổ 1H-NMR (500MHz, acetone-d6) và 13C-NMR ( 125MHz,
acetone-d6) được trình bày trong bảng 3.2.
- Phổ 1H-NMR được trình bày ở phụ lục 5.
- Phổ 13C-NMR được trình bày ở phụ lục 6.
- Phổ HMBC được trình bày ở phụ lục 7.
- Phổ MS được trình bày ở phụ lục 8.
Biện luận cấu trúc của hợp chất G.C1:
Phổ 1H-NMR cho thấy sự hiện diện của bốn proton thơm tại δH 8.15 (dd,
J1=8.5 Hz, J2=2 Hz), 7.2 (m, H-6), 7.21(m, H-7), 7.52 (dd, J1=7 Hz, J2=1.5 Hz, H-
8) ghép cặp lẫn nhau tương ứng với một nhân benzene mang hai nhóm thế ở vị trí
1,2; một proton alkene tại δH 8.03 (d, J=2.5 Hz), một nhóm –NH tại δH 10.93.
Phổ 13C-NMR cho thấy sự hiện diện của chín tín hiệu carbon, gồm có một
carbon amide tại δC 165.5, năm carbon methine tại δC 111.9, 120.8, 121.0, 122.3
và 131.6, cùng ba carbon tứ cấp khác.
Phân tích sự ghép cặp của H-4 và H-5 chứng tỏ chúng lân cận nhau và được
tái khẳng định bởi tương quan HMBC của H-4 với C-2 (δC 165.5), C-3 (δC 107.7),
C-9 (136.4) và C-10 (δC 126.4), của H-5 với C-9 và C-3 (tương quan 4J). Ngoài ra,
H-6 cho tương quan HMBC với C-8 (δC 111.9), H-7 cho tương quan HMBC với
C-9, H-8 cho tương quan với C-10 giúp xác định vị trí của các proton H-6, H-7 và
H-8. Độ dịch chuyển hóa học của C-9 (δC 136.4) giúp xác định vị trí này phải liên
kết với dị tố nitrogen.
Những dữ liệu phổ trên không đủ cơ sở để xác định nhóm thế tại vị trí C-3.
So sánh dữ kiện phổ của G.C1 và các hợp chất: 3-hydroxyquinolin-2(1H)-one
(A),[5] 3-benzamido-1H-quinolin-2-one (B),[3] 3-amino-1H-quinolin-2-one (C),[3] 3-
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
carboxycoumarin (D)[6] giúp xác định vị trí C-3 không thể mang nhóm thế -OH, -
NH, -NH2, -COOH.
Ngoài ra khối phổ cho mũi ion giả phân tử tại m/z 287.0539 giúp đề nghị công
thức G.C1 phải tồn tại ở dạng đối xứng. Tuy nhiên, dữ liệu khối phổ vẫn chưa giúp
khẳng định cấu trúc của hợp chất. Vì vậy, hợp chất G.C1 được đề nghị cấu trúc mô tả
trong hình:
N
H
O
H
NO
1
3
5
6
7
8
2
4
9
10
N
H
O
H
NO
H
H
H
H
H
Hình 3.2 Công thức cấu tạo và một số tương quan HMBC của G.C1.
20
N
H
O
1
5
7 9
10
G.C1
Acetone-d6
N
H
OH
O
1
5
7 9
10
A
DMSO-d6
N
H
N
O
1
5
7 9
10
O
H
1' 3'
5'
6'
B
CDCl3-DMSO-d6
N
H
NH2
O
1
5
7 9
10
C
CDCl3–DMSO-d6
O
COOH
O
1
5
7 9
10
D
DMSO-d6
N δH (ppm)
J (Hz)
δH (ppm)
J (Hz)
δH (ppm)
J (Hz)
δH (ppm)
J (Hz)
δH (ppm)
J (Hz)
1 10.94 (s) 12.01 (s) 9.36 (s) 11.79 (s) -
2 - - - -
3 - - - -
4 8.03 (d, 2.5) 7.08 (s) 8.72 (s) 6.72 (s) 8.74 (s)
5 8.15 (dd, 8.5, 2.0) 7.49 (d, 7.9) 7.64-7.48 (m) 7.32 (d, 7.5) 7.9 (dd, 7.7, 1.5)
6 7.20 (m) 7.27 (m) 7.4-7.31 (m) 7.02 (t, 7.20, 1.50) 7.39 (t, 7.5)
7 7.21 (m) 7.12 (ddd, 7.9, 6.8, 1.7) 7.4-7.31 (m) 7.11 (t, 7.50, 1.50) 7.72(ddd, 8.2, 7.5, 1.5)
8 7.52 (m) 7.27 (m) 7.16.7.27 (m) 7.19 (d, 7.8) 7.43 (d, 8.2)
9 - - - - -
10 - - - - -
11 9.46 (s) 12.36 (s) 5.44 (s)
1’ -
2’ 7.91 (dd, 7.5, 1.8)
3’ 7.64-7.48 (m)
4’ 7.64-7.48 (m)
5’ 7.64-7.48 (m)
6’ 7.91 (dd, 7.5, 1.8)
7’ -
Bảng 3.1 Dữ kiện phổ 1H-NMR của G.C1, 3-hydroxyquinolin-2(1H)-one (A), 3-benzamido-1H-quinolin-2-one (B), 3-
amino-1H-quinolin-2-one (C) và 3-carboxycoumarin (D)
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: TRẦN THỊ NGỌC NHUNG
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 KẾT LUẬN
Từ cây cành giao thu hái ở Bình Thuận, tiến hành điều chế thu được cao ethanol
thô. Lấy dịch chiết cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp. Thu được phần dịch
cân nặng 290.3 g và phần tủa 250.4 g. Tiến hành sắc ký cột trên phần dịch bằng hệ
dung môi hexane: ethyl acetate với độ phân cực tăng dần thu được các phân đoạn cao
tương ứng từ HA.1.1 đến HA.1.8
Tiến hành sắc ký cột trên phân đoạn cao HA.1.6, HA.1.7 và sử dụng các phương
pháp phổ nghiệm hiện đại xác định được cấu trúc của hai hợp chất G.N1 và G.C1.
O
OH
H
4
5
6
1
2
3
7
8 9
OH
10
13
12 11 H
H
N
H
O
H
NO
1
3
5
6
7
8
2
4
9
10
G.N1 G.C1
Hình 4.1 Hai hợp chất cô lập được từ cao ethyl acetate
4.2 ĐỀ XUẤT
Vì điều kiện về thời gian và vật chất không cho phép, nên trong phạm vi của đề
tài này, chúng tôi chỉ khảo sát trên phân đoạn cao EA1. Trong thời gian sắp tới, nếu
có điều kiện chúng tôi sẽ khảo sát trên các phân đoạn cao còn lại. Đồng thời chúng tôi
sẽ tiến hành đo phổ của hợp chất G.N1 trong cùng dung môi với hợp chất vomifoliol
và corchoionol C để xác định tâm lập thể của hợp chất G.N1 và thử nghiệm một số
hoạt tính sinh học ở các hợp chất đã cô lập được.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Avelar B.A., Lelis F.J.N., Avelar R.S., Weber M., Souza-Fagundes E.M., Lopes
M.T.P., Martins-Filho O.A., Brito-Melo G.E.A. (2011), “The crude latex of
Euphorbia tirucalli modulates the cytokine response of leukocytes, especially
CD4+T lymphocytes”, Revista Brasileira de Farmacognosia, 21(4), 662-667.
[2]. Betancur-Galvis L.A., Morales G.E., Forero J.E., Roldan J. (2002), “Cytotoxic
and antiviral activities of Colombian medicinal plant extracts of the Euphorbia
genu”, Mem Inst Oswaldo Cruz, 97, 541-546.
[3]. Cecilia J.G., Alicia H.C., Rafael C. (2002), “An improved method for
the synthesis of 3-amino-1H-quinolin-2-one”, Synthetic communications
Vol. 32,19, 2959–2963.
[4]. Dias J.M.M., Chaves C.P. (2006), “Combination of active fractions from the
plants Euphorbia tirucalli L. and Ficus carica L. and method of treating cancer
and AIDS”, PCT Int. Appl, WO 2006007676 A1 20060126.
[5]. Duplantiner A.J., Stacey L.B., Michael J.B., Kris A.B., Boris A.C., James T.D.,
Hu L.Y., Ayman El-Kattan, Larry C.J., Liu S., Lu J., Noha M., Mahmoud N.M.,
Scot M., Mary A.P., Subas M.S., Susan S., Stefanus J.S., Christine A.S., Victoria
A.W, Zhang L. (2009), “Discovery, SAR, and Pharmacokinetics of a Novel 3-
Hydroxyquinolin-2(1H)-one Series of Potent D-Amino Acid Oxidase (DAAO)
Inhibitors”, J. Med. Chem. 2009, 52, 3576–3585.
[6]. Francesco F., Oriana P., Ferdinando P. (2003), “One-Pot Synthesis of 3-
Carboxycoumarins via Consecutive Knoevenagel and Pinner Reactions in
Water”, Synthesis. 2003,15, 2331–2334.
[7]. Fuerstenberger G., Hecker E. (1977), “New highly irritant euphorbia factors from
latex of Euphorbia tirucalli L.”, Experientia, 33(8), 986-988.
[8]. Fuerstenberger G., Hecker E. (1985), “On the active principles of the spurge
family (Euphorbiaceae). XI. [1] The skin irritant and tumor promoting diterpene
23
esters of Euphorbia tirucalli L. originating from South Africa”, Zeitschrift fuer
Naturforschung, C: Journal of Biosciences , 40C(9-10), 631-646.
[9]. Hammami S., Jannet H.B., Bergaoui A., Ciavatta L., Cimino G., Mighri Z.
(2004), “Isolation and structure elucidation of a flavanone, a flavanone glycoside
and vomifoliol from Echiochilon Fruticosum growing in Tunisia”, Molecules, 9,
602-608.
[10]. Jyothi T.M., Shankariah M.M., Prabhu K., Lakshminarasu S., Srinivasa G.M.,
Ramachandra S.S.( 2008), “Hepatoprotective and Antioxidant Activity of
E.tirucalli”, Iran J Pharmacol Ther, 7, 25-30.
[11]. Kumar A., Prasad M., Mishra D., Srivastav S.K., Srivastav A.K. (2010),
“Toxicity of aqueous extract of Euphorbia tirucalli latex on catfish,
Heteropneustes fossilis”, Ecotoxicology and Environmental Safety,73, 1671–1673.
[12]. Lin S-J., Yeh C-H., Yang L-M., Liu P-C., Hsu F-L. (2001), “Phenolic Compounds
from Formosan Euphorbia tirucalli”, Journal of the Chinese Chemical Society,
48(1), 105-108.
[13]. Lirio L., Hermano M., Fontanilla M. (1998), “Note Antibacterial Activity of
Medicinal Plants from the Philippines”, Pharmaceutical Biology, 36(5), 357-359.
[14]. Medeiros de Araujo K., de Lima A., Silva J.N., Rodrigues L.L., Amorim A.G.N.,
Quelemes P.V., dos Santos R.C., Rocha J.A., de Andrades E.O., Leite J.R.S.A.,
Mancini – Filho J. và Trindade R.A. (2014), “Identification of Phenolic
Compounds and Evaluation of Antioxidant and Antimicrobial Properties of
Euphorbia Tirucalli L.”, Antioxidants, 3, 159-175.
[15]. Muthukumar R., Chidambaram R., Ramesh V. (2014), “Biosynthesis of silver
nanoparticles from E. tirucalli and to check its antimicrobial activity”, Research
Journal of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences, 5(2), 589-596.
[16]. Mwine J., Van Damme P. (2011), “Euphorbia tirucalli L. (Euphorbiaceae) – The
miracle tree: Current status of available knowledge”, Scientific Research and
Essays, 6(23), 4905-4914.
24
[17]. Patil S.P, Magdum C.K. (2012), “The inhibitory effect of some Indian plant
extracts on the aniline hydroxylase”. Asian Journal of Pharmaceutical and
Clinical Research, 5(2), 129-131.
[18]. Ramesh C.K., Prabha M.N., Deepak S. A., Madhusudhan K.N. (2009),
“Screening of antiviral property against tobamoviruses in latex of Euphorbia
tirucalli L., BioTechnology: An Indian Journal, 3(1), 1-3.
[19]. Santana S.S., Gennari-Cardoso M.L., Carvalho F.C., Roque-Barreira M.C.,
Santiago A.S., Alvim F.C., Pirovani C.P. (2014), “Eutirucallin, a RIP-2 type
lectin from the latex of Euphorbia tirucalli L. presents proinflammatory
properties”, Plos One, 9(2), 88422.
[20]. Uchida H., Yamashita H., Kajikawa M., Ohyama K., Osamu Nakayachi O.,
Sugiyama R., Yamato K.T., Muranaka T., Fukuzawa H., Takemura M., Ohyama
K. (2009), “Cloning and characterization of a squalene synthase gene from a
petroleum plant, Euphorbia tirucalli L.”, Planta, 229(6), 1243-1252.
[21]. Valadares M.C., Carrucha S.G., Accorsi W., Queiroz M.L. (2006), “Euphorbia
tirucalli L. modulates myelopoiesis and enhances the resistance of tumor bearing
mice”, Int Immunopharmacol, 6, 294-299.
[22]. Yoshida T., Yokoyama K., Namba O., Okuda T. (1991), “Tannins and related
polyphenols of euphorbiaceous plants: VII.Tirucallins A, B and euphorbin F,
monomeric and dimeric ellagitannins from Euphorbia tirucalli L.”, Chemical and
Pharmaceutical Bulletin, 39, 1137-1143.
[23]. Yoshikawa M., Shimada H., Saka M., Yoshizumi S., Yamahara J., Matsuda H.
(1997), “Medicinal foodstuff. V. Moroheiya. (1): Absolute stereostructures of
cochionosides A, B, and C, histamine release inhibitor from the leaves of
Vietnamese Corchorus olitorius L. (Tilaceae)”, Chem. Pharm. Bull., 45(3), 464-
469.
25
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phổ 1H
-N
M
R của hợp chất G
.N
1 trong dung m
ôi acetone-d
6
-20-100102030405060708090100110120130140150160170180190200210220230
f1 (ppm)
19
.2
43
23
.4
20
24
.2
72
24
.4
52
41
.8
37
50
.4
52
67
.8
80
12
6.
91
1
12
9.
34
0
12
9.
38
6
13
7.
12
5
19
7.
55
9
4
8 7
5
9
3
2
13
12
10
11
Phụ lục 2. Phổ 13C-N
M
R của hợp chất G
.N
1 trong dung m
ôi acetone-d
6
-1012345678910111213
f2 (ppm)
0
50
100
150
200
f1
(p
pm
)
8
7
5
9 3a
3b
13
10
11
12
4
8
5
7
9
3
13
11 10
12
Phụ lục 3. Phổ H
SQ
C của hợp chất G
.N
1 trong dung m
ôi acetone-d
6
-10123456789101112131415
f2 (ppm)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
220
f1
(p
pm
)
GN1-ACETONE-HMBC
4
8
7
5
9
3
2
1312
11 10
9 3a
3b
7
8
5
10
11
12
Phụ lục 4. Phổ H
M
BC của hợp chất G
.N
1 trong dung m
ôi acetone-d
6
6.46.66.87.07.27.47.67.88.08.28.48.68.89.09.29.49.69.810.010.210.410.610.811.011.211.4 f1 (ppm) 2
.0
1
1.
00
0.
99
1.
00
0.
77
7.
18
3
7.
18
9
7.
19
4
7.
19
8
7.
20
4
7.
20
7
7.
21
8
7.
49
8
7.
51
2
8.
02
9
8.
03
4
8.
14
8
8.
16
5
10
.9
39
GC1-ACETONE-1H
1 7
6245
7.857.907.958.008.058.108.158.208.25
f1 (ppm)
0.
99
1.
00
8.
02
9
8.
03
4
8.
14
8
8.
16
5
7.07.17.27.37.47.57.6
f1 (ppm)
2.
01
1.
00
7.
18
3
7.
18
9
7.
19
4
7.
19
8
7.
20
4
7.
20
7
7.
21
8
7.
49
8
7.
51
2
Phụ lục 5. Phổ 1H
-N
M
R của hợp chất G
.C1 trong dung m
ôi A
cetone-d
6
Phụ lục 5. Phổ 1H
-N
M
R của hợp chất G
.C1 trong dung m
ôi acetone-d
6
110115120125130135140145150155160165170 f1 (ppm)
11
1.
87
5
12
1.
06
1
12
2.
29
4
12
6.
36
0
13
1.
77
8
13
6.
44
8
16
5.
52
0
2
10
7
9
5
8
4
Phụ lục 6. Phổ 13C-N
M
R của hợp chất G
.C1 trong dung m
ôi acetone-d
6
5.56.06.57.07.58.08.59.09.510.010.511.0
f2 (ppm)
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
f1
(p
pm
)
GC1-ACETONE-HMBC
1 5
4
8 67
2
9
4
10
7
5
8
Phụ lục 7. Phổ H
M
BC của hợp chất G
.C1 trong dung m
ôi acetone-d
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cua_cay_canh_giao_euphorbia_tirucalli_l_thu_hai_o_tinh_binh_thuan_7117.pdf