Trong phạm vi khóa luận, em chỉ mới khảo sát trên lá cây me rừng. Trong thời gian
tới nếu có điều kiện em sẽ tiếp tục khảo sát trên các phân đoạn khác của cây với nhiều hy
vọng cô lập thêm được những hợp chất có cấu trúc mới và sẽ tiến hành thử nghiệm hoạt
tính sinh học trên các hợp chất cô lập được, mong muốn đóng góp những chứng cứ khoa
học có giá trị vào kho dược liệu Y học cổ truyền dân tộc.
37 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học của lá cây me rừng Phyllanthus emblica, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LÁ CÂY ME RỪNG
PHYLLANTHUS EMBLICA
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Tín
Mã số sinh viên : K38.201.124
Tp Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LÁ CÂY ME RỪNG
PHYLLANTHUS EMBLICA
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Tín
Mã số sinh viên : K38.201.124
Tp Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm Hợp chất thiên nhiên, khoa Hóa học,
trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã tận tình hướng dẫn cũng như
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Cô không chỉ hỗ trợ cho
em về mặt kiến thức khoa học cũng như kỹ năng mà còn truyền cho em niềm đam mê
nghiên cứu khoa học. Đó là hành trang quý báu cho em trên bước đường tương lai sau
này.
Em xin hết lòng cảm ơn quý Thầy Cô trong phòng hợp chất thiên nhiên nói riêng và
các Thầy Cô khoa Hóa học – trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh nói
chung. Các Thầy Cô đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, truyền thụ cho em nhiều kiến thức
khoa học quý báu trong suốt thời gian em học tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong phòng thí nghiệm Hợp chất thiên nhiên
Trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình trao đổi những kinh nghiệm
quý báu và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 2
1.1.ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CỦA CÂY ME RỪNG .................................................. 2
1.1.1. Mô tả chung ...................................................................................................... 2
1.1.2. Vùng phân bố .................................................................................................... 2
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH ................................................................. 2
1.2.1. Dược tính theo y học cổ truyền ......................................................................... 2
1.2.2. Nghiên cứu về dược tính ................................................................................... 3
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC .......................................... 4
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................... 14
2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .................................. 14
2.1.1. Hóa chất .......................................................................................................... 14
2.1.2. Thiết bị ............................................................................................................ 14
2.1.3. Phương pháp tiến hành ................................................................................... 14
2.2. NGUYÊN LIỆU ................................................................................................... 15
2.2.1. Thu hái nguyên liệu ........................................................................................ 15
2.2.2. Xử lí mẫu nguyên liệu ..................................................................................... 15
2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO ............................................................................... 15
2.4. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO HEXANE ........................ 16
2.4.1. Sắc ký cột silica gel trên cao hexane .............................................................. 16
2.4.2. Sắc ký cột trên phân đoạn H2 của bảng 2.1 .................................................... 17
2.4.3. Sắc ký cột trên phân đoạn H2.4 của bảng 2.2 ................................................. 17
2.5. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO ETHYL ACETATE ....... 18
2.5.1. Sắc ký cột silica gel trên cao ethyl acetate ...................................................... 18
2.5.2. Sắc ký cột trên phân đoạn EA4 của bảng 2.4 ................................................. 19
2.5.3. Sắc ký cột trên phân đoạn EA4.1 của bảng 2.5 .............................................. 19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 21
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT PEATC1 ................................................ 21
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT PHTC2 .................................................. 22
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 24
4.1. KẾT LUẬN........................................................................................................... 24
4.2. ĐỀ XUẤT ............................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,
chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1H-NMR Proton (1) Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của proton (1)
13C-NMR Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân của carbon (13)
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation
Phổ tương tác dị hạt nhân
qua một liên kết
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Coherence Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết
s Singlet Mũi đơn
d Doublet Mũi đôi
t Triplet Mũi ba
dd Double of doublet Mũi đôi đôi
m Multiplet Mũi đa
δ Chemical shift Độ chuyển dịch hoá học
J Coupling constant Hằng số ghép spin
ppm Part per million Một phần một triệu
RP-18 Reversed Phase-18 Pha đảo C-18
UV Ultra Violet Tia cực tím
Rf Retention factor
EA Ethyl Acetate Etyl acetat
C Chloroform Cloroform
DCM Dichloromethane Diclorometan
Me Methanol Metanol
H n-Hexane Hexan
AcOH Acetic acid Axit axetic
Ac Acetone Aceton
Glu Glucopyranosyl Glucopyranosyl
SKC Sắc ký cột
SKLM Sắc ký lớp mỏng
g gam
mg miligam
MHz Mega Hertz
Hz Hertz
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số hợp chất đã được cô lập từ cây me rừng Phyllanthus Emblica Linn. ........ 4
Bảng 2.1. Sắc kí cột silica gel trên cao hexane .................................................................... 15
Bảng 2.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn H2 ................................................................ 16
Bảng 2.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn H2.4 ............................................................. 16
Bảng 2.4. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate ............................................................ 18
Bảng 2.5. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 ............................................................. 18
Bảng 2.6. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.1 .......................................................... 19
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PEATC1 ........................................................... 21
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PHTC2 ............................................................. 24
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình điều chế cao hexane và ethyl acetate ............................................ 15
Sơ đồ 2.2. Quy trình cô lập hợp chất PHTC2 ................................................................ 17
Sơ đồ 2.3. Quy trình cô lập hợp chất PEATC1 ............................................................. 19
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Lá cây me rừng ............................................................................................... 2
Hình 1.2. Quả me rừng ................................................................................................... 2
Hình 3.1. Một số tương quan HMBC của hợp chất PHTC2 ........................................ 23
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR (Acetone-d6) của hợp chất PEATC1 ........................................
Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR (Acetone-d6) của hợp chất PEATC1 .......................................
Phụ lục 3. Phổ 1H-NMR (CDCl3) của hợp chất PHTC2 ..................................................
Phụ lục 4. Phổ 13C-NMR (CDCl3) của hợp chất PHTC2 .................................................
Phụ lục 5. Phổ HSQC (CDCl3) của hợp chất PHTC2 ......................................................
Phụ lục 5a. Phổ HSQC (CDCl3) dãn rộng của hợp chất PHTC2 .....................................
Phụ lục 6. Phổ HMBC (CDCl3) của hợp chất PHTC2 .....................................................
Phụ lục 6a. Phổ HMBC (CDCl3) dãn rộng của hợp chất PHTC2 ....................................
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
LỜI MỞ ĐẦU
Chi Phyllanthus là một chi lớn, có khoảng 500 – 700 loài được chia thành 10 – 11 chi
nhỏ, bao gồm Isocladus, Kirganelia, Cicca, Emblica, Conani, Gomphidium,
Phyllanthodendron, Xylophylla, Botryanthus, Ericocus và Phyllanthus [5]. Trong những
năm gần đây, các loại cây thuộc chi Phyllanthus đang rất được quan tâm bởi những ứng
dụng của nó trong y học cổ truyền. Trong số đó, Phyllanthus amarus Schum et Thonn.
(cây Diệp hạ châu đắng), Phyllanthus urinaria L. (cây Diệp hạ châu ngọt) và Phyllanthus
reticulatus Poir. (cây Phèn đen) được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh gan, sỏi
thận,
Cây me rừng (Phyllanthus emblica Linn) là cây thuộc chi Phyllanthus. Cây này đã và
đang được dùng trong Y học cổ truyền của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Ở nước
ta, cây mọc phổ biến trên các đồi trọc, các bãi hoang, trong các rừng thưa. Cây ưa ánh
sáng, chịu được khô hạn. Quả có thể dùng chữa cảm mạo, phát sốt, ho, đau cổ họng,
miệng khô khát. Rễ được dùng để trị viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp. Còn lá
nấu nước rửa bên ngoài có thể trị lở loét, mẫn ngứa [1]. Bên cạnh việc được sử dụng
trong các bài thuốc y học cổ truyền, các hợp chất được cô lập từ cây me rừng đã được
chứng minh có tác dụng hạ men gan, chống oxi hóa, kháng khuẩn,
Mặc dù, thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của cây me rừng,
nhưng ở Việt Nam, các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây này rất ít. Chính vì
vậy mà chúng tôi chọn cây me rừng để nghiên cứu trong đề tài này với mong muốn làm
rõ thêm thành phần hóa học, từ đó hiểu thêm về tác dụng chữa bệnh của cây và đóng góp
những chứng cứ khoa học có giá trị vào kho dược liệu của Y học Việt Nam.
1
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CỦA CÂY ME RỪNG:
Tên thông thường: Me rừng
Tên gọi khác: du cam tử, ngưu cam tử, dư cam tử
Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Tên khoa học: Phyllanthus emblica Linn.
Hình 1.1. Lá cây me rừng Hình 1.2. Quả me rừng
1.1.1 Mô tả chung:
Cây có chiều cao trung bình 3m, phân nhiều nhánh. Cành nhỏ, mềm, dài 20cm, bên
ngoài có phủ một lớp lông. Lá xếp thành hai hàng trên các cành nhỏ trông giống như lá
kép lông chim, cuống lá rất ngắn. Lá kèm rất nhỏ, hình ba cạnh.
Cây ra hoa từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm. Hoa nhỏ, đơn tính cùng gốc. Cụm
hoa mọc ở nách lá phía dưới của cành, với rất nhiều hoa đực, vài hoa cái. Quả tươi hình
cầu, mọng nước, sau khi khô thành quả nang. Hạt hình ba cạnh, màu hồng nhạt [1].
1.1.2 Vùng phân bố:
Me rừng được phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của khu
vực Đông Nam Á, Trung Quốc và Ấn Độ [10].
Ở Việt Nam, cây mọc phổ biến trên các đồi trọc, các bãi hoang, trong các rừng thưa.
Cây ưa ánh sáng, chịu được khô hạn [1].
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH
1.2.1 Dược tính theo y học cổ truyền
Quả có vị chua, ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, hóa đờm, sinh tân,
thường dùng chữa cảm mạo, phát sốt, ho, đau cổ họng, miệng khô khát (dùng 10 – 30 quả
sắc uống mỗi ngày). Còn rễ có vị đắng, chát, tính mát được dùng để trị viêm ruột, đau
2
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
bụng đi ngoài, cao huyết áp (dùng 15 – 20g sắc uống mỗi ngày). Bên cạnh đó, lá nấu
nước rửa bên ngoài để trị lở loét, mẩn ngứa.
Tại Ấn Độ, quả me rừng được dùng như một nguồn vitamin C với tên “myrobalan
emblic”. Quả tươi là một vị thuốc mát, lợi tiểu, nhuận tràng, dùng dưới hình thức mứt
(thêm đường mật), còn quả khô có thể dùng chữa lỵ, ỉa chảy [1].
1.2.2 Nghiên cứu về dược tính
• Tác dụng bảo vệ gan
Chiết xuất ethanol của cây me rừng có tác dụng hạ men gan, phục hồi chức năng
gan với liều lượng 75mg/kg/ngày khi thử nghiệm trên chuột [8].
• Tác dụng kháng virus
Hợp chất 1,2,4,6‐tetra‐O‐galloyl‐β‐D‐glucose (75) được Yang Xiang và các cộng sự
cô lập được từ cây me rừng vào năm 2011 có khả năng ức chế Herpes Simplex virus type
1 (HSV-1), từ đó ngăn chặn sự lây nhiễm virus trong giai đoạn đầu với nồng độ 31.70
μM [17].
• Tác dụng kháng khuẩn
Chiết xuất từ cây me rừng được Xiaoli Liu cùng các cộng sự nghiên cứu vào năm
2007 cho thấy có khả năng kháng khuẩn, chống lại các vi khuẩn Gram dương (S. aureus,
B. cereus và B. subtilis), Gram âm (E. coli, P. aeruginosa, S. typhi) và nấm (C. abican, C.
tropicalis và A. niger) [14].
• Tác dụng gây độc tế bào ung thư
Vào năm 2012, Xiaoli Liu cùng các cộng sự đã nghiên cứu về hoạt tính sinh học của
các hợp chất được cô lập từ quả me rừng. Kết quả cho thấy một số hợp chất có tác dụng
gây độc tế bào ung thư vú như geraniin (50) (IC50 13.2 μg/ml), quercetin 3-O-β-D-
glucopyranoside (70) (IC50 15.5 μg/ml), kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside (71) (IC50
31.2 μg/ml), isocorilagin (39) (IC50 80.9 μg/ml), quercetin (69), kaempferol (68) (IC50
125 μg/ml) [15].
Một nghiên cứu khác được Xinxian Zhu cùng các cộng sự công bố vào năm 2013
cho thấy dịch chiết polyphenol từ cây me rừng có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào
ung thư cổ tử cung (HeLa) ở nồng độ là 150 mg/ml [6].
• Tác dụng chống oxi hóa
3
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
Năm 2007, Xiaoli Liu cùng các cộng sự nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn và
chống oxi hóa của dịch chiết từ cây me rừng. Kết quả cho thấy dịch chiết methanol của
cây có khả năng chống oxi hóa cao với IC50 11.1 μg/ml [6].
Bên cạnh đó, các hợp chất phenol từ quả me rừng như isocorilagin (39), geraniin
(50), kaempferol (68), quercetin (69), quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside (70),
kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside (71) cũng có hoạt tính chống oxi hóa[13].
Các hợp chất khác như chebulagic acid (41), mallotusinin (42), chebulanin (40),
gallic acid (7), ellagic acid (21) và 3-O-galloyl 1,4-latone mucic acid (14) được cô lập từ
quả me rừng cũng được thử nghiệm và cho thấy có khả năng chống oxi hóa [10].
• Tác dụng phục hồi tổn thương tinh hoàn do tác dụng của thuốc động kinh
Theo nghiên cứu vào năm 2015 của Sitthichai Iamsaard và các cộng sự, dịch chiết
từ cành me rừng có tác dụng cải thiện nồng độ tinh dịch của chuột đực đã được tiêm
valproic acid (một loại thuốc trị bệnh động kinh nhưng có tác dụng phụ ảnh hưởng đến
khả năng sinh sản của nam giới) [9].
1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Bảng 1: Một số hợp chất đã được cô lập từ cây Me rừng (Phyllanthus emblica Linn)
S
T
T
Nhóm
hợp chất Hợp chất
Bộ phận
cây
Tài liệu
tham khảo
1
Alkaloid
Zeatin
[5]
2 Zeatin nucleotide [5]
3 Zeatin riboside [5]
4
Benzenoid
Chebulic acid
[5]
5 3-6-di-O-galloyl-β-O-D-glucopyranose [5]
6 Gluco-gallin [5]
7 Gallic acid
Quả
[5], [4]
8 Ethyl Gallate [5], [4]
9 Cinnamic acid [4]
10 2-O-galloyl L-malic acid
Quả
[18]
11 2-O-galloyl mucic acid [18]
12 2-O-galloyl 1,4-lactone mucic acid [18]
13 5-O-galloyl 1,4-lactone mucic acid [18]
14 3-O-galloyl 1,4-lactone mucic acid [18]
15 3,5-di-O-galloyl 1,4-lactone mucic acid [18]
4
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
16 2-O-galloyl methyl ester mucic acid [18]
17
2-O-galloyl 1,4-lactone mucic acid
methyl ester [18]
18
5-O-galloyl 1,4-lactone mucic acid
methyl ester [18]
19
3-O-galloyl 1,4-lactone mucic acid
methyl ester [18]
20
3,5-di-O-galloyl 1,4-lactone mucic acid
methyl ester [18]
21 Coumarin Ellagic acid Quả [5], [4]
22
Diterpene
Giberellin A-1
[5]
23 Giberellin A-3 [5]
24 Giberellin A-4 [5]
25 Giberellin A-7 [5]
26 Giberellin A-9 [5]
27
Sesqui-
terpenoid
Phyllaemblic acid [20]
28 Phyllaemblic acid methyl ester Rễ [19]
29 Phyllaemblic acid B
Rễ
[22]
30 Phyllaemblic acid C [22]
31 Phyllaemblicin D [22]
32
Norsesqui-
terpenoid
Phyllaemblicin A
Rễ
[19]
33 Phyllaemblicin B [19]
34 Phyllaemblicin C [19]
35
Phenolic
Glycoside
2-carboxylmethylphenol 1-O-β-D-
glucopyranoside
Rễ
[22]
36
2,6-dimethoxy-4-(2-
hydroxyethyl)phenol 1-O-β-D-
glucopyranoside
[22]
37
Tannin
Chebulanic acid Quả [11]
38 Corilagin
[5]
39 Isocorilagin [14], [13]
40 Chebulanin
Quả
[11]
41 Chebulagic acid [11]
42 Mallotusinin [10]
43 Phyllaembinin A Quả [21]
44 Phyllaembinin B
Lá, cành
[21]
45 Phyllaembinin C [21]
46 Phyllaembinin D [21]
47 Phyllaembinin E [21]
48 Phyllaembinin F [21]
5
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
49 Phyllanthunin Quả [4]
50 Geraniin [14]
51 Lipid Stearic acid Quả [4]
52 Acid Lauric acid Quả [4]
53
Steroid
β-sitosterol-3-O-β-D-glucoside
[6]
54
Stigmasta-7,22-diene-3-O-β-D-
glucoside [6]
55 5α,6β-dihydroxylsitosterol [12]
56 5α,6β,7α-dihydroxylsitosterol [12]
57 7α-acetoxysitosterol [12]
58 β-sitosterol [12]
59 7α-dihydroxylsitosterol [12]
60 7β-ethoxysitosterol [12]
61 7-ketositosterol [12]
62 Stigmast-4-ene-3-one [12]
63 Stigmast-4-ene-3,6-dione [12]
64 Stigmast-4-ene-6β-ol-3-one [12]
64 Stigmast-4-ene-3β,6α-diol [12]
66
6’-(stigmast-5-ene-3-O-β-D-
glucopyranosidyl) hexadecaneoate [12]
67
6’-(stigmast-5-ene-7-one-3-O-β-D-
glucopyranosyl) hexadecaneoate [12]
68
Flavonoid
Kaempferol Lá [14], [13]
69 Quercetin [5],[13]
70 Quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside Quả
[13]
71 Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside [14], [13]
72 Leucodelphinidin
[5]
73 Rutin [5]
74 1,2,3,4,6-penta-O-galloyl-β-D-glucose Lá [7]
75 1,2,4,6-tetra-O-galloy-β-D-glucose Lá,cành [17]
76
Apidenin-7-O-(6”-butyryl-β-
glucopyranoside Lá [7]
6
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
Các công thức cấu tạo của một số hợp chất trong cây Phyllanthus emblica Linn
HO NH N
NH
NN
NH
N
NN
N
O
OHOH
OP
O
HO
OH
OH
OH
N
H
NN
N
N
O
OH
OHOH
(1) (2) (3)
O
O
HO
HO
OH
COOH
COOH
HOOC
O
OHHORO OH
RO
R=Galloyl
O
OR
OH
OH
HO
HO
R=Galloyl
(4) (5) (6)
O OR
HO
OH
OH
OH
O
COOH
HOOC
HRO
R=Galloyl
(7) R = H; (8) R = C2H5 (9) (10)
R1OOC COOR2
H
OR
OH
H
OH
H
H
OH
R=Galloyl
OO
R1O OR2
H
H OR3
OR4
O
(16) R1=R2=CH3; (18) R1=CH3, R2=H (12) R1=Galloyl, R2=R3=R4=H
(17) R1=H, R2=CH3;(11) R1=R2=H (19) R1=Galloyl, R2=R3=H, R4=CH3
(14) R1=R3=R4=H, R2=Galloyl
(15 )R1=R4=H, R2=R3=Galloyl
R=Galloyl
O O
OHHO
H
RO H
R1O
O
O
O
O
O
OHHO
HO
OH
R2
H
H
R1
O
OHOO
(13) R1=H (21) (22) R1=R2=OH
(20)R1=CH3 (24) R1=H, R2=OH
(26) R1=R2=H
7
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
HO
H
H
R
O
OHO
O
OO
O
O
O
HO
OH
OH
O
OO
O
O
O
HO
OH
OCH3
O
(23) R=OH (27) (28)
(25) R=H
O
O
OH OR2
OH
OH
HH
R1
HOOC
O
O
O
OO
OH
OH
HOHO
HO
O
O
O
OH
(29) R1=OH, R2=H (32)
(30) R1=R2=H
(31) R1=H, R2=Glu
O
O
O
OO
O
OH
HOHO
HO
O
O
O
OH
O
OH
HOHO
HO
O
O
O
OO
O
OH
HOHO
HO
O
O
O
OH
O
O
HOHO
HO
O
OH
HO
OH
(33) (34)
COOH
OR
R=Glu R=Glu
OO
OR
HO
OR
O
O O
OR
O
OO
HO
OHOOC
OH
OH
R=Galloyl
RO
R=Galloyl
O
OH
OR
HO O O
HO
HO
OH
O
OH
OH
HO
(35) (36) (37) (38)
8
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
R=Galloyl
HO
HO
HO
O
O
HO
HO
HO
O
ORO
HO
O
OH
R=Galloyl
OH
O
O O
OR
O
OO
HO
OHOOC
OH
OH
HO
R=Galloyl
OHHO
HO
HO OH
OH
OO
O O
O
O O
OR
O
OO
HO
OHOOC
OH
OH
(39) (40) (41)
OHHO
HO
HO OH
OH
OO
O O
O
O O
OR
OO
O
OH
OHHO
HO
R=Galloyl
OHO
HO OH
OH
O
O
O
O
O
OH
OR
HO
R=Galloyl
OO
O O
HO
HO O
H HO
OH
OH
O
HO
HO OG
R=Galloyl
(42) (43) (44)
R=Galloyl
OHHO
HO
HO OH
OH
OO
O O
O
O O
OR
OO
O
HOOC
HO
H
COOH
OH
OH
O
R2O
R3O
OH
OR4
OR1
(45)
(46) R1=Galloyl, R2=neoche, R3=R4=H
(47) R1=Galloyl, R3=neoche, R2=R4=H
(48) R1=Galloyl, R4=neoche, R2=R3=H
9
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
O
OG
OH
OH
OO
O
OH
OHO
O
O
OH
OO
HO
HO
HO
OH
R=Galloyl
OHHO
HO
HO OH
OH
OO
O O
O
O O
OR
OO
O
H
OH
OH
O
HO
OHOH
R
COOH
(49) (50) (51) R=n-C17H35
(52) R=n-C11H23
O
OH
OH
HO
HO
OHO
HO
OH
OH
O
(53) (54)
H
R
OH
OH
HO
H
R2HO
R1
(55) R=H (57) R1=H, R2=CH3COO; (58) R1=H, R2=H
(56) R=OH (59) R1=H, R2=OH; (60) R1=CH3CH2O, R2=H
H
HO O
H
O
R2R1
(61) (62) R1=R2=H
(63) R1=H, R2=OH
10
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
H
O
O
H
HO
OH
(64) (65)
H
O R1
O
OH
HO
HO
R2
O
OH
O
OH
HO
OH
R
(66) R1=H, R2=OOC(CH2)14CH3 (68) R=H
(67) R1=OH, R2=OOC(CH2)14CH3 (69) R=OH
O
O
OH
OH
OH
HO
O
O
HO
OH
HO
OH
O
O
O
HO
OH O OH
HO
OHHO
OH
O
OH
HO
OH
OH
OH
OH
OH
(70) (71) (72)
O
OH
HO
O
O
OH
OH
O
HO
OH
OH
O
OH3C
HO
HO
OH
O
OR
OR
OR
RO
RO
R=Galloyl
(73) (74)
11
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
O
OR
ORHO
RO
RO
R=Galloyl
O
OH
OOH
OO
OH
O
O
HO
HO
(75) (76)
Chú thích:
OH
OH
HO
O
O
HOOC
OH
OH
HO
HOOC
H
H
H
O
O
OH
OHHO
HO
Galloyl neoche Glu = Glucopyranosyl
12
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM
2.1. HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ, PHƯƠNG PHÁP
2.1.1. Hoá chất
Silica gel: silica gel 40 – 63 μm, Merck và silica gel 37 – 63 μm, Himedia
dùng cho sắc kí cột.
Silica gel pha đảo, RP-18, Merck dùng cho sắc kí cột.
Sắc kí lớp mỏng loại DC - Alufolein 20×20, Kiesel gel 60 F
254
, Merck.
Sắc kí lớp mỏng loại DC, RP-18, Merck.
Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: ethanol, hexane,
dichloromethane, ethyl acetate, acetone, methanol, acetic acid và nước cất.
Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên lớp mỏng: sử dụng H2SO4
20%.
2.1.2. Thiết bị
Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
Các cột sắc kí.
Máy cô quay chân không.
Bếp cách thuỷ.
Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm.
Cân điện tử.
2.1.3. Phương pháp tiến hành
Phương pháp phân lập các hợp chất
Cô lập các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp sắc kí, bao gồm kỹ thuật sắc kí cột
silica gel pha thường, pha đảo RP-18 và sắc kí lớp mỏng.
Được hiện hình bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng
thuốc thử là dung dịch H2SO4 20%.
Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
13
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz), 2D-NMR
trên máy Bruker Avance được ghi tại phòng thí nghiệm Phân tích trung tâm, Đại học
Khoa học Tự nhiên, số 227 Nguyễn Văn Cừ, Q.5, Tp.Hồ Chí Minh.
2.2. NGUYÊN LIỆU
2.2.1. Thu hái nguyên liệu
Mẫu cây dùng trong nghiên cứu khoá luận là lá cây me rừng (Phyllanthus emblica
Linn.) được thu hái tại Bình Thuận vào tháng 5/2014.
Mẫu cây đã được TS. Phạm Văn Ngọt nhận danh tên khoa học là “Phyllanthus
emblica Linn”, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
2.2.2. Xử lý mẫu nguyên liệu
Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong bóng râm, rồi
xay thành bột mịn. Sau đó tiến hành ngâm chiết và phân lập các hợp chất.
2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO
Lá me rừng (Phyllanthus emblica Linn.) được phơi khô và nghiền thành bột mịn, sấy
khô đến khối lượng không đổi (7.2kg). Nguyên liệu bột mịn được tận trích với ethanol
960 bằng phương pháp ngâm dầm, lọc và cô quay loại dung môi dưới áp suất thấp thu
được cao ethanol thô (285.5 g).
Cao ethanol thô được chiết lỏng - lỏng lần lượt với hexane, ethyl acetate thu được cao
hexane (22.1 g), cao ethyl acetate (143.1 g) và cao còn lại (77.1g). Quá trình thực hiện
được tóm tắt theo sơ đồ 2.1.
14
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
2.4. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO HEXANE
2.4.1. Sắc kí cột silica gel trên cao hexane
Cao hexane (22.1 g) được sắc kí cột (SKC) silica gel, giải ly với hệ dung H:EA có độ
phân cực tăng dần từ 0% đến 100% EA, sau đó giải ly với hệ dung môi EA:Me có độ
phân cực tăng dần từ 0% đến 100% Me. Dịch giải ly qua cột được hứng vào các lọ, theo
dõi quá trình giải ly bằng sắc kí lớp mỏng (SKLM). Những lọ cho kết quả SKLM giống
nhau được gộp chung thành một phân đoạn. Kết quả thu được 6 phân đoạn (H1 – 6),
được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Sắc kí cột silica gel trên cao hexane
STT Phân
đoạn Dung môi giải ly
Khối lượng
(g)
Sắc kí lớp
mỏng Ghi chú
1 H1 H 7.70 Vệt dài Chưa khảo sát
2 H2 H:EA 9:1 2.69 Nhiều vết Khảo sát
3 H3 H:EA 8:2 1.76 Nhiều vết Đã khảo sát
4 H4 H:EA 7:3 0.54 Nhiều vết Chưa khảo sát
5 H5 H:EA 6:4 0.94 Nhiều vết Chưa khảo sát
6 H6 EA 1.83 Vệt dài Chưa khảo sát
Ghi chú: H: hexane, EA: ethyl acetate.
15
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
2.4.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn H2 của bảng 2.1
Phân đoạn H2 cho SKLM nhiều vết, tách rõ nên phân đoạn H2 được thực hiện SKC
sillica gel, giải ly với hệ dung môi H:DCM 15:35. Tiến hành các bước tương tự như khi
sắc kí cột phân đoạn trước. Kết quả thu được 9 phân đoạn (H2.1 – H2.9), được trình bày
trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn H2
STT Phân
đoạn Dung môi giải ly
Khối lượng
(mg)
Sắc kí lớp
mỏng Ghi chú
1 H2.1 H:DCM 15:35 20.4 Nhiều vết Chưa khảo sát
2 H2.2 H:DCM 15:35 23.3 Nhiều vết Chưa khảo sát
3 H2.3 H:DCM 15:35 60.0 Vệt dài Chưa khảo sát
4 H2.4 H:DCM 15:35 571.6 Nhiều vết Khảo sát
5 H2.5 H:DCM 15:35 411.1 Nhiều vết Chưa khảo sát
6 H2.6 H:DCM 15:35 50.5 Nhiều vết Chưa khảo sát
7 H2.7 H:DCM 15:35 217.1 Nhiều vết Chưa khảo sát
8 H2.8 H:DCM 15:35 407.2 Vệt dài Chưa khảo sát
9 H2.9 H:DCM 15:35 138.8 Vệt dài Chưa khảo sát
Ghi chú: DCM: dichloromethane
2.4.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn H2.4 của bảng 2.2
Phân đoạn H2.4 cho SKLM nhiều vết, tách rõ nên phân đoạn H2.4 được SKC sillica
gel với hệ dung môi H:DCM 35:15. Tiến hành các bước tương tự như khi sắc kí cột phân
đoạn trước. Kết quả thu được 5 phân đoạn (H2.4.1-H2.4.5), được trình bày trong bảng
2.3.
Bảng 2.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn H2.4
STT Phân
đoạn Dung môi giải ly
Khối lượng
(mg)
Sắc kí lớp
mỏng Ghi chú
1 H2.4.1 H:DCM 35:15 1.2 Vệt dài Chưa khảo sát
2 H2.4.2 H:DCM 35:15 52.2 2 vết tách rõ Khảo sát
3 H2.4.3 H:DCM 35:15 33.3 Nhiều vết Chưa khảo sát
4 H2.4.4 H:DCM 35:15 153.8 Nhiều vết Chưa khảo sát
5 H2.4.5 H:DCM 35:15 159.7 Nhiều vết Chưa khảo sát
Phân đoạn H2.4.2 có sắc kí lớp mỏng cho vết rõ, màu tím cùng vết dơ kéo thành đuôi
dài. Từ phân đoạn H2.4.2 (52.2 mg) của bảng 4, tiếp tục SKC nhiều lần thu được hợp
chất có dạng bột màu trắng, được ký hiệu là PHTC2 (23.0 mg). Quá trình thực hiện được
tóm tắt theo sơ đồ 2.2.
16
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
2.5. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ TRONG CAO ETHYL
ACETATE
2.5.1 Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate
Cao ethyl acetate (143.1 g) được SKC silica gel, giải ly với hệ dung môi H:EA có độ
phân cực tăng dần từ 80% đến 100% EA, sau đó tiếp tục giải ly với hệ dung môi EA:Me
có độ phân cực tăng dần từ 5% đến 100% Me. Dịch giải ly qua cột được hứng vào các lọ,
theo dõi quá trình giải ly bằng SKLM. Những lọ cho kết quả SKLM giống nhau được
gom chung thành một phân đoạn. Kết quả thu được 5 phân đoạn (EA1 – 6) được trình
bày ở bảng 2.4.
17
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
Bảng 2.4. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate
STT Phân
đoạn Dung môi giải ly Khối lượng (g)
Sắc kí lớp
mỏng Ghi chú
1 EA1 H:EA 2:8 16.50 Vệt dài Đã khảo sát
2 EA2 EA 13.28 Nhiều vết Chưa khảo sát
3 EA3 EA:Me 95:5 22.25 Nhiều vết kéo vệt Đã khảo sát
4 EA4 EA:Me 8:2 33.40 Nhiều vết Khảo sát
5 EA5 EA:Me 7:3 14.70 Nhiều vết Chưa khảo sát
Ghi chú: Me: methanol
2.5.2 Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 của bảng 2.4
Phân đoạn EA4 (33.4 g) SKLM cho nhiều vết, hiện hình màu tím dưới đèn UV nên
được chọn đem SKC silica gel, giải ly với hệ dung môi H:EA có độ phân cực tăng dần từ
75% đến 100% EA, sau đó tiếp tục giải ly với hệ dung môi EA:Me có độ phân cực tăng
dần từ 5% đến 100% Me. Tiến hành các bước tương tự như khi sắc kí cột phân đoạn
trước. Kết quả thu được 8 phân đoạn (EA4.1 – EA4.8) được ghi lại ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4
STT Phân đoạn Dung môi giải ly Khối lượng (g)
Sắc kí lớp
mỏng Ghi chú
1 EA4.1 H:EA 1:3 4.67 Vệt dài Khảo sát
2 EA4.2 H:EA 1:3 3.78 Nhiều vết kéo vệt Chưa khảo sát
3 EA4.3 H:EA 1:9 2.52 Nhiều vết kéo vệt Chưa khảo sát
4 EA4.4 H:EA 1:9 2.75 Vệt dài Chưa khảo sát
5 EA4.5 EA 1.59 Vệt dài Chưa khảo sát
6 EA4.6 EA:Me 95:5 1.86 Kéo vệt Chưa khảo sát
7 EA4.7 EA:Me 85:15 3.40 Kéo vệt dài Chưa khảo sát
8 EA4.8 EA:Me 6:4 2.80 Kéo vệt Chưa khảo sát
2.5.3 Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.1 của bảng 2.5
Phân đoạn EA4.1 (4.67 g) bằng hệ dung môi DCM:Me có độ phân cực tăng dần từ
0% đến 100% Me. Tiến hành các bước tương tự như khi sắc kí cột phân đoạn trước. Kết
quả thu được 7 phân đoạn (EA4.1.1 – EA4.1.7). Kết quả được trình bày ở bảng 2.6.
18
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
Bảng 2.6. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.1
STT Phân đoạn Dung môi giải ly Khối lượng (mg) Sắc kí lớp mỏng Ghi chú
1 EA4.1.1 DCM 352.4 Nhiều vết Chưa khảo sát
2 EA4.1.2 DCM:Me 95:5 308.0 Nhiều vết, kéo vệt Đã khảo sát
3 EA4.1.3 DCM:Me 9:1 923.6 Nhiều vết, kéo vệt Chưa khảo sát
4 EA4.1.4 DCM:Me 9:1 181.4 Kéo vệt Chưa khảo sát
5 EA4.1.5 DCM:Me 9:1 536.1 Kéo vệt Chưa khảo sát
6 EA4.1.6 DCM:Me 8:2 553.0 Nhiều vết Khảo sát
7 EA4.1.7 DCM:Me 7:3 412.1 Kéo vết Chưa khảo sát
Phân đoạn EA4.1.6 (553.0 mg) của bảng 2.6 khi SKLM cho vết màu tím và vết dơ
kéo dài, nên tiếp tục SKC nhiều lần với hệ dung môi H:Ac:AcOH thu được hợp chất có
dạng hình kim màu trắng, được kí hiệu là PEATC1 (34.0 mg). Quá trình thực hiện được
tóm tắt theo sơ đồ 2.3.
19
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT PEATC1
Hợp chất PEATC1 (34.0 mg) thu được từ phân đoạn EA4.1.6 có những đặc điểm như
sau:
- Dạng tinh thể hình kim, màu trắng, kết tinh trong dung môi acetone.
- Sắc kí lớp mỏng cho một vết duy nhất khi hiện hình bằng H2SO4 20%, hơ nóng
bảng mỏng cho vết có màu hồng nhạt. (dung môi giải ly hexane:acetone 3:1, Rf = 0.36).
- Phổ 1H-NMR (Aceton-d6, phụ lục 1, bảng 3.1) δH ppm 7.16 (1H, s)
- Phổ 13C-NMR (Aceton-d6, phụ lục 2, bảng 3.1) δC ppm 167.5 (>C=O), 121.3
(>C=, C–1), 109.5 (=C–, C–2), 145.3 (>C=, C–3), 138.1 (>C=, C–4).
BIỆN LUẬN CẤU TRÚC
Phổ 1H-NMR của hợp chất PEATC1 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của 1 proton
vòng thơm (δH 7.16) cho thấy hợp chất có vòng thơm.
Phổ 13C-NMR cho thấy có 1 tín hiệu cộng hưởng của carbon >C=O (δC 169.5) và 4
tín hiệu cộng hưởng của các carbon vòng benzen trong vùng δC 145.3 – 109.5, cho phép
dự đoán hợp chất PEATC1 có một vòng thơm và có cấu trúc đối xứng.
Từ các dữ liệu phổ NMR trên, kết hợp so sánh với dữ liệu phổ của acid gallic [3]
cho thấy có sự tương đồng nên đề nghị cấu trúc của hợp chất PEATC1 là acid gallic.
O OH
OHHO
OH
1
2
3
4
5
6
Acid gallic (PEATC1)
20
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PEATC1
Vị trí carbon
PEATC1
(acetone-d6)
Acid gallic [3]
(acetone-d6)
δH (ppm) δC (ppm)
δH
(ppm) δC (ppm)
1 121.3 120.8
2 7.16 (s) 109.4 7.15 (s) 109.1
3 145.3 144.9
4 138.1 137.8
5 145.3 144.9
6 7.16 (s) 109.4 7.15 (s) 109.1
>C=O 167.5 167.4
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT PHTC2
Hợp chất PHTC2 (23.0 mg) thu được từ phân đoạn H2.4.2 có những đặc điểm như
sau:
- Dạng bột màu trắng.
- Sắc kí lớp mỏng cho một vết duy nhất khi hiện hình bằng H2SO4 20%, hơ nóng
bảng mỏng xuất hiện vết có màu tím nhưng không hiện hình dưới đèn tử ngoại. (dung
môi giải ly hexan:ethyl acetate 45:5, Rf = 0.45)
- Phổ 1H-NMR (CDCl3, phụ lục 3, bảng 3.2) δH 4.68 (1H, d, J = 2 Hz) , 4.56 (1H,
dd, J = 1.5, 2.5 Hz), 3.18 (1H, dd, J = 5, 11.5 Hz), các độ chuyển dịch khác được trình
bày trong bảng 3.2.
- Phổ 13C-NMR (CDCl3, phụ lục 4, bảng 3.2) δC 151.1 (>C=, C–20), 109.5 (=CH2,
C–29), 79.2 (C–O, C–3), 55.5 (>CH–, C–5), 39.0 (>C<, C–4), 19.5 (CH3, C–30), độ
chuyển dịch của các carbon khác được trình bày trong bảng 3.2.
- Phổ HSQC, HMBC (CDCl3, phụ lục 5, 5a, 6 và 6a).
BIỆN LUẬN CẤU TRÚC
Phổ 1H-NMR của hợp chất PHTC2 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của 2 proton olefin
ở δH 4.68 (1H, d, J = 2.0 Hz) và 4.56 (1H, dd, J=1.5, 2.5 Hz). Ngoài ra, phổ 1H-NMR còn
thể hiện tính hiệu cộng hưởng của proton –CH–OR ở δH 3.18 (1H, dd, J = 5.0, 11.5 Hz)
và tín hiệu cộng hưởng của 7 nhóm methyl trong vùng δH (0.76 – 1.68). Ngoài ra, một số
tín hiệu cộng hưởng của các proton –CH2– (1.95, 1.18) và >CH– (0.68, 1.18, 2.37) cũng
xuất hiện trên phổ.
21
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
Phổ 13C-NMR của hợp chất PHTC2 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của 30 carbon.
Trong đó, có tín hiệu cộng hưởng của carbon gắn nhóm hydroxyl tại δC 79.2 (C–OH, C–
3) và tín hiệu cộng hưởng của 2 carbon olefin tại δC 151.1 (>C=, C–20) và 109.5 (=CH2,
C–29).
Từ các dữ kiện của phổ NMR trên và tài liệu tham khảo, hợp chất PHTC2 được dự
đoán là triterpene có khung sườn lupane với một liên kết đôi và 1 nhóm OH.
Bên cạnh đó, tương quan HMBC của 2 proton olefin ở δH 4.68 và 4.56 đến carbon
cộng hưởng ở δC 19.5 ( –CH3, C–30) và δC 48.14 (=C<, C–19) và proton ở δH 2.37 (H–
19) tương quan với carbon cộng hưởng tại δC 109.5 (=CH2, C–29) chứng minh hợp chất
có khung sườn lupane với nối đôi đầu mạch. Ngoài ra, một proton tại carbon có gắn
nhóm hydroxyl (δH 3.18, H–3) tương quan đến các carbon cộng hưởng tại δC 38.9 (–
CH2–, C–1) 55.5 (>CH–, C–5) và 28.1 (–CH3, C–23) chứng minh nhóm OH gắn trên
carbon số 3. Các tương quan HMBC khác được thể hiện trong hình 3.1.
Qua các dữ kiện của phổ NMR trên và kết hợp dữ liệu phổ của hợp chất lupeol [2]
cho thấy có sự tương đồng nên đề nghị cấu trúc của hợp chất PHTC2 là lupeol.
Lupeol (PHTC2)
HO
1
2
3 4 5
6
7
9
810
11
12
13
14
15
16
17
18
1920 21
22
23 24
25 26 28
27
29
30
22
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PHTC2
Vị trí carbon
PHTC2 (CDCl3)
Lupeol (CDCl3) [2]
δH (ppm)
(J-Hz) δC (ppm)
δH (ppm)
(J-Hz)
δC
(ppm)
1 38.9 38.2
2 25.3 25.3
3 3.18 (dd, 5.0, 11.5) 79.2 3.16 (dd, 5.4, 10.6) 79.1
4 39.0 38.9
5 0.68 (dd, 1.5, 9.5) 55.5 55.5
6 18.2 18.5
7 34.5 34.5
8 41.0 41.0
9 50.6 50.6
10 37.3 37.3
11 21.1 21.1
12 27.6 27.5
13 38.2 39.0
14 43.0 43.0
15 27.6 27.6
16 35.7 36.8
17 43.2 43.2
18 1.39 (m) 48.5 48.5
19 2.37 (m) 48.1 48.1
20 151.1 151.1
21 1.95 (m) 30.0 30.0
22 1.18 (m) 40.2 40.2
23 0.97 (s) 28.1 0.95 (s) 28.2
24 0.76 (s) 15.5 0.75 (s) 15.6
25 0.83 (s) 16.3 0.82 (s) 16.3
26 1.03 (s) 16.1 1.02 (s) 16.2
27 0.94 (s) 14.7 0.93 (s) 14.7
28 0.79 (s) 18.5 0.78 (s) 18.2
29 4.68 (d, 2.0) và
48.56 (dd, 1.5, 2.5)
109.5 4.68 (s) và 4.56 (s) 109.5
30 1.68 (s) 19.5 1.25 (s) 19.5
HO
1
2
3
4 5
10
25
24
6
7
8
9
11
12
26
14
27
13
18
15
16
28
17
22
21
19
2030
29
23
Hình 3.1. Một số tương quan HMBC của hợp chất PHTC2
23
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tín
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. KẾT LUẬN
Từ dịch chiết ethyl acetate, một hợp chất đã được cô lập. Cấu trúc của hợp chất này
được xác định bằng các phương pháp phổ nghiệm, so sánh với tài liệu tham khảo và được
đề nghị là acid gallic.
O OH
OHHO
OH
1
2
3
4
5
6
Acid gallic (PEATC1)
Ngoài ra, một chất khác được cô lập từ dịch chiết hexane, được xác định cấu trúc
bằng phương pháp phổ nghiệm và so sánh tài liệu tham khảo. Cấu trúc của hợp chất được
đề nghị là lupeol.
Lupeol (PHTC2)
4.2. ĐỀ XUẤT
Trong phạm vi khóa luận, em chỉ mới khảo sát trên lá cây me rừng. Trong thời gian
tới nếu có điều kiện em sẽ tiếp tục khảo sát trên các phân đoạn khác của cây với nhiều hy
vọng cô lập thêm được những hợp chất có cấu trúc mới và sẽ tiến hành thử nghiệm hoạt
tính sinh học trên các hợp chất cô lập được, mong muốn đóng góp những chứng cứ khoa
học có giá trị vào kho dược liệu Y học cổ truyền dân tộc.
HO
1
2
3 4 5
6
7
9
810
11
12
13
14
15
16
17
18
1920 21
22
23 24
25 26 28
27
29
30
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Tài liệu tiếng Việt
[1]. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 695-696.
• Tài liệu tiếng Anh
[2]. A. K. Jamal, W.A. Yaacob, Laily B.Din (2008), A chemical study on Phyllanthus
reticulates, Journal of Physical science, 19(2), 45 – 50.
[3]. Anchara Chanwithcesuk, Aphiwat Teerawutgulrag, Jeremy D. Killburn, Nuansri
Rakariyatham (2007), Antimicrobial gallic acid from Caesalpinia minosoides Lamk, Food
Chemistry, 100(3), 1044-1048.
[4]. Chun-Bin Yang, Fan Zang, Mei-Cai Deng, Guang-Yun He, Jian-Min Yue, Run-Hua Lu
(2007), A new ellagitannin from the fruit of Phyllanthus emblica L, Journal of the Chineses
Chemical Society, 54, 1615-1618.
[5]. João B. Calixto, Adair R. S. Santos, Valdir Cechinel Filho, Rosendo A. Yunes (1998), A
review of the plants of the genus Phyllanthus: their chemistry, pharmacology, and
therapeutic potential, Med Res Rev, 18(4), 225-258.
[6]. Mahbuba Khatun, Mirajum Billah, Md. Abdul Quader (2012), Sterols and sterol
glucoside from Phyllanthus species, Dhaka Univ. J. Sci, 60(1), 5-10.
[7]. S.K. El-Desouky, Shi Young Ryu, Young-Kyoon Kim (2008), A new cytotoxic acelated
apigenin glucoside form Phyllanthus emblica L, Natural Product Research, 22(1), 91-95.
[8]. Sharma Bhawna , Sharma Upendra Kumar (2010), Hepatoprotective activity of some
indigenous plants, Institute of pharmacy, 2(1), 568-572.
[9]. Sitthichai Iamsaard, Supatcharee Arun, Jaturon Burawat, Wannisa Sukhorum, Porntip
Boonruangsri, Malivalaya Namking, Nongnut Uanindut, Somsak Nualkaew và Bungorn
Sripanidkulchai (2015), Phyllanthus emblica L. branch extract ameliorates testicular damage
in valproic acid – included rats, Int. J. Morphol, 33(3), 1016 – 1022.
[10]. Wei Luo, Mouming Zhao, Bao Yang, Jiaoyan Ren, Guanglin Shen, Guohua Rao
(2011), Antioxidant and antiproliferative capacities of phenolics purified from Phyllanthus
emblica L. fruit, Food Chemistry, 126, 277-282.
[11]. Wei Lou, Lingrong Wen, Mouming Zhao, Bao Yang, Jiaoyan Ren, Guanglin Shen,
Gouhua Rao (2012), Structural indentification of isomallotusisnin and other phenolics in
Phyllanthus emblica L. fruit hull, Food Chemistry, 132, 1527-1533.
[12].Wei-Yan Qi, Ya Li, Lei Hua, Ke Wang, Kun Gao (2013), Cytotoxicity and structure
activity relationships of phytosterol from Phyllanthus emblica, Fitoterapia, 84, 252-256.
[13]. Xiaoli Liu, Chun Cui, Mouming Zhao, Jinshui Wang, Wei Luo, Bao Yang, Yueming
Jiang (2008), Identification of phenolics in the fruit of emblica (Phyllanthus emblica L.) and
their antioxidant activities, Food Chemistry, 109, 909-915.
[14]. Xiaoli Liu, Mouming zhao, JinshuiWang và Weilou (2007), Antimicrobial and
antioxidant activity of emblica extracts obtained by supercritical carbon dioxide extraction
và methanol extraction, Journal of Food Biochemistry, 33, 307-330.
[15]. Xiaoli Liu, Mouming Zhao, Kegang Wua, Xianghua Chai, Hongpeng Yu, Zhihua Tao,
Jinshui Wang (2012), Immunomodulatory and anticancer activities of phenolics from
emblica fruit (Phyllanthus emblica L.), Food Chemistry, 131, 685-690.
[16]. Xinxian Zhu, Jianjun Wang, Yang Ou, Weiwei Han và Huaifang Li (2013), Polyphenol
extract of Phyllanthus emblica (PEEP) induces inhibition of cell proliferation and triggers
apoptosis in cervical cancer cells, European Journal of medical research, 18, 2-5.
[17]. Yangfei Xiang, Ying Pei, Chang Qu, Zhicai Lai, Zhe Ren, Ke Yang, Sheng Xiong,
Yingjun Zhang, Chongren Yang, Dong Wang, Qing Liu, Kaio Kitazato and Yifei Wang
(2011), In vitro anti-Herpes simplex virus activity of 1,2,4,6-tetra-O-galloyl-β-D-glucose
from Phyllanthus emblica L. (Euphorbiaceae), Phytotherapy research, 25, 978-979.
[18]. Yin-Jun Zhang, Takashi Tanaka, Chong-Ren Yang, Isao Kouno (2001), New phenolic
constituents from the fruit juice of Phyllanthus emblica, Chem. Pharm. Bull, 49(5), 537-540.
[19]. Ying-Jung Zhang, Takashi Tanaka, Yoko Iwamoto, Chong-Ren Yang, Isao Kouno
(2000), Novel norsesquiterpenoids from the roof of Phyllanthus emblica, American
Chemical Society and American Society of Pharmacognosy, 63, 1507-1510.
[20]. Ying-Jung Zhang, Takashi Tanaka, Yoko Iwamoto, Chong-Ren Yang, Isao Kouno
(2000), Phyllaemblic acid, a novel highly oxygenated norbisabolane form the roof of
Phyllanthus emblica, Tetrahedron Letters, 41, 1781-1784.
[21]. Ying-Jung Zhang, Takashi Tanaka, Yoko Iwamoto, Chong-Ren Yang, Isao Kouno
(2001), Phyllanemblinins A-F, new ellagitannins from Phyllanthus emblica, American
Chemical Society and American Society of Pharmacognosy, 64, 1527-1532.
[22].Ying-Jung Zhang, Takashi Tanaka, Yoko Iwamoto, Chong-Ren Yang, Isao Kouno
(2007), Novel sesquiterpenoids from the roof of Phyllanthus emblica, American Chemical
Society and American Society of Pharmacognosy, 64, 870-873.
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cua_la_cay_me_rung_phyllanthus_emblica_6431.pdf