Khóa luận Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế

Cần tạo nên sự gắn kết giữa tiền gửi huy động với các nghiệp vụ khác như mở L/C thanh toán, mua bán ngoại tệ và giao dịch qua các tài khoản khác tại Chi nhánh. Cần cải tiến thời gian làm thủ tục gửi tiền, làm các dịch vụ ngân quỹ cho KH, cần kết hợp song hành giữa khâu kế toán và khâu ngân quỹ để rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ nhằm tiết kiệm thời gian cho NH. Tăng cường công tác tìm hiểu KH, chăm sóc các KH chiến lược. Đẩy mạnh việc quảng bá rộng rãi các hình thức gửi tiền và những chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Tăng cường nguồn vốn huy động từ các tổ chức KT. Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn hết sức quan trọng của NH trong việc thực hiện hoạt động tín dụng TDH còn có nguồn huy động từ các tổ chức KT, tài chính. Thông qua giao dịch với các đơn vị này NH có thể huy động được nguồn vốn lớn với chi phí thấp. Trong quan hệ

pdf90 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong tổng NQH của Chi nhánh. Nhìn chung NQH của 2 loại hình DN này giảm qua 3 năm. Năm 2011 NQH CTCP đạt 1,437 triệu đồng giảm so với năm 2010 1,437 triệu đồng, đây là một yếu tố tích cực đối với Chi nhánh. Năm 2012 NQH giảm 669 triệu đồng tương ứng giảm 46.56% so với năm 2011 chỉ còn 768 triệu đồng. Nguyên nhân cũng là do tình hình KT thay đổi trong năm này như đã phân tích ở trên. Xu hướng biến động của Công ty TNHH cũng tương tự như CTCP. NQH năm 2011 là 1,422 triệu đồng, năm 2012 chỉ còn 599 triệu đồng giảm 823 triệu đồng tương ứng giảm 57.88% so với năm 2011. Điều này phản ánh nỗ lực hoàn thành đúng chủ trương đề ra của Chi nhánh. DNTN là loại hình mà Chi nhánh ít có quan hệ tín dụng vì vậy NQH luôn ở con con số 0 qua 3 năm, đây là loại hình mà Chi nhánh cũng khá cẩn trọng và hạn chế khi cho vay vì cơ cấu tổ chức đơn giản, quy mô nhỏ, báo cáo tài chính không minh bạch, hiệu quả KD chưa thực sự hiệu quả. Điều này cho thấy chủ trương của Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 53 Chi nhánh khi có sự quan tâm đúng mức và sát sao đối với loại hình DN này và không ngừng đốc thúc thu hồi nợ. 2.3.2.6. Tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu tại NH TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Huế (2010 - 2012). ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 +/- % +/- % Tổng dư nợ tín dụng 1,162,512 1,061.641 1,103,520 -100,871 -8.68 41879 3.94 Nợ xấu DNVVN 2,530 0 0 -2,530 -100 - - Tỷ lệ nợ Xấu (%) 0.22 0.00 0.00 ( Nguồn: Phòng KH NH TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế) Qua bảng số liệu ta thấy nợ xấu trong 3 năm đều ở mức thấp, năm 2010 nợ xấu DNVVN đạt 2,530 triệu đồng đến năm 2011 và 2012 con số này bằng 0. Theo đó tỷ lệ nợ xấu cũng giảm dần, năm 2010 là 0.22% sang năm 2011 và 2012 chỉ còn 0%. Nguyên nhân là do nợ xấu DNVVN trong tổng nợ xấu của Chi nhánh rất thấp và do sự đốc thúc thu hồi nợ của CBTD nên con số này bằng 0. 2.4. Đánh giá hoạt động cho vay DNVVN tại NH TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Huế Bảng 2.10. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN tại NH TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Huế (2010-2012) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 +/- % +/- % LN hoạt động cho vay DNVVN 61,287 73,240 85,134 11,953 16.32 11,894 16.24 Dư nợ cho vay DNVVN 1,162,512 1,061,411 1,103,520 -101,371 -8.72 42,379 3.99 Tổng LN thuần từ hoạt động cho vay 83,038 146,365 167,598 63,327 76.26 21,233 14.51 Tỷ suất sinh lợi cho vay DNVVN 5.27% 6.9% 7.35% Mức đóng góp cho vay của DNVVN 73.80% 50.03% 48.41% Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 54 ( Nguồn: Phòng KH NH TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế) Qua bảng số liệu, ta có thể thấy LN từ hoạt động cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh đều tăng khá ổn định qua các năm khoảng 16%. Đây là một yếu tố tích cực đối với hoạt độngcho vay của Chi nhánh. LN cho vay đối với DNVVN năm 2012 đạt 85,134 triệu đồng, tăng 11,894 triệu đồng tương đương tăng 16.24% so với năm 2011. Đây là kết quả của việc trong thời gian qua NH đã tiến hành mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN, dư nợ cho vay DNVVN của NH nhìn chung là tăng lên qua các năm. Tỷ suất sinh lời hoạt động cho vay DNVVN của Chi nhánh có sự tăng lên qua các năm. Tỷ suất sinh lời của hoạt động cho vay DNVVN trong năm 2011 là 6.9% đến năm 2012 tăng lên mức 7.35%. Điều này cho thấy đước sự nỗ lực rất lớn của Chi nhánh trong hoạt động cho vay đối với DNVVN và mức độ sinh lời của các DNVVN là khả quan, NH nên chú trọng mở rộng cho vay đối tượng này. Mức đóng góp của hoạt động cho vay DNVVN cũng chiếm một tỷ lệ cao trong trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của NH, trong 3 năm qua thì mức đóng góp này chiếm khoảng trên dưới 50%. Năm 2010 mức đóng góp của hoạt động cho vay DNVVN đạt đến mức 73.8%, đến năm 2012 chỉ còn 48.41%. Lý do có sự sụt giảm này là do LN cho vay DNVVN tăng lên qua các năm nhưng có tốc độ tăng trưởng không tăng nhanh bằng LN cho vay của toàn bộ Chi nhánh. Ngoài ra nền KT vẫn có những bất ổn, lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng thiết yếu tăng lên, cuộc chạy đua LS giữa các NH ngày một thêm gay gắt nên hoạt động cho vay DNVVN cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ. 2.4.1. Kết quả đạt được Luật DN ra đời đã tạo điều kiện để tăng nhanh số lượng DN mà đa số là DNNVV, đây chính là một thị trường đầu tư và cung ứng dịch vụ NH mới đầy tiềm năng. Chiến lược phục vụ các DNVVN đã được ban lãnh đạo Chi nhánh đề ra và thực hiện rất hiệu quả. Quy mô của hoạt động tín dụng đối với các DNVVN ngày càng được mở rộng, DSCV và dư nợ đối với các DN này có sự tăng lên nhất định. Đồng thời Chi nhánh đã tích cực tìm hiểu các dự án mới để có thể mở rộng hơn quy mô cho vay giúp Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 55 cho các DNVVN có thể vay vốn. Nhờ vậy, NH đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các DN, góp phần mở rộng và nâng cao năng lực SX, năng lực cạnh tranh của các DN trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người LĐ, thúc đẩy nền KT phát triển. Tuy nhiên thực trạng về cho vay DNNVV vẫn còn nhiều điểm cần phải được cải thiện. Do đó, chủ trương của Chi nhánh là mở rộng cho vay đối với DNVVN, đây sẽ là mục tiêu mà Chi nhánh quan tâm và hướng đến nhiều hơn nữa trong thời gian sắp tới. Hoạt động cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh trong vòng 3 năm 2010- 2012 đã đạt được một số kết quả sau: - Từ các bảng số liệu ta có thể thấy DSCV, DSTN, dư nợ DNVVN của Chi nhánh nhìn chung tăng trưởng qua các năm. Tuy tình hình nền KT bất ổn làm hoạt động của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Điều này càng chứng tỏ uy tín và vị thế của một trong những NH TMCP hàng đầu của Việt Nam. Kể từ khi Chi nhánh mở rộng cho vay đối với các DNNVV đã có nhiều DN đến vay vốn của NH để SX KD. Có nhiều dự án đạt kết quả tốt, không những đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh và DN mà còn góp phần tạo nên công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người LĐ, đóng góp vào sự phát triển chung của thành phố. - Chất lượng cho vay ngày càng được được đảm bảo, công tác thu nợ được đẩy mạnh, dư nợ cho vay có tốc độ gia tăng đáng kể, đồng thời hạn chế và đẩy lùi được NQH, tỷ lệ nợ xấu của khối DNNVV. Tỷ lệ NQH và nợ xấu chỉ luôn duy trì ở mức thấp và có xu hướng giảm qua các năm. Đây là một yếu tố rất tích cực trong hoạt động của Chi nhánh. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của đối với DNVVN luôn ở mức rất thấp so với tổng nợ quá hạn và nợ xấu của Chi nhánh. - Kết quả KD từ hoạt động cho vay đối với DNVVN trong những năm qua của NH là tốt, LN liên tục tăng với tốc độ khá cao qua các năm. Khả năng sinh lời của đồng vốn vay tăng lên, điều này cho thấy chất lượng cho vay DNVVN xét về khả năng sinh lời đã tăng lên đáng kể, Chi nhánh đã sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả mang lại thu nhập cao. Mức đóng góp của TD đối với DNVVN luôn chiếm ổn định và có xu hướng tăng lên qua các năm. - Giao dịch của Chi nhánh đối với các DNNVV ngày càng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng DN vay vốn tại Chi Nhánh được phát triển mở rộng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 56 qua các năm. Ngày càng có nhiều KH mới đến giao dịch với Chi nhánh, điều đó thể hiện uy tín và vị thế của NH trên địa bàn thành phố. Qua đó cho thấy Chi Nhánh có quan hệ tốt với các DN và không ngừng quảng bá hình ảnh, sản phẩm của Chi nhánh nhằm mở rộng, thu hút ngày càng nhiều hơn nữa DNVVN trên địa bàn. Ngoài những KH truyền thống có uy tín cao thì Chi Nhánh đã thiết lập với những KH mới. Từ đó DSCV đối với DN tăng qua các năm. Đảm bảo nguồn vốn của NH luân chuyển có hiệu quả trong nền KT tỉnh nhà, mang lại lợi nhuận cho NH. - Việc mở rộng cho vay đã đáp ứng được nhu cầu vốn khi cần thiết của các DNNVV. Đồng thời còn giúp cho Chi nhánh tiếp cận thêm với nhiều đối tượng KH từ đó giúp mở rộng được lượng dịch vụ cung cấp như tài khoản thẻ, dịch vụ tư vấn, thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh. - Đối với những ngành nghề không hiệu quả NH đã hạn chế cho vay, đối với các DN KD tốt, những ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực đã được chi nhánh quan tâm, mở rộng cho vay đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của DN. - Có thể thấy đội ngũ cán bộ TD ở Chi nhánh còn rất trẻ, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi, không ngừng bổ sung tích lũy kiến thức thực tế, nâng cao trình độ chuyên môn và ngày càng hoàn thiện mình hơn nữa nhằm phục vụ chu đáo, mang lại sự hài lòng cho KH. Do đó hoạt động cho vay đối với DNVVN không ngừng được cải thiện về mọi mặt và sẽ dần hoàn thiện hơn qua từng năm. Đồng thời Chi nhánh đã chỉ đạo cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát DN, đôn đốc thu nợ vay đầy đủ cả gốc lẫn lãi, rà soát thường xuyên nắm bắt, phân tích, đánh giá tình hình DNNVV để tham mưu cho ban lãnh đạo đưa ra những quyết định quan hệ tín dụng phù hợp cho từng KH. 2.4.2. Những mặt hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hoạt động cho vay đối với DNVVN ở Chi nhánh trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế sau đây: - Dư nợ cho vay DNVVN tăng giảm thất thường qua 3 năm, mặc dù dư nợ tăng lên trong năm 2012 nhưng mức tăng chưa cao. Mặc dù LN từ hoạt động TD Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 57 đối với DNVVN tăng nhưng mức đóng góp của hoạt động cho vay DNVVN lại có xu hướng giảm qua các năm với mức độ giảm không đáng kể. - Mức LS huy động do NHNN đề ra để thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của Chi nhánh trong những năm vừa qua. LS cho vay của Chi nhánh nhiều lúc tăng cao do nhu cầu mạnh mẽ của các DNNVV, lạm phát, sự biến động của thị trường nên nhiều DN không thể hoặc không dám vay vốn của NH mặc dù phương án KD rất hiệu quả. Tình trạng này làm cho một số DN hạn chế về vốn đã thu hẹp quy mô hoạt động SX KD hoặc phải dừng SX, còn đối với các DN có điều kiện thuận lợi về vốn và nguồn thu thì hạn chế vay vốn NH để giảm thiểu chi phí tài chính. - KH DNVVN đang quan hệ tín dụng với Chi nhánh chủ yếu là những KH cũ, có uy tín và quan hệ lâu dài với Chi nhánh. Công tác mở rộng đối tượng KH của Chi nhánh còn gặp nhiều hạn chế, do sự cạnh tranh gay gắt của các NH trên địa bàn. Hiện nay, Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động, tuy nhiên tại một số khu công nghiệp vẫn chưa có sự phát triển mạng lưới giao dịch của Chi nhánh. Do đó sẽ làm hạn chế khả năng tiếp cận của Chi nhánh đến các DN thuộc khu vực này. - Chính sách đãi ngộ đối với CBTD nói chung còn hạn chế, việc bố trí xắp xếp cán bộ phụ trách cho vay DNNVV không ổn định, thường xuyên thay đổi và thiếu tính chuyên nghiệp vì vậy chưa tạo ra sự gắn kết giữa cán bộ phụ trách với KH, dẫn tới khó tiếp cận KH. - Khả năng quản lý, thu thập, xử lý và phân loại thông tin về đối tượng KH DNNVV của Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế. Điều đó làm cho NH chậm trễ trong việc đánh giá được thực trạng hoạt động KD, tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh toán các khoản nợ vay của DN. - Công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức. Khi khoản vay được giải ngân xong, CBTD thường ít quan tâm tới tình hình hoạt động của DN đó mà chỉ quan tâm tới việc trả nợ của KH, như vậy rất có thể tiền lãi mà KH trả cho NH không phải từ hoạt động KD của DN đang làm ăn phát đạt, mà KH cố ý che mắt NH bằng cách vay để trả lãi. 2.4.3. Nguyên nhân Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 58 Bên cạnh một số kết quả tích cực mà Chi nhánh đã đạt được trong 3 năm qua khiến hoạt động cho vay đối với DNVVN ngày càng được mở rộng và hiệu quả thì vẫn còn một số hạn chế làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động cho vay đối với DNVVN. Có 3 nguyên nhân đó là do từ phía NH, do các DN và do những nguyên nhân khách quan khác. * Về phía NH - Chính sách tín dụng chưa linh hoạt: Cũng giống như các NHTM nói chung, trước đây thường tập trung vào các DN lớn, DN nhà nước vì vậy khi chuyển sang các DNVVN, NH có những chính sách tín dụng chưa hợp lý. Mặc dù hiện nay đã có những thay đổi trong cách nhìn nhận về DNVVN nhưng NH vẫn có tâm lý thận trọng trong vấn đề cho vay đối với các DN này. Quan điểm tín dụng của Chi nhánh là mở rộng cho vay trên cơ sở chất lượng khoản vay được đảm bảo. - TSĐB là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong quá trình xét duyệt cho vay. Các quy định về TSĐB là những trở ngại lớn nhất mà các DNVVN khó vượt qua được. Đối với DNVVN phần lớn phải có tài sản thế chấp, hoặc cầm cố tương đối an toàn, có giá trị, có tính thị trường thuộc sở hữu của DN hay ban lãnh đạo DN. Có những DNVVN có khả năng thế chấp tài sản nhưng cũng không được vay vốn NH vì giá trị khoản vay tính trên giá trị TSĐB tuỳ thuộc vào loại TSĐB khoảng 60% đến 80%. Đây là quy định gây khó khăn cho các DNVVN khi có nhu cầu về vốn lớn hơn giá trị tài sản thế chấp. - Áp lực về thời gian thẩm định dự án, ký kết hợp đồng và giải ngân đến từ cả hai phía, lãnh đạo NH và KH vay vốn đã làm cho CBTD gặp phải những khó khăn. Thời gian càng ngắn CBTD không thể kiểm tra được đầy đủ thông tin, từ đó không đánh giá được chính xác năng lực của KH vay vốn, kết quả thẩm định không được tốt. Bên cạnh đó, áp lực về thời gian còn có thể dẫn đến những thiếu sót trong quy trình cho vay như: Hồ sơ KH, quá trình giả ngân, kiểm tra giám sát sau khi cấp vốn làm giảm hiệu quả cho vay của NH. - Hạn chế về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các CBTD. Đa số các nhân viên của Chi nhánh còn rất trẻ nên chưa thích ứng ngay được với cơ chế thi trường, còn thiếu kinh nghiệm trong quá trình thẩm định cũng như quyết Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 59 định cho vay. Điều này dễ dẫn đến nhiều khi xét duyệt những khoản cho vay kém an toàn hoặc bỏ qua những khoản vay có hiệu quả KT cao. Việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và cập nhật thông tin còn ít, khả năng phân tích tổng hợp còn hạn chế, đặc biệt còn thiếu những cán bộ có trình độ tổng hợp, biết tổng quát về họat động của NH. - Chi nhánh vẫn còn thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác, không kịp thời. Các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh vai trò, vị trí của các DNVVN trong cùng ngành, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng sử dụng đồng vốn vay của DN chưa thu thập đầy đủ nên việc đánh giá hiệu quả KT, rủi ro khi cho DN vay chưa sát với thực tế. - Bản thân NH phải cạnh tranh với các nguồn tài chính khác trong việc cung cấp vốn cho các DNNVV, chẳng hạn như các NH khác trên cùng địa bàn thành phố, các quỹ đầu tư, cá nhân cho vay, nguồn tài chính từ các thành viên gia đình, bạn bè của chủ DN và các nguồn tài chính không chính thức khác. Điểm yếu của các nguồn tài chính không chính thức này là quy mô nguồn vốn nhỏ, chi phí vay thường cao hơn LS NH. Điểm mạnh của chúng là thủ tục nhanh chóng, chủ yếu dựa vào quan hệ quen biết cá nhân, và hình thức giải ngân đa dạng, đáp ứng yêu cầu kịp thời về tiền mặt của các DN. - Hoạt động marketing NH đã được Chi nhánh thực hiện nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt được như mong muốn, NH chưa thực sự có các chính sách marketing riêng về những sản phẩm đối với DNVVN. * Về phía DNVVN - Khả năng sử dụng vốn vay của DN kém. Trong quá trình hoạt động của mình, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà các dự án KD không thuận lợi. Các DN hoạt động không tốt, không tận dụng được vốn vay từ NH. Các yếu tố chủ quan có thể là do trình độ quản lý, lãnh đạo của người chủ DN, không thích ứng được với những thay đổi của thị trường. Nguyên nhân khách quan có thể đến từ những KH của DN, các đối tác làm ăn, các đối thủ cạnh tranh, từ những biến động bất lợi trên thị trường. Tuy nguyên nhân như thế nào đi nữa thì kết quả vẫn là DN Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 60 làm ăn không hiệu quả, KD không có lợi nhuận, không trả được nợ cho NH, tạo ra các khoản nợ xấu cho NH. - Một số DN sử dụng vốn không đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng và tỏ ra thiếu ý thức trong việc trả nợ vay. Khi KH đã giành được khoản tiền từ NH thì việc sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào KH, NH khó có thể can thiệp được. Khi KH không sử dụng vốn đúng mục đích, khoản cho vay không thể có chất lượng cao. Khi KH có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả nợ, có các hành vi lừa đảo CBTD thì cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng do không thực hiện được mục tiêu vay vốn. - Việc một số DNNVV thiếu một hệ thống thông tin tài chính mang tính trung thực, minh bạch nên chưa tạo được lòng tin với NH. Nguyên nhân là do Nhà nước chưa có những quy định cụ thể về chế độ kế toán tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính đối với các DNNVV, chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể về các biểu mẫu, các loại báo cáo tài chính hàng năm của DN. Điều này gây khó khăn cho NH trong việc thu thập thông tin về tình hình tài chính của DN. Do đó, trong khi các đơn vị cần vốn để đầu tư phát triển thì NH vẫn nhìn nhận rằng cho nhóm KH này vay, tính rủi ro cao. - Một số DN nhỏ không có kế hoạch chi tiêu tài chính thích hợp, không có kế hoạch trả nợ, dùng tiền bán hàng trả cho các đối tượng khác không dùng để trả nợ NH. Các DNVVN chịu ảnh hưởng nhiều của các cơ chính sách hiện nay. Mặt khác,cơ chế chính sách chưa ổn định, thiếu đồng bộ, thiếu tính hoạch định có tính chiến lược lâu dài và hay thay đổi đột ngột đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động KD của các DNVVN. - Tính khả thi và khả năng sinh lời của các dự án, các phương án KD được coi là một yếu tố then chốt trong việc ra các quyết định liên quan đến hồ sơ xin vay của các DN. Tuy nhiên, do các DNNVV thường yếu về kỹ năng quản lý và tài chính, trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên việc xây dựng các dự án, phương án KD gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là DN thuộc nhóm ngành NLNN. * Các nguyên nhân khách quan khác - LS thay đổi thường xuyên, sự biến động của tỷ giá, lạm phát tăng cao làm cho tình hình cho vay của NH giảm sút và khiến cho các DN e dè khi đi vay cũng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 61 ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Chi nhánh - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế không thuận lợi. Địa bàn tỉnh thường xuyên chịu tác động của thiên tai, bão lụt và dịch bệnh thường xuyên xảy ra đã gây thiệt lại rất lớn đến hoạt động SX KD của DN. - Các chính sách tiền tệ của Chính phủ như thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát hay tình trạng đua tranh LS không ngừng gia tăng giữa các NH đã gây rất nhiều khó khăn cho DN trong việc tiếp cận nguồn vốn của Chi nhánh. - Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách trong hoạt động tín dụng NH cũng như hoạt động của các DNVVN chưa đồng bộ, thiếu các văn bản hướng dẫn cụ thể. Các văn bản liên quan đến hoạt tín dụng NH còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với tình hình thực tế. Theo quy định hiện hành thì khi các DN sử dụng các tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh rất khó khăn trong việc xử lý các thủ tục như: đăng ký quyền sở hữu quyền tài sản, đăng ký giao dịch đảm bảo, xác định giá trị tài sản thế chấp nhất là bất động sản. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 62 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG - CHI NHÁNH HUẾ 3.1. Định hướng hoạt động của NH TMCP Ngoại thương - Chí nhánh Huế trong thời gian tới Trên cơ sở định hướng phát triển KT xã hội năm 2012 của đất nước và của địa phương, định hướng phát triển và hoạt động của ngành NH trên địa bàn năm 2012, căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch KD năm trước, Chi nhánh đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu, chỉ tiêu năm 2013 như sau: - Tăng cường tính kỉ cương, kỉ luật, triệt để tuân thủ các chỉ đạo điều hành của các cấp, thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ. Tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát các hoạt động KD không để xảy ra các sai phạm và kịp thời sửa chữa các sai sót. - Đảm bảo huy động được một nguồn vốn ổn định, chi phí hợp lí, tăng tỉ trọng nguồn vốn TDH. Cho vay tuân thủ chặt chẽ quy trình. Tích cực xử lí nợ xấu, giảm NQH. Tăng tỷ trọng dư nợ, mở rộng các hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao nguồn thu từ dich vụ. Từng bước cơ cấu lại hoạt động, cơ cấu tài sản nợ - tài sản có, triệt đê thực hiện phương châm KD thực hành tiết kiệm. - Hỗ trợ tích cực các DN vượt qua khó khăn trong năm 2013. Tăng cường tuyên truyền, tiếp thị, thực hiện tốt chính sách KH, nâng cao chất lượng phục vụ KH. Hoàn thành toàn diện các nhiệm vụ NH TMCP Ngoại thương Việt Nam giao cho, đặc biệt đưa tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh các mục tiêu chung chi nhánh cũng xây dựng định hướng phát triển đối với các DN, đó là: - Tích cực mở rộng quan hệ với các KH tiềm năng và duy trì các mối quan hệ với các KH truyền thống. Cơ cấu lại KH theo hướng giảm dần dư nợ cho vay đối với những KH có tình hình tài chính yếu kém, phương án KD không hiệu quả. Những KH có nợ gia hạn, nợ quá hạn, cần tập trung theo dõi chặt chẽ nguồn tài chính của DN, theo sát từng công trình hạng mục để đề ra biện pháp thu nợ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 63 - Làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng đối với DN nói riêng và hoạt động tín dụng của cả Chi nhánh nói chung. Kết hợp việc cung cấp tín dụng với các dịch vụ hỗ trợ kèm theo, đặc biệt là dịch vụ tư vấn tài chính, tạo nhiều tiện ích cho KH. CBTD cần có thái độ phục vụ tốt, tận tình giúp đỡ KH giải quyết những vướng mắc trong tất cả các khâu của quá trình tín dụng tạo ra hiệu quả cao nhất cho NH và KH, tích cực tìm kiếm KH mới nhằm có được KH tốt, giảm KH rủi ro. 3.2. Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại NH TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Huế 3.2.1. Xây dựng chính sách KH linh hoạt Cần chú trọng đến việc mở rộng thành phần KH, tập trung hơn nữa vào các DNVVN, đây là nhóm rất có tiềm năng trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. Các DNVVN hầu như không có đầy đủ các điều kiện về tài chính, về TSĐB. Điều mà NH cần quan tâm đối với các DN này trong việc nâng cao chất lượng cho vay là phương án KD, uy tín của họ chứ không chỉ dựa vào TSĐB. Tiến hành phân loại KH thường xuyên thông qua các thông tin thu thập được cũng như các mối quan hệ của họ với NH để có các phản ứng cụ thể như ưu đãi với các KH truyền thống trong việc xác định các khoản phí, LS. Phân đoạn thị trường, xác định các đối tượng, lĩnh vực trọng điểm của NH để xác định định hướng KD. Bởi không một NH nào lại đủ khả năng tham gia vào tất cả các thị phần cho vay. Do đó, cần xác định rõ các KH tiềm năng để có thể đầu tư, tìm hiểu kỹ về các đặc điểm của họ nhằm cung cấp tốt nhất sản phẩm dịch vụ của mình. Tạo lập mối quan hệ lâu dài có hình thức ưu đãi với KH truyền thống đồng thời có các chương trình quảng cáo, tiếp thị để thu hút KH mới. Tổ chức các buổi tiếp xúc, gặp mặt KH để lấy ý kiến định kì nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác cho vay. Tạo sự khác biệt bằng cách có thể cho vay tại công ty để giảm bớt thời gian giao dịch đi lại của KH, tăng cường bổ sung các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn KH, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. Cần có sự linh hoạt đối với từng loại hình DN về LS, điều kiện vay vốn, phương thức cho vay nhằm thoả mãn tốt nhất từng loại hình DN cụ thể. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 64 Yếu tố cần thiết để đảm bảo sự gắn bó lâu dài giữa NH và KH là NH phải tìm hiểu nhu cầu của KH và thỏa mãn nhu cầu của KH, cung ứng cho KH nhiều sản phẩm trên nguyên tắc bình đằng, hợp tác phát triển cùng có lợi. Duy trì mối quan hệ với KH có sẵn và luôn chú trọng tìm kiếm thị trường đầu tư mới trên địa bàn. Đơn giản hoá các thủ tục trong điều kiện có thể, nhưng phải đảm bảo hiệu quả an toàn vốn tín dụng. Thoả mãn kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu vốn hợp lý của KH, không để KH vì chờ vốn NH mà lỡ mất cơ hội KD, mở rộng hoạt động cho vay phải gắn với hiệu quả và bảo toàn vốn tín dụng. 3.2.2. Xây dựng chính sách LS phù hợp Việc xác định một mức LS phù hợp là rất khó vì các DN đi vay luôn mong muốn được vay với mức LS thấp để giảm chi phí sử dụng vốn và tăng lợi nhuận cho DN trong khi các NH lại muốn một mức LS không những có thể bù đắp chi phí huy động mà còn có một khoản lãi để duy trì hoạt động cũng như để phát triển, vì vậy NH phải đẩy LS lên cao ở mức tối thiểu. Ngoài ra, LS cho vay của NHTM phụ thuộc vào LS của NHNN, vì vậy không phải NH nào cũng có thể dùng LS để thu hút KH vì điều này có thể gây hậu quả xấu tác động tới toàn bộ nền KT. Hơn nữa khi LS biến đổi sẽ gây ảnh hưởng đến giá cả của nhiều sản phẩm dịch vụ khác bởi lẽ nguồn vốn NH là một bộ phận cấu thành nên nguồn vốn của DN. Vì thế NH cần xác định mức LS cho vay căn cứ vào rủi ro mà NH có thể gặp phải chứ không căn cứ vào quy mô DN là lớn hay nhỏ. NH cũng nên áp dụng mức LS ưu đãi đối với các DNVVN quan hệ làm ăn lâu dài với NH và những DNVVN mới đến quan hệ với NH. Mặt khác, các DN có các chu kỳ SX KD khác nhau, vì vậy NH phải phân LS cho vay theo nhiều kỳ hạn khác nhau tương ứng với LS huy động theo từng kỳ hạn, tránh tình trạng có mức LS cho vay chung. NH cần căn cứ vào hai luồng tiền: Huy động vốn (đầu vào) và cho vay (đầu ra) để đưa ra mức LS phù hợp. Thông thường, LS đầu vào nhỏ hơn LS đầu ra, LS huy động không kì hạn nhỏ hơn LS huy động 6 tháng, LS huy động 6 tháng nhỏ hơn LS huy động 1 năm. Chính vì vậy LS cho vay theo nhiều kì hạn như 6 tháng, 1 năm sẽ căn cứ trên LS huy động có kì hạn tương ứng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 65 3.2.3. Đa dạng hóa hoạt động cho vay * Mở rộng phương thức cho vay: Chi nhánh cần đa dạng hoá các sản phẩm hiện có theo xu hướng phù hợp với từng đối tượng KH. Nhằm tăng khả năng thích hợp của các hình thức vay với sản phẩm của các DNVVN và đa dạng hoá các hình thức cho vay. Cùng với sự phát triển của nền KT và là một trong những NH hàng đầu, thành lập lâu năm ở Việt Nam nền hầu như mọi phương thức cho vay đối với các DN đều đã được NH TMCP Ngoại thương Việt Nam mở rộng và áp dụng triệt để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các DN như cho vay thấu chi, cho vay hạn mức, chiết khấu giấy tờ có giá, tài trợ thương mại, bao thanh toán, bão lãnh, dịch vụ tư vấn và bảo lãnh DN phát hành trái phiếu trong và ngoài nước. Vậy nên trong thời gian tới Chi nhánh cần tối ưu các sản phẩm dịch vụ hiện có tốt hơn nữa với phong cách phục vụ tận tình, chu đáo giúp DN có thể hiểu rõ về các phương thức cho vay và lựa chọn sản phẩm vay phù hợp với DN mình. Sản phẩm liên kết giữa NH và DN, NH đã tạo nên một số sản phẩm liên kết thiết thực giúp DN tăng lợi nhuận. Bằng việc cung cấp thẻ thanh toán (hàng không, viễn thông...) hay dịch vụ cho vay trả góp khi mua sản phẩm của một số DN. Trong thời gian tới đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì vấn đề cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt vậy nên Chi nhánh nên phát triển hơn nữa mở rộng liên kết sản phẩm với nhiều DN hơn nữa trong các ngành giải trí, khách sạn, resort, nhà hàng, siêu thị, nhằm giúp DN thu hút được khách hàng khi mà công nghệ NH ngày càng hiện đại và việc thanh toán bằng thẻ khi mua hàng đang trở thành một nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng. Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh có nhiều hứa hẹn trong những năm tới và sẽ trở nên phổ biến đối với các thị trường mới nổi đặc biệt là ở Việt Nam. Ngày càng nhiều các thương hiệu lớn tự phát triển xây dựng hệ thống cửa hàng trực thuộc của mình trong một thời gian nhất định rồi sau đó nhượng quyền lại cho các đối tác KD như Loteria, McDonald’s, Burger King, Starbuck’s, 7 Eleven. Vì vậy để nắm bắt được xu thế của thời đại Chi nhánh nên cân nhắc tài trợ vốn cho các DN sẽ tiếp nhận nhượng quyền không chỉ giúp phát triển nền KT địa phương mà còn tăng được nguồn thu của NH. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 66 Hiên nay NH Ngoại thương Việt Nam đã thành lập công ty cho thuê tài chính (VCBL) với các hoạt động mua và cho thuê lại, cho thuê tài chính thông thường, cho thuê hợp vốn. Với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, nhiều DN làm ăn thua lỗ có thể phát sinh các khoản nợ xấu là những khoản nợ không có khả năng thu hồi, Chi nhánh có thể thực hiện cho DN tái thuê lại tài sản thế chấp để thực hiện công việc KD chứ không tịch thu thanh lý tài sản đó vừa giảm được nợ xấu vừa giúp DN vẫn tiếp tục SX để có thể trả nợ cho NH. KD bất động sản và hoạt động của NHTM có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Với ưu thế về vốn, quan hệ KH, chuyên môn về môi giới đầu tư, chức năng thanh toán và uy tín trong giao dịch, NHTM có nhiều thuận lợi trong việc KD bất động sản. Hiện nay, thị trường bất động sản đang gặp khó khăn, nhưng trong thời gian tới với sự dần hồi phục của nền KT, hoạt động này hứa hẹn sẽ có nhiều dấu hiệu khả quan. Vì vậy, Chi nhánh có thể tổ chức sàn giao dịch bất động sản, kết hợp đầu tư với các DN KD trong lĩnh vực bất động sản như tư vấn thiết kế thi công, cung cấp xây dựng vật liệu, môi giới giao dịch và quảng cáo mua bán bất động sản nhằm tăng nguồn thu đối với NH. NH có thể góp vốn đầu tư với KH: bằng việc lựa chọn các DN làm ăn hiệu quả, có triển vọng để ký kết thỏa thuận liên doanh, liên kết để cùng SX KD. Điều này sẽ giúp cho NH có thể trực tiếp giám sát, quản lý vốn vay, giám sát được việc DN có sử dụng vốn đúng mục đích hay không. Về phía DN do có sự tư vấn cộng tác của NH, DN sẽ làm ăn có hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro cho DN và cho cả NH. Cách thức này tương đối hiệu quả và cũng trong khả năng đầu tư, quản lí của NH vì các DNNVV thường có quy mô và phạm vi hoạt động không lớn . * Cần mở rộng điều kiện vay vốn bằng mở rộng hình thức đảm bảo tiền vay. NH luôn yêu cầu các DNVVN phải có TSĐB khi vay, lý do là các DNVVN luôn phải đối đầu với những rủi ro trong KD, có thể mất khả năng trả nợ cho NH. Những biến cố không mong đợi có thể gây cho NH những tổn thất lớn, chính vì vậy hầu hết các DNVVN phải có TSĐB khi nhận các khoản cho vay của NH. Yêu cầu có TSĐB, NH muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động KD không đảm bảo trả nợ. Mặc dù bảo đảm tiền vay tránh được rủi ro Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 67 cho NH nhưng lại gây khó khăn cho DNVVN bởi tài sản cố định của họ rất ít hoặc là tài sản của cá nhân chủ DN không tách biệt với tài sản của DN. Hiện nay, tại Chi nhánh tất cả các DNVVN khi vay vốn NH phải có TSBĐ đã gây những khó khăn cho DNVVN. Vì vậy khả năng vay được vốn NH của DNVVN là rất thấp. Cho nên NH cần mở rộng hình thức cho vay không cần tài sản thế chấp trong một quy mô vốn, chỉ cần thế chấp kèm theo phương án vay vốn mang tính khả thi. Có như vậy rào cản giữa nguồn vốn NH và DN mới được tháo bỏ và đáp ứng được nhu cầu vốn của DNVVN. * Mở rộng đối tượng KH phục vụ Trong thời gian tới ngoài những KH truyền thống, Chi nhánh cần mở rộng thêm đối tượng KH mà mình phục vụ trên cơ sở chọn lọc, nghiên cứu kỹ đối tượng đó. Việc mở rộng đối tượng KH như vậy sẽ giúp cho NH giảm thiểu được rủi ro. Việc tài trợ cho nhiều đối tượng sẽ ít rủi ro hơn là cho một đối tượng do khả năng thu hồi vốn cao hơn. Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm phòng giao dịch để tiếp xúc với đa dạng loại hình DN, ngành nghề KD. Cần có sự ưu tiên với các DNVVN mới bằng những ưu đãi đặc biệt, thành lập một quỹ cho vay riêng đối với DNVVN nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay đối tượng này nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn vay của DNVVN. Giải pháp mà Chi nhánh có thể áp dụng để mở rộng đối tượng phục vụ là thực hiện tìm kiếm và cho vay với các loại hình DNVVN bằng cách cho các CBTD đến tận nơi các công ty, xí nghiệp để tìm hiểu về tình hình hoạt động cũng như nhu cầu vốn của DN trên địa bàn, giúp cho các DN thấy được sự nhiệt tình, năng động của nhân viên Chi nhánh gây được thiện cảm tốt cho NH. Đặc biệt là các DN hoạt động trong các lĩnh vực là DN SX, DN thương mại, DN xuất nhập khẩu đó là thị trường đầy tiềm năng và sẽ đem lại nguồn thu lớn cho NH. 3.2.4. Đơn giản hóa các thủ tục cho vay DNVVN thường có quy mô hoạt động nhỏ, trình độ quản lý còn hạn chế, hệ thống sổ sách không rõ ràng, nhu cầu món vay nhỏ. Do vậy để DNVVN có thể tiếp cận vốn NH một cách dễ dàng cần xây dựng quy trình, thủ tục vay vốn phù hợp với T ư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 68 điều kiện và nhu cầu vay vốn của DNVVN. Trong khi xây dựng quy trình cho vay, NH nên cố gắng rút bớt các thủ tục không cần thiết, rườm rà cho DNVVN, chỉnh sửa kịp thời những quy định không còn phù hợp với thực tiễn nữa để tạo tâm lý thoải mái cho KH vay, để đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời của DNVVN. Cần phải đơn giản hóa thủ tục cho vay, gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn vốn cho NH. NH cần phải xem xét để có thể rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ xin vay, tạo sự đơn giản, dễ hiểu trong hồ sơ cho vay, phù hợp với trình độ của mọi KH, đồng thời vẫn đảm bảo được những điều kiện cơ bản trong hoạt động cho vay. Trong các KH vay vốn TDH của NH, chủ yếu là các KH truyền thống lâu dài từ trước đã tham gia vay vốn ngắn hạn của NH. Vì vậy giữa bộ hồ sơ vay vốn TDH và bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn cũng có nhiều điểm giống nhau như: báo cáo tình hình tài chính của DN, báo cáo quyết toán của DN. Do đó NH có thể đơn giản hai thủ tục này. Việc đơn giản hóa như vậy sẽ làm KH không ngần ngại khi đặt quan hệ vay vốn với NH. Tuy nhiên, chúng ta cần phải hiểu đúng về bản chất của việc đơn giản hóa thủ tục cho vay. Đơn giản hóa không có nghĩa là qua loa, hời hợt, xem nhẹ các thủ tục cần thiết. Đơn giản hóa các thủ tục mà vẫn phải đảm bảo an toàn vốn vay. Khi xây dựng quy trình thủ tục vay đối với DNVVN thì Chi nhánh cần cụ thể hoá thể lệ, chế độ NHNN và NH TMCP Ngoại thương Việt Nam để tránh việc thực hiện sai sót hay CBTD không hiểu hết đồng thời phù hợp với đối tượng KH DNVVN và đặc điểm của Chi nhánh. 3.2.5. Tăng cường vai trò tư vấn tạo mối quan hệ tốt giữa NH và DNVVN Xây dựng mô hình tổ tín dụng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu phục vụ cho vay DNNVV. Tổ này sẽ trực tiếp cho vay các DNNVV hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh, là cơ sở để khi có đủ điều kiện sẽ mở rộng cho vay các DNNVV ngoài địa bàn. Lựa chọn những cán bộ có đủ tố chất của người CBTD trong thời kỳ đổi mới để làm việc tại tổ tín dụng DNNVV, tổ này trực thuộc phòng KH của Chi nhánh. Những cán bộ thuộc tổ cho vay DNNVV phải được đào tạo bổ sung kiến thức chuyên sâu về pháp luật, đăng ký KD, quản trị DN, chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc KH, kỹ thuật tác nghiệp về cung cấp các sản Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 69 phẩm trực tiếp như cho vay, dịch vụ đến các DNNVV. Ngoài ra NH còn có thể tư vấn cho KH thông qua mạng Internet Banking của mình, hoặc mở ra những kênh trả lời trực tuyến, tư vấn trực tuyến cho KH, để KH có thể hiểu rõ hơn về hoạt động của NH Bên cạnh đó đòi hỏi cán bộ NH phải có những tư vấn, bổ sung thêm với KH cả về tính hình thị trường, sản phẩm cũng như cách thức SX KD của KH. Điều này không những giúp uy tín của NH được đánh giá rất cao mà NH còn thực sự trở thành người bạn đồng hành đáng tín cậy của KH. Trong quan hệ tín dụng, việc tạo lập được quan hệ lâu dài, trên tinh thần tương hỗ lẫn nhau giữa NH và KH có ý quan trọng đối với cả hai phía, vừa thúc đẩy mở rộng hoạt động cho vay, đầu tư một cách an toàn và hiệu quả của NH, vừa đáp ứng được tốt nhất nhu cầu vốn cho DN. Củng cố quan hệ với KH bằng cách: Gửi thiệp chúc mừng và tặng quà hay lịch nhân dịp lễ Tết và thiệp cảm ơn các DN đã đến giao dịch. Tặng hoa trong những dịp kỷ niệm ngày thành lập DN, hoặc tặng thiệp hay quà nhân dịp sinh nhật của chủ DN giúp tạo được mối quan hệ tốt với DN. Ngoài ra, Chi nhánh cần tăng cường tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị KH để tạo ra các cơ hội cho các DNVVN gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong SX KD cũng như trong việc tiếp cận vốn vay. 3.2.6. Tăng cường công tác huy động vốn Nguồn vốn là cơ sở để NH thực hiện mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Do đó Chi nhánh phải tích cực và chủ động hơn nữa trong việc gia tăng nguồn vốn với những kỳ hạn và LS hợp lý. Muốn gia tăng nguồn vốn trong thời gian tới Chi nhánh cần: Có những chương trình tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, đài phát thanh truyền hình, tờ rơi, các buổi văn nghệ quần chúng, các hội nghị của địa phương nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm hình ảnh của NH đến với KH. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm thu hút nguốn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Huy động vốn từ dân cư là đối tượng cơ bản và lâu dài, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn ổn định và vững chắc, vì vậy NH cần nghiên cứu nhiều hình thức huy động đa dạng, phong phú về loại hình LS, về kỳ hạn gửi. Mở rộng và đa dạng các hình thức huy động như: Trái phiếu, kỳ phiếu tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều T ư ờng Đạ i họ c K inh tế uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 70 nơi, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có thưởng mở rộng huy động các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, GBP, GPY. Cần tạo nên sự gắn kết giữa tiền gửi huy động với các nghiệp vụ khác như mở L/C thanh toán, mua bán ngoại tệ và giao dịch qua các tài khoản khác tại Chi nhánh. Cần cải tiến thời gian làm thủ tục gửi tiền, làm các dịch vụ ngân quỹ cho KH, cần kết hợp song hành giữa khâu kế toán và khâu ngân quỹ để rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ nhằm tiết kiệm thời gian cho NH. Tăng cường công tác tìm hiểu KH, chăm sóc các KH chiến lược. Đẩy mạnh việc quảng bá rộng rãi các hình thức gửi tiền và những chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Tăng cường nguồn vốn huy động từ các tổ chức KT. Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn hết sức quan trọng của NH trong việc thực hiện hoạt động tín dụng TDH còn có nguồn huy động từ các tổ chức KT, tài chính. Thông qua giao dịch với các đơn vị này NH có thể huy động được nguồn vốn lớn với chi phí thấp. Trong quan hệ với các đơn vị nguồn tiền gửi lớn, đặc biệt là các KH truyền thống như kho bạc Nhà Nước, tổ chức Bảo Hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, cần mở rộng hình thức hoạt động với thời hạn và LS đa dạng, linh hoạt hơn cũng như việc cung cấp một số dịch cụ miễn phí kèm theo đối với các KH này. 3.2.7. Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức của đội ngũ CBTD. Con người luôn là nhân tố quan trọng trong mọi hoạt động KD của NH. Hiệu quả của hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào khả năng phân tích, xét đoán tình hình cũng như kinh nghiệm của các CBTD. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay các CBTD thường là người có vai trò chính trong việc thẩm định tính hiệu quả của các hồ sơ xin vay và tự phải thực hiện kiểm soát tới quá trình hoạt động của dự án cũng như việc thu hồi và xử lý nợ. Trong giai đoạn tới với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM, sự thay đổi nhanh chóng của nền KT và sự đổi mới vượt bậc của công nghệ NH sẽ đòi hỏi các NHTM phải có một đội ngũ cán bộ được đào tạo tốt, năng động, có khả năng nắm bắt thị trường, có sức khoẻ và khả năng chịu áp lực cao trong khi vẫn không mất đi những phẩm chất căn bản của một cán bộ NH là cẩn thận và trung thực. Người CBTD cần phải được đào tạo để có được những kỹ năng rất cần thiết như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng điều tra, kỹ năng đàm phán, kỹ năng phân tích. Trư ờn Đạ i họ c nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 71 Yêu cầu CBTD thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, thường xuyên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tính chịu trách nhiệm trong công việc. Phát huy tính chủ động trong hoạt động tìm kiếm KH, mở rộng thị trường cho NH, trong điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó, NH phải đảm bảo đầy đủ mọi quyền lợi cho cán bộ để họ yên tâm công tác. Đảm bảo có chế độ khen, thưởng, phạt rõ ràng. Theo đó cần có qui định cụ thể về chế độ khen thưởng đối với các CBTD có nhiều thành tích để khuyến khích động viên các cán bộ tích cực hơn nữa trong công tác. Đồng thời phải có chế độ phân định trách nhiệm, phạt rõ ràng với các cán bộ gây ra thiệt hại cho NH. Từ những yêu cầu cao đối với CBTD, Chi nhánh đã và đang xây dựng cho mình một chiến lược để phát triển nguồn nhân lực như: Chính sách tuyển dụng, tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ nâng cao năng lực làm việc của cán bộ, khuyến khích tinh thần làm việc cũng như phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực của từng cán bộ để giúp cho việc mở rộng hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao. 3.2.8. Thực hiện tốt chiến lược Marketing Việc tăng cường hỗ trợ vốn cho các DN cũng chính là việc tăng DSCV, tăng dư nợ của NH. Chính vì vậy NH cần phải có chiến lược lôi kéo KH về phía mình. Nền KT càng phát triển thì vai trò của hoạt động Marketing càng được khẳng định. Trong điều kiện thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các NH trong nước mà còn với cả các NH nước ngoài. Trước tình hình đó Chi nhánh cần quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm vào chính sách KH nhằm giới thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, điều kiện cũng như những quy định về nghiệp vụ cho vay để KH hiểu và thông cảm trong quan hệ vay mượn, thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối với NH. Chi nhánh cần thống kê, phân loại các DN theo các tiêu chí cụ thể như: loại hình sở hữu, lĩnh vực, ngành nghề SX KD, vị trí, địa bàn hoạt động, trình độ người quản lý, lợi thế cũng như các mặt hạn chế. Việc phân loại các KH giúp NH đánh giá được các KH tiềm năng, từ đó đưa ra các chính sách tiếp thị phù hợp và có hiệu quả nhất. Chi nhánh nên tăng tiếp xúc với các DNVVN, phối hợp với các cơ quan quản lý, các chính quyền địa phương để đi sâu phân tích, tìm hiểu về từng DN. Từ Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 72 đó chủ động lựa chọn KH phù hợp với định hướng phát triển của NH, thông qua các cơ quan này tác động để các cơ quan này trở thành một bộ phận Marketing có hiệu quả và có tính khách quan rất cao. Chi nhánh cần tăng cường công tác Marketing, mỗi một nhân viên NH đều phải coi mình như một nhân viên Marketing, thu hút KH bằng thái độ lịch sự, ân cần, nhiệt tình, chu đáo. Một đội ngũ nhân viên xinh xắn, luôn niềm nở, hoà nhã, nhiệt tình sẽ làm cho KH không cảm thấy xa lạ, khách sáo khi quan hệ với NH. Ngoài ra Chi nhánh cần phải đào tạo một đội ngũ chuyên làm công tác Marketing, chủ động tìm kiếm KH tìm hiểu thị trường, để đưa ra chiến lược Marketing phù hợp, nhằm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của KH. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi Trang 73 PHẦN III. KẾT LUẬN Ở nước ta hiện nay, DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN của cả nước, đóng góp khoảng 40% GDP, 30% tổng thu ngân sách nhà nước, 25 % tổng kim ngạch xuất khẩu vào mỗi năm. Từ đó có thể thấy khả năng to lớn của DNVVN trong việc góp phần thúc đẩy nền KT phát triển như tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng chục triệu LĐ trên toàn quốc. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của mình, DNVVN còn gặp không ít khó khăn. Trong đó có khó khăn về vốn để đổi mới thiết bị công nghệ, tăng năng suất LĐ, tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế đứng trong cơ chế thị trường là khó khăn lớn nhất, cần phải có sự hỗ trợ nguồn vốn từ NH. Vì vậy, việc mở rộng hoạt động cho vay của NH đối với các DNVVN là hết sức cần thiết, hoạt động này không chỉ giúp đỡ cho các DN phát triển, cho nền KT phát triển mà nó cũng mang lại những lợi ích to lớn cho chính NH phục vụ. Trong những năm vừa qua NH TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Huế với uy tín và kinh nghiệm lâu năm đã đạt được những thành công nhất định đặc biệt là trong hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN. Bằng việc cung cấp các sản phẩm đa dạng với mức lãi suất cạnh tranh và chi phí hợp lí nhất, bằng uy tín và tiềm lực tài chính của mình đảm bảo việc thực hiện tốt các cam kết với DN, với nhiều kinh nghiệm trong việc cho vay vốn lưu động cũng như các dự án đầu tư trong các lĩnh vực KT khác nhau, đội ngũ chuyên viên tín dụng chuyên nghiệp, nhiệt tình, có trình độ và sẵn sàng tư vấn cho DN về tài chính cũng như quản trị đã giúp cho Chi nhánh là một trong nhưng sự lựa chọn đầu tiên của các DN khi cần vay vốn để thực hiện mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực SX KD của DN. Đề tài đã tập trung phân tích được một số vấn đề và làm rõ được thực trang cho vay cũng như mở rộng cho vay DNVVN tại NH TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Huế, đánh giá kết quả đạt được và một số hạn chế từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay DNVVN tại Chi nhánh. Do hạn chế về mặt thời gian khảo sát cũng như về mặt kinh nghiệm thực tế, đề tài này không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Số liệu Chi nhánh cung cấp còn hạn chế nên đề tài chưa phân tích đầy đủ, sâu sắc về tình tình hình cho vay và mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh. Đề tài chỉ nghiên cứu đứng trên góc độ NH nên chưa thể đánh giá một cách chính xác, khách quan về hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh. Trư ờng Đại họ Kin h ế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội. 2. Chính phủ (2005), Luật Doanh nghiệp 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2009. 3. Chính phủ (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hà Nội. 4. Ngân hàng nhà nước (2000), Quyết định số 284/2000/QĐ/NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội. 5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Kế hoạch 68/KH-UBND về phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015, Thừa Thiên Huế. 6. Ngân hàng nhà nước (2000), Quyết định số 284/2000/QĐ/NHNN, Hà Nội. 7. TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, 2009. 8. PGS – TS Trầm Thị Xuân Hương & Ths. Hoàng Thị Minh Ngọc, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế TP Hồ Chí Minh, 2011. 9. PGS – TS Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động xã hội, 2010. 10. GS – TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, 2012. 11. Ths Đào Nguyên Phi, Bài giảng phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học Huế, 2009. 12. Nguyễn Minh Hiền, Giáo trình Marketing ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, 2006. 13. Eugene F Brigham. Joel F Houston, Quản trị Tài Chính, NXB Cengage Learning, 2009. 14. Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Huế (Lưu hành nội bộ, 2008), Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Huế. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi 15. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Giái pháp đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội, Hà Nội. 16. Trường Đại học Phú Xuân Huế, Phân tích tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Huế, Huế. 17. Sử dụng các Website: www.tailieu.vn, www.vietcombank.com.vn, www.doanhnghiephue.com.vn, www.vnexpress.net c.pdf Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Đơn vị: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế Xác nhận sinh viên: Hoàng Trần Diễm Thi Là sinh viên lớp: K43 Kinh doanh nông nghiệp, Khoa: Kinh tế và phát triển - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, đã thực tập tốt nghiệp tại: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế. Thời gian thực tập: từ ngày 21/01/2013 đến ngày 08/04/2013 Trong thời gian thực tập, sinh viên Hoàng Trần Diễm Thi đã tham gia công tác, có ý thức chấp hành nghiêm túc nội quy, nề nếp, tổ chức kỷ luật và hoàn thành đầy đủ các công việc theo sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhân viên và cán bộ tại đơn vị thực tập. Huế, ngày...... tháng.......năm 2013 Xác nhận của đơn vị thực tập Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Trần Diễm Thi CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Huế, ngày...... tháng.......năm 2013 XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬPTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmo_rong_hoat_dong_cho_vay_doi_voi_dnvvn_tai_nh_tmcp_ngoai_thuong_viet_nam_chi_nhanh_hue_7049.pdf
Luận văn liên quan