Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch tuynel tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng và thương mại Thanh ngọc Nghệ An

Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện nhanh chóng, kịp thời các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế cho các doanh nghiệp theo quy định của nhà nước. Nắm chắc tình hình của các doanh nghiệp để có giải pháp giúp đỡ cụ thể. 4. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh hoạt động quản lý thị trường, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển thị trường tiêu thụ hàng hoá. Sở Công Thương chỉ đạo, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu sản phẩm nhằm tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức tốt các chương trình khuyến mại, hàng sản xuất tại Nghệ An, Chi cục Quản lý thị trường tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, đặc biệt là giá cả các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, Kiểm tra và xử lý kịp thời các doanh nghiệp vi phạm quy định về niêm yết công khai giá, bán sai giá niêm yết. để ổn định thị trường, bảo vệ uy tín của doanh nghiệp và quyền lợi của người tiêu dùng. - Vận động các tổ chức, cá nhân trong tỉnh khi mua sắm, chi tiêu, xây dựng công trình ưu tiên lựa chọn sử dụng các sản phẩm và dịch vụ do các doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất và cung cấp có chất lượng tương đương, nhất là các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: Xi măng, gạch lát nền ceramic, gạch tuynel, Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của nhau, nhất là đối với các sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp khác nhằm giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ. - Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất, từ đó tạo điều kiện cho hàng hóa các doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất được tiêu thụ tốt trên địa bàn. 2.2. Đối với công ty Cổ phần VLXD & TM Thanh Ngọc - Thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó lâu dài với khách hàng, đặc biệt là đối với các chủ thầu hay đại lý bán hàng, kịp thời nắm bắt các thông tin cần

pdf99 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch tuynel tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng và thương mại Thanh ngọc Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường VLXD lại phụ thuộc vào bất động sản, TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 68 trong khi thị trường bất động sản hiện chưa nhiều khởi sắc. Nguyên nhân đó làm cho giá gạch năm 2013 cũng giảm xuống. Năm 2013 giá gạch giảm từ 750-800 đồng/viên. Đây là thực trạng chung của toàn ngành. Mặc dù vậy, giá sản phẩm gạch Thanh Ngọc vẫn tương đối cao hơn hơn giá sản phẩm gạch trong địa bàn tỉnh. Đây là một hạn chế giảm lượng gạch tiêu thụ trong năm. Công ty cần làm thế nào để tiết kiệm các chi phí đầu vào để hạ giá bán sản phẩm tăng doanh thu tiêu thụ. Nhưng đến năm 2014 giá các mặt hàng sản phẩm của công ty đều tăng lên, thậm chi còn tăng cao ở một số sản phẩm như: gạch đặc 220 tăng 850 đồng tương ứng 63% so với năm 2013, gạch đặc 220 tăng 800 đồng so với năm 2013, bên cạnh đó các sản phẩm gạch như: gạch 3 lỗ 220 tăng 350 đồng tương ứng 21,1%, gạch6 lỗ 2201 2⁄ và gạch loại B đều tăng 300 đồng so với năm 2013. Giá các mặt hàng sản phẩm năm 2014 tăng cao là do năm 2014 với nhiều khởi sắc của ngành VLXD và ngành sản xuất gạch ngói, và cũng qua tìm hiểu thì giai đoạn này lượng cầu nhiều hơn cung, nhu cầu xây dựng tăng đột biến so với năm trước, nhu cầu khách mua tăng , nguồn nhiên liệu đầu vào, giá cước vận chuyển, thuê nhân công đều tăng, đẩy giá thành sản phẩm tăng theo. Và cũng vì nhu cầu quá cao nên nhiều doanh nghiệp đẩy giá bán lên cao.  Chính sách giá bán: Khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, công ty có các mức giá giảm tùy theo thời gian thanh toán tiền của khách hàng. Đây cũng là biện pháp giúp giảm bớt nợ phải thu của khách hàng, bởi thực tế, với sản phẩm gạch có rất nhiều khách hàng có rất nhiều khách hàng thanh toán chậm và không đúng hạn như đã thỏa thuận. Công ty đã áp dụng mức giảm giá: Nếu khách hàng mua với số lượng lớn và trả tiền ngay thì được hưởng mức giảm giá như sau: + Từ trên 30.000 viên thì được giảm giá 6,5% giá thanh toán + Từ 50.000 viên – 100.000 viên thì được giảm 10% giá thanh toán  Chính sách hậu mãi sau bán hàng: Công ty ưu tiên cho những khách hàng thường xuyên mua sản phẩm của công ty được giảm giá hoặc có quà tặng, ưu tiên bán hàng trước trong điều kiện sản xuất ra không đủ để giao hàng với những đơn hàng đặt trước do điều kiện thời tiết (vào mùa TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 69 mưa sản lượng bị giảm do gạch mộc lâu khô). Hoặc những dịp lễ, tết, công ty đều có quà tặng hoặc giảm giá cho khách hàng. 2.2.2.8. Các hoạt động xúc tiến bán hàng Các hoạt động xúc tiến bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Giúp quảng bá rộng rãi sản phẩm của của công ty đến người tiêu dùng, từ đó để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cho doanh nghiệp. Công ty CP Thanh Ngọc cũng đã có những hoạt động xúc tiến bán hàng, mặc dù, hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty còn chưa được chú trọng. Nội dung của các hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty bao gồm: Quảng cáo, khuyến mại, bán hàng trực tiếp, a) Quảng cáo: - Hàng năm công ty chỉ khoảng 14 triệu đồng cho tất cả các hoạt động quảng cáo của mình. Như vậy, nếu tính tổng doanh thu một năm thì số này là rất nhỏ (chỉ xấp xỉ khoảng 0,1%). Công ty xác định mục tiêu quảng cáo là: -Tìm kiếm, thu hút khách hàng, nâng cao doanh số. -Quảng bá hình ảnh của công ty. Nội dung quảng cáo: Giới thiệu về mặt hàng và dịch vụ mà công ty kinh doanh (tên và đặc điểm của hàng hóa, giá bán), giới thiệu sơ lược về công ty (tên, địa chỉ, số điện thoại, ), trong nội dung quảng cáo vấn còn thiếu những thông tin về công dụng,tính năng, lợi ích của sản phẩm, khả năng thay thế và mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm. + Quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng: - Quảng cáo trên các khu vực như: trang web vatgia.com, facebook; hay trên các tạp chí, báo của tỉnh. b) Khuyến mại: - Công ty áp dụng chính sách đối với khách hàng địa bàn trong tỉnh như giao tận chân công trính trong phạm vi 3km kể từ chỗ đậu xe trên các địa bàn: TP Vinh, Hưng Nguyên. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 70 - Tặng hiện vật mang biểu tượng quảng cáo: hằng năm vào dịp tết nguyên đán, công ty đều tặng lịch có biểu tượng của công ty cho các khách hàng. Việc này vừa để quảng cáo cho công ty, vừa thể hiện sự quan tâm, tôn trọng của công ty với khách hàng. 2.2.3. Đánh giá chung thực trạng tiêu thụ sản phẩm gạch của Công ty  Ưu điểm: Qua phân tích môi trường bên trong bên ngoài, hoạt động tiêu thụ của công ty CP VLXD & TM Thanh Ngọc ta nhận thấy công ty đã có bước tăng trưởng vượt bậc, năm sau tăng cao hơn so với năm trước về doanh thu tiêu thụ, có sự phát triển về quy mô, cơ cấu, tăng lên về trình độ của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cụ thể là: - Công ty đã có định hướng chiến lược và có kế hoạch đúng đắn: Quy mô của công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tăng qua các năm thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. - Công ty cũng đã không ngừng đổi mới thích nghi với môi trường kinh doanh mà còn đứng vững trên thị trường, đạt hiểu quả kinh doanh cao, công ty cũng đã chú trọng đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất được nhiều loại sản phẩm cung cấp cho thị trường, chất lượng sản phẩm ngày càng được tăng cao. Người tiêu dùng biết đến và sử dụng sản phẩm ngày càng nhiều hơn. - Tổ chức và sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý hơn. Công ty cũng đã chú trọng vào việc nâng cao tay nghề cho người lao động và nâng cao ý thức tự giác tổ chức, tự giác cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có tinh thần đoàn kết cao, ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác trong công việc. - Đội ngũ bán hàng có trình độ nghiệp vụ cao, thái độ luôn vui vẻ với khách hàng tạo môi trường than thiện và hòa đồng. - Giá bán sản phẩm năm 2013 đã giảm xuống so với năm 2012. Đây là yếu tố quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2013. Điều đó thể hiện sự cố gắng, nỗ lực trong việc tiết kiệm các chi phí đầu vào của sản xuất nên doanh thu tiêu thụ đã tăng cao. - Công ty CP VLXD & TM Thanh Ngọc là đơn vị đã đứng vững nhiều năm trên thị trường, mặc dù hiện nay trên thị trường mặt hàng mà sản phẩm đang sản xuất và kinh doanh là gạch, ngói đang có sự cạnh tranh rất lớn về giá cả, mẫu mã, chất lượng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 71 sản phẩm. Nhưng công ty cũng đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo việc làm ổn định và đảm bảo cuộc sống cho người lao động cả về vật chất là tinh thần.  Nhược điểm: Ngoài những mặt kết quả đạt được trên của công ty, thì công ty cũng có những hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể là: - Thị trường kinh doanh của công ty còn hạn hẹp trong địa bàn tỉnh và tỉnh lận cận là Hà Tĩnh, chưa được mở rộng ra nhiều tỉnh thành khác trong khu vực. Điều đó chứng tỏ công ty chưa chú trọng trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ. - Trong kênh phân phối sản phẩm của công ty, công ty chủ yếu tiêu thụ qua kênh trực tiếp, kênh này khách hàng tự tìm đến công ty khi có nhu cầu xây dựng, công ty không phải mất chi trong việc quảng bá như các kênh khác. Còn lượng tiêu thụ sản phẩm qua hai kênh đại lý cửa hàng và chủ đầu tư lượng tiêu thụ sản phẩm còn chưa cao, đặc biệt là kênh tiêu thụ sản phẩm qua nhà chủ thầu đầu tư. -Công ty chưa đi sâu vào công tác nghiên cứu thị trường hay tìm kiếm khách hàng, lôi kéo về với mình. - Hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm để người tiêu dùng sản phẩm biết đến chưa được công ty chú trọng. Công ty chưa đầu tư vào việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua các kênh truyền thông như: báo chí, các trang web, các diễn đàn,hay ác hoạt động xúc tiến tiêu thụ khác như: tờ rơi, tham gia hội chợ thương mại để giới thiệu sản phẩm.  Nguyên nhân -Trong quá trình sản xuất sản phẩm do nguồn nguyên vật liệu còn lấy đất rải rác nhiều khu vực, chủ yếu là đất ruộng nên đôi khi còn lẫn tạp chất, nên khi sản xuất ra sản phẩm chất lượng còn không đồng đều, còn có nhiếu gạch vỡ, nên làm cho công tác tiêu thụ gặp khó khăn, giá sản phẩm phải giảm xuống. - Do công ty chưa chú trọng đầu tư vào công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm tới khách hàng. -Công ty chưa chú trọng vào việc tìm kiếm cửa hàng đại lý để bán sản phẩm, hay các nhà thầu, chủ đầu tư, mặc dù khối lượng tiêu thụ sản phẩm qua kênh này sẽ rất TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 72 lớn. Mà công ty chỉ tiêu thụ sản phẩm dựa vào khách hàng quen đã biết trước, hay khách hàng trong địa bàn tỉnh. -Do trình độ tay nghề của nhân viên công ty chưa thực sự chuyên nghiệp, đặc biệt là công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Công ty sử dụng các nguyên liệu như than, điện, nước chưa được tiết kiệm một cách tối đa. Làm cho chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành sản phẩm cao. - Giả cả thị trường bất ổn định, ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, đồng thời trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn của công ty bị các đơn vị chiếm dụng, nhiều lúc hàng hóa giảm đột ngột làm cho hàng hóa mua về và hàng hóa sản xuất không bán được gây tình trạng ứ đọng vốn. Do vậy công ty đã vay vốn tín dụng của ngân hàng để có vốn hoạt động và chưa tiết kiêm được chi phí bất hợp lý, điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh của công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 73 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM GẠCH CỦA CÔNG TY CP VLXD & TM THANH NGỌC 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Công ty CP VLXD & TM Thanh Ngọc đang sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực VLXD mà cụ thể là sản phẩm gạch tuynel, với nhiều biến động về giá cả phức tạp và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Trước tình hình đó, công ty đã đưa ra nhưng dự báo và định hướng phát triển, nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới nhằm tạo ra thế chủ động trong kinh doanh, tiếp tục khẳng định vị thế và uy tín của mình trên thị trường thông qua định hướng phát triển trong thờigiantới với quyết tâm cải tiến dây chuyền sản xuất, cố gắng để mở rộng thị trường, thị phần ở các thị trường, qua đó phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững và làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn:  Dựa trên tình hình thực tiễn và quá trình phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Tuynel giai đoạn 2012 – 2014, kế hoạch sản lượng tiêu thụ đặt ra khi kết thúc năm 2015 là mức 30 triệu viên và tùy theo điều kiện thị trường sẽ có những điều chỉnh cụ thể  Để thực hiện được kế hoạch đề ra công ty cần phải thực hiện những biện pháp hợp lý hơn nữa để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể là: - Trong lĩnh vực thương mại là xây dựng được đội ngũ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đồng thời đào tạo nâng cao các kỹ năng khác như: kỹ năng giao tiếp bài bản, chuyên nghiệp, năng động để thu hút khách hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao doanh số bán cho công ty. Ngoài ra, tổ chức tuyển dụng hợp lý để có thể tìm kiếm được lực lượng lao động làm việc có năng suất cao, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt cho công ty. - Cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm: nỗ lực hoàn thiện chất lượng sản phẩm thông qua việc nâng cao năng suất lao động và cải tiến công nghệ, áp dụng nhiều cải tiến để tự động hóa dây chuyền, tiết kiệm nhân công và phát huy tối đa chất lượng nguồn nhân lực. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 74 - Công ty có kế hoạch để đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất thêm nhiều loại gạch để đáp ứng nhu cầu ngày càng thay đổi của khách hàng, và để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp đồng, thời nâng cao vị thế cạnh tranh cho gạch Tuynel của công ty. - Luôn luôn năng động, sáng tạo: Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt, để tồn tại và phát triển công ty phải luôn luôn năng động và sáng tạo. Trong Công Ty, chúng tôi tạo một môi trường làm việc thoải mái, chuyên nghiệp để mọi cá nhân có thể tự do phát huy hết khả năng. Ngoài Công Ty, chúng tôi sử dụng những chính sách ứng biến linh hoạt đối với những biến động của thị trường. - Lấy khách hàng làm trọng tâm: công ty cam kết phấn đấu nhằm thõa mãn tối đa nhu cầu Khách Hàng. Lấy tín nhiệm của khách hàng làm mục đích để hoạt động. Công ty cam kết giao sản phẩm đúng chất lượng, đủ số lượng và đúng thời gian. - Đẩy mạnh công tác tìm hiểu, nghiên cứu thị trườn để mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh khác. - Công ty sẽ tích cực đẩy mạnh công tác hỗ trợ bán hàng, nhất là các đại lý để khách hàng ngày càng biết đến nhiều hơn, tin dùng sản phẩm và giới thiệu cho khách hàng khác, cố gắng để tăng cường hơn nữa các chính sách khuyến mãi cho khách hàng để thu hút khách hàng và nâng cao khối lượng tiêu thụ sản phẩm. - Về giá cả thì công ty duy trì mức giá phù hợp với chất lượng, với đối thủ và sự biến động của thị trường khác nhau. Đồng thời cũng sẽ áp dụng những mức giá khác nhau dựa vào việc tính toán cụ thể các loại chi phí như chi phí vận chuyển,chi phí kho bãi. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho Công ty CP VLXD & TM Thanh Ngọc 3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các loại sản phẩm + Để tạo được uy tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm của mình là điều không phải có thể làm được ngay khi một doanh nghiệp tham gia vào thị trường vì đây là một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp khi đạt được nó. Sản phẩm gạch Tuynel của công ty cổ phần vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc được đánh giá là sản phẩm có chất lượng khá tốt trên thị trường. Do đó để giữ chữ tín với những khách hàng truyền thống của công ty và tạo niềm tin với những khách hàng mới cũng như để tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng doanh số bán ra thì công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa và tăng cường công tác quản lý chất lượng sản TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 75 phẩm. Đảm bảo cho sản phẩm khi xuất xưởng luôn đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về màu sắc, độ rỗng, khả năng chịu lực. Biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm: - Tìm nguồn đất tốt, đảm bảo thời gian phong hóa từ 4- 12 tháng - Xử lý tạp chất trong đất trước khi đưa vào sản xuất - Nâng cao tay nghề của công nhân đốt lò, để điều chỉnh công suất cao cho lượng nhiệt tỏa ra đều khắp Đặc biệt trong mùa mưa do điều kiện phơi tự nhiên không hiệu quả nên dẫn đến độ ẩm gạch mộc cao, hay không cung cấp đủ gạch cho lò nung dẫn đến tốc độ đẩy gong trong lò nung chậm làm chi phí sản xuất tăng cao và cũng làm cho sản phẩm sản xuất ra chất lượng kém xuất hiện hiện tượng nứt nổ gạch , khối lượng gạch bể, gạch sỷ nhiều. Do đó công ty có thể đầu tư hầm sấy Tuynel kiểu mới để đảm bảo cho lò nung hoạt động đúng quy trình nung và sản phẩm sản xuất ra không cong vênh nứt vỡ,đem lại hiệu quả cho sản xuất. + Để tồn tại được lâu trên thị trường đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp cần đa dạng hóa các sản phẩm về chủng loại và mẫu mã. Với dây chuyền công nghệ có sẵn cùng với việc sử dụng nguyên liệu chính là than và đất công ty có thể sản xuất thêm các sản phẩm khác như gạch 4 lỗ, gạch lát nền hay ngói, gạch lát lề đường, hình dáng và kích thước có thể thay đổi để bắt mắt KH và tăng sự lựa chọn của người tiêu dùng. 3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường Trong cơ chế thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải gắn công việc kinh doanh của mình với thị trường vì chỉ có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế, cơ thể đó cần sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài – thị trường. Quá trình trao đổi chất đó diễn ra càng thường xuyên liên tục với quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khỏe mạnh. Để thành công trên thương trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện tốt công tác nghiên cứu, thăm do và xâm nhập thị trường nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng xâm nhập và tiềm năng của thị trường để định hướng quyết định lựa chọn thị trường và chiến lược thị trường của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần VLXD & TM Thanh Ngọc chưa có phòng marketing, những cán bộ kinh doanh chính là những cán bộ thị trường. Do vậy hoạt TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 76 động nghiên cứu thị trường còn rất hạn chế. Chính điều này đã làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp nhiều khó khắn và thị trường tiêu thụ còn hạn hẹp. Vậy công ty nên thành lập một phòng marketing và đào tạo hoặc tuyển dụng cán bộ chuyên môn về việc nghiên cứu thị trường, để tạo thuận lợi hơn cho hoạt động nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch tham mưu cho giám đốc các quyết định marketing mix và nên quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của phòng, phân công nhiệm vụ cụ thể để phòng marketing có thể làm việc hiệu quả. Khi nghiên cứu thị trường công ty sẽ xác định được đâu là thị trường mục tiêu của các năm, từ đó có chính sách, biện pháp tập trung hợp lý nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại thị trường đó. Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty CP VLXD & TM Thanh Ngọc chủ yếu giới hạn trong địa bàn trong tỉnh Nghệ An, ngoài ra một số lượng sản phẩm được tiêu thụ qua tỉnh lân cận là tỉnh Hà Tĩnh. Qua đó ta thấy thị trường tiêu thụ của công ty còn rất hạn hẹp.Vì vậy công ty cần tiếp tục duy trì và tăng thị phần ở những thị trường này trong những năm tới, đồng thời cần tìm cách để mở rộng ra những thị trường ngoài tỉnh lân cận khác gần với công ty để giảm chi phí vận chuyển và tạo ra lợi thế cạnh tranh như thị trường Thanh Hóa, Nam Định hay các tỉnh nằm trong khu vực miền trung khác. Để tìm kiếm khách hàng và thị trường mới công ty có thể tìm hiểu thị trường, mang sản phẩm của công ty giới thiệu tới các đại lý, cửa hàng nằm trên các tỉnh khác để khách hàng biết đến sản phẩm của công ty. 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty Ngày nay hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị trường thông qua các trung gian phân phối. Những trung gian phân phối hợp thành một hệ thống kênh phân phối (còn được gọi là kênh marketing hay kênh thương mại). Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng Hệ thống kênh phân phối của công ty còn khá đơn giản, chủ yếu là tiêu thụ sản phẩm theo kênh bán trực tiếp tới tay người tiêu dùng, khối lượng tiêu thụ sản phẩm qua kênh này đạt 8032,6 nghìn viên tương ứng 44,6% tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.Khi sử dụng các trung gian phân phối, khối lượng bán sẽ tăng hơn do đảm bảo được việc phân TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 77 phối rộng khắp và đưa được sản phẩm đến các thị trường mục tiêu một cách nhanh chóng. Tuy nhiên lượng sản phẩm tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các kênh có sự tham gia của trung gian phân phối còn hạn chế, đặc biệt là kênh tiêu thụ sản phẩm qua các đại lý bán hàng. Vậy công ty cần chú trọng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm qua các kênh trung gian hơn nữa và hoàn thiện, mở rộng hệ thống kênh phân phối sản phẩm bằng một số biện pháp: - Có thể mở đại lý ở những thị trường công ty đang tiêu thụ sản phẩm đặc biệt đối với các tỉnh lân cận là những thị trường mục tiêu mà công ty đang hướng tới thì thực hiện chiến lược tập trung vào những khu vực mà đối thủ chưa có đại lý tại dó, hay mức tiêu thụ còn ít, công ty có thể phát triển hệ thống đại lý mạnh tại đây, nhằm mở rộng thị trường, tăng uy tín, từ đó tạo điều kiện xâm nhập sâu hơn vào thị trường. Đại lý không chỉ là điểm quảng cáo khuyếch trương mặt hàng, gợi mở nhu cầu cho người tiêu dùng mà còn là nguồn cung cấp các thông tin cần thiết về phản hồi khách hàng về chất lượng và giá cả các loại SP của công ty. Cung cấp thông tin về nhu cầu khách hàng, về sản phẩm và giá của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó công ty có những điều chỉnh hợp lý. - Đối với các trung gian đã tham gia trong kênh phân phối của công ty đóng vai trò là người bán lẻ hay là những nhân viên tiếp thị, công ty cần có biện pháp kích thích động lực cho họ như cho hưởng phầm trăm lợi tức cao hơn, hay có chế độ khen thưởng cuối năm để tăng lượng SP tiêu thụ qua các kênh này. 3.2.4. Chính sách về giá cả Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty như hiện nay thì giá cả là vũ khí cạnh tranh khá hữu hiệu. Việc sử dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh được thực hiện thông qua các biện pháp làm giảm giá thành sản phẩm xuất kho của công ty. Giá bán bình quân năm 2014 của công ty là 1837,5 đồng tăng 468,8 đồng so với 2013, giá bán tăng lên chứng tỏ Công ty vẫn chưa làm tốt công tác giảm giá thành sản phẩm. Có nhiều cách để giảm giá thành nhưng tựu chung nhất cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiết kiệm chi phí sản xuất thông qua việc nâng cao năng suất lao động trong mỗi ca làm việc, nâng cao trình độ xử lý thành thạo quy trình vận hành máy móc thiết bị dùng trong sản xuất. Giáo dục và ý thức đội ngũ cán bộ công nhân viên thực hành tiết kiệm trong sản xuất. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 78 - Tổ chức bảo quản tốt nguyên liệu, sản phẩm để tránh hiện tượng hàng bị hỏng trước khi xuất kho đem bán. - Tiến hành thu mua, dự trữ nguyên vật liệu để ổn định sản xuất và hạn chế sự biến động bất thường của giá nguyên vật liệu. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ, giá bán ảnh hưởng đến lượng bán ra do đó nó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện Công ty đang sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau với phẩm cấp khác nhau. Để hoàn thiện chính sách giá cả, công ty cần có biện pháp định giá bán cho từng loại sản phẩm thích hợp, nhằm đáp ứng được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: - Tùy theo tình hình cầu, cung cũng như biến động giá cả các loại đầu vào tại từng thời điểm mà linh hoạt tăng hoặc giảm giá bán. - Phản ứng nhanh nhạy với những biến đổi giá cả của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, sự thay đổi giá bán cần cân nhắc, so sánh mặt bằng chất lượng các sản phẩm trên thị trường. - Đối với những khách hàng quen thuộc, khách hàng mua với số lượng lớn thì xây dựng và áp dụng giá khuyến mại hoặc chiết khấu hợp lý. 3.2.5. Giải pháp giúp hạ chi phí nhằm giảm giá thành và nâng cao lợi nhuận cho Công ty Qua tình hình tìm hiểu thực tế thì ta thấy mặc dù doanh thu hằng năm của công ty là khá cao, doanh thu năm 2013 là 19562,9 triệu đồng, nhưng lợi nhuận ròng chỉ đạt 2272,4 triệu đồng, năm 2014 đạt 19562,9 triệu đồng, nhưng lợi nhuận thu về lại ít hơn nhiều lần, lợi nhuận ròng năm 2014 chỉ đạt 3123,5 triệu đồng. Điều đó là do chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn quá cao dẫn đến giá thành sản phẩm cao.Vậy để hạ thấp giá thành sản phẩm thì Công ty cần hạ thấp các chi phí như chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý, chi phí cố định, điện nước cụ thể như sau:  Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu: Đối với sản phẩm gạch thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Để giảm được chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm công ty cần thực hiện tốt các công tác sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 79 Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên vật liệu: Ngoài việc đánh giá chất lượng của nguyên vật liệu mua vào là đất, than, thì công ty còn phải xem xét và đánh giá chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển ở từng nguồn cung ứng rồi đi đến quyết định mua nguyên vật liệu nào là hợp lý và tiết kiệm nhất. Cán bộ thu mua cần tính toán chi phí vận chuyển về kho, lượng hao hụt, để tổng chi phí công tác thu mua là nhỏ nhất. Mua than có chất lượng tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng. Đồng thời khi đốt lò xong có than vẫn còn giá trị đem tái sử dụng. Giảm thiểu chi phí bảo quản dự trữ nguyên vật liệu: Để giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu dự trữ trong kho, công ty cần thực hiện tốt các công tác quản trị nguyên vật liệu dự trữ trong kho, công ty cần thực hiện tốt các công tác quản trị nguyên vật liệu trong kho, bảo quản, cấp phát vật liệu trong kho và thường xuyên kiểm tra mức dự trữ khối lượng nguyên vật liệu sao cho tối ưu nhất. Bên cạnh đó công ty cần nâng cấp hệ thống kho tang để nguyên vật liệu trong kho được bảo quản tốt, tránh hao hụt mất mát, giữ được chất lượng nguyên vật liệu tốt. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu là căn cứ để phân xưởng quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu cũng như các cán bộ kỹ thuật dùng để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu sẽ làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm. Để thực hiện được điều này công ty cần : + Thông báo cho nhân viên và công nhân biết quy định mới về định mức tiêu hao nguyên vật liệu yêu cầu mọi người thực hiện. + Trang bị xe đẩy chuyên dụng, hạn chế rơi, vỡ trong quá trình vận chuyển, phơi, bốc xếp gạch vào lò và ra lò. + Thường xuyên kiểm tra máy móc, dây chuyền công nghệ khi làm việc để giảm thiểu phế phẩm. + Quản lý chặt chẽ nguồn nhiên liệu dầu: Kiểm tra hóa đơn về, lượng sử dụng.  Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những bộ phận cấu thành nên giá thành của toàn bộ sản phẩm. Vậy hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những biện pháp để hạ thấp giá thành sản phẩm. Để hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp công ty cần bố trí chặt chẽ, hợp lý đúng số lượng người cần thiết và phù hợp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 80 với yêu cầu của công việc. Tổ chức bán hàng phải ổn định để thống nhất nhưng đồng thời cũng phải linh hoạt để biến đổi theo những biến động của thị trường.  Tăng khối lượng sản xuất để giảm chi phí cố định Trong năm 2014 vừa qua, khối lượng gạch mà nhà máy sản xuất và bán ra thị trường gần như tiêu thụ hết. Đây chính là điều kiện thuận lợi để nhà máy tăng khối lượng sản xuất, mở rộng thị trường nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh, giảm bớt chi phí. Như ta đã biết, chi phí tài chính và chi phí khấu hao tài sản cố định là những chi phí cố định, chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và chiếm gần 25% trong giá thành đơn vị sản phẩm. Vì vậy tăng khối lượng sản xuất, để giảm bớt chi phí cố định là một điều hết sức quan trọng đối với công ty. Muốn tăng khối lượng sản xuất, nhà máy không ngừng nâng cao năng lực sản xuất của máy móc, bằng cách: - Nâng cao năng suất của ca: +) Tổ chức công tác phục vụ sản xuất: cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu đất, than và gạch mộc. +) Kịp thời sửa chữa những hư hỏng bất thường xảy ra trong quá trình làm việc một cách nhanh chóng. Thường xuyên bảo trì bảo dưỡng, kiểm tra máy móc sau mỗi ngày làm việc. - Giảm số ngày ngưng việc, tăng số ngày làm việc thực tế của máy móc +) Thực hiện chế độ sửa chữa theo kế hoạch, đưa ra biện pháp sửa chữa nhanh chóng để giảm những ngày chờ đợi của máy móc. +) Lợi dụng điều kiện thời tiết, tăng cường hoạt động sản xuất của các lò khi mộc khô. Ngoài ra để giảm được chi phí điện nước công ty cần: khuyến khích mọi người tiết kiệm điện, sử dụng dây điện, thiết bị tốt để tránh sự hao tổn, rò rỉ điện, cải tạo hệ thống nước, lắp đặt đồng hồ nước, giáo dục cho mọi người có ý thức tiết kiệm nước. 3.2.6. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên công ty Ngày nay khi vai trò của nguồn nhân lực đang ngày càng được thừa nhận như một yếu tố quan trọng bên cạnh vốn và công nghệ cho mọi sự tăng trưởng thì một trong những yêu cầu để hòa nhập vào nền kinh tế khu vực có đủ sức đáp ứng được những yêu cầu của trình độ phát triển của khu vực, của thể giới, của thời đại. Nguồn lực con người là vô cùng quan trọng cho mọi doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng đến đến TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 81 sự sống còn cũng như phát triển của công ty. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng lao động, những người lao động phải được đào tạo, phân bố và sử dụng theo cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng. Nguồn nhân lực được đánh giá là bao gồm trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, trình độ nghiệp vụ của các nhân viên và trình độ tay nghề kỹ thuật của đội ngũ công nhân sản xuất. -Về công tác nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý: Làm công việc quản lý, cần lựa chọn người có trình độ chuyên môn phù hợp, thành thạo máy vi tính, có đạo đức. Trong quá trình làm việc phát hiện người có đủ năng lực để cất nhắc bố trí vào vị trí thích hợp để phát huy tối đa khả năng làm việc. - Về công tác nâng cao trình độ tay nghề kỹ thuật cho đội ngũ công nhân lao động: Do việc sản xuất gạch là một việc tuy đơn giản nhưng đòi hỏi người công nhân trực tiếp sản xuất loại sản phẩm này phải có trình độ tay nghề nhất định. Do vậy, khi nhận công nhân vào làm việc công ty nên hướng dẫn họ chu đáo, tỉ mỉ giúp họ hiểu biết công việc và có trách nhiệm với công việc đó. Hoặc có thể mở các lớp đào tạo tay nghề lý thuyết cơ bản nhất cho người lao động mới trước khi xuống phân xưởng làm việc, họ sẽ nắm bắt công việc nhanh hơn. - Về công tác nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên bán hàng: Người bán hàng là người có mỗi quan hệ trực tiếp với những khách hàng hiện tại và tiềm năng của DN và khách hàng, là người thay mặt DN quan hệ với các khách hàng và thu thập thông tin cần thiết về khách hàng. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là công tác tiêu thụ sản phẩm của DN phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tổ chức lực lượng bán hàng. Nhân viên bán hàng của công ty cổ phần vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc mặc dù họ đã có trình độ chuyên môn khá tốt và có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh nhưng một số nhân viên bán hàng không được đào tạo ở các trình độ đại hoc, cao đẳng, vậy đội ngũ này cần phải thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ để thích ứng với điều kiện mới nảy sinh.Với vai trò quan trọng là lực lượng góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty nên công ty cần có những biện pháp quan tâm tới họ như: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 82  Thường xuyên gửi nhân viên bán hàng đi học nâng cao nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo chính quy hoặc có thể mời các chuyên gia về ngay công ty bồi dưỡng cho họ.  Theo định kỳ tháng, quý hoặc năm công ty có thể tổ chức những đợt kiểm tra, đánh giá năng lực của lực lượng bán hàng, tạo điều kiện để họ tự đánh giá về mình và phấn đấu vươn lên.  Thường xuyên giáo dục ý thức cho họ trong khi bán hàng phải luôn thực hiện khẩu hiệu “ khách hàng là thượng đế” do đó trong quá trình tiếp xúc bán hàng phải có thái độ ứng xử và phong cách phục vụ khách hàng đúng mực, tận tình, chu đáo.  Nhân viên bán hàng không chỉ có nghiệp vụ bán hàng mà cần phải tự trau dồi, tìm hiểu để có những hiểu biết về kỹ thuật, thẩm mỹ và nghệ thuật để có thể tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng khi cần thiết.  Nhân viên bán hàng của công ty cần được động viên kịp thời. Bên cạnh chế độ khen thưởng với những nhân viên có thành tích tốt trong công việc cũng cần có những hình thức kỷ luật nghiêm minh với những nhân viên không hoàn thành nhiêm vụ và vi phạm trong quá trình làm việc, điều này sẽ thúc đẩy nhân viên tích cực làm việc và làm việc có hiệu quả cao hơn. - Ngoài ra công ty cần đảm bảo chế độ lương thưởng hợp lý, trả lương đúng kỳ hạn, đống bảo hiểm cho toàn bộ người lao động trong công ty, có trách nhiệm đối với lao động, tạo ra sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm từ đó khuyến khích họ lao động, sáng tạo đống góp cho công ty. - Đồng thời thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí như các hoạt động phong trào: cuộc thi tiếng hát karaoke nhân viên, hay tổ chức cho nhân viên trong công ty tham gia các hoạt động thi đấu thể thao giao hữu với các co quan, đơn vị doanh nghiệp khác, Nhằm rèn luyện sức khỏe đồng thời mang lại tinh thần sảng khoái sau một ngày làm việc cho công nhân. 3.2.7. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm trước hết là những hoạt động của bản than DN nhằm truyền bá những thông tin về hàng hóa, về bản thân DN hướng tới người tiêu dùng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ SP bằng các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, kích thích tiêu thụ SP và áp dụng các chính sách khuyến mại khác. Hiện nay TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 83 người tiêu dùng có nhu cầu hiểu biết về các chỉ tiêu chất lượng, mẫu mã kiểu dáng, giá cả các loại để quyết định mua. Do đó để kích thích tiêu dùng của khách hàng, công ty cần đẩy mạnh các hoạt động yểm trợ TTSP như: -Quảng cáo: Do chi phí quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh cao nên công ty có thể áp dụng các phương pháp quảng cáo phù hợp như phát tờ rơi, in cataloge giới thiệu về SP của công ty sản xuất gửi tới các đối tác quen và những khách hàng mới nhất là khi có SP mới ra. Hiện nay cũng có một phương tiện quảng cáo khá hiệu quả là quảng cáo trên internet, công ty nên lập Website quảng cáo về công ty và các SP sản xuất, giá cả, chỉ tiêu chất lượng, để khách hàng biết. - Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị SP: Do đặc thù tính mùa vụ trong xây dựng nên có những tháng lượng tiêu thụ của công ty khá thấp, những lúc đó nhân viên tiếp thị cần chủ động tìm hiểu các công ty xây dựng, nhà thầu xây dựng và cả những người dân thường để trực tiếp giới thiệu những sản phẩm của mình. Đồng thời công ty phải chủ động nắm bắt được thông tin về kế hoạch xây dựng, quy hoạch cải tạo của từng địa bàn để từ đó các hoạt động tiếp thị một cách kịp thời nhất. Đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, công ty cần đưa ra chiến lược riêng như: cho cán bộ lựa chọn từng mẫu gạch, chủ yếu là loại gạch đinh rỗng thông dụng đem đóng gói, kèm theo tờ rơi in các nội dung giới thiệu sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, các chính sách ưu đãi cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty và định hướng cho khách hàng đặt tại chân các công trình đang xây dựng và sắp xây dựng trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. - Tổ chức các chương trình khuyến mại để tăng lượng tiêu thụ, khuyễn mãi có tác động tích cực trực tiếp với việc tăng doanh số bán thông qua những lợi ích vật chất cho người mua. - Tiếp tục tăng cường mỗi quan hệ gắn bó chặt chẽ với đại lý, ngân hàng, bạn hàng vật tư. - Tham gia các hội chợ triển lãm, tăng cường các hoạt động chào hàng vừa để khuyếch trương công ty vừa để tiếp cận khách hàng, lắng nge các ý kiến của họ, từ đó có sự thay đổi, điều chỉnh, cải tiến phù hợp. - Ngoài ra, công ty có thể tham gia các hoạt động xã hội để khuếch trương uy tín của công ty như tài trợ một số hoạt động thể thao, văn hóa, tổ chức các cuộc giao TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 84 lưu ca nhạc giữa các chi đoàn của công ty và của địa phương, cấp học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo học giỏi, Tham gia các hoạt động này giúp công ty thiết lập được hình ảnh tốt của công ty đối với công chúng. 3.2.8. Đầu tư dây chuyền thiết bị, cơ sở vật chất cho công ty Hiện nay chủ trương của chính phủ là dần thay thế sản phẩm gạch không nung thay cho gạch nung để nhằm tiết kiệm tài nguyên đất, giảm chi phí xử lý chất thải công nghiệp, bảo về môi trường. - Công ty cần có một kế hoạch lớn đó là đổi mới công nghệ nung gạch. Hiện nay, công nghệ nung gạch tuynel đã có những hạn chế nhất định trong việc giảm thiểu chi phí và ô nhiễm môi trường. Ngay từ bây giờ công ty cần tiến hành nghiên cứu và khảo sát để dần dần xây dựng “ lò nung gạch kiểu đứng”. Đó là một công nghệ hiện đại hơn trong việc sản xuất gạch xây dựng. Với hiệu quả cao và ít gây ô nhiễm môi trường sẽ là lựa chọn đúng đắn cho công ty trong thời gian tới. - Công ty có thể đầu tư hệ thống đốt than tự động cho lò nung Tuynel (công suất TK 25 triệu viên/năm) a) Thiết bị chế tạo trong nước giảm chi phí đầu tư ( chi phí đầu tư chỉ bằng 50- 60% so với giá nhập ngoại). Thuận lợi cho bảo dưỡng sửa chữa, thay thế và nâng cấp. Vật tư thay thế có sẵn trong nước. b) Lắp đặt thiết bị và chuyển giao CN nhanh chóng, không ảnh hưởng gì đến kết cấu sẵn của lò và không ảnh hưởng (gián đoạn) đến sản xuất trong thời gian lắp đặt c) Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm: Do hệ thống làm việc tự động cấp nhiên liệu để duy chì ổn định nhiệt độ (ở mức cài đặt ) cho phép nâng cao năng suất của lò đáng kể. Nhiệt độ trong lò tự động điều chỉnh và nhiên liệu được cung cấp liên tục và phân bố đồng đều đem lại chất lượng sản phẩn ổn định, giảm thiểu phế phẩm. Than được nghiền mịn trong bép đốt làm nâng cao hiệu suất cháy và giảm cặn tro dễ dàng thu lọc bụi silic ở khâu ra lò. d) Cải thiện môi trường, giảm độc hại khí lò dến mức thấp nhất. Hệ thống cung cấp nhiên liệu được thiết kế hoàn toàn kín, ngăn chặn khí lò và bụi than ra môi trường xung qanh. Đây là “bước đột phá công nghệ bảo vệ môi trường”. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 85 e) Giảm nhân công vận hành lò và nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng do hệ thống điều khiển tự động hoàn toàn . Ngoài hiệu quả kinh tế kỹ thuật và môi trường khi sử dụng công nghệ này còn tạo điều kiện cho các giải pháp kỹ thuật tiếp theo: - Tự động thu hồi nhiệt cho lò sấy, tiếp tục nâng cao năng suất đốt lò mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm: do nhiệt lượng được tự động bổ sung và cân bằng nung/sấy. - Tự động hoá khâu xử lý bụi khi ra lò: do độ nhỏ của xỉ được cải thiện. - Sử dụng nền tảng hạ tầng của hệ thống đốt than tự động, lắp nghép thêm module mở rộng cho điều khiển lưu lượng hệ thống quạt lò nung bằng công nghệ Inventor. Ứng dụng này cho phép giảm chi phí đầu tư và tiết kiệm năng lượng điện. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 86 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch Tuynel tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tác giả đưa ra được một vài kết luận như sau: 1. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phảm gạch Tuynel tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng dựng và thương mại Thanh Ngọc có sự biến động tăng giảm không đều qua 3 năm 2012-2014. Hoạt động tiêu thụ của năm 2013 so với năm 2012 bắt đầu gặp nhiều khó khăn do tình hình thị trường, sản lượng gạch tiêu thụ giảm đến 5 triệu viên so với năm 2012, điều đó đã làm cho lợi nhuận cũng giảm theo. Đến năm 2014 thị trường vật liệu xây dựng bước vào giai đoạn khởi sắc, lượng nhu cầu mua gạch tuynel tăng cao nên sản lượng tiêu thụ gạch của công ty cũng tăng lên một cách đột biến, năm 2014 công ty tiêu thụ được 18 triệu viên gạch, tức là sản lượng tiêu thụ đã tăng 12 triệu viên tương ứng với 200% so với năm 2013. 2. Trong những năm qua công ty cổ phần vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc đã cung cấp ra thị trường nhiều loại sản phẩm gạch Tuynel với chất lượng ổn định, giá cả tương đối hợp lý đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. 3. Công tác nghiên cứu thị trường chưa được Công ty quan tâm đúng mức, việc thu thập xử lý thông tin thị trường còn chậm nên chưa mở rộng được các thị trường mới. Vì vậy mà thị trường tiêu thụ gạch của công ty còn hạn hẹp chủ yếu trong địa bàn tỉnh Nghệ An và địa bàn ngoài tỉnh chỉ chiếm 28,9%. 4. Kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty còn đơn giản, hiện nay công ty đang sử dụng 3 loại kênh phân phối, nhưng kênh phân phối sản phẩm qua trung gian vẫn chưa được công ty chú trọng, hệ thống bán hàng chưa được mở rộng do đó hạn chế lượng SP tiêu thụ và lượng thông tin phản hồi từ thị trường. 5. Sản phẩm gạch có vai trò quan trọng trong các công trình xây dựng nên để tăng chất lượng cho các công trình, đảm bảo an toàn khi sử dụng. Đồng thời để khắc phục những khó khăn, yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả TTSP, Công ty đã có những định hướng phát triển trong thời gian tới. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 87 6. Chất lượng đội ngũ lao động chưa cao, nghề sản xuất gạch là một nghề nặng nhọc, đòi hỏi sức lao động tốt, nhưng trong công ty cổ phần vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc lực lượng lao đông nam còn ít hơn số lao động nữ. 7. Dựa trên sự tìm hiểu thực tế về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, tác giả đã đề xuất một số giải pháp theo định hướng cụ thể được áp dụng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gạch Tuynel cho công ty. Tuy nhiên thị trường VLXD hiện nay vẫn ngày càng đối diện với những thách thức lớn, công ty cần có những điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh thực tế và năng lực của công ty. Hạn chế của đề tài nghiên cứu: mặc dù đề tài đã thu được một số kết quả nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như: do hạn chế về mặt thời gian về chi phí nên phạm vi nghiên cứu của đề tài còn hạn hẹp, đối tượng nghiên cứu còn chủ yếu tập trung ở công ty, chưa thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng. Dựa trên những thiếu sót hạn chế của đề tài nghiên cứu mà các đề tài nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phạm vi nghiên cứu, nghiên cứu kỹ hơn để làm rõ tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Nhà nước - Để hỗ trợ công ty, nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn thông qua giảm lãi suất tiền vay. Từ đó công ty đảm bảo công tác nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa, tăng doanh thu lợi nhuận. - Nhà nước cần có chính sách giảm, gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp được xem là một trong những giải pháp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thúc đẩy tăng trưởng sản xuất, kinh doanh qua những ưu đãi về thuế. - Tạo điều kiện cho các công ty trong nước giao lưu, hội thảo về các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và giới thiệu sản phẩm thông qua các hình thức như hội chợ, triển lãm. - Để các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng phát triển, ngoài hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về vốn, chính sách thuế, nhà nước tiếp tục có chính sách hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm và sử dụng gạch Tuynel cho các công trình lớn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 88 -Cùng với đó thì việc "khơi thông" thị trường bất động sản là nhu cầu bức thiết bởi hai thị trường này vốn có mối liên quan mật thiết với nhau. 2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An 1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo quyết liệt các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: - Kiểm tra tình hình thực tế của các doanh nghiệp, các công trình, dự án để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. - Đẩy nhanh tiến độ dự án và tiến độ giải ngân cho các dự án đầu tư của tỉnh trong kế hoạch năm 2015 và các năm tiếp theo. - Sở Công Thương phối hợp với Tổng Công ty Điện lực Miền Trung và các đơn vị kinh doanh bán điện trên địa bàn có kế hoạch ưu tiên đảm bảo nguồn điện cung cấp với chất lượng điện áp ổn định cho các nhà máy. - Chỉ đạo giải quyết vướng mắc về các thủ tục hành chính trong việc cấp đất, cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh, cấp Giấy phép sử dụng Vật liệu, các thủ tục về đầu tư xây dựng,... 2. Về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp, các dự án: Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn xác định rõ việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh chính là tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và nâng cao uy tín của mình; đồng thời đề cao trách nhiệm của mình với tỉnh, với doanh nghiệp từ đó có biện pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất thấp theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi suất thấp, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các công trình, dự án lớn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn về nguồn vốn đầu tư và sản xuất. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 89 3. Các chính sách về tài chính, thuế: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện nhanh chóng, kịp thời các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế cho các doanh nghiệp theo quy định của nhà nước. Nắm chắc tình hình của các doanh nghiệp để có giải pháp giúp đỡ cụ thể. 4. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh hoạt động quản lý thị trường, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển thị trường tiêu thụ hàng hoá. Sở Công Thương chỉ đạo, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu sản phẩm nhằm tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức tốt các chương trình khuyến mại, hàng sản xuất tại Nghệ An, Chi cục Quản lý thị trường tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, đặc biệt là giá cả các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, Kiểm tra và xử lý kịp thời các doanh nghiệp vi phạm quy định về niêm yết công khai giá, bán sai giá niêm yết... để ổn định thị trường, bảo vệ uy tín của doanh nghiệp và quyền lợi của người tiêu dùng. - Vận động các tổ chức, cá nhân trong tỉnh khi mua sắm, chi tiêu, xây dựng công trình ưu tiên lựa chọn sử dụng các sản phẩm và dịch vụ do các doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất và cung cấp có chất lượng tương đương, nhất là các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: Xi măng, gạch lát nền ceramic, gạch tuynel, Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của nhau, nhất là đối với các sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp khác nhằm giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ. - Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất, từ đó tạo điều kiện cho hàng hóa các doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất được tiêu thụ tốt trên địa bàn. 2.2. Đối với công ty Cổ phần VLXD & TM Thanh Ngọc - Thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó lâu dài với khách hàng, đặc biệt là đối với các chủ thầu hay đại lý bán hàng, kịp thời nắm bắt các thông tin cần TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế H UẾ Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 90 thiết về khách hàng, thị trường từ đó đề ra các chính sách hợp lý nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Tăng cường các hoạt động khuyến mãi đến người tiêu dùng cuối cùng cũng như các cửa hàng, đại lý. - Tăng cường công tác tiếp thị, tích cực tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để quảng bá các sản phẩm gạch; đồng thời chủ động cải tiến mẫu mã, bao gói và hình thức phục vụ, đưa các sản phẩm của mình vào xây dựng các công trình văn hoá phúc lợi công cộng để thuyết phục người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng trong tỉnh. - Có phương án dự phòng trong các mùa cao điểm về sản phẩm tránh tình trạng thiếu hàng gây khó khăn cho người tiêu dùng. - Công ty nên phối hợp với các doanh nghiệp ngành sản xuất xây dựng khác trong địa bàn để cùng hỗ trợ cho nhau trong từng khâu trong sản xuất mới phát triển bền vững được. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS.Bùi Thị Thanh Nga SVTH: Nguyễn Thị Dung – K45 QTKD 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ts. Bùi Văn Chiêm (2013), Giáo trình quản trị thương mại, Đại học kinh tế Huế 2. Ts. Nghuyễn Khắc Hoàn (2002), Quản trị doanh nghiệp, Đại học kinh tế Huế 3. Võ Nhật Phương (2015), Giáo trình quản trị bán hàng, Đại học kinh tế Huế 4. Trịnh Văn Sơn (2007), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại học Huế 5. Bài báo Sài gòn giải phóng online “ thị trường vật liệu xây dựng khó khăn trướcsức ép hội nhập”, cập nhật thứ 2 ngày 4/5/2015, 6. Bài viết “ Hướng đi mới cho vật liệu không nung”, đã xem ngày 25/4/2015, lieu-khong-nung.html 7. Bài viết “ Ảm đạm sản xuất kinh doanh gạch xây dựng”, cập nhật 28/3/2013 xay-dung.html 8. Voer thư viện học liệu mở Việt Nam, 9. Bài viết “Hệ thống đốt than tự động cho nhà máy gạch Tuynel”, cập nhật 9/4/2012 nha-may-gach-tuynel.html TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_hoat_dong_tieu_thu_san_pham_gach_tuynel_tai_cong_ty_cp_vlxd_tm_thanh_ngoc_nghe_an_4213.pdf
Luận văn liên quan