Đề nghị Tập đoàn quan tâm hơn nữa khâu nhập khẩu và điều động hàng hoá từ
các kho đầu mối về các kho công ty tuyến 2 để hạn chế sự cố đứt nguồn cục bộ, giúp
các công ty tuyến sau giảm được chi phí vận tải nếu phải đi nhận hàng vượt tuyến.
Đề nghị Tập đoàn nghiên cứu tổng kết, phổ biến kinh nghiệm, mô hình tổ chức,
giải pháp quản lý, điều hành từng lĩnh vực đã đạt hiệu quả cao ở các cơ sở để mỗi công
ty thành viên có thể nghiên cứu vận dụng cải tiến tổ chức quản lý kinh doanh của đơn
vị mình nhằm đạt mục tiêu năng động, hợp lý, hiệu quả và không trái với chế độ quản
lý hiện hành của nhà nước và của ngành.
Đề nghị Tập đoàn bù số lỗ kinh doanh xăng dầu cho công ty ở khâu bán lẻ, bởi
vì nguyên nhân lỗ là do các yếu tố khách quan, ngoài khả năng kiểm soát của công ty.
Ngoài ra, Tập đoàn cần đẩy mạnh phân cấp quản lý, tạo quyền chủ động, tự
quyết, tự chịu trách nhiệm trên những lĩnh vực cơ bản cho các công ty thành viên.Tạo
điều kiện cho các công ty thành viên có thể phát huy được các lợi thế riêng của mình.
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUÊ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xăng dầu Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đối thấp, khiến cho công ty gặp không ít khó khăn.
Nhìn chung, ta thấy tình hình thanh toán đối với các khoản nợ trong ngắn hạn
của Công ty không có nhiều dấu hiệu khả quan tức Công ty có thể không đạt được tình
hình tài chính tốt ở thời điểm hiện tại nhưng không có nghĩa là Công ty sẽ bị phá sản
bởi vì còn có nhiều cách để huy động thêm vốn cho việc trả nợ. Bên cạnh đó, ở một
khía cạnh khác ta có thể thấy, nếu các tỷ suất về thanh toán này quá cao cũng chưa hẳn
là tốt bởi vì trong trường hợp này thì vốn bằng tiền có ở kho Công ty quá nhiều khiến
cho vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao.
2.3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 55
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2010 - 2012
Chỉ tiêu Năm2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
% +/- % +/-
1.VLĐ bình quân 31.584 39.977 38.922 26,57 8.393 -2,64 -1.055
2. DT thuần 728.886 1.133.659 1.292.257 55,53 404.773 13,99 158.598
3. LN trước thuế 7.988 1.895 5.755 -76,28 -6093 203,69 3680
4. Số vòng quay
VLĐ (2/1) 23,078 28,358 33,201 22,88 5,280 17,08 4,843
5. Thời gian một
vòng luân chuyển
(360/4)
15,599 12,695 10,843 -18,62 -2,904 -14,59 -1.852
6. Mức đảm nhiệm
VLĐ (1/2) 0,043 0,035 0,030 -18,60 -0,008 -14,29 -0,005
Doanh lợi (3/1) 0,253 0,047 0,148 -81,42 -0,206 214,89 0,101
Nguồn: Phòng kế toán - tài chính
a. Chỉ tiêu số vòng quay VLĐ
Trong một Công ty VLĐ quay được càng nhiều vòng trong một năm càng tốt.
Tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và
ngược lại số vòng quay VLĐ càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng kém.
Chính vì tầm quan trọng như vậy nên các nhà quản trị cần tích cực đẩy nhanh vòng
quay vốn lưu động lên.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy cả vốn lưu động bình quân và doanh thu
thuần đều tăng lên qua các năm, tuy vốn lưu động bình quân tăng nhưng mức tăng
không cao, thậm chí năm 2012 còn có xu hướng giảm xuống. Cụ thể, doanh thu thuần
năm 2012 tăng 77,29% so với năm 2010, còn vốn lưu động bình quân năm 2012 tăng
23,23%. Chính vì cả hai chỉ tiêu trên đều tăng, thậm chí doanh thu thuần còn có mức
tăng cao hơn vốn lưu động bình quân cho nên ta thấy số vòng quay vốn lưu động của
Công ty nhìn chung cả 3 năm đều rất khả quan, chỉ tiêu về số vòng quay vốn lưu động
thì không ngừng tăng lên qua các năm, còn chỉ tiêu thời gian một vòng luân chuyển thì
giảm dần. Cụ thể, Năm 2010 số vòng quay vốn lưu động của Công ty là 23,078 vòng
và thời gian cho một vòng luân chuyển là 15,599 ngày.
Năm 2011 tuy là một năm khó khăn với nhiều biến động, giá xăng dầu còn chịu
nhiều ảnh hưởng của cả trong và ngoài nước, thêm vào đó, do nguồn lực còn hạn chế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 56
nên Công ty chưa thực sự đầu tư đúng mức cho vốn lưu động, thế nhưng Công ty đã
và đang sử dụng rất có hiệu quả vốn lưu động này. Số vòng quay vốn lưu động tăng
thêm 5,280 vòng so với năm 2010, còn thời gian thì rút ngắn lại 2,904 ngày.
Bước qua năm 2012, tuy tình hình kinh tế Thế giới còn nhiều bất cập nhưng
tình hình xăng dầu ở cả trong nước và nước ngoài đã dần ổn định hơn. Số vòng quay
vốn lưu động của Công ty lại tiếp tục tăng lên 4,843 vòng so với năm 2011, và 10,12
vòng so với năm 2010. Bên cạnh đó, thời gian cho một vòng quay lại tiếp tục giảm
xuống còn 1,852 ngày so với năm 2011 và 4,75 ngày so với năm 2010.
Như vậy, bằng sự hợp lý, chủ động, sáng tạo của cả một tâp thể Công ty đã và
đang sử dụng một cách hợp lý, tối ưu vốn lưu động bỏ ra, thực sự chứng tỏ được năng
lực,kinh nghiệm của mình, giúp cho Công ty vượt qua những giai đoạn khó khăn
chung của cả khu vực và trên thế giới, để ngày càng phát triển theo đúng quỹ đạo đã
đặt ra từ trước.
b. Mức đảm nhiệm VLĐ
Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay VLĐ. Chỉ tiêu này cho biết
số đồng vốn lưu động mà Công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu. Nhìn vào
bảng số liệu trên ta thấy, mức đảm nhiệm VLĐ giảm dần qua các năm, năm 2010,
công ty phải bỏ ra 0,043 đồng VLĐ để thu được một đồng doanh thu, thì sang năm
2011, giảm xuống còn 0,035 đồng, tương đương giảm 0,008 đồng, năm 2012 lại tiếp
tục giảm xuống còn 0,03 đồng.
Như vậy, nhìn chung mức đảm nhiệm VLĐ của công ty xăng dầu Quảng Bình
thấp, hơn nữa lại giảm dần qua các năm là một tín hiệu tốt, bởi vì nhờ có chỉ tiêu này
thấp thì Công ty mới tăng được vòng quay vốn lưu động, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn
cho Công ty.
c. Mức doanh lợi VLĐ
Chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ cho ta biết hiệu quả sử dụng VLĐ trong công ty,
tức một đồng VLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu
lợi nhuận cho Công ty. Cụ thể ta thấy, Mức doanh lợi VLĐ ở năm 2010 là 0,253 đồng,
tức một đồng VLĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì đem lại 0, 253 đồng lợi nhuận
trước thuế, tuy nhiên do năm 2011 Công ty gặp nhiều khó khăn cho nên lợi nhuận
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 57
giảm mạnh khiến cho mức doanh lợi VLĐ cũng giảm theo xuống còn 0,047 đồng tức
giảm 0,206 đồng so với năm 2010. Bước sang năm 2012, lợi nhuận trước thuế tăng
203,69% so với năm 2011 cho nên mức doanh lợi cũng tăng theo lên 0,148 đồng tức là
tăng 0,101 đồng so với năm 2011.
Như vậy xét một cách tổng thể, thông qua các chỉ tiêu về số vòng quay VLĐ,
thời gian một vòng luận chuyển và mức đảm nhiệm VLĐ trong khoảng thời gian 2010
- 2012 ta thấy mặc dù mức doanh lợi của Công ty chưa được cao và ổn định do nhiều
tác động khách quan từ thị trường bên ngoài. Nhưng Công ty đã và đang sử dụng rất
linh hoạt và có hiệu quả vốn lưu động của mình, hạn chế tối đa sự hoang phí nguồn
lực, mang lại cho Công ty nhiều động lực để tiếp tục cố gắng hơn nữa trong tương lai.
2.4. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các yếu tố tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp
2.4.1. Đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp. Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt
động của doanh nghiệp. Dựa vào bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2010 - 2012 ta có thể áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xem xét tác động của
các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
Phân tích 2011/2010
HHH LNLNLN 01
)()(
0011 TCTRTCTRH LN
= (1.133.659 - 1.131.764) - (728.886 - 720.898)
-6.093 = 1.895 - 7.988
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu:
)()(
0001)( TCTRTCTRH TRLN
= (1.133.659 - 720.898) - (728.886 - 720.898)
404.773 = 412.761 - 7.988
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 58
+ Ảnh hưởng của nhân tố chi phí
)()(
0111)( TCTRTCTRH TCLN
= (1.133.659 - 1.131.764) - (1.133.659 - 720.898 )
-410.866 = 1.895 - 412.761
Ta có: HHH TCLNTRLNLN )()(
-6.093 = 404.773 + (-410.866)
Phân tích 2012/2011:
HHH LNLNLN 12
)()(
1122 TCTRTCTRH LN
= (1.292.257 - 1.286.502) - (1.133.659 - 1.131.764)
3.860 = 5.755 - 1.895
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu
)()(
1112)( TCTRTCTRH TRLN
= (1.292.257 - 1.131.764) - (1.133.659 - 1.131.764)
158.598 = 160.493 - 1.895
+ Ảnh hưởng của nhân tố chi phí
)()(
1222)( TCTRTCTRH TCLN
= (1.292.257 - 1.286.502) - (1.292.257 - 1.131.764 )
-154.738 = 5.755 - 160.493
Ta có: HHH TCLNTRLNLN )()(
3.860 = 158.598 + (-154.738)
Từ phân tích thay thế liên hoàn ta thấy Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc
vào hai yếu tố đó là doanh thu và chi phí. Năm 2011 lợi nhuận giảm 6.093 triệu đồng
là bởi vì: mặc dù doanh thu tăng làm cho lợi nhuận tăng đến 404.773 triệu đồng,
nhưng chi phí lại quá cao khiến cho lợi nhuận giảm 410.866 triệu đồng (chi phí năm
2011 tăng 56,99% so với 2010). Năm 2012, lợi nhuận tăng 3.860 triệu đồng là do
doanh thu tăng có tác động nhiều đến lợi nhuận hơn là sự gia tăng của chi phí. Cụ thể,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 59
doanh thu tăng làm lợi nhuận tăng 158.598 triệu đồng, còn chi phí tăng chỉ làm lợi
nhuận giảm 154.738 triệu đồng.
Nhìn chung, ta thấy mặc dù doanh thu của Công ty trong cả 3 năm là khá cao và
tăng đều qua từng năm nhưng lợi nhuận lại chưa được cao, thậm chí năm 2011 lại
chứng kiến sự sụt giảm mạnh về lợi nhuận, nguyên nhân là do:
- Năm 2011, thị trường giá xăng dầu trên thị trường đầy biến động, bên cạnh
đó các chính sách về xăng dầu do Nhà nước ban hành chưa được vận hành một cách
đầy đủ, khiến cho hoạt động kinh doanh của Công ty chưa thực sự hiệu quả.
- Do doanh nghiệp chi phí chiết khấu quá cao (từ 860 đồng/ lít đến 1000 đồng/
lít, trong khi đó mức chi phí chiết khấu hiện nay là theo cơ chế tự thỏa thuận nhưng
không vượt quá 50% chi phí kinh doanh, tức là không vượt quá 600 đồng/lít đối với
mặt hàng xăng dầu, và 400 đồng/kg đối với dầu mazut).
- Trong năm 2011, có nhiều thời điểm giá nhà nước giao cho công ty là quá
cao, có mặt hàng (giá giao + VAT + phí xăng dầu + vận chuyển tạo nguồn) đã gần
bằng hoặc đội giá tối đa. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
- Chi phí vận chuyển tại nguồn quá lớn 300 đ/lít, trong khi công ty chỉ nhận
được sự hỗ trợ 170 đ/lít từ phía Tập đoàn xăng dầu Việt Nam không đủ bù đắp chi phí
vận chuyển thực tế tối thiểu cần thiết. Cho nên, mặc dù doanh thu tăng nhưng do chi
phí tăng cao nên lợi nhuận giảm sút.
2.4.2. Đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh vì nó cho phép giảm chi phí lưu thông tương ứng tăng lợi
nhuận, cho nên thông qua việc phân tích vốn cố định sẽ giúp ta đánh giá chính xác tình
hình vốn cố định, những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Qua bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố
định của công ty giai đoạn 2010 - 2012 ta thấy, năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn cố định
tăng 3,2 đồng tương ứng với tăng 23,22% so với năm 2010, tức là cứ một đồng vốn cố
định bỏ ra sẽ làm tăng thêm 3,2 đồng doanh thu. Đến năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn
cố định giảm 2,77 đồng tương ứng với giảm 16,31% so với năm 2011, tức là một đồng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 60
vốn cố định bỏ ra sẽ làm giảm 2,77 đồng doanh thu. Chứng tỏ công ty đã chưa thực sự
thành công trong việc sử dụng vốn cố định của mình, và sự sụt giảm đó là do tác động
của nhân tố nào thì ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích.
Phân tích 2011/2010:
ΔHVCĐ= H1VCĐ- H0VCĐ
01
VC
1 0
TRTRH
VC VCĐ Đ Đ
896.52
886.728
757.66
659.133.12,3 (lần)
Hay 3,2 = 16,98 - 13,779 (lần)
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu
VCĐ
TR
VCĐ
TRH TRVCĐ
0
0
0
1
)(
896.52
886.728
896.52
659.133.1653,7 (lần)
Hay 7,653 = 21,432 - 13,779 (lần)
+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân
VCĐ
TR
VCĐ
TRH VCĐVCĐ
0
1
1
1
)(
896.52
659.133.1
757.66
659.133.145,4
Hay -4,45 = 16,892 - 21,432 (lần)
Ta có: ΔHVCĐ = ΔHVCĐ(TR) + ΔHVCĐ(VCĐ)
3,2 = 7,65 + (-4,45) (lần)
Phân tích 2012 / 2011:
ΔHVCĐ = H2VCĐ - H1VCĐ
2 1
VC
2 1
TR TRH
VC VCĐ Đ Đ
757.66
659.133.1
932.90
257.292.177,2
ĐA
̣I H
Ọ
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 61
+ Ảnh hưởng của doanh thu
2 1
VC (TR )
1 1
TR TRH
VC VCĐ Đ Đ
757.66
659.133.1
757.66
257.292.1375,2 (lần)
2,375 = 19,357 - 16,982 (lần)
+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân
2 2
VC (VC )
2 1
TR TRH
VC VCĐ Đ Đ Đ
757.66
257.292.1
932.90
257.292.1147,5 (lần)
-5,147 = 14,21 - 19,357 (lần)
Ta có: ΔHVCĐ = ΔHVCĐ(TR) + ΔHVCĐ(VCĐ)
-2,772 = 2,375 + (-5,147) (lần)
Như vậy, năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng, nhưng mức tăng chưa
cao chỉ 3,2 đồng tương ứng tăng 23,22% là do: Mặc dù doanh thu tăng làm cho hiệu
suất sử dụng vốn cố định tăng 7,653 đồng, nhưng ảnh hưởng của vốn cố định bình
quân của Công ty lại làm cho hiệu suất giảm 4,45 đồng.
Năm 2012, hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 2,772 đồng là do tốc độ tăng
của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn cố định bình quân. Cụ thể, doanh thu tăng
(nhưng mức tăng không cao chỉ 13,9%) làm cho hiệu suất chỉ tăng 2,375 đồng (tỉ lệ
thuận), bên cạnh đó, vốn cố định lại tăng nhiều hơn (năm 2012 tăng 36,21% so với
2011) làm cho hiệu suất giảm 5,147 đồng (tỉ lệ nghịch).
Sự gia tăng của vốn cố định bình quân qua từng năm cụ thể, năm 2011 tăng
13.861 triệu đồng so với năm 2010 (tương đương tăng 26,20%), qua năm 2012, VCĐ
bình quân của Công ty là 90.932 triệu đồng, tương đương với tăng 36,21% so với năm
2011. Nguyên nhân là do năm 2010, Công ty tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp
để thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần cho nên
giá trị của Tài sản cố định tăng lên. Bên cạnh đó công ty còn đang tập trung đầu tư vào
máy móc thiết bị, tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới các cửa hàng trên địa bàn làm tăng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 62
vốn đầu tư vào TSCĐ. Đây có thể được xem là một tín hiệu tốt cho sự phát triển lâu
dài của Công ty nhưng trước mắt nó lại hạn chế hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Như vậy, muốn tăng hiệu suất thì trước mắt Công ty phải có các biện pháp hạn
chế sự gia tăng của vốn cố định, bằng việc tập trung chú trọng khai thác có hiệu quả
theo chiều sâu các mạng lưới cửa hàng đã được mở trên địa bàn. Bên cạnh đó phải có
cách thức sử dụng quỹ bình ổn một cách hợp lí để hạn chế các khoản lỗ nhằm tăng
doanh thu cho Công ty.
2.4.3. Đối với hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh việc xác định nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa
thiết thực vì nếu thiếu vốn cố định thì người ta có thể thuê mướn tài sản cố định hoặc
đặt gia công sản xuất bên ngoài nhưng nếu thiếu vốn lưu động sẽ làm cho quy mô của
doanh nghiệp bị thu hẹp, các hoạt động kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn.
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu khi sử dụng một đồng vốn lưu động trong kinh
doanh. Dựa vào bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ta thấy năm 2011
Công ty đã và đang sử dụng rất có hiệu quả vốn lưu động, số vòng quay vốn lưu động
tăng thêm 5,281 vòng so với năm 2010, còn thời gian thì rút ngắn lại 2,9 ngày. Bước
qua năm 2012, số vòng quay vốn lưu động của Công ty lại tiếp tục tăng lên 4,84 vòng
so với năm 2011, và 10,12 vòng so với năm 2010. Bên cạnh đó, thời gian cho một
vòng quay lại tiếp tục giảm xuống còn 1,85 ngày so với năm 2011 và 4,75 ngày so với
năm 2010. Để xem xét biến động này là do nhân tố nào tác động thì ta sử dụng phương
pháp thay thế liên hoàn để phân tích.
Phân tích 2011/2010:
ΔSVLĐ= S1VLĐ - S0VLĐ
5,28 = 28,358 - 23,077 (vòng)
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu
01
Vl (TR )
0 0
TRTRS
VL VLĐ Đ Đ
584.31
886.728
584.31
659.133.1816,12 (vòng)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 63
12,816 = 35,893 - 23,077 (vòng)
+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân
-
1 1
Vl (VL )
1 0
TR TRS
VL VLĐ Đ Đ Đ
584.31
659.133.1
977.39
659.133.1536,7 ( vòng)
-7,536 = 28,357 - 35,893 (vòng)
Ta có: ΔSVLĐ = SVLĐ(TR) + SVLĐ(VLĐ)
5,28 = 12,816 + (-7,536) (vòng)
Phân tích 2012/2011:
ΔSVLĐ= S2VLĐ - S1VLĐ
4,843 = 33,201 - 28,358 (vòng)
+ Ảnh hưởng của doanh thu:
2 1
Vl (TR)
1 1
TR TRS
VL VLĐ Đ Đ
977.39
659.133.1
977.39
257.292.1967,3 ( vòng)
3,967 = 32,325 - 28,357 (vòng)
+ Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân
VLĐ
TR
VLĐ
TRS VLĐVLĐ
1
2
2
2
)(
977.39
257.292.1
922.38
257.292.1875,0 ( vòng)
0,875 = 33,201 - 32,325 (vòng)
Ta có: ΔSVLĐ = SVLĐ(TR) + SVLĐ(VLĐ)
4,843 = 3,967 + 0,875
Ta thấy, Năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 5,28 vòng do doanh
thu tăng cao làm cho hiệu suất tăng 12,816 vòng, nhưng vốn lưu động bình quân lại
tăng 26,57% so với năm 2010, nên hiệu suất giảm 7,536 vòng. Năm 2012, hiệu suất sử
dụng vốn lưu động là 4,843 vòng do doanh thu năm 2012 chỉ tăng 13,9% so với năm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 64
2011 nên hiệu suất chỉ tăng 3,967 vòng, nhưng vốn lưu động lại giảm 2,64% cho nên
làm cho hiệu suất tăng 0,875 vòng.
Nhìn chung ta thấy Công ty đã và đang sử dụng rất có hiệu quả nguồn vốn lưu
động, cụ thể chỉ tiêu về số vòng quay vốn lưu động thì không ngừng tăng lên qua các
năm, còn chỉ tiêu thời gian một vòng luân chuyển thì giảm dần. Nhưng bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế mà nguyên nhân là do:
- Công ty chưa có sự chủ động trong công tác thu hồi công nợ, các khoản phải
thu có xu hướng tăng (năm 2012 tăng 26,03% so với năm 2010). Trong môi trường
kinh doanh hiện nay thì công nợ khách hàng tạm thời được chấp nhận như là một phần
trong chính sách bán hàng. Số ngày cho các khách hàng bán buôn nợ bình quân theo
quy định là 21 ngày, nhưng trong thực tế điều hành, công ty đều cho khách hàng công
nghiệp nợ 1 tháng và khách hàng đại lý nợ 15 ngày. Điều này dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn của công ty, tuy đã có giải pháp về hàng hoá - dịch vụ nhằm chống lỗ nhưng
bán nợ lớn đã làm cho việc kinh doanh đã khó khăn lại càng khó khăn hơn về tài
chính, đặc biệt trở thành yếu tố tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố tài chính. Do đó cần phải
tính toán lựa chọn phương án bán nợ hay giảm giá bán ở mức cần thiết có thể để đạt
được phương án kinh tế tối ưu hơn và an toàn về tài chính.
- Cũng từ nguyên nhân trên kéo theo vốn bằng tiền tại quỹ của công ty trong
cả 3 năm đều ít, đặc biệt là có sự giảm dần qua từng năm, năm 2010 lượng tiền mặt tại
quỹ là 4.844 triệu đồng nhưng đến năm 2012, số tiền chỉ còn 1.034 triệu đồng, giảm
3.810 triệu đồng (tương đương giảm 78,65%) mặc dù số tiền này có tăng nhưng không
đáng kể. Lượng tiền mặt ít kéo theo chi phí cơ hội thấp. Qua đó ảnh hưởng đến tình
hình thanh toán tức thời của công ty kém, nếu trong trường hợp cùng một lúc nhiều
chủ nợ đến đòi tiền một lần thì công ty sẽ khó có khả năng thanh toán cho khách hàng.
- Xử lý hàng hoá tài sản ứ đọng, tồn kho, kém phẩm chất để thu hồi vốn đưa
vào kinh doanh còn thiếu tích cực. Trong thời gian tới cần giải quyết triệt để vấn đề
này nhằm tăng nguồn vốn cho kinh doanh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 65
2.5. Tổng kết các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xăng dầu
Quảng Bình
Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm cho thấy mức doanh thu luôn tăng
lên, rõ nhất là 2011 mức chênh lệch so với 2010 lên đến 404.773 triệu đồng (tương
đương tăng 55,53%). Mặc dù doanh thu năm 2011 tăng cao hơn nhiều so với năm
2010 nhưng lợi nhuận trước thuế lại giảm, từ 7.988 triệu đồng năm 2010 xuống còn
1.895 triệu đồng năm 2011, tương đương giảm 76,28%.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do trong năm 2011, có nhiều thời điểm giá
nhà nước giao cho công ty là quá cao, có mặt hàng (giá giao + VAT + phí xăng dầu +
vận chuyển tạo nguồn) đã gần bằng hoặc đội giá tối đa. Điều này làm giảm khả năng
cạnh tranh của công ty. Hơn nữa, chi phí vận chuyển tại nguồn quá lớn 300 đ/lít, công
ty chỉ nhận được sự hỗ trợ 170 đ/lít từ phía Tập đoàn xăng dầu Việt Nam không đủ bù
đắp chi phí vận chuyển thực tế tối thiểu cần thiết. Như vậy, mặc dù doanh thu tăng
nhưng lợi nhuận lại giảm sút. Thêm vào đó, khoảng thời gian từ 1/7/2011 đến
26/8/2011 giá nhập khẩu thế giới giảm, tuy thuế nhập khẩu không tăng nhưng doanh
nghiệp lại vung tay cho chi phí chiết khấu quá cao, từ 860 đồng/ lít đến 1000 đồng/ lít.
Các chỉ tiêu về hiệu quả nhìn chung mặc dù năm 2011 và năm 2012 thực sự là
hai năm giá cả các mặt hàng xăng dầu trên thế giới và ở trong khu vực có nhiều biến
động, tuy nhiên Công ty bước đầu đã sử dụng một cách tương đối có hiệu quả tài sản
cố định, đưa vào sử dụng, khai thác tối ưu sự đầu tư của mình, giúp công ty giảm bớt
khó khăn và đạt được một số thành tích đáng kể. Giai đoạn 2010 - 2012 ta thấy mặc dù
mức doanh lợi của Công ty chưa được cao và ổn định do nhiều tác động khách quan từ
thị trường bên ngoài. Nhưng Công ty đã và đang sử dụng rất linh hoạt và có hiệu quả
vốn lưu động của mình, hạn chế tối đa sự hoang phí nguồn lực, mang lại cho Công ty
nhiều động lực để tiếp tục cố gắng hơn nữa trong tương lai.
Công ty chưa có sự chủ động trong công tác thu hồi công nợ, các khoản phải
thu có xu hướng tăng (năm 2012 tăng 26,03% so với năm 2010). Tổng nợ phải trả tăng
cao, năm 2011 tăng 219,39% so với năm 2010 khiến cho hệ số nợ cũng tăng lên, năm
2011 tăng 176,75% so với năm 2010. Bước sang năm 2011, 2012 khả năng thanh toán
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 66
của Công ty là rất thấp nên công ty gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn.
Nguyên nhân chủ yếu khiến cho các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả của Công ty
chưa được cao là do sự tác động của các yếu tố như: giá vốn tăng cao, chi phí cho chiết
khấu và công tác thu hồi công nợ còn hạn chế.
Xét từ thực tiễn Nghị định số 84/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/10/2009
về kinh doanh xăng dầu (Nghị định 84), quản lý giá bán xăng dầu được thực hiện trên
nguyên tắc cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước.
Xét theo lý thuyết năm nhân tố cạnh tranh của Michael Porter thì xăng dầu hoàn
toàn có thể bảo đảm được nguyên tắc cơ bản của cơ chế thị trường là tính cạnh tranh.
Đầu tiên là áp lực cạnh tranh đến từ số lượng và quy mô nhà cung cấp, hiện nay trên
thị trường có đến 14 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Hệ thống phân phối vươn
rộng khắp cả nước với 344 tổng đại lý, 4.632 đại lý và hơn 10.000 cửa hàng bán lẻ, có
sự góp mặt đa dạng của các thành phần kinh tế, còn ở phân khúc nhập khẩu xăng dầu
thì có 10 doanh nghiệp tham gia, đều là doanh nghiệp nhà nước. Tuy Petrolimex là
doanh nghiệp chiếm phần lớn thị trường nhưng số lượng doanh nghiệp tham gia nhiều
cũng là yếu tố thuận lợi để ta có thể tiến hành các biện pháp sát nhập. Từ đó sẽ tạo ra
được môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn.
Thứ hai là áp lực cạnh tranh đối với đối thủ tiềm ẩn. Xem xét những điều kiện
pháp luật quy định, có thể thấy, hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
đòi hỏi một sự đầu tư lớn, chỉ những doanh nghiệp nhà nước có tiềm lực mạnh mới có
thể đáp ứng, điều này cũng đặt ra một rào cản lớn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, bằng nguồn vốn tự huy động có thể xây dựng và tạo lập một cơ sở hạ tầng theo
quy định để chen chân vào hình thức kinh doanh xăng dầu này. Như vậy, có thể kết
luận, chi phí đầu tư ban đầu là rào cản lớn đối với việc gia nhập thị trường nhập khẩu
xăng dầu. Tuy nhiên ta có thể khắc phục bằng cách giảm chi phí đầu tư ban đầu để gia
nhập thị trường xăng dầu, trong đó tập trung chủ yếu vào việc đầu tư các cầu cảng, kho
tiếp nhận, thiết bị vận chuyển chuyên dụng. Trong khi hiện nay, do lịch sử để lại, một
số doanh nghiệp nhập khẩu đầu mối lớn như Petrolimex đang sở hữu phần lớn hệ
thống này. Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh không nhỏ so với các doanh nghiệp khác.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 67
Do vậy, việc phân định lại quyền sở hữu hệ thống kho/cảng, bến bãi, hệ thống thiết bị
vận chuyển và phân phối xăng dầu theo hướng tách phần sở hữu hệ thống này ra cho
một doanh nghiệp độc lập quản lý và khai thác sẽ tạo lập môi trường cạnh tranh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp.
Thứ ba là áp lực cạnh tranh đến từ sản phẩm thay thế: Trong những năm gần
đây, các nhà khoa học vẫn đang miệt mài kiếm tìm và nghiên cứu ra các nguồn nhiên
liệu khác nhau, trong đó có nhiên liệu sinh học. Nhiên liệu sinh học là loại nhiên liệu
được hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc động thực vật như nhiên liệu chế xuất
từ chất béo của động thực vật (mỡ động vật, dầu dừa), ngũ cốc (lúa mì, ngô, đậu
tương), phế phẩm nông nghiệp (vật liệu phế thải sau gặt hái như lá, rơm, rạ, thân bắp,
lõi bắp), phế phẩm công nghiệp (vụn gỗ, mạt cưa, vụn thân cây hoặc cành cây). Trước
đây, nhiên liệu sinh học không được chú trọng. Đây dường như chỉ là một loại nhiên
liệu phụ thay thế, được sử dụng ở quy mô nhỏ. Tuy nhiên, sau khi xuất hiện tình trạng
khủng hoảng nhiên liệu ở quy mô toàn cầu cũng như ý thức bảo vệ môi trường lên cao,
nhiên liệu sinh học bắt đầu được chú ý phát triển ở quy mô lớn hơn do có nhiều ưu
điểm nổi bật so với các loại nhiên liệu truyền thống. Việc tìm ra sản phẩm thay thế
khác với nhiều tiềm năng phát triển cũng góp phần làm tăng tính cạnh tranh cho mặt
hàng xăng dầu đang ngày càng ở thế độc quyền như hiện nay.
Nhưng trên thực tế chi phí chiết khấu cho đại lý được đẩy lên cao đến như vậy
lại chưa thực sự hợp lý. Bởi vì hoạt động kinh doanh xăng dầu không như các sản
phẩm khác, doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh để giành thị phần bằng việc tăng chiết
khấu cho đại lý. Thực tế các doanh nghiệp đầu mối ký hợp đồng ổn định với hệ thống
đại lý, thậm chí hệ thống phân phối theo vùng, theo khu vực nhằm tiêu thụ cho hiệu
quả. Nên không thể hôm nay ký hợp đồng với đại lý này, mai lại thay đổi ký với đại lý
khác. Cho nên doanh nghiệp có thể xem xét giảm bớt chi phí chiết khấu để có thể giảm
giá bán cho người tiêu dùng. Còn về phía doanh nghiệp, trong giai đoạn từ ngày 1-7
đến 26-8-2011, giá nhập khẩu thế giới giảm, thuế nhập khẩu không tăng. Nếu doanh
nghiệp không vung tay chi chiết khấu quá cao tới 860-1000 đồng/lít, giá mà vẫn giữ
mức chi chiết khấu 500-600 đồng/lít như hồi đầu năm thì doanh nghiệp sẽ giảm lỗ,
thậm chí có lãi.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 68
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu
Quảng Bình trong thời gian tới
Kinh tế toàn cầu năm 2012 tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn như vấn đề nợ
công của Châu Âu ngày một trầm trọng, động đất - sóng thần tại Nhật Bản, kinh tế Mỹ trì
trệ, đồng USD mất giá đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu bị chậm lại và có
nguy cơ lâm vào suy thoái. Tuy nhiên, dự báo tình hình sẽ được cải thiện trong những
năm 2013 để khôi phục lại tốc độ tăng trưởng, dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
2013 ở mức 6,34%. Tăng trưởng nhu cầu xăng dầu nội địa tỷ lệ thuận với tốc độ tăng
trưởng kinh tế, dự báo mức tăng trưởng nhu cầu xăng dầu nội địa năm 2013 khoảng 4-5%.
Như vậy, năm 2013 có thể vẫn sẽ là một năm khó khăn do sự bất cập của các
chính sách quản lý vĩ mô hiện tại đối với kinh doanh xăng dầu nội địa, nhưng sự thay
đổi (nếu có) cũng sẽ diễn ra thận trọng và từng bước. Tuy nhiên, bản thân công ty sẽ
tiếp tục có ưu thế về cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ có trình độ có bản lĩnh
và bắt đầu thích ứng với cơ chế thị trường. Lao động được đào tạo và trẻ hoá, tài chính
tương đối lành mạnh và điều quan trọng là đã tạo lập được uy tín lớn trên thị trường.
Từ những nhận định trên, công ty đã xác định mục tiêu phương hướng hoạt
động trong năm 2013 như sau:
3.1.1. Mục tiêu định hướng
Củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh, tiếp tục giữ vững và duy trì thị
phần xăng dầu của công ty ở mức 60%, thực hiện trách nhiệm, vai trò trong việc bình
ổn thị trường trên địa bàn. Đi đôi với việc duy trì kinh doanh truyền thống, thực hiện
đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh cũng như các dịch vụ khác nhằm đa dạng hoá
kinh doanh phát huy hiệu quả vốn kinh doanh hiện có.
Tập trung nguồn lực cho đầu tư, tạo ra những năng lực sản xuất kinh doanh mới
và khả năng cạnh tranh, ưu tiên chương trình hiện đại hoá cơ sở vật chất, phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin. Trong đó cần tập trung:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 69
- Mở rộng sức chứa kho xăng dầu, nhằm tăng lượng xăng dầu dự trữ, cho phép
rút ngắn cung đường vận động của hàng hoá, giảm hao hụt và chi phí vận tải, tạo sự
chủ động trong điều chuyển nguồn hàng khi nhu cầu tăng cao.
- Phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu ở các cụm kinh tế, dân cư mới đang
hình thành, các trục giao thông quan trọng theo các hình thức khác nhau (tự đầu tư,
liên doanh, liên kết hoặc thuê mua cơ sở của các đối tác khác). Coi trọng việc đầu tư
nâng cấp, mở rộng qui mô, “khang trang hoá” và tổ chức các dịch vụ, tiếp thị đối với
các cửa hàng xăng dầu ở trung tâm thành phố, đô thị, quốc lộ để thu hút khách hàng,
gia tăng sản lượng.
- Đầu tư cho kế hoạch phát triển công nghệ thông tin, đổi mới thiết bị đo lường,
giao nhận để giảm hao hụt trong các hoạt động nghiệp vụ.
Hoàn thiện các qui định về quản lý và sử dụng vốn, nhằm bảo toàn và phát triển
vốn, sử dụng có hiệu quả. Tăng cường kiểm soát nhằm tránh mọi rủi ro, sự cố về tài
chính. Theo đó:
- Nhu cầu vốn định mức công nợ phải phù hợp với cơ chế kinh doanh, gắn trách
nhiệm thanh toán tiền hàng với thu nhập của những người có liên quan, gắn công tác
quản lý và sử dụng vốn với xử lý trách nhiệm.
- Thiết lập chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ dòng lưu chuyển
tiền tệ, đồng thời, phải tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động và tăng cường công tác
kiểm tra kiểm soát.
Đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm đáng kể hàng hoá, vật tư, thiết bị tồn
kho ứ đọng, không cần dùng, xử lý các hàng hoá kém phẩm chất, giải quyết thanh lý
tài sản hư hỏng lạc hậu huy động vốn phục vụ kinh doanh.
Thực hành tiết kiệm, giảm thiểu chi phí bán hàng, phát huy nội lực tạo ra tiềm
năng cạnh tranh mới. Ưu tiên chương trình xác định các định mức kinh tế - kỹ thuật, trong
đó cần tổ chức xây dựng ngay định mức chi phí vận chuyển tạo nguồn, chi phí hao hụt
trong khâu bảo quản và các định mức chi phí khác làm cơ sở cho công tác quản lý chi phí.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Các chỉ tiêu chủ yếu như sản lượng xăng dầu đạt 64.000m3.tấn; gas 867 tấn và
dầu mỡ nhờn 328.000 lít.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 70
Tổng doanh thu bán hàng 1.588 tỷ đồng; tổng lợi nhuận kinh doanh 7.641 triệu
đồng; nộp ngân sách 72.872 triệu đồng; thu nhập bình quân người lao động 7,3 triệu
đồng/người/tháng; tham gia các quỹ từ thiện - xã hội tối thiểu 200 triệu đồng.
Tranh thủ mọi thuận lợi để tiếp tục mở rộng mạng lưới cửa hàng và nâng cấp cơ
sở vật chất kỹ thuật nhằm tăng tỷ trọng thị phần lên 64%.
Phấn đấu nâng cấp một số cửa hàng chưa đạt yêu cầu, xây dựng mới 3 cửa hàng
xăng dầu đạt tiêu chuẩn quy định của ngành và 1 kho xăng dầu mới với sức chứa 7000 m3.
Chủ động công tác quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật xăng dầu nói chung, mạng
lưới của hàng xăng dầu nói riêng trên địa bàn, phù hợp với quy hoạch phát triển của
địa phương, chuẩn bị điều kiện cho công tác đầu tư trong những năm tiếp theo.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp luôn là vấn đề lâu dài mang
tính cấp bách và là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trên
thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Để thực hiện được điều đó không riêng
mỗi cá thể thực hiện mà toàn thể công nhân viên trong doanh nghiệp không ngừng
nâng cao trách nhiệm đưa doanh nghiệp mình đạt được những mục tiêu đã đề ra, sau
đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng
dầu Quảng Bình.
3.2.1. Nâng cao hiệu quả thu hồi công nợ khách hàng nhằm giảm áp lực thiếu vốn
trong kinh doanh
- Giao trách nhiệm cho từng thành viên trong ban phụ trách đòi nợ khách
hàng, ngoài mức lương cố định hàng tháng nhân viên thu hồi nợ của Công ty còn
được hưởng mức thù lao dựa trên tỷ lệ phần trăm số nợ thu được theo từng tháng. Việc
quy định trách nhiệm rõ ràng giúp các thành viên chủ động trong việc xử lý các tình
huống thực tế.
- Ngưng việc giao hàng nếu khách hàng không thanh toán các khoản nợ trong
một thời gian nhất định.
- Kiểm tra kỹ đối tác, chủ yếu tập trng đánh giá, phân tích đối tác để bán hàng
dựa trên kinh nghiệm cá nhân trong những mối quan hệ kinh doanh có từ trước nhằm
hạn chế rủi ro.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 71
3.2.2. Nên có mức trần chiết khấu
Nên quy định mức trần chiết khấu cho đại lý để doanh nghiệp không thể muốn
tùy tiện tăng chiết khấu. Có thể định mức chi phí kinh doanh 600 đồng/lít là lạc hậu
nên cần phải sửa đổi nhưng cần phải nghiên cứu cụ thể. Chẳng hạn sẽ nâng lên mức
800 đồng/lít, trong đó quy định chiết khấu cho đại lý chiếm khoảng 40% là 320 đồng.
Nếu sau này cơ quan thuế quyết toán mà thấy vượt thì sẽ bị xử lý. Nếu thấp hơn quy
định 40% mà đại lý chấp nhận thì doanh nghiệp có lãi.
3.2.3. Thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường thông qua việc
hạn chế sự can thiệp của Nhà nước
Việc vận hành kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường đồng nghĩa với việc
phải có cạnh tranh về giá bán của các doanh nghiệp tham gia thị trường. Muốn vậy,
nên giao quyền quyết định giá bán lẻ cho các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu để họ
điều tiết thị trường, để tạo được sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đến từng đại lý,
cửa hàng, cây xăng
Nhà nước chỉ can thiệp vào thị trường trong điều kiện thị trường khủng hoảng,
hoặc có những sự biến động mạnh về giá trên thị trường thế giới (ví dụ, năm 2008,
trong một đêm, giá đã tăng vài chục USD/thùng; hay khi giá rơi tự do, giảm sâu; hoặc
có biểu hiện mất cân đối về cung - cầu) nhưng vẫn phải minh bạch. Còn trong hoàn
cảnh nền kinh tế phát triển bình thường, nên trao cho doanh nghiệp quyền chủ động
quyết định giá bán phù hợp với cung - cầu và biến động của thị trường thế giới. Nhà
nước chỉ nên can thiệp ở mức độ hợp lý thông qua các công cụ điều tiết như quy
hoạch, thuế, các loại chi phí, các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường hoặc sử dụng kho
dữ trữ xăng dầu quốc gia chứ không phải bằng các thủ tục hành chính hay các ràng
buộc mức tăng giảm và tần suất tăng giảm giá bán lẻ xăng dầu.
3.2.4. Giảm rào cản gia nhập thị trường để thị trường để khuyến khích mở rộng đối
tượng tham gia kinh doanh bán buôn/bán lẻ xăng dầu
Quy định mới của Chính phủ về điều kiện cấp giấy phép kinh doanh phân phối
xăng dầu cho phép thương nhân chỉ cần là doanh nghiệp (không bắt buộc phải là
doanh nghiệp nhà nước) đều được cấp giấy phép kinh doanh phân phối xăng dầu. Tuy
nhiên, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh phân phối xăng dầu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 72
như có kho bể dung tích tối thiểu 5.000m3, có tối thiểu năm cửa hàng bán lẻ, 20 đại lý
bán lẻ xăng dầu, phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đồng sở
hữu hoặc thuê dài hạn.
Để tạo lập một sân chơi cạnh tranh, Nhà nước cần tạo ra môi trường cạnh tranh
tốt hơn với việc xóa bỏ rào cản để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới
gia nhập thị trường, đồng thời cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng hệ thống
phân phối của mình trên cơ sở phù hợp với quy hoạch phát triển ngành xăng dầu nói
chung, từ đó tích tụ để tạo ra nhân tố mới, cân bằng thị trường xăng dầu hiện nay với
lợi thế đang nghiêng hẳn về phía Petrolimex.
3.2.5. Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí
Chi phí là thành phần cơ bản tác động tỷ lệ nghịch với lợi nhuận mà công ty
luôn muốn giảm đến mức tối thiểu, có như vậy công ty mới có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Để giảm chi phí thì công ty cần:
+ Giảm chi phí lưu thông: Công ty xăng dầu Quảng Bình là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, mà chức năng quan trọng nhất của doanh nghiệp
thương mại là lưu thông và phân phối hàng hóa nên chi phí này thường chiếm một tỷ
trọng không nhỏ trong tổng chi phí của công ty, nên giảm chi phí lưu thông là cơ sở
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, mức chi phí cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức quản lý và các nhân tố chủ quan của người quản trị
công ty. Muốn giảm chi phí lưu thông ta phải giảm từng chi phí từng khoản mục chiếm
trong tổng chi phí, trong đó chi phí vận chuyển thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
lưu thông. Muốn giảm chi phí này cần phải rút ngắn quảng đường vận tải, nên kết hợp
nhiều lần vận chuyển hàng hóa có cùng tuyến đường, lựa chọn đúng đắn phương tiện
vận tải hàng hóa, phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hóa có đường vận
động hợp lý và ngắn nhất, sử dụng phương thức vận chuyển tiên tiến.
+ Chi phí bảo quản và tránh hao hụt: Công ty xăng dầu Quảng Bình là một đơn
vị kinh doanh hàng hóa có tính chất lý hóa rất khác so với các công ty thương mại, vì
hàng hóa kinh doanh của công ty dễ bay hơi và hao hụt nên giảm chi phí bảo quản có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để giảm bớt chi phí
này công ty nên kiểm tra chặt chẽ số lượng nhập kho, có sự phân loại hàng hóa, không
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 73
ngừng cải tiến và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ ở các kho, trạm, cửa hàng,
xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu. Và điều quan trọng là
phải nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên phụ trách công
tác bảo quản. Đồng thời phải có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với những nhân viên
không làm đúng trách nhiệm làm hao hụt hàng hóa.
+ Giảm giá vốn tiêu thụ: Đây là khoản chi phí lớn nhất trong kinh doanh, muốn
như vậy thì công ty cần phải khai tốt nguồn hàng, có nguồn hàng ổn định dù thị trường
có biến động, đặc biệt phải tìm được nguồn hàng rẻ muốn như vậy thì công ty phải có
tầm nhìn xa về nhu cầu tiêu dùng và sản xuất nhằm thực hiện tốt công tác tạo nguồn
hàng nhằm mục đích giảm giá vốn hàng tiêu thụ.
+ Giảm chi phí khấu hao tài sản cố định: Đây cũng là một khoảng chi phí nâng cao
tổng chi phí của công ty. Hàng năm chi phí này chiếm một tỷ trong khá lớn, để giảm bớt
chi phí này thì cần nâng cao tinh thần bảo quản của cán bộ công nhân viên. Đối với các
trường hợp khấu hao do nguyên nhân khách quan mà chủ yếu là do yếu tố tự nhiên gây ra
như mưa bão, lũ lụt thì cần có lịch phân công trực, bảo quản của nhân viên tại công ty hay
tại các cửa hàng lẻ, tránh hiện tượng mất mát do thiếu trách nhiệm gây ra.
3.2.6. Thỏa mãn kịp thời nhu cầu tiêu dùng và công tác tạo nguồn hàng
Một doanh nghiệp thương mại thì phải luôn có tầm nhìn xa về tiêu dùng, phải
biết nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn các nhu cầu đó trước các doanh nghiệp khác.
Chẳng hạn đối với mặt hàng Mogas 83, dầu hỏa thì nhu cầu tiêu dùng càng giảm nên
công ty nên giảm lượng nhập khẩu các mặt hàng này. Mặt khác với sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp khác nên việc tìm và khai thác tốt nguồn hàng là vấn đề quan
trọng hiện nay tại các công ty, phải luôn tạo nguồn hàng ổn định, giá cả phải chăng,
chất lượng tốt, thuận lợi trong việc vận chuyển nhằm hạ thấp giá bán, tăng vị thế kinh
doanh của công ty trên thị trường. Để đảm bảo công tác tạo nguồn hàng thì công ty cần
thực hiện một số chính sách sau:
- Công ty phải nhanh nhạy trong việc nắm bắt thị trường thế giới cũng như
trong nước để có phương án chủ động đặt hàng tại Tập đoàn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 74
- Nghiên cứu nhu cầu về từng mặt hàng trong từng thời kỳ để từ đó có biện
pháp chuẩn bị hàng hóa cung cấp cho thị trường, chuẩn bị hệ thống kho hàng thật tố để
đảm bảo nguồn hàng được nhập đủ.
- Nâng cao công tác quản lý danh mục hàng hóa, phải thường xuyên theo dõi và
phân tích về quy mô, tốc độ tăng trưởng về mặt doanh số, lợi nhuận của từng loại mặt
hàng, từ đó sắp xếp các mặt theo lợi ích mà nó mang lại, làm cơ sở cho việc phân bổ
bao nhiêu nguồn lực cho việc kinh doanh từng mặt hàng.
3.2.7. Mua bảo hiểm xăng dầu khi có biến động thị trường
Hiện nay lạm phát tăng cao làm cho giá xăng dầu trên thị trường biến động tăng
nhanh, khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn
trong đó có Công ty xăng dầu Quảng Bình, vì vậy để giảm bớt hiện tượng ta phải nhập
xăng dầu với giá cao, giá vốn hàng bán tăng dẫn đến giá tăng thì công ty nên mua bảo
hiểm xăng dầu, nghĩa là ta sẽ mua xăng dầu ở một mức giá cố định dù cho thị trường
này có tăng giá như vậy ta sẽ không phải bị ảnh hưởng của biến động trong tình hình
không ổn định này, vẫn đảm bảo nhu cầu tiêu dùng sẽ không thay đổi do không tăng
cao giá bán xăng dầu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trong những năm qua, thực tế và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho
thấy khó khăn và thách thức đối với công ty là vừa phải tổ chức kinh doanh hướng tới
lợi nhuận, vừa phải thực hiện trách nhiệm ổn định thị trường. Trong khi đó, môi
trường điều kiện kinh doanh chứa nhiều yếu tố bất lợi: giá cả xăng dầu biến động
mạnh không theo quy luật, thị trường trong nước phức tạp và cạnh tranh quyết liệt,
chính sách điều hành thuế - giá và quản lý vĩ mô còn nhiều bất cập. Tuy nhiên, công ty
xăng dầu Quảng Bình vẫn thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch đề
ra. Điều đáng nói là trong năm qua công ty đã nỗ lực khắc phục khó khăn, chấp nhận
kinh doanh lỗ để đảm bảo cung cấp đủ nguồn hàng xăng dầu cho phát triển kinh tế
quốc phòng, tiêu dùng xã hội góp phần ổn định thị trường. Tạo điều kiện cho nền kinh
tế của tỉnh phát triển và tăng trưởng liên tục trong những năm qua.
Thực hiện đúng yêu cầu nhằm đảm bảo an toàn về hàng hoá, tài chính trong quá
trình mua bán, tiếp nhận, vận chuyển; không để xảy ra sự cố lớn gây thiệt hại về tài
sản cho doanh nghiệp. Nguồn hàng tương đối ổn định, có đủ nguồn lực để giải quyết
tốt yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được đầu tư, bổ sung và phát huy năng lực mới,
góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm qua và cho những năm
tiếp theo của công ty. Cụ thể là: trong điều kiện cạnh tranh, hệ thống các cửa hàng
xăng dầu đã phát huy tác dụng tăng doanh thu và giữ được thị phần góp phần giảm lỗ
trong các thời điểm khó khăn.
Công ty đã và đang sử dụng rất linh hoạt và có hiệu quả vốn lưu động của mình
cụ thể chỉ tiêu về số vòng quay vốn lưu động thì không ngừng tăng lên qua các năm,
còn chỉ tiêu thời gian một vòng luân chuyển thì giảm dần. Cụ thể, năm 2010 số vòng
quay vốn lưu động của Công ty là 23,077 vòng và thời gian cho một vòng luân chuyển
là 15,59 vòng. Năm 2011 số vòng quay vốn lưu động tăng thêm 5,281 vòng so với
năm 2010, còn thời gian thì rút ngắn lại 2,9 ngày. Còn ở năm 2012 số vòng quay vốn
lưu động của Công ty lại tiếp tục tăng lên 4,84 vòng so với năm 2011, và 10,12 vòng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 76
so với năm 2010. Bên cạnh đó, thời gian cho một vòng quay lại tiếp tục giảm xuống
còn 1,85 ngày so với năm 2011 và 4,75 ngày so với năm 2010.
Ngoài ra công ty còn tiến hành khảo sát, ban hành, thực hiện được nhiều định
mức kinh tế - kỹ thuật mới tiết kiệm: định mức tiêu hao nhiên liệu, phụ tùng cho các
phương tiện vận tải; định mức hao hụt xăng dầu các loại trong khâu giao nhận - vận
chuyển; điều chỉnh lại cước vận chuyển phù hợp với quy định mới; cải tạo lại mạng
lưới điện nội bộ giảm hao tốn điện năng 1000 kw/h mỗi tháng; nhiều định mức mới về
chi phí quản lý, chi phí bán hàng đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn cần phải khắc
phục như:
Các loại chi phí của doanh nghiệp tăng cao ví dụ như Chi phí chiết khấu khiến
cho lợi nhuận của Công ty sụt giảm mạnh, cụ thể năm 2011 giảm 76,28% so với năm
2010. Chi phí vận chuyển và chi phí giá vốn hàng hóa đều tăng trong năm 2011, gây
nhiều khó khăn khiến lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 76,28% so với năm 2011.
Chi phí cho hoạt động kinh doanh qua các năm đều tăng do mức giá vốn hàng
bán luôn biến động làm tổng mức chi phí tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm, đây là
một trong những vấn đề hiện nay mà Công ty cần khắc phục để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của mình.
Công ty chưa có sự chủ động trong công tác thu hồi công nợ, các khoản phải
thu có xu hướng tăng (năm 2012 tăng 26,03% so với năm 2010). Tổng nợ phải trả tăng
cao, năm 2011 tăng 219,39% so với năm 2010 khiến cho hệ số nợ cũng tăng lên, năm
2011 tăng 176,75% so với năm 2010. Bước sang năm 2011, 2012 khả năng thanh toán
của Công ty là rất thấp nên công ty gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn.
II. Một số kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Quảng Bình và cơ quan quản lý cấp trên
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng ngoài sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, mà
còn cần phải có sự hỗ trợ giúp đỡ nhất định từ chính quyền địa phương và các cơ quan
quản lý cấp trên nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn đảm bảo hiệu quả
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 77
2.1. Một số kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Quảng Bình
Chính quyền địa phương cần đảm bảo ổn định về kinh tế - chính trị, có biện
pháp xử lý nạn đầu cơ và gian lận thương mại nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn. Hiện nay, giá cả xăng
dầu có nhiều biến động, tăng giảm thất thường gây ra tình trạng giam hàng chờ tăng
giá của một số đơn vị kinh doanh xăng dầu khác gây áp lực lớn lên công ty. Mặt khác,
hiện tượng pha trộn các loại xăng dầu kém phẩm chất gây mất uy tín của công ty. Do
đó chính quyền địa phương cần có biện pháp mạnh để khắc phục tình trạng này.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải
ở các huyện vùng sâu, vùng xa. Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở những vùng này chiếm tỷ
trọng tương đối cao nhưng hiện nay chủ yếu là do các đơn vị tư nhân đáp ứng nhu cầu,
còn các cửa hàng của công ty ở khu vực này rất mỏng.
Mặt khác chính quyền địa phương cũng cần tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng
kinh doanh để công ty có thể hoàn thiện mạng lưới các cửa hàng bán lẻ phục vụ nhu
cầu tiêu thụ xăng dầu của nhân dân trên địa bàn. Công ty đã có kế hoạch cụ thể để đầu
tư xây dựng các cửa hàng này, tuy nhiên việc bàn giao mặt bằng chậm trễ đã gây ảnh
hưởng không nhỏ tới việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
2.2. Một số kiến nghị đối với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
Đề nghị tập đoàn xăng dầu Việt Nam Petrolimex có những kiến nghị lên các cơ
quan, các cấp có thẩm quyển xem xét việc thay đổi một số cơ chế chính sách, tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh và thông thoáng cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu. Góp phần thúc đầy việc thực hiện nghị định 84 về kinh doanh xăng dầu được tốt
hơn.
Đề nghị Tập đoàn xăng dầu Việt Nam xây dựng giá giao hợp lý hơn để công ty ổn
định hoạt động kinh doanh trên địa bàn, đủ sức cạnh tranh về giá và giữ được thị phần.
Nên có chính sách ưu tiên các đơn vị vùng sâu, vùng xa, khi mà Chính Phủ quy định giá
trần còn cách xa thực tế như hiện nay, để các đơn vị này kinh doanh có hiệu quả hơn.
Như vậy, đối với mỗi công ty thành viên trực thuộc Tập đoàn, tuỳ từng điều kiện cụ thể
mà Tập đoàn có cơ chế quản lý phù hợp để đảm bảo bình đẳng trong kinh doanh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 78
Đề nghị Tập đoàn quan tâm hơn nữa khâu nhập khẩu và điều động hàng hoá từ
các kho đầu mối về các kho công ty tuyến 2 để hạn chế sự cố đứt nguồn cục bộ, giúp
các công ty tuyến sau giảm được chi phí vận tải nếu phải đi nhận hàng vượt tuyến.
Đề nghị Tập đoàn nghiên cứu tổng kết, phổ biến kinh nghiệm, mô hình tổ chức,
giải pháp quản lý, điều hành từng lĩnh vực đã đạt hiệu quả cao ở các cơ sở để mỗi công
ty thành viên có thể nghiên cứu vận dụng cải tiến tổ chức quản lý kinh doanh của đơn
vị mình nhằm đạt mục tiêu năng động, hợp lý, hiệu quả và không trái với chế độ quản
lý hiện hành của nhà nước và của ngành.
Đề nghị Tập đoàn bù số lỗ kinh doanh xăng dầu cho công ty ở khâu bán lẻ, bởi
vì nguyên nhân lỗ là do các yếu tố khách quan, ngoài khả năng kiểm soát của công ty.
Ngoài ra, Tập đoàn cần đẩy mạnh phân cấp quản lý, tạo quyền chủ động, tự
quyết, tự chịu trách nhiệm trên những lĩnh vực cơ bản cho các công ty thành viên.Tạo
điều kiện cho các công ty thành viên có thể phát huy được các lợi thế riêng của mình.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Trương Chí Hiếu
SVTH: Hồng Ngọc Hoa 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, TS. Trịnh Văn Sơn - 2005 - Đại
học Kinh tế Huế.
2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại, đồng chủ biên: PGS.TS. Hoàng
Minh Đường và PGS.TS.Nguyễn Thừa Lộc. NXB lao động - xã hội.
3. Trang web: Voer.edu.vn
Tailieu.vn
Petrolimex.com
4. Nghị định số 84/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về kinh doanh xăng dầu.
5. Báo cáo tài chính từ năm 2010 đến năm 2012 của Công ty xăng dầu Quảng Bình.
6. Một số khóa luận năm trước.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ho_ng_ngo_c_hoa_8652.pdf