Tăng cường chú trọng đầu tư nhân lực cho phát triển công nghệ thông tin của
doanh nghiệp một phần mang tính chất sống còn của doanh nghiệp trong thời đại công
nghiệp hóa hiện nay.
Mở rộng phát triển các hình thức TMĐT khác vào công việc kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Hoàn thiện khâu thanh toán để tiện dụng và an toàn hơn cho khách hàng.
1.2. Hoàn thiện giải pháp cân bằng tải.
Đầu tư giải pháp cân bằng tải bằng phần cứng nếu doanh nghiệp có điều kiện bằng
các Router có khả năng cân bằng tải.
Để dự phòng toàn diện cho hệ thống cần dự phòng cả máy chủ cơ sỡ dữ liệu có
nghĩa là hệ thống cần có them một máy chủ cơ sở dữ liệu để sao lưu cũng như phục hồi
nếu xảy ra hư hỏng máy chủ cơ sở dữ liệu hoặc bị tấn công bởi tin tặc thì hệ thống vẫn có
thể phục hồi lại một cách nhanh nhất và không gây hậu quả nghiêm trọng. Triển khai giải
pháp Replication cho máy chủ cơ sở dữ liệu để nâng cao tính an toàn cũng (2)như sẵn
sàng hơn nữa của hệ thống.
Đầu tư thêm các thiết bị phần cứng như Tường lửa hay Proxy Server để tăng
cường bảo mật cho hệ thống mạng bên trong cũng như các thông tin của khách hàng cũng
là một yêu cầu hết sức cấp thiết.
Trường Đại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu triển khai giải pháp cân bằng tải cho hệ thống trang web thương mại điện tử công ty cổ phần thế giới di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật tận nơi
- Tặng 2 lần dịch vụ uỷ quyền bảo hành tận nơi
- Và nhiều dịch vụ khác
3. Gói dịch vụ "Tiết kiệm"
- Giá tốt và khuyến mãi kèm theo tốt hơn
- Giao hàng ngay tại kho hàng hoặc giao hàng tận nơi từ 3 - 5 ngày
- Và những tiện ích khác...
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 36
4. Mua trả góp.
Trả góp với lãi suất và mức chi trả hàng tháng ưu đãi.
Bước 3: Kết thúc mua hàng
Nhấn "Đặt mua hàng", sau khi hoàn tất việc đặt hàng, hệ thống Thegioididong.com sẽ
gửi thông tin xác nhận mua hàng vào email và SMS đến số điện thoại di động mà khách
hàng đã cung cấp. Tối đa 2 giờ sau khi đặt hàng (trong giờ làm việc 8h - 22h) nhân viên
bán hàng trực tiếp của Thegioididong.com sẽ liên hệ với khách hàng để làm thủ tục giao
hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 37
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ
CÔNG CỤ THỰC HIỆN.
1. Đánh giá hệ thống mạng của Công ty Cổ phần thế giới di động .
1.1. Khảo sát hệ thống mạng của Công ty Cổ phần thế giới di động.
Trong thời gian gần đây, số lượng đơn hàng đăng ký qua trang web
thegioididong.com cũng nhiều hơn. Vào những ngày cao điểm, số đơn hàng có thể lên
đến 100 đơn hàng/ngày. Khoảng 60% các đơn hàng ở TP.HCM, Hà Nội và 40% là từ các
tỉnh. Nhờ hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ với sự góp mặt của hệ thống phần mềm
quản lý doanh nghiệp ERP và siêu thị rộng khắp nên việc điều phối đơn hàng và giao
hàng đến khách hàng cũng được diễn ra nhanh hơn. Thông thường các khách hàng được
nhận hàng đã đặt qua web trong vòng 24 giờ.
Nhờ hệ thống này mà các hoạt động kinh doanh của hệ thống siêu thị, trang web
đều được tự động cập nhật, từ đó việc quản lý nhân sự, bán hàng được thuận lợi. Trung
bình vào mỗi sáu tháng, thegioididong.com lại khoác một chiếc áo mới. Nghĩa là khi các
nhà thiết kế vừa cho chạy phiên bản mới thì họ lại tiếp tục chuẩn bị cho chiếc áo mới kế
tiếp.
Trang web thegioididong.com có những cuộc khảo sát khách hàng qua trang web
mỗi năm, và từ đó thiết kế trang web theo ý thích của số đông khách hàng đúc kết từ các
cuộc khảo sát này. Đây cũng là một trong những lý do trang web luôn có những điều
chỉnh mới sao cho khách hàng hài lòng.
Hiện tại Công ty Thế giới di động đang sử dụng giải pháp Apache High Avaibility
Linux nhằm duy trì cho trang web thegioididong.com luôn mở cửa phục vụ khách mua
hàng,cũng như đảm bảo tính sẵn sàng cho các dịch vụ và ứng dụng hệ thống khi bị tấn
công, xỷ lí các lỗi phần cứng và rủi ro do môi trường.
Trong môi trường Gộp cụm (cluster), hệ thống có HA chịu trách nhiệm bắt đầu và
kết thúc các dịch vụ, cài đặt và gỡ bỏ các tài nguyên, giám sát khả năng sẵn sàng của hệ
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
in
tế H
uế
Trang 38
thống trong môi trường gộp cụm (cluster) và điều khiển quyền sở hữu địa chỉ IP ảo chia
sẻ giữa các nút gộp cụm (cluster). Dịch vụ trung tâm cung cấp các tính năng cơ sở cần
thiết cho hệ thống HA.
Cấu hình gộp cụm (cluster) đang được sử dụng hiện tại là standby. Trong cấu hình
gộp cụm (cluster) này, một nút thực hiện tất cả các việc, còn các nút khác ở trạng thái
nghỉ ngơi. Dịch vụ trung tâm Heartbeat giám sát "sức khoẻ" của từng dịch vụ cụ thể,
thông thường qua một giao diện Ethernet phân tách vốn chỉ dùng cho hệ thống HA sử
dụng câu lệnh đặc biệt ping. Nếu vì một lý do nào đó, nút đang thực hiện bị hỏng,
heartbeat sẽ chuyển tất cả thành phần HA sang nút khoẻ mạnh khác. Khi nút cũ phục hồi,
nó có thể khôi phục lại tình trạng cũ trước đó của mình.
Ưu điểm của mô hình :
Giúp trang web luôn duy trì hoạt động liên tục, tăng tính sẵn sàng của các dịch vụ
và ứng dụng hệ thống nhằm phục vụ khách hàng liên tục và tốt hơn.
Tăng khả năng chịu lỗi và sửa chữa lỗi (failover) gộp cụm (cluster) cho máy chủ
web.
Nhược điểm của mô hình :
Tuy nhiên do thói quen tiêu dùng của người Việt Nam là thích được mua và lựa
chọn hang trực tiếp, được quan sát trực tiếp sản phẩm mình muốn mua nên việc mua
hàng qua của hàng trực tuyến thế giới di động vẫn hạn chế. Chủ yếu là các cửa hàng bán
hang trực tiếp vẫn hoạt động. Số lượng đơn đặt hang tại trang web thegioididong.com vẫn
rất hạn chế chỉ khoảng 100 đơn đặt hàng mỗi ngày nên việc khả năng phục vụ của máy
chủ với giải pháp trên vẫn đáp ứng việc phục vụ nhu cầu của khách hàng. Nhưng nếu như
với sự phát triển của thương mại điện tử trong vài năm tới, khi số lượng đơn đặt hàng qua
trang web thegioididong.com lớn hơn thì khoảng 1000- 2000 đơn hàng/ngày thì việc xử lí
của máy chủ sẽ gặp vấn đề thắt nút cổ chai hoặc xử lí chậm, thậm chí treo máy chủ là
điều có thể xảy ra.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 39
Đó là một trong những nhược điểm đó là hệ thống chỉ có tác dụng chịu lỗi mà
không thể cân bằng tải. Do đó, hệ thống chỉ có thể thích hợp với những doanh nghiệp nhỏ
lẻ, nhu cầu truy cập web của khách hàng không cao. Nếu sử dụng phương thức trên cho
doanh nghiệp lớn thì sẽ gây hiện tượng thắt cổ chai làm nghẽn lưu lượng truy cập. Mặt
khác, doanh nghiệp muốn triển khai thêm nhiều dịch vụ khác thì đây không phải là một
lựa chọn thật sự hiệu quả. Nên giải pháp cân bằng tải ra đời là một lựa chọn đúng đắn cho
hệ thống mạng của doanh nghiệp phục vụ triển khai
1.2. Giải pháp cân bằng tải Load Balancing.
Để khắc phục những nhược điểm của giải pháp trên thì giải pháp cân bằng tải là
một giải pháp thích hợp nhất vừa đáp ứng điều kiện tăng tính sẵn sàng của hệ thống mạng
cũng như giải quyết bài toán hiệu suất cho hệ thống, tăng cường khả năng phục vụ khi
các yêu cầu được phân bổ đồng đều cho các máy chủ trong Gộp cụm (cluster) cùng làm
việc. Cân bằng tải đã giải quyết được bài toán của hệ thống Apache High Avaibility
Linux.
Đồng thời giải pháp này cũng tăng cường khả năng bảo mật cho hệ thống máy chủ
cũng như sữa chữa lỗi khi hệ thống gặp sự cố, giúp duy trì hoạt động của trang web
thương mại điện tử được liên tục.
1.2.1. Khái niệm cân bằng tải.
Cân bằng tải là một phương pháp phân phối khối lượng tải trên nhiều máy tính
hoặc một cụm máy tính để có thể sử dụng tối ưu các nguồn lực, tối đa hóa thông lượng,
giảm thời gian đáp ứng và tránh tình trạng quá tải trên máy chủ.
Các lợi ích khi sử dụng giải pháp cân bằng tải:
Tăng khả năng đáp ứng, tránh tình trạng quá tải trên máy chủ, đảm bảo
tính linh hoạt và mở rổng cho hệ thống.
Tăng độ tin cậy và khả năng dự phòng cho hệ thống: Sử dụng cân bằng
tải giúp tăng tính HA cho hệ thống, đồng thời đảm bảo cho người dùng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Trang 40
không bị gián đoạn dịch vụ khi xảy ra lỗi hoặc sự cố tại một điểm cung cấp
dịch vụ.
Tăng tính bảo mật cho hệ thống: Thông thường khi người dùng gửi yêu cầu dịch
vụ đến hệ thống, yêu cầu đó sẽ được xử lý trên bộ cân bằng tải, sau đó thành phần cân
bằng tải mới chuyển tiếp các yêu cầu cho các máy chủ bên trong. Quá trình trả lời cho
khách hàng cũng thông qua thành phần cân bằng tải, vì vậy mà người dùng không thể
biết được chính xác các máy chủ bên trong cũng như phương pháp phân tải được sử dụng.
Bằng cách này có thể ngăn chặn người dùng giao tiếp trực tiếp với các máy chủ, ẩn các
thông tin và cấu trúc mạng nội bộ, ngăn ngừa các cuộc tấn công trên mạng hoặc các dịch
vụ không liên quan đang hoạt động trên các cổng khác.
Nhiều ứng dụng chuyên sâu có quy mô lớn, vì vậy đòi hỏi các máy chủ phải có sự
cân bằng tải cho nhau mới có thể chạy tốt các ứng dụng như vậy. Cả doanh nghiệp và nhà
cung cấp dịch vụ cần linh hoạt triển khai thêm các máy chủ một cách nhanh chóng và
minh bạch để đáp ứng được nhu cầu xử lý công việc trong doanh nghiệp. Server Load
Balancing ( máy chủ cân bằng tải) làm cho nhiều máy chủ xuất hiện như là một máy chủ
suy nhất, một dịch vụ đơn ảo, phân phối các yêu cầu người sử dụng trong các máy chủ.
Hiệu suất cao nhất là đạt được khi sức manh xử lý của máy chủ được sử dụng
thông minh. Nâng cao cân bằng tải máy chủ có thể trực tiếp yêu cầu dịch vụ người dùng
cuối để các máy chủ xử lý công việc đồng đều nhau và do đó khả năng cung cấp nhanh
nhất thời gian để đáp ứng. Nhất thiết, các thiết bị cân bằng tải phải có khả năng xử lý lưu
lượng tổng hợp của nhiều máy chủ. Nếu một thiết bị cân bằng tải máy chủ trở thành một
“Nút cổ chai” nó không còn là giải pháp mà chỉ là một vấn đề bổ sung.
Lợi ích thứ ba của cân bằng tải máy chủ là khả năng cải thiện tính sẵn sàng ứng
dụng. Nếu một ứng dụng hoặc máy chủ gặp sự cố, cân bằng tải có thể tự động phân phối
yêu cầu dịch vụ người dùng cuối để các máy chủ khác trong một nhóm các máy chủ hoặc
tới các máy chủ trong một địa điểm. Máy chủ cân bằng tải cũng có kế hoạch ngăn ngừa
sự cố cho phần mềm hoặc bảo trì phần cứng bằng các dịch vụ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 41
Máy chủ phân phối sản phẩm cân bằng tải cũng có thể cung cấp dịch vụ khắc phục
sự cố bằng cách chuyển hướng yêu cầu dịch vụ sang một trang web khác khi có một sự
cố xảy ra làm vô hiệu hóa các trang web chính.
1.2.2. Các phương pháp cân bằng tải.
Có hai phương pháp chính để cân bằng tải đó là:
Luân chuyển vòng DNS
Sử dụng các bộ cân bằng tải bằng phần cứng.
Luân chuyển vòng DNS:
DNS được sử dụng để bản đồ hóa tên host thành các địa chỉ IP.
Khi bạn nhập 1 URL vào trong trình duyệt (ví dụ như www.anhvushop.com) thì
trình duyệt sẽ gửi đến DNS yêu cầu nó trả về địa chỉ IP của site. Đây được gọi là việc tra
cứu DNS. Sau khi trình duyệt web có được địa chỉ IP của trang web thì nó sẽ liênn hệ với
trang web bằng địa chỉ IP và hiển thị trang mà bạn vừa yêu cầu.Máy chủ DNS thường có
một địa chỉ IP được bản đồ hóa với một tên site nào đó. Trong ví dụ của tôi
www.anhvushop.com là 192.168.2.100
Để cân bằng tải bằng DNS, máy chủ DNS phải duy trì một số địa chỉ IP khác
nhau cho cùng một tên site. Nhiều địa chỉ IP thể hiện nhiều máy trong một gộp cụm
(cluster), tất cả trong số chúng đều bản đồ hóa đến một tên site logic.
Trong ví dụ của chúng ta www.anhvushop.com được cấu hình trên 2 máy chủ
trong một gộp cụm (cluster) với các địa chỉ IP dưới đây:
192.168.2.13
192.168.2.14
Khi yêu cầu đầu tiên đến được máy chủ DNS nó sẽ trả về địa chỉ IP 192.168.2.13,
máy đầu tiên. Khi có yêu cầu thứ hai, nó sẽ trả về địa chỉ IP thứ hai: 192.168.2.14 .Tiếp
tục như vậy, với yêu cầu thứ ba, địa chỉ IP đầu tiên lại được lặp lại.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 42
Bằng cách sử dụng luân chuyển vòng DNS như ở trên, tất cả các yêu cầu đối với
một trang web nào đó đều được phân phối đều đến tất cả các máy trong gộp cụm (cluster).
Chính vì vậy, với phương pháp cân bằng tải này tất cả các nút trong gộp cụm (cluster)
đều được sử dụng.
Nguyên lí hoạt động của cân bằng tải dựa trên khá nhiều thuật toán, nhưng sau đây
là các thuật toán cân bằng tải phổ biến nhất:
Thuật toán Round Robin: Đây gọi là thuật toán luân chuyển vòng, các máy chủ
sẽ được xem ngang hàng và sắp xếp theo một vòng quay. Các truy vấn dịch vụ sẽ
lần lượt được gửi tới các máy chủ theo thứ tự sắp xếp.
Ví dụ:
Cấu hình một cụm Gộp cụm (cluster) bao gồm 03 máy chủ: A, B, C.
Yêu cầu dịch vụ thứ nhất sẽ được gửi đến máy chủ A.
Yêu cầu dịch vụ thứ hai sẽ được gửi đến máy chủ B.
Yêu cầu dịch vụ thứ ba sẽ được gửi đến máy chủ C.
Yêu cầu dịch vụ thứ tư sẽ lại được gửi cho máy chủ A.
Thuật toán Weighted Round Robin: Bản chất giống như thuật toán Round Robin,
tuy nhiên chúng ta có thể cấu hình cho một máy chủ nào đó thường xuyên được sử
dụng hơn.
Thuật toán Least Connection: Đây là thuật toán dựa trên tính toán số lượng kết
nối để thực hiện cân bằng tải cho máy chủ, nó sẽ tự động lựa chọn máy chủ với số
lượng kết nối đang hoạt động là nhỏ nhất.
Thuật toán Weights Least Connection: Bản chất giống thuật toán Least
Connection, nhưng chúng ta có thể cấu hình ưu tiên cho một máy chủ trong cụm
máy chủ hoạt động.
Thuật toán Least Response Time: Đây là thuật toán sử dụng phương pháp thời
gian đáp ứng ít nhất, lựa chọn dịch vụ trên máy chủ với thời gian đáp ứng là thấp
nhất.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 43
Ngoài ra còn có rất nhiều thuật toán cân bằng tải khác tùy theo phần mềm hoặc
phần cứng cân bằng tải được sử dụng.
Ưu điểm của phương pháp luân chuyển vòng DNS:
Không đắt và dễ lắp đặt: Các quản trị viên hệ thống chỉ cần tạo một số thay đổi
trong máy chủ DNS để hỗ trợ được việc luân chuyển vòng và nhiều máy chủ DNS
đã có sự hỗ trợ này. Nó không yêu cầu đến sự thay đổi mã ứng dụng Web.
Đơn giản: Phương pháp này không yêu cầu đến các chuyên gia về mạng trong
việc thiết lập hoặc gỡ rối hệ thống trong trường hợp có vấn đề nào đó xảy ra.
Nhược điểm của phương pháp này:
Có hai nhược điểm chính của phương pháp dựa trên phần mềm này là nó không
cung cấp sự hỗ trợ mối quan hệ thời gian thực giữa các máy chủ với nhau và không hỗ
trợ khả năng có sẵn cao.
Không hỗ trợ mối quan hệ thời gian thực giữa các máy chủ: Mối quan hệ thời
gian thực giữa các máy chủ là khả năng của hệ thống trong việc quản lý các yêu cầu của
người dùng, máy chủ này hoặc bất kì mát chủ nảo, phụ thuộc vào thông tin session được
duy trì trên máy chủ hoặc tại mức cơ sở dữ liệu.
Không có được khả năng hỗ trợ mối quan hệ giữa các máy chủ, phương pháp luân
chuyển vòng DNS dựa vào một trong ba phương pháp đã được đưa ra để duy trì kiểm
soát session hoặc sự nhận dạng người dùng đối với các yêu cầu đang đến trên HTTP.
Các cookies.
Các trường ẩn.
Viết lại URL.
Khi một người dùng thực hiện một yêu cầu đầu tiên, máy chủ Web sẽ trả một thẻ
bằng văn bản duy nhất để phân biệt người dùng đó. Các yêu cầu tiếp theo có thẻ này để
sử dụng cookie, viết lại URL hoặc các trường ẩn, cho phép máy chủ xuất hiện để duy trì
một session giữa máy khách và máy chủ. Vấn đề ở đây là trình duyệt lưu địa chỉ IP của
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Trang 44
máy chủ đó. Khi Cache hết hạn, trình duyệt sẽ thực hiện một yêu cầu khác đối với máy
chủ DNS để có được địa chỉ IP có liên kết với tên miền. Nếu máy chủ DNS trả về một địa
chỉ IP khác, một máy chủ khác trong gộp cụm (cluster), thì các thông tin về session sẽ bị
mất.
Không hỗ trợ cho khả năng có sẵn cao: Xem xét 1 gộp cụm (cluster) có n nút.
Nếu một nút nào đó gặp vấn đề thì cứ yêu cầu thứ n đến máy chủ DNS đều hướng đến
một nút hỏng này. Một router thông minh có thể giải quyết được vấn đề này bằng cách
kiểm tra các nút ở các khoảng thời gian nào đó, phát hiện ra các nút bị hỏng và gỡ bỏ
chúng ra khỏi danh sách, chính vì vậy sẽ không có yêu cầu nào được gửi đến chúng nữa.
Tuy vậy, vấn đề ở đây vẫn tồn tại nếu nút vẫn có nhưng ứng dụng Web đang chạy trên
nút đã bị hỏng.
Mặc dù phương pháp này có thể cân bằng được một số lượng người dùng trên mỗi
máy chủ, nhưng nó không hoàn toàn cân bằng tải máy chủ. Một số người dùng có thể yêu
cầu mức tải cao hơn trong suốt một session của họ so với những người dùng khác ở trên
máy chủ khác và phương pháp này không thể bảo đảm chống lại được sự bất công bằng
đó.
Cân bằng tải dựa trên phần cứng:
Các bộ cân bằng tải phần cứng giải quyết được nhiều vấn đề mà chúng ta phải đối
mặt trong phương pháp phần mềm luân chuyển vòng DNS ở trên thông qua các địa chỉ IP
ảo. Bộ cân bằng tải sẽ thể hiện một địa chỉ IP ảo đối với mạng bên ngoài, địa chỉ này bản
đồ hóa đến các địa chỉ của mỗi máy trong một gộp cụm (cluster). Chính vì vậy bộ cân
bằng tải này cần phải đưa ra một địa chỉ IP của toàn bộ các máy tính trong gộp cụm
(cluster) đối với thế giới bên ngoài.
Theo cách này thì máy khách sẽ xử lý với một máy tính duy nhất đó là bộ cân
bằng phần cứng.
Ưu điểm:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
t H
uế
Trang 45
Mối quan hệ giữa các máy chủ: Bộ cân bằng tải phần cứng đọc cookies hoặc các
URL đang được đọc trên mỗi request bởi máy khách. Dựa trên các thông tin này, nó có
thể ghi lại các thông tin header và gửi request đến nút thích hợp trong gộp cụm (cluster),
nơi session của nó được duy trì
2.2. Gộp cụm (cluster).
2.2.1. Khái niệm gộp cụm (clustering).
Gộp cụm (clustering) là một kiến trúc nhằm đảm bảo nâng cao khả năng sẵn sàng
cho các hệ thống máy tính. Gộp cụm (clustering) cho phép sử dụng nhiều máy chủ kết
hợp với nhau tạo thành một cụm có khả năng chụ đựng hay chấp nhận sai sót (fault-
tolerant) nhằm nâng cao độ sẵn sàng của hệ thống mạng. Gộp cụm (cluster) là một hệ
thống bao gồm nhiều máy chủ được kết nối với nhau theo dạng song song hay phân tán
và được sử dụng như một tài nguyên thống nhất. Nếu máy chủ ngừng hoạt động do bị sự
cố hoặc để nâng cấp, bảo trì thì toàn bộ công việc mà máy chủ này đảm nhận sẽ được tự
động chuyển sang cho một máy chủ khác (trong cùng 1 gộp cụm (cluster)) mà không làm
cho hoạt động của hệ thống bị ngắt hay gián đoạn. Quá trình này gọi là “fail-over” và
việc phục hồi tài nguyên của một máy chủ trong hệ thống gộp cụm (cluster) được gọi là
“Fail-back”.
Việc thiết kế và lắp đặt các gộp cụm (cluster) cần thõa mãn các yêu cầu sau:
Yêu cầu về tính sẵn sàng cao ( High avaibility): Các tài nguyên mạng phải
luôn sẵn sàng trong khả năng cao nhất để cung cấp và phục vụ các người
dùng cuối và giảm thiểu sự ngưng hoạt động hệ thống ngoài ý muốn.
Yêu cầu về độ tin cậy cao (Reliability): Độ tin cậy cao của Gộp cụm
(cluster) được hiểu là khả năng giảm thiểu tần số xảy ra các sự cố và nâng
cao khả năng chịu đựng sai sót của hệ thống.
Yêu cầu về khả năng mở rộng được (Scalability): Hệ thống phải có khả
năng dễ dàng cho việc nâng cấp, mở rộng trong tương lai.
Trư
ờ g
Đạ
i ọ
Ki
h tế
Hu
ế
Trang 46
Kỹ thuật Gộp cụm (clustering) được chia làm 2 loại gồm Gộp cụm (cluster) và
Cân bằng tải mạng (Network Load balancing) .
Gộp cụm (cluster): được dùng cho các ứng dụnsg hoạt động thường xuyên trong
thời gian dài bao gồm các máy chủ cơ sở dữ liệu (database server)như MySql Server,
Microsoft Exchange Server, File and Print Server Tất cả các nút (node) trong Gộp cụm
(cluster) dùng chung 1 nơi lưu trữ dữ liệu có thể dùng công nghệ SCSI hoặc Storage Area
Network (SAN). Windows Server 2003 Enterprise và Datacenter hỗ trợ 8 nút (node)
trong Gộp cụm (cluster) trong khi Windows Server 2008 Enterprise và Datacenter đã hỗ
trợ lên đến 16 nút (node).
2.2.2. Cấu trúc của Gộp cụm (cluster).
Trong Gộp cụm (cluster) tùy theo nhu cầu mà chúng ta có thể triển khai nhiều ứng
dụng chạy trên cùng một Gộp cụm (cluster), cấu trúc của một gộp cụm (cluster) không cố
định nhưng chủ yếu có các loại cấu trúc sau:
-Thứ nhất: Nếu ta triển khai 2 ứng dụng stateful trên hệ thống gộp cụm (cluster)
thì có 1 phương pháp đơn giản là cài đặt cả 2 ứng dụng ấy vào mỗi nút (node) của gộp
cụm (cluster). Ở cấu trúc này thì 2 ứng dụng trên cùng 1 server do đó nếu ứng dụng này
lỗi sẽ ảnh hưởng đến ứng dụng kia, hiệu quả gộp cụm (cluster) thấp.
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Trang 47
Hình vẽ 14: Cấu trúc Gộp cụm (cluster) (nguồn: www.mait.vn)
-Thứ hai: Tạo hệ thống gộp cụm (cluster) riêng lẻ, trong mỗi gộp cụm (cluster) cài
đặt duy nhất 1 ứng dụng. Ở cấu trúc này thì hệ thống sẽ hiệu quả hơn nếu có ứng dụng
nào đó bị lỗi thì cũng không ảnh hưởng đến các ứng dụng khác. Nhưng chi phí đầu tư
cho kiểu chi phí này rất cao bởi vì số lượng nút (node) cho mỗi ứng dụng nhiều hơn loại
1.
Hình vẽ 15: Cấu trúc Gộp cụm (cluster) (nguồn: www.mait.vn)
Thứ 3: Triển khai cả 2 ứng dụng trên cùng 1 gộp cụm (cluster), mỗi nút (node) cài 1
ứng dụng nhưng khác với loại 1 là sẽ có 1 gộp cụm (cluster) làm nhiệm vụ backup. Cụ
thể như hình 3 cho ta thấy hệ thống này có 1 nút (node) passive dùng làm backup và cài
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 48
cả 2 ứng dụng của nút (node) 1 và nút (node) 2 (2 nút (node) Active). Nếu 1 trong 2 nút
(node) này bị lỗi thì nút (node) passive sẽ thay thế chức năng của nút (node) bị lỗi. Hệ
thống này hoạt động hiệu quả cao hơn 2 loại trước.
Hình vẽ 16: Cấu trúc Gộp cụm (cluster) (nguồn: www.mait.vn)
2.2.3. Chế độ hoạt động.
Mỗi máy chủ trong gộp cụm (cluster) được gọi là một nút (node) (gộp cụm
(cluster) nút (node)), và có thể được thiết lập ở chế độ chủ động (active) hay thụ
động (passive). Khi một nút (node) ở chế dộ chủ động, nó sẽ chủ động xử lý các yêu cầu.
Khi một nút (node) là thụ động, nó sẽ nằm ở chế độ dự phòng nóng (stanby) chờ để sẵn
sàng thay thế cho một nút (node) khác nếu bị hỏng.
Trong một gộp cụm (cluster) có nhiều nút (node) có thể kết hợp cả nút (node) chủ
động và nút (node) thụ động. Trong những mô hình loại này việc quyết định một nút
(node) được cấu hình là chủ động hay thụ động rất quan trọng. Để hiểu lý do tại sao, hãy
xem xét các tình huống sau:Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 49
2: Tìm hiểu công cụ nghiên cứu đề tài.
2.1. Hệ điều hành Windows Server 2008.
2.1.1.Tổng quan Sản phẩm Windows Server 2008.
Window Server 2008 là hệ điều hành Windows Server tân tiến nhất cho tới thời
điểm này, được thiết kế nhằm tăng sức mạnh cho các mạng, ứng dụng và dịch vụ Web
thế hệ mới. Với Windows Server 2008, bạn có thể phát triển, cung cấp và quản lý các trải
nghiệm người dùng và ứng dụng phong phú, đem tới một hạ tầng mạng có tính bảo mật
cao, và tăng cường hiệu quả về mặt công nghệ và giá trị trong phạm vi tổ chức của mình.
Windows Server 2008 kế thừa những thành công và thế mạnh của các hệ điều
hành Windows Server thế hệ trước, đồng thời đem tới tính năng mới có giá trị và những
cải tiến mạnh mẽ cho hệ điều hành cơ sở này. Công cụ Web mới, công nghệ ảo hóa, tính
bảo mật tăng cường và các tiện ích quản lý giúp tiết kiệm thời gian, giảm bớt các chi phí,
và đem tới một nền tảng vững chắc cho hạ tầng CNTT của bạn.
Nền tảng chắc chắn dành cho doanh nghiệp
Windows Server 2008 đem tới một nền tảng chắc chắn đáp ứng tất cả các yêu cầu
về ứng dụng và chế độ làm việc cho máy chủ, đồng thời dễ triển khai và quản lý. Thành
phần mới Server Manager cung cấp một console quản lý hợp nhất, đơn giản hóa và sắp
xếp một cách hợp lý việc cài đặt, cấu hình và quản lý liên tục cho máy chủ. Windows
PowerShell, một shell mới kiểu dòng lệnh, giúp quản trị viên tự động hóa các tác vụ
thường trình về quản trị hệ thống trên nhiều máy chủ. Windows Deployment Services
đem tới một phương tiện bảo mật cao, đơn giản hóa để nhanh chóng triển khai hệ điều
hành này qua các bước cài đặt trên nền mạng.Thêm vào đó, các wizard Failover Gộp cụm
(clustering) của Windows Server 2008, và việc hỗ trợ đầy đủ cho Giao thức Internet
phiên bản 6 (gọi tắt là IPv6) cộng với khả năng quản lý hợp nhất Cân bằng tải mạng
(Network Load balancing) khiến dễ dàng triển khai với tính sẵn có cao, thậm chí bởi
những người có hiểu biết chung nhất về CNTT.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 50
Tùy chọn cài đặt mới Server Core của Windows Server 2008 cho phép cài đặt các
vai trò máy chủ chỉ với những thành phần và hệ thống phụ cần thiết mà không cần giao
diện người dùng. Việc có ít hơn các vai trò và đặc tính đồng nghĩa với việc giảm thiểu
công việc cho ổ đĩa và dịch vụ, đồng thời giảm bớt các bề mặt tấn công. Sản phẩm cũng
cho phép nhân viên CNTT xây dựng đặc tả tùy theo các vai trò máy chủ cần hỗ trợ.
2.1.2. Điểm mới của Windows Server 2008.
Tích hợp Công nghệ Ảo hóa (Virtualization).
Windows Server Hyper-V, công nghệ ảo hóa thế hệ kế tiếp dành cho máy chủ trên
nền hypervisor, cho phép tận dụng tối đa các khoản đầu tư vào phần cứng máy chủ bằng
cách hợp nhất nhiều vai trò máy chủ thành các máy ảo riêng biệt chạy trên một máy vật
lý duy nhất. Cũng có thể chạy song song nhiều hệ điều hành như Windows, Linux và các
hệ điều hành khác một cách hiệu quả trên một máy chủ duy nhất. Với Hyper – V và các
chính sách cấp phép đơn giản, giờ đây có thể tận dụng lợi thế của các khoản tiết kiệm chi
phí và ảo hóa một cách dễ dàng hơn bao giờ hết.
Nhờ các công nghệ truy cập ứng dụng tập trung của Windows Server 2008, các
ứng dụng cũng được ảo hóa một cách hiệu quả. Terminal Services Gateway và Terminal
Services RemoteApp cho phép dễ dàng truy cập từ xa tới các chương trình chuẩn hoạt
động trên nền Windows từ bất cứ vị trí nào bằng cách chạy chương trình trên một máy
chủ đầu cuối thay vì chạy trực tiếp trên một máy trạm mà không cần tới một mạng riêng
ảo (VPN) phức tạp.
Được xây dựng phục vụ Web.
Windows Server 2008 xuất hiện với Internet Information Services 7.0 (IIS 7.0),
một nền tảng máy chủ Web dễ sử dụng, tăng cường bảo mật để phát triển và lưu trữ các
ứng dụng và dịch vụ Web một cách tin cậy. Đặc tính nâng cao quan trọng đối với nền
tảng Web IIS 7.0 bao gồm một kiến trúc được thành phần hóa để đem tới khả năng linh
hoạt và kiểm soát cao hơn. II.7.0 cũng cung cấp các khả năng quản lý được đơn giản hóa,
khả năng khắc phục sự cố mạnh mẽ, mang tính chẩn đoán giúp tiết kiệm thời gian và khả
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Trang 51
năng mở rộng toàn diện.
Internet Information Server IIS 7.0 cùng với .NET Framework 3.0 cung cấp một
nền tảng toàn diện để xây dựng các ứng dụng kết nối người dùng và dữ liệu, cho phép họ
hình ảnh hóa, chia sẻ và thao tác thông tin. Thêm vào đó, IIS 7.0 còn đóng vai trò trung
tâm trong việc hợp nhất các công nghệ nền tảng Web của Microsoft – ASP.NET, các dịch
vụ Web của Windows Communication Foudation, và Windows Sharepoint Services.
Bảo mật cao.
Windows Server 2008 là hệ điều hành Windows Server bảo mật nhất từ trước đến
giờ. Hệ điều hành này đã được củng cố chắc chắn để giúp bảo vệ chống lại hỏng hóc.
Một số công nghệ mới giúp ngăn chặn các kết nối bất hợp pháp tới các mạng, máy chủ,
dữ liệu của bạn và các tài khoản người dùng. Chức năng Network Access Protection
(NAP) giúp đảm bảo rằng những máy tính nào muốn kết nối với mạng của bạn đều phải
tuân thủ chính sách bảo mật của tổ chức. Việc tích hợp công nghệ và nhiều tính năng
nâng cao khiến các dịch vụ Active Directory trở thành một giải pháp IDA (Identity and
Access - Nhận dạng và Truy cập) tích hợp, hợp nhất và mạnh mẽ. Thêm vào đó, Read-
Only Domain Controller (RODC) và Mã hóa ổ đĩa bằng BitLocker cho phép bạn triển
khai cơ sở dữ liệu AD một cách bảo mật hơn trên khắp các khu vực của văn phòng chi
nhánh.
Tính toán hiệu năng cao.
Lợi ích và các khoản tiết kiệm chi phí của Windows Server 2008 mở rộng tới
Windows HPC Server 2008 để phục vụ cho môi trường tính toán hiệu năng cao (HPC)
của bạn. Windows HPC Server 2008 được xây dựng trên nền Windows Server 2008,
công nghệ 64 bit và có thể mở rộng một cách hiệu quả tới hàng nghìn lõi xử lý với tính
năng có sẵn để cải thiện hiệu suất, và giảm tính phức tạp của môi trường HPC. Windows
HPC Server 2008 cho phép triển khai rộng rãi hơn bằng cách đem tới cho người dùng
cuối những trải nghiệm phong phú và tích hợp, mở rộng từ ứng dụng máy bàn tới các
cụm máy, và bao gồm một bộ trọn vẹn các công cụ triển khai, quản trị và giám sát. Các
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 52
công cụ này dễ triển khai, quản lý và tích hợp với hạ tầng CNTT hiện có của bạn.
2.2. Mã nguồn mở CMS Joomla.
Joomla là một hệ thống quản trị nội dung - Content Management System ( CMS )
- giúp bạn xây dựng một trang web hoặc các ứng dụng online, Joomla là một mã nguồn
mở do đó việc sử dụng Joomla là hoàn toàn miễn phí cho tất cả mọi người trên thế giới
Joomla! và những ứng dụng thực tiễn
Joomla! đã được sử dụng trên khắp thế giới, đã được ứng dụng vào xây dựng các
trang web từ đơn giản như trang web cá nhân tới các ứng dụng trang web phức tạp. Sau
đây là 1 số ứng dụng có thể được xây dựng bằng Joomla !
Trang web của các tổ chức hoặc các cổng thông tin ( Portal )
Thương mại điện tử
Trang web cho các công ty cỡ nhỏ
Ứng dụng cho các cơ quan hành chính
Trang web cho các trường học và nhà thờ
Trang web cá nhân và gia đình
Các cổng thông tin cộng đồng
Trang web báo điện tử và tạp chí và nhiều ứng dụng khác nữa...
Sử dụng Joomla bạn sẽ rất dễ dàng quản lý giao diện trang web của mình từ việc
cập nhật , xuất bản nội dung, hình ảnh; quản lý các gian hàng ảo, sản phẩm của công ty ...
Joomla! cho tất cả mọi người
Joomla! rất đơn giản trong việc cài đặt, sử dụng và thiết kế giao diện, bạn không
cần phải là một lập trình viên vẫn có thể làm việc dễ dàng với Joomla. Diễn đàn chính về
Joomla tại đỉa chỉ có hơn 26 ngàn thành viên và các lập trình viên rất
nhiệt tình và sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn .
Sau khi cài đặt xong Joomla bạn không cần phải có kiến thức chuyên môn sâu mà
vẫn có thể quản lý và sử dụng Joomla một cách dễ dàng trong việc cập nhật nội dung,
Trư
ờng
Đ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 53
hình ảnh, chỉ cần có kiến thức căn bản về Microsoft Word là bạn có thể làm việc dễ dàng
với Joomla (tất nhiên là phải biết tiếng Anh , nếu không giỏi tiếng Anh bạn có thể sử
dụng các files đã Việt hóa, lúc đó sẽ dễ dàng hơn).
Ngoài các vấn đề là mã nguồn mở miễn phí, khả năng bảo mật cao, dễ dàng sử
dụng, còn điều gì tuyệt vời hơn đằng sau khiến cho Joomla phát triển mạnh và được
nhiều người yêu thích như vậy ? với Joomla việc xây dựng (lập trình) thêm các thành
phần, module, các chức năng cho nó là một việc rất dễ dàng đối với các lập trình viên, do
đó Joomla có rất rất nhiều các chức năng mở rộng được viết bởi các nhà lập trình trên
khắp thế giới, và hầu hết tất cả các ứng dụng, thành phần này đều được chia sẻ miễn phí,
đó chính là điều tuyệt vời nhất . Tất cả đều có sẵn và miễn phí . : ). Sau đây là một vài ví
dụ về các ứng dụng được viết thêm hoặc được tích hợp cho Joomla .
Tạo các form linh hoạt, dễ dàng và tự động
Tạo các thư mục về thương mại (...) rõ ràng (giống như yahoo) (Component mtree)
Hệ thống quản lý tài liệu
Thư viện hình ảnh và âm thanh
Cửa hàng ảo trực tuyến
Diễn đàn thảo luận
Lịch làm việc
Tạo Blogging
Tin tức qua Email (Email newsletters)
Hệ thống quản lý banner và hàng ngàn các ứng dụng khác ...
Để tìm hiểu nhiều hơn về các ứng dụng mở này bạn có thể bấm vào đây Joomla!
Extensions Directory. Hãy khám phá ngay hôm nay.
Joomla! Dành cho các lập trình viên .
Nhiều công ty và tổ chức có trang web xây dựng trên Joomla nhưng không thoả
mãn với những tính năng có sẵn hoặc không tìm thấy được điều mình muốn trong Joomla!
Extensions Directory.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 54
Rất may, Joomla! cung cấp 1 nền tảng ứng dụng mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các lập trình viên thiết kế ra các add-ons nhằm mở rộng sức mạnh của Joomla nhắm
đáp ứng tối đa nhu cầu của bạn
Sử dụng nền tảng của Joomla, các lập trình viên có thể xây dưng được:
Hệ thống thương mại điện tử tích hợp
Hệ thống kiểm soát hàng hoá
Công cụ báo cáo dữ liệu
Danh mục hàng hoá
Các thư mục kinh doanh phức tạp
Công tự hỗ trợ giao tiếp
Cầu nối ứng dụng hoặc bất kỳ loại ứng dụng nào phù hợp nhu cầu của bạn
Nếu công tu của bạn hoặc các tổ chức thuê các lập trình viên hoặc tự xây dựng
phần mềm dựa trên nền tảng của Joomla, tức là bạn đang xây dựng trên 1 nên tảng mở
( open platform) do đó bạn không hề bị trói buộc vào 1 lập trình viên nhất định nào cũng
như 1 sản phẩm độc quyền, ứng dụng đóng.
Bạn có thể Tìm hiểu thêm làm thế nào để có thể phát triển dựa trên nên tảng của
Joomla . Sức mạnh của Joomla! là ở chỗ bạn có thể dùng nền tảng và giao diện người
dùng của Joomla ! làm đòn bẩy để đưa ứngd dụng của bạn tới người dùng cuối trong 1
môi trường thân thiện và mạnh mẽ..
Các Trang web hỗtrợJoomla bằng tiếng Việt:
JoomlaViet ( - Trang web Joomla đầu tiên của người Việt
VINAORA ( - Trang web hướng dẫn cấu hình, cài đặt, bảo
mật... cho Joomla
Joomla Vietnamese Board ( -
Diễn đàn thảo luận của người Việt tại Trang web chính thức của Joomla
Các Trang web hỗ trợ Joomla bằng tiếng Anh:
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Trang 55
1. - Trang web chính của Joomla
2. - Trang web trình diễn tính năng của Joomla phiên bản
phát hành mới nhất
3. - Trang web trợgiúp Joomla
4. - Thông tin vềcác phiên bản của
Joomla
5. - Nơi cung cấp rất nhiều các thành phần mở rộng
hỗ trợ cho các
2.3. Tiện ích mở rộng VirtueMart.
VirtueMart là thành phần mở rộng cho Joomla phát triển trên nền tảng của Jommla
cho phép mở rộng ứng dụng trang web bán hàng trực tuyến.
Cũng như Joomla, VirtueMart cũng là mã nguồn mở, được viết bằng ngôn ngữ
PHP và kết nối đến cơ sở dữ liệu MySQL và đương nhiên là VirtueMart được phát triển
dựa trên nền tảng của Joomla.
VirtueMart là dạng component được cài thêm vào Joomla thuộc tầng hệ thống thứ
3 tầng mở rộng. Chức năng chủ yếu của VirtueMart là một công cụ bao gồm tất cả các
chức năng cần thiết của một trang web thương mại điện tử.
Hiện tại VirtueMart đã phát triển được 22 version để luôn luôn hoàn thiện và để có
thể tương thích với từng phiên bản của Joomla. Phiên bản hiện tại(16/11/2008) là phiên
bản VirtueMart 1.1.2 tương thích với Joomla phiên bản 1.0.x và 1.5.x.
Hiện nay Virtuemart đã có bản 2.x tích hợp cho joomla 2.5.x
2.4. Giải pháp thanh toán Bảo Kim.
Lợi ích đối với người bán hàng: bán hàng nhanh chóng và nhận tiền an toàn.
Nhanh chóng: Người bán nhận được tiền ngay sau khi khách hàng thanh
toán (đối với phương thức thanh toán trực tiếp).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 56
An toàn: Số tiền của người mua được tạm giữ trên tài khoản của người
bán,đảm bảo cho người bán nhận được tiền trước khi giao sản phẩm cho
khách hàng ( đối với phương thức thanh toán an toàn).
Miễn phí: không phí đăng ký, không phí tích hợp và không tốn phí duy trì.
Tiện lợi: Nhận thanh toán sau 30s với gói thanh toán trực tiếp của Bảo Kim.
Trợ lý bán hàng: Bảo Kim giúp bạn quản lý tài chính, giao dịch chính xác –
tiện lợi – nhanh chóng nhờ hệ thống thông báo giao dịch Bảo Kim BPN
(Bảo Kim payment notification) và thống kê lịch sử giao dịch chi tiết, cụ
thể.
Lợi ích đối với khách hàng: mua sắm sản phẩm mình muốn ở hàng ngàn trang web
với chỉ vài nhấp chuột đơn giản. Được đảm bảo an toàn trong tất cả mọi giao dịch và
được nhận lại 100% tiền nếu người bán không thực hiện đúng cam kết đã đưa ra.
Ưu đãi: Có nhiều cơ hội mua hàng ưu đãi, giảm giá lớn, nhận tiền
thưởng từ các chương trình khuyến mãi của Bảo Kim và các trang web
lớn tổ chức thường xuyên.
An toàn: Với phương thức thanh toán an toàn,số tiền thanh toán của bạn
được tạm giữ trong thời gian 3-7 ngày. Bạn được Bảo Kim hỗ trợ hoàn lại
100% tiền nếu người bán không làm đúng như cam kết ( Trong thời gian
tạm giữ)
Tiện lợi: Chỉ cần có mạng Internet, bạn có thể dùng tài khoản Bảo Kim để
mua hàng ở hàng nghìn trang web trên cả nước mà không cần di chuyển.
Quy trình mua hàng và thanh toán thử qua dịch vụ thanh toán Bảo Kim:
B1: Chọn sản phẩm bạn muốn mua và nhấn nút Thanh toán.Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 57
Hình vẽ 17: Thanh toán trức tuyến với Bảo Kim
B2: Điền thông tin cá nhân của người mua hàng vào và nhấn nút Tiếp tục.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 58
Hình vẽ 18: Thanh toán trực tuyến với Bảo Kim
B3: Chọn hình thức thanh toán
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 59
Hình vẽ 19: Thanh toán trực tuyến với Bảo Kim
B4: Xác nhận lại thông tin trước khi thanh toán và chọn Tiếp tục.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 60
Hình vẽ 20: Thanh toán trực tuyến với Bảo Kim
B5: Hoàn tất thanh toán.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 61
Hình vẽ 21: Thanh toán trực tuyến với Bảo Kim
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 62
CHƯƠNG III: TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP CÂN BẰNG TẢI VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP.
1.Triển khai giải pháp cân bằng tải cho hệ thống máy chủ trang web thương mại
điện tử thegioididong.com.
1.1. Xây dựng mô hình hệ thống triển khai giải pháp cân bằng tải.
- Mô hình giải pháp cân bằng tải cho máy chủ web TMĐT của chúng ta đáp ứng
các yêu cầu:
Xây dựng một trang web thương mại điện tử
Triển khai giải pháp Cân bằng tải và tăng khả năng chịu lỗi, đảm bảo cho
server hoạt động liên tục nếu có xảy ra sự cố, hoặc số lượng người dùng truy
cập đông vẫn đảm bảo xử lý nhanh.
Triển khai giải pháp bảo mật cho các truy cập vào hệ thống mạng nội bộ bên
trong cũng như truy cập tới trang web.
- Dưới đây là mô hình giải pháp đáp ứng các yêu cầu trên:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Trang 63
Hình vẽ 22: Sơ đồ mạng triển khai giải pháp
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 64
Hình vẽ 23: Mô hình triển khai hệ thống giả lập
Thông tin cấu hình thử nghiệm trên máy ảo:
Tên máy Số card
mạng
Cấu hình chung Cấu hình IP Hệ điều hành
Webserver 1 1 Ram:512MB
CPU: 1 core
IP: 192.168.2.13/24
Subnet Mask:
255.255.255.0
Windows
Server 2003
hoặc 2008
Webserver 2 1 Ram:512MB
CPU: 1 core
IP: 192.168.2.14/24
Subnet Mask:
255.255.255.0
Windows
Server 2003
hoặc 2008
Data Server 1 Ram: 512 MB
CPU: 1 core
IP: 192.168.2.3/24
Subnet Mask:
255.255.255.0
Windows
Server 2003
hoặc 2008
DC and DNS
Server
2 Ram: 512 MB
CPU: 1 core
IP 1: 192.168.2.2/24
Subnet mask:
255.255.255.0
Default Gateway:
192.168.2.100
Windows
Server 2003
hoặc 2008
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 65
IP 2: 192.168.1.2/24
Subnet Mask:
255.255.255.0
Client 1 Ram: 512 MB
CPU: 1 core
IP: 192.168.1.14/24
Subnet Mask:
255.255.255.0
Windows XP
Professional
SP2
Bảng 1: Cấu hình triển khai hệ thống giả lập
- Giải thích mô hình:
+ Ta triển khai cùng một trang web trên 2 máy chủ máy chủ web (web server)để
tạo 1 gộp cụm (cluster) phục vụ cho việc triển khai giải pháp cân bằng tải. Trong trường
hợp nếu 1 máy chủ trong gộp cụm (cluster) xảy ra sự cố mất mạng hay hư hỏng hệ thống
thì trang web vẫn hoạt động, các yêu cầu từ người sử dụng sẽ được gửi sang server còn
lại xử lý.
+ Giải pháp cân bằng tải triển khai trên máy chủ Máy chủ web (web server)1 và
Máy chủ web (web server)2 sử dụng một IP ảo 192.168.2.100 nhằm tăng tính bảo mật
cho máy chủ webserver, người sử dụng thực tế truy cập vào địa chỉ 192.168.2.100 nhưng
yêu cầu sẽ được gửi tới một trong hai máy chủ Máy chủ web (web server)do đó người
dùng không giao tiếp trực tiếp với máy chủ web nên tăng được tính bảo mật.
+ Tường lửa ISA Server sẽ quản lí các truy cập từ trong ra ngoài cũng như các
truy cập từ bên ngoài vào các máy chủ web, do đó tăng tính bảo mật và gây khó khăn cho
hoạt động phá hoại của các tin tặc.
1.2. Tiến hành giả lập hệ thống mạng để triển khai giải pháp cân bằng tải.
1.2.1. Xây dựng và triển khai một trang web TMĐT.
Cài đặt Joomla trên máy chủ Máy chủ web (web server)1 và máy chủ Máy chủ
web (web server)2. Mục tiêu đầu tiên cấu hình máy chủ cơ sở dữ liệu.
Ta cài đặt Xampp, cái này có thể tải và xem hướng dẫn cài đặt từ Internet. Khởi
động chương trình có giao diện như hình.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Trang 66
Ta truy cập vào trang localhost/phpmyadmin để tạo cơ sở dữ liệu và gõ tên cơ sở
dữ liệu cần tạo và nhấn nút Create.
Hình vẽ 24: Tạo mới cơ sở dữ liệu cho trang web
Ta tạo người dùng cho cơ sở dữ liệu vừa tạo, ta chọn cơ sở dữ liệu đã tạo, nhấn
vào tab Privileges và nhập Username và Password cần tạo, tiếp theo chọn nút Check all
để cấp tất cả các quyền cho User làm việc với cơ sở dữ liệu vừa tạo và nhấn nút Add
user.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 67
Hình vẽ 25: Thêm người dùng cho cơ sở dữ liệu vừa tạo
Sau khi tiến hành xong ta thực hiện tiếp bước Replication cơ sở dữ liệu vừa tạo
( cơ sử dữ liệu labkhoaluan). Trở về trang localhost/phpmyadmin , chọn thẻ Replication.
Tại đây chọn mục liên kết configure để tiến hành cấu hình, tại trang mới mà ta được
chuyển hướng tới ta thiết lập như hình dưới và sao chép lại đoạn mã ở phía dưới (chú ý
chỉ chép 3 dòng dưới cùng bỏ qua dòng server-id = *****).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 68
Hình vẽ 26: Cấu hình Replicate cho cơ sở dữ liệu
Xong ta nhấn Go. Bây giờ tới bước lưu cấu hình Replication vào tập tin my.ini của
Mysql, trên giao diện Xampp ta nhấn chuột trái vào nút Config nó hiện ra 1 popup ta
chọn my.ini, tìm đến vị trí mặc định server-id = 1 như hình và dán đoạn mã vừa sao chép
vào vị trí dưới dòng server-id. Lưu lại tập tin bằng phím Ctrl + S, đóng tập tin này lại.
Hình vẽ 27: Lưu cấu hình Replicate
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 69
Giờ quay trở lại giao diện chính của Xampp khởi động lại dịch vụ Mysql bằng
cách nhấn nút Stop để dừng dịch vụ và sau đó nhấn nút Start để khởi động lại dịch vụ.
Ta tiến hành cài đặt Joomla, đầu tiên ta sao chép bộ cài đặt Joomla (phiên bản
đang sử dụng là Joomla 2.5) tải từ trang web vào thư mục htdocs
(đường dẫn mặc định C:\Xampp\htdocs) của Xampp và giải nén rồi đổi thành tên bất kì.
Hình vẽ 28: Cài đặt Joomla 2.5.x
Mở trình duyệt và truy cập địa chỉ để tiến hành cài đặt, giao
diện ban đầu như hình dưới, mặc định ngôn ngữ là English, ta nhấn Next.
Hình vẽ 29: Cài đặt Joomla 2.5.x
Tại giao diện Pre-Installation Check ta nhấn Next.
Khi hiện ra giao diện Lisence ta cũng nhấn Next để tiếp tục.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 70
Tới đây là bước quan trọng nhất, ta thiết lập các thông số như hình, với Username,
Password và Database name vừa tạo lúc nãy, vì cơ sở dữ liệu nằm trên máy 192.168.2.3
như sơ đồ mạng nên ta điền Host name là 192.168.2.3 như hình và nhấn Next.
Hình vẽ 30: Cài đặt Joomla 2.5.x
Tại bước FPT Configuration ta bỏ qua, có thể cấu hình sau trong giao diện của
người quản trị. Ta nhấn Next.
Tại giao diện Main Configuration ta nhập tên trang web, địa chỉ Email người
quản trị, Username và Password của quản trị viên và nhấn Next.
Hình vẽ 31: Cài đặt Joomla 2.5.x
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Trang 71
Tại bước tiếp theo ta nhấn Remove installation folder để hoàn thành cài đặt.
Hình vẽ 32: Cài đặt Joomla 2.5.x
Bước tiếp theo ta cài đặt cơ sở dữ liệu Virtualmart để triển khai thương mại điện
tử.
Sau khi triển khai xong ta được một trang web có giao diện như hình dưới.
Hình vẽ 33: Cài đặt Joomla 2.5.x
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 72
1.2.2. Triển khai giải pháp cân bằng tải cho máy chủ trang web TMĐT.
Cài đặt Cân bằng tải mạng (Network Load balancing) trên Web Server 1 và Máy
chủ web (web server)2.
- Mở Server Manager từ Administrative Tools
- Trong cửa sổ Server Manager, Right click Features chọn Add Features.
Hình vẽ 34: Cài đặt dịch vụ Cân bằng tải mạng (Network Load balancing)
Trong của sổ Select Features đánh dấu chọn Cân bằng tải mạng (Network Load
balancing), chọn Next.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 73
Hình vẽ 35: Cài đặt dịch vụ Cân bằng tải mạng (Network Load balancing)
- Trong cửa sổ Confirm Installation Selections chọn Install
- Trong cửa sổ Installation Results, kiểm tra cài đặt thành công chọn Close.
Cấu hình Cân bằng tải mạng (Network Load balancing) trên Web Server 1.
Bước 1: Tạo Network Load Balacing và add Web Server 2 vào Gộp cụm (cluster).
- Mở Cân bằng tải mạng (Network Load balancing) từ Administrative Tools.
- Right click Cân bằng tải mạng (Network Load balancing) chọn New Gộp
cụm (cluster).Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 74
Hình vẽ 36: Thêm Gộp cụm (cluster) vào Cân bằng tải mạng (Network Load
balancing)
- Trong hộp thoại New Gộp cụm (cluster) : Connect, nhập địa chỉ Web Server 2
( 192.168.2.14) vào ô Host và nhấn Connect.
- Kiểm tra trong ô Interface available for configuring a new gộp cụm (cluster)
xuất hiện Interface của Web Server 2, chọn Next.
- Trong hộp thoại New Gộp cụm (cluster): Host Parameter, chọn Priority = 1,
các thông số khác để mặc định và nhấn Next.
- Trong hộp thoại New Gộp cụm (cluster) IP Addresses, chọn Add
- Trong hộp thoại Add IP Address nhập:
- Ipv4 Address:192.168.2.100
- Subnet mask: 255.255.255.0
- Nhấn OK
- Trong hộp thoại New Gộp cụm (cluster) IP Address, nhấn Next.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 75
- Trong hộp thoại New Gộp cụm (cluster): Parameters, nhập thông số như trong
hình, chọn Next.
Hình vẽ 37: Khai báo địa chỉ IP ảo của trang web
Trong hộp thoại New Gộp cụm (cluster) : Port Rules chọn Edit
Trong hộp thoại Add/Edit Port Rule, cấu hình các thông tin như trong hình, chọn
OK.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 76
Hình vẽ 38: Cấu hình cổng dịch vụ web
Trong hộp thoại New Gộp cụm (cluster): Port Rules chọn Finish.
Trong của sổ Cân bằng tải mạng (Network Load balancing) Manager kiểm tra
kết quả như trong hình.
Hình vẽ 39: Cấu hình dịch vụ Cân bằng tải mạng (Network Load balancing)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 77
Bước 2: Thêm Máy chủ web (web server)1 vào Gộp cụm (cluster).
Trong của sổ Cân bằng tải mạng (Network Load balancing) Manager, nhấn
chuột phải lên www.anhvushop.com chọn Add Host to Gộp cụm (cluster).
Trong hộp thoại Add Host to Gộp cụm (cluster): Connect nhập địa chỉ Web
Server 1 (192.168.2.13) vào ô Host và chọn Connect.
Kiểm tra xuất hiệ Interface của máy Web Server 1, chọn Next.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Trang 78
Hình vẽ 40: Cấu hình dịch vụ Cân bằng tải mạng (Network Load balancing)
Trong hộp thoại Add Host to Gộp cụm (cluster): Host Parameter, chọn
Priority = 2, các thông tin còn lại để mặc định, chọn Next.
Hình vẽ 41: Cấu hình dịch vụ Cân bằng tải mạng (Network Load balancing)
Trong hộp thoại Add Host to Gộp cụm (cluster): Port Rules chọn Finish.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 79
Trong hộp thoại Cân bằng tải mạng (Network Load balancing) Manager kiểm
tra kết quả như trong hình.
Hình vẽ 42: Cấu hình dịch vụ Network Load Balancing
1.2.3. Chạy thử nghiệm để kiểm tra hoạt động của hệ thống.
Khi máy chủ Máy chủ web (web server)1 gặp sự cố, Máy chủ web (web server)2
vẫn hoạt động tốt.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 80
Hình vẽ 43: Chạy thử nghiệm hệ thống
Khi máy chủ Máy chủ web (web server)1 hoạt động bình thường, Máy chủ web
(web server)2 gặp sự cố.
Hình vẽ 44: Chạy thử nghiệm hệ thống
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 81
Khi cả 2 máy chủ Web gặp sự cố.
Hình vẽ 45: Chạy thử nghiệm hệ thống
Nhận xét:
Hệ thống hoạt động đúng như yêu cầu đã đề ra. Khi một máy chủ web gặp sự cố
mà hệ thống vẫn hoạt động bình thường, chỉ trừ trường hợp cả 2 máy chủ cùng gặp sự cố,
đây có lẽ là nhược điểm lớn nhất của hệ thống.
Máy chủ web hoạt động tốt, đảm bảo tính sẵn sàng và cũng như chịu được sự cố
tốt hơn.
1.2.4. Đánh giá hệ thống và nhận xét.
Ưu điểm:
- Hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra tăng cường khả năng chịu lỗi cho
trang web cũng duy trì hoạt động trang web liên tục.
- Giúp công ty tăng được hình ảnh với khách hàng và hơn hết là khách hàng tiếp
cận với doanh nghiệp dễ dàng hơn qua trang web, cũng như các sản phẩm mà doanh
nghiệp cung cấp cho người tiêu dùng.
- Bảo mật truy cập với giao thức HTTPS, tránh bị nghe lén các giao dịch.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 82
- Cân bằng tải cho trang web tốt.
- Chi phí triển khai thấp.
Nhược điểm:
- Mặc dù máy chủ Máy chủ web (web server)không bị mất mạng nhưng do hệ
thống bị lỗi (hỏng Apache, hay Mysql) thì trang web vẫn không thể truy cập được.
2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TMĐT VÀ HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP CÂN
BẰNG TẢI.
1.1.Định hướng phát triển TMĐT trong thời gian tới.
Tăng cường chú trọng đầu tư nhân lực cho phát triển công nghệ thông tin của
doanh nghiệp một phần mang tính chất sống còn của doanh nghiệp trong thời đại công
nghiệp hóa hiện nay.
Mở rộng phát triển các hình thức TMĐT khác vào công việc kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Hoàn thiện khâu thanh toán để tiện dụng và an toàn hơn cho khách hàng.
1.2. Hoàn thiện giải pháp cân bằng tải.
Đầu tư giải pháp cân bằng tải bằng phần cứng nếu doanh nghiệp có điều kiện bằng
các Router có khả năng cân bằng tải.
Để dự phòng toàn diện cho hệ thống cần dự phòng cả máy chủ cơ sỡ dữ liệu có
nghĩa là hệ thống cần có them một máy chủ cơ sở dữ liệu để sao lưu cũng như phục hồi
nếu xảy ra hư hỏng máy chủ cơ sở dữ liệu hoặc bị tấn công bởi tin tặc thì hệ thống vẫn có
thể phục hồi lại một cách nhanh nhất và không gây hậu quả nghiêm trọng. Triển khai giải
pháp Replication cho máy chủ cơ sở dữ liệu để nâng cao tính an toàn cũng (2)như sẵn
sàng hơn nữa của hệ thống.
Đầu tư thêm các thiết bị phần cứng như Tường lửa hay Proxy Server để tăng
cường bảo mật cho hệ thống mạng bên trong cũng như các thông tin của khách hàng cũng
là một yêu cầu hết sức cấp thiết.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Trang 83
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Việt Nam - “Gã khổng lồ” thương mại điện tử đang ngủ quên. Tùng, Thanh. 8 14,
2012, www.dantri.com.vn.
2. Giới thiệu. Thế giới di động. [Online] www.thegioididong.com.
3. Giải pháp Load Balancing. Website kênh giải pháp. [Online]
4. Website của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam. [Online]
5. Website cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin. [Online]
6. Xây dựng và cấu hình ISA Server 2006. Giải pháp IT. [Online]
it.com/threads/xay-dung-va-cau-hinh-isa-2006.877/.
7. Website ISA Server . [Online]
8. Lubbe, Sam. The Economics and Social Impacts of E-economic.
9. Soon-young Choi,Andrew Whinston,Dale Stahl. Enonomics of Electronic
Commerce. s.l. : Macmillan Computer Publishing.
10. Keneth L.Kreamer, Jason Dedrick,Nigel P.Melville, Kevin Zhu. Global
Ecommerce Impacts of Nation Environment and Policy. s.l. : Cambrige University Press.
11. E.Rajput, Wasim. E-commerce Systems Architecture and Applications. s.l. : Artech
House.
12. Donal O'mahony, Micheal Peirce, Hitesh Tewari. Electric Payment Systems for E-
commerce. s.l. : Artech House.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Trang 85
13. A.Y.Al-Qirim, Nabeel. Electronic Commerce in Small to Medium-Sized Enterprise:
Framwork, Issues and Implications. s.l. : Idea Group Publishing.
14. Robert J.Kauffman, Paul P.Tallon. Editors. Economics, Information Systems, and
Electronic Commerce: Empirical Research. s.l. : M.E.Sharpe.
15. Mark Minasi, Darril Gibson, Wendy Henry, Aidan Finn, Bryon Hynes.
Mastering Microsoft Windows Server 2008 R2. s.l. : Neil Edde.
16. William Panek, Tylor Wentworth, James Chellis. Windows Server 2008 Network
Infrastructure Configuration. s.l. : Neil Edde.
17. Engdahl, Johan. ISA 2006 Array Step by step configuration guide.
18. Kopparapu, Chandra. Load Balancing Server, Firewalls and Caches. s.l. : Wiley
Computer Publishing.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vu_1102.pdf