Khóa luận Phân tích tình hình vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đăk song tỉnh Đăk nông

Hiện nay, nhu cầu thông tin về hoạt động, dịch vụ của ngân hàng là vấn đề mà người dân luôn qua tâm, chính vì thế ngân hàng nên thiết kế một trang web để có thể giải thích những thắc mắc của người dân. Cũng như người dân có thể cập nhật những thông tin về lãi suất tiền gửi, tiền vay khi ở xa, mà không cần phải tốn thời gian đến tận ngân hàng. Cán bộ tín dụng nên thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. Các văn bản luật mới cần được phổ biến kịp thời, để dễ dàng trong quá trình công tác. Trong những năm qua việc phát hành thẻ ATM đang tăng dần về số lượng cho thấy người dân ở địa phương đã quan tâm đến dịch vụ này. Vì thế, ngân hàng nên thiết lập máy ATM để đáp ứng nhu cầu đó. Góp phần đa dạng hóa các dịch vụ của ngân hàng. Để kính thích tinh thần làm việc của nhân viên nhằm mang lại hiệu quả công việc ngày càng cao, ban lãnh đạo ngân hàng nên thường xuyên tổ chức linh hoạt phong trào vừa thi đua, khen thưởng vừa kết hợp với hình thức xử phạt. Ban lãnh đạo nên kiến nghị với ngân hàng cấp trên phân bổ thêm cán bộ về hoặc tuyển dụng thêm từ hai đến ba nhân viên để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ đó sẽ giảm được tình trạng quá tải trong công việc đối với nhân viên phòng tín dụng và phòng kế toán. Có chính sách tài trợ vốn và ưu đãi đối với cho vay nông nghiệp để các hộ nông dân có điều kiện phát triển sản xuất. 2.2 Đối với hộ nông dân Trước khi vay vốn, các hộ nên vạch ra cho mình phương án sản xuất kinh doanh cụ thể để xác định số vốn vay hợp lí. Đại học

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đăk song tỉnh Đăk nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riệu đồng so với năm 2009 tương đương với 7,18%. Còn về DN hộ nông dân, năm 2009 DN là 152.400 triệu đồng tăng 48.600 triệu đồng so với năm 2008 tương đương với 46,82%. Năm 2010 là 178.600 triệu đồng tăng 26.200 triệu đồng so với năm 2009 tương đương với 17,19%. Trong đó, DN ngắn hạn chiếm đa số. Cụ thể năm 2008 DN ngắn hạn là 65.000 triệu đồng chiếm 62,62%, năm 2009 là 110.500 triệu đồng tăng 45.500 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với 70%, năm 2010 là 106.400 triệu đồng giảm 4.100 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với 3,71%. Còn DN trung hạn năm 2008 là 38.800 triệu đồng chiếm 37,38%, năm 2009 là 41.900 triệu đồng tăng 3.100 triệu đồng so với năm 2008 ứng với 7,99%. Năm 2010 là 72.200 triệu đồng tăng 30.300 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với 72,32%. Về NQH hộ nông dân, năm 2008 là 2.200 triệu đồng, năm 2009 là 2.400 triệu đồng tăng 200 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với 9,09%, năm 2010 là 3.300 triệu đồng tăng 900 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với 37,5%. Trong đó, NQH ngắn hạn năm 2008 là 1.400 triệu đồng chiếm 63,64%, năm 2009 là 1.500 triệu đồng tăng 100 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với 7,14%, năm 2010 là 2.200 triệu đồng tăng 700 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với 46,67%. Còn NQH trung hạn năm 2008 là 800 triệu đồng chiếm 36,36%, năm 2009 là 900 triệu đồng tăng 100 triệu đồng tương ứng với 12,5%, năm 2010 là 1.100 triệu đồng tăng 200 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với 22,22%. Ta thấy, tỉ lệ NQH của chi nhánh thấp nhưng nợ quá hạn tăng dần qua các năm là một vấn đề mà chi nhánh cần phải xem xét trong thời gian tới. Đối với những khoản NQH do nguyên nhân khách quan như khó khăn về thời tiết, Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 46 dịch bệnh thì ngân hàng cần có những biện pháp xử lý một cách hợp lý, tạo điều kiện và niềm tin cho người nông dân để họ yên tâm sản xuất, kinh doanh để có tiền trả nợ ngân hàng, còn đối với những khoản NQH do sử dụng vốn vay sai mục đích thì chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra việc sử dụng vốn sau khi vay của hộ. Trong hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT Đăk Song thì hộ nông dân chiếm một tỉ trọng khá lớn vậy để hiểu thêm hơn về tình hình hoạt động tín dụng của hộ nông đân ta đi phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay tại NHNo & PTNT Huyện Đăk Song của các hộ điều tra ở thị trấn Đức An và xã Nâm N’Jang. 2.4. Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay tại NHNo & PTNT Huyện Đăk Song của các hộ điều tra 2.4.1 Tình hình chung của các hộ điều tra 2.4.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra Lao động là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự tồn tại và phát triển trong quá trình sản xuất của con người, không một quá trình sản xuất nào diễn ra mà không có sự tham gia của lao động. Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất. Do đó, đảng và nhà nước ta luôn chú trọng việc đẩy mạnh quá trình phân công lao động nông thôn, từ đó nâng cao khả năng đầu tư vào nông thôn. Tìm hiểu về tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ nông dân Huyện Đăk Song ta xem bảng 6. Qua số liệu điều tra 60 hộ nông dân thuộc huyện Đăk song, ta thấy trong 60 hộ điều tra thì có 274 nhân khẩu, bình quân nhân khẩu/hộ của huyện không cao với 4.57 khẩu. Nguyên nhân là vì Đăk Song là một huyện mới thành lập năm 2001 có nhiều hộ mới chuyển đến và nhiều hộ mới tách ra riêng, đồng thời do huyện tổ chức rất tốt công tác kế hoạch hóa gia đình nên nhân khẩu bình quân/hộ không cao là điều dễ hiểu. Mặt khác, bình quân lao động/hộ cũng khá thấp với 2.12 khẩu. Nguyên nhân là do số nhân khẩu/hộ không cao và con em các gia đình hầu như đều trong độ tuổi đến trường. Cụ thể, tại thị trấn Đức An điều tra 25 hộ với 113 nhân khẩu chiếm 41,67% tổng hộ điều tra, bình quân nhân khẩu/hộ là 4.52 khẩu, bình quân lao động/hộ là 2.12 khẩu. Tại xã Nâm N’Jang điều tra 35 hộ với 161 nhân khẩu chiếm 58,33% tổng số hộ điều tra, bình Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 47 BẢNG 6: TÌNH HÌNH NHÂN KHẨU VÀ LAO ĐỘNG CỦA CÁC HỘ CHỈ TIÊU ĐVT Toàn huyện Thị Trấn Đức An Xã Nâm N’Jang 1. Tổng số hộ điều tra Hộ 60 25 35 2. Tổng nhân khấu Nhân khẩu 274 113 161 3. Bình quân nhân khẩu/ hộ Khẩu/hộ 4.57 4.52 4.60 4. Bình quân lao động/ hộ Lao động/hộ 2.12 2.12 2.11 5. Trình độ văn hóa % Cấp I 8,33 0,00 14,29 Cấp II 40,00 40,00 40,00 Cấp III 51,67 60,00 45,71 Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 48 quân nhân khẩu/hộ là 4.60 khẩu cao hơn thị trấn vì đây là xã mà đa số người dân gốc ở Đăk Song đều sinh sống ở đây từ lâu nên tuy chỉ là xã nhưng dân cư ở đây rất đông đúc và kinh tế của hầu hết các hộ dân đều rất ổn định. Bình quân lao động/hộ của Nâm N’Jang là 2.11 khẩu thấp hơn thị trấn đa số các gia đình ở đây kinh tế tốt con em đều được đi học đầy đủ và số con em được đi học xa chiếm con số đông nên hầu hết chỉ có bố mẹ là những lao động chính ở nhà. Ở nông thôn ta với ngành nghề chính là sản xuất nông nghiệp nên kĩ năng, kinh nghiệm và kĩ thuật là cái mà người nông dân quan tâm và đánh giá cao, bên cạnh đó thì trình độ văn hóa cũng là một thước đo quan trọng để đánh gia trình độ con người và chất lượng lao động. Qua bảng số 6, ta thấy trình độ văn hóa của hầu hết các hộ điều tra không quá thấp qua 60 hộ điều tra thì có 8,33% học ngang cấp I, 40% học ngang cấp II, 51,67% học ngang cấp III. Tại thị trấn Đức An thì trình độ của các chủ hộ có vẻ khá tốt hơn so với xã Nâm N’Jang, ở đây không có chủ hộ nào ở trình độ cấp I, có 40% trình độ cấp II và 60% chủ hộ trình độ cấp III, còn tại xã Nâm N’Jang thì có 14,29% chủ hộ trình độ ngang cấp I, 40% trình độ ngang cấp II và 45,71% trình độ ngang cấp III. Nhìn chung trình độ văn hóa không quá thấp nhưng chưa phải là tốt, nguyên nhân là do trước đây kinh tế khó khăn gia đình đông conkhông có điều kiện cho con cái học tập đến nơi đến chốn. Chính điều này cũng phần nào ảnh hưởng đến năng lực áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. 2.4.1.2 Tình hình đất đai của các hộ điều tra Trong các ngành sản xuất đất đai là yếu tố khó có thể thiếu được, nó là tiền đề đầu tiên của các quá trình sản xuất. Nếu trong công nghiệp, thương mại đất đai là cơ sở, là nền móng để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng..thì ngược lại trong nông nghiệp đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản xuất chủ yếu. Vì vậy trong quá trình sản xuất nông nghiệp, cần khai thác và sử dụng đất một cách đầy đủ và hợp lí. Bên cạnh việc khai thác sử dụng đất còn phải đầu tư thâm canh để tăng độ phì nhiêu cho đất góp phần vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp. Để tìm hiểu tình hình đất đai của các hộ vay vốn ở NHNo & PTNT Đăk Song ta tiến hành đi vào xem xét số liệu điều tra ở bảng 7. Đại ọc Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 49 Qua bảng số liệu cho ta thấy, diện tích đất nông nghiệp bình quân chung của của các hộ tương đối lớn: 4,047 m2. Trong đó, đất SXNN khá lớn và chiếm tỉ trọng nhiều nhất 3,803.33m2 tổng diện tích đất sử dụng bình quân chung, đất này chủ yếu dùng để trồng cà phê, tiêu, cao su. Tiếp đến là đất ở và vườn 236.17m2, đất NTTS là 7.5m2 khá thấp và không có diện tích đất lâm nghiệp. Nguyên nhân do Đăk Song là một huyện mới thành lập dân cư mới chuyển đến khá nhiều và tình trạng người dân phá rừng làm rẫy ngày gia tăng và công tác bảo vệ rừng trồng rừng chưa được chú trọng, mặt khác việc trồng cà phê- hồ tiêu mang lại lợi nhuận cao và phổ biến nên việc đất lâm nghiệp để trồng rừng ít được người dân quan tâm. Cụ thể, thị trấn Đức An đất SXNN là 122,200 m2, chiếm 94,89% diện tích đất nông nghiệp của 25 hộ điều tra, diện tích đất bình quân/hộ là 4,888.0 m2 khá cao. Còn đất SXNN của xã Nâm N’Jang là 106,000 m2 chiếm 92,95%, diện tích đất bình quân/hộ là 3,028.57 m2. Tiếp đến là đất ở và đất vườn, của thị trấn là 6,130 m2 chiếm 4,76% tổng diện tích, diện tích đất bình quân/hộ là 245.2 m2, còn của xã Nâm N’Jang là 8,040 m2, diện tích đất bình quân/hộ là 229.71 m2. Đất NTTS, của thị trấn là 450 m2 khá ít chỉ chiếm 0,35% tổng diện tích, diện tích đất bình quân/hộ là 18.00 m2. Còn Nâm N’Jang không có đất NTTS. Nhìn chung, diện tích đất nông nghiệp bình quân của các hộ khá cao, đây là một thuận lợi trong việc phát triển sản xuất tăng thu nhập cho gia đình. Trong thời gian tới chính quyền địa phương 5cần có các chính sách mới về bảo vệ rừng và trồng rừng để hạn chế việc phá hoại rừng làm nương rẫy của bà con, và giúp bà con có phương thức mới để làm ăn. Khuyến khích người dân mạnh dạn cải tạo vườn đất, khuyến khích trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện đất đai.Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 50 BẢNG 7: TÌNH HÌNH ĐẤT ĐAI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ĐVT: m2 CHỈ TIÊU BQC Thị Trấn Đức An Xã Nâm N’ Jang Diện tích % BQC Diện tích % BQC Đất ở + vườn 236,17 6.130 4,76 245,20 8.040 7,05 229,71 Đất SXNN 3.803,33 122.200 94,89 4.888,00 106.000 92,95 3.028,57 Đất lâm nghiệp 0,00 0 0,00 0,00 0 0,00 0,00 Đất NTTS 7,50 450 0,35 18,00 0 0,00 0,00 TỔNG 4.047 128.780 100 5.151,20 114.040 100 3.258,29 Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 51 2.4.2 Tình hình vay vốn của các hộ điều tra tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Đăk Song 2.4.2.1 Cơ cấu nguồn vốn vay của các hộ điều tra Đầu tư vào chăm sóc cà phê, tiêu, kinh doanh ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp là xu hướng chủ yếu của các hộ nông dân Huyện Đăk Song. Nhu cầu về vốn của người dân rất cao, là một huyện mới cả huyện chỉ có 2 tổ chức tín dụng là ngân hàng chính sách và NHNo vấn đề đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vay vốn của bà con không phải đơn giản. Để thấy được cơ cấu nguồn vốn vay của các nhóm hộ điều tra ta xem xét bảng 8. Qua bảng số liệu ta thấy, tổng số tiền vay của bà con cũng khá lớn với mức vay bình quân chung là 3,862.5 triệu đồng trong đó, có tới 3,647.5 triệu đồng vay từ NHNo & PTNT Đăk Song chiếm 94,43% và 215 triệu đồng của của các tổ chức tín dụng khác chiếm 5,57%. Cụ thể, tại thị trấn Đức An tổng số tiền vay là 4,270 triệu đồng trong đó vay tại NHNo & PTNT Đăk Song là 4,130 triệu đồng chiếm 96,72%, vay từ các tổ chức tín dụng khác có 4 hộ trong tổng số 25 hộ điều tra chiếm 16%, với số tiền là 140 triệu đồng chiếm 3,28%. Tại Xã Nâm N’Jang có tổng số tiền vay là 3,455 triệu đồng, trong đó vay tại NHNo & PTNT Đăk Song là 3,165 triệu đồng chiếm 91,61%, có 11 hộ trong tổng số 35 hộ điều tra vay từ các tổ chức tín dụng khác chiếm 31,43%, với số tiền vay là 290 triệu đồng chiếm 8,39%. Ta thấy, số vốn vay tại NHNo & PTNT Đăk Song của các hộ nông dân chiếm phần lớn, còn tại các tổ chức tín dụng khác ít hơn. Chứng tỏ tại Huyện Đak Song ngân hàng nông nghiệp hoạt động khá hiệu quả và là đơn vị cung ứng vốn vay lớn nhất.Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Xuân Hùng SVTH: Phạm Thị Thùy Trang 52 Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011 BẢNG 8: CƠ CẤU NGUỒN VỐN VAY CỦA CÁC NHÓM HỘ ĐIỀU TRA Chỉ tiêu ĐVT Thị trấn Đức An Xã Nâm N’Jang Bình quân chung Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1. Tổng số hộ điều tra hộ 25 100 35 100 30 100 - Số hộ có vay vốn của các TCTD khác hộ 4 16 11 31,43 7,5 25 2. Tổng số tiền vay Tr.đ 4.270 100 3.455 100 3.862,5 100 Trong đó - NHNo& PTNT Đak Song Tr.đ 4.130 96,72 3.165 91,61 3.647,5 94,43 - Các TCTD khác Tr.đ 140 3,28 290 8,39 215 5,57 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 53 2.4.2.2 Tình hình vay vốn của các hộ điều tra tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Đăk Song Đối với các hộ nông dân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp là mục tiêu chính. Tùy vào mục đích sản xuất mà ngân hàng tạo điều kiện để cho nguồn vốn vay được đến tay bà con trong thời gian sớm nhất đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Để thấy được tình hình vay vốn của các hộ điều tra ta xem xét bảng 9a và bảng 9b. Qua bảng số liệu ta thấy, hầu hết các hộ nông dân vay vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp là chính. Cụ thể, tại thị trấn Đức An có 13 hộ vay đầu tư SXNN trong tổng số 25 hộ điều tra chiếm 52%, với tổng số tiền vay là 2,110 triệu đồng chiếm 51,09%, tương ứng với lượng vốn vay bình quân/hộ của hộ vay SXNN là 162,3 triệu đồng. Vay KDNN-DV phi NN có 7 hộ chiếm 28%, với tổng số tiền vay là 1,570 triệu đồng chiếm 38,01%, tương ứng với lượng vốn vay bình quân/hộ của vay KDNN-DV phi NN là 224,29 triệu đồng. Vay buôn bán có 5 hộ chiếm 20%, với tổng số tiền vay là 450 triệu đồng chiếm 10,90%, tương ứng với lượng vốn vay bình quân/hộ của vay buôn bán là 90 triệu đồng. Tại xã Nâm N’Jang có tới 32 hộ vay SXNN chiếm 91,43%, với tổng số vốn vay là 2825 triệu đồng chiếm 89,26%, tương ứng với lượng vốn vay bình quân/hộ là 88,28 triệu đồng. Có 1 hộ vay KDNN-DV phi NN chiếm 2,86% với tổng số vốn vay là 200 triệu đồng chiếm 6,32%, tương ứng với lượng vốn vay bình quân/hộ là 200 triệu đồng và có 2 hộ vay buôn bán chiếm 5,71% với tổng số vốn vay là 140 triệu đồng chiếm 4,42%, tương ứng với lượng vốn vay bình quân/hộ là 70 triệu đồng. Qua bảng số liệu 9a,9b ta thấy, hầu hết các hộ nông dân đều vay vốn đầu tư SXNN, tại thị trấn thì tỉ lệ không cao bằng so với xã Nâm N’Jang bởi lẽ tại đây người ta còn kinh doanh các ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp như là thu mua cà phê, bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, bởi vậy mà lượng vốn vay KDNN-DV phi NN bình quân/hộ ở thị trấn khá cao 224,25 triệu đồng và mang lại nguồn thu khá lớn và hầu như các điểm thu mua nông sản đều nằm ở thị trấn. Còn ở xã Nâm N’Jang thì hầu như bà con đầu tư vào SXNN là chính, đây là một xã lâu đời có rất nhiều cà phê và tiêu các hộ ở đây hầu như có thu nhập rất khá và đây chính là xã có nhiều ô tô nhất tỉnh Đăk nông. Đại học Ki h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 54 BẢNG 9a: TÌNH HÌNH VAY VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT ĐĂK SONG Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011 CHỈ TIÊU Thị Trấn Đức An Xã Nâm N’Jang Lượng vốn vay BQ/hộSố hộ vay vốn Tổng số tiền vay Số hộ vay vốn Tổng số tiền vay Số hộ % Giátrị(Tr.đ) % Số hộ % Giá trị(Tr.đ) % Giá trị(Tr.đ) Hộ vay vốn SXNN 13 52,00 2.110 51,09 32 91,43 2.825 89,26 109,67 Hộ vay vốn KDNN - DV phi NN 7 28,00 1.570 38,01 1 2,86 200 6,32 221,25 Hộ vay vốn buôn bán 5 20,00 450 10,90 2 5,71 140 4,42 82,29 Tổng cộng 25 100,00 4.130 100 35 100,00 3.165 100 121,58 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 55 BẢNG 9b: TÌNH HÌNH VAY VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT ĐĂK SONG Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011 Chỉ tiêu ĐVT BQC Thị trấn Đức An Xã Nâm N’Jang Hộ vay SXNN Hộ Vay KDNN- DV Hộ vay Buôn bán Hộ vay SXNN Hộ Vay KDNN- DV Hộ vay Buôn bán Lượng vốn vay bình quân Triệu đồng 121,58 162,31 224,29 90 88,28 200 70 Lượng vốn vay ngắn hạn bq Triệu đồng 109,46 164,17 233,33 50,00 79,46 0,00 40,00 Lượng vốn vay trung hạn bq Triệu đồng 161,43 140,00 217,50 116,67 150,00 200,00 100,00 Tỉ lệ hộ vay ngắn hạn % 76,67 48,00 12,00 8,00 80,00 0,00 2,86 Tỉ lệ hộ vay trung hạn % 23,33 4,00 16,00 12,00 11,43 2,86 2,86 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 56 Qua bảng 9b ta thấy hầu hết các hộ nông dân đều vay ngắn hạn. Lượng vốn vay ngắn hạn bình quân chung là 109,46 triệu đồng, lượng vốn vay trung hạn bình quân chung là 161,43 triệu đồng. Nhìn chung, số tiền vốn vay ngắn hạn bình quân chung ít hơn số tiền vốn vay trung hạn bình quân chung vì số lượng hộ vay với hình thức ngắn hạn nhiều và với số tiền đa phần là không lớn bằng trung hạn. Mặt khác, ta thấy tỉ lệ hộ vay ngắn hạn bình quân chung là 76,67%, còn tỉ lệ hộ vay trung hạn là 23,33%. Trong đó tỉ lệ hộ vay ngắn hạn đầu tư SXNN là lớn nhất ở thị trấn Đức An là 48%, ở xã Nâm N’Jang là 80%. Còn tỉ lệ hộ vay trung hạn thì tỉ lệ hộ vay đầu tư vào KDNN- DV phi NN ở Đức An là lớn nhất 16%, ở xã Nâm N’Jang thì tỉ lệ hộ vay trung hạn đầu tư cho SXNN là lớn nhất chiếm 11,43%. Ta thấy rằng các hộ nông dân ở đây đều vay ngắn hạn bởi do mục đích của quá trình sản xuất do tâm lí người dân muốn sau một năm vụ mùa thì trả nợ cho ngân hàng rồi sau đó có nhu cầu vay tiếp thì vay lại chứ nếu để càng lâu họ sẽ chi tiêu vào mục đích khác và khó trả được nợ. Mặt khác vay ngắn hạn giúp cho ngân hàng quay vòng vốn nhanh và dễ quản lí hạn chế tối đa nợ khó đòi. 2.4.3 Mục đích sử dụng vốn của các hộ điều tra Phát triển nông thôn góp phần nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân với mục đích giúp người nông dân thoát khỏi đói nghèo, tham gia đẩy mạnh sản xuất, nâng cao mức sống, cải thiện bộ mặt nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Tuy vậy, vấn đề cơ bản để tiến hành sản xuất vẫn là vốn đầu tư cho sản xuất. Qua khảo sát thực tế tình hình tại huyện Đăk Song thì thấy nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng đã thực sự tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua giống mới, đầu tư vào phân bón, nước tưới, chăm sóc, chi phí thuê nhân công...Chính vì vậy, mục đích vay vốn là một trong những điều kiện cần thiết để cán bộ tín dụng xem xét có nên cho hộ vay vốn sản xuất hay không. Bởi vì, từ mục đích vay vốn cán bộ tín dụng có thể xem xét đến tính hiệu quả của đồng vốn vay. Mục đích đó sẽ được kê khai trong hợp đồng vay vốn. Hộ vay vốn cần sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo được hiệu quả khi sử dụng vốn vay. Tìm hiểu vấn đề này, chúng ta xem xét bảng 10a và bảng 10b. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 57 BẢNG 10a: MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011 CHỈ TIÊU Thị trấn Đức An Xã Nâm N’Jang Mục đích ghi trong khế ước Mục đích sử dụng thực tế Mục đích ghi trong khế ước Mục đích sử dụng thực tế Số hộ Tỉlệ(%) Giá trị(Tr.đ) Số hộ Tỉ lệ(%) Giá trị(Tr.đ) Số hộ Tỉ lệ(%) Giá trị(Tr.đ) Số hộ Tỉ lệ(%) Giá trị(Tr.đ) SXNN 13 52 2.110 12 48 1.980 32 91,43 2.825 30 85,71 2.615 KDNN-DV phi NN 7 28 1.570 8 32 1.720 1 2,86 200 1 2,86 200 Buôn bán 5 20 450 4 16 380 2 5,71 140 4 11,43 350 Khác 0 0 0 1 4 50 0 0 0 0 0 0 Tổng 25 100 4.130 25 100 4.130 35 100 3.165 35 100 3.165 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 58 BẢNG 10b: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN SAI MỤC ĐÍCH CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Chỉ tiêu Thị trấn Đức An Xã Nâm N’Jang Tổng số hộ % Tổng giá trị(trđ)Số hộ Tỷ lệ % Giá trị (trđ) Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ % Giá trị (trđ) Tỷ lệ % Sử dụng đúng mục đích 23 92,00 3.740 90,56 31 88,57 2.615 82,62 54 90,00 6.355 Sử dụng sai mục đích 2 8,00 390 9,44 4 11,43 550 17,38 6 10,00 940 Tổng 25 100 4.130 100 35 100 3.165 100 60 100 7.295 Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 59 Qua bảng 10a ta thấy, hầu hết các hộ nông dân khi đi vay đều ghi trong khế ước mục đích vay là để đầu tư cho SXNN. Tại thị trấn Đức An trong 25 hộ điều tra thì có 13 hộ vay với mục đích SXNN chiếm 52% với tổng giá trị là 2110 triệu đồng, tại xã Nâm N’jang thì có tới 30 hộ vay với mục đích SXNN chiếm 91,43% với tổng giá trị là 2825 triệu đồng. Còn vay KDNN-DV phi NN thì không nhiều bởi vay với mục đích này thì cần nhiều thủ tục giấy tờ hơn và lãi suất cũng cao hơn. Có 7 hộ vay với mục đích này trong tổng số 25 hộ điều tra tại thị trấn chiếm 28%, có 5 hộ vay buôn bán chiếm 20%. Tại xã Nâm N’Jang thì hầu như rất ít hộ vay kinh doanh buôn bán, trong 35 hộ điều tra chỉ có 1 hộ vay KDNN-DV phi NN chiếm 2,86% 2 hộ vay buôn bán chiếm 5,71%. Qua đó ta thấy hầu như các hộ nông dân chỉ vay với mục đích SXNN lànhiều vì với mục đích này thì dễ vay, ở đây trung bình nhà nào cũng có từ 2-5 ha đất trồng cà phê, tiêu và nếu như họ có trích một phần vốn sử dụng việc khác thì khi cán bộ tín dụng có đến kiểm tra thì họ cũng dễ dàng chứng minh bằng việc trồng chăm sóc cà phê hay tiêu. Thực tế họ đã sử dụng nguồn vốn vay về như thế nào. Tại thị trấn qua 13 hộ vay SXNN thì có tới 12 hộ thực tế sử dụng vào mục đích này, ở Nâm N’Jang có 32 hộ vay SXNN thì có 30 hộ sử dụng vào mục đích này. Hầu hết các hộ đều sử dụng vốn vay để đầu tư vào chăm sóc cà phê tiêu, có một số hộ thì họ trích bớt một ít vốn vay về để lo cho con ăn học, sắm sửa đồ dùng gia đình, mua xe hoặc buôn bán nhỏ.. Để thấy rõ hơn việc sử dụng vốn của người dân có đúng mục đích hay không ta xem xét bảng 10b. Qua bảng ta thấy, trong tổng số 60 hộ điều tra thì có 54 hộ sử dụng đúng mục đích chiếm 90% với tổng giá trị là 6.355 triệu đồng, quả là một con số đáng khen ngợi khi hầu hết các hộ đều ý thức cao trong việc sử dụng số vốn vay về đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của bà con và giúp ngân hàng kinh doanh hiệu quả. Và có 6 hộ sử dụng sai mục đích chiếm 10% với tổng giá trị là 940 triệu đồng, chủ yếu các hộ vay với mục đích SXNN rồi sử dụng vào các mục đích khác. Để đáp ứng các nhu cầu của đời sống như ăn học, mua xe đi lại, làm nhà, chữa bệnh..nên số tiền vay về đôi lúc phải chia ra thành nhiều khoản để tiêu dùng, có nhiều hộ vay về để kinh doanh buôn bán rồi có việc nên không làm được lại sử dụng vốn vào việc khác, có trăm ngàn lí do để người dân đưa ra. Việc sử dụng sai mục đích cũng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 60 nguyên nhân làm cho việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả. Do đó việc quản lí nguồn vốn vay gặp nhiều khó khăn, ngân hàng cần phối hợp với chính quyền địa phương để có thể theo dõi và có các chính sách giúp đỡ bà con trong việc sản xuất làm ăn, để đồng vốn được đến tay bà con sử dụng thật có hiệu quả. 2.4.4 Tác động của các khoản vay tới các hộ điều tra Nguồn vốn vay của các hộ nông dân dù sử dụng với mục đích gì thì khi được đưa vào sử dụng nó đều mang lại những giá trị cần thiết. Để biết được cụ thể những khoản vay đó đã mang lại điều gì có những tác động gì đối với hộ vay vốn ta đi vào phân tích bảng số liệu 11. Qua bảng số liệu ta thấy, hầu hết nhờ các khoản vay mà giúp hộ mở rộng sản xuất. Cụ thể trong 60 hộ điều tra có tới 45 chiếm 75% hộ nhờ có khoản vay mà tạo thêm điều kiện mở rộng sản xuất, các hộ này đã dùng tiền vay về để đầu tư mua phân bón, máy móc thiết bị tưới nước phun thuốc, chăm sóc cà phê tiêu nhờ đó mà sản lượng mang lại khá cao giúp hộ có điều kiện cải thiện đời sống. Điều này chứng tỏ các hộ đã sử dụng vốn có hiệu quả đây là kết quả đáng khen ngợi không chỉ đối với hộ vay vốn mà cả đối với cả ngân hàng bởi việc sử dụng vốn có hiệu quả này chứng minh được rằng ngân hàng đã đầu tư đúng hướng góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Huyện nhà. Ngoài 45 hộ đó thì có 10 hộ chiếm 16,67% trong tổng số hộ cho rằng nhờ có khoản vay mà giúp họ mua sắm sửa được đồ dùng trong gia đình đầy đủ hơn tốt hơn, trong 10 hộ đó thì ở thị trấn có 4 hộ chiếm 16% còn xã Nâm N’Jang có 6 hộ chiếm 17,16%. Có 3 hộ chiếm 5% trong tổng số hộ nói rằng nhờ khoản vay mà giúp họ có tiền cho con ăn học và các hộ này đều nằm ở xã Nâm N’Jang. Một số hộ họ chăm lo làm ăn nên gửi con cái đi học xa còn vợ chồng thì ở trong rẫy làm, nên nhờ khoản vay họ dùng số tiền đó để gửi cho con đi học còn tiền làm ra thì họ đầu tư thêm để mở rộng sản xuất. Có 2 hộ chiếm 3,33% tổng số hộ nhờ khoản vay mà giúp họ có tiền trang trải chi phí cho việc chữa bệnh. Các hộ ban đầu vay vốn về dự tính là làm ăn đầu tư cho cà phê, nhưng không may có người nhà bị ốm nên họ đã trích bớt số tiền vay về để chữa bệnh. Ta thấy rằng những khoản tiền vay được dùng vào các mục đích tuy là rất cần thiết cho các hộ vay đã mang lại cho hộ Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 61 BẢNG 11: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN VAY TỚI CÁC HỘ VAY VỐN Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011 Chỉ tiêu Thị Trấn Đức An Xã Nâm N’Jang Tổng số hộ Tỷ lệ %Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%) Tạo thêm cơ sở vật chất mở rộng sx 20 80,00 25 71,43 45 75,00 Sắm sửa đồ dùng gia đình 4 16,00 6 17,14 10 16,67 Cho con ăn học 0 0,00 3 8,57 3 5,00 Chữa bệnh 1 4,00 1 2,86 2 3,33 Khác 0 0,00 0 0,00 0 0,00 TỔNG 25 100 35 100 60 100 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 62 những tác động tích cực nhưng sử dụng vốn vào những mục đích này tiềm ẩn không ít những rủi ro đối với ngân hàng vì đây là hoạt động không mang lại thu nhập nên ngân hàng luôn cẩn thận trong khi cho vay với mục đích này.vay đã mang lại cho hộ những tác động tích cực nhưng sử dụng vốn vào những mục đích này tiềm ẩn không ít những rủi ro đối với ngân hàng vì đây là hoạt động không mang lại thu nhập nên ngân hàng luôn cẩn thận trong khi cho vay với mục đích này. 2.4.5 Tình hình hoàn trả vốn của các hộ điều tra Muốn tạo lòng tin uy tín để được tiếp tục vay tái đầu tư cho sản xuất thì người đi vay cần phải hoàn trả vốn vay đúng thời hạn cho ngân hàng, và muốn nguồn vốn được quay vòng nhanh ngân hàng cũng cần thật quan tâm đến việc sử dụng vốn của bà con để bà con thanh toán vốn vay đúng hạn giúp ngân hàng kinh doanh có hiệu quả. Qua bảng 12 ta sẽ thấy được tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra. Ta thấy hầu hết các hộ nông dân đều có ý thức tốt trong việc hoàn trả vốn vay. Với tổng số vốn vay của thị trấn Đức An và xã Nâm N’Jang là 7295 triệu đồng, trong đó dư nợ trong hạn là 3930 triệu đồng chiếm 53,87%, nợ đã trả là 3315 triệu đồng chiếm 45,44%, nợ quá hạn là 50 triệu đồng chiếm 0,69%. Cụ thể, tại thị trấn Đức An tổng nguồn vốn vay là 4130 triệu đồng chiếm 56,61%, dư nợ trong hạn là 2730 triệu đồng chiếm 69,47%, nợ đã trả là 1400 triệu đồng chiếm 42,23% và không có tình trạng hộ nợ quá hạn. Tại xã Nâm N’Jang tổng số vốn vay là 3165 triệu đồng chiếm 43,39%, dư nợ trong hạn là 1200 triệu đồng chiếm 30,53%, nợ đã trả là 1915 chiếm 57,77% và có một trường hợp hộ nợ quá hạn do người vợ bị bệnh ung thư phải chữa bệnh cho vợ nên không có tiền trả ngân hàng. Qua điều tra ta thấy người dân đều có ý thức cao trong việc trả nợ, tỉ lệ nợ quá hạn rất thấp.Đại học K n h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 63 BẢNG 12: TÌNH HÌNH HOÀN TRẢ VỐN VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Chỉ tiêu Thị trấn Đức An Xã Nâm N’Jang Tổng GT (Trđ) Tỷ Lệ (%) Giá Trị Tỷ Lệ Giá Trị Tỷ Lệ (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) Tổng số tiền vay 4.130 56,61 3.165 43,39 7.295 100 Nợ đã trả 1.400 42,23 1.915 57,77 3.315 45,44 Dư nợ trong hạn 2.730 69,47 1.200 30,53 3.930 53,87 Tỉ lệ hộ nợ quá hạn trong tổng số hộ vay 0 0 1 2,83 50 0,69 Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 64 2.4.6 Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra trong thời gian tới Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng năng suất cây trồng, tăng thu nhập nâng cao mức sống là ước muốn của mọi người nông dân. Do đó, nhu cầu về vốn của hộ nông dân là rất lớn để tìm hiểu nhu cầu vay vốn của hộ nông dân trong thời gian tới ta xem xét bảng 13. Qua bảng 13, ta thấy trong tổng số 60 hộ điều tra thì có đến 47 hộ có nhu cầu vay tiếp với tổng số vốn vay là 5730 triệu đồng, bình quân mỗi hộ vay 121.91 triệu đồng. Trong đó, có 38 hộ có nhu cầu vay sản xuất với tổng số vốn vay là 4900 triệu đồng bình quân mỗi hộ vay 128,95 triệu đồng, ta thấy rằng vay với mục đích này nhiều bởi lẽ hộ nào cũng muốn gia tăng sản xuất, muốn mua máy xay xát, xe vận chuyển để có thể chủ động trong việc sản xuất kinh doanh do đó khối lượng vốn ở nhu cầu này cao hơn so với mục đích tiêu dùng. Có 7 hộ có nhu cầu vay tiêu dùng với tổng số vốn vay là 430 triệu đồng bình quân mỗi hộ vay 61,43 triệu đồng. Và có 2 hộ vay với mục đích khác với tổng số vốn vay là 400 triệu đồng bình quân mỗi hộ vay 200 triệu đồng. Cụ thể, ở thị trấn có 12 hộ vay với mục đích sản xuất với tổng số vốn vay 1380 triệu đồng bình quân mỗi hộ vay 115 triệu đồng, 3 hộ vay tiêu dùng với tổng số vốn vay là 250 triệu đồng bình quân mỗi hộ vay 83,33 triệu đồng, có 2 hộ vay với mục đích khác và 8 hộ không có nhu cầu vay tiếp. Ở Nâm N’Jang có 26 hộ trong tổng số 35 hộ điều tra có nhu cầu vay tiếp và tất cả đều vay với mục đích sản xuất với tổng số vốn vay là 3520 triệu đồng bình quân mỗi hộ vay 135,38 triệu đồng, có 4 hộ vay với mục đích tiêu dùng với tổng số vốn vay là 180 triệu đồng bình quân mỗi hộ vay 45 triệu đồng, và có 5 hộ không có nhu cầu vay tiếp. Tổng thể có 13 hộ không có nhu cầu vay tiếp vì các hộ tự nhận thấy rằng trong thời gian tới hộ có khả năng tự túc được vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh không cần phải vay tiếp. Nhìn chung, nhu cầu vay vốn của các hộ trong thời gian tới là rất lớn, do đó ngân hàng cần tạo mọi điều kiện tốt hơn nữa để nguồn vốn được đến tay bà con, giúp bà con mở rộng sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống, giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả góp phần đưa nền kinh tế huyện nhà đi lên. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 65 BẢNG 13: NHU CẦU VAY VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011 CHỈ TIÊU Thị trấn Đức An Xã Nâm N’Jang Tổng số hộ Tổng giá trị (tr.đ) BQ chung (Tr.đ)Số hộ Giá Trị Tỷ lệ BQ hộ Số hộ Giá Trị Tỷ lệ BQ hộ (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) Sản xuất 12 1,380 67,98 115.00 26 3,520 95,14 135.38 38 4,900 128.95 Tiêu dùng 3 250 12,32 83.33 4 180 4,86 45.00 7 430 61.43 Khác 2 400 19,70 200 0 0 0 0 2 400 200 Tổng 17 2,030 100 119.41 30 3,700 100 123.33 47 5,730 121.91 Số hộ không có nhu cầu 8 5 13Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 66 2.4.7 Đánh giá của các hộ điều tra về hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Đak Song Những đánh giá của hộ vay vốn có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng, bởi lẽ nó phản ánh phần nào tình hình hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng biết được những tồn tại cần khắc phục và những lợi thế nên phát huy. Số liệu bảng 14 sẽ cho ta thấy được những ý kiến đánh giá của các hộ điều tra. Trong tổng số 60 hộ điều tra thì có 30 hộ chiếm 50% tổng số hộ điều tra đánh giá thủ tục vay là bình thường, 21 hộ chiếm 35% cho rằng thủ tục vay là đơn giản. Hầu hết các hộ này đều vay nhiều lần nên họ đã quen với các quy trình vay, mặt khác đây là các hộ vay có trình độ khá nên thủ tục vay với họ không quá khó và việc hướng dẫn cũng diễn ra tương đối thuận lợi. Mặc dù những năm gần đây thủ tục vay đã được đơn giản nhiều tuy nhiên vẫn có 9 hộ chiếm 15% đánh giá rằng thủ tục vay còn rườm rà phức tạp, đa số các hộ này đất đai họ đã canh tác khai phá tuy nhiên vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đang chờ cấp, mà món vay của họ đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Các hộ không biết cho rằng thủ tục vay rườm rà nhưng thực tế phải có giấy tờ đầy đủ cán bộ tín dụng mới xem xét để cho vay được, mặt khác do là nông dân ở quê một số họ không linh hoạt trong việc làm thủ tục giấy tờ, nên họ có đánh giá như vậy. Về lãi suất cho vay, có 1 hộ chiếm 1,67% đánh giá lãi suất cao, 2 hộ chiếm 3,33% nói lãi suất thấp còn 57 hộ chiếm 95% tổng số hộ điều tra đều đánh giá rằng lãi suất của ngân hàng đưa ra là vừa phải. Lãi suất cao hay thấp còn phụ thuộc vào lãi suất của các ngân hàng khác, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, không phải bà con muốn như thế nào thì có thể điều chỉnh như thế được. NHNo & PTNT Đăk Song luôn cố gắng để tạo điều kiện cho bà con nông dân vay vốn làm ăn và còn phải đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh có lời để tồn tại và phát triển. Cách trả vốn và lãi thì hầu hết các hộ đều cho rằng thuận lợi và bình thường, có 40 hộ chiếm 66,67% đánh giá thuận lợi, 20 hộ chiếm 33,33% đánh giá bình thường và không có hộ nào đánh giá cách trả vốn và lãi không thuận lợi. Về thời hạn vay và Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 67 BẢNG 14: ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT ĐĂK SONG Chỉ tiêu Tổng Thị trấn Đức An Xã Nâm N’Jang Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Tổng 60 100 25 100 35 100 1. Đánh giá về thủ tục vay -Rườm rà 9 15 2 8 7 20 - Đơn giản 21 35 9 36 12 34,29 - Bình Thường 30 50 14 56 16 45,71 2. Về lãi suất cho vay - Cao 1 1,67 0 0 1 2,86 - Vừa phải 57 95 23 92 34 97,14 - Thấp 2 3,33 2 8 0 0 3. Thái độ của cán bộ tín dụng - Nhiệt tình 54 90 25 100 29 82,86 - Bình thường 6 10 0 0 6 17,14 4. Cách trả vốn và lãi - Thuận lợi 40 66,67 19 76 21 60 - Bình thường 20 33,33 6 24 14 40 - Chưa thuận lợi 0 0 0 0 0 0 5. Đánh giá như thế nào về thời hạn vay - Ngắn 0 0 0 0 0 0 - Dài 0 0 0 0 0 0 - Chấp nhận được 60 100 25 100 35 100 6. Chính sách thu nợ có hợp lí không ? - Có 60 100 25 100 35 100 - Không 0 0 0 0 0 0 Nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2011 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 68 chính sách thu nợ thì 100% đều đánh giá rằng thời hạn vay chấp nhận được, và chính sách thu nợ hợp lí. Bởi với các hộ sản xuất nông nghiệp sau 1 năm vụ mùa họ đều muốn trả xong nợ để nếu có nhu cầu thì được vay tiếp nên thời hạn vay là ngắn hạn được xem là tốt nhất bởi để lâu hơn họ sợ không trả được nợ. Đây là điểm cần phát huy của ngân hàng, ngân hàng đã đưa ra quyết sách trả vốn và lãi hợp lí, chính sách thu nợ và thời hạn vay phù hợp với điều kiện sản xuất của bà con nên đều nhận được sự đồng ý của bà con nông dân. Khi hỏi về thái độ làm việc của cán bộ tín dụng thì có tới 54 hộ chiếm 90% đều trả lời là thái độ nhiệt tình, 6 hộ chiếm 10% trả lời là thái độ bình thường. Đây là một ưu điểm lớn, ngân hàng đã thật sự thành công trong việc chăm sóc khách hàng. Do đó chi nhánh NHNo & PTNT Đăk Song nên phát huy ưu thế này để việc kinh doanh hoạt động ngày càng tốt hơn. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 69 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY HỘ NÔNG DÂN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN ĐĂK SONG 3.1 Các giải pháp đối với các cấp ngành, các cấp chính quyền Một trong những nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả đó là việc hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn. Tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân trong quá trình làm thủ tục vay vốn như xác nhận, đóng dấu. Thống nhất mức lệ phí làm thủ tục chứng thực các loại giấy tờ liên qua tới hồ sơ vay vốn. Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn, tổ chức tham gia các mô hình nhà nông giỏi cho các hộ học hỏi và vận dụng thực tiễn. Hướng dẫn trang bị những kiến thức về kĩ thuật và công nghệ sản xuất nông nghiệp mới, kĩ năng quản lí vốn giúp hộ nông dân sử dụng vốn hợp lí có hiệu quả. Cung cấp thường xuyên đầy đủ thông tin về thị trường, giá cả nông sản và diễn biến của dịch bệnh khi nó xảy ra để người nông dân có biện pháp phòng tránh. Cần đẩy mạnh công tác xây dựng đường giao thông để việc vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh của bà con ngày càng tốt hơn. Tăng cường công tác trồng rừng và bảo vệ rừng vì hiện nay tình trạng bà con khai phá rừng bừa bãi để làm nương rẫy đang diễn ra khá phổ biến. 3.2 Giải pháp đối với NHNo & PTNT Huyện Đăk Song 3.2.1 Giải pháp về công tác nguồn vốn. Tìm kiếm các khách hàng có tiềm năng về nguồn vốn để nhận tiền vay, tiền gửi. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 70 Chú trọng việc thu hút nguồn vốn từ dân cư trong đó chú ý huy động vốn trên 12 tháng bằng huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, tiền gửi cá nhân...để tạo sự ổn định về nguồn vốn. Hiện nay tình hình cho vay trung và dài hạn ít được Ngân hàng chú ý phát triển do đó Ngân hàng cần tổ chức triển khai huy động vốn trung, dài hạn dưới hình thức như: tổ chức tiếp thị nhận vốn ủy thác đầu tư. Đẩy mạnh chiến lược tiếp thị khách hàng và cung cấp những tiện ích tốt nhất cho khách hàng đến gửi tiền. Cần thu hút vốn huy động bằng các hình thức khuyến mãi như: quà tặng cho khách hàng có số dư tiền gửi cao; tặng phiếu ưu đãi cho khách hàng thân thiết (phiếu này có tác dụng giảm các loại chi phí khi sử dụng dịch vụ của Ngân hàng như phí chuyển tiền, phí đổi tiền, phí mở tài khoản giao dịch). Tổ chức tiếp thị Ngân hàng với các doanh nghiệp và công nhân viên chức mở tài khoản tiền gửi để thực hiện thanh toán qua Ngân hàng bằng việc đa dạng hóa và hiện đại hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo việc thanh toán và chuyển tiền an toàn nhanh chóng. Tại NHNo & PTNT Đăk Song đã có 1 máy rút tiền tự động, ngân hàng nên mở rộng hệ thống máy rút tiền tự động ATM ở các điểm dân cư nhằm huy động một lượng tiền chưa sử dụng trong dân cư. Đây là tiềm năng lớn trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi cần khai thác trong dân chúng. Tham gia mua bảo hiểm tiền gửi để tạo tâm lý an toàn hơn cho người gửi nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng. Với mạng lưới quỹ tiết kiệm hiện có, NHNo & PTNT Đăk Song cố gắng chiếm được lòng tin của khách hàng bằng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng qui trình, tạo sự yên tâm cho người gửi tiền. 3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng  Tăng tỉ lệ vốn đầu tư trung và dài hạn Trong 3 năm qua tình hình cho vay trung và dài hạn chiếm tỉ lệ khá thấp qua các năm, chỉ trên dưới 10% trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân là do Ngân Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 71 hàng chưa chú ý đến cho vay loại hình này, và cũng do một phần Ngân hàng không có nguồn vốn ổn định trong dài hạn. Do đó, trong thời gian tới Ngân hàng cần chú ý đầu tư hơn nữa trong việc cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân. Về vốn huy động Ngân hàng nên động viên, khuyến khích các tổ chức kinh tế tư nhân và nhân dân gửi tiền trong dài hạn. Khuyến khích các tổ chức, tư nhân ủy thác đầu tư và Ngân hàng cần tìm kiếm đối tác, kêu gọi vốn đầu tư, viện trợ có hoàn lại từ các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế nhằm đảm bảo nguồn vốn trong lâu dài.  Công tác xử lý và thu hồi nợ Nợ quá hạn là tình hình nóng của bất kì ngân hàng nào. Tuy các năm qua tình hình nợ quá hạn của ngân hàng luôn chiếm tỉ lệ thấp nhưng không nên vì thế mà ỷ lại. Mà cần có biện pháp thu hồi và xử lý nợ quá hạn một cách tốt nhất để tiến tới dần xóa bỏ tình trạng nợ quá hạn. Xét duyệt chặt chẽ trước khi cho vay và định kì hạn trả nợ linh hoạt theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ sinh trưởng đời sống cây trồng vật nuôi, cần chú ý đến nguyện vọng của khách hàng về kỳ hạn trả nợ. Cán bộ tín dụng cần bám chặt địa bàn mình phụ trách, kiểm tra đôn đốc khách hàng thực hiện đúng mục đích vay vốn, trả lãi vốn vay đúng thời hạn. Đơn giản hoá thủ tục cho vay: Thủ tục đơn giản thuận tiện là một yếu tố hấp dẫn và thu hút khách hàng Kiểm tra, giám sát chặt chẽ sau khi cho vay xem khách hàng có thực hiện đúng như cam kết hay không? Cho đến thời điểm hiện tại thì tình hình sử dụng vốn ra sao? Cán bộ tín dụng kiểm tra thường xuyên hay bất thường các khách hàng của mình để có phương hướng khắc phục khi gặp sự cố, đầu tư thêm vốn với các phương án khả thi nhưng gặp trở ngại do thiên tai, dịch bệnh. Kiên quyết xử lý nợ quá hạn, với khách hàng cố tình không trả nợ. Biện pháp hữu hiệu nhất là phát mãi tài sản thế chấp ghi trên hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên đây là biện pháp sau cùng. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 72 3.2.3 Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Có thể nói trong cho vay, người cán bộ cho vay đóng một vai trò rất quan trọng, thái độ và trình độ năng lực của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cho vay của ngân hàng. Cán bộ ngân hàng là người đầu tiên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng về hợp đồng vay trong tương lai. Nếu cán bộ tín dụng có một phong cách làm việc tôn trọng đối tác, tận tình giải thích một cách cụ thể cho khách hàng biết những giấy tờ mà khách hàng cần có trong hồ sơ xin vay, giải đáp tư vấn kinh doanh cho khách hàng, để khi ra về khách hàng có được sự hiểu biết đầy đủ về các giấy tờ mà mình cần đáp ứng, nơi xin xác nhận của các giấy tờ đó. Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo, được coi trọng, được nâng cao trình độ chuyên môn. Trong những năm tới, để hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức cán bộ, NHNo & PTNT Đăk Song cần phải thực thi những biện pháp sau: Thực hiện chuyên môn hoá cán bộ tín dụng. Lựa chọn cán bộ làm công tác tín dụng: Do đặc tính của công tác này là giao lưu với nhiều khách hàng, doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, nên việc lực chọn cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Cán bộ được giao làm công tác này phải trung thực, có kiến thức, trình độ, hiểu biết về kinh tế tài chính nhất định, có thâm niên làm công tác nghiệp vụ ngân hàng. Tổ chức đào tạo lại cán bộ, mở rộng hình thức đào tạo tại chỗ như tổ chức các buổi nói chuyện tọa đàm với các chuyên gia giỏi về các lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực tín dụng nói riêng, về lĩnh vực kinh tế kinh tế -xã hội, về quản trị kinh doanh và tiếp thị, tổ chức các lớp học ngắn ngày bổ ích. Có chế độ khen thưởng đối với cán bộ tín dụng giỏi để động viên người tốt việc tốt. Trên cơ sở tổng quỹ lương cơ bản, xây dựng và thực hiện cơ chế lượng kinh doanh có tác dụng kích thích cán bộ tín dụng tìm ra các biện pháp mở rộng đầu tư tín dụng, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân hợp lý. Ngoài ra, cần có hình thức phạt, đối xử rõ ràng với các cán bộ yếu kém về nghiệp vụ, lười nghiên cứu, học tập. Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 73 Hàng năm tổ chức hội thi cán bộ tín dụng giỏi nhằm tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng của ngân hàng có điều kiện nghiên cứu kỹ hơn các văn bản, nghị định của Chính phủ, của Ngành ngân hàng để nâng cao trình độ nhận thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, thực hiện được giao lưu kinh nghiệm làm việc giữa các cán bộ tín dụng với nhau, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng của Sở và của toàn Ngành. 3.3 Giải pháp đối với hộ nông dân Trước khi vay vốn, các hộ nên vạch ra cho mình phương án sản xuất kinh doanh cụ thể: Trồng cây gì, diện tích bao nhiêu, hết bao nhiêu tiền để xác định số vốn vay hợp lí. Khi vay vốn rồi hộ nông dân cần tiến hành đầu tư ngay vào phương án đã định sẵn tránh tình trạng nguồn vốn bị sử dụng sai mục đích. Cần tìm hiểu và mạnh dạn ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. Học hỏi các kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất kinh doanh giỏi. Các hộ nông dân cần thường xuyên theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để có những biện pháp khắc phục đối với cây trồng vật nuôi. Quan tâm đến thông tin giá cả cũng như tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh và cả Nước để lựa chọn, tham gia vào mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để đạt lợi nhuận cao nhất. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 74 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, rất nhiều ngân hàng đã phấn đấu vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Với những cố gắng của mình, chi nhánh NHNo& PTNT huyện Đăk Song đã thực sự góp phần vào công cuộc phát triển của Tỉnh nhà. Qua phân tích, ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan, tổng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ, tăng liên tục qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao là hình thức cho vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng được mở rộng, công tác tín dụng luôn được chú trọng. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm phân tích đã dần phát triển. Đạt được kết quả khả quan như vậy chính là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt nhạy bén của Ban lãnh đạo, các đoàn thể công nhân viên. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng đã tích cực làm việc nhằm giúp cho Chi nhánh tháo gỡ những vướng mắc để tăng doanh số cho vay và thu nợ qua các năm. Mặc dù, nợ quá hạn tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ luôn ở mức tỷ lệ thấp nằm trong giới hạn cho phép. Khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các hộ gia đình, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ nhưng có số lượng đông nhất. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và ngay cả nợ quá hạn của Chi nhánh hầu như tập trung vào đối tượng này nhiều nhất. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế nông nghiệp của huyện có nhiều chuyển biến tích cực. Nhờ vào nguồn vốn của ngân hàng, khách hàng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước nâng cao đời sống gia đình. Mặc dù kết quả đạt được là như vậy, nhưng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn tìm ẩn những rủi ro. Cũng như các ngân hàng khác trên địa bàn, NHNo & PTNT Đăk Song vẫn không tránh khỏi nguy cơ không thu được nợ, xác suất khách hàng không trả được nợ gốc và lãi khi đến hạn vẫn còn cao. Tuy nhiên, Chi nhánh không thể khuất phục trước những rủi ro mà phải luôn đối mặt và có những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro, Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 75 nhằm giảm thiểu tổn thất. Ngoài nguyên nhân bất khả kháng gây ra rủi ro trong sản xuất nông nghiệp như ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, dịch bệnh dẫn đến nợ quá hạn của khách hàng, vẫn còn nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng mà ban lãnh đạo có thể kiểm soát được. 2. KIẾN NGHỊ 2.1 Đối với địa phương Một trong những nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng có hiệu quả đó là việc hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân trong quá trình làm thủ tục vay. Uỷ Ban Nhân Dân các xã, Phường, Thị trấn cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng. Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần đòi hỏi có đủ hai người gồm: Người uỷ quyền và người được uỷ quyền để tránh xảy ra tranh chấp về sau. Bởi vì hiện nay thường xảy ra hiện tượng giả mạo chữ kí của người uỷ quyền để đi vay, bảo lãnh và thế chấp. Quan tâm và giải quyết triệt để mọi nguồn gốc phát sinh dịch bệnh; thống kê một cách đầy đủ và thường xuyên về tình hình dịch bệnh để có biện pháp giải quyết nhanh chóng, kịp thời. Có những buổi hội thảo về tín dụng nông nghiệp đối với nông dân để giúp họ tìm hiểu về hình thức cho vay nông nghiệp cũng như những tác dụng tích cực từ việc vay vốn mang lại. Quan tâm đẩy mạnh công tác trồng và bảo vệ rừng. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 76 Khen thưởng các hộ nông dân sản xuất giỏi để từ đó khuyến khích các hộ khác học tập và rút kinh nghiệm. 2.2 Đối với ngân hàng Hiện nay, nhu cầu thông tin về hoạt động, dịch vụ của ngân hàng là vấn đề mà người dân luôn qua tâm, chính vì thế ngân hàng nên thiết kế một trang web để có thể giải thích những thắc mắc của người dân. Cũng như người dân có thể cập nhật những thông tin về lãi suất tiền gửi, tiền vay khi ở xa, mà không cần phải tốn thời gian đến tận ngân hàng. Cán bộ tín dụng nên thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. Các văn bản luật mới cần được phổ biến kịp thời, để dễ dàng trong quá trình công tác. Trong những năm qua việc phát hành thẻ ATM đang tăng dần về số lượng cho thấy người dân ở địa phương đã quan tâm đến dịch vụ này. Vì thế, ngân hàng nên thiết lập máy ATM để đáp ứng nhu cầu đó. Góp phần đa dạng hóa các dịch vụ của ngân hàng. Để kính thích tinh thần làm việc của nhân viên nhằm mang lại hiệu quả công việc ngày càng cao, ban lãnh đạo ngân hàng nên thường xuyên tổ chức linh hoạt phong trào vừa thi đua, khen thưởng vừa kết hợp với hình thức xử phạt. Ban lãnh đạo nên kiến nghị với ngân hàng cấp trên phân bổ thêm cán bộ về hoặc tuyển dụng thêm từ hai đến ba nhân viên để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ đó sẽ giảm được tình trạng quá tải trong công việc đối với nhân viên phòng tín dụng và phòng kế toán. Có chính sách tài trợ vốn và ưu đãi đối với cho vay nông nghiệp để các hộ nông dân có điều kiện phát triển sản xuất. 2.2 Đối với hộ nông dân Trước khi vay vốn, các hộ nên vạch ra cho mình phương án sản xuất kinh doanh cụ thể để xác định số vốn vay hợp lí. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 77 Hộ vay vốn cần cung cấp một cách trung thực và đầy đủ các thông tin về tài chính, tình hình sản suất kinh doanh của gia đình. Hộ vay vốn cần phải có trách nhiệm đối với những khoản vay, phải quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. Đồng thời phải có ý thức trong việc hoàn trả vốn với ngân hàng, giữ chữ tín trong quan hệ với ngân hàng. Tham gia vào Hội nông dân để bà con nông dân học tập lẫn nhau và tạo tiếng nói chung trong sản xuất nông nghiệp. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thùy Trang 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng nông nghiệp, quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN về quy chế cho vay. 2. UBNN huyện Đăk Song, báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế xã hội huyện từ năm 2008 đến 2010. 3. Dương Thị Bình Minh & Cù Minh Hằng, Lý thuyết tài chính tiền tệ, nhà xuất bản Giáo Dục. 4. Một số trang web: - NHNo & PTNT Việt Nam: - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Viêt Nam: - Địa chỉ của tài liệu: 5. Một số khóa luận. 6. Giáo trình kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế- Phạm Anh ngọc- Trường ĐH kinh tế quản trị kinh doanh. 7. Nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới- Tập 7- Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 8. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng-Lê Trung Thành. Giáo trình ngân hàng thương mại- nhà xuất bản học viện Ngân Hàng Quốc Gia. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpham_thi_thuy_trang_lop_r7_ktnn_7543.pdf
Luận văn liên quan