Khóa luận Phân tích tình hình xuất khẩu khoáng sản titan của công ty cổ phần kim tín Quảng Trị

- Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho phát triển ngành xuất khẩu khoáng sản nói chung và công ty CP Kim Tín Quảng Trị nói riêng nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh nhà - Cần có chính sách ưu đãi về thuế và lãi suất ngân hàng để công ty có điều kiện vay vốn, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. - Liên tục có những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác cải cách hành chính của nghành. Thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) - Bộ, ngành và địa phương có liên quan hạn chế việc cấp phép manh mún, nhỏ lẻ gây ảnh hưởng đến môi trường, khó tập trung đầu tư các nhà máy chế biến sâu; Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, đặc biệt phải chấm dứt tình trạng khai thác, vận chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép, xuất khẩu lậu, trốn thuế - Xem xét, ưu tiên cấp mỏ cho các đơn vị đã thực hiện tốt các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường, có đầu tư chế biến sâu theo quy hoạch để các Nhà máy có đủ nguyên liệu hoạt động lâu dài. Kinh tế Huế

pdf72 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1722 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình xuất khẩu khoáng sản titan của công ty cổ phần kim tín Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp và các ứng dụng trong ngành đúc. Thành phần chính là ZrO2 và TiO2. 2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu Titan của công ty CP Kim TÍn Quảng Trị 2.2.1 Thị trường xuất khẩu của công ty Khách hàng chủ yếu của công ty từ Trung Quốc, Đài Loan và Thổ Nhỹ Kỳ. Đây là các khách hàng quan trọng chiếm phần lớn tỷ trọng xuất khẩu của công ty, đặc thù khách hàng mua khoáng sản đều là khách hàng lâu năm, có mối quan hệ làm ăn lâu dài. Ngoài ra kế hoạch trong những năm tới, công ty cũng đẩy mạnh thị trường qua Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á, Đông Âu. hứa hẹn đây là những thị trường đầy tiềm năng cho công ty Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 38 Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu hàng Titan theo thị trường Đơn vị: nghìn đồng So sánh STT Thị trường Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 Doanh thu Doanh thu Doanh thu Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1 Trung Quốc 45.196.200 45.270.456 22.643.250 74.256 0.16 -45.196.200 -49.98 2 Ukraina 4.253.760 1.543.311 0 -2.710.449 -63.72 -1.543.311 - 3 Thổ Nhĩ Kỳ 2.658.600 1.543.311 0 -1.115.289 -41.95 -1.543.311 - 4 Đài Loan 1.063.440 3.086.622 1.191.750 2.023.182 190.25 -1.894.872 -61.39 Tổng 53.172.000 51.443.700 23.835.000 -1.728.300 -3.25 -27.608.700 -53.67 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 39 Từ bảng số liệu ta thấy thị trường xuất khẩu Titan của công ty CP Kim Tín Quảng Trị trong giai đoạn 2013-2015 nhìn chung chỉ xuất khẩu vào 4 nước trên thế giới. Trong đó, thị trường Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty, kim ngạch xuất khẩu năm 2013 là 45.196.200 nghìn đồng, chiếm 85% tổng kim ngạch xuất khẩu và đến năm 2015, KNXK đạt 22.643.250 nghìn đồng, giảm 49,98% so với năm 2014; tuy nhiên lại chiếm tỷ trọng đến 95% tổng KNXK. Kim ngạch xuất khẩu Titan của công ty giảm từ năm 2013-2015 cho thấy mặc dù đây là thị trường xuất khẩu lớn nhất, nhưng hoạt động xuất khẩu của công ty càng ngày càng giảm sút. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc khai thác giảm sút như công tác quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản nói chung và khoáng sản Ti tan nói riêng. Tiếp đến là thị trường Ukraina, kim ngạch xuất khẩu năm 2013 là 4.253.760 nghìn đồng, chỉ chiếm 8% trong tổng KNXK và đến năm 2015, hoạt động xuất khẩu Titan của công ty với Ukraina dừng hẳn, nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất là do những biến động về chính trị của Ukraina làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và nhập khẩu hàng của công ty. Đối với các thị trường như Thổ Nhĩ Kỳ và Đài Loan, có thể nói đây là 2 thị trường tuy chưa chiếm tỷ trọng cao trong KNXK nhưng để đánh giá, thì có thể đây là những thị trường tiềm năng của công ty, giúp công ty có thể tận dụng thế mạnh của mình để đẩy mạnh duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh, mang lại doanh thu, lợi nhuận cho công ty trong phương hướng hoạt động của công ty vào giai đoạn 2016-2020 Qua đánh giá thị trường xuất khẩu các sản phẩm ilmenite và zircon thì có thể thấy thị trườngTrung quốc là tốt nhất hiện nay đối với công ty và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Có thể nói qua một số lợi thế như: - Thị trường Trung Quốc rộng lớn về mặt nhu cầu. - Thị trường Trung Quốc sẵn sàng mua sản phẩm với nhiều cấp độ chất lượng khác nhau, không kén hàng. - Vận chuyển và vào nhận hàng hóa thuận lợi vì ở gần Việt Nam. - Điều kiện thanh toán của các thương nhân Trung Quốc rất thuận lợi, thường là trọng uy tín, hay chuyển tiền mua hàng trước và không hay bắt bẻ về chất lượng để trả lại hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 40 - Doanh nhân Trung Quốc thường hay hỗ trợ đơn vị bán hàng về kỹ thuật khi cần. - Phong tục tập quán, quan điểm và đạo đức kinh doanh của người Trung Quốc tương đối giống người Việt Nam. Công ty cũng đã làm việc nhiều lần với các khách hàng Nhật Bản, châu Âu nhưng số lượng tiêu thụ của họ thường là không lớn. Giá bán có cao hơn được một chút nhưng thủ tục mua bán thường rườm rà, cứng nhắc. Tuy nhiên vì quyền lợi và sự phát triển của công ty, công ty cũng sẵn sàng chấp nhận mọi điều kiện để hợp tác khi có cơ hội và cố gắng duy trì sự hợp tác tốt đẹp với thị trường Trung Quốc và hợp tác hiệu quả với các thị trường tiềm năng khác như Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á, Đông Âu. trong tương lai 2.2.2 Mặt hàng xuất khẩu của công ty Đơn vị tính: tấn (Nguồn: Phòng kinh doanh) Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Titan của công ty giai đoạn 2013- 2015 Qua biểu đồ 2 cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Titan của công ty, ta thấy mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty Cổ phần Kim Tín Quảng Trị giai đoạn 2013- 2015 là 4 sản phẩm được chế biến từ Titan đó là: Zircon, Ilmenite, Monazit, Rutile. Sản lượng các mặt hàng giảm qua các năm 1200 1550 900 6800 4500 3000 300 250 100 540 515 0 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 2013 2014 2015Zircon Ilmenite Monazit Rutile Trường Đại ọc Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 41 Tổng sản lượng các mặt hàng giảm từ năm 2013 đến 2015, cụ thể năm 2014 sản lượng giảm 2025 tấn so với năm 2013 và năm 2015 giảm 2815 tấn so với năm 2014, chiếm tỷ trọng 41,3% so với năm 2014. Qua kết quả trên cho thấy, hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian 2013-2015 chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh nội địa, hoạt động xuất khẩu bị thu hẹp, nguyên nhân chủ yếu không phải là do chính sách đóng cửa xuất khẩu khoáng sản thô của nhà nước mà chủ yếu là do giá bán trong khu vực giảm sút nghiêm trọng. Các doanh nghiệp khai thác và thương mại nhận thấy khả năng bị thua lỗ nên tinh giảm năng suất khai thác, một số đơn vị thương mại thì giữ hàng chờ ổn định lại thị trường với mức giá cao hơn Về mặt hàng xuất khẩu cụ thể, Ilmenite chiếm tỷ trọng cao nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty, tuy nhiên KNXK lại giảm qua các năm, cụ thể giai đoạn 2013- 2015 KNXK giảm 3800 tấn, năm 2015 sản lượng Ilmenite giảm xuống còn 3000 tấn, tuy nhiên lại chiếm tỷ trọng 75% trong các mặt hàng xuất khẩu. Đây là mặt hàng trọng điểm, công ty sẽ chú trọng và tiếp tục đầu tư, phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu vào mặt hàng này. Chiếm tỷ trọng thứ hai trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty là Zircon, KNXK giảm từ 2013-2015, cụ thể là giảm 300 tấn. Năm 2013, sản lượng Zircon đạt 1200 tấn, chiếm tỷ trọng 13,57%. Đến năm 2015, sản lượng Zircon chỉ còn 900 tấn, nhưng lại chiếm tỷ trọng 22,5% trong các mặt hàng xuất khẩu Đối với mặt hàng Rutile và Monazit giai đoạn 2013 đến 2015 có xu hướng giảm mạnh. Năm 2013, sản lượng Monazit là thấp nhất trong các mặt hàng xuất khẩu, đạt 300 tấn và chỉ chiếm tỷ trọng 3,39%. Năm 2015, sản lượng Monazit chỉ còn lại 100 tấn, chiếm tỷ trọng 2,5% trong các mặt hàng xuất khẩu. Năm 2013, sản lượng Rutile đạt 540 tấn, chiếm 6.11% trong các mặt hàng xuất khẩu đến năm 2015 thì hoạt động xuất khẩu Rutile không được diễn ra do nhiều nguyên nhân khác nhau từ thị trường và cả đối tác công ty. Như vậy, Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu tập trung vào việc phát triển bán các mặt hàng nội địa, tăng khả năng cạnh tranh của mình bằng cách mở rộng thị trường trong nước, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau nên hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn chưa hiệu quả. Điều này cho thấy sự nỗ lực không ngừng của công ty trong việc phát triển thế mạnh của mình. Trong thời gian Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 42 tới, công ty tiếp tục nghiên cứu thị trường và phát triển các mặt hàng làm cho sản phẩm của công ty ngày càng phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.2.3 Hiệu quả xuất khẩu các mặt hàng Titan của công ty 2.2.3.1 Tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu qua 3 năm 2013-2015 Là một công ty khai thác khoáng sản, vì vậy công tác đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu luôn là một hoạt động được công ty chú trọng và lên kế hoạch cụ thể từng năm. Để định hướng cho hoạt động xuất khẩu của mình ngày càng có hiệu quả, hàng năm công ty đều tiến hành xây dựng các kế hoạch xuất khẩu. Trong suốt thời gian dài khai thác các loại khoáng sản nói chung thì công ty luôn hướng đẩy mạnh xuất khẩu khoáng sản Titan. Trong đó gồm 4 mặt hàng là sản phẩm của Titan là: Ilmenite, Rutile, Zircon, Monazit. Trước tình hình hiện tại ta có thể thấy, thương mại quốc tế luôn luôn là một môi trường biến động, năng lực sản xuất kinh doanh lại bị hạn chế, hơn nữa hàng khoáng sản lại là mặt hàng phụ thuộc phần lớn vào thị trường chung trong nước và nước ngoài. Vì vậy, kết quả thực hiện vẫn thường không khớp với kế hoạch đề ra. Sự không khớp đó diễn ra theo một trong hai xu hướng là vượt kế hoạch và hụt kế hoạch. Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của công ty CP Kim Tín Quảng Trị, chúng ta xem bảng sau: Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 43 Bảng 2.4 : Tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu qua 3 năm 2013-2015 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Kế hoạch Thực hiện TH/KH (%) Kế hoạch Thực hiện TH/KH (%) Kế hoạch Thực hiện TH/KH (%) Tổng kim ngạch 61.720.000 53.172.000 86,15 55.675.000 51.443.700 92,4 40.900.000 23.835.000 58,28 Ilmenite 17.750.000 17.136.000 96,54 10.850.000 10.395.000 95,8 12.100.000 6.615.000 54,67 Rutile 12.250.000 10.206.000 83,31 14.640.000 9.517.200 65 0 0 0 Zircon 21.807.000 22.680.000 104 24.700.000 28.644.000 115,9 25.900.000 16.065.000 62,02 Monazit 9.913.000 3.150.000 31,18 5.485.000 2.887.500 52,64 2.900.000 1.155.000 39,82 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 44 Năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 86,15% so với kế hoạch đặt ra. Xét từng mặt hàng cụ thể, ta thấy có sự biến động khác nhau giữa các mặt hàng. Cụ thể là chỉ có Zircon đạt mức vượt kế hoạch. Tuy nhiên tỷ lệ này không cao, chỉ vượt kế hoạch 4%. Trong khi đó Ilmenite đạt 96,54%, Rutile đạt 83,31% và Monazit chỉ đạt 31,18 %. Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động của thị trường xuất nhập khẩu cũng như điều kiện sản xuất, điều kiện tự nhiên khiến công ty không nắm bắt được chính xác thông tin nên việc đề ra kế hoạch chưa sát với thực tế. Năm 2014, có thể nói đây là năm khá ổn định của công ty. So với năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khá cao so với kế hoạch, 92,4% tương đương với 51.443.700.000 đồng. Cũng giống như năm 2013, chỉ có mặt hàng Zircon đạt mức vượt kế hoạch đến 15,9%. Trong khi đó xuất khẩu Ilmenite vẫn giữ mức ổn định, đạt 95,8%, Rutile đạt 65% và Monazit đạt 52,64%. Có thể nói năm 2014, việc xuất khẩu các mặt hàng khoáng sản Titan của công ty đạt mức cao hơn so với năm 2013. Đây là một thành công thể hiện nỗ lực của công ty. Ngược lại so với năm 2014, năm 2015 được coi là năm khá ảm đạm của công ty. Không chỉ không đạt kế hoạch đề ra mà công ty còn hụt kế hoạch với tỷ lệ rất lớn vì kế hoạch đề ra cũng khá lớn nên giá trị xuất khẩu cũng không theo kịp. Mặt khác, đây là giai đoạn khủng hoảng kinh tế đối với thị trường khoáng sản nói chung ảnh hưởng đến tất cả các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, xuất khẩu giảm sút. Các mặt hàng xuất khẩu năm này của công ty đều hụt kế hoạch. Cụ thể là, Zircon đạt 62,02%, Ilmenite đạt 54,67%, Monazit chỉ đạt 39,82%, Rutile không xuất khẩu vào năm nay. Điều này cho thấy công ty cần tăng cường nắm bắt thông tin, nhìn nhận một cách khách quan về đầu vào cũng như đầu ra, cũng nhu biết được năng lực sản xuất của đơn vị mình mà đề ra kế hoạch sản xuất cho hợp lý. 2.2.3.2 Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty qua 3 năm 2013-2015 Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 45 Bảng 2.5: Doanh thu xuất khẩu của công ty giai đoạn 2013- 2015 Đơn vị: Nghìn đồng Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh Giá trị (%) Giá trị (%) Giá trị (%) 2014/2013 2015/2014 Doanh thu nội địa 47.058.000 46.95 78.602.300 60.44 46.541.000 66.13 167.03 59.21 Doanh thu xuất khẩu 53.172.000 53.05 51.443.700 39.56 23.835.000 33.87 96.75 46.33 Tổng doanh thu 100.230.000 100 130.046.000 100 70.376.000 100 129.75 54.12 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Qua bảng số liệu ta có thể thấy vào năm 2013 doanh thu xuất khẩu chiếm phần lớn tổng doanh thu của công ty và có xu hướng giảm xuống qua năm 2014 và 2015, cho thấy hoạt động xuất khẩu đóng vai trò khá quan trọng trong sự phát triển của công ty, tuy nhiên công ty liên tục nghiên cứu kĩ lưỡng hơn về khách hàng và thị trường để đưa ra nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sụt giảm doanh thu như trên. Lần đầu tiên trong lịch sử ngành titan Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất chịu ảnh lớn, trực tiếp bởi biến động giá ở quy mô toàn cầu.Cùng thời gian này, lần đầu tiên doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu Ilmenite chịu mức thuế xuất cao nhất (40%) trong bối cảnh giá thị trường đang lao dốc. Bên cạnh đó, tuyên bố về tài nguyên Titan tại Bình Thuận đang thu hút chú ý của ngành Titan thế giới. Năm 2013, doanh thu xuất khẩu đạt trên 53 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53,05% so với tổng doanh thu của công ty. Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu giảm xuống đáng kể khi năm 2015 con số này chỉ đạt gần 24 tỷ đồng, thấp hơn so với năm 2013 gần 29 tỷ đồng. Năm 2014, doanh thu xuất khẩu so với năm 2013 giảm không đáng kể, đạt trên 51 tỷ đồng, chỉ chiếm 39.56% so với tổng doanh thu của công ty. Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu giảm xuống cho thấy hoạt động xuất khẩu mặt hàng Titan của công ty ngày càng bị thu hẹp. Theo Hiệp hội TiTan Việt Nam cho biết, nguyên nhân chính của những khó khăn trên là do giá bán (chủ yếu xuất khẩu) các sản phẩm chế biến từ Titan đã giảm mạnh từ 40-60% từ cuối năm 2012 đến nay, thị trường xuất khẩu thu hẹp trong khi ở trong nước, thuế, phí và lệ phí với khai thác, chế biến titan ngày càng cao: thuế tài nguyên tăng 10-16%; tiền cấp quyền khai thác tăng lên 3%/tấn tài nguyên các loại phí: bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên nước, tiền phục hồi môi trường đều Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 46 tăng, khiến tổng các loại thuế, phí với titan lên tới khoảng 41% giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. 2.3.3.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: Phân tích hiệu quả xuất khẩu giúp công ty nhìn ra được kết quả mà công ty thu được so với chi phí đã bỏ ra từ đó sẽ có hướng kinh doanh đúng đắn. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty là một đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý cũng như đối với công ty nhằm hướng công ty quan tâm khai thác tiềm năng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để phân tích hiệu quả xuất khẩu công ty sử dụng các chỉ tiêu sau:  Tổng lợi nhuận Hiệu quả ở đây biểu hiện thông qua việc so sánh kết quả (doanh thu) và chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh gắn với doanh thu đó. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là gia công xuất khẩu hàng hóa FOB, đây là hoạt động chiếm hầu hết doanh thu của công ty. Bảng 2.6: Lợi nhuận xuất khẩu của công ty giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013 2015/2014 (+/-) (%) (+/-) (%) Doanh thu xuất khẩu 53.172.000 51.443.700 23.835.000 -1.728.300 -3,25 -27.608.700 -53,67 Chi phí xuất khẩu 50.878.000 50.095.900 22.882.000 -782.100 -1,53 -27.213.900 -54,32 Lợi nhuận xuất khẩu 2.294.000 1.347.800 953.000 -946.200 -41,25 -394.800 -29,29 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Từ bảng số liệu trên, ta thấy doanh thu xuất khẩu hàng Titan của công ty giảm qua các năm và theo đó chi phí xuất khẩu cũng giảm rất nhiều, lợi nhuận xuất khẩu năm 2015 đạt kết quả không cao. Cụ thể, về chi phí xuất khẩu, năm 2014 thấp hơn năm trước 782.100.000 đồng (1,53%), đến năm 2015, con số này tiếp tục giảm xuống, thấp hơn rất nhiều là 27.213.900.000 đồng so với năm 2014. Chi phí xuất khẩu giảm xuống là tình trạng đáng báo động cho hoạt động xuất khẩu của công ty khi số lượng đơn đặt hàng, hợp Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 47 đồng không được ký kết thì chi phí cũng sẽ giảm, hoạt động xuất khẩu của công ty là không hiệu quả và giảm sút nghiêm trọng từ 2013-2015 Về lợi nhuận xuất khẩu, năm 2013 đến năm 2015 có xu hướng giảm xuống, năm 2014 chỉ đạt 1.347.800.000 đồng, thấp hơn năm trước 946.200.000 đồng. Cũng đến năm 2015, lợi nhuận xuất khẩu của công ty giảm đi rất nhiều, chỉ đạt trên 953.000.000 đồng, đây thật sự là kết quả đáng lo ngại cho công ty, trong thời gian tới công ty phải đưa ra những chiến lược thiết thực để tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên đến năm 2015 chi phí công ty lại tụt giảm, nguyên nhân là do biến động xấu của thị trường làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu khoáng sản của công ty do tỷ giá thấp và chính trị an ninh của nước đối tác không ổn định nên người mua yêu cầu hủy hợp đồng trong thời gian cho phép, vì vậy việc sản xuất và xuất khẩu của công ty cũng bị ảnh hưởng. Chi phí giảm là điều đương nhiên khi các hợp đồng và đơn đặt hàng bị hủy bỏ. Tuy nhiên khi so sánh về chi phí và doanh thu thì có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định. Vào năm 2014 thì công ty định hướng tập trung chi phí vào việc bổ sung đầu tư nhà máy và cho bộ phận xuất khẩu tìm kiếm đơn hàng trên thị trường nước ngoài nhưng không phù hợp với tình hình khoáng sản trên thế giới nên chi phí phát sinh cao. Qua đó, công ty cần cân nhắc khi quyết định ký kết hợp đồng hay cần có những biện pháp và kế hoạch cần thiết để tiến hành tối ưu hóa chi phí bỏ ra, tăng hiệu quả xuất khẩu cũng như đem lại lợi nhuận lớn cho công ty  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Đây là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh cho thấy lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại cao hay thấp. Có nghĩa cứ trong một đồng doanh thu xuất khẩu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận xuất khẩu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Trường Đại ọ Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 48 Bảng 2.7: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Đơn vị tính Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013 2015/2014 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu xuất khẩu % 4,31 2,62 4 -1,69 1,38 Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu xuất khẩu lớn hơn 1% có nghĩa là công ty đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Qua bảng số liệu, ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu xuất khẩu của 3 năm 2013, 2014 và 2015 đạt lần lượt là 4,31%; 2,62% và 4% đều lớn hơn 1%, điều này cho thấy công ty đạt hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu. Năm 2014 so với năm 2013 thì có sự sụt giảm mạnh về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu xuất khẩu, tỷ suất đạt 2,62%, cho thấy năm này công ty thực hiện hoạt động kinh doanh ít hiệu quả, phần lớn là do ảnh hưởng của tình hình khai thác và xuất khẩu khoáng sản trên cả nước. Công ty đã có những biện pháp khắc phục để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trong năm 2015  Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kinh doanh. Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Đơn vị tính Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013 2015/2014 Tỷ suất lợi nhuận/ Chi phí xuất khẩu % 4,5 2,7 4,16 -1,8 1,46 Bản thân doanh lợi theo chi phí xuất khẩu phản ánh mức độ tiết kiệm các khoản chi phí và cũng là một khía cạnh quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung, trong 2 năm 2013 và 2015, các khoản chi phí xuất khẩu mà công ty bỏ ra để tiến hành sản xuất được tiết kiệm, sử dụng hiệu quả. Vào năm 2014, chi phí của công ty tập trung vào việc mua máy móc và xây dựng đẩy mạnh tìm kiếm thị trường, cho nên tỷ suất lợi nhuận/chi phí xuất khẩu có phần thấp hơn so với năm 2013. Tỷ lệ lợi nhuận thu về từ mọi hoạt động chi phí xuất khẩu là tương đối cao. Riêng năm 2015, tỷ Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 49 suất lợi nhuận trên chi phí xuất khẩu chỉ 4,16%, cao hơn nhiều so với năm 2014 là 2,7%, có nghĩa là nguồn thu lợi nhuận tăng cao so với chi phí bỏ ra.  Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu = ổ í ( Đ) ấ ẩ ( ) Tỷ giá hối đoái ngày 28/12/2015 là 1$ = 22.517 đồng. Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 50 Bảng 2.9: Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 Doanh thu xuất khẩu USD 2.493.996 2.394.512 1.147.127 -99.484 -1.247.385 Tổng chi phí VNĐ 96.530.000.000 126.101.000.000 67.446.000.000 29.571.000.000 -58.655.000.000 Tổng chi phí/Doanh thu xuất khẩu VNĐ/USD 38.704,95 52.662,5 58.795,59 13.957,55 6.133,09 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 51 Từ bảng số liệu và so sánh với tỷ giá hối đoái ta thấy tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu của công ty lớn hơn rất nhiều so với tỷ giá hối đoái cuối năm 2015 là 22.571 đồng. Tỷ giá hối đoái thấp hơn tỷ suất ngoại tệ cho thấy hoạt động xuất khẩu của công ty chưa hiệu quả, tỷ suất ngoại tệ càng lớn thì công ty càng đạt được hiệu quả càng thấp trong hoạt động xuất khẩu. Công ty cần chú trọng đến tỷ giá hối đoái để tính toán, lựa chọn mức giá phù hợp, giảm tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, tăng doanh thu, giảm chi phí cho công ty.  Hiệu quả về kinh tế-xã hội: Hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty đang được đầu tư phát triển và phụ thuộc rất nhiều vào tình hình thị trường trên cả nước, cơ sở vật chất ngày càng được đầu tư nâng cấp, mở rộng; tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động địa phương, góp phần vào nâng cao mức sống xã hội. 2.2.4 Tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu của công ty Quan hệ kinh doanh bao giờ cũng được thiết lập từ những chứng từ, hoặc hợp đồng cụ thể. Đó là thể hiện sự thoả thuận thương lượng giữa người mua và người bán. Trong kinh doanh ngày nay sự đàm phán và ký kết hợp đồng ngày càng trở nên quan trọng. Đối với công ty CP Kim Tín Quảng Trị, có thực hiện hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực xuất khẩu nên đàm phán để ký kết một hợp đồng là bước khởi đầu không thể thiếu trong một thương vụ kinh doanh. Một hợp đồng được ký hay không là do nhà nhập khẩu có lựa chọn mua hàng của công ty hay không. Điều đó không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm hay các điều kiện mua hàng mà còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng thuyết phục khách hàng của công ty trong quá trình đàm phán. Đặc biệt là chứng minh cho khách hàng thấy lợi ích của việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 52 Bảng 2.10: Tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng công ty giai đoạn 2013- 2015 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2013 2014 2015 SL % SL % SL % 1. Số lượng đàm phán Lần 26 100 29 100 25 100 Trực tiếp Lần 5 19,23 6 20,69 5 20 Gián tiếp Lần 21 80,77 23 79,31 20 80 2. Số hợp đồng được ký kết HĐ 25 100 23 100 13 100 Trực tiếp HĐ 4 16 3 13,04 2 15,38 Gián tiếp HĐ 21 84 20 86,96 11 84,62 3. Tỷ lệ hợp đồng được ký kết % 96,15 - 79,31 - 52 - Trực tiếp % 80 - 50 - 40 - Gián tiếp % 100 - 86,96 - 55 - 4. Tổng giá trị hợp đồng USD 2.493.996 - 2.394.512 - 1.147.127 - 5. Giá trị bình quân 1 hợp đồng USD 99.759,84 - 104.109,22 - 88.240,54 - (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Trong 3 năm 2013, 2014, 2015 thì số lần đàm phán của công ty giảm xuống, nguyên nhân là do những biến động to lớn của thị trường khai thác và xuất khẩu các mặt hàng Titan vào cuối năm 2014. Sự biến động số lần đàm phán trực tiếp và gián tiếp giữa các năm không lớn. Điều này do khách hàng chủ yếu của công ty là các đối tác ở thị trường truyền thống như Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loanđã có nhiều năm quan hệ với công ty, còn số khách hàng mới tăng lên trong mỗi năm rất ít. Sự ổn định này có thể không ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hiện tại của công ty, nhưng xét về lâu dài thì đây là hiện tượng không tốt, nó cho thấy mức độ hoạt động và thị trường của công ty không có sự mở rộng và phát triển. Doanh thu dựa vào khách hàng truyền thống sẽ chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro trong tương lai. Một khi nhu cầu hay thị hiếu khách hàng truyền thống thay đổi thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn vì vậy việc đẩy mạnh tìm kiếm các đối tác mới là rất quan trọng và có ý nghĩa cho công ty trong tương lai. Để thấy rõ tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng của công ty qua 3 năm ta xem xét bảng số liệu. Trường Đại học Kin tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 53 Qua bảng số liệu, ta thấy phương thức gián tiếp bằng thư từ, điện thoại, emai, fax luôn chiếm tỷ trọng trên 80% bởi đây là phương thức khá thuận tiện và chi phí thấp đối với các khách hàng nước ngoài. Mặt khác, đối tác của công ty chủ yếu là khách hàng truyền thống nên cách này ngày càng trở nên phù hợp và hiệu quả. Phương thức trực tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 20%, do chỉ sử dụng với khách hàng mới hoặc với những hợp đồng có giá trị lớn. Việc tiếp cận thị trường của công ty còn yếu. Một số thị trường công ty không chủ động tìm đến khách hàng mà để cho khách hàng tự tìm đến công ty ký hợp đồng. Khi tìm nguyên phụ liệu nhiều khi công ty tìm nguồn không thích hợp để dẫn đến mua đắt mà chất lượng không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, có những khi còn về chậm gây khó khăn cho việc giao hàng đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng. Hoạt động marketing của công ty vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự được chú trọng đầu tư phát triển. Chất lượng nguồn nhân lực còn một số vấn đề bất cập, lực lượng lao động đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội ngũ quản lý chủ chốt của công ty còn ít. Năm 2014 là năm có hiệu quả xuất khẩu không cao, lợi nhuận xuất khẩu thấp hơn rất nhiều so với các năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí xuất khẩu tăng cao gồm các chi phí phát sinh, tái chế, mua trang thiết bị, khấu hao tài sản cố định tăng lên; nhiều đơn đặt hàng do năng suất không có hoặc giảm nên công ty phải tăng số lượng lao động để giải quyết đơn hàng làm tăng chi phí trả lương; các đơn hàng xuất hàng không kịp phải vận chuyển bằng đường hàng không rất tốn kém Tuy nhiên tình trạng này trong năm 2015 đã được khắc phục. Năm 2015 vừa qua, tổng doanh thu của công ty đạt 96 tỷ đồng, lợi nhuận 4 tỷ đồng, đây là kết quả cho sự cố gắng phát triển không ngừng của toàn thể công ty. 2.2.5 Xác định SWOT cho hoạt động xuất khẩu Titan của công ty 2.2.5.1 Strengths (Thế mạnh) - Tập đoàn Kim Tín là 1 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, vì vậy mà ban lãnh đạo của tổng công ty nói chung và công ty cổ phần Kim Tín Quảng Trị nói riêng được đào tạo bài bản, có năng lực và kinh nghiệm thực sự trong quản lí công việc, xử lí tình huống khi có vấn đề, giải đáp những thắc mắc của khách hàng hay Trường Đại ọc Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 54 những khó khăn trong việc giải quyết các hợp đồng, đơn hàngcó ý thức trách nhiệm cao trong công việc - Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết trong công việc. Công nhân nhà máy làm việc chăm chỉ và có kinh nghiệm trong việc sử dụng máy móc và giải quyết những vấn đề về máy móc hay lỗi sản phẩm để kịp thời cho tiến độ giao hàng - Trang thiết bị trong phòng làm việc hành chính được mua sắm đầy đủ phục vụ cho việc làm thủ tục xuất khẩu cũng như các giấy tờ liên quan đến hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên văn phòng làm việc có hiệu quả - Công ty có trụ sở nằm tại KCN Quán Ngang, cách cảng Cửa Việt chỉ 15km và Chi cục Hải Quan Cửa Việt 13km nên rất thuận lợi cho việc làm thủ tục hải quan, vận chuyển hàng hóa ra cảng và đưa hàng lên tàu - Sau nhiều năm hoạt động, công ty đã xây dựng được hình ảnh trong lòng khách hàng, đặc biệt là khách hàng trong nước với triết lí kinh doanh “Lời hứa, lời cam kết của chúng tôi là Vàng” từ đó giữ vững được những mối quan hệ với các khách hàng trong nước và tiến tới nghiên cứu và đẩy mạnh thị trường xuất khẩu theo phương hướng đặt ra vào giai đoạn 2016-2020 - Công ty đã làm việc uy tín và hợp tác tốt với các cán bộ công nhân viên ở các công ty vận chuyển và giao nhận quốc tế, với các cảng tàu như Cảng Cửa Việt, Cảng Tiên Sa - Công ty cũng đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương và những chính sách hỗ trợ về Thuế khác nhau của Nhà nước 2.2.5.2. Weaknesses (Khó khăn) - Nhu cầu thị trường cho các mặt hàng của Titan còn yếu và giá thành thấp, nhưng chi phí đầu vào cao, đầu tư cho trang thiết bị máy móc và nghiên cứu thị trường khách hàng còn hạn chế, đặc biệt là thị trường nước ngoài khi mức tiêu thụ sụt giảm nghiêm trọng, tình hình thị trường từ năm 2015 khá ảm đạm - Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo và PR chưa mạnh mẽ. Hệ thống nhân sự của công ty chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Thông tin của công ty trên website còn ít, số liệu không nhiều, chưa được chú trọng đến việc xúc tiến cho thương hiệu công ty cổ Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 55 phần Kim Tín Quảng Trị. Để hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì công ty nên có những chính sách đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng cáo thương hiệu nhiều hơn ra nước ngoài - Lực lượng công nhân làm việc cho nhà máy đông nhưng số lượng công nhân có trình độ kỹ thuật bậc cao, giỏi còn ít, phần lớn là lao động phổ thông và làm việc dựa trên kinh nghiệm bản thân chưa qua những lớp đào tạo chuyện nghiệp - Đặc thù khách hàng mua những mặt hàng của Titan đều là những khách hàng thân thiết, vì vậy khi nảy sinh những lí do mà buộc họ phải hủy hợp đồng hay không hợp tác với công ty một thời gian thì lúc đó công ty sẽ gặp phải những khó khăn và mất đi những khoản thu quan trọng cho công ty - Hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài có nhiều bất ổn. Nguyên nhân chủ yếu không phải là do chính sách đóng cửa xuất khẩu khoáng sản thô của nhà nước mà chủ yếu là do giá bán trong khu vực giảm sút nghiêm trọng. Các doanh nghiệp khai thác và thương mại nhận thấy khả năng bị thua lỗ nên tinh giảm năng suất khai thác, một số đơn vị thương mại thì giữ hàng chờ ổn định lại thị trường với mức giá cao hơn 2.2.5.3. Opportunities (Cơ hội) - Chính phủ ngày càng quan tâm và có nhiều chính sách khích lệ công tác quy hoạch đầu tư và tác động thúc đẩy xuất khẩu - Việc triệt để đóng cửa xuất khẩu khoáng sản thô của chính phủ Việt Nam sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vì mua được nguyên liệu trong nước với giá rẻ - Công ty là một thành viên của Tập đoàn Kim Tín Việt Nam vì vậy luôn luôn nhận được sự hỗ trợ của tập đoàn và Hiệp hội TiTan Việt Nam về nhiều mặt. Đặc biệt, công ty cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm và tạo điều kiện từ chính quyền địa phương tỉnh Quảng Trị để việc sản xuất phát triển theo kế hoạch chung thúc đẩy phát triển nghành công nghiệp của tỉnh - Thị trường ngày càng rộng lớn khi hoạt động ngoại giao với các quốc gia khác nhau trên thế giới trở nên dễ dàng hơn. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì các rào cản đã dần dần được xóa bỏ, cơ chế xuất khẩu thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Đặc biệt, việc kí kết Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 56 Bình Dương (TPP) đã mở ra cho nghành công nghiệp khai thác và xuất khẩu khoáng sản nói chung và công ty cổ phần Kim Tín Quảng Trị nói riêng cơ hội phát triển trong tương lai 2.2.5.4. Threats (Thách thức) - Vấn đề quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản nói chung và khoáng sản Titan nói riêng... chưa nghiêm vì vậy dẫn đến việc xuất khẩu lậu, gian lận thương mại, lách luật để trốn thuế chưa được chấm dứt, dẫn đến làm thất thoát nghiêm trọng tài nguyên khoáng sản và thất thoát lớn ngân sách Nhà nước - Chính sách xuất khẩu phải phù hợp giữa cấp phép khai thác tuyển tinh với chế biến sâu. Vì mất cân bằng sẽ xảy ra tình trạng dư thừa quặng tinh Ilmenite cho các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, DN sẽ thua lỗ và dễ đi đến phá sản - Đơn vị nào cũng muốn có mỏ để tự khai thác, tuyển thô, tuyển tinh đến chế biến sâu để có kim ngạch xuất khẩu, không phụ thuộc vào ai. Với tư tưởng như vậy làm cho ngành công nghiệp Titan phát triển chưa được như dự định - Cạnh tranh trong nghành ngày càng gay gắt, riêng tại địa bàn tỉnh Quảng Trị có nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản như Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Quảng Trị, Công Ty TNHH Khoáng Sản Hiếu Giang - Theo hiệp hội Titan Việt Nam, trong số 38 hội viên là các doanh nghiệp trực tiếp khai thác, chế biến Titan chỉ còn 14 đơn vị sở hữu 17 giấy phép khai thác còn hiệu lực, với chính sách hiện hành của nhà nước thì trong năm tới tình hình của thị trường sản phẩm Titan vẫn chưa có chuyển biến tốt, sẽ không có thêm dây chuyền chế biến sâu nào được đầu tư thêm tại Việt Nam, ngoài trừ việc cải tạo các dây chuyền cũ đã đầu tư có công nghệ và công suất phù hợp. Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 57 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TITAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN QUẢNG TRỊ 3.1 Mục tiêu và quan điểm đề xuất giải pháp 3.1.1 Mục tiêu giải pháp - Xây dựng chiến lược khai thác có hiệu quả các nguồn nguyên liệu Titan để đảm bảo yêu cầu và duy trì tốc độ phát triển xuất khẩu Titan sang các thị trường nước ngoài cho Công ty - Đẩy mạnh mở rộng thị trường xuất khẩu và thực hiện chính sách “Đa dạng hóa thị trường và sản phẩm xuất khẩu” để nâng cao hiệu quả xuất khẩu và nâng cao tính cạnh tranh cho các mặt hàng Titan của công ty trên thị trường thế giới - Sau những cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu thì công nghiệp khai thác và xuất khẩu Titan đang trên đà giảm sút. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần có cuộc gặp gỡ với Hiệp hội Titan và các cơ quan liên quan đến chính sách thuế để có sự trao đổi, trên cơ sở đó Bộ Tài chính mới đưa ra các chính sách đúng với thực tế hơn để khắc phục lại tình hình hiện tại của nghành công nghiệp Titan 3.1.2 Quan điểm đề xuất giải pháp: Để đề xuất giải pháp duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu để gia tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cho công ty thì đều quán triệt những quan điểm sau đây: - Coi trọng vai trò nhà nước trong việc duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Sự phát triển của công nghiệp khai thác và xuất khẩu khoáng sản nước ta vẫn thiếu ổn định, còn chịu ảnh hưởng bởi những biến động của chính trị thế giới, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Việc duy trì và phát triển thị trường cần phải đặt trong sự quản lí của nhà nước như xây dựng định hướng phát triển khoáng sản, thực hiện các đòn bẩy về thuế, tiền thuê đất, trợ giá để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện quy hoạch phát triển, tổ chức thương thuyết với các nước nhập khẩu để duy trì và mở rộng thị trường - Sản phẩm của tập đoàn Kim Tín được các tổ chức đăng kiểm uy tín trên thế giới về chất lượng và sự thân thiện môi trường. Vì vậy việc kiểm soát chặt chẽ chất Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 58 lượng và các tiêu chuẩn BVQI, NK, DNV nhằm gia tăng chất lượng các mặt hàng Titan ở tất cả các khâu, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng 3.2 Căn cứ vào SWOT để đánh giá về hoạt động xuất khẩu của công ty Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty để đưa ra các giải pháp chiến lược đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu cho công ty. - Sử dụng những điểm mạnh để nắm bắt cơ hội: Sản phẩm đảm bảo chất lượng mặt hàng Titan để đáp ứng yêu cầu khách hàng, thúc đẩy tăng thị phần cho công ty. Tăng sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, tận dụng các nguồn đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ngày càng cao. Tận dụng tối đa các nguồn vốn để đầu tư sản xuất, đào tạo nâng cao tay nghề nâng cao chất lượng sản phẩm. - Tiếp tục duy trì xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu của công ty như Trung Quốc, Đài Loan và hướng đến các nước như Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á, Đông Âu, chú trọng cả về hình thức và chất lượng sản phẩm, đảm bảo uy tín cho công ty. Xây dựng bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp để giải quyết mọi thắc mắc của khách hàng. Có kế hoạch thu hút vốn đầu tư, tiếp thu, ứng dụng công nghệ hiện đại, phương thức sản xuất tiên tiến vào công ty. - Sử dụng những thế mạnh vượt qua thách thức: Công ty cần lắng nghe những yêu cầu của khách hàng về kiểu dáng, mẫu mã hay chất lượng để làm thỏa mãn được những khách hàng mới, khách hàng khó tính. Nghiên cứu và phát triển khách hàng, mở rộng thị trường. Dựa vào lợi thế tiềm lực, quy mô để vươn lên chiếm lĩnh thị trường, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. - Hạn chế, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội: Tận dụng những chính sách hỗ trợ của nhà nước, địa phương, tận dụng nguồn vốn từ cổ phần hóa để đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm cải thiện tình trạng nhập khẩu từ các nước khác. Đẩy mạnh hoạt động marketing, mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện đại hóa trang thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ đồng thời nâng cao tay nghề, năng lực sản xuất, trình độ quản lý, làm việc của nhân viên. Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 59 3.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng titan của công ty cổ phần Kim Tín Quảng Trị  Nhóm giải pháp về mặt hàng xuất khẩu - Về công tác khai thác khoáng sản: Hiện nay công ty đã tiến hành khai thác khoáng sản sâu Titan để có nguồn nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất của công ty. Đặc biệt việc xuất hiện nhiều nhà máy mới về sản xuất và xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh cũng là việc báo động trong cạnh tranh nguồn nguyên liệu. Công ty cần đẩy mạnh công tác giám sát và quản lí việc khai thác hiệu quả hơn. Một vấn đề nữa trong công tác thu mua và khai thác là chất lượng khoáng sản Titan xấu hay tốt phụ thuộc vào phương tiện khai thác, điều kiện bảo quản cũng như các thao tác bốc dỡ Công ty nên tổ chức các cán bộ kiểm tra ngay tại khâu mua nguyên liệu Titan cũng như thao tác bốc dỡ để có những sản phẩm chất lượng cao đồng thời nhân viên cũng phải linh hoạt trong việc định giá nguyên liệu để thích ứng nhanh chóng những biến động của thị trường - Về khâu sản xuất sản phẩm: Ngoài việc đầu tư nâng cao thiết bị máy móc ở khâu sản xuất sản phẩm, công ty cũng nên chú trọng đầu tư, nâng cấp máy móc ở các khâu khác, chẳng hạn như khâu bảo quản sản phẩm, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chế biến sản xuất. Một yếu tố nữa liên quan mật thiết đến vấn đề này đó là nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm. Công ty nên có chiến lược dài hạn cũng như chiến lược ngắn hạn để đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao hơn. Giảm giá thành sản phẩm bằng cách: Giảm chi phí giao dịch khi ký kết hợp đồng bằng cách lên kế hoạch cụ thể cho một lần đàm phán giao dịch, chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình để tiết kiệm các khâu chi phí không cần thiết. Tận dụng các mối quan hệ tốt đẹp đã có từ trước với khách hàng để đơn giản thủ tục giao dịch. Tính toán đúng mức tiêu hao nguyên vật liệu, đưa vào sản xuất theo đúng quy trình đã tính toán. Tổ chức hiệu quả quá trình sản xuất bố trí khoa học các dây chuyền sản xuất. Tính toán phương án sản xuất hợp lý, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiết kiệm nguyên liệu. Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 60  Nhóm giải pháp về xúc tiến xuất khẩu Để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước ngoài công ty cần áp dụng những biện pháp sau: Lập bộ phận nghiên cứu thị trường và tổ chức tiếp thị trên các thị trường xuất khẩu. Hiện nay, công ty nắm thông tin về các thị trường còn yếu như tình hình về từng loại sản phẩm khoáng sản Titan, biến động giá cả, đối thủ cạnh tranh điều này dẫn tới công ty chưa có chính sách tiếp thị phù hợp. Cho nên việc lập ra bộ phận nghiên cứu thị trường và tổ chức tiếp thị trực thuộc phòng kế hoạch sẽ giúp cho công ty nắm chắc thị trường để đề xuất các chiến lược kinh doanh xuất khẩu phù hợp trong đó có chính sách tiếp thị. Quảng cáo sản phẩm qua mạng là hình thức tiếp thị phổ biến trong giai đoạn công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay. Nó cũng là hình thức tiếp thị đơn giản, ít chi phí mà hiệu quả tương đối cao. Công ty cần nắm bắt, thiết lập trang Web để đẩy mạnh công tác xuất khẩu các sản phẩm Titan của công ty mình. Hiện tại công ty chưa có phòng Marketing, hoạt động marketing còn nhiều hạn chế nên cần phải tổ chức ra một bộ phận Marketing với các cán bộ am hiểu, có trình độ trong lĩnh vực này. Công ty đang có quan hệ xuất nhập khẩu với nhiều quốc gia, đó là các thị trường lớn, phức tạp. Thời gian tới công ty cần tích cực hơn nữa trong việc duy trì, tìm kiếm để mở rộng thị trường truyền thống, chuẩn bị tiếp cận thị trường mới, tận dụng tối đa năng lực sản xuất nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty Xây dựng và củng cố thương hiệu sản phẩm thủy sản của công ty: chất lượng và các tiêu chuẩn chất lượng như BVQI, NK, DNV, , tính phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của thị trường sẽ giúp củng cố thương hiệu sản phẩm của công ty. Thương hiệu sản phẩm có uy tín là phương tiện tiếp thị hữu hiệu giúp cho duy trì và phát triển thị trường, từng bước tiến tới phân phối khoáng sản Titan trực tiếp ở nước nhập khẩu.  Nhóm giải pháp về nhân sự Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ các bộ lãnh đạo, quản lý hoạt động trong công tác xuất khẩu nói riêng và trong lĩnh vực thương mại quốc tế nói chung. Cán bộ lãnh đạo, quản lý có vị trí hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy để đẩy mạnh và phát triển đúng hướng hoạt động xuất khẩu của công ty phải coi trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực xuất khẩu, đặc biệt là cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ. Trường Đại ọ Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 61 Cần có chính sách thu hút, bảo vệ và sử dụng nhân tài, bố trí sử dụng cán bộ đối đúng với ngành nghề được đào tạo và với sở trường năng lực của từng người. Sử dụng lao động với cơ cấu hợp lý, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động, tuyển chọn những lao động có khả năng đáp ứng tốt công việc được giao, thường xuyên khuyến khích người lao động làm việc hăng say sẽ làm cho công ty không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Làm tăng hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho công ty phát triển bền vững. Đầu tư bằng cơ chế tiền lương, đề bạt bổ nhiệm và các chế độ phúc lợi khác thu hút được cán bộ có năng lực và trình độ cao vào làm việc cho công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 62 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 KẾT LUẬN Qua nhiều năm hoạt động, trong điều kiện đầy biến động và cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty CP Kim Tín Quảng Trị đã từng bước khẳng định được vị trí của mình với thị trường trong nước và đang phấn đấu mở rộng quy mô thị trường ra nước ngoài trong giai đoạn 2016-2020. Từ khi thành lập đến nay công ty đã có rất nhiều nỗ lực, đạt được nhiều thành công và có chỗ đứng nhất định trong tâm trí khách hàng. Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội mà mình có được, công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức phía trước, đặt biệt với xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa như hiện nay, con đường phát triển của công ty còn nhiều thử thách. Đề tài “Phân tích tình hình xuất khẩu khoáng sản Titan tại công ty cổ phần Kim Tín Quảng Trị” đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu khoáng sản Titan. Phân tích đánh giá thực trạng công ty trong giai đoạn 2013- 2015 với công tác giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng được chú trọng, hoạt động có hiệu quảBên cạnh đó cũng nhận thấy công ty vẫn còn một số mặt còn hạn chế như: hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường chưa hoạt động có hiệu quả; chất lượng nguồn nhân lực không cao; năm 2014 và 2015 có hiệu quả xuất khẩu không tốt do chi phí tăng cao và giá thành khoáng sản Titan giảm sút nghiêm trọng, hoạt động xuất khẩu khoáng sản Titan cũng phụ thuộc rất lớn đến tình hình chính trị của nước nhập khẩu. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động công ty, tôi đã đề xuất một số giải pháp: Chú trọng công tác nghiên cứu mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển hoạt động Marketing, tăng cường liên doanh liên kết nhằm phát triển, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty. 3.2. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Trong khuôn khổ yêu cầu khi làm khóa luận tốt nghiệp và với những lí luận được trau dồi trên ghế nhà trường, đề tài “Phân tích tình hình xuất khẩu khoáng sản Titan tại công ty Cổ phần Kim Tín Quảng Trị” không thể tránh khỏi những khiếm khuyết: Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 63 Vì lý do bảo mật thông tin của công ty nên một vài số liệu được cung cấp còn hạn chế và thiếu đầy đủ. Do còn hạn chế về kiến thức cũng như yêu cầu về thời gian và nguồn lực, đề tài chỉ tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu, các nghiên cứu vẫn chưa sâu, chưa miêu tả và đánh giá đúng những gì doanh nghiệp yêu cầu, chưa có điều kiện nghiên cứu và so sánh kĩ lưỡng hoạt động kinh doanh của công ty với các công ty khai thác và xuất khẩu khoáng sản khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Các giải pháp đề xuất chỉ có ý nghĩa áp dụng trong một phạm vi nhất định, cũng còn tùy thuộc vào điều kiện chính sách, nguồn lực và chiến lược phát triển chung của công ty 3.3 KIẾN NGHỊ 1.Đối với các tổ chức và ban ngành lãnh đạo có liên quan - Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho phát triển ngành xuất khẩu khoáng sản nói chung và công ty CP Kim Tín Quảng Trị nói riêng nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh nhà - Cần có chính sách ưu đãi về thuế và lãi suất ngân hàng để công ty có điều kiện vay vốn, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. - Liên tục có những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác cải cách hành chính của nghành. Thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) - Bộ, ngành và địa phương có liên quan hạn chế việc cấp phép manh mún, nhỏ lẻ gây ảnh hưởng đến môi trường, khó tập trung đầu tư các nhà máy chế biến sâu; Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, đặc biệt phải chấm dứt tình trạng khai thác, vận chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép, xuất khẩu lậu, trốn thuế - Xem xét, ưu tiên cấp mỏ cho các đơn vị đã thực hiện tốt các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường, có đầu tư chế biến sâu theo quy hoạch để các Nhà máy có đủ nguyên liệu hoạt động lâu dài. 2. Đối với công ty Với những cơ hội và thách thức đặt ra phía trước, công ty Cổ phần Kim Tín Quảng Trị trước hết cần vạch ra cho mình những kế hoạch cụ thể cho hoạt động kinh Trường Đại học Kin tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 64 doanh xuất khẩu trong những năm tới để góp phần nâng cao vị thế của công ty trên thị trường trong và ngoài nước - Công ty cần tập trung hơn nữa vào việc đẩy mạnh các hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm cho công ty. Hoạch định chiến lược kinh doanh xuất khẩu, tăng cường công tác lập kế hoạch ở từng bộ phận của công ty. Chú trọng công tác nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường xuất khẩu cho công ty. - Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đội ngũ lao động có tay nghề cao, đầu tư thêm trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời có các chính sách đãi ngộ, khuyến khích lao động làm việc nhiệt tình, hăng say, nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh. - Xây dựng nền văn hóa công ty, tạo không khí làm việc thoải mái, tăng sự gắn bó, làm việc tận tụy, sáng tạo của cán bộ công nhân viên. - Công ty cần chú trọng vấn đề nhân lực hơn nữa vì đây cũng là vấn đề cốt yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Như Phương Anh SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Duyên 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần dệt Kim Tín Quảng Trị qua 3 năm 2013- 2015, phòng kế toán 2. Báo cáo xuất nhập khẩu của công ty Cổ phần Kim Tín Quảng Trị qua 3 năm 2013-2015, phòng kinh doanh. 3. Nguyễn Quang Hùng(2010), PHÂN TÍCH KINH TẾ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 4. Trần Chí Thành(2000), GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 5. Võ Thanh Thu(2006), KỸ THUẬT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU, Nhà xuất bản lao động – xã hội. 6. Tham khảo các bài khóa luận của các khóa trước ở trường Đại học kinh tế Huế. 7. Một số website: quang-tri-qmc-_206.html Trường Đại học Kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_tinh_hinh_xuat_khau_khoang_san_titan_cua_cong_ty_co_phan_kim_tin_quang_tri_8111.pdf
Luận văn liên quan