KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giới hạn về thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã hoàn thành các nhiệm vụ sau
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Tìm hiểu và trình bày sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu bao gồm một số
văn bản của bộ GD & ĐT có liên quan việc dạy học Hóa học bằng tiếng Anh
cũng như các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học về việc sử dụng TN trong dạy
học Hóa học và dạy học khoa học nói chung và Hóa học nói riêng bằng tiếng Anh
1.2. Thiết kế các TN liên hệ cuộc sống hằng ngày và một số bộ hồ
sơ bài dạy phục vụ việc dạy Hóa bằng tiếng Anh.
- Đề xuất những nguyên tắc, các bước trong quy trình thiết kế TN hóa học liên hệ đời sống.
- Thiết kế 18 TN liên hệ đời sống thuộc 5 chủ đề bao gồm TN biểu diễn của GV và TN của HS
- Thiết kế 3 bộ hồ sơ bài dạy có sử dụng TN liên hệ đời sống thuộc 3 bài
học: Axít là gì? Sự thay đổi năng lượng trong phản ứng Hóa học, Nhôm. Trong
đó, mỗi bộ hồ sơ đảm bảo các thành phần: giáo án, bài trình chiếu, phiếu học
tập và các TN. Các hồ sơ bài dạy đã thiết kế có vận dụng các bước của mô hình
5-E, đảm bảo theo định hướng CLIL.
86 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2629 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Sử dụng thí nghiệm liên hệ đời sống trong dạy học hóa học bằng tiếng Anh (chương trình THPT quốc tế IGCSE), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loride solution
• Nước cất
• Dung dịch NaCl
2.4.4. Chủ đề “Tốc độ phản ứng”
Chủ đề này ứng với chương 7 trong chương trình IGCSE, chúng tôi đã
thiết kế bao gồm 2 TN.
Bảng 2.4. Các TN thuộc chủ đề “Tốc độ phản ứng”
TT Tên TN Mục tiêu
1 Nóng và lạnh (gồm 2 TN
nhỏ)
HS có thể phát biểu định nghĩa của
phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu
nhiệt.
2 Kem đánh răng cho voi HS có thể phát biểu được chất xúc tác
là chất dùng để tăng tốc độ phản ứng
và không thay đổi sau khi phản ứng
kết thúc.
TN Nóng và lạnh (Hot and Cold) được sử dụng trong bài “Sự thay đổi
năng lượng trong phản ứng Hóa học” (Lesson 7.1. “Energy changes in
chemical reactions” chapter 7).
Hot and cold Nóng và lạnh
Objective
Student can state the definition of
exothermic and endothermic
reaction.
Mục tiêu
HS có thể phát biểu định nghĩa của phản
ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt.
Apparatus
Bottle
Balloon
Plastic cup
Glass rod
Chemical
Urea
Dụng cụ
Chai
Bong bóng
Cốc nhựa
Đũa thủy tinh
Hóa chất
Ure
48
Vinegar
Baking powder
Water
Giấm
Bột nở
Nước
Direction
Teacher divides into smaller
groups of 4.
a. Exothermic reaction
Prepare a bottle of vinegar
(250ml).
Pour baking powder (20g)
into this bottle and use a balloon
to cover the orifice.
Observe the experiment,
compare the temperature around
the bottle before and after the
experiment.
b. Endothermic reaction
Prepare a cup of water.
Pour urea (20g) into this cup.
Use a rod to stir the solution.
Observe the experiment,
compare the temperature
around the bottle before and
after the experiment.
Các bước tiến hành
GV chia lớp thành các nhóm nhỏ 4 HS.
a. Phản ứng tỏa nhiệt
Chuẩn bị một chai nước chứa 250ml
giấm ăn.
Cho vào chai 20g bột nở (NaHCO3)
sau đó bọc miệng chai bằng bong
bóng.
Quan sát TN, so sánh nhiệt độ xung
quanh chai trước và sau TN.
b. Phản ứng thu nhiệt
Chuẩn bị một cốc nước.
Cho vào cốc 20g Ure và dùng đũa để
khuấy.
Quan sát TN, so sánh nhiệt độ xung
quanh cốc trước và sau khi phản ứng
kết thúc.
49
Hình 2.7. Phản ứng tỏa nhiệt (Exothermic reaction)
Exercise: Answer the question
1. What kind of reaction in
experiment a?
2. Why some people use urea to
store seafood? Is it good or
bad method?
Trả lời câu hỏi
1. Phản ứng a là loại phản ứng gì?
2. Tại sao một số người bảo quản
hải sản bằng ure? Điều đó là tốt
hay xấu?
Solution
1. Neutralization
2. Because the reaction between
urea and water is endothermic
so it can cool down the
temperature to keep the
seafood fresh. This is not a
good way because urea reacts
with water to form NH3
which makes food poisonous.
Câu trả lời
1. Phản ứng trung hòa
2. Vì phản ứng giữa ure và nước
là phản ứng thu nhiệt nên sẽ làm
giảm nhiệt độ giữ cho hải sản tươi
lâu hơn. Đây không phải là cách
tốt vì ure phản ứng với nước trong
hải sản tạo thành NH3 là chất độc
thực phẩm.
2.4.5. Chủ đề “Nhôm”
Chủ đề này ứng với chương 8 trong chương trình IGCSE, chúng tôi đã
thiết kế bao gồm 2 TN.
50
TN Lon coca-cola (Coke can) được sử dụng trong bài “Nhôm” (8.2.
Aluminium, chapter 8).
Bảng 2.5. Các TN thuộc chủ đề “Nhôm”
TT Tên TN Mục tiêu
1 Lon Coca-cola HS biết được khả năng hòa tan của nhôm
trong axít và bazơ
2 Đi tìm Nhôm HS có thể biết cách phân biệt được nhôm và
các kim loại khác.
Coke can Lon coca-cola
Objective
Student know the properties of
aluminium (dissolve in base
and acid)
Mục tiêu
HS biết được khả năng hòa tan của
nhôm trong axít và bazơ
Apparatus
Two beakers 200ml
Chemical
Coke can
Sodium hydroxide
Hydrochloric acid
Dụng cụ
2 cốc chia độ 200ml
Hóa chất
Lon coca-cola
Dung dịch kiềm NaOH
Dung dịch axít HCl
Direction
Teacher does this
experiment.
Prepare 2 beakers
(250ml), each beaker contains a
piece of coke can.
(assign beaker 1 and beaker 2)
Pour sodium hydroxide
into beaker 1 and hydrochloric
acid into beaker 2.
Observe the experiment.
Các bước tiến hành
GV thực hiện TN này.
Chuẩn bị 2 cốc chai độ 250ml
dán nhãn 1,2; mỗi cốc chứa 1
mẩu lon coke.
Đổ dung dịch NaOH vào cốc 1
và axít HCl vào cốc 2.
Quan sát TN (TN kết thúc sau
10-15 phút).
51
(the reaction will end after 10-15
minutes)
Hình 2.8. Phản ứng của lon coca-cola với NaOH và HCl
(Reaction between coke can and sodium hydroxide and hydrochloric acid)
Exercise: Complete this table
Bài tập vận dụng: Hoàn thành
bảng sau
Bảng 2.6a. So sánh TN lon coca-cola với NaOH và HCl
Beaker 1(Al +
NaOH)
Beaker 2 (Al + HCl)
Phenomena
Hiện tượng
Exothermic/
endothermic reaction
Phản ứng tỏa nhiệt/ thu
nhiệt
Is there any reaction?
Có phản ứng xảy ra
không
Chemical equation
HCl
NaOH
52
Phương trình hóa học
Solution Hướng dẫn giải
Bảng 2.6b. So sánh TN lon coca-cola với NaOH và HCl (Câu trả lời)
Beaker 1(Al + NaOH) Beaker 2 (Al + HCl)
Phenomena
Hiện tượng
- There are bubbles on the
surface and hydrogen gas is
produced.
- Xuất hiện bọt khí trên bề
mặt và khí H2 được sinh ra.
-The reaction releases a lot of
heat (than beaker 2).
- Phản ứng tỏa nhiều nhiệt
(nhiều hơn cốc 2.)
- after reaction, all the
aluminium dissolves.
- Sau phản ứng, tất cả Al
(mảnh lon coca-cola) hòa tan
hoàn toàn.
-There are bubbles on
the surface and
hydrogen gas is
produced.
- Xuất hiện bọt khí trên
bề mặt và khí H2 được
sinh ra.
-The reaction releases a
lot of heat.
- Phản ứng tỏa nhiều
nhiệt.
- after reaction, there
are some pieces of
aluminium still not
react.
- Sau phản ứng, vẫn
còn Al chưa phản ứng
hoàn toàn.
Exothermic/
endothermic reaction
Phản ứng tỏa nhiệt/ thu
nhiệt
Exothermic reaction
Phản ứng tỏa nhiệt
Exothermic reaction
Phản ứng tỏa nhiệt
Is there any reaction? Yes
Có
Yes
Có
53
Chemical equation 2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 +
3H2
Al(OH)3 + NaOH →
Na[Al(OH)4]
= 2NaOH + 2Al + 2H2O →
2NaAlO2 +3 H2
or
2NaOH + 2Al + 6H2O →
2Na[Al(OH)4] +3 H2
2Al + 6HCl →
2AlCl3 + 3H2
2.5. Giới thiệu giáo án có sử dụng thí nghiệm liên hệ đời sống trong việc
dạy học Hóa học bằng tiếng Anh
Chúng tôi đã xây dựng ba hồ sơ bài dạy trong chương trình IGCSE có sử
dụng TN được trình bày trong bảng 2.8.
Bảng 2.7. Các hồ sơ bài dạy có sử dụng TN đã thiết kế
TT Bài dạy Mô tả TN đã sử dụng
1 Axít là gì?
(chương 5 “Axít,
bazo, muối”)
HS sẽ ôn tập về axít và
bazơ theo Arrhenius và tính
chất của axít và bazơ. HS
cũng học về chất chỉ thị vạn
năng, thực hiện một số thí
nghiệm liên quan đến các
chất trong cuộc sống hằng
ngày. Cuối cùng, HS sẽ
được mở rộng khái niệm
axít và bazơ theo Bronsted-
Lowry.
- Đi tìm lời giải.
- Ống nghiệm sắc
màu.
- Mạnh – trung
bình – yếu
2 Sự thay đổi năng
lượng trong phản
ứng hóa học
(chương 7 “Tốc độ
HS sẽ học về phản ứng thu
nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt.
HS cũng sẽ học về tính chất
của các phản ứng này. Phần
Nóng và lạnh
(gồm 2 TN nhỏ)
54
phản ứng”) cuối, HS sẽ học về năng
lượng hoạt hóa.
3 Nhôm (chương 8
“Mô hình và tính
chất của kim loại” )
HS học về tính chất và ứng
dụng của nhôm. HS cũng
được học về phản ứng nhiệt
nhôm. Phần cuối, HS sẽ
học cách phân tích ion
nhôm.
- Lon Coca-cola
- Đi tìm Nhôm
Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu một giáo án mẫu bài “Sự thay đổi
năng lượng trong phản ứng hóa học “ với song ngữ Anh-Việt, các giáo án còn
lại được trình bày ở phụ lục.
Trong bài học này, HS sẽ học về phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa
nhiệt. HS cũng sẽ học về tính chất của các phản ứng này. Phần cuối, HS sẽ học
về năng lượng hoạt hóa. HS cũng sẽ được học các nội dung chính:
- Phản ứng Hóa HS nhiệt được gọi là tỏa nhiệt.
- Phản ứng hấp thụ nhiệt được gọi là thu nhiệt.
- Sự phá vỡ liên kết của chất tham gia trong phản ứng Hóa học là quá
trình thu nhiệt (cần năng lượng).
- Sự hình thành liên kết của sản phẩm trong phản ứng Hóa học là quá
trình tỏa nhiệt (sinh ra năng lượng).
- Nếu năng lượng sinh ra để tạo thành sản phẩm lớn hơn năng lượng cần
thiết đề phá vỡ liên kết trong chất phản ứng thì được gọi là phản ứng tỏa nhiệt
và ngược lại.
- Phản ứng cháy của Metan sinh ra năng lượng lớn.
- Mọi phản ứng đều liên quan đến sự thay đổi năng lượng. Sự thay đổi
năng lượng này được ký hiệu là ∆H.
- Mọi phản ứng cần một năng lượng ban đầu để xảy ra phản ứng. Năng
lượng này được gọi là năng lượng hoạt hóa của phản ứng.
55
Bài 7.1. SỰ THAY ĐỔI NĂNG LƯỢNG TRONG PHẢN ỨNG HÓA
HỌC
Lesson 7.1: ENERGY CHANGES IN CHEMICAL REACTIONS
(Chapter 7)
Objective
After this lesson, students will be able
to:
- Present the general properties of
endothermic and exothermic
reactions.
- Distinguish the difference between
endothermic and exothermic
reactions.
- List some endothermic and
exothermic reactions in daily life.
Mục tiêu
Sau bài học này, HS có thể:
- Phát biểu tính chất chung
của phản ứng tỏa nhiệt và phản
ứng thu nhiệt.
- Phân biệt sự khác nhau giữa
phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng
thu nhiệt.
- Liệt kê một số phản ứng tỏa
nhiệt và phản ứng thu nhiệt trong
cuộc sống hằng ngày
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TEACHING AND LEARNING PROCEDURE
Engage
Activity 1 (5 minutes)
- Teacher shows the following
pictures and asks students questions as
below:
• What can you see?
• How do you feel when you touch
these cups of water?
- Teacher asks students how each
cup affects the environment around it?
The cup of ice water cools down the
environment around it
Tạo hứng thú
Hoạt động 1 (5 phút)
- GV giới thiệu HS các bức hình
phía dưới và yêu cầu HS trả lời
các câu hỏi sau:
• Các em có thể quan sát được
những gì?
• Các em có cảm giác gì khi chạm
vào những cốc nước này.
- GV định hướng HS chú ý vào
những điểm sau:
Cốc nước đá làm giảm nhiệt độ của
56
The cup of hot water warms up the
environment around it
These processes are called endothermic
and exothermic and today we will study
about these concepts, let's start!
môi trường xung quanh nó
Cốc nước nóng làm tăng nhiệt độ
của môi trường xung quanh nó
Những quá trình này được gọi là
thu nhiệt và tỏa nhiệt, hôm nay
chúng ta sẽ được học về những
khái niệm này, hãy bắt đầu bài học
hôm nay nào.
Hình 2.9. Cốc nước nóng Hình 2.10. Cốc nước lạnh
Explore, Explain
Activity 2: Experiment
(20 minutes)
- Teacher divides class into small group
of 4.
- Each group has a set of experiments.
- Teacher directs student the steps of
experiments (requires them repeat
these steps before starting).
- After the experiment, students have to
complete the exercise 1.
Experiment : HOT AND COLD
Experiment 1
1. Prepare a bottle of vinegar
(250ml)
Khám phá, giải thích
Hoạt động 2: TN (20 phút)
- GV chia lớp thành các nhóm
nhỏ gồm 4 HS.
- GV hướng dẫn HS các bước
của TN (yêu cầu HS nhắc lại các
bước này trước khi bắt đầu).
- Sau TN, HS hoàn thành bài
tập 1
TN: NÓNG VÀ LẠNH
TN 1
1. Chuẩn bị 1 chai chứa 250 ml
57
2. Pour baking powder (20g) into
this bottle and use a balloon to cover
the orifice.
3. Observe the experiment,
compare the temperature around the
bottle before and after the experiment.
giấm ăn.
2. Cho thêm 20g bột nở vào
chai và nhanh chóng dùng bong
bóng để bọc miệng chai lại.
3. Quan sát TN, so sánh nhiệt
độ xung quanh chai trước và sau
TN.
Hình 2.7. Phản ứng tỏa nhiệt (exothermic reaction)
Experiment 2
1. Prepare a cup of water.
2. Pour urea (20g) into this cup.
3. Use a rod to stir the solution.
4. Observe the experiment,
compare the temperature around the
cup before and after the experiment.
TN 2
1. Chuẩn bị 1 ly nước.
2. Cho vào ly 20g ure
3. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều
dung dịch.
4. Quan sát TN, so sánh nhiệt độ
xung quanh ly trước và sau TN
Exercise 1: Complete this table Bài tập 1: Hoàn thành bảng sau
Bảng 2.8a. So sánh phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt (phiếu học
tập HS)
(Comparison between exothermic reaction and endothermic reaction)
Experiment 1(TN 1) Experiment 2 (TN 2)
Phenomena
58
Hiện tượng
Temperature
(around the
bottle/cup)
Nhiệt độ (môi
trường xung
quanh
chai/ly)
Is there any
reaction?
Có phản ứng
hóa học xảy
ra không?
Chemical
equation
Phản ứng
Hóa học
Answer
Bảng 2.8b. So sánh phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt (đáp án)
(Comparison between exothermic reaction and endothermic reaction)
Experiment 1(TN 1) Experiment 2 (TN 2)
Phenomena
Hiện tượng
- There are bubbles on the
surface of vinegar
solution
Xuất hiện bọt khí trên bề
mặt giấm
- The balloon is bigger.
Bong bóng lớn dần lên
Urea dissolves in water
Ure hòa tan vào nước
Temperature
(around the
Increase
Tăng
Decrease
Giảm
59
bottle/cup)
Nhiệt độ (môi
trường xung
quanh
chai/ly)
Is there any
reaction?
Có phản ứng
hóa học xảy
ra không?
Yes
Có
Yes
Có
Chemical
equation
Phản ứng
Hóa học
2CH3COOH +
Na2CO3→ CO2 +H2O +
2CH3COONa
(NH2)2CO + H2O → NH3
+ CO2
Exercise 2: Answer these following
questions
1. What kind of reaction in
experiment 1?
2. Why some people use urea to
store seafood? Is it good or bad
method?
Answers:
1. Neutralization
2. Because the reaction between urea
and water is endothermic so it can cool
down the temperature to keep the
seafood fresh. This is not a good way
because urea reacts with water to form
NH3 which makes food poisonous.
**Teacher concludes these
Bài tập 2: Trả lời các câu hỏi sau
1. Phản ứng ở TN 1 là phản
loại nào?
2. Tại sao một số người bảo
quản hải sản bằng ure? Điều
đó là tốt hay xấu?
Câu trả lời:
1. Phản ứng trung hòa.
2. Vì phản ứng giữa ure và
nước là phản ứng thu nhiệt nên sẽ
làm giảm nhiệt độ giữ cho hải sản
tươi lâu hơn. Đây không phải là
cách tốt vì ure phản ứng với nước
trong hải sản tạo thành NH3 là chất
60
experiments: experiment 1 is called
exothermic reaction and experiment 2 is
called endothermic reaction. To know
more about these reactions let’s move
to next part.
độc thực phẩm.
**GV tổng kết 2 TN: thí nghiệm 1
được gọi là phản ứng tỏa nhiệt, TN
2 gọi là phản ứng thu nhiệt. Để tìm
hiểu rõ hơn về các phản ứng này
chúng ta hãy chuyển đến phần kế
tiếp.
Activity 3: READING
(20 minutes)
Teacher introduces and
requires class repeat the
vocabulary twice before moving
to activity 3. (5minutes)
Hoạt động 3: ĐỌC HIỂU
(20 phút)
GV dạy từ vựng và yêu cầu HS
nhắc lại 2 lần trước khi bắt đầu bài
đọc (5 phút)
Từ vựng
Vocabulary
Bảng 2.9. Từ vựng bài đọc hiểu (Reading Vocabulary)
Thermochemistry Nhiệt hóa
học
neutralization (phản ứng)
Trung hòa
endothermic process Quá trình
thu nhiệt
combustion (phản ứng) cháy
exothermic process Quá trình tỏa
nhiệt
surrounding Môi trường xung
quanh
photosynthesis Phản ứng
quan hợp
system Hệ
thermal
decomposition
(Phản ứng)
phân hủy
nhiệt
Release/absorb Tỏa/thu (nhiệt)
- Teacher asks student to read aloud the
reading passage, then correct their
pronunciation mistakes and give them
- GV yêu cầu HS đọc to, rõ ràng bài
đoạn, sau đó sửa lỗi phát âm và
yêu cầu HS hoàn thành bài tập 3
61
5 minutes to finish Exercise 3.
READING
Thermochemistry is the study of
energy changes that occur during
chemical reactions and changes in
state.
The energy stored in the chemical
bonds of a substance is called chemical
potential energy. Heat, represented by
q, is energy that transfers from one
object to another because of a
temperature difference between them.
Heat always flows from a warmer
object to a cooler object. In studying
energy changes, you can define a
system as the part of the universe on
which you focus your attention. The
surroundings include everything else in
the universe. The law of conservation
of energy states that in any chemical or
physical process, energy is neither
created nor destroyed.
Breaking chemical bonds takes in
energy from the surroundings, this is an
endothermic process. An endothermic
process is one that absorbs heat from
the surroundings as the surroundings
cool down. Heat flowing into a system
from its surrounding is defined as
positive, q has a positive value.
trong 5 phút
BÀI ĐỌC
Nhiệt hóa học là ngày học về sự
thay đổi năng lượng xảy ra trong
suốt quá trình phản ứng Hóa học và
thay đổi trạng thái.
Năng lượng dự trữ trong liên kết
Hóa học của một chất được gọi là
thế năng. Nhiệt, ký hiệu là q, là năng
lượng truyền từ vật này sang vật
khác bởi vì sự chênh lệch nhiệt độ
giữa chúng. Nhiệt luôn di chuyển từ
vật ấm hơn sang vật lạnh hơn. Trong
nghiên cứu về sự thay đổi năng
lượng, bạn có thể định nghĩa một hệ
như một phần của vũ trụ mà bạn tập
trung vào. Môi trường xung quanh
bao gồm tất cả những phần còn lại
trọng vũ trụ. Định luật bảo toàn
năng lượng phát biểu rằng trong các
quá trình vật lý hay Hóa học, năng
lượng không tự sinh ra hay mất đi.
Phá vỡ liên kểt Hóa học lấy năng
lượng từ môi trường, đây là quá
trình thu nhiệt. Quá trình thu nhiệt
hấp thụ nhiệt từ môi trường và làm
môi trường mát hơn. Nhiệt di
chuyển từ môi trường vào hệ được
định nghĩa là dương, q có giá trị
dương.
62
Making chemical bonds gives out
energy to the surroundings, this is an
exothermic process. An exothermic
process is one that releases heat to its
surroundings as the surroundings heat
up. Heat flowing into a system from its
surrounding is defined as negative, q
has negative value.
If the energy released in making the
products is greater than the energy
needed to break the bonds in the
reactants, then the reaction is
exothermic and vice versa.
Some kind of exothermic reactions are:
neutralization, combustion of fossil
fuel
Reaction between nitrogen and oxygen,
photosynthesis, thermal decomposition
of limestone are endothermic reactions.
The energy change in going from
reactants to products in chemical
reaction is known as the heat of
reaction (symbol ∆H). For exothermic
reactions, heat energy is given out, ∆H
is negative. For endothermic reactions,
heat energy is taken in, ∆H is positive.
Heat flow is measured in two common
units, the calorie and the joule.
The energy in food is usually expressed
in Calories.
Hình thành liên kết tỏa năng lượng
ra môi trường xung quanh, đây là
quá trình tỏa nhiệt. Quá trình tỏa
nhiệt giải phóng nhiệt ra môi trường
và làm môi trường nóng lên. Nhiệt
di chuyển vào hệ từ môi trường
được định nghĩa là âm, q có giá trị
âm.
Nếu năng lượng giải phóng để tạo
thành sản phẩm lớn hơn năng lượng
cần đề phá vỡ liên kết trong chất
tham gia, phản ứng là tỏa nhiệt và
ngược lại.
Một số phản ứng tỏa nhiệt như: phản
ứng trung hòa, phản ứng cháy của
nhiên liệu hóa thạch
Phản ứng giữa nito và oxi, phản ứng
quang hợp, phản ứng phân hủy nhiệt
của đá vôi là phản ứng thu nhiệt.
Năng lượng thay đổi do tạo thành
sản phẩm từ chất tham gia được biết
là nhiệt của phản ứng (kí hiệu ∆H).
Phản ứng tỏa nhiệt, nhiệt năng giải
phóng ra, ∆H âm. Phản ứng thu
nhiệt, nhiệt năng thu vào, ∆H
dương. Nhiệt năng được đo bởi hai
đơn vị thông dụng là calo và jun.
Năng lượng trong thực phẩm thường
được biểu thị bằng Calo
63
Exercise 3: Match the column A with
column B to get the correct
definition.
Bài tập 3: Nối cột A với cột B để
có định nghĩa đúng
Bảng 2.10. Khái niệm
A B
1. Thermochemistry a. absorbs heat from the
surroundings as the surroundings cool
down
2. Heat b. releases heat to its surroundings
as the surroundings heat up
3. The law of
conservation of
energy
c. neutralization, combustion of
fossil fuel
4. An exothermic
process
d. always flows from a warmer
object to a cooler object
5. An endothermic
process
e. in any chemical or physical
process, energy is neither created nor
destroyed
6. Some kind of
exothermic reactions
f. The study of energy changes
that occur during chemical reactions
and changes in state.
7. Some kind of
endothermic
reactions
g. Reaction between nitrogen and
oxygen, photosynthesis, thermal
decomposition of limestone
Answer: 1-f; 2-d; 3-e; 4-b; 5-a; 6-c;
7-g
Trả lời: 1-f; 2-d; 3-e; 4-b; 5-a; 6-c;
7-g
Exercise 4: Compare exothermic
reaction and endothermic reaction
Bài tập 4: So sánh phản ứng tỏa
nhiệt và phản ứng thu nhiệt
Bảng 2.11. So sánh phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt
64
Exothermic reaction
Phản ứng tỏa nhiệt
Endothermic reaction
Phản ứng thu nhiệt
Definition
Định nghĩa
Chemical reactions that
give out heat.
Phản ứng Hóa học giải
phóng nhiệt
Reactions that take in
heat
Phản ứng Hóa học hấp thụ
nhiệt
∆H Negative
Âm
Positive
Dương
Extend
Activity 4:
LISTENING
(15 minutes)
Exercise 5: Watch the video
twice and fill in the blanks
ACTIVATION ENERGY
Mở rộng
Hoạt động 4: NGHE (15 phút)
Bài tập 5: Xem video 2 lần và điền
vào chỗ trống
NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA
1. Most molecules are..., they are. just the way they are
2. For a chemical reaction to happen, the atoms that make up those stable
molecules need to from their friends and go.
with another atom.
3. This break-up is where the molecules need a hand, this. kick-
start is known as... It is used to destabilize the molecules.
4. Enter the enzyme, enzymes are proteins thator catalyze
reactions by. the activation energy.
5. Enzymes lower that activation energy and speed the reaction through team
MODS:.,,
Answers:
1. stable/ happy
2. break away/buddy up
3. initial/activation energy
4. speed up/ lowering
5. microenvironment, orientation, direct participation, straining bonds
65
Exercise 5:
Discuss in pair and explain how the
action of each of the MODS (stands for
Microenvironment, Orientation, Direct
participation, Straining bonds) would
actually lower the activation energy to
get the reaction going.
Answers:
Microenvironment creates special
environment for the substrate to fasten
the reaction time.
Orientation allows the substrates to
interact in just the right way.
Direct participation picks the
substrates up and let them interact
quickly.
Straining bonds help substrates to be
flexed and stressed into transition state.
Bài tập 5:
Thảo luận theo cặp và giải thích tác
dụng của mỗi thành phần MODS
(viết tắt của Microenvironment,
Orientation, Direct participation,
Straining bonds) làm giảm năng
lượng hoạt hóa để phản ứng bắt đầu.
Câu trả lời:
Môi trường vi mô tạo môi trường
đặc biệt cho chất nền đẩy nhanh thời
gian phản ứng
Sự định hướng cho phép chất nền
tương tác theo hướng chính xác.
Sự va chạm trực tiếp cho chất nền
tương tác nhanh hơn.
Dao động hóa trị giúp chất nền trở
nên linh hoạt hơn khi ở trạng thái
chuyển tiếp
Evaluate
Activity 5 (5 minutes)
WHO IS FASTER?
Game: Who is faster?
Rules:
There is a table consisting of many
letters.
Students have to find quickly the
meaningful words relating to the
lesson today horizontally or vertically
Đánh giá
Hoạt động 5 (5 phút)
AI NHANH HƠN?
Trò chơi: Ai nhanh hơn?
Luật:
Ô chữ phía dưới chứa rất nhiều chữ
cái.
HS phải nhanh chóng tìm được từ có
nghĩa liên quan đến bài học theo
hàng ngang hoặc hàng dọc trong
66
in 5 minutes
After 5 minutes, who can find the
most correct words will receive a gift.
vòng 5 phút.
HS nào tìm được nhanh nhất và
nhiều đáp án chính xác sẽ nhận được
một phần quà
A E X O T H E R M I C
A N B G D E I E X B H
C D J C K A R L C R A
T O O D M T H E D W N
I T S B E C L A A I G
V H A S B O R S B G E
A E N E R G Y E Z N T
T R I G K P B U R A M
I M Q U N I V E S D S
O I V H A T O F U C V
N C T E A J L U H C K
Answers:
1. Activation,
2. energy,
3. absorb,
4. exothermic,
5. endothermic,
6. release,
7. change,
8. heat.
Exercise 6: MAPS (5minutes)
- Teacher requires students use all
the correct answers and key
words to draw a mind map into
their worksheets
- Invite one or two students to
draw their map on the
blackboard.
- Teacher concludes about the
concept map.
Bài tập 6: SƠ ĐỒ (5 phút)
- GV yêu cầu HS sử dụng tất
cả các đáp án đúng ở bài tập
5 vẽ thành sơ đồ tư duy trong
phiếu học tập.
- GV mời một hoặc hai HS
trình bày sơ đồ tư duy của
mình.
- GV tổng kết các khái niệm
trong sơ đồ tư duy.
67
Trong giáo án trên, TN liên hệ đời sống được sử dụng ở phần Explore
(Khám phá). Qua TN, HS tự tìm hiểu về các tính chất của phản ứng thu nhiệt,
phản ứng tỏa nhiệt.
Sau TN có hai bài tập củng cố kiến thức cho HS. Bài tập 1, yêu cầu HS so
sánh hiện tượng giữa hai TN, từ đó giúp HS so sánh các tính chất của phản ứng
thu nhiệt, phản ứng tỏa nhiệt. Bài tập 2, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi liên
quan đến TN, giúp HS phân loại được TN tỏa nhiệt, thu nhiệt đồng thời liên hệ
thực tế ứng dụng của chúng (VD Ure được sử dụng để bảo quản hải sản vì Ure
phản ứng với nước làm giảm nhiệt độ xung quanh giúp giữ hải sản tươi lâu
hơn, đồng thời cũng gây nhiễm độc cho hải sản vì ure phân hủy tạo NH3 là chất
độc thực phẩm).
68
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Xác định tính khả thi và khả năng gây hứng thú cho HS của các TN liên
hệ cuộc sống hàng ngày trong việc dạy Hóa bằng tiếng Anh ở trường THPT.
- Rút ra những thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi sử dụng TN
liên hệ cuộc sống hằng ngày trong giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh ở trường
THPT.
3.2. Địa bàn, đối tượng, thời gian thực nghiệm
- Địa điểm thực nghiệm: trường THPT Hùng Vương, quận 5, TP. Hồ Chí
Minh.
- Đối tượng thực nghiệm: 29 HS của lớp học Hóa bằng tiếng Anh 11A12.
- Thời gian thực nghiệm: quá trình thực nghiệm bắt đầu từ ngày
03/11/2015 đến ngày 02/12/2015.
3.3. Nội dung thực nghiệm
Bảng 3.1. Nội dung thực nghiệm
TT Giáo án GV thực nghiệm
1 Axít là gi? (chương 5 “Axít, bazơ,
muối”)
Nguyễn Thị Thành Nhơn
2 Sự thay đổi năng lượng trong phản ứng
Hóa học (chương 7 “Tốc độ phản ứng”)
Đào Thị Hoàng Hoa
3 Nhôm (Chương 8 “Mô hình và tính
chất của kim loại”)
Đào Thị Hoàng Hoa
3.4. Tiến trình thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm bao gồm các bước sau.
Bước 1: Biên soạn tài liệu thực nghiệm bao gồm:
- Giáo án thực nghiệm
- Bài trình chiếu
69
- Hướng dẫn sử dụng TN
- Đề kiểm tra, phiếu đánh giá.
Bước 2: Thực nghiệm giảng dạy.
Trao đổi và tiếp thu các ý kiến góp ý của GV phổ thông và GV hướng dẫn
về cách tổ chức và phương pháp tiến hành thực nghiệm.
Bước 3: Kiểm tra và đánh giá chất lượng học tập của HS thông qua:
- Bài kiểm tra cuối quá trình thực nghiệm
- Ý kiến GV trực tiếp dạy
- Cảm nhận của HS, phiếu khảo sát HS
- Ý kiến chuyên gia.
Bước 4: Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
So sánh hiệu quả giảng dạy, từ đó khẳng định tính khả thi của việc sử
dụng TN để tổ chức hoạt động học tập cho HS.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của học sinh
Trong bài kiểm tra 15 phút cuối quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã thiết
kế 10 câu hỏi thuộc dạng trắc nghiệm và tự luận, số câu có liên quan đến hiện
tượng, nội dung TN đã thực hiện là 6/10 câu, với câu 1, 2, 4, 6 thuộc phần trắc
nghiệm và câu 1a, 2a thuộc phần tự luận có liên quan đến thí nghiệm, các câu
3, 5 phần trắc nghiệm và 1b, 2b là những câu hỏi lí thuyết khác nội dung TN.
Số lượng HS tham gia kiểm tra là 21. Bảng 3.2. dưới đây là thống kê các trả lời
đúng của HS trong bài kiểm tra.
Bảng 3.2. Kết quả trả lời của HS
Câu
số
Câu hỏi Số HS trả lời
đúng
Tỉ lệ %
HS trả
lời đúng
70
1
TN
Nước bắp cải tím sẽ chuyển sang
màu gì nếu cho vào nước chanh?
18 85,71
2 Nước bắp cải tím sẽ chuyển sang
màu gì nếu cho vào thuốc tẩy?
18 85,71
4 Khi giấm phản ứng với bột nở, nhiệt
độ của môi trường xung quanh thay
đổi như thế nào?
19 90,48
6 Phản ứng giữa lon coca-cola và
NaOH có phải là phản ứng thu nhiệt
không?
16 76,19
1a NaOH và HCl, dung dịch nào phản
ứng với lon coca-cola mãnh liệt hơn?
14 66,67
2a Có ba dung dịch Al3+, Ca2+, Mg2+, đề
xuất dung dịch để nhận biết Al3+.
15 71,43
3
Lý
thuyết
Trong các câu trả lời sau, đâu không
phải là tính chất đặc trưng của axít?
18 85,71
5 Công thức phân tử của ure là gì? 11 52,38
1b Viết các phản ứng giữa nhôm (lon
coca-cola) với NaOH và HCl.
13 61,90
2b Viết phương trình phản ứng nhận
biết ion Al3+.
10 47,61
71
Từ bảng trên ta có biểu đồ thể hiện số HS trả lời đúng từng câu
Hình 3.1. Biểu đồ số HS trả lời đúng từng câu
3.5.2. Kết quả phiếu khảo sát học sinh và chuyên gia
Điểm trung bình cộng:
- Điểm trung bình cộng của mỗi nhận định được tính bằng cách lấy tổng
điểm ý kiến của HS chia cho tổng HS khảo sát theo công thức:
i i
i
n X
X
n
= ∑
∑
Với ni là tần số của điểm Xi.
Với mỗi nhận định, có 5 mức độ đánh giá
[1] hoàn toàn không đồng ý [2] không đồng ý
[3] không ý kiến [4] đồng ý [5] hoàn toàn đồng ý
Bảng dưới đây là kết quả khảo sát 21 HS lớp 11A12 sau quá trình thực
nghiệm.
Bảng 3.3. Khảo sát ý kiến HS
TT Nhận định
Mức độ Điểm
TB
Thứ
bậc 1 2 3 4 5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1 2 4 6 1a 2a 3 5 1b 2b
1
2
4
6
1a
2a
3
5
1b
2b
72
1
TN thu hút, hiện tượng rõ
ràng.
0 0 2 6 13 4.52 3
2
Các bước tiến hành TN đơn
giản, dễ thực hiện.
0 0 1 7 13 4.57 2
3
Kiến thức thu được từ TN
giúp em hiểu bài dễ hơn.
0 0 2 8 11 4.43 5
4
Tiết dạy sử dụng TN Hóa học
liên hệ đời sống tạo nhiều
hứng thú học tập hơn so với
tiết dạy không sử dụng.
0 0 1 6 14 4.62 1
5
TN liên hệ đời sống (TN) dễ
thực hiện.
0 0 2 7 12 4.48 4
6
TN phù hợp với trình độ
tiếng Anh của HS.
0 0 6 8 7 4.10 7
7
TN phù hợp với trình độ
tiếng Anh chuyên ngành Hóa
học của HS.
0 0 5 9 7 4.10 7
8
TN phù hợp với điều kiện
thực tế.
0 0 4 8 9 4.24 6
Bảng 3.4, 3.5 dưới đây là kết quả khảo sát ý kiến 7 chuyên gia về tính khả
thi của đề tài về các TN liên hệ đời sống và giáo án sử dụng TN liên hệ đời
sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh.
Bảng 3.4. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về hệ thống TN liên hệ đời sống
trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh
TT Nhận định Mức độ Điểm Thứ bậc
73
1 2 3 4 5
trung
bình
1
Các TN đảm bảo
tính khoa học.
0 0 1 2 4 4.43 2
2
Các TN thể hiện
rõ kiến thức môn
học cần đạt được
0 1 0 3 3 4.14 4
3
Hóa chất, dụng cụ
TN gắn liền với
cuộc sống hằng
ngày.
0 0 2 1 4 4.29 3
4
Các thao tác tiến
hành TN đơn
giản, dễ thực hiện
0 0 0 3 4 4.57 1
5
Các câu hỏi, bài
tập sau TN phù
hợp để củng cố
kiến thức cho HS.
0 0 0 5 2 4.29 3
6
Các hoạt động tổ
chức TN phù hợp
để nâng cao khả
năng tiếng Anh
cho HS.
0 1 1 4 1 3.71 5
7
Các TN dễ chuẩn
bị, phù hợp với
điều kiện cơ sở
vật chất, giảng
0 0 0 4 3 4.43 2
74
dạy thực tế hiện
nay
Bảng 3.5. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về giáo án sử dụng TN liên hệ đời
sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh.
Nhận định
Mức độ Điểm
trung
bình
Thứ bậc
1 2 3 4 5
1
Nội dung giáo án
đảm bảo tính khoa
học và tính giáo dục
0 0 1 4 2 4.14 3
2
Nội dung giáo án đảm
bảo tính hệ thống, bố
cục nội dung và làm
rõ nội dung trọng tâm
0 0 0 5 2 4.29 2
3
Nội dung giáo án đảm
bảo thống nhất giữa
lý thuyết và thực tiễn
của nội dung giáo án
0 0 2 1 4 4.29 2
4
Giáo án sử dụng
PPDH phù hợp với
mục tiêu, nội dung
bài học
0 0 0 5 2 4.29 2
5
Các TN được sử dụng
trong giáo án phù hợp
với nội dung bài học.
0 0 0 2 5 4.71 1
75
6
Các TN được sử dụng
trong giáo án giúp HS
tích cực chủ động;
hiểu bài và hứng thú
học tập, nắm trọng
tâm, biết vận dụng
kiến thức và kĩ năng
mà mục tiêu bài dạy
đặt ra.
0 0 3 0 4 4.14 3
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.6.1. Kết quả bài kiểm tra cuối thực nghiệm
Kết quả bảng số liệu 3.2 kết hợp đồ thị thể hiện số HS trả lời đúng câu hỏi
từng câu của bài kiểm tra có thể rút ra nhận xét đa số các câu hỏi liên quan đến
TN HS đều trả lời đúng nhiều hơn các câu hỏi không liên quan đến TN.
Trong các câu hỏi TN, số HS trả lời đúng đều đạt từ 66,67% trở lên mỗi
câu, đặc biệt câu hỏi TN số 4 (Khi giấm phản ứng với bột nở, nhiệt độ của môi
trường xung thay đổi như thế nào?) có nhiều HS trả lời đúng nhất với 90,48%
HS. Các câu hỏi TN số 1,2 (Màu sắc của nước bắp cải tím sẽ thay đổi như thế
nào khi cho vào nước chanh, thuốc tẩy) cũng có số HS trả lời đúng cao với
85,71%. Câu hỏi 6 (Phản ứng giữa lon coca-cola và NaOH có phải là phản
ứng thu nhiệt không?) có tỉ lệ HS trả lời đạt tỉ lệ thấp nhất (66,67%) cho thấy
một số HS còn chưa nắm rõ khái niệm thu nhiệt (endothermic) và tỏa nhiệt
(exothermic) từ đó cần có sự điều chỉnh hoạt động dạy học hợp lí để HS có thể
phân biệt được 2 khái niệm này.
Trong các câu hỏi lý thuyết, số HS trả lời đúng đạt từ 47,61% trở lên ở
mỗi câu hỏi, đa số thấp hơn so với các câu hỏi thí nghiệm. Câu hỏi 3 (Trong
các câu trả lời sau, đâu không phải là tính chất đặc trưng của axít?) có tỉ lệ HS
trả lời đúng cao nhất (85,71%), tuy nhiên các câu hỏi còn lại tỉ lệ trả lời đúng
chỉ đạt 61,90% trở xuống cho thấy đối với những câu hỏi lý thuyết HS chưa
thực sự nắm vững kiến thức.
76
3.6.2. Ý kiến khảo sát của học sinh
Kết quả bảng số liệu 3.3 cho thấy tất cả các đánh giá đều đạt trên 4 điểm
(trong thang 5 bậc). Đặc biệt nhận định “Tiết dạy sử dụng TN Hóa học liên hệ
đời sống tạo nhiều hứng thú học tập hơn so với tiết dạy không sử dụng” đạt
kết quả cao nhất (4,62 điểm) cho thấy việc sử dụng thí nghiệm liên hệ đời sống
trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh đã đem lại hiệu quả cho tiết dạy, giúp
HS mong muốn học tập, tìm hiểu về Hóa học hơn. Bên cạnh đó, các nhận định
“Thí nghiệm thu hút, hiện tượng rõ ràng” và “Các bước tiến hành thí nghiệm
đơn giản, dễ thực hiện” cũng đều đạt kết quả cao (4,52 và 4,57 điểm).
Khảo sát ý kiến HS sau quá trình TN, đa số HS cho rằng các TN rất vui,
thú vị và hấp dẫn, các em được làm những TN thực tế, hữu ích cho cuộc sống
mà các em chưa từng được làm trước đây. Các TN giúp các em hiểu rõ hơn về
Hóa học, không khí lớp học trở nên sôi nổi hơn. Nhiều HS nhận xét từ khi sử
dụng các TN xen lẫn tiết học, môn Hóa trở nên thú vị hơn và các HS mong
muốn sẽ được tham gia nhiều TN hấp dẫn như vậy trong các giờ học tiếp theo.
Hình 3.2. Chia sẻ của HS về tiết dạy sử dụng TN liên hệ đời sống
77
3.6.3. Ý kiến chuyên gia
Qua quá trình khảo sát ý kiến chuyên gia về tính khả thi của đề tài, chúng
tôi đã tổng kết các ý kiến về tính khả thi của các TN liên hệ đời sống và các
giáo án có sử dụng TN liên hệ đời sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh
như sau:
- Về hệ thống TN liên hệ đời sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh.
Các đánh giá của mỗi nhận định tương đối khả quan, đa số các nhận định được
chuyên gia đánh giá đạt từ 4 điểm ( trong thang điểm 5 ) trở lên. Cụ thể nhận
định “Các thao tác tiến hành TN đơn giản, dễ thực hiện” được đánh giá cao
nhất (4,57/5). Bên cạnh đó các nhận định “Các TN đảm bảo tính khoa học”,
“Các TN dễ chuẩn bị, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, giảng dạy thực tế
hiện nay” cũng nhận được đánh giá cao (4,43/5) . Từ các nhận định trên có thể
nhận xét việc sử dụng các TN liên hệ đời sống hằng ngày vào trong dạy học
Hóa học bằng tiếng Anh nói riêng và dạy Hóa nói chung đem lại hiệu quả trong
việc củng cố kiến thức của HS đồng thời việc chuẩn bị TN cũng không quá khó
khăn, phù hợp với điều kiện dạy học hiện nay. Tuy nhiên nhận định “Các hoạt
động tổ chức TN phù hợp để nâng cao khả năng tiếng Anh cho HS” được đánh
giá đạt 3,71/5 điểm, thấp hơn so với các nhận định còn lại, có thể lý giải do các
hoạt động TN chưa khai thác được cơ hội để HS rèn luyện các kĩ năng tiếng
Anh, đây là điều mà đề tài cần khắc phục và hoàn thiện hơn.
- Về giáo án sử dụng TN liên hệ đời sống trong dạy học Hóa học bằng
tiếng Anh. Các đánh giá của mỗi nhận định đều đạt từ 4/5 điểm trở lên. Trong
đó các nhận định “Các TN được sử dụng trong giáo án phù hợp với nội dung
bài học”, “Giáo án sử dụng PPDH phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học”,
“Nội dung giáo án đảm bảo tính hệ thống, bố cục nội dung và làm rõ nội dung
trọng tâm” được 100% các chuyên gia đánh giá đạt 4 điểm trở lên. Đặc biệt,
nhận định “Các TN được sử dụng trong giáo án phù hợp với nội dung bài học”
được đánh giá cao nhất (4,71/5) cho thấy việc sử dụng các TN liên hệ đời sống
vào trong bài dạy hoàn toàn khả thi và vẫn đảm bảo được kiến thức của bài
học.
78
3.6.4. Ý kiến giáo viên thực nghiệm và quan sát tình hình lớp học
Qua quá trình thực nghiệm với 3 giáo án, cùng với khảo sát ý kiến của HS
về những tiết học sử dụng TN Hóa học liên hệ với thực tế, chúng tôi rút ra một
số nhận xét về thái độ học tập của HS như sau: đa số HS đều hào hứng với các
hoạt động dạy học có sử dụng TN liên hệ thực tế. Tiết học diễn ra thuận lợi, HS
có thái độ hợp tác tích cực với GV, hoàn thành các nhiệm vụ học tập GV yêu
cầu. Tuy nhiên, một số HS còn thụ động và không chủ động xung phong.
Sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã trao đổi ý kiến với
GV thực nghiệm về các tiết thực nghiệm và nhận được kết quả phản hồi khá
tích cực.
Về các TN liên hệ đời sống được sử dụng trong quá trình thực nghiệm
được đánh giá là hay, các kiến thức từ các TN này có ích, giúp HS hiểu bài
hơn. Các câu hỏi, bài tập hỗ trợ TN giúp củng cố kiến thức cho HS.
Trong các tiết thực nghiệm, thái độ học tập của HS tích cực hơn. HS thích
học, chăm chú nghe giảng và tham gia các hoạt động TN nhiệt tình. HS cũng
hiểu bài hơn và hoàn thành tốt bài kiểm tra cuối quá trình.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số điểm cần lưu ý khi dạy các tiết có
sử dụng TN nói riêng và các tiết học Hóa học bằng tiếng Anh nói chung cần
chú ý cách quản lí lớp, ngôn ngữ lớp học phù hợp, giám sát quá trình học của
HS để đảm bảo các em tiếp thu kiến thức thuận lợi.
Qua quá trình thực nghiệm đề tài, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng thí
nghiệm liên hệ đời sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh đã đem lại một
số thành công nhất định giúp HS có hứng thú hơn trong giờ học từ đó góp phần
giúp các em học tốt hơn và tăng hiệu quả của tiết dạy. Tuy nhiên, bên cạnh đó
chúng tôi cần phải xây dựng các thí nghiệm hoàn thiện hơn và thiết kế các hoạt
động dạy học nâng cao khả năng ngoại ngữ cho HS hiệu quả hơn.
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giới hạn về thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã hoàn thành các nhiệm
vụ sau
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Tìm hiểu và trình bày sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu bao gồm một số
văn bản của bộ GD & ĐT có liên quan việc dạy học Hóa học bằng tiếng Anh
cũng như các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học về việc sử dụng TN trong dạy
học Hóa học và dạy học khoa học nói chung và Hóa học nói riêng bằng tiếng
Anh
1.2. Thiết kế các TN liên hệ cuộc sống hằng ngày và một số bộ hồ
sơ bài dạy phục vụ việc dạy Hóa bằng tiếng Anh.
- Đề xuất những nguyên tắc, các bước trong quy trình thiết kế TN hóa học
liên hệ đời sống.
- Thiết kế 18 TN liên hệ đời sống thuộc 5 chủ đề bao gồm TN biểu diễn
của GV và TN của HS
- Thiết kế 3 bộ hồ sơ bài dạy có sử dụng TN liên hệ đời sống thuộc 3 bài
học: Axít là gì? Sự thay đổi năng lượng trong phản ứng Hóa học, Nhôm. Trong
đó, mỗi bộ hồ sơ đảm bảo các thành phần: giáo án, bài trình chiếu, phiếu học
tập và các TN. Các hồ sơ bài dạy đã thiết kế có vận dụng các bước của mô hình
5-E, đảm bảo theo định hướng CLIL.
1.3. Thực nghiệm sư phạm
Sau khi hoàn thành việc thiết kế các bộ hồ sơ bài dạy, chúng tôi tiến hành
thực nghiệm sư phạm với 29 HS của lớp 11A12 học Hóa bằng tiếng Anh tại
trường THPT Hùng Vương. Vì số lượng HS không nhiều nên chúng tôi thực
nghiệm với 3 hồ sơ bài dạy đã thiết kế. Chúng tôi đã áp dụng các phương pháp
80
quan sát thái độ học tập của HS trong giờ giảng; kiểm tra kiến thức cuối quá
trình và khảo sát ý kiến HS qua phiếu hỏi. Kết quả thực nghiệm cho thấy đa số
HS có hứng thú hơn với tiết học có sử dụng TN liên hệ đời sống, kết quả kiểm
tra kiến thức của thể hiện, đa số HS hiểu bài và làm bài tốt. Nhiều HS nhận xét
tiết học có sử dụng thí nghiệm rất thú vị và hấp dẫn, các em mong muốn có
thêm những tiết học như vậy nữa, bên cạnh đó khi trao đổi với GV thực nghiệm
cũng nhận được phản hồi tốt về mức độ hào hứng và tích cực của HS trong tiết
học có sử dụng TN. Việc khảo sát ý kiến chuyên gia cũng đem lại kết quả khả
quan, các chuyên gia đánh giá cao tính khoa học, phù hợp của TN trong tiết
dạy học Hóa học bằng tiếng Anh.
2. Kiến nghị
Sau khi thực hiện đề tài, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
2.1. Đối với các trường ĐHSP
- Tích cực đào tạo đội ngũ GV trẻ trong tương lai có khả năng giảng dạy
Hóa học bằng tiếng Anh với vốn từ vựng chuyên ngành tốt.
- Mở các buổi tọa đàm, hội thảo khoa học để SV tiếp cận các định hướng,
PPDH mới.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho giảng viên và SV có thể tham gia các chương
trình tập huấn về giảng dạy các môn học bằng tiếng Anh.
- Khuyến khích SV trong việc ứng dụng kiến thức thực tế vào việc xây
dựng bài dạy, thiết kế nhiều TN bổ ích, hấp dẫn hơn.
2.2. Đối với các trường THPT
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để GV và HS có môi trường dạy học
Hóa học chuyên nghiệp hơn, có thể tiến hành các TN thực tế.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ GV và HS nâng cao trình độ tiếng Anh của mình.
- Mở rộng các lớp tăng cường tiếng Anh và tạo điều kiện, khuyến khích
HS tham gia lớp học.
2.3. Đối với GV và SV sư phạm
81
- Không ngừng sáng tạo, tìm hiểu và ứng dụng nhiều TN bổ ích, thực tế
vào bài học.
- Nhận thức tính thiết yếu của tiếng Anh nói chung và việc dạy học các
môn học bằng tiếng Anh nói riêng từ đó không ngừng học hỏi, phát triển năng
lực, phẩm chất để đào tạo nên những thế hệ tương lai tài giỏi.
3. Hướng phát triển của đề tài
Hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện việc dạy tích hợp các
môn tự nhiên và tiếng Anh ở bậc tiểu học, trong giai đoạn tiếp theo sẽ tiến tới
dạy tích hợp ở bậc trung học, đề tài có thể áp dụng và phát triển xây dựng thí
nghiệm Hóa học liên hệ đời sống cho chương trình tích hợp này.
Bên cạnh đó hiện nay, cấu trúc đề thi Trung học Phổ thông Quốc gia đang
có định hướng thay đổi tăng số câu hỏi liên quan đến thí nghiệm, các hiện
tượng trong cuộc sống, tự nhiên và giảm số câu hỏi bài tập tính toánDựa vào
định hướng trên, đề tài có thể phát triển hệ thống các thí nghiệm liên hệ đời
sống sử dụng trong chương trình phổ thông Việt Nam.
Trên đây là toàn bộ đề tài chúng tôi thực hiện được trong khoảng thời
gian năm học 2015-2016. Hy vọng kết quả của đề tài sẽ tạo nguồn tài liệu tham
khảo cho SV và GV trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh nói riêng cũng như
dạy học Hóa học nói chung. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bổ sung vào công trình nghiên cứu
và hoàn thiện hơn cho các công trình tiếp theo.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Trịnh Văn Biều (2010), Các PPDH hiệu quả, ĐHSP TP. HCM.
2. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia TP.HCM.
3. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
ĐHSP TP. HCM.
4. Trịnh Văn Biều, Trang Thị Lân, Vũ Thị Thơ, Trần Thị Vân (2005), Thực hành
TN PPDH Hóa học, ĐHSP TP. HCM.
5. Trần Thị Công Danh (2013), Thiết kế giáo trình hỗ trợ việc tự học tiếng Anh
dành cho GV dạy Hóa học ở trường phổ thông phần học thuyết - định luật - khái
niệm cơ bản, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP. HCM.
6. Đào Thị Hoàng Hoa (2014), Dạy học Hóa học bằng tiếng Anh theo định hướng
tích hợp nội dung và ngôn ngữ, ĐHSP TP. HCM.
7. Đỗ Anh Khuê (2014), Thiết kế bộ hồ sơ bài dạy theo mô hình 5-E phục vụ việc
dạy Hóa học bằng tiếng Anh chương trình Cambridge IGCSE phần Hóa học hữu
cơ”, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP. HCM.
8. Nguyễn Thị Trúc Nguyên (2014), Nghiên cứu PPDH Hóa học bằng tiếng Anh ở
trường THPT (áp dụng chương trình Hóa học 11), Luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục, ĐH Vinh.
9. Đỗ Thị Bích Ngọc (2009), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến
thức- kĩ năng thí nghiệm trong chương trình Hóa học 10 nâng cao cho học sinh
theo hướng dạy học tích cực, luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP. HCM.
10. Lê Xuân Minh Nhị, Nguyễn Minh Tài (2011), Thiết kế ebook hỗ trợ việc tự học
Anh văn chuyên ngành học phần 2 cho sinh viên khoa Hóa-ĐHSP TP. HCM,
Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP. HCM
11. Nguyễn Thị Trúc Phương (2010), Sử dụng TN Hóa học để tổ chức hoạt động học
tập tích cực cho HS lớp 11 THPT”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP. HCM.
12. Nguyễn Thị Ngọc Phương (2012), Thiết kế e-book các bài thực hành TN Hóa
học lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP. HCM
13. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), TN Hóa học ở Trường Phổ Thông,
NXB Khoa Học Kỹ Thuật.
83
14. Mai Thủy Tiên (2013), Thiết kế ebook tự học Hóa học bằng tiếng Anh học phần
Hóa hữu cơ dành cho GV Hóa học phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP.
HCM
15. Phạm Ngọc Thủy (2012), Thiết kế và sử dụng TN Hóa học kích thích tư duy
nhằm gây hứng thú trong dạy học Hóa học ở trường Phổ thông, ĐHSP TP.HCM.
16. Nguyễn Xuân Trường, (2013), Hóa học 10, Bộ Giáo dục và Đào tạo
17. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mẫu Quyền (2015), Hóa học 11, bộ Giáo dục và Đào
tạo.
18. Nguyễn Xuân Trường (2013), Hóa học 12, bộ Giáo dục và Đào tạo.
19. Võ Phương Uyên (2009), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học lớp 10,11
trường Trung học Phổ thông tỉnh Đăk Lăk, luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP.
HCM
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”, 2008
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án “Phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai
đoạn 2010 – 2020”, 2010.
22. Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH, 2013
23. Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH, 2014
Tài liệu tiếng Anh
24. American Chemical Society (2012), ACS Guilines and Recommendations for the
Teaching of High School Chemistry.
25. American Chemical Society (2011), Middle School Chemistry.
26. Bentley, K. (2010). The TKT Course CLIL. Ernst Klett Sprachen.
27. Bentley, K. (2010). The TKT Course CLIL Module. Cambridge University Press.
28. Bentley, K. (2010). The teaching knowledge test course: CLIL Module.
29. Boston, C. (2002). The Concept of Formative Assessment. ERIC Digest.
30. Black, P., & William, D. (1998). Inside the Black Box Assessment. Education
Phi Delta.
31. Black, P., & Wiliam, D. (2009). Developing the theory of formative
assessment. Educational Assessment, Evaluation and Accountability (formerly:
Journal of Personnel Evaluation in Education), 21(1), 5-31.
84
32. Bybee, R. W., Taylor, J. A., Gardner, A., Van Scotter, P., Powell, J. C.,
Westbrook, A., & Landes, N. (2006). The BSCS 5E instructional model: Origins
and effectiveness. Colorado Springs, CO: BSCS, 5, 88-98.
33. Bybee, R. W. (2009). The BSCS 5E instructional model and 21st century skills.
National Academies Board on Science Education. Available online at
concord. org/share/Bybee_21st_Century_Paper. pdf.
34. Clark, I. (2011). Formative Assessment: Policy, Perspectives and Practice.Florida
Journal of Educational Administration & Policy, 4(2), 158-180.
35. Coyle, D. (2007). Content and language integrated learning: Towards a
connected research agenda for CLIL pedagogies. International Journal of
Bilingual Education and Bilingualism, 10(5), 543-562.
36. Cristina Isabel Pavisic (2011), CLIL Teaching: An Opportunity to Teach
Chemistry, International Conference “ICT for Language Learning” 4th edition.
37. Edexel IGCSE Chemistry Revision Notes (2008), IGCSE Chemistry Triple
Award Revision Guide.
38. Mehisto, P., Marsh, D., & Frigols, M. J. (2008). Uncovering Clil. China:
Macmillan Publishers Limited.
39. Nicol, D. J., & Macfarlane‐Dick, D. (2006). Formative assessment and self‐
regulated learning: A model and seven principles of good feedback practice.
Studies in higher education, 31(2), 199-218.
40. Norris, R. (2015). Cambridge IGCSE® Chemistry Revision Guide. Cambridge
University Press.
41. Pérez Vidal, C., & Grup, L. I. E. C. (2009). 'To CLIL or not to CLIL...': tot
construint un projecte per a l'Europa Multilingüe. Taula rodona internacional
sobre programes AICLE.
42. Richard Harwood and Ian Lodge (2014), Cambridge IGCSE Chemistry Course
book third edition, Cambridge.
43. Richard Harwood and Ian Lodge (2014), Cambridge IGCSE Chemistry Course
book fourth edition, Cambridge.
44. Shaffer, C. (2007). Teaching Science to English-as-a-Seond-Language Students.
45. Taras, M. (2005). Assessment–summative and formative–some theoretical
reflections. British Journal of Educational Studies, 53(4), 466-478.
85
46. University of Cambridge (2012), Cambridge International A&AS level
Chemistry Syllabus code 9701.
47. University of Cambridge (2007), Teaching Science through English- a CLIL
approach, Cambridge.
Các trang web
48. https://www.azwestern.edu/academic_services/instruction/assessment/resourc
es/downloads/formative%20and_sum mative_assessment.pdf
49.
50.
51.
52.
53.
ntations/Formative_Assessment_EMU. pdf
54.
tieng-anh-64786.html
55.
56.
approach-for-the-future
57. https://www.teachingenglish.org.uk/article/clil-a-lesson-framework
58.
59.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_dung_thi_nghiem_lien_he_doi_song_trong_day_hoc_hoa_hoc_bang_tieng_anh_3601.pdf