KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giới hạn về thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã hoàn thành các nhiệm vụ sau
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Tìm hiểu và trình bày sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu bao gồm một số
văn bản của bộ GD & ĐT có liên quan việc dạy học Hóa học bằng tiếng Anh
cũng như các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học về việc sử dụng TN trong dạy
học Hóa học và dạy học khoa học nói chung và Hóa học nói riêng bằng tiếng Anh
1.2. Thiết kế các TN liên hệ cuộc sống hằng ngày và một số bộ hồ
sơ bài dạy phục vụ việc dạy Hóa bằng tiếng Anh.
- Đề xuất những nguyên tắc, các bước trong quy trình thiết kế TN hóa học liên hệ đời sống.
- Thiết kế 18 TN liên hệ đời sống thuộc 5 chủ đề bao gồm TN biểu diễn của GV và TN của HS
- Thiết kế 3 bộ hồ sơ bài dạy có sử dụng TN liên hệ đời sống thuộc 3 bài
học: Axít là gì? Sự thay đổi năng lượng trong phản ứng Hóa học, Nhôm. Trong
đó, mỗi bộ hồ sơ đảm bảo các thành phần: giáo án, bài trình chiếu, phiếu học
tập và các TN. Các hồ sơ bài dạy đã thiết kế có vận dụng các bước của mô hình
5-E, đảm bảo theo định hướng CLIL.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 86 trang
86 trang | 
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 3013 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Sử dụng thí nghiệm liên hệ đời sống trong dạy học hóa học bằng tiếng Anh (chương trình THPT quốc tế IGCSE), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loride solution 
• Nước cất 
• Dung dịch NaCl 
2.4.4. Chủ đề “Tốc độ phản ứng” 
Chủ đề này ứng với chương 7 trong chương trình IGCSE, chúng tôi đã 
thiết kế bao gồm 2 TN. 
Bảng 2.4. Các TN thuộc chủ đề “Tốc độ phản ứng” 
TT Tên TN Mục tiêu 
1 Nóng và lạnh (gồm 2 TN 
nhỏ) 
HS có thể phát biểu định nghĩa của 
phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu 
nhiệt. 
2 Kem đánh răng cho voi HS có thể phát biểu được chất xúc tác 
là chất dùng để tăng tốc độ phản ứng 
và không thay đổi sau khi phản ứng 
kết thúc. 
TN Nóng và lạnh (Hot and Cold) được sử dụng trong bài “Sự thay đổi 
năng lượng trong phản ứng Hóa học” (Lesson 7.1. “Energy changes in 
chemical reactions” chapter 7). 
 Hot and cold Nóng và lạnh 
Objective 
Student can state the definition of 
exothermic and endothermic 
reaction. 
Mục tiêu 
HS có thể phát biểu định nghĩa của phản 
ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt. 
Apparatus 
 Bottle 
 Balloon 
 Plastic cup 
 Glass rod 
Chemical 
 Urea 
Dụng cụ 
 Chai 
 Bong bóng 
 Cốc nhựa 
 Đũa thủy tinh 
Hóa chất 
 Ure 
48 
 Vinegar 
 Baking powder 
 Water 
 Giấm 
 Bột nở 
 Nước 
Direction 
 Teacher divides into smaller 
groups of 4. 
a. Exothermic reaction 
 Prepare a bottle of vinegar 
(250ml). 
 Pour baking powder (20g) 
into this bottle and use a balloon 
to cover the orifice. 
 Observe the experiment, 
compare the temperature around 
the bottle before and after the 
experiment. 
b. Endothermic reaction 
 Prepare a cup of water. 
 Pour urea (20g) into this cup. 
 Use a rod to stir the solution. 
 Observe the experiment, 
compare the temperature 
around the bottle before and 
after the experiment. 
Các bước tiến hành 
GV chia lớp thành các nhóm nhỏ 4 HS. 
a. Phản ứng tỏa nhiệt 
 Chuẩn bị một chai nước chứa 250ml 
giấm ăn. 
 Cho vào chai 20g bột nở (NaHCO3) 
sau đó bọc miệng chai bằng bong 
bóng. 
 Quan sát TN, so sánh nhiệt độ xung 
quanh chai trước và sau TN. 
b. Phản ứng thu nhiệt 
 Chuẩn bị một cốc nước. 
 Cho vào cốc 20g Ure và dùng đũa để 
khuấy. 
 Quan sát TN, so sánh nhiệt độ xung 
quanh cốc trước và sau khi phản ứng 
kết thúc. 
49 
Hình 2.7. Phản ứng tỏa nhiệt (Exothermic reaction) 
Exercise: Answer the question 
1. What kind of reaction in 
experiment a? 
2. Why some people use urea to 
store seafood? Is it good or 
bad method? 
Trả lời câu hỏi 
1. Phản ứng a là loại phản ứng gì? 
2. Tại sao một số người bảo quản 
hải sản bằng ure? Điều đó là tốt 
hay xấu? 
Solution 
1. Neutralization 
2. Because the reaction between 
urea and water is endothermic 
so it can cool down the 
temperature to keep the 
seafood fresh. This is not a 
good way because urea reacts 
with water to form NH3 
which makes food poisonous. 
Câu trả lời 
1. Phản ứng trung hòa 
2. Vì phản ứng giữa ure và nước 
là phản ứng thu nhiệt nên sẽ làm 
giảm nhiệt độ giữ cho hải sản tươi 
lâu hơn. Đây không phải là cách 
tốt vì ure phản ứng với nước trong 
hải sản tạo thành NH3 là chất độc 
thực phẩm. 
2.4.5. Chủ đề “Nhôm” 
Chủ đề này ứng với chương 8 trong chương trình IGCSE, chúng tôi đã 
thiết kế bao gồm 2 TN. 
50 
TN Lon coca-cola (Coke can) được sử dụng trong bài “Nhôm” (8.2. 
Aluminium, chapter 8). 
Bảng 2.5. Các TN thuộc chủ đề “Nhôm” 
TT Tên TN Mục tiêu 
1 Lon Coca-cola HS biết được khả năng hòa tan của nhôm 
trong axít và bazơ 
2 Đi tìm Nhôm HS có thể biết cách phân biệt được nhôm và 
các kim loại khác. 
 Coke can Lon coca-cola 
Objective 
Student know the properties of 
aluminium (dissolve in base 
and acid) 
Mục tiêu 
HS biết được khả năng hòa tan của 
nhôm trong axít và bazơ 
Apparatus 
 Two beakers 200ml 
Chemical 
 Coke can 
 Sodium hydroxide 
 Hydrochloric acid 
Dụng cụ 
 2 cốc chia độ 200ml 
Hóa chất 
 Lon coca-cola 
 Dung dịch kiềm NaOH 
 Dung dịch axít HCl 
Direction 
 Teacher does this 
experiment. 
 Prepare 2 beakers 
(250ml), each beaker contains a 
piece of coke can. 
(assign beaker 1 and beaker 2) 
 Pour sodium hydroxide 
into beaker 1 and hydrochloric 
acid into beaker 2. 
 Observe the experiment. 
Các bước tiến hành 
 GV thực hiện TN này. 
 Chuẩn bị 2 cốc chai độ 250ml 
dán nhãn 1,2; mỗi cốc chứa 1 
mẩu lon coke. 
 Đổ dung dịch NaOH vào cốc 1 
và axít HCl vào cốc 2. 
 Quan sát TN (TN kết thúc sau 
10-15 phút). 
51 
(the reaction will end after 10-15 
minutes) 
Hình 2.8. Phản ứng của lon coca-cola với NaOH và HCl 
(Reaction between coke can and sodium hydroxide and hydrochloric acid) 
Exercise: Complete this table 
Bài tập vận dụng: Hoàn thành 
bảng sau 
Bảng 2.6a. So sánh TN lon coca-cola với NaOH và HCl 
 Beaker 1(Al + 
NaOH) 
Beaker 2 (Al + HCl) 
Phenomena 
Hiện tượng 
Exothermic/ 
endothermic reaction 
Phản ứng tỏa nhiệt/ thu 
nhiệt 
Is there any reaction? 
Có phản ứng xảy ra 
không 
Chemical equation 
HCl 
 NaOH 
52 
Phương trình hóa học 
Solution Hướng dẫn giải 
Bảng 2.6b. So sánh TN lon coca-cola với NaOH và HCl (Câu trả lời) 
 Beaker 1(Al + NaOH) Beaker 2 (Al + HCl) 
Phenomena 
Hiện tượng 
- There are bubbles on the 
surface and hydrogen gas is 
produced. 
- Xuất hiện bọt khí trên bề 
mặt và khí H2 được sinh ra. 
-The reaction releases a lot of 
heat (than beaker 2). 
- Phản ứng tỏa nhiều nhiệt 
(nhiều hơn cốc 2.) 
- after reaction, all the 
aluminium dissolves. 
- Sau phản ứng, tất cả Al 
(mảnh lon coca-cola) hòa tan 
hoàn toàn. 
-There are bubbles on 
the surface and 
hydrogen gas is 
produced. 
- Xuất hiện bọt khí trên 
bề mặt và khí H2 được 
sinh ra. 
-The reaction releases a 
lot of heat. 
- Phản ứng tỏa nhiều 
nhiệt. 
- after reaction, there 
are some pieces of 
aluminium still not 
react. 
- Sau phản ứng, vẫn 
còn Al chưa phản ứng 
hoàn toàn. 
Exothermic/ 
endothermic reaction 
Phản ứng tỏa nhiệt/ thu 
nhiệt 
Exothermic reaction 
Phản ứng tỏa nhiệt 
Exothermic reaction 
Phản ứng tỏa nhiệt 
Is there any reaction? Yes 
Có 
Yes 
Có 
53 
Chemical equation 2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 
3H2 
Al(OH)3 + NaOH → 
Na[Al(OH)4] 
= 2NaOH + 2Al + 2H2O → 
2NaAlO2 +3 H2 
or 
2NaOH + 2Al + 6H2O → 
2Na[Al(OH)4] +3 H2 
2Al + 6HCl → 
2AlCl3 + 3H2 
2.5. Giới thiệu giáo án có sử dụng thí nghiệm liên hệ đời sống trong việc 
dạy học Hóa học bằng tiếng Anh 
Chúng tôi đã xây dựng ba hồ sơ bài dạy trong chương trình IGCSE có sử 
dụng TN được trình bày trong bảng 2.8. 
Bảng 2.7. Các hồ sơ bài dạy có sử dụng TN đã thiết kế 
TT Bài dạy Mô tả TN đã sử dụng 
1 Axít là gì? 
(chương 5 “Axít, 
bazo, muối”) 
HS sẽ ôn tập về axít và 
bazơ theo Arrhenius và tính 
chất của axít và bazơ. HS 
cũng học về chất chỉ thị vạn 
năng, thực hiện một số thí 
nghiệm liên quan đến các 
chất trong cuộc sống hằng 
ngày. Cuối cùng, HS sẽ 
được mở rộng khái niệm 
axít và bazơ theo Bronsted-
Lowry. 
- Đi tìm lời giải. 
- Ống nghiệm sắc 
màu. 
- Mạnh – trung 
bình – yếu 
2 Sự thay đổi năng 
lượng trong phản 
ứng hóa học 
(chương 7 “Tốc độ 
HS sẽ học về phản ứng thu 
nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt. 
HS cũng sẽ học về tính chất 
của các phản ứng này. Phần 
Nóng và lạnh 
(gồm 2 TN nhỏ) 
54 
phản ứng”) cuối, HS sẽ học về năng 
lượng hoạt hóa. 
3 Nhôm (chương 8 
“Mô hình và tính 
chất của kim loại” ) 
HS học về tính chất và ứng 
dụng của nhôm. HS cũng 
được học về phản ứng nhiệt 
nhôm. Phần cuối, HS sẽ 
học cách phân tích ion 
nhôm. 
- Lon Coca-cola 
- Đi tìm Nhôm 
Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu một giáo án mẫu bài “Sự thay đổi 
năng lượng trong phản ứng hóa học “ với song ngữ Anh-Việt, các giáo án còn 
lại được trình bày ở phụ lục. 
Trong bài học này, HS sẽ học về phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa 
nhiệt. HS cũng sẽ học về tính chất của các phản ứng này. Phần cuối, HS sẽ học 
về năng lượng hoạt hóa. HS cũng sẽ được học các nội dung chính: 
- Phản ứng Hóa HS nhiệt được gọi là tỏa nhiệt. 
- Phản ứng hấp thụ nhiệt được gọi là thu nhiệt. 
- Sự phá vỡ liên kết của chất tham gia trong phản ứng Hóa học là quá 
trình thu nhiệt (cần năng lượng). 
- Sự hình thành liên kết của sản phẩm trong phản ứng Hóa học là quá 
trình tỏa nhiệt (sinh ra năng lượng). 
- Nếu năng lượng sinh ra để tạo thành sản phẩm lớn hơn năng lượng cần 
thiết đề phá vỡ liên kết trong chất phản ứng thì được gọi là phản ứng tỏa nhiệt 
và ngược lại. 
- Phản ứng cháy của Metan sinh ra năng lượng lớn. 
- Mọi phản ứng đều liên quan đến sự thay đổi năng lượng. Sự thay đổi 
năng lượng này được ký hiệu là ∆H. 
- Mọi phản ứng cần một năng lượng ban đầu để xảy ra phản ứng. Năng 
lượng này được gọi là năng lượng hoạt hóa của phản ứng. 
55 
Bài 7.1. SỰ THAY ĐỔI NĂNG LƯỢNG TRONG PHẢN ỨNG HÓA 
HỌC 
Lesson 7.1: ENERGY CHANGES IN CHEMICAL REACTIONS 
(Chapter 7) 
Objective 
After this lesson, students will be able 
to: 
- Present the general properties of 
endothermic and exothermic 
reactions. 
- Distinguish the difference between 
endothermic and exothermic 
reactions. 
- List some endothermic and 
exothermic reactions in daily life. 
Mục tiêu 
Sau bài học này, HS có thể: 
- Phát biểu tính chất chung 
của phản ứng tỏa nhiệt và phản 
ứng thu nhiệt. 
- Phân biệt sự khác nhau giữa 
phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng 
thu nhiệt. 
- Liệt kê một số phản ứng tỏa 
nhiệt và phản ứng thu nhiệt trong 
cuộc sống hằng ngày 
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
TEACHING AND LEARNING PROCEDURE 
Engage 
 Activity 1 (5 minutes) 
- Teacher shows the following 
pictures and asks students questions as 
below: 
• What can you see? 
• How do you feel when you touch 
these cups of water? 
- Teacher asks students how each 
cup affects the environment around it? 
The cup of ice water cools down the 
environment around it 
Tạo hứng thú 
Hoạt động 1 (5 phút) 
- GV giới thiệu HS các bức hình 
phía dưới và yêu cầu HS trả lời 
các câu hỏi sau: 
• Các em có thể quan sát được 
những gì? 
• Các em có cảm giác gì khi chạm 
vào những cốc nước này. 
- GV định hướng HS chú ý vào 
những điểm sau: 
Cốc nước đá làm giảm nhiệt độ của 
56 
The cup of hot water warms up the 
environment around it 
These processes are called endothermic 
and exothermic and today we will study 
about these concepts, let's start! 
môi trường xung quanh nó 
Cốc nước nóng làm tăng nhiệt độ 
của môi trường xung quanh nó 
Những quá trình này được gọi là 
thu nhiệt và tỏa nhiệt, hôm nay 
chúng ta sẽ được học về những 
khái niệm này, hãy bắt đầu bài học 
hôm nay nào. 
Hình 2.9. Cốc nước nóng Hình 2.10. Cốc nước lạnh 
Explore, Explain 
Activity 2: Experiment 
(20 minutes) 
- Teacher divides class into small group 
of 4. 
- Each group has a set of experiments. 
- Teacher directs student the steps of 
experiments (requires them repeat 
these steps before starting). 
- After the experiment, students have to 
complete the exercise 1. 
Experiment : HOT AND COLD 
Experiment 1 
1. Prepare a bottle of vinegar 
(250ml) 
Khám phá, giải thích 
Hoạt động 2: TN (20 phút) 
- GV chia lớp thành các nhóm 
nhỏ gồm 4 HS. 
- GV hướng dẫn HS các bước 
của TN (yêu cầu HS nhắc lại các 
bước này trước khi bắt đầu). 
- Sau TN, HS hoàn thành bài 
tập 1 
TN: NÓNG VÀ LẠNH 
TN 1 
1. Chuẩn bị 1 chai chứa 250 ml 
57 
2. Pour baking powder (20g) into 
this bottle and use a balloon to cover 
the orifice. 
3. Observe the experiment, 
compare the temperature around the 
bottle before and after the experiment. 
giấm ăn. 
2. Cho thêm 20g bột nở vào 
chai và nhanh chóng dùng bong 
bóng để bọc miệng chai lại. 
3. Quan sát TN, so sánh nhiệt 
độ xung quanh chai trước và sau 
TN. 
Hình 2.7. Phản ứng tỏa nhiệt (exothermic reaction) 
Experiment 2 
1. Prepare a cup of water. 
2. Pour urea (20g) into this cup. 
3. Use a rod to stir the solution. 
4. Observe the experiment, 
compare the temperature around the 
cup before and after the experiment. 
TN 2 
1. Chuẩn bị 1 ly nước. 
2. Cho vào ly 20g ure 
3. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều 
dung dịch. 
4. Quan sát TN, so sánh nhiệt độ 
xung quanh ly trước và sau TN 
Exercise 1: Complete this table Bài tập 1: Hoàn thành bảng sau 
Bảng 2.8a. So sánh phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt (phiếu học 
tập HS) 
(Comparison between exothermic reaction and endothermic reaction) 
 Experiment 1(TN 1) Experiment 2 (TN 2) 
Phenomena 
58 
Hiện tượng 
Temperature 
(around the 
bottle/cup) 
Nhiệt độ (môi 
trường xung 
quanh 
chai/ly) 
Is there any 
reaction? 
Có phản ứng 
hóa học xảy 
ra không? 
Chemical 
equation 
Phản ứng 
Hóa học 
Answer 
Bảng 2.8b. So sánh phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt (đáp án) 
(Comparison between exothermic reaction and endothermic reaction) 
 Experiment 1(TN 1) Experiment 2 (TN 2) 
Phenomena 
Hiện tượng 
- There are bubbles on the 
surface of vinegar 
solution 
Xuất hiện bọt khí trên bề 
mặt giấm 
- The balloon is bigger. 
Bong bóng lớn dần lên 
Urea dissolves in water 
Ure hòa tan vào nước 
Temperature 
(around the 
Increase 
Tăng 
Decrease 
Giảm 
59 
bottle/cup) 
Nhiệt độ (môi 
trường xung 
quanh 
chai/ly) 
Is there any 
reaction? 
Có phản ứng 
hóa học xảy 
ra không? 
Yes 
Có 
Yes 
Có 
Chemical 
equation 
Phản ứng 
Hóa học 
2CH3COOH + 
Na2CO3→ CO2 +H2O + 
2CH3COONa 
(NH2)2CO + H2O → NH3 
+ CO2 
Exercise 2: Answer these following 
questions 
1. What kind of reaction in 
experiment 1? 
2. Why some people use urea to 
store seafood? Is it good or bad 
method? 
Answers: 
1. Neutralization 
2. Because the reaction between urea 
and water is endothermic so it can cool 
down the temperature to keep the 
seafood fresh. This is not a good way 
because urea reacts with water to form 
NH3 which makes food poisonous. 
**Teacher concludes these 
Bài tập 2: Trả lời các câu hỏi sau 
1. Phản ứng ở TN 1 là phản 
loại nào? 
2. Tại sao một số người bảo 
quản hải sản bằng ure? Điều 
đó là tốt hay xấu? 
Câu trả lời: 
1. Phản ứng trung hòa. 
2. Vì phản ứng giữa ure và 
nước là phản ứng thu nhiệt nên sẽ 
làm giảm nhiệt độ giữ cho hải sản 
tươi lâu hơn. Đây không phải là 
cách tốt vì ure phản ứng với nước 
trong hải sản tạo thành NH3 là chất 
60 
experiments: experiment 1 is called 
exothermic reaction and experiment 2 is 
called endothermic reaction. To know 
more about these reactions let’s move 
to next part. 
độc thực phẩm. 
**GV tổng kết 2 TN: thí nghiệm 1 
được gọi là phản ứng tỏa nhiệt, TN 
2 gọi là phản ứng thu nhiệt. Để tìm 
hiểu rõ hơn về các phản ứng này 
chúng ta hãy chuyển đến phần kế 
tiếp. 
Activity 3: READING 
(20 minutes) 
Teacher introduces and 
requires class repeat the 
vocabulary twice before moving 
to activity 3. (5minutes) 
Hoạt động 3: ĐỌC HIỂU 
(20 phút) 
GV dạy từ vựng và yêu cầu HS 
nhắc lại 2 lần trước khi bắt đầu bài 
đọc (5 phút) 
Từ vựng 
Vocabulary 
 Bảng 2.9. Từ vựng bài đọc hiểu (Reading Vocabulary) 
Thermochemistry Nhiệt hóa 
học 
neutralization (phản ứng) 
Trung hòa 
endothermic process Quá trình 
thu nhiệt 
combustion (phản ứng) cháy 
exothermic process Quá trình tỏa 
nhiệt 
surrounding Môi trường xung 
quanh 
photosynthesis Phản ứng 
quan hợp 
system Hệ 
thermal 
decomposition 
(Phản ứng) 
phân hủy 
nhiệt 
Release/absorb Tỏa/thu (nhiệt) 
- Teacher asks student to read aloud the 
reading passage, then correct their 
pronunciation mistakes and give them 
- GV yêu cầu HS đọc to, rõ ràng bài 
đoạn, sau đó sửa lỗi phát âm và 
yêu cầu HS hoàn thành bài tập 3 
61 
5 minutes to finish Exercise 3. 
READING 
Thermochemistry is the study of 
energy changes that occur during 
chemical reactions and changes in 
state. 
The energy stored in the chemical 
bonds of a substance is called chemical 
potential energy. Heat, represented by 
q, is energy that transfers from one 
object to another because of a 
temperature difference between them. 
Heat always flows from a warmer 
object to a cooler object. In studying 
energy changes, you can define a 
system as the part of the universe on 
which you focus your attention. The 
surroundings include everything else in 
the universe. The law of conservation 
of energy states that in any chemical or 
physical process, energy is neither 
created nor destroyed. 
Breaking chemical bonds takes in 
energy from the surroundings, this is an 
endothermic process. An endothermic 
process is one that absorbs heat from 
the surroundings as the surroundings 
cool down. Heat flowing into a system 
from its surrounding is defined as 
positive, q has a positive value. 
trong 5 phút 
BÀI ĐỌC 
Nhiệt hóa học là ngày học về sự 
thay đổi năng lượng xảy ra trong 
suốt quá trình phản ứng Hóa học và 
thay đổi trạng thái. 
Năng lượng dự trữ trong liên kết 
Hóa học của một chất được gọi là 
thế năng. Nhiệt, ký hiệu là q, là năng 
lượng truyền từ vật này sang vật 
khác bởi vì sự chênh lệch nhiệt độ 
giữa chúng. Nhiệt luôn di chuyển từ 
vật ấm hơn sang vật lạnh hơn. Trong 
nghiên cứu về sự thay đổi năng 
lượng, bạn có thể định nghĩa một hệ 
như một phần của vũ trụ mà bạn tập 
trung vào. Môi trường xung quanh 
bao gồm tất cả những phần còn lại 
trọng vũ trụ. Định luật bảo toàn 
năng lượng phát biểu rằng trong các 
quá trình vật lý hay Hóa học, năng 
lượng không tự sinh ra hay mất đi. 
Phá vỡ liên kểt Hóa học lấy năng 
lượng từ môi trường, đây là quá 
trình thu nhiệt. Quá trình thu nhiệt 
hấp thụ nhiệt từ môi trường và làm 
môi trường mát hơn. Nhiệt di 
chuyển từ môi trường vào hệ được 
định nghĩa là dương, q có giá trị 
dương. 
62 
Making chemical bonds gives out 
energy to the surroundings, this is an 
exothermic process. An exothermic 
process is one that releases heat to its 
surroundings as the surroundings heat 
up. Heat flowing into a system from its 
surrounding is defined as negative, q 
has negative value. 
If the energy released in making the 
products is greater than the energy 
needed to break the bonds in the 
reactants, then the reaction is 
exothermic and vice versa. 
Some kind of exothermic reactions are: 
neutralization, combustion of fossil 
fuel 
Reaction between nitrogen and oxygen, 
photosynthesis, thermal decomposition 
of limestone are endothermic reactions. 
The energy change in going from 
reactants to products in chemical 
reaction is known as the heat of 
reaction (symbol ∆H). For exothermic 
reactions, heat energy is given out, ∆H 
is negative. For endothermic reactions, 
heat energy is taken in, ∆H is positive. 
Heat flow is measured in two common 
units, the calorie and the joule. 
The energy in food is usually expressed 
in Calories. 
Hình thành liên kết tỏa năng lượng 
ra môi trường xung quanh, đây là 
quá trình tỏa nhiệt. Quá trình tỏa 
nhiệt giải phóng nhiệt ra môi trường 
và làm môi trường nóng lên. Nhiệt 
di chuyển vào hệ từ môi trường 
được định nghĩa là âm, q có giá trị 
âm. 
Nếu năng lượng giải phóng để tạo 
thành sản phẩm lớn hơn năng lượng 
cần đề phá vỡ liên kết trong chất 
tham gia, phản ứng là tỏa nhiệt và 
ngược lại. 
Một số phản ứng tỏa nhiệt như: phản 
ứng trung hòa, phản ứng cháy của 
nhiên liệu hóa thạch 
Phản ứng giữa nito và oxi, phản ứng 
quang hợp, phản ứng phân hủy nhiệt 
của đá vôi là phản ứng thu nhiệt. 
Năng lượng thay đổi do tạo thành 
sản phẩm từ chất tham gia được biết 
là nhiệt của phản ứng (kí hiệu ∆H). 
Phản ứng tỏa nhiệt, nhiệt năng giải 
phóng ra, ∆H âm. Phản ứng thu 
nhiệt, nhiệt năng thu vào, ∆H 
dương. Nhiệt năng được đo bởi hai 
đơn vị thông dụng là calo và jun. 
Năng lượng trong thực phẩm thường 
được biểu thị bằng Calo 
63 
Exercise 3: Match the column A with 
column B to get the correct 
definition. 
Bài tập 3: Nối cột A với cột B để 
có định nghĩa đúng 
Bảng 2.10. Khái niệm 
A B 
1. Thermochemistry a. absorbs heat from the 
surroundings as the surroundings cool 
down 
2. Heat b. releases heat to its surroundings 
as the surroundings heat up 
3. The law of 
conservation of 
energy 
c. neutralization, combustion of 
fossil fuel 
4. An exothermic 
process 
d. always flows from a warmer 
object to a cooler object 
5. An endothermic 
process 
e. in any chemical or physical 
process, energy is neither created nor 
destroyed 
6. Some kind of 
exothermic reactions 
f. The study of energy changes 
that occur during chemical reactions 
and changes in state. 
7. Some kind of 
endothermic 
reactions 
g. Reaction between nitrogen and 
oxygen, photosynthesis, thermal 
decomposition of limestone 
Answer: 1-f; 2-d; 3-e; 4-b; 5-a; 6-c; 
7-g 
Trả lời: 1-f; 2-d; 3-e; 4-b; 5-a; 6-c; 
7-g 
Exercise 4: Compare exothermic 
reaction and endothermic reaction 
Bài tập 4: So sánh phản ứng tỏa 
nhiệt và phản ứng thu nhiệt 
Bảng 2.11. So sánh phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt 
64 
 Exothermic reaction 
Phản ứng tỏa nhiệt 
Endothermic reaction 
Phản ứng thu nhiệt 
Definition 
Định nghĩa 
Chemical reactions that 
give out heat. 
Phản ứng Hóa học giải 
phóng nhiệt 
Reactions that take in 
heat 
Phản ứng Hóa học hấp thụ 
nhiệt 
∆H Negative 
Âm 
Positive 
Dương 
Extend 
Activity 4: 
LISTENING 
(15 minutes) 
 Exercise 5: Watch the video 
twice and fill in the blanks 
ACTIVATION ENERGY 
Mở rộng 
Hoạt động 4: NGHE (15 phút) 
Bài tập 5: Xem video 2 lần và điền 
vào chỗ trống 
NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA 
1. Most molecules are..., they are. just the way they are 
2. For a chemical reaction to happen, the atoms that make up those stable 
molecules need to from their friends and go. 
with another atom. 
3. This break-up is where the molecules need a hand, this. kick-
start is known as... It is used to destabilize the molecules. 
4. Enter the enzyme, enzymes are proteins thator catalyze 
reactions by. the activation energy. 
5. Enzymes lower that activation energy and speed the reaction through team 
MODS:.,, 
Answers: 
1. stable/ happy 
2. break away/buddy up 
3. initial/activation energy 
4. speed up/ lowering 
5. microenvironment, orientation, direct participation, straining bonds 
65 
Exercise 5: 
Discuss in pair and explain how the 
action of each of the MODS (stands for 
Microenvironment, Orientation, Direct 
participation, Straining bonds) would 
actually lower the activation energy to 
get the reaction going. 
Answers: 
Microenvironment creates special 
environment for the substrate to fasten 
the reaction time. 
Orientation allows the substrates to 
interact in just the right way. 
Direct participation picks the 
substrates up and let them interact 
quickly. 
Straining bonds help substrates to be 
flexed and stressed into transition state. 
Bài tập 5: 
Thảo luận theo cặp và giải thích tác 
dụng của mỗi thành phần MODS 
(viết tắt của Microenvironment, 
Orientation, Direct participation, 
Straining bonds) làm giảm năng 
lượng hoạt hóa để phản ứng bắt đầu. 
Câu trả lời: 
Môi trường vi mô tạo môi trường 
đặc biệt cho chất nền đẩy nhanh thời 
gian phản ứng 
Sự định hướng cho phép chất nền 
tương tác theo hướng chính xác. 
Sự va chạm trực tiếp cho chất nền 
tương tác nhanh hơn. 
Dao động hóa trị giúp chất nền trở 
nên linh hoạt hơn khi ở trạng thái 
chuyển tiếp 
Evaluate 
Activity 5 (5 minutes) 
WHO IS FASTER? 
Game: Who is faster? 
Rules: 
There is a table consisting of many 
letters. 
Students have to find quickly the 
meaningful words relating to the 
lesson today horizontally or vertically 
Đánh giá 
Hoạt động 5 (5 phút) 
AI NHANH HƠN? 
Trò chơi: Ai nhanh hơn? 
Luật: 
Ô chữ phía dưới chứa rất nhiều chữ 
cái. 
HS phải nhanh chóng tìm được từ có 
nghĩa liên quan đến bài học theo 
hàng ngang hoặc hàng dọc trong 
66 
in 5 minutes 
After 5 minutes, who can find the 
most correct words will receive a gift. 
vòng 5 phút. 
HS nào tìm được nhanh nhất và 
nhiều đáp án chính xác sẽ nhận được 
một phần quà 
A E X O T H E R M I C 
A N B G D E I E X B H 
C D J C K A R L C R A 
T O O D M T H E D W N 
I T S B E C L A A I G 
V H A S B O R S B G E 
A E N E R G Y E Z N T 
T R I G K P B U R A M 
I M Q U N I V E S D S 
O I V H A T O F U C V 
N C T E A J L U H C K 
Answers: 
1. Activation, 
2. energy, 
3. absorb, 
4. exothermic, 
5. endothermic, 
6. release, 
7. change, 
8. heat. 
Exercise 6: MAPS (5minutes) 
- Teacher requires students use all 
the correct answers and key 
words to draw a mind map into 
their worksheets 
- Invite one or two students to 
draw their map on the 
blackboard. 
- Teacher concludes about the 
concept map. 
Bài tập 6: SƠ ĐỒ (5 phút) 
- GV yêu cầu HS sử dụng tất 
cả các đáp án đúng ở bài tập 
5 vẽ thành sơ đồ tư duy trong 
phiếu học tập. 
- GV mời một hoặc hai HS 
trình bày sơ đồ tư duy của 
mình. 
- GV tổng kết các khái niệm 
trong sơ đồ tư duy. 
67 
Trong giáo án trên, TN liên hệ đời sống được sử dụng ở phần Explore 
(Khám phá). Qua TN, HS tự tìm hiểu về các tính chất của phản ứng thu nhiệt, 
phản ứng tỏa nhiệt. 
Sau TN có hai bài tập củng cố kiến thức cho HS. Bài tập 1, yêu cầu HS so 
sánh hiện tượng giữa hai TN, từ đó giúp HS so sánh các tính chất của phản ứng 
thu nhiệt, phản ứng tỏa nhiệt. Bài tập 2, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi liên 
quan đến TN, giúp HS phân loại được TN tỏa nhiệt, thu nhiệt đồng thời liên hệ 
thực tế ứng dụng của chúng (VD Ure được sử dụng để bảo quản hải sản vì Ure 
phản ứng với nước làm giảm nhiệt độ xung quanh giúp giữ hải sản tươi lâu 
hơn, đồng thời cũng gây nhiễm độc cho hải sản vì ure phân hủy tạo NH3 là chất 
độc thực phẩm). 
68 
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1. Mục đích thực nghiệm 
- Xác định tính khả thi và khả năng gây hứng thú cho HS của các TN liên 
hệ cuộc sống hàng ngày trong việc dạy Hóa bằng tiếng Anh ở trường THPT. 
- Rút ra những thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi sử dụng TN 
liên hệ cuộc sống hằng ngày trong giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh ở trường 
THPT. 
3.2. Địa bàn, đối tượng, thời gian thực nghiệm 
- Địa điểm thực nghiệm: trường THPT Hùng Vương, quận 5, TP. Hồ Chí 
Minh. 
- Đối tượng thực nghiệm: 29 HS của lớp học Hóa bằng tiếng Anh 11A12. 
- Thời gian thực nghiệm: quá trình thực nghiệm bắt đầu từ ngày 
03/11/2015 đến ngày 02/12/2015. 
3.3. Nội dung thực nghiệm 
Bảng 3.1. Nội dung thực nghiệm 
TT Giáo án GV thực nghiệm 
1 Axít là gi? (chương 5 “Axít, bazơ, 
muối”) 
Nguyễn Thị Thành Nhơn 
2 Sự thay đổi năng lượng trong phản ứng 
Hóa học (chương 7 “Tốc độ phản ứng”) 
Đào Thị Hoàng Hoa 
3 Nhôm (Chương 8 “Mô hình và tính 
chất của kim loại”) 
Đào Thị Hoàng Hoa 
3.4. Tiến trình thực nghiệm 
Quá trình thực nghiệm bao gồm các bước sau. 
Bước 1: Biên soạn tài liệu thực nghiệm bao gồm: 
- Giáo án thực nghiệm 
- Bài trình chiếu 
69 
- Hướng dẫn sử dụng TN 
- Đề kiểm tra, phiếu đánh giá. 
Bước 2: Thực nghiệm giảng dạy. 
Trao đổi và tiếp thu các ý kiến góp ý của GV phổ thông và GV hướng dẫn 
về cách tổ chức và phương pháp tiến hành thực nghiệm. 
Bước 3: Kiểm tra và đánh giá chất lượng học tập của HS thông qua: 
- Bài kiểm tra cuối quá trình thực nghiệm 
- Ý kiến GV trực tiếp dạy 
- Cảm nhận của HS, phiếu khảo sát HS 
- Ý kiến chuyên gia. 
Bước 4: Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 
So sánh hiệu quả giảng dạy, từ đó khẳng định tính khả thi của việc sử 
dụng TN để tổ chức hoạt động học tập cho HS. 
3.5. Kết quả thực nghiệm 
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của học sinh 
Trong bài kiểm tra 15 phút cuối quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã thiết 
kế 10 câu hỏi thuộc dạng trắc nghiệm và tự luận, số câu có liên quan đến hiện 
tượng, nội dung TN đã thực hiện là 6/10 câu, với câu 1, 2, 4, 6 thuộc phần trắc 
nghiệm và câu 1a, 2a thuộc phần tự luận có liên quan đến thí nghiệm, các câu 
3, 5 phần trắc nghiệm và 1b, 2b là những câu hỏi lí thuyết khác nội dung TN. 
Số lượng HS tham gia kiểm tra là 21. Bảng 3.2. dưới đây là thống kê các trả lời 
đúng của HS trong bài kiểm tra. 
Bảng 3.2. Kết quả trả lời của HS 
Câu 
số 
Câu hỏi Số HS trả lời 
đúng 
Tỉ lệ % 
HS trả 
lời đúng 
70 
1 
TN 
Nước bắp cải tím sẽ chuyển sang 
màu gì nếu cho vào nước chanh? 
18 85,71 
2 Nước bắp cải tím sẽ chuyển sang 
màu gì nếu cho vào thuốc tẩy? 
18 85,71 
4 Khi giấm phản ứng với bột nở, nhiệt 
độ của môi trường xung quanh thay 
đổi như thế nào? 
19 90,48 
6 Phản ứng giữa lon coca-cola và 
NaOH có phải là phản ứng thu nhiệt 
không? 
16 76,19 
1a NaOH và HCl, dung dịch nào phản 
ứng với lon coca-cola mãnh liệt hơn? 
14 66,67 
2a Có ba dung dịch Al3+, Ca2+, Mg2+, đề 
xuất dung dịch để nhận biết Al3+. 
15 71,43 
3 
Lý 
thuyết 
Trong các câu trả lời sau, đâu không 
phải là tính chất đặc trưng của axít? 
18 85,71 
5 Công thức phân tử của ure là gì? 11 52,38 
1b Viết các phản ứng giữa nhôm (lon 
coca-cola) với NaOH và HCl. 
13 61,90 
2b Viết phương trình phản ứng nhận 
biết ion Al3+. 
10 47,61 
71 
Từ bảng trên ta có biểu đồ thể hiện số HS trả lời đúng từng câu 
Hình 3.1. Biểu đồ số HS trả lời đúng từng câu 
3.5.2. Kết quả phiếu khảo sát học sinh và chuyên gia 
Điểm trung bình cộng: 
- Điểm trung bình cộng của mỗi nhận định được tính bằng cách lấy tổng 
điểm ý kiến của HS chia cho tổng HS khảo sát theo công thức: 
i i
i
n X
X
n
= ∑
∑ 
Với ni là tần số của điểm Xi. 
Với mỗi nhận định, có 5 mức độ đánh giá 
[1] hoàn toàn không đồng ý [2] không đồng ý 
[3] không ý kiến [4] đồng ý [5] hoàn toàn đồng ý 
Bảng dưới đây là kết quả khảo sát 21 HS lớp 11A12 sau quá trình thực 
nghiệm. 
Bảng 3.3. Khảo sát ý kiến HS 
TT Nhận định 
Mức độ Điểm 
TB 
Thứ 
bậc 1 2 3 4 5 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1 2 4 6 1a 2a 3 5 1b 2b
1
2
4
6
1a
2a
3
5
1b
2b
72 
1 
TN thu hút, hiện tượng rõ 
ràng. 
0 0 2 6 13 4.52 3 
2 
Các bước tiến hành TN đơn 
giản, dễ thực hiện. 
0 0 1 7 13 4.57 2 
3 
Kiến thức thu được từ TN 
giúp em hiểu bài dễ hơn. 
0 0 2 8 11 4.43 5 
4 
Tiết dạy sử dụng TN Hóa học 
liên hệ đời sống tạo nhiều 
hứng thú học tập hơn so với 
tiết dạy không sử dụng. 
0 0 1 6 14 4.62 1 
5 
TN liên hệ đời sống (TN) dễ 
thực hiện. 
0 0 2 7 12 4.48 4 
6 
TN phù hợp với trình độ 
tiếng Anh của HS. 
0 0 6 8 7 4.10 7 
7 
TN phù hợp với trình độ 
tiếng Anh chuyên ngành Hóa 
học của HS. 
0 0 5 9 7 4.10 7 
8 
TN phù hợp với điều kiện 
thực tế. 
0 0 4 8 9 4.24 6 
Bảng 3.4, 3.5 dưới đây là kết quả khảo sát ý kiến 7 chuyên gia về tính khả 
thi của đề tài về các TN liên hệ đời sống và giáo án sử dụng TN liên hệ đời 
sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh. 
Bảng 3.4. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về hệ thống TN liên hệ đời sống 
trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh 
TT Nhận định Mức độ Điểm Thứ bậc 
73 
1 2 3 4 5 
trung 
bình 
1 
Các TN đảm bảo 
tính khoa học. 
0 0 1 2 4 4.43 2 
2 
Các TN thể hiện 
rõ kiến thức môn 
học cần đạt được 
0 1 0 3 3 4.14 4 
3 
Hóa chất, dụng cụ 
TN gắn liền với 
cuộc sống hằng 
ngày. 
0 0 2 1 4 4.29 3 
4 
Các thao tác tiến 
hành TN đơn 
giản, dễ thực hiện 
0 0 0 3 4 4.57 1 
5 
Các câu hỏi, bài 
tập sau TN phù 
hợp để củng cố 
kiến thức cho HS. 
0 0 0 5 2 4.29 3 
6 
Các hoạt động tổ 
chức TN phù hợp 
để nâng cao khả 
năng tiếng Anh 
cho HS. 
0 1 1 4 1 3.71 5 
7 
Các TN dễ chuẩn 
bị, phù hợp với 
điều kiện cơ sở 
vật chất, giảng 
0 0 0 4 3 4.43 2 
74 
dạy thực tế hiện 
nay 
Bảng 3.5. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về giáo án sử dụng TN liên hệ đời 
sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh. 
 Nhận định 
Mức độ Điểm 
trung 
bình 
Thứ bậc 
1 2 3 4 5 
1 
Nội dung giáo án 
đảm bảo tính khoa 
học và tính giáo dục 
0 0 1 4 2 4.14 3 
2 
Nội dung giáo án đảm 
bảo tính hệ thống, bố 
cục nội dung và làm 
rõ nội dung trọng tâm 
0 0 0 5 2 4.29 2 
3 
Nội dung giáo án đảm 
bảo thống nhất giữa 
lý thuyết và thực tiễn 
của nội dung giáo án 
0 0 2 1 4 4.29 2 
4 
Giáo án sử dụng 
PPDH phù hợp với 
mục tiêu, nội dung 
bài học 
0 0 0 5 2 4.29 2 
5 
Các TN được sử dụng 
trong giáo án phù hợp 
với nội dung bài học. 
0 0 0 2 5 4.71 1 
75 
6 
Các TN được sử dụng 
trong giáo án giúp HS 
tích cực chủ động; 
hiểu bài và hứng thú 
học tập, nắm trọng 
tâm, biết vận dụng 
kiến thức và kĩ năng 
mà mục tiêu bài dạy 
đặt ra. 
0 0 3 0 4 4.14 3 
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm 
3.6.1. Kết quả bài kiểm tra cuối thực nghiệm 
Kết quả bảng số liệu 3.2 kết hợp đồ thị thể hiện số HS trả lời đúng câu hỏi 
từng câu của bài kiểm tra có thể rút ra nhận xét đa số các câu hỏi liên quan đến 
TN HS đều trả lời đúng nhiều hơn các câu hỏi không liên quan đến TN. 
Trong các câu hỏi TN, số HS trả lời đúng đều đạt từ 66,67% trở lên mỗi 
câu, đặc biệt câu hỏi TN số 4 (Khi giấm phản ứng với bột nở, nhiệt độ của môi 
trường xung thay đổi như thế nào?) có nhiều HS trả lời đúng nhất với 90,48% 
HS. Các câu hỏi TN số 1,2 (Màu sắc của nước bắp cải tím sẽ thay đổi như thế 
nào khi cho vào nước chanh, thuốc tẩy) cũng có số HS trả lời đúng cao với 
85,71%. Câu hỏi 6 (Phản ứng giữa lon coca-cola và NaOH có phải là phản 
ứng thu nhiệt không?) có tỉ lệ HS trả lời đạt tỉ lệ thấp nhất (66,67%) cho thấy 
một số HS còn chưa nắm rõ khái niệm thu nhiệt (endothermic) và tỏa nhiệt 
(exothermic) từ đó cần có sự điều chỉnh hoạt động dạy học hợp lí để HS có thể 
phân biệt được 2 khái niệm này. 
Trong các câu hỏi lý thuyết, số HS trả lời đúng đạt từ 47,61% trở lên ở 
mỗi câu hỏi, đa số thấp hơn so với các câu hỏi thí nghiệm. Câu hỏi 3 (Trong 
các câu trả lời sau, đâu không phải là tính chất đặc trưng của axít?) có tỉ lệ HS 
trả lời đúng cao nhất (85,71%), tuy nhiên các câu hỏi còn lại tỉ lệ trả lời đúng 
chỉ đạt 61,90% trở xuống cho thấy đối với những câu hỏi lý thuyết HS chưa 
thực sự nắm vững kiến thức. 
76 
3.6.2. Ý kiến khảo sát của học sinh 
Kết quả bảng số liệu 3.3 cho thấy tất cả các đánh giá đều đạt trên 4 điểm 
(trong thang 5 bậc). Đặc biệt nhận định “Tiết dạy sử dụng TN Hóa học liên hệ 
đời sống tạo nhiều hứng thú học tập hơn so với tiết dạy không sử dụng” đạt 
kết quả cao nhất (4,62 điểm) cho thấy việc sử dụng thí nghiệm liên hệ đời sống 
trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh đã đem lại hiệu quả cho tiết dạy, giúp 
HS mong muốn học tập, tìm hiểu về Hóa học hơn. Bên cạnh đó, các nhận định 
“Thí nghiệm thu hút, hiện tượng rõ ràng” và “Các bước tiến hành thí nghiệm 
đơn giản, dễ thực hiện” cũng đều đạt kết quả cao (4,52 và 4,57 điểm). 
Khảo sát ý kiến HS sau quá trình TN, đa số HS cho rằng các TN rất vui, 
thú vị và hấp dẫn, các em được làm những TN thực tế, hữu ích cho cuộc sống 
mà các em chưa từng được làm trước đây. Các TN giúp các em hiểu rõ hơn về 
Hóa học, không khí lớp học trở nên sôi nổi hơn. Nhiều HS nhận xét từ khi sử 
dụng các TN xen lẫn tiết học, môn Hóa trở nên thú vị hơn và các HS mong 
muốn sẽ được tham gia nhiều TN hấp dẫn như vậy trong các giờ học tiếp theo. 
Hình 3.2. Chia sẻ của HS về tiết dạy sử dụng TN liên hệ đời sống 
77 
3.6.3. Ý kiến chuyên gia 
Qua quá trình khảo sát ý kiến chuyên gia về tính khả thi của đề tài, chúng 
tôi đã tổng kết các ý kiến về tính khả thi của các TN liên hệ đời sống và các 
giáo án có sử dụng TN liên hệ đời sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh 
như sau: 
- Về hệ thống TN liên hệ đời sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh. 
Các đánh giá của mỗi nhận định tương đối khả quan, đa số các nhận định được 
chuyên gia đánh giá đạt từ 4 điểm ( trong thang điểm 5 ) trở lên. Cụ thể nhận 
định “Các thao tác tiến hành TN đơn giản, dễ thực hiện” được đánh giá cao 
nhất (4,57/5). Bên cạnh đó các nhận định “Các TN đảm bảo tính khoa học”, 
“Các TN dễ chuẩn bị, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, giảng dạy thực tế 
hiện nay” cũng nhận được đánh giá cao (4,43/5) . Từ các nhận định trên có thể 
nhận xét việc sử dụng các TN liên hệ đời sống hằng ngày vào trong dạy học 
Hóa học bằng tiếng Anh nói riêng và dạy Hóa nói chung đem lại hiệu quả trong 
việc củng cố kiến thức của HS đồng thời việc chuẩn bị TN cũng không quá khó 
khăn, phù hợp với điều kiện dạy học hiện nay. Tuy nhiên nhận định “Các hoạt 
động tổ chức TN phù hợp để nâng cao khả năng tiếng Anh cho HS” được đánh 
giá đạt 3,71/5 điểm, thấp hơn so với các nhận định còn lại, có thể lý giải do các 
hoạt động TN chưa khai thác được cơ hội để HS rèn luyện các kĩ năng tiếng 
Anh, đây là điều mà đề tài cần khắc phục và hoàn thiện hơn. 
- Về giáo án sử dụng TN liên hệ đời sống trong dạy học Hóa học bằng 
tiếng Anh. Các đánh giá của mỗi nhận định đều đạt từ 4/5 điểm trở lên. Trong 
đó các nhận định “Các TN được sử dụng trong giáo án phù hợp với nội dung 
bài học”, “Giáo án sử dụng PPDH phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học”, 
“Nội dung giáo án đảm bảo tính hệ thống, bố cục nội dung và làm rõ nội dung 
trọng tâm” được 100% các chuyên gia đánh giá đạt 4 điểm trở lên. Đặc biệt, 
nhận định “Các TN được sử dụng trong giáo án phù hợp với nội dung bài học” 
được đánh giá cao nhất (4,71/5) cho thấy việc sử dụng các TN liên hệ đời sống 
vào trong bài dạy hoàn toàn khả thi và vẫn đảm bảo được kiến thức của bài 
học. 
78 
3.6.4. Ý kiến giáo viên thực nghiệm và quan sát tình hình lớp học 
Qua quá trình thực nghiệm với 3 giáo án, cùng với khảo sát ý kiến của HS 
về những tiết học sử dụng TN Hóa học liên hệ với thực tế, chúng tôi rút ra một 
số nhận xét về thái độ học tập của HS như sau: đa số HS đều hào hứng với các 
hoạt động dạy học có sử dụng TN liên hệ thực tế. Tiết học diễn ra thuận lợi, HS 
có thái độ hợp tác tích cực với GV, hoàn thành các nhiệm vụ học tập GV yêu 
cầu. Tuy nhiên, một số HS còn thụ động và không chủ động xung phong. 
Sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã trao đổi ý kiến với 
GV thực nghiệm về các tiết thực nghiệm và nhận được kết quả phản hồi khá 
tích cực. 
Về các TN liên hệ đời sống được sử dụng trong quá trình thực nghiệm 
được đánh giá là hay, các kiến thức từ các TN này có ích, giúp HS hiểu bài 
hơn. Các câu hỏi, bài tập hỗ trợ TN giúp củng cố kiến thức cho HS. 
Trong các tiết thực nghiệm, thái độ học tập của HS tích cực hơn. HS thích 
học, chăm chú nghe giảng và tham gia các hoạt động TN nhiệt tình. HS cũng 
hiểu bài hơn và hoàn thành tốt bài kiểm tra cuối quá trình. 
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số điểm cần lưu ý khi dạy các tiết có 
sử dụng TN nói riêng và các tiết học Hóa học bằng tiếng Anh nói chung cần 
chú ý cách quản lí lớp, ngôn ngữ lớp học phù hợp, giám sát quá trình học của 
HS để đảm bảo các em tiếp thu kiến thức thuận lợi. 
Qua quá trình thực nghiệm đề tài, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng thí 
nghiệm liên hệ đời sống trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh đã đem lại một 
số thành công nhất định giúp HS có hứng thú hơn trong giờ học từ đó góp phần 
giúp các em học tốt hơn và tăng hiệu quả của tiết dạy. Tuy nhiên, bên cạnh đó 
chúng tôi cần phải xây dựng các thí nghiệm hoàn thiện hơn và thiết kế các hoạt 
động dạy học nâng cao khả năng ngoại ngữ cho HS hiệu quả hơn. 
79 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Trong giới hạn về thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã hoàn thành các nhiệm 
vụ sau 
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 
Tìm hiểu và trình bày sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu bao gồm một số 
văn bản của bộ GD & ĐT có liên quan việc dạy học Hóa học bằng tiếng Anh 
cũng như các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học về việc sử dụng TN trong dạy 
học Hóa học và dạy học khoa học nói chung và Hóa học nói riêng bằng tiếng 
Anh 
1.2. Thiết kế các TN liên hệ cuộc sống hằng ngày và một số bộ hồ 
sơ bài dạy phục vụ việc dạy Hóa bằng tiếng Anh. 
- Đề xuất những nguyên tắc, các bước trong quy trình thiết kế TN hóa học 
liên hệ đời sống. 
- Thiết kế 18 TN liên hệ đời sống thuộc 5 chủ đề bao gồm TN biểu diễn 
của GV và TN của HS 
- Thiết kế 3 bộ hồ sơ bài dạy có sử dụng TN liên hệ đời sống thuộc 3 bài 
học: Axít là gì? Sự thay đổi năng lượng trong phản ứng Hóa học, Nhôm. Trong 
đó, mỗi bộ hồ sơ đảm bảo các thành phần: giáo án, bài trình chiếu, phiếu học 
tập và các TN. Các hồ sơ bài dạy đã thiết kế có vận dụng các bước của mô hình 
5-E, đảm bảo theo định hướng CLIL. 
1.3. Thực nghiệm sư phạm 
Sau khi hoàn thành việc thiết kế các bộ hồ sơ bài dạy, chúng tôi tiến hành 
thực nghiệm sư phạm với 29 HS của lớp 11A12 học Hóa bằng tiếng Anh tại 
trường THPT Hùng Vương. Vì số lượng HS không nhiều nên chúng tôi thực 
nghiệm với 3 hồ sơ bài dạy đã thiết kế. Chúng tôi đã áp dụng các phương pháp 
80 
quan sát thái độ học tập của HS trong giờ giảng; kiểm tra kiến thức cuối quá 
trình và khảo sát ý kiến HS qua phiếu hỏi. Kết quả thực nghiệm cho thấy đa số 
HS có hứng thú hơn với tiết học có sử dụng TN liên hệ đời sống, kết quả kiểm 
tra kiến thức của thể hiện, đa số HS hiểu bài và làm bài tốt. Nhiều HS nhận xét 
tiết học có sử dụng thí nghiệm rất thú vị và hấp dẫn, các em mong muốn có 
thêm những tiết học như vậy nữa, bên cạnh đó khi trao đổi với GV thực nghiệm 
cũng nhận được phản hồi tốt về mức độ hào hứng và tích cực của HS trong tiết 
học có sử dụng TN. Việc khảo sát ý kiến chuyên gia cũng đem lại kết quả khả 
quan, các chuyên gia đánh giá cao tính khoa học, phù hợp của TN trong tiết 
dạy học Hóa học bằng tiếng Anh. 
2. Kiến nghị 
Sau khi thực hiện đề tài, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau: 
2.1. Đối với các trường ĐHSP 
- Tích cực đào tạo đội ngũ GV trẻ trong tương lai có khả năng giảng dạy 
Hóa học bằng tiếng Anh với vốn từ vựng chuyên ngành tốt. 
- Mở các buổi tọa đàm, hội thảo khoa học để SV tiếp cận các định hướng, 
PPDH mới. 
- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho giảng viên và SV có thể tham gia các chương 
trình tập huấn về giảng dạy các môn học bằng tiếng Anh. 
- Khuyến khích SV trong việc ứng dụng kiến thức thực tế vào việc xây 
dựng bài dạy, thiết kế nhiều TN bổ ích, hấp dẫn hơn. 
2.2. Đối với các trường THPT 
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để GV và HS có môi trường dạy học 
Hóa học chuyên nghiệp hơn, có thể tiến hành các TN thực tế. 
- Tạo điều kiện, hỗ trợ GV và HS nâng cao trình độ tiếng Anh của mình. 
- Mở rộng các lớp tăng cường tiếng Anh và tạo điều kiện, khuyến khích 
HS tham gia lớp học. 
2.3. Đối với GV và SV sư phạm 
81 
- Không ngừng sáng tạo, tìm hiểu và ứng dụng nhiều TN bổ ích, thực tế 
vào bài học. 
- Nhận thức tính thiết yếu của tiếng Anh nói chung và việc dạy học các 
môn học bằng tiếng Anh nói riêng từ đó không ngừng học hỏi, phát triển năng 
lực, phẩm chất để đào tạo nên những thế hệ tương lai tài giỏi. 
3. Hướng phát triển của đề tài 
Hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện việc dạy tích hợp các 
môn tự nhiên và tiếng Anh ở bậc tiểu học, trong giai đoạn tiếp theo sẽ tiến tới 
dạy tích hợp ở bậc trung học, đề tài có thể áp dụng và phát triển xây dựng thí 
nghiệm Hóa học liên hệ đời sống cho chương trình tích hợp này. 
Bên cạnh đó hiện nay, cấu trúc đề thi Trung học Phổ thông Quốc gia đang 
có định hướng thay đổi tăng số câu hỏi liên quan đến thí nghiệm, các hiện 
tượng trong cuộc sống, tự nhiên và giảm số câu hỏi bài tập tính toánDựa vào 
định hướng trên, đề tài có thể phát triển hệ thống các thí nghiệm liên hệ đời 
sống sử dụng trong chương trình phổ thông Việt Nam. 
Trên đây là toàn bộ đề tài chúng tôi thực hiện được trong khoảng thời 
gian năm học 2015-2016. Hy vọng kết quả của đề tài sẽ tạo nguồn tài liệu tham 
khảo cho SV và GV trong dạy học Hóa học bằng tiếng Anh nói riêng cũng như 
dạy học Hóa học nói chung. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến 
của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bổ sung vào công trình nghiên cứu 
và hoàn thiện hơn cho các công trình tiếp theo. 
82 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Trịnh Văn Biều (2010), Các PPDH hiệu quả, ĐHSP TP. HCM. 
2. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học 
Quốc gia TP.HCM. 
3. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, 
ĐHSP TP. HCM. 
4. Trịnh Văn Biều, Trang Thị Lân, Vũ Thị Thơ, Trần Thị Vân (2005), Thực hành 
TN PPDH Hóa học, ĐHSP TP. HCM. 
5. Trần Thị Công Danh (2013), Thiết kế giáo trình hỗ trợ việc tự học tiếng Anh 
dành cho GV dạy Hóa học ở trường phổ thông phần học thuyết - định luật - khái 
niệm cơ bản, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP. HCM. 
6. Đào Thị Hoàng Hoa (2014), Dạy học Hóa học bằng tiếng Anh theo định hướng 
tích hợp nội dung và ngôn ngữ, ĐHSP TP. HCM. 
7. Đỗ Anh Khuê (2014), Thiết kế bộ hồ sơ bài dạy theo mô hình 5-E phục vụ việc 
dạy Hóa học bằng tiếng Anh chương trình Cambridge IGCSE phần Hóa học hữu 
cơ”, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP. HCM. 
8. Nguyễn Thị Trúc Nguyên (2014), Nghiên cứu PPDH Hóa học bằng tiếng Anh ở 
trường THPT (áp dụng chương trình Hóa học 11), Luận văn thạc sĩ khoa học 
giáo dục, ĐH Vinh. 
9. Đỗ Thị Bích Ngọc (2009), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến 
thức- kĩ năng thí nghiệm trong chương trình Hóa học 10 nâng cao cho học sinh 
theo hướng dạy học tích cực, luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP. HCM. 
10. Lê Xuân Minh Nhị, Nguyễn Minh Tài (2011), Thiết kế ebook hỗ trợ việc tự học 
Anh văn chuyên ngành học phần 2 cho sinh viên khoa Hóa-ĐHSP TP. HCM, 
Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP. HCM 
11. Nguyễn Thị Trúc Phương (2010), Sử dụng TN Hóa học để tổ chức hoạt động học 
tập tích cực cho HS lớp 11 THPT”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP. HCM. 
12. Nguyễn Thị Ngọc Phương (2012), Thiết kế e-book các bài thực hành TN Hóa 
học lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP. HCM 
13. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), TN Hóa học ở Trường Phổ Thông, 
NXB Khoa Học Kỹ Thuật. 
83 
14. Mai Thủy Tiên (2013), Thiết kế ebook tự học Hóa học bằng tiếng Anh học phần 
Hóa hữu cơ dành cho GV Hóa học phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP. 
HCM 
15. Phạm Ngọc Thủy (2012), Thiết kế và sử dụng TN Hóa học kích thích tư duy 
nhằm gây hứng thú trong dạy học Hóa học ở trường Phổ thông, ĐHSP TP.HCM. 
16. Nguyễn Xuân Trường, (2013), Hóa học 10, Bộ Giáo dục và Đào tạo 
17. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mẫu Quyền (2015), Hóa học 11, bộ Giáo dục và Đào 
tạo. 
18. Nguyễn Xuân Trường (2013), Hóa học 12, bộ Giáo dục và Đào tạo. 
19. Võ Phương Uyên (2009), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học lớp 10,11 
trường Trung học Phổ thông tỉnh Đăk Lăk, luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP. 
HCM 
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục 
quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”, 2008 
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án “Phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai 
đoạn 2010 – 2020”, 2010. 
22. Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH, 2013 
23. Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH, 2014 
Tài liệu tiếng Anh 
24. American Chemical Society (2012), ACS Guilines and Recommendations for the 
Teaching of High School Chemistry. 
25. American Chemical Society (2011), Middle School Chemistry. 
26. Bentley, K. (2010). The TKT Course CLIL. Ernst Klett Sprachen. 
27. Bentley, K. (2010). The TKT Course CLIL Module. Cambridge University Press. 
28. Bentley, K. (2010). The teaching knowledge test course: CLIL Module. 
29. Boston, C. (2002). The Concept of Formative Assessment. ERIC Digest. 
30. Black, P., & William, D. (1998). Inside the Black Box Assessment. Education 
Phi Delta. 
31. Black, P., & Wiliam, D. (2009). Developing the theory of formative 
assessment. Educational Assessment, Evaluation and Accountability (formerly: 
Journal of Personnel Evaluation in Education), 21(1), 5-31. 
84 
32. Bybee, R. W., Taylor, J. A., Gardner, A., Van Scotter, P., Powell, J. C., 
Westbrook, A., & Landes, N. (2006). The BSCS 5E instructional model: Origins 
and effectiveness. Colorado Springs, CO: BSCS, 5, 88-98. 
33. Bybee, R. W. (2009). The BSCS 5E instructional model and 21st century skills. 
National Academies Board on Science Education. Available online at 
 concord. org/share/Bybee_21st_Century_Paper. pdf. 
34. Clark, I. (2011). Formative Assessment: Policy, Perspectives and Practice.Florida 
Journal of Educational Administration & Policy, 4(2), 158-180. 
35. Coyle, D. (2007). Content and language integrated learning: Towards a 
connected research agenda for CLIL pedagogies. International Journal of 
Bilingual Education and Bilingualism, 10(5), 543-562. 
36. Cristina Isabel Pavisic (2011), CLIL Teaching: An Opportunity to Teach 
Chemistry, International Conference “ICT for Language Learning” 4th edition. 
37. Edexel IGCSE Chemistry Revision Notes (2008), IGCSE Chemistry Triple 
Award Revision Guide. 
38. Mehisto, P., Marsh, D., & Frigols, M. J. (2008). Uncovering Clil. China: 
Macmillan Publishers Limited. 
39. Nicol, D. J., & Macfarlane‐Dick, D. (2006). Formative assessment and self‐
regulated learning: A model and seven principles of good feedback practice. 
Studies in higher education, 31(2), 199-218. 
40. Norris, R. (2015). Cambridge IGCSE® Chemistry Revision Guide. Cambridge 
University Press. 
41. Pérez Vidal, C., & Grup, L. I. E. C. (2009). 'To CLIL or not to CLIL...': tot 
construint un projecte per a l'Europa Multilingüe. Taula rodona internacional 
sobre programes AICLE. 
42. Richard Harwood and Ian Lodge (2014), Cambridge IGCSE Chemistry Course 
book third edition, Cambridge. 
43. Richard Harwood and Ian Lodge (2014), Cambridge IGCSE Chemistry Course 
book fourth edition, Cambridge. 
44. Shaffer, C. (2007). Teaching Science to English-as-a-Seond-Language Students. 
45. Taras, M. (2005). Assessment–summative and formative–some theoretical 
reflections. British Journal of Educational Studies, 53(4), 466-478. 
85 
46. University of Cambridge (2012), Cambridge International A&AS level 
Chemistry Syllabus code 9701. 
47. University of Cambridge (2007), Teaching Science through English- a CLIL 
approach, Cambridge. 
Các trang web 
48. https://www.azwestern.edu/academic_services/instruction/assessment/resourc
es/downloads/formative%20and_sum mative_assessment.pdf 
49.  
50.  
51.  
52.  
53. 
ntations/Formative_Assessment_EMU. pdf 
54. 
tieng-anh-64786.html 
55.  
56. 
approach-for-the-future 
57. https://www.teachingenglish.org.uk/article/clil-a-lesson-framework 
58.  
59.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 su_dung_thi_nghiem_lien_he_doi_song_trong_day_hoc_hoa_hoc_bang_tieng_anh_3601.pdf su_dung_thi_nghiem_lien_he_doi_song_trong_day_hoc_hoa_hoc_bang_tieng_anh_3601.pdf