FDI có vai trò quan trọng đối việc phát triển KT - XH của một quốc gia, đặc biệt
là các nước đang phát triển. Nó góp phần nâng cao năng lực sản xuất của quốc gia
thông qua cung cấp về vốn, công nghệ sản xuất tiên tiến, kỹ năng và trình độ quản lý,
tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Tuy
nhiên sự tác động của FDI không chỉ là chiều thuận với sự phát triển KT - XH mà đôi
khi nó còn có tác động nghịch.Việc sử dụng có hiệu quả FDI nhằm phát huy những
mặt tích cực, hạn chế những tác động tiêu và còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách
thu hút và năng lực quản lý, điều hành nền KT - XH của nước tiếp nhận đầu tư.Vì vậy
mà mỗi quốc gia cần có các chính sách xúc tiến đầu tư hiệu quả và đưa ra các giải
pháp phù hợp để thu hút được nhiều dự án FDI cho quốc gia mình.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển kinh tế - Xã hội trên địa bàn tỉnh thừa Thiên - huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề theo hướng có lợi cho
doanh nghiệp, những nội dung bất lợi cho người lao động trong hợp đồng giờ đây trở
thành công cụ hữu hiệu để người sử dụng lao động đối phó với người lao động.
- Người lao động bị người sử dụng lao động xúc phạm đến danh dự và nhân
phẩm.
Nguyên nhân đình công tập trung chủ yếu là: “doanh nghiệp huy động làm thêm
giờ quá quy định, nhưng không báo trước, trả lương thấp, chậm trả nợ lương, định
mức lao động qúa cao, phạt người lao động bằng tiền không thoả đáng; khi tranh chấp
xảy ra, thì người lao động thiếu am hiểu pháp luật để có thể tiến hành đấu tranh một
cách có phương pháp trên cơ sở những quy định pháp luật hiện hành; tổ chức Công
đoàn và các đoàn thể khác ở các doanh nghiệp này yếu, có doanh nghiệp không có tổ
chức công đoàn, dẫn đến thiếu đại diện và tổ chức hướng dẫn người lao động đấu tranh
trong khuôn khổ luật pháp. Một số doanh nghiệp có tổ chức công đoàn, nhưng cán bộ
công đoàn do doanh nghiệp trực tiếp trả lương, sợ ảnh hưởng đến công ăn, việc làm
của mình nên không dám đấu tranh bảo vệ lợi người lao động”.
Khi xảy ra tranh chấp lao động các chủ doanh nghiệp thường không tích cực hợp
tác với Công đoàn và các cơ quan chức năng để giải quyết. Một số chủ doanh nghiệp
không tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn làm việc nhưng lại dùng các biện pháp quản
trị nội bộ nhằm vô hiệu hóa hoạt động của công đoàn. Thậm chí có doanh nghiệp
không tạo điều kiện để thành lập tổ chức công đoàn. Trong các doanh nghiệp có tổ
chức công đoàn thì thực tế đa số tổ chức công đoàn còn thụ động trong việc giải quyết
tranh chấp và tổ chức cho công nhân thực hiện các quyền của mình theo đúng pháp
luật. Do vậy một số cuộc đình công bị xem là không hợp pháp và quyền lợi của người
lao động không được đảm bảo.
Trần Thị Thuỳ Dinh 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
Theo ý kiến khảo sát được đưa ra ở Tọa đàm “Vai trò Công đoàn trong bảo vệ
quyền lợi người lao động” tại TP Huế năm 2014. Qua khảo sát này cho thấy, do những
bất cập của công đoàn đã dẫn đến các yếu kém trong bảo vệ quyền lợi cho người lao
động ở các doanh nghiệp FDI.
Như mức lương so với giá trị sản phẩm công làm ra rất thấp dẫn đến công nhân
không đủ sống; công nhân bị bóc lột phải làm việc với cường độ quá cao; bị xúc phạm
về nhân phẩm (bị cán bộ quản lý quát mắng, miệt thị khi phạm lỗi); môi trường làm
việc không đảm bảo; công nhân không dám đi vệ sinh trong giờ làm việc do việc quá
nhiều; đặc biệt nhiều công nhân nữ không được nghỉ để làm vệ sinh cá nhânTại một
cuộc đình công, một công nhân đã bức xúc phản ánh: “Công ty liên tục tăng định mức
lao động khiến công nhân phải làm hụt hơi. Một số công đoạn trước đây được khoán
định mức cho 3 người nhưng hiện nay chỉ còn 2 người; có công việc hiện nay chỉ 1
công nhân làm, thay vì 2 người như trước nhưng lương không hề tăng.Cán bộ quản lý
thì liên tục la mắng công nhân để ép phải đạt sản lượng. Nhiều khi chúng tôi không
dám đi vệ sinh, bởi lẽ đi về xong là hàng ùn đầy trước mặt, làm tối tăm mặt mũi.
Nhiều người bị bệnh cũng không dám xin nghỉ”. Một số công nhân cũng phản ánh
thêm: “Chúng tôi không kịp uống hết cốc nước thì hàng đã chạy qua, họ vặn dây
chuyền chạy nhanh hơn quy định của công ty mẹ. Mỗi ngày bước đến công ty, chúng
tôi đều thấy khiếp sợ”. Một nữ công nhân công ty S.H.C chua xót: “Một ví dụ điển
hình là bữa cơm giữa ca của công nhân rất kém, có lúc lấy cơm và thức ăn từ bữa ăn ca
trước đun lại cho công nhân làm ca sau, thậm chí phải mua mỳ tôm thay thế. Trong
cuộc họp 3 bên giữa ban giám đốc công ty, công đoàn và anh em công nhân, chúng tôi
đã phản ánh nhiều nhưng không được cải thiện”.
2.3.2.3. Về cạnh tranh
Trong thời gian qua, tác động tiêu cực của FDI đối với doanh nghiệp trong nước
thông qua việc cạnh tranh chưa nhiều nhưng đang có xu hướng tăng lên trong thời gian
tới. Những công ty FDI, nhất là những TNCs có ưu thế về vốn, trình độ công nghệ,
quản lý sản xuất. Do vậy, sẽ gây sức ép cạnh tranh đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của những doanh nghiệp trong nước. Nhiều trường hợp, hàng hóa và dịch vụ
Trần Thị Thuỳ Dinh 53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
của TNCs lấn át, dẫn đến doanh nghiệp trong nước mất dần thị trường, dễ lâm vào tình
trạng phá sản. Nhiều ngành sản xuất mới trong nước khó có thể cạnh tranh được với
các TNCs do vậy, sẽ bị ảnh hưởng trong quá trình phát triển.
Trong thời gian qua, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã có nhiều doanh nghiệp trong nước
đã gặp khó khăn rất nhiều khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI. Nhất là các
lĩnh vực may mặc, khai khoáng, rượu...
2.3.3. Những vấn đề đặt ra
Trước những tác động có tính hai mặt của FDI đối với KT - XH của tỉnh như
vậy, những vấn đề đặt ra là:
Làm thế nào để phát huy được những tác động tích cực của FDI.
Cần phải có những giải pháp gì trong quản lí và kiểm soát chất thải gây ô nhiễm môi
trường của các doanh nghiệp FDI nhằm mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.
Phân hóa giàu nghèo và sự cách biệt về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng
miền tiềm ẩn nguy cơ bất ổn lâu dài, ảnh hưởng xấu đối với phát triển KT - XH của
địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Vì vậy vấn đề đặt ra ở đây là cần đảm bảo
sự phát triển kinh tế một cách đồng đều.
Qua nghiên cứu và phân tích những tác động của FDI tới phát triển KT - XH trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế ở trên, đã cho thấy tầm quan trọng của FDI trong thúc đẩy
phát triển nền kinh tế của Thừa Thiên - Huế. Tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế
của tỉnh trong suốt thời gian qua đã có sự đóng góp rất lớn của các doanh nghiệp FDI. Đó
là một nguồn lực quan trọng giúp tỉnh phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của mình, thúc đẩy
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
hướng tiến bộ, cùng với cả nước hội nhập tốt kinh tế khu vực và thế giới.
Những tác động tiêu cực của FDI là một trong những điều khó tránh khỏi. Đó là
một tất yếu mà tỉnh nào khi nhận đầu tư cần nhận thức đầy đủ và có những giải pháp
để những tác động đó không ảnh hưởng xấu đến mục tiêu phát triển KT - XH của địa
phương.
Trần Thị Thuỳ Dinh 54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Một số quan điểm cơ bản trong việc nâng cao tác động tích cực của
FDI đối với phát triển KT - XH
Ngày nay, sự phát triển khoa học - công nghệ và quá trình toàn cầu hoá ngày
càng mở rộng đã tác động làm các nền kinh tế quốc gia, khu vực và thế giới phụ thuộc
chặt chẽ vào nhau. Quốc gia nào muốn phát triển kinh tế ổn định và vững mạnh phải
vừa chủ động hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, vừa phải giữ vững
bản sắc dân tộc của mình. Để hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, tận dụng được sức
mạnh của thời đại, phát huy đầy đủ những lợi thế quốc gia để thực hiện CNH, HĐH
thành công, Đảng và Nhà nước ta chú trọng phát triển và sử dụng có hiệu quả khu vực
FDI. Trong giai đoạn hiện nay cần thống nhất nhận thức về quan điểm thu hút và phát
huy tác động tích cực của FDI đối với KT - XH, nội dung chủ yếu sau đây:
Thực hiện nhất quán chính sách và đường lối của Đảng coi khu vực FDI là một
bộ phận của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thu hút và sử dụng vốn FDI nhằm phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh,
mạnh, hiệu quả và bền vững, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phải đặt nhiệm vụ thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI là bộ phận khăng
khít của chính sách phát triển kinh tế đối ngoại và chiến lược phát triển KT - XH;
trong đó, FDI đóng vai trò là động lực, nguồn lực quan trọng thúc đẩy quá trình CNH,
HĐH đất nước.
Thu hút vốn FDI phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả, tác dụng của nó đối
với sự phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng và bảo
vệ môi trường.
Trần Thị Thuỳ Dinh 55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
3.2. Mục tiêu và định hướng chính trong việc nâng cao tác động tích
cực của FDI đối với KT - XH của tỉnh Thừa Thiên - Huế
3.2.1. Chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2015 -
2020.
Mục tiêu tổng quát nhiệm kỳ 2015 - 2020 của tỉnh Thừa Thiên - Huế được Đảng
bộ tỉnh quyết nghị là: Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân; huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, phát triển KT - XH nhanh và bền vững; phấn đấu xây dựng
Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng “Di sản, văn hóa,
sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường”; đến năm 2020, xứng tầm là một trong
những trung tâm văn hoá - du lịch, y tế chuyên sâu, giáo dục - đào tạo, khoa học- công
nghệ của cả nước và khu vực; quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội
ổn định, vững chắc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
Với 16 chỉ tiêu chủ yếu: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân trên
9%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt từ 3.400 - 3.700 USD; cơ cấu GRDP du lịch,
dịch vụ 55%; công nghiệp - xây dựng 37%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 8%; tổng kim
ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15%/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân
từ 15 - 20%/năm; thu ngân sách Nhà nước tăng bình quân từ 10 - 12%/năm; tỷ lệ đô
thị hóa từ 60 - 65%; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên khoảng 1 - 1,1%/năm; tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm dưới 8- 10%; tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, nước
hợp vệ sinh đạt trên 95% (trong đó, nước sạch đạt trên 90%); lao động qua đào tạo đạt
65 - 70%; giải quyết việc làm mới từ 15.000 - 17.000 lao động/năm; tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân từ 1,5 - 2%/năm; số xã đạt chuẩn nông thôn mới 50 - 60%; ổn định độ
che phủ rừng từ 57 - 58%; 95% các khu đô thị, 70% khu công nghiệp, các cụm công
nghiệp và làng nghề có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn; 100% chất
thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% tổ dân phố, thôn, bản
có tổ chức đảng, đảng viên; bình quân hàng năm kết nạp trên 2.000 đảng viên; phấn
đấu không có tổ chức cơ sở Đảng yếu kém.
Trần Thị Thuỳ Dinh 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, tỉnh Thừa Thiên - Huế tập trung thực hiện 4 chương trình
trọng điểm gồm: Chương trình phát triển du lịch - dịch vụ; Chương trình phát triển hạ
tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp; Chương trình xây dựng nông thôn
mới; Chương trình phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, đề ra 14 nhiệm vụ chủ yếu và
3 nhóm giải pháp đột phá chiến lược để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XV.
3.2.2. Các mục tiêu chiến lược và định hướng chính nhằm phát huy tác động tích
cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI trong giai đoạn năm 2015 - 2020
3.2.2.1. Mục tiêu chiến lược.
UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế đã đề ra mục tiêu tổng quát phát triển KT - XH “
Phấn đấu xây dựng thành phố Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương theo
hướng: Di sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường”.
Để thực hiện được mục tiêu đặt ra của tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2020 thì mục
tiêu thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI cho phát triển KT - XH, tỉnh Thừa
Thiên - Huế trong thời gian tới phải phù hợp với mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát
triển KT - XH (2015 - 2020)
Thứ nhất, tập trung phát triển, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, phát
huy lợi thế trung tâm du lịch. Thu hút nguồn vốn vào việc xây dựng các khách sạn,
khu nghỉ dưỡng, trung tâm chăm sóc sức khỏe, giáo dục
Thứ hai, phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
Thứ ba, thu hút nhiều dự án FDI hơn nữa vào lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và vận dụng linh hoạt các chính sách
hấp dẫn đầu tư, bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, ổn định và minh bạch, tạo môi
trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các nguồn vốn FDI, ODA, đầu tư gián tiếp, tín dụng
thương mại và các nguồn vốn khác nhằm mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Phát huy vai trò chủ thể của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trần Thị Thuỳ Dinh 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
Thứ năm, phát triển nhanh, đồng bộ các vùng, địa bàn quan trọng, xây dựng
Thừa Thiên - Huế thành một tỉnh phát triển mạnh của vùng kinh tế trọng điểm miền
trung và cả nước.
3.2.2.2. Định hướng thu hút FDI trong giai đọan 2015 - 2020
Thứ nhất, rà soát, đẩy mạnh đầu tư hạ tầng các khu vực trọng điểm về kêu gọi
đầu tư như KKT Chân Mây - Lăng Cô, các KCN, cụm CN; các vùng có tài nguyên du
lịch đặc trưng như Vườn Quốc Gia Bạch Mã, các Khu vực ven biển và đầm phá có
nhiều tiềm năng. Hoàn thiện các cơ sở hạ tầng xã hội cho KKT, KCN như Nhà ở công
nhân, nhà trẻ, trường học, khu vui chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
người lao động, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác đồng hành nhà đầu tư cùng thực hiện, hỗ trợ các thủ
tục liên quan đến dự án từ Khâu nghiên cứu, lập dự án, đến các thủ tục đền bù, thuê
đất, xây dựng, triển khai dự án (đang hoàn thiện Quyết định hướng dẫn nhà đầu tư
thực hiện các thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan liên quan, sửa đổi QĐ 33);
Thứ ba, đối với các dự án đang hoạt động: Đồng hành doanh nghiệp tháo gỡ các
khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng dự án và thu hút các nhà đầu tư phụ trợ đi kèm
như doanh nghiệp dệt may HBI, Scavi, MSV; Tổ hợp chăn nuôi và chế biến tôm của
Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP, dự án Sản xuất Bia của Công ty TNHH Carlsberg
Việt Nam.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư: Tỉnh Thừa Thiên - Huế đã được quy
hoạch và định hướng phát triển cơ bản hoàn thiện nên Tỉnh đang chủ động tìm các đối
tác lớn để cùng xây dựng phát triển như hiện nay đang cùng với các đối tác Thái Lan,
Hàn Quốc, Hoa Kỳ nghiên cứu các cơ hội đầu tư, trong thời gian tới đẩy mạnh quảng
bá chiến lược, định hướng phát triển của tỉnh đến các đối tác phát triển có uy tín,
thương hiệu nhằm tạo ra các dự án có tỉnh đột phá trong phát triển KT - XH của địa
phương.
Trần Thị Thuỳ Dinh 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
Thứ năm, tiến hành rà soát lại các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư về
tiến độ triển khai dự án và xem xét thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
chậm tiến độ hoặc không có khả năng triển khai.
Thứ sáu, chỉ đạo các cơ quan đào tạo nghề trên địa bàn sẽ chủ động phối hợp các
doanh nghiệp, nhà đầu tư đào tạo theo địa chỉ sử dụng, phù hợp định hướng phát triển,
tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho dự án mới, xây dựng chính sách
đào tạo cán bộ liên quan đến thu hút, quản lý đầu tư nước ngoài.
Thứ bảy, lựa chọn công nghệ khi thu hút FDI để bảo vệ môi trường sinh thái,
nguồn lực phát triển công nghiệp nói riêng, kinh tế của tỉnh nói chung trong tương lai.
Thứ tám, gắn thu hút FDI với giải quyết vấn đề xã hội nảy sinh: Bóc lột sức lao
động của công nhân, tệ nạn xã hội
3.3. Các giải pháp chủ yếu phát huy tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực của FDI đến phát triển KT - XH của Tỉnh Thừa Thiên - Huế
3.3.1. Chính sách phối hợp liên vùng khu vực miền Trung - Tây Nguyên
Để thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI trong phát triển KT - XH ở tỉnh Thừa
Thiên - Huế không thể giải quyết độc lập và trong phạm vi địa giới hành chính của
thành phố, mà phải đặt trong mối quan hệ tổng thể chiến lược kinh tế của cả nước và
trước hết là trong vùng. Địa giới hành chính là để quản lý hành chính, còn phát triển
kinh tế lại phải theo vùng - không gian thị trường. Và không gian này tất nhiên không
thể chính quyền các địa phương làm được” . Chính sách phối hợp liên vùng khu vực
miền Trung - Tây Nguyên sẽ triển khai thực hiện chủ trương chung nhằm phát triển
KT - XH cho cả vùng là một việc làm cần thiết. Mỗi địa phương trong vùng cần có
nhận thức đầy đủ về vai trò hợp tác và liên kết, tích cực hòa nhập, coi đó như một nhân
tố quyết định sự thành công trong thu hút, sử dụng hiệu quả FDI tại mỗi địa phương và
cả khu vực, đảm bảo nâng cao tính tích cực của FDI trong phát triển KT - XH, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH. Vì vậy, cần phải:
Trần Thị Thuỳ Dinh 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
3.3.1.1. Nghiên cứu và xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của khu
vực miền Trung - Tây Nguyên
Mặc dù Chính phủ đã có chiến lược phát triển chung cho các khu vực duyên hải
Trung bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Tây Nguyên. Nhưng như vậy vẫn
chưa đủ, mà cần xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển KT -
XH của toàn vùng, tránh tình trạng đầu tư chồng chéo, tràn lan dẫn đến sự lãng phí và
kém hiệu quả. Trong đó chú ý đến các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho Thừa
Thiên Huế là hạt nhân, đóng vai trò động lực trong phát triển KT - XH của vùng”. Quy
hoạch phát triển tổng thể của khu vực miền Trung - Tây Nguyên trước hết cần tập
trung phát triển các ngành và phát triển kết cấu hạ tầng (sân bay, cảng biển và khu
công nghiệp).
Việc quy hoạch địa bàn, quy hoạch ngành và sản phẩm cụ thể phù hợp với tiềm
năng thực sự của mỗi địa phương là rất quan trọng. Trên cơ sở quy hoạch, các địa
phương xây dựng chiến lược và các dự án kêu gọi đầu tư phù hợp với khả năng của
mình và nhu cầu của nhà đầu tư. Các tỉnh duyên hải miền Trung có lợi thế về cảng
biển, sân bay, thủy sản, du lịch và các tỉnh Tây Nguyên với thế mạnh về tài nguyên
rừng, cây công nghiệp. Các tỉnh cần có sự liên kết, hỗ trợ nhau, phát huy và tạo ra
những ưu thế trong phát triển kinh tế và hợp tác đầu tư với nước ngoài.
Mặt khác sớm xây dựng quy chế phối hợp liên vùng khu vực miền Trung - Tây
Nguyên nhằm triển khai thực hiện các chủ trương phát triển KT - XH cho cả vùng theo
đúng định hướng, đúng quy hoạch chung, đảm bảo nâng cao tính hiệu lực pháp lý của
các quy hoạch đã công bố.
3.3.1.2. Các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài
Chính phủ cần có được những chính sách ưu đãi hấp dẫn các nhà đầu tư vào khu
vực miền Trung - Tây nguyên để đảm bảo cho các nhà đầu tư có được lợi nhuận tối
thiểu bằng với hai vùng phía Bắc và phía Nam ở hai đầu đất nước. Các chính sách ưu
đãi riêng, nhưng thống nhất trong tổng thể chung của đất nước, tránh tình trạng mỗi địa
phương tự ban hành các chính sách đi ngược lại qui định của Trung ương, trong đó:
Trần Thị Thuỳ Dinh 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
- Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế của vùng và địa phương, xác định
những lĩnh vực khuyến khích ĐTNN và chính sách ưu đãi riêng biệt cho từng lĩnh vực;
mở rộng ngành nghề và lĩnh vực khuyến khích ĐTNN vào khu vực, tạo những tiền đề
cần thiết cho khu vực phát triển những tiềm năng và lợi thế.
- Xác định một cách tổng quát toàn bộ khu vực miền Trung - Tây Nguyên đều
nằm trong vùng có điều kiện KT - XH khó khăn. Từ đó, cho phép từng địa phương xác
định và trình Chính phủ phê duyệt những vùng nào của địa phương mình thuộc địa bàn
đặc biệt khuyến khích đầu tư.
- Dành nhiều ưu đãi hơn về thuế, tiền thuê đất tại khu vực miền Trung - Tây
Nguyên so với khu vực miền Bắc và miền Nam.
3.3.1.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành Trung ương và các địa
phương trong công tác xúc tiến đầu tư
Để đẩy mạnh công tác thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, cần có sự phối hợp giữa
các bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong công tác vận động và xúc tiến đầu
tư. Hình ảnh miền Trung - Tây Nguyên dưới con mắt của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước vẫn còn là một vùng có nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển. Những lợi
thế và tiềm năng của khu vực chưa được đánh giá đúng mức. Công tác quảng bá hình
ảnh của mỗi địa phương cần gắn liền với việc quảng bá hình ảnh của các khu vực và
trong mối liên hệ với các nước trong vùng. Trong tương lai không xa, tuyến Hành lang
Kinh tế Đông - Tây là một trong những cơ hội cho miền Trung - Tây Nguyên phát
triển. Đề cập đến thị trường của từng địa phương là đề cập đến thị trường cả khu vực
miền Trung - Tây Nguyên và thị trường mở rộng của các vùng Trung Nam Lào, Đông
Bắc Thái Lan, Đông Bắc Campuchia và Myanma.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang triển khai kế hoạch xúc tiến đầu tư cho từng khu vực
thông qua việc thành lập các cơ quan xúc tiến đầu tư ở mỗi khu vực phía Bắc, phía Nam và
miền Trung. Cơ quan xúc tiến đầu tư của vùng cần soạn thảo một chiến lược xúc tiến đầu tư
chung, trong đó xác định rõ những ngành cần ưu tiên thu hút vốn FDI, điều phối các hoạt
Trần Thị Thuỳ Dinh 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
động xúc tiến đầu tư của các địa phương, loại bỏ những cạnh tranh không lành mạnh giữa
các địa phương và tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm và dự án đầu tư.
3.3.1.4. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đối với miền Trung - Tây Nguyên
Trước hết, Chính phủ cần đầu tư mạnh để phát triển cơ sở hạ tầng các thành phố
có vị trí quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đầu tư cơ sở hạ tầng
cho các KCN, các trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và dịch vụ, vừa phục vụ cho
yêu cầu khai thác tiềm năng kinh tế của vùng, vừa phục vụ cho việc phát triển Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung.
Cơ sở hạ tầng viễn thông hiện nay đã được xây dựng cơ bản nhưng cần được mở
rộng, tăng thêm dung lượng số để các kênh thông tin được truyền tải nhanh chóng và
hiệu quả hơn. Về hệ thống điện, nước, sản lượng cung cấp cho vùng này được gia
tăng, đáp ứng được những nhu cầu cơ bản cho sản xuất và đời sống, nhưng cần có
chiến lược phát triển mạnh các ngành này nhằm đáp ứng cho phát triển bền vững vùng
kinh tế này trong tương lai.
Thông qua các chương trình tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền
tệ Quốc tế, Ngân hàng Phát triển Châu Á hoặc vốn ODA, Chính phủ cần ưu tiên đầu tư
cơ sở hạ tầng cho miền Trung - Tây Nguyên, nhất là các công trình hạ tầng có tính
then chốt, có tác động mạnh mẽ đến sự nghiệp phát triển KT - XH của vùng. Trung
ương cũng như các địa phương cần có kế hoạch cung ứng vốn kịp thời, bảo đảm thi
công nhanh, hoàn thành dứt điểm các công trình để nguồn vốn đầu tư phát huy tác
dụng tốt, không lãng phí và tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với việc khai
thác, sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hiệu quả sự nghiệp phát triển KT - XH.
Vì vậy Chính phủ cần có quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của cả khu vực
miền Trung - Tây Nguyên, ban hành các cơ chế, chính sách cho các địa phương trong
vùng hợp tác và liên kết. Cần có sự phân công hợp tác trong tất cả các lĩnh vực giữa
các địa phương để sử dụng hợp lý và có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của mỗi địa
phương, tạo ra những thế mạnh cạnh tranh với các vùng và thế giới bên ngoài, đồng
Trần Thị Thuỳ Dinh 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
thời tránh tình trạng chia cắt nền kinh tế thành những khu vực khép kín theo địa giới
hành chính.
3.3.2. Về quy hoạch phát triển KT - XH tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút FDI
Trong quá trình xây dựng và phát triển tỉnh cần quy hoạch phát triển KT - XH
một cách đồng bộ. Bên cạnh định hướng thu hút đầu tư trong nước nói chung và đầu tư
trực tiếp nước ngoài nói riêng, nó còn góp phần phát triển kinh tế một cách đồng đều
giữa các địa phương trong tỉnh, hạn chế được khoảng cách chênh lệch về trình độ phát
triển kinh tế giữa các vùng miền. Quy hoạch phát triển KT - XH trong từng giai đoạn
chính là căn cứ quan trọng để các nhà đầu tư xác định cơ hội đầu tư của mình, nó có
vai trò định hướng thu hút đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau. Do đó, tỉnh cần đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các quy hoạch đang triển khai và phê duyệt các quy hoạch
mới; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
Trong công tác quy hoạch cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Thứ nhất, quy hoạch phát triển KT - XH của tỉnh phải phù hợp với các quy hoạch
tổng thể ngành, vùng, sản phẩm của Trung ương, thể hiện tầm nhìn chiến lược tổng thể.
Thứ hai, công tác quy hoạch phải phù hợp với kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.
Thứ tư, tỉnh cần bổ sung, hoàn chỉnh lại Quy hoạch phát triển KCN, KKT cho
phù hợp với tình hình thực tế tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chủ động xây dựng
mới hoặc mở rộng các khu, cụm CN, lấp đầy diện tích đất công nghiệp hiện có.
3.3.3. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, nhằm thu hút và thu hút có chọn lọc FDI
Từ quan điểm đa phương hóa và đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực bên ngoài, thành phố cần phải chủ động tìm
kiếm đối tác đầu tư để đầu tư vào những dự án đã được quy hoạch. Thông các kênh:
các quan hệ đối ngoại của thành phố, các diễn đàn đầu tư, các hội thảo quốc tế, thông
qua các ngành trung ương, các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc
Trần Thị Thuỳ Dinh 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
tế để có thể tìm kiếm và xác định đối tác đầu tư đúng đắn. Chú ý việc thu thập thông
tin một cách chính xác về: tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, tầm hoạt động, uy
tín trên thương trường quốc tế của đối tác để tránh sự nhầm lẫn. Đây là một trong
những yếu tố quyết định cho sự thành công trong việc triển khai và hoạt động sau
này của dự án.
Tiếp tục đẩy mạnh marketing đầu tư: tăng cường và đổi mới công tác vận động
xúc tiến đầu tư, chú trọng các đối tác chiến lược như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Singapore... tranh thủ sự quan tâm của các nhà lãnh đạo đảng, chính phủ, các bộ,
ngành trung ương về hoạt động xúc tiến đầu tư; thiết lập quan hệ với các cơ quan
ngoại giao, các tổ chức hợp tác quốc tế về thương mại, đầu tư, các đại sứ quán các
nước tại Việt Nam cũng như của Việt Nam tại nước ngoài nhằm giới thiệu thông tin
đến với các nhà đầu tư.
Cần tổ chức các hội nghị, hội thảo, các văn phòng đại diện tỉnh Thừa Thiên - Huế
tại nước ngoài, gặp gỡ giao lưu với các tỉnh, thành phố (kết nghĩa với tỉnh Thừa Thiên
- Huế) và để tiếp xúc các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, thông qua các doanh
nghiệp có FDI đang kinh doanh tại tỉnh để quảng bá hình ảnh của tỉnh Thừa Thiên -
Huế đến các quốc gia trên thế giới. Chứng tỏ với các nước trên thế giới rằng: "Thừa
Thiên - Huế là sự lựa chọn đúng đắn cho các nhà đầu tư".
Ngoài việc mở Website, tỉnh cần phải tổ chức tuyên truyền rộng rãi cho mọi tầng
lớp nhân dân hiểu rõ về lợi ích của FDI bằng các phương tiện thông tin đại chúng; in
và phát miễn phí giới thiệu tóm tắt về quy hoạch phát triển, chính sách thu hút FDI cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3.3.4. Hoàn thiện môi trường đầu tư
Việc xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật hiện đại là hết sức cần
thiết và được coi là một điều kiện tiên quyết đối với tình hình thu hút FDI. Không một
nhà đầu tư nước ngoài nào muốn đầu tư vào một quốc gia có kết cấu hạ tầng thấp,
không có khả năng đáp ứng cho lĩnh vực đầu tư của họ và họ phải là những người
Trần Thị Thuỳ Dinh 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
gánh chịu những chi phí trực tiếp do kết cấu hạ tầng thấp kém gây ra, ảnh hưởng tới
hiệu quả đầu tư, mà trực tiếp là mức lợi nhuận mà họ mong muốn đạt được.
Tỉnh cần có các kế hoạch chiến lược dài hạn, ngắn hạn để tận dụng mọi nguồn
lực sẵn có của tỉnh. Có chính sách huy động vốn và sử dụng hợp lý, tiếp tục thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thực hành tiết kiệm trong sản xuất, tiêu dùng ở mọi
thành phần kinh tế nhằm dồn sức cho đầu tư phát triển, đặc biệt đưa nguồn vốn vào
giải quyết những công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng.
Tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của nhà nước, của các ngành trung ương, giải quyết
tốt các mối quan hệ về kinh tế, chính trị với các quốc gia, các tổ chức chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ và các tổ chức kinh tế quốc tế để có được những khoản hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) đầu tư vào các đề
án hạ tầng vật chất, kỹ thuật. Xây dựng mới đi đôi với nâng cấp, cải tạo đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị, thực hiện các dự án cấp thoát nước, xử lý chất thải, chống
ô nhiễm môi trường tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Xây dựng các KCN, KCX, với quy mô thích hợp để tiếp nhận kỹ thuật cao và
nguồn vốn từ nước ngoài. Trong tương lai kết cấu hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng
xã hội sẽ được phát triển theo các nhu cầu đòi hỏi của vùng trọng điểm, tỉnh sẽ được
quan tâm đầu tư mạnh về mọi mặt.
Trong giai đoạn trước mắt, cần tập trung vào phát triển và hoàn thiện các cơ sở
vật chất tại các KCN và KKT của tỉnh. Bảo đảm các công trình hạ tầng kỹ thuật (điện,
đường, nước...) đến tận hàng rào KCN và KKT; ưu đãi các dự án phát triển hạ tầng xã
hội, đồng bộ với các KCN và KKT, nhằm đảm bảo vấn đề an sinh xã hội (nhà ở cho
công nhân, trường học, bệnh viện...).
3.3.5. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ về pháp luật, chính sách, chuyên môn đối
với đội ngũ cán bộ làm công tác hợp tác đầu tư với nước ngoài, hướng tới đáp ứng yêu
cầu hội nhập và giao lưu quốc tế.
Trần Thị Thuỳ Dinh 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
Có kế hoạch đào tạo thường xuyên, liên tục cán bộ đối ngoại, cán bộ làm công
tác quản lý ĐTNN, cán bộ trực tiếp tham gia vào các liên doanh không chỉ giỏi về kinh
tế, quản lý mà phải am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế, trong đó chú ý cán bộ
chủ chốt hoạt động kinh tế đối ngoại: có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ, giàu về kiến thức, thông thạo ngoại ngữ, hiểu biết pháp luật và có khả
năng đàm phán quốc tế để có thể đảm bảo làm việc tốt, có hiệu quả trong môi trường
vừa hợp tác vừa đấu tranh.
Trên cơ sở từng ngành đã có quy hoạch chi tiết cho việc gọi vốn FDI theo từng
dự án cụ thể, phải có quy hoạch cán bộ dự kiến tham gia các dự án liên doanh, qua đó
có các kế hoạch đào tạo cụ thể nhằm chuẩn bị cán bộ đủ điều kiện cử vào tham gia các
chức vụ chủ chốt trong liên doanh.
Đối với đội ngũ cán bộ đang tham gia ở các liên doanh cần có kế hoạch biện
pháp quản lý, giúp đỡ, bồi dưỡng thông qua các cuộc sinh hoạt, trao đổi kinh nghiệm,
hội nghị, hội thảo để nâng cao trình độ.
Kiên quyết xử lý các cán bộ công chức nhà nước ở bất cứ cương vị nào có thái độ
và hành động sách nhiễu, gây khó khăn cản trở nhà ĐTNN; có chế độ phụ cấp, khen
thưởng cho những người có nhiều thành tích trong công tác đầu tư nước ngoài; Biểu
dương các nhà ĐTNN làm ăn có hiệu quả và có nhiều đóng góp cho Việt Nam.
Giáo dục đào tạo và đào tạo nghề có vai trò rất lớn đối với nâng cao trí lực nguồn
nhân lực của Thừa Thiên - Huế, từ đó tạo ra nền tảng vững chắc cho phát triển KT -
XH tỉnh Thừa Thiên - Huế và môi trường hấp dẫn cho công tác thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Cần có những chính sách và giải pháp đồng bộ trong phát triển giáo dục -
đào tạo nhằm hướng tới hình thành một nguồn nhân lực có tri thức và thể chất đáp ứng
yêu cầu phát triển của các ngành công nghiệp và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở tỉnh. Phải đào tạo được nguồn nhân lực là những người có đức, có tài, ham học
hỏi, thông minh, sáng tạo, làm việc quên mình, có thể lực dồi dào, được chuẩn bị tốt
về văn hoá, được đào tạo thành thạo kỹ năng nghề nghiệp, về năng lực quản lý kinh
doanh, về điều hành vĩ mô nền KT - XH, có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngang tầm
khu vực và thế giới.
Trần Thị Thuỳ Dinh 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
Trong công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh cần coi trọng hệ thống giáo dục đào
tạo chính quy cho các thế hệ tương lai, từ giáo dục mẫu giáo, mầm non đến giáo dục
phổ thông và đào tạo chuyên nghiệp dạy nghề gắn với các chương trình đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và của cả nước; có chính sách ưu tiên đào tạo trong
và ngoài nước cho các cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí và cán bộ tham mưu theo nhiều
kênh: Gửi đến các khoá học do các bộ ngành trung ương liên quan tổ chức, xin nhà
nước hỗ trợ các nguồn vốn hợp tác quốc tế để cử ra nước ngoài đào tạo...; tăng cường
đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, dịch vụ - du lịch, nông nghiệp, thủy sản... phù hợp với xu thế phát triển khoa
học - công nghệ chung cả nước và quốc tế, trước mắt là đáp ứng cho nhu cầu lao động
của các ngành kinh tế có lợi thế phát triển trong vùng; đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán
bộ có trình độ cao trong một số lĩnh vực như vi tính, công nghệ sinh học... để sẵn sàng
đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng kinh tế của tỉnh trong những năm tới.
Để phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề ở Thừa Thiên - Huế cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp:
- Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật các nhà trường; hoàn chỉnh mạng lưới
trường học đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả của
giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
- Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các trường dạy nghề và các trung tâm dạy
nghề. Đào tạo nghề phải được coi là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa
phương, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp.
3.3.6. Nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước đối với công tác thu hút FDI vào tỉnh
Thừa Thiên - Huế
Do đầu tư trực tiếp nước ngoài có liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau nên tỉnh
cần nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước đối với công tác thu hút FDI. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài trong việc tiếp cận với thị trường địa phương
Trần Thị Thuỳ Dinh 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
và triển khai dự án, thực hiện tốt việc giải ngân theo lượng vốn đầu tư đã cam kết, có
như vậy hiệu quả mà các dự án đem lại mới đạt được tối ưu.
Tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính đối với công tác quản lí hoạt
động đầu tư nước ngoài. Thực hiện cơ chế “một cửa” quy trình cấp giấy chứng nhận
đầu tư theo mô hình ISO; mẫu hóa hồ sơ thủ tục tại nơi làm việc và đặc biệt là trên
website của UBND tỉnh bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh phải thường xuyên
rà soát, phân loại các dự án đầu tư đã được cấp phép theo tiến độ triển khai để có
những biện pháp thích hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các chủ đầu tư nước ngoài.
Đối với các dự án đã đi vào khai thác cần thực hiện tốt chế độ khen thưởng để động
viên kịp thời các chủ đầu tư thực hiện tốt, đồng thời có biện pháp thích hợp để tháo gỡ
khó khăn cho các dự án, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thị trường tiêu thụ sản
phẩm, các nghĩa vụ thuế.
Đối với các dự án đang triển khai thực hiện, các Sở, ngành liên quan của tỉnh và
đặc biệt là chính quyền địa phương cần tích cực hỗ trợ chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn,
nhất là trong khâu đền bù giải phóng mặt bằng để nhanh chóng hoàn thành xây dựng
cơ bản và đi vào khai thác.
Đối với các dự án chưa triển khai và không có triển vọng thực hiện, UBND tỉnh
cần thu hồi giấy phép đầu tư, dành địa điểm cho các nhà đầu tư khác.
Hàng năm tổ chức cuộc gặp mặt các chủ dự án đầu tư để đánh giá hiệu quả hoạt
động và các tác động đến phát triển KT - XH của các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài, tiếp thu kiến nghị của chủ đầu tư nước ngoài về các vấn đề phát sinh cần giải
quyết, đặc biệt về hoạt động của các cấp chính quyền làm cơ sở cho cải cách hành
chính trong thu hút và quản lí vốn đầu tư nước ngoài.
Tích cực rèn luyện phẩm chất, bản lĩnh, nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ chính quyền các cấp; triển khai có hiệu quả chủ trương chống tham nhũng,
sách nhiễu, phiền hà, nâng cao tính minh bạch, công khai và hiệu quả trong công việc
của các cấp chính quyền.
Trần Thị Thuỳ Dinh 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
Trong việc quản lí môi trường, tỉnh cần có sự kiểm soát chất xả thải của các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp FDI nói riêng, đặc biệt là ở các KCN, cụm
CN, khu kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất xi măng, may
mặc, khai thác khoáng sản Để có thể thực hiện tốt được khâu này, cần phải có sự
phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành chức năng, có thẩm quyền của tỉnh như
sở tài nguyên - môi trường (cụ thể là chi cục môi trường), Sở Kế hoạch - Đầu tư, ban
quản lí các KCN, công an môi trường. Đồng thời phải có sự quan tâm và hỗ trợ từ phía
lãnh đạo tỉnh trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu, đủ khả năng và trình độ
chuyên môn trong đáng giá, thẩm định tác động của việc xả thải từ hoạt động xây
dựng cơ bản và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI tới môi trường. Tỉnh
cũng cần đầu tư các công nghệ kỹ - thuật hiện đại phục vụ tốt cho công tác quản lí môi
trường, đây là một vấn đề có tầm quan trọng và có ý nghĩa lâu dài trong phát triển KT
- XH của tỉnh theo hướng bền vững.
Tỉnh cũng cần có cơ chế chính sách cụ thể quan tâm, bảo vệ quyền lợi của người
lao động đang làm việc tại các dự án FDI.
3.3.7. Cơ chế chính sách của tỉnh
Một trong những nguyên nhân khiến cho môi trường đầu tư của tỉnh Thừa Thiên
- Huế kém tính cạnh tranh hiện nay đó là chi phí gia nhập thị trường cao và khả năng
tiếp cận đất đai thấp, nguyên nhân này thuộc về cơ chế chính sách của tỉnh. Do đó cần
rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh; thời gian đăng ký kinh doanh lại; thời gian chờ
đợi thực sự để có đất cho sản xuất kinh doanh; hạn chế những khó khăn, trở ngại cho
các doanh nghiệp trong việc hoàn thiện các loại giấy phép cần thiết. Cần tăng cường
công tác tiếp cận và ổn định đất đai: công khai hóa các qui trình thủ tục, rút ngắn thời
gian cho thuê đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh
nghiệp; đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng,... Tăng cường công tác hỗ trợ
pháp luật, chính sách ưu đãi đầu tư.
Thực hiện tốt và đồng bộ các nhóm giải pháp trên Thừa Thiên - Huế sẽ cải thiện
tốt môi trường đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hấp dẫn của tỉnh trong thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời phát huy được những tác động tích cực của
Trần Thị Thuỳ Dinh 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
đầu tư trực tiếp nước ngoài và hạn chế những tác động tiêu cực mà đầu tư trực tiếp
nước ngoài mang lại.
3.3.8. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp FDI
3.3.8.1. Xây dựng và phát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Tuyên truyền vận động giới chủ và người lao động hiểu được: khi tổ chức này
hình thành và hoạt động có hiệu quả thì cả giới chủ lẫn người lao động cùng được,
cùng có lợi; giáo dục đoàn viên công đoàn biết chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động,
có ý thức rèn luyện tác phong công nghiệp, có tinh thần sáng tạo trong lao động, tăng
cường giáo dục hơn nữa về lẽ sống và về lý tưởng sống cho đoàn viên; tìm được tiếng
nói chung giữa doanh nghiệp và tổ chức đoàn thể.
Ở những nơi chưa có tổ chức đảng và đoàn thể, thì Liên đoàn lao động tỉnh và
huyện phải chủ động thâm nhập vào công nhân, người lao động trong doanh nghiệp,
cũng như chủ động tiếp cận với giới chủ doanh nghiệp thuyết phục họ tạo điều kiện để
hình thành tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên; bố trí cán bộ chuyên trách có đủ phẩm
chất, năng lực, trách nhiệm đến làm nhiệm vụ tại những doanh nghiệp có đông lao
động và đặc biệt là trong lúc các doanh nghiệp ấy chưa có tổ chức đảng lãnh đạo.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng các tổ chức công
đoàn, đoàn thanh niên trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
Quan tâm đào tạo và bồi dưỡng cho đoàn viên công đoàn, đoàn thanh niên có
trình độ về mọi mặt. Xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ công đoàn, đoàn thanh niên
phải thật thật sự có năng lực, nhiệt tình với phong trào. Cán bộ công đoàn có bản lĩnh
chính trị, có kiến thức, giỏi chuyên môn, biết ngoại ngữ mới đủ khả năng đàm phán,
đấu tranh, thuyết phục giới chủ.
Các tổ chức chính trị này cũng cần phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan
trong việc nắm bắt tình hình, lắng nghe ý kiến của quần chúng ở doanh nghiệp FDI và
Trần Thị Thuỳ Dinh 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
nơi doanh nghiệp họat động, phán ánh kịp thời tình hình, để giúp các cấp chính quyền
có thể động viên, khen thưởng việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, đồng thời điều
chỉnh, sử lý những sai phạm của các doanh nghiệp FDI.
3.3.8.2. Xây dựng và củng cố tổ chức đảng trong doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Để khu vực FDI phát triển lành mạnh cần phải có sự lãnh đạo của Đảng và quản
lý của Nhà nước. Việc xây dựng, phát huy vai trò hạt nhân chính trị, chức năng lãnh
đạo của tổ chức đảng trong doanh nghiệp. Cần tiến hành các các giải pháp nhằm xây
dựng và củng cố tổ chức đảng trong các doanh nghiệp này như sau:
Xây dựng tổ chức Đảng
Trước mắt, tập trung thành lập chi bộ ở những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, ổn định, có đông người lao động, có đủ đảng viên và doanh nghiệp có vị
trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của thành phố.
Chú trọng xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể quần
chúng trong doanh nghiệp, nhất là tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên. Tổ chức
đoàn thể vững mạnh tạo điều kiện thuận lợi để hình thành tổ chức đảng; làm tốt công
tác phát triển đảng viên (nơi có tổ chức đảng), nơi chưa có thì tổ chức đảng ở địa
phương (nơi quần chúng cư trú), thì chịu trách nhiệm theo dõi kết nạp đảng viên mới
những quần chúng ưu tú đang làm việc tại doanh nghiệp; doanh nghiệp có 3 đảng viên
chính thức trở lên mà đang sinh hoạt ở địa phương, thì làm thủ tục chuyển sinh hoạt
Đảng về doanh nghiệp và thành lập chi bộ; đối với các dự án chuẩn bị thành lập doanh
nghiệp có vốn Nhà nước liên doanh với nước ngoài, các cấp uỷ và chính quyền chuẩn
bị điều kiện để thành lập ngay tổ chức đảng khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, trong
đó chú ý lựa chọn cán bộ để đưa vào liên doanh phải gắn với công tác thành lập tổ
chức đảng, trước hết là những cán bộ chủ chốt doanh nghiệp.
Củng cố tổ chức Đảng
Đối với cấp uỷ, đảng viên của tổ chức đảng trong doanh nghiệp FDI cần:
Trần Thị Thuỳ Dinh 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
Làm tốt công tác chính trị tư tưởng, nâng cao chất lượng đảng viên, đảng viên
gương mẫu và có uy tín trong doanh nghiệp.
Tổ chức đảng thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, thể hiện vai trò hạt nhân chính trị,
lãnh đạo người lao động và vận động, thuyết phục nhà đầu tư thực hiện tốt đường lối,
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thoả ước lao động đã ký
kết, góp phần xây dựng doanh nghiệp phát triển ổn định.
Chủ động và tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện được
vai trò lãnh đạo của mình; quan tâm, chỉ đạo xây dựng các đoàn thể công đoàn, đoàn
thanh niên vững mạnh; xây dựng được quy chế hoạt động phù hợp với đặc điểm tình
hình của doanh nghiệp, đồng thời chủ động xây dựng thoả ước với chủ doanh nghiệp
(thể chế hoáđược hoạt động của tổ chức đảng).
Đối với các cấp uỷ cấp trên: tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, tạo điều
kiện để tổ chức đảng hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ; cử đảng viên là cán bộ có
trình độ, năng lực, am hiểu và tâm huyết với công tác đảng, giỏi về quản lý, thông thạo
ngoại ngữ, luật pháp tham gia cấp uỷ ở khu vực này, bồi dưỡng phát triển đảng viên
mới tại doanh nghiệp FDI, đồng thời chuyển những đảng viên sinh hoạt đảng nơi cư
trú, về sinh hoạt đảng tại tổ chức đảng nơi làm việc.
Nâng cao vai trò của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp để làm tốt chức năng lãnh
đạo các đoàn thể và quần chúng trong việc đảm bảo doanh nghiệp họat động đúng
pháp lụât Việt Nam và các thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao
động và quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của đối tác nước ngoài và phía Việt
Nam.
Trần Thị Thuỳ Dinh 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
FDI có vai trò quan trọng đối việc phát triển KT - XH của một quốc gia, đặc biệt
là các nước đang phát triển. Nó góp phần nâng cao năng lực sản xuất của quốc gia
thông qua cung cấp về vốn, công nghệ sản xuất tiên tiến, kỹ năng và trình độ quản lý,
tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Tuy
nhiên sự tác động của FDI không chỉ là chiều thuận với sự phát triển KT - XH mà đôi
khi nó còn có tác động nghịch.Việc sử dụng có hiệu quả FDI nhằm phát huy những
mặt tích cực, hạn chế những tác động tiêu và còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách
thu hút và năng lực quản lý, điều hành nền KT - XH của nước tiếp nhận đầu tư.Vì vậy
mà mỗi quốc gia cần có các chính sách xúc tiến đầu tư hiệu quả và đưa ra các giải
pháp phù hợp để thu hút được nhiều dự án FDI cho quốc gia mình.
Tỉnh Thừa Thiên - Huế đã đạt được những thành công nhất định trong quá trình
thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI, phục vụ cho quá trình phát triển KT - XH của
tỉnh. Lũy tiến đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 85 dự án FDI với tổng số vốn đầu tư
đăng ký là 2.619,376 triệu USD. FDI đã có những tác động tích cực trong quá trình
xây dựng và phát triển KT - XH của tỉnh. Bổ sung nguồn vốn cho phát triển KT - XH,
riêng năm 2015 các dự án FDI đóng góp 15.000 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm -
thủy sản, tăng tỷ trọng du lịch - dịch vụ và công nghiệp - kỷ thuật; thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu địa phương với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính năm 2015 hơn 667
triệu USD, chiếm 58,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; thúc đẩy quá trình phát triển
khoa học - công nghệ của tỉnh và là cơ hội để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp
thu các dây chuyền sản xuất hiện đại của các doanh nghiệp FDI để ứng dụng cho
doanh nghiệp mình, tạo sự cạnh tranh giữa các loại hình doanh nghiệp nhằm thúc đẩy
nền kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển; giải quyết việc làm cho hơn 15.000 lao động
trên địa bàn toàn tỉnh, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho lao động với đội
ngũ lao động lành nghề, được đào tạo qua trường lớp và được huấn luyện kỹ càng để
Trần Thị Thuỳ Dinh 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
tăng hiệu quả công việc cho doanh nghiệp; bên cạnh đó các doanh nghiệp FDI cũng
thường xuyên làm các công việc từ thiện như xây dựng nhà tình thương, các học bổng
tiếp sức đến trường, ủng hộ đồng bào lũ lụt... Tuy nhiên FDI cũng có một số tác động
tiêu cực đối với KT - XH của tỉnh Thừa Thiên - Huế như: tác động đến môi trường, về
cạnh tranh, các vấn đề về lao động... Song tác động tích cực là cơ bản, là nguồn lực
hữu hiệu thúc đẩy sự phát triển của tỉnh, nhằm đưa tỉnh Thừa Thiên - Huế phát triển
theo hướng du lịch - dịch vụ như mục tiêu đã đặt ra đại hội đại biểu lần thứ XV của
tỉnh.
2. Kiến nghị
- Đề nghị Chính phủ rà soát lại, sửa đổi, bổ sung các chính sách về đầu tư, kinh
doanh phù hợp; sớm ban hành sửa đổi Nghi định 108/2006/ NĐ – CP hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư; Ban hành chế độ báo cáo thống kê, biểu mẫu báo cáo, giám sát thực
hiện dự án áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN; quy hoạch và định hướng
kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng, theo lĩnh vực và địa phương có tiềm
năng thế mạnh gần nhau; xây dựng quy định cụ thể về xử lý các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ngừng sản xuất mà không có đại diện tại Việt Nam.
- Đề nghị Chính Phủ quan tâm hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương hàng năm, vốn
trái phiếu chính phủ, vốn ứng trước, tạo điều kiện kêu gọi vốn ODA.. để hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng thiết yếu như hệ thống xử lý nước thải, hệ thống đường tại KKT
Chân Mây Lăng Cô, KCN Phong Điền, cụm CN Hương Sơ, thành phố Huế; Hỗ trợ
xúc tiến nhanh tiến bộ triển khai dự án nâng cấp cảng hàng không quốc tế Phú Bài, đê
chắn sóng cảng nước sâu Chân Mây nhằm tạo đột phá trong đầu tư phát triển hạ tầng,
nhất là hệ thống cảng biển, cảng hàng không của tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, phê duyệt chương trình xúc tiến đầu
tư quốc gia, vùng hàng năm sớm để các địa phương có kế hoạch triển khai thực hiện
và tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh được tham gia các đoàn công tác nước ngoài của
Trung ương nhằm tiếp cận các nhà đầu tư, các tập đoàn, các công ty lớn của nước
ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đón cơ hội làn
sóng đầu tư mới sau khủng hoảng.
Trần Thị Thuỳ Dinh 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyến Thị Anh Linh (2012), giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh – Đại học
kinh tế Đà Nẵng.
2. Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia 2000.
3. Niên giám thống kê 2014, cục thống kê tỉnh Thừa Thiên – Huế.
4. Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Các website:
Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế: www.gso.gov.vn
Sở kế hoạch – Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế: www.khđt
Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên – Huế: www.thongkethuathienhue.gov.vn
Báo mới: www.baomoi.com
Báo pháp luật : www.phapluat.com
Báo dân trí: www.dantri.com
Tài liệu đọc: www.Text123.doc.org
Trang tìm kiếm: www.wikipedia.com
Trần Thị Thuỳ Dinh 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_thuy_dinh_338.pdf