Khóa luận Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp: kinh nghiệm của một số nước Asean và bài học cho Việt Nam

Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhưng đồng th ời cũng đem lại những bất lợi với sự biến đổi bất thường hàng năm kèm theo các hiện tượng thời tiết như thiên tai, b ão lụt, hạn hán gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Đặc biệt trong điều kiện nước ta khi mà hệ thống giao thông thủy lợi phục vụ nông nghiệp còn hạn chế thì y ếu tố th ời tiết, khí h ậu càng có ảnh hưởng quan trọng. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi c ũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của dịch bệnh. Đặc biệt trong nh ững năm gần đây tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm diễn biến phức tạp với các dịch cúm A H5N1 trên gia cầm, cúm H1N1 trên lợn, dịch lở mồm long móng trên trâu bò gây ảnh hưởng lớn đến chăn nuôi.

pdf94 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3511 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp: kinh nghiệm của một số nước Asean và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
FDI vào nông nghiệp Việt Nam đều có số vốn vừa và nhỏ, dưới 2 triệu USD, thậm chí có doanh nghiệp số vốn dưới 500.000 USD như công ty TNHH Shin Wall của Hàn Quốc, vốn kinh doanh chỉ có 160.000 USD. Vốn đăng ký thấp, vốn thực tế hoạt động còn thấp hơn vốn đăng ký nhiều, chẳng hạn Công ty TNHH Trường Thái Việt Nam, vốn đầu tư của Đài Loan, vốn đăng ký kinh doanh là 1 triệu nhưng sau 2 năm hoạt động mới chỉ đầu tư được 570,000 USD. Thứ hai, phân bố vốn FDI không đều giữa các địa phương FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam phân bố không đều giữa các địa phương và vùng lãnh thổ. Hầu hết các dự án đều tập trung ở các vùng nguyên nhiên liệu, kinh tế trọng điểm, có địa kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất (như vùng Đông Nam Bộ), trong khi các địa phương, vùng kinh tế khó khăn đang rất “khát” FDI (khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ). Điều này đã 60 hạn chế chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn giữa các vùng, địa phương, tạo nên sự mất cân bằng ngày càng lớn về phát triển kinh tế. Thứ ba, đối tác đầu tư thiếu đa dạng. Trong cơ cấu các nước, vùng lãnh thổ đầu tư vào nông nghiệp Việt Nam, chủ yếu vẫn là các nước châu Á. Đài Loan vẫn là nước đầu tư nhiều nhất, tiếp theo là các nước ASEAN. Các cường quốc nông nghiệp như EU, Úc, Mỹ, Canada đã đầu tư vào Việt Nam nhưng tỷ trọng còn thấp. Do vậy, để tăng nguồn vốn FDI vào nông nghiệp, cần phải đa dạng hóa hơn nữa đối tác đầu tư, đồng thời tăng cường thu hút đầu tư từ các nước có nền nông nghiệp phát triển, đẩy mạnh chuyển giao công nghiệp, học hỏi kinh nghiệm sản xuất từ các nước đó. Thứ tư, tỷ trọng FDI vào nông nghiệp so với các ngành kinh tế khác còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của ngành.Trong những năm qua, tỷ trọng đầu tư cho nông nghiệp thấp và thiếu ổn định. Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng vốn FDI vào nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2011 Đơn vị; % Nguồn: Tính toán từ báo cáo FDI hàng năm của Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch đầu tư 93.97 93.18 93.49 96.68 99.4 99.6 99.6 99.81 99.2 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Các ngành khác Nông, lâm, ngư nghiệp 61 Qua biểu đồ có thể thấy vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn FDI vào Việt Nam và ngày càng có xu hướng giảm. Cụ thể giai đoạn 2003- 2005, FDI nông nghiệp chiếm trên 6% thì đến năm 2006, giảm xuống 3.32%. Đặc biệt giai đoạn 2007-2011, tỷ trọng FDI trong nông nghiệp luôn nhỏ hơn 1%, chỉ đạt 0.6% năm 2007, 0.4% năm 2008, 2009, 0.19% năm 2010 và 0.8% năm 2011. Nếu so với vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế (chiếm trên 50% lao động, 20% GDP, 23% kim ngạch xuất khẩu năm 2008), cộng với tiềm năng, thế mạnh hiện có, thì rõ ràng vốn đề tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp cần được quan tâm đẩy mạnh hơn nữa. 3.3.2.2. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan Hoạt động kinh doanh nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro. Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhưng đồng thời cũng đem lại những bất lợi với sự biến đổi bất thường hàng năm kèm theo các hiện tượng thời tiết như thiên tai, bão lụt, hạn hán gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Đặc biệt trong điều kiện nước ta khi mà hệ thống giao thông thủy lợi phục vụ nông nghiệp còn hạn chế thì yếu tố thời tiết, khí hậu càng có ảnh hưởng quan trọng. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của dịch bệnh. Đặc biệt trong những năm gần đây tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm diễn biến phức tạp với các dịch cúm A H5N1 trên gia cầm, cúm H1N1 trên lợn, dịch lở mồm long móng trên trâu bò…gây ảnh hưởng lớn đến chăn nuôi. Giá cả của các sản phẩm nông nghiệp thường xuyên chịu biến động bởi nhiều yếu tố, trong khi đó sản phẩm nông nghiệp lại mang tính thời vụ cao, khó bảo quản trong thời gian dài. Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào nông nghiệp còn phải đầu tư đào tạo chuyên môn cho lao động và đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật của sản xuất nông nghiệp như thủy lợi nội đồng, đường liên thôn bản, hệ thống dẫn nước trong sản xuất nông nghiệp và các công trình phúc 62 lợi cho công nhân tại các cơ sở chế biến nông sản, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong khi các doanh nghiệp FDI trong công nghiệp, thương mại không phải chịu những khoản đầu tư này. Tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản đang đòi hỏi các nhà đầu tư phải tăng thêm vốn đầu tư vào xử lý chất thải và chống ô nhiễm, làm tăng thêm chi phí sản xuất. Giá cả biến động, chi phí sản xuất tăng khiến nhà đầu tư ít nhìn thấy lợi nhuận để quyết định đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp Việt Nam quy mô nhỏ, phân tán, thiếu tính liên kết, phối hợp và không chuyên nghiệp, chưa tạo ra sức thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp FDI. Nông nghiệp nước ta chủ yếu là sản xuất với quy mô nhỏ, manh mún và chưa quen với phương thức sản xuất hàng hóa. Các hộ gia đình là chủ thể chủ yếu của sản xuất nông nghiệp với phương thức sản xuất truyền thống, kỹ thuật giản đơn, thô sơ, chủ yếu là lao động chân tay, chưa được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật, quản lý. Họ tự quyết định đầu tư mua sắm vật tư sản xuất như giống cây, con, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, cải tạo đồng ruộng, xây dựng chuồng trại chăn nuôi. Việc thiếu các dịch vụ cung ứng chuyên nghiệp đã khiến chất lượng các nhân tố đầu vào thấp, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của sản phẩm đầu ra. Trong khi đó, các vùng sản xuất cũng chưa được chuyên môn hóa với kết cấu hạ tầng đồng bộ; cơ cấu sản xuất chưa ổn định. Nông nghiệp là ngành sản xuất mang tính chất mùa vụ, điều này đã là một ảnh hưởng không thuận đến động lực đầu tư. Trong điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, thiếu gắn kết giữa các hộ nông dân thì ảnh hưởng này lại càng tăng lên. Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng chưa phát triển đủ mạnh, chưa tạo đủ vốn tín dụng cho người sản xuất nông nghiệp đã làm tăng gánh nặng về vốn tiền mặt ngắn hạn lên các doanh nghiệp nói chung và nhà đầu tư FDI nói riêng trong việc thu mua sản phẩm của nông dân, dẫn đến làm suy giảm động lực của họ trong đầu tư vào nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp chưa hình thành được các chuỗi giá trị bền vững từ cung ứng đầu vào, canh tác trên đồng ruộng, thu hoạch, đến bảo quản, chế biến và tiêu thụ, tình trạng chia cắt, tranh chấp đã tạo ra thị trường nông 63 sản nguyên liệu không lành mạnh, mang tính phổ biến làm nản lòng các doanh nghiệp và nhà đầu tư FDI. Cơ sở hạ tầng kém phát triển, đặc biệt là cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp Hệ thống giao thông, đặc biệt giao thông đường bộ chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa, nguyên vật liệu, đặc biệt là tại các vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế còn khó khăn. Cụ thể, hết năm 2011, trên cả nước vẫn còn 149 xã chưa có đường ôtô (Đức Phương, 2012), khoảng trên 31.300 km đường cấp huyện, trong đó rải nhựa chỉ chiếm 3,6%, còn lại là đá răm, đường đất. Không những thiếu về số lượng mà chất lượng các tuyến đường giao thông hiện nay cũng không đảm bảo, xuống cấp, thường xuyên phải nâng cấp, sửa chữa. Nhiều tuyến đường phía Bắc thường xụt lở vào mùa mưa bão, phía Nam ngập lụt chỉ đi được vào mùa khô. Đường giao thông thôn, bản càng hết sức khó khăn, nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Đây chính là sự hạn chế lớn để phát triển và tiêu thụ nông sản đối với các dự án phát triển nguồn nguyên liệu ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Cụ thể các vùng trồng mận ở Mộc Châu, Nhãn ở Sông Mã (Sơn La), vải thiều (Bắc Giang), ... xe ôtô không thể tiếp cận để tiến hành thu mua. Đây chính là rào cản lớn đối với FDI vào nông nghiệp các khu vực này. Hệ thống lưới điện cũng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Hệ thống điện nước ta vẫn chủ yếu là từ các nhà máy thủy điện, điều này đồng nghĩa với việc phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Vào mùa khô khi mực nước các sông hồ hạ xuống thấp, hiện tượng thiếu điện thường xuyên xẩy ra, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Các dự án chăn nuôi là một trong những đối tượng chịu ảnh hưởng lớn nhất của tình trạng thiếu điện này. Nắng nóng, cắt điện luân phiên làm tăng chi phí sản xuất do phải làm mát chuồng trại bằng nguồn năng lượng thay thế, đồng thời tăng nguy cơ mắc loại dịch bệnh như: tiêu chảy, cảm nóng, cảm nắng, Ecoli, phó thương hàn, viêm phổi, dịch tả, tụ huyết trùng, cầu trùng…ở gia súc, gia cầm. Hệ thống giao thông thủy lợi được coi là “mạch máu” trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên hệ thống này ở nước ta vẫn còn rất thiếu và yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu tưới nước trong mùa khô, tiêu nước trong mùa mưa. Tình trạng thiếu 64 nước nghiêm trọng vẫn diễn ra ở các vùng khô hạn miền Trung, Tây Nguyên, miền núi, thiếu nước cho thau chua rửa mặn ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn còn thiếu. Cụ thể, tính đến năm 2010, các tỉnh phía Bắc, Tây Nguyên, bình quân 10km2 chỉ có 0,1-0,2 chợ. Cả nước còn hơn 3.000 xã thiếu chợ hoặc chỉ có chợ quy mô nhỏ; 43% chợ tạm. Trong khi đó, nhiều chợ đầu mối xây dựng hoành tráng, kinh phí hàng tỷ đồng lại không phát huy hiệu quả (Nguyễn Tố, 2010). Ngoài ra, các trung tâm thương mại, kho bảo quản, kho lạnh chưa được quan tâm đầu tư, trong khi đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp là các sản phẩm không bảo quản được trong thời gian dài, dễ bị biến đổi về chất lượng. Nguyên nhân chủ quan Hệ thống quản lý, xúc tiến FDI của ngành nông nghiệp chưa hiệu quả Công tác vận động, xúc tiến đầu tư còn chưa được thực hiện hiệu quả, chưa tạo được sức thu hút đối với các nhà đầu tư đến tham quan tìm hiểu cơ hội đầu tư cũng như ra quyết định đầu tư. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi nước ta đang phải cạnh tranh gay gắt với các nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan, những nước có sức hút FDI lớn, kể cả trong lĩnh vực nông nghiệp, thì việc đẩy mạnh việc xúc tiến đầu tư, quảng bá thông tin và hình ảnh Việt Nam, của nông nghiệp Việt Nam và cơ hội đầu tư tới các nhà đầu tư tiềm năng ngày càng có ý nghĩa trong việc tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam nói chung, vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Chi phí đầu tư cao. Các chi phí thuê mặt bằng, thuê nhân công cùng với những chi phí vận hành cố định như điện, điện thoại, internet, viễn thông, vận tải ... đều ở mức xấp xỉ của các nước cùng khu vực như Thái Lan, Singapore...trong khi hạ tầng cơ sở của Việt Nam lại kém hơn các nước trong cùng khu vực rất nhiều. Thêm vào đó, các doanh nghiệp còn phải chịu rất nhiều các loại, phí, lệ phí, phụ phí khác như phí lưu kho sân bay, phí an ninh, phụ phí xăng dầu…Chi phí kinh doanh cao ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhà đầu tư, làm giảm động lực của nhà đầu tư khi cân nhắc đầu tư. 65 Ngoài ra, khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, các nhà đầu tư còn phải chịu thêm các chi phí khác nhưchi phí để có được mặt bằng cho sản xuất bao gồm chi phí theo hộp đồng thuê đất với Nhà nước, chi phí đền bù, san lấp mặt bằng; chi phí dành cho đào tạo chuyên môn cho lao động, đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật của sản xuất nông nghiệp như thủy lợi nội đồng, đường liên thôn bản, hệ thống dẫn nước trong sản xuất nông nghiệp và các công trình phúc lợi cho công nhân tại các cơ sở chế biến nông sản; các chi phí dành cho xử lí chất thải, chống ô nhiễm… Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với các nhà đầu tư FDI trong nông nghiệp thiếu rõ ràng, minh bạch Hiện nay, các quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư, về tổ chức hoạt động của các dự án FDI trong nông nghiệp chưa tính hết những đặc thù như: chứa đựng nhiều rủi ro trong kinh doanh; khả năng tiên lượng về thị trường khó khăn; các mối quan hệ giữa các tác nhân trong triển khai dự án phức tạp hơn so với dự án FDI trong công nghiệp, xây dựng và thương mại... Điều này khiến cho các quy định của luật pháp về đầu tư FDI hiện nay ít phù hợp với ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản. Ngoài ra, việc phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trong thẩm định, cấp phép dự án chưa rõ ràng, gây khó khăn, lãng phí thời gian, tăng chi phí của nhà đầu tư trong việc xin cấp phép triển khai dự án. Mặc dù nhà nước đã có nhiều chính sách về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng trong lĩnh vực nông nghiệp, các chính sách này chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Hầu hết các dự án FDI trong lĩnh vực này cần vùng nguyên liệu tập trung, đều gặp phải sự trắc trở, thậm chí là bế tắc trong tiếp cận đất đai. Nhiều dự án trồng rừng, trồng mía công nghiệp gặp khó khăn do chỉ được giao một phần nhỏ diện tích đất trồng rừng so với quy định tại giấy phép đầu tư. Các dự án trồng và chế biến rau quả gặp cản trở trong thuê đất và quan hệ với nông dân về đất đai. Các dự án thủy sản gặp khó khăn trong giao mặt nước cho nuôi trồng thủy sản ở các vùng biển do trở ngại về môi trường sinh thái trong điều kiện năng lực quản lý của Việt Nam còn hạn chế. Chính sách tín dụng cũng chưa phát huy được vai trò hỗ trợ vốn cho các dự án FDI. Năng lực sản xuất của người dân, trình độ của đội ngũ lao động còn thấp. 66 Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ từ lâu vốn được xem là ưu thế của nước ta trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để phát triển bền vững bất kỳ ngành kinh tế nào, chất lượng nguồn lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Thực tế các quốc gia khác như Trung Quốc, Thái Lan, vốn cũng là những nước có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, đang ngày càng tập trung vào việc nâng cao chất lượng nguồn lao động, tăng sức cạnh tranh trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ở Việt Nam, theo thống kê cho thấy, năm 2009 tổng số lao động ngành nông nghiệp cả nước là 46,7 triệu người, chiếm 74,6% tổng lực lượng lao động toàn xã hội. Nhưng có tới 83% trong số 46,7 triệu người này chưa hề qua bất kỳ một lớp tập huấn, đào tạo kỹ thuật nông nghiệp nào. Điều này một phần là do định hướng nghề nghiệp còn chưa hiệu quả, khiến số lượng người theo học khối ngành nông- lâm- ngư nghiệp còn thấp so với các khối ngành khác như kinh tế, tài chính, dẫn đến hệ quả tất yếu là thiếu đội ngũ cán bộ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sự yếu kém về chuyên môn, khả năng sử dụng máy móc, công nghệ mới của lao động đã buộc các nhà đầu tư nước ngoài phải bỏ thêm chi phí đào tạo, thuê chuyên gia nước ngoài. Tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ nông sản ở Việt Nam còn nhiều vấn đề mâu thuẫn, phức tạp khó xử lý. Những năm qua, bài toán mất cân đối giữa cung và cầu về nguyên liệu cho chế biến nông sản ngày càng trở nên nan giải. Tình trạng nông dân không gắn hoạt động sản xuất nông sản nguyên liệu của họ với hoạt động thu mua, chế biến của các doanh nghiệp đã dẫn tới tình trạng tranh chấp trong mua - bán nguyên liệu, gây bất ổn về giá, lúc lên cao, lúc xuống thấp, kết quả là cả người nông dân sản xuất, các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và cả lĩnh vực nông nghiệp nói chung đều chịu ảnh hưởng bất lợi. Thiếu liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ đã khiến cho phần lớn nông sản tiêu thụ dưới dạng tươi sống hoặc chế biến thô, giá trị gia tăng thấp. Đây là một trong những lý do làm cho nông nghiệp chưa hấp dẫn được nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ, các cơ quan nhà nước còn thiếu các biện pháp đối phó với các biến động bất lợi. Nông nghiệp là ngành chịu nhiều rủi ro so với các ngành sản xuất 67 khác. Tuy nhiên chính phủ và các cơ quan nhà nước còn rất hạn chế trong việc đối phó với những biến động bên trong như thiên tai, khan hiếm thị trường hay bên ngoài như khủng hoảng kinh tế, tăng giá nguyên vật liệu trên thị trường thế giới. Điều này không tạo được tâm lý an toàn cho nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư vào lĩnh vực nhiều rủi ro như nông nghiệp. Nông nghiệp vẫn là một ngành chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, với những hạn chế kể trên đã khiến cho đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư nước ngoài, khiến dòng vốn FDI vào ngành còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ so với các ngành kinh tế khác. 3.4. Định hướngthu hút FDI vào nông nghiệp đến năm 2015 Một trong những biện pháp hàng đầu để tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp là cần phải xây dựng định hướng, chiến lược thu hút FDI rõ ràng, cụ thể cho ngành. “Chương trình thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2009-2015” của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đi qua được một nửa chặng đường. Ngành nông nghiệp đã và đang đẩy mạnh thu hút FDI dựa trên cơ sở các nhóm giải pháp và chương trình hành động cụ thể đã đề ra. 3.4.1. Yêu cầu chung Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế theo cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ, quy hoạch vùng nguyên liệu. Tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên đất, rừng, nguồn nước… Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân, sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu địa phương. Dự án phải có tính khả thi cao về địa điểm thực hiện, thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. 68 Phân bổ nguồn vốn FDI hợp lý theo vùng, miền, đặc biệt là tại các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn. 3.4.2. Định hướng thu hút FDI Trên cơ sở chiến lược thu hút FDI chung của ngành nông nghiệp, định hướng thu hút FDI vào ngành bao gồm: Khuyến khích các dự án về nghiên cứu và phát triển R&D, các dự án áp dụng công nghệ sinh học nhằm tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới cho năng suất, phẩm chất tốt, phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu Việt Nam, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích các dự án đầu tư cho công nghiệp chế biến thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường tiêu thụ nông sản, đặc biệt tập trung hướng về xuất khẩu. Khuyến khích FDI tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như các công trình thủy lợi, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống giao thông nông thôn, thông tin liên lạc… Trên cơ sở chiến lược phát triển của từng tiểu ngành, hoạt động thu hút FDI cũng được định hướng cụ thể cho từng tiểu ngành. Cụ thể: Đối với ngành trồng trọt và chế biến nông sản: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài cần tập trung vào các dự án xây dựng các vùng trồng và chế biến nông sản phục vụ xuất khẩu như lúa gạo, cây lương thực, rau quả, chè, cà phê, cao su,..theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, áp dung công nghệ tiên tiến, đổi mới trang thiết bị trong các xưởng, nhà máy chế biến,… Đối với ngành chăn nuôi và chế biến sản phẩm chăn nuôi, cần tập trung thu hút đầu tư nước ngoài vào các dự án sản xuất các giống vật nuôi như lợn, bò và gia cầm có chất lượng cao tại các vùng có điều kiện thuận lợi về lao động, đất đai, kết hợp với phát đầu tư sản xuất các nhà máy chế biến các sản phẩm chăn nuôi, nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường khi phát triển chăn nuôi với quy mô lớn cần được đặc biệt quan tâm. 69 Đối với ngành trồng rừng và chế biến gỗ, cần hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án sản xuất các giống cây có chất lượng tốt, năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu trồng rừng nguyên vật liệu phục vụ chế biến gỗ, lâm sản. Đối với ngành thủy sản, cần hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án nuôi trồng, đánh bắt các loại hải sản có giá trị cao, khuyến khích việc tạo ra các giống con có giá trị cao phù hợp với điều kiện tự nuôi trồng ở Việt Nam, đồng thời cũng phải quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái. 3.5. Một số giải pháp nhằm tăng thu hút FDI vào nông nghiệp Việt Nam dựa trên bài học kinh nghiệm từ một số nước ASEAN 3.5.1. Xây dựng chiến lược thu hút và nâng cao hiệu quả quản lý FDI của ngành 3.5.1.1. Xây dựng chiến lược thu hútFDI của ngành Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần kết hợp với các Bộ, Ban, Ngành hữu quan khác nhằm tiến hành rà soát, xây dựng quy hoạch vùng, sản phẩm chủ lực trên cơ sở gắn kết với mục tiêu, phương hướng phát triển của ngành. Bộ cần phải đưa ra một chiến lược cụ thể thu hút bao nhiêu vốn cho phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh thu hút từ những đối tác nào, ưu tiên thu hút vốn vào địa phương nào, vùng nào, nguồn vốn sẽ được sử dụng vào lĩnh vực nào. Một chiến lược rõ ràng không chỉ giúp các ban, ngành trực thuộc, các địa phương xác định cụ thể được mục tiêu, chiến lược thu hút FDI, mà còn tạo sự rõ ràng, minh bạch cho các nhà đầu tư nước ngoài trước khi quyết định đầu tư. Trên cơ sở chiến lược và quy hoạch đã đề ra, Bộ sẽ cùng các địa phương xây dựng các dự án trọng điểm để ưu tiên thu hút vốn. Danh mục các dự án trọng điểm được đưa ra dựa trên đề xuất của các địa phương và những đánh giá nghiên cứu của cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài của Bộ. Việc xây dựng danh mục các dự án đầu tư trọng điểm sẽ góp phần hạn chế hiện tượng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, gây lãng phí nguồn vốn, đồng thời tạo điều kiện phát huy tối đa các tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương. 70 Đặc biệt, cần có chiến lược thu hút hiệu quả theo vùng, miền, địa phương nhận đầu tư, qua đó đẩy mạnh ưu tiên thu hút ngồn vốn vào các vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, tránh hiện tượng phân bổ nguồn vốn không đồng đều. Thái Lan là nước thực hiện rất hiệu quả vấn đề này bằng việc chia đất nước ra thành ba khu vực với những ưu đãi đầu tư riêng cho từng khu vực. 3.5.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý FDI của ngành Hoàn thiện, tiến tới đơn giản hóa bộ máy quản lý FDI, nâng cao chất lượng quản lý, tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan. Đối với thủ tục cấp phép đầu tư, cần nghiên cứu cắt giảm các tiêu chí để xem xét, thẩm định dự án nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt, thẩm định, cấp phép đầu tư. Việc quản lý hoạt động đầu tư phải theo hướng giảm bớt các thủ tục liên quan đến giấy tờ, đảm bảo hiệu quả mà không gây phiền nhiễu, lãng phí thời gian của doanh nghiệp. Các thủ tục hành chính cải tiến cho phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý “một cửa” với việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, ban ngành trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài của Malaysia, Thái Lan cần được quan tâm xem xét. Theo quyết định số 17/2005/QD-BNN ngày 22/2/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, quy hoạch, cơ chế chính sách, theo dõi, giám sát, kiểm tra và tổng hợp công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn là Vụ hợp tác quốc tế. Các cơ quan hỗ trợ cho Vụ hợp tác quốc tế là Vụ kế hoạch, các Cục chuyên ngành, các Tham tán nông nghiệp ở nước ngoài. Vụ kế hoạch là bộ phận chuyên nghiên cứu đưa ra các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động của ngành trong đó có hoạt động thu hút FDI. Các Cục chuyên ngành chịu trách nhiệm đưa ra chiến lược quy hoạch, kế hoạch cho các tiểu ngành. Hệ thống Tham tán thương mại sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về đối tác đầu tư, khả năng tiếp cận, hỗ trợ xúc tiến đầu tư ở nước ngoài. Để tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý FDI, trong thời gian tới, cần tăng cường phối hợp hoạt động của các cơ quan này hơn nữa, trong đó đặc biệt là hoạt động của các Tham tán nông nghiệp ở nước ngoài với vai trò là cầu nối với các nhà đầu tư nước ngoài. 71 Tăng cường phối hợp giữa Bộ và cơ quan quản lý FDI ở các địa phương để bao quát, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp FDI trong nông nghiệp. Tuy nhiên cần tránh can thiệp quá sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp, hạn chế thanh tra, kiểm tra nhiều lần, dễ gây ra các hiện tượng tiêu cực, ảnh hưởng đến quyền tự chủ của nhà đầu tư. Cần xây dựng một cơ quan chuyên trách trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư và giải quyết các vướng mắc gặp phải trong quá trình đầu tư. Đây là một việc làm rất cần thiết khi mà hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài ở Việt Nam còn chưa hoàn thiện, không tránh khỏi những trở ngại gây ra cho các nhà đầu tư. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải am hiểu về thủ tục đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư nước ngoài vào ngành nông nghiệp thì mới có thể giúp các doanh nghiệp giải quyết những vướng mắc phát sinh, tạo niềm tin đối với nhà đầu tư. 3.5.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách về khuyến khích ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp Để tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp, bên cạnh những giải pháp tổng thể về phát triển nông nghiệp nông thôn đã được xây dựng trong kế hoạch của ngành, cần phải có hệ thống cơ chế, chính sách đồng bộ nhằm khuyến khích FDI vào lĩnh vực nông nghiệp theo các hướng cơ bản sau: 3.5.2.1. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi, đảm bảo ĐTNN trong lĩnh vực nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp chịu nhiều rủi ro, trong khi mục tiêu hàng đầu của nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm lợi nhuận, do vậy đề tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp, cần có hệ thống chính sách ưu đãi, hỗ trợ đủ sức hấp dẫn để nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực nhiều rủi ro này. Cũng như hầu hết các quốc gia ASEAN khi thu hút FDI vào nông nghiệp, Việt Nam đã áp dụng một loạt các biện pháp ưu đãi đầu tư dưới các hình thức như miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, tiền thuê đất, mặt nước và nhiều hình thức hỗ trợ khác, tập trung chủ yếu vào các hình thức hỗ trợ tài chính. Tuy nhiên, với việc Việt Nam gia nhập WTO thì các hình thức trợ cấp nói chung, trợ cấp 72 trong nông nghiệp nói riêng sẽ phải cắt giảm và tiến tới loại bỏ trong tương lai gần. Do vây, nhiệm vụ quan trọng, cấp bách hiện nay là phải xây dựng chính sách khuyến khích FDI vào nông nghiệp theo hướng vào đảm bảo mục tiêu tăng cường thu hút nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, vừa thực hiện đúng cam kết quốc tế. Thứ nhất, duy trì và mở rộng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hiện hành đối với các dự án FDI vào lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời giảm dần tiến tới loại bỏ các tiêu chí liên quan khuyến khích xuất khẩu, ưu tiên sử dụng nguyên liệu trong nước thay thế hàng nhập khẩu. Thứ hai, vận dụng tối đa các biện pháp được WTO cho phép để tăng cường thu hút FDI vào ngành như:  Tăng cường trợ cấp cho nông dân để đầu tư phát triển nguồn nguyên vật liệu trong nước dưới hình thức cho vay ưu đãi ( nằm trong trợ cấp màu xanh lá cây)  Đẩy mạnh, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động R&D, phục vụ công nghiệp chế biến.  Bảo hộ một số sản phẩm trong nước bằng việc áp dụng hạn ngạch thuế quan thay thế cho biến pháp cấm, hạn ngạch đã dỡ bỏ theo cam kết. Thứ ba, tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, dự án R&D, dự án xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nông thôn Thứ tư, ngoài việc tuân thủ cam kết của WTO, cũng cần phải vận dụng tối đa các hỗ trợ, các thỏa thuận tự do thương mại khi gia nhập WTO để tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 3.5.2.2. Chính sách về thị trường vốn và tín dụng đầu tư Trong những năm qua, nguồn vốn phục vụ cho đầu tư vào nông nghiệp chủ yếu là vốn tín dụng từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngoài ra, các hộ nông dân và doanh nghiệp trong nước còn được hỗ trợ vốn thông qua các quỹ tín dụng nhân dân, các dự án, chương trình theo mục tiêu của Nhà nước…Tuy nhiên, một thực tế là nguồn vốn này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn dành cho 73 đầu tư và phát triển trong lĩnh vưc nông nghiệp. Do vậy, một trong những yêu cầu đặt ra là phải phát triển nhanh thị trường vốn, tín dụng dành cho phát triển nông thôn theo các hướng sau: Một là, xem xét lại chính sách tín dụng theo hướng tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc tiếp cận nguồn vốn, tín dụng. Theo đó, các dự án FDI trong nông nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện, cũng được hưởng ưu đãi về tín dụng từ Ngân hàng phát triển dưới các hình thức như: cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, và bảo lãnh tín dụng. Ngoài ra, cũng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân được tiếp cận nguồn vốn, tín dụng ưu đãi này. Hầu hết các nước ASEAN đều áp dụng sự ưu đãi tiến dụng này. Hai là, tạo kênh hỗ trợ vốn cho các dự án liên doanh trong nông nghiệp nhằm đáp ứng đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp trong nước tham gia góp vốn liên doanh, thực hiện một số dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư như tạo giống, sản xuất phục vụ xuất khẩu… Ba là, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có vốn FDI vay vốn hiệu quả qua việc áp dụng cơ chế bảo lãnh, thế chấp, điều kiện vay vốn thuận lợi. Bốn là, trong phân bổ nguồn vốn ODA, có thể xem xét cho các doanh nghiệp FDI vay khi đầu tư vào các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, các dự án vào các vùng kinh tế, xã hội khó khăn, các dự án trọng điểm quốc gia. Đối với các dự án trong điều kiện sản xuất khó khăn, cần xem xét hỗ trợ bổ sung vốn kịp thời, tránh hiện tượng giải thể, phá sản, dẫn đến tác động tiêu cực cho nền kinh tế và tâm lý không tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài. 3.5.2.3. Chính sách về đất đai, rừng, mặt nước trong nông nghiệp Đất đai là TLSX quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý đất đai dành cho các dự án đầu tư trong nông nghiệp nói chung, dự án FDI trong nông nghiệp nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế như tình trạng thiếu đất sản xuất, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng chậm, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động đầu tư. Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên cần thực hiện các biện pháp sau: 74 Chính phủ, các địa phương cần có quy định ưu tiên tạo quỹ đất cho các dự án, tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho nhà đầu tư khi xem xét mở rộng diện tích đất để mở rộng dự án. Thực hiện nhất quán chính sách giao đất, rừng, mặt nước cho nhà đầu tư theo hướng vừa quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên, vừa khuyến khích, đảm bảo cam kết trong việc giao đất, rừng, mặt nước thực hiện các dự án đầu tư. Xây dựng quy trình về giao đất, giao rừng cho các địa phương thống nhất thực hiện, theo quy hoạch đã được phê duyệt và gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Có những biện pháp nhằm hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, đặc biệt là đền bù đất cho nông dân. Trong các dự án liên doanh, có thể hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách hoặc cho vay ưu đãi đối với bên Việt Nam trong việc thực hiện công tác giải tỏa, đền bù, sớm đưa đất vào góp vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mở rộng, củng cố quyền của người được giao đất, thuê đất, đảm bảo khả năng tiếp cận lâu dài đối với đất đai. Đơn giản hóa thủ tục trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo cho rừng, đất rừng có sử hữu cụ thể, đồng thời cũng tạo điều kiện cho nhà đầu tư có tài sản thế chấp vay vốn để phát triển dự án. 3.5.2.4. Các biện pháp đảm bảo đầu tư Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tham gia các thể chế quốc tế về đầu tư, đảm bảo đầu tư, ký kết các hiệp định bảo hộ đầu tư đa phương, song phương, tạo niềm tin cho nhà đầu tư khi đầu tư vào nước ta nói chung, vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Indonesia là quốc gia đã thực hiện rất tốt hoạt động này với việc ký thảo thuận song phương về đầu tư với 55 nước trên thế giới, đồng thời cũng là thành viên của MIGA- cơ quan bảo hộ đầu tư đa phương, nhằm bảo vệ các nhà đầu tư nước ngoài tránh khỏi những rủi ro chính trị. Hoàn thiện và tăng cường thực hiện quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền. Thực tế tình trạng vi phạm bản quyền là một trong những nguyên nhân khiến nhà đầu tư nước ngoài mới chỉ tập trung vào các dự án khai thác các tiềm năng, thế mạnh hiện có, sử dụng nhiều lao động. Thái Lan, Indonesia, Malaysia ngoài việc ký kết các hiệp định bảo hộ đầu tư đều đã sớm ban hành các luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, bản quyền. Việt Nam cũng cần có những cơ chế chính sách mạnh mẽ hơn trong vấn đề này, nhằm tăng dự án FDI có hàm lượng công nghệ cao. 75 3.5.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn Để thu hút nguồn vốn ĐTNN, các chính sách ưu đãi đầu tư được coi là điều kiện cần. Về dài hạn, để giữ chân nhà đầu tư, khuyến khích nhà đầu tư mở rộng quy mô dự án và thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư mới, thì các yếu tố căn bản như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, thị trường mới là quan trọng, quyết định. Xác định rõ tầm quan trọng của phát triển cơ sở hạ tầng trong chiến lược tăng cường thu hút FDI, khu vực ASEAN nói chung, các nước ASEAN như Thái Lan, Malaysia nói riêng đều dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đã có những chuyển biến tích cực cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, thông tin liên lạc, đặc biệt tại các vùng nông thôn đã được quan tâm đầu tư phát triển. Về cơ sở hạ tầng nông nghiệp, hệ thống giao thông thủy lợi được cải thiện đã phần nào đáp ứng nhu cầu tưới tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, góp phần hình thành các vùng chuyên canh như cao su, cafe ở miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng chè ở trung du miền núi phía Bắc. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn cũng được quan tâm xây dựng. Tuy nhiên, để tăng cường hơn nữa thu hút FDI vào nông nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh phải cạnh tranh gay gắt về thu hút nguồn vốn FDI hiện nay, thì cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn.Trước tiên, cần tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng cho ngành nông nghiệp. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hàng năm, từ phát hành trái phiếu trong nước, quốc tế, trái phiếu công trình…khuyến khích các dự án, chương trình phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn dưới hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Nguồn vốn vay thương mại, vốn ODA, đặc biệt khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân và các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án BOT, BT, BTO để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, theo quy hoạch thống nhất, đáp ứng kịp thời sự phát triển kinh tế xã hội. Các công việc cần làm cụ thể là:  Xây dựng, kiên cố hóa, mở rộng mạng lưới giao thông trong cả nước. Chính sách hỗ trợ của nhà nước, cùng với các địa phương, đóng góp của nhân dân 76 để phát triển nhanh hệ thống giao thông nông thôn, nâng cấp các tuyến đường hiện có, xây dựng hệ thống cầu, cống …phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, đặc biệt tại các vùng nguyên liệu phục vụ cho các dự án.  Xây dựng, mở rộng lưới điện quốc gia, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của nhân dân, doanh nghiệp, tránh tình trạng thiếu điện dành cho sản xuất vào mùa khô.  Phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, internet, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp, nông thôn.  Đặc biệt ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng sử dụng tổng hợp tài nguyên đất nước để cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt, và cải thiện môi trường, phòng chống, hạn chế, giảm nhẹ thiên tai. Áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ tưới tiêu nước tiết kiệm trong việc xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi. 3.5.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư, đặc biệt trong những dự án đòi hỏi trình độ, tay nghề cao là một trong những rào cản đối với dòng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trong thời giạn qua. Các nước Thái Lan, Malaysia bên cạnh việc tạo thuận lợi cho người lao động nước ngoài là các chuyên gia đến sống và làm việc ở nước mình, thì cũng rất quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực trong nước. Ở nước ta, để khắc phục hạn chế về chất lượng đội ngũ lao động này, cần phải có chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng lao động hiện tại, cũng như đối với lực lượng lao động trong tương lai, từ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về FDI, cán bộ tham gia quản lý doanh nghiệp FDI, đến lao động làm việc trong các dự án FDI trong lĩnh vực nông nghiệp. Thứ nhất, phát triển hệ thống đào tạo nghề ở nông thôn, hệ thống khuyến nông, khuyến ngư, đào tạo chuyển giao kỹ thuật, kiến thức kinh tế, quản lý sản xuất, kiến thức về thị trường, thông tin. Kết hợp tập trung đào tạo nghề phi nông nghiệp như chế biến nông lâm, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ công nghiệp. 77 Thứ hai, hỗ trợ việc làm cho khu vực nông nghiêp và phi nông nghiệp, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Đây là hướng đi quan trọng để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Có chiến lược đào tạo thích hợp đối với các trường đào tạo về lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp. Ngoài việc đào tạo chuyên môn, cần đẩy mạnh đào tạo ngoại ngữ, tin học, tạo cơ hội cho các học viên sau này có thể làm việc trực tiếp với các chuyên gia nước ngoài, tiếp cận với các nguồn tài liệu nước ngoài khi tham gia các dự án FDI. Xây dựng đội ngũ lao động chất lượng cao không chỉ đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, nâng cao khả năng thu hút FDI của nông nghiệp Việt Nam mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ thông qua FDI trong nông nghiệp, góp phần thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. 78 KẾT LUẬN Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp kém phát triển, do vậy để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu. Đây là yêu cầu tất yếu khách quan để đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, văn minh. Để thực hiện nhiệm vụ đó, bên cạnh phát huy tối đa nội lực, thì việc thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài giữ một vai trò quan trọng. Thực tế trong những năm qua, nông nghiệp Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, một phần nhờ các nguồn lực từ bên ngoài đó, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, vẫn còn một số hạn chế trong việc thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam như hiệu quả các dự án chưa cao, phân bổ nguồn vốn không đều... Ngoài ra, việc thiếu chiến lược thu hút FDI dài hạn, cơ sở hạ tầng yếu kém, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao…đang là những trở ngại lớn đối với dòng vốn FDI vào nông nghiệp, mà thực tế là vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với các ngành kinh tế khác, và ngày càng có xu hướng giảm. Qua việc nghiên cứu tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các nước ASEAN, mà cụ thể là tại ba nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm từ chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp của các quốc gia này, từ đó lựa chọn áp dụng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam. Với những tiềm năng, thế mạnh hiện có của ngành, kết hợp với chính sách thu hút, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, sẽ thúc đẩy nền nông nghiệp Việt Nam phát triển nhanh, bền vững theo hướng hiện đại, góp phần vào việc hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Chính Phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2006, Nghị định số 108/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Hà Nội. 2. Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư, 19/12/2008, Báo cáo tình hình thu hút FDI vào các ngành nông lâm ngư nghiệp theo đối tác đầu tư, theo hình thức đầu tư, theo phân ngành và theo địa phương nhận đầu tư giai đoạn 1988- 2008, Hà Nội. 3. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2005, Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội 4. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội. 5. La Thị Hoài Anh, 2007, Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp, luận văn thạc sỹ, Hà Nội. 6. GS.TS Đỗ Đức Bình, 2009, Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam- Những bất cập về chính sách và giải pháp hoàn thiện, tạp chí Kinh tế& Phát triển, tháng 7/2009 7. Trần Nam Bình, 2004, FDI nông nghiệp giai đoạn 1988-2003 và định hướng đến năm 2010, Hà Nội 8. Triệu Hồng Cẩm, 2005, Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, TP Hồ Chí Minh 9. Nguyễn Tiến Cơi, 2008, Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế- thực trạng và khả năng vận dụng vào Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội. 10. Trần Hào Hùng, 2006, Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát 80 triển nông thôn, chương trình hỗ trợ nông nghiệp quốc tế ISG- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội. 11. TS. Nguyễn Hữu Khải, 2003, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam và chương trình đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, NXB Thống kê, Hà Nội. 12. Vũ Chí Lộc, 1997, Giáo trình đầu tư quốc tế, NXB Giáo dục, Hà Nội 13. GS.TS Nguyễn Thế Nhã, 2004, Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Thống kê 14. Chu Tiến Quang, 2005, Chính sách đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 1. ASEAN Secretariat, 2009, ASEAN Investment Guidebook, Jakatar. 2. ASEAN Secretariat, 2011, ASEAN Investment Report 2011, Jakatar. 3. ASEAN Secretariat, 2006, Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN, Eighth Edition, 2006, Jakarta. 4. ASEAN Secretariat, 2010, ASEAN Investment Guidebook 2009, Jakarta. 5. The United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD), 2011, World Investment Report 2011, United Nations Publication, Switzerland. 6. UNCTAD, 2012, Global Investment Trends Monitor. III. Các Websites 1. Báo Doanh nhân 360, 2008, Kinh nghiệm thu hút FDI của các cường quốc Châu Á. Truy cập ngày 15/04/2012 từ 360/Kinh_nghiem_thu_hut_FDI_cua_cac_cuong_quoc_Chau_A/ 2. Báo điện tử Đại biểu Nhân dân, 2009, Thu hút vốn FDI vào nông nghiệp, nông thôn: Kê sao cho hết lệch.Truy cập ngày 27/03/2012 3. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, Cần đẩy mạnh thu hút FDI vào khu vực nông nghiệp. Truy cập ngày 18/04/2012 từ 81 462168 4. Báo điện tử Tạp chí Cộng sản, 2011, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực nông nghiệp thực trạng và chính sách. Truy cập ngày 28/03/2012 từ tiep-nuoc-ngoai-FDI-vao-linh-vuc-nong-nghiep.aspx 5. Báo điện tử Tạp chí Cộng sản, 2011, Động lực mới thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Truy cập ngày 03/04/2012 từ luc-moi-thu-hut-doanh-nghiep-dau-tu-vao-khu-vuc.aspx 6. Báo điện tử- Thời báo Kinh tế Việt Nam, Nguyên nhân khiến FDI ít vào nông nghiệp. Truy cập ngày 20/04/2012 từ nghiep.htm 7. Báo điện tử- Thời báo Kinh tế Việt Nam, Trung Việt,2007, FDI vào ASEAN sẽ tăng kỷ lục trong những năm tới. Truy cập ngày 15/04/2012 từ toi.htm 8. Báo điện tử Vietnamplus.vn, Đức Phương 2012, Tập trung kinh phí xây dựng giao thông nông thôn. Truy cập ngày 30/03/2012 từ thon/20124/136906.vnplus 9. Báo Kinh tế Nông thôn, 2009, Làm thế nào để "kéo" FDI vào nông nghiệp. Truy cập ngày 27/03/2012 từ 10. Cổng thông tin điện tử- Bộ kế hoạch và Đầu tư, Thu hút, nâng cao hiệu quả các dự án FDI vào nông nghiệp. Truy cập ngày 21/04/2012 từ 20chung/1556721/3625076/3805346/3829000 82 11. Cổng thông tin điện tử- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007, Nông nghiệp Việt Nam sau một năm gia nhập WTO: Xuất khẩu thuận lợi. Truy cập ngày 20/03/2012 từ WTO-Xuat-khau-thuan-loi.htm 12. Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2007, Tổng quan về dòng FDI vào Việt Nam 1988- 2006. Truy cập ngày 20/03/2012 từ 13. Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2008, 20 Năm Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1988 - 2007). Truy cập ngày 25/03/2012 từ 14. Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 tháng năm 2011. Truy cập ngày 27/03/2012 từ 15. Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 tháng năm 2010. Truy cập ngày 01/04/2012 từ 16. FDI vào Indonesia tăng bất thường, 2003. Truy cập ngày24/04/2012 từ age_url=http%3A%2F%2Fwww.mof.gov.vn%2Fportal%2Fpage%2Fportal%2Fmof _vn%2F1539781&p_itemid=2287683&p_siteid=33&p_persid=2177085&p_langua ge=vi 17. Trung tâm giống Nông nghiệp Đồng Tháp, Nguyễn Tố, 2010, Phát triển thương mại nông thôn. Truy cập ngày 12/04/2012 từ nong-thon-k-1.html 18. Trung tâm xúc tiến đầu tư miền Bắc, 2010, FDI và cơ hội cho ngành nông nghiệp. Truy cập ngày 15/03/2012 từ VN/Default.aspx 83 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng phân chia ưu đãi đầu tư theo khu vực của Thái Lan Khu vực 1 Gồm 6 tỉnh thành phố trung tâm có thu nhập cao, cơ sở hạ tầng tốt là: Bangkok, Nakhon Pathom, Nonthaburi, Pathum Thani, Samut Prakan, and Samut Sakhon Khu vực 2 Gồm 12 tỉnh: Ang Thong, Ayutthaya, Chachoengsao, Chon Buri, Kanchanaburi, Nakhon Nayok, Ratchaburi, Samut Songkhram, Saraburi, Suphan Buri, Phuket, and Rayong Khu vực 3 Gồm 58 tỉnh: Chai Nat, Chaiyaphum, Chanthaburi, Chiang Mai, Chiang Rai, Chumphon, Kamphaeng Phet, Khon Kaen, Krabi, Lamphang, Lamphun, Loei, Lop Buri, Mae Hong Son, Mukdahan, Nakhon Ratchasima, Nakhon Sawan, Nakhon Si Thammarat, Nong Khai, Phangnga, Phattalung, Phetchabun, Phetchaburi, Phitsanulok, Pichit, Prachin Buri, Prachuab Khiri Khan, Ranong, Sa Kaew, Sing Buri, Songkhla, Sukhothai, Surat Thani, Tak, Trang, Trat, Udon Thani, Ubon Ratchathani, Uthai Thani, Uttaradit, Amnat Charoen, Buri Ram, Kalasin, Maha Sarakham, Nakhon Phanom, Nan, Narathiwat, Nong Bualamphu, Pattani, Phayao, Phrae, Roi Et, Sakhon Nakhon, Sathun, Si Sa Ket, Surin, Yasothon, and Yala. Nguồn: ASEAN Investment Guidebook, 2009 84 Phụ lục 2: Chi phí tiến hành hoạt động kinh doanh tại các nước ASEAN giai đoạn 2007- 2011 Country Easing of Doing Business Cost of Doing Business Indicators Starting Business Getting Permits Registration Taxes Trading Across Investor Protection Credit Contract Closing Business Bruney 78 (112)          Campuchia 143 (147)          Indonesia 135 (121)          Lào 159 (171)          Malaysia 25 (21)      N/C    Philippin 126 (148)          Singapore 1 (1)      N/C   N/C Thái Lan 18 (19)          Việt Nam 104 (87)          ASEAN 87 (89)  N/A N/A N/A N/A N/A N/A   Nguồn: ASEAN Investment Report 2011  Giảm trong giai đoạn 2007- 2011  Tăng trong giai đoạn 2007- 2011 N/C Không thay đổi N/A Không có dữ liệu 85 Phụ lục 3: Đối tác ĐTNN trong ngành trồng trọt và chế biến nông sản ở Việt Nam giai đoạn 1988- 2008 STT Đối tác Số dự án Vốn đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 Đài Loan 92 265.932.376 137.881.957 2 BVI 7 223.845.635 82.511.971 3 Pháp 7 162.949.308 130.908.688 4 Singapore 15 159.726.732 58.150.020 5 Hoa Kỳ 13 115.939.390 42.351.489 6 Đối tác khác 112 669.286.630 342.039.437 Tổng 246 1.597.680.071 793.843.382 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư 86 Phụ lục 4: Đối tác ĐTNN trong ngành chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc ở Việt Nam giai đoạn 1988- 2008 STT Đối tác Số dự án Vốn đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 Đài Loan 13 80.183.822 38.675.471 2 Thái Lan 9 270.872.500 99.821.000 3 BVI 5 66.100.000 51.420.000 4 Hà Lan 1 49.500.000 24.166.666 5 Pháp 8 23.709.470 8.291.970 6 Các đối tác khác 50 263.266.686 117.746.661 Tổng 86 753.632.478 340.121.768 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư 87 Phụ lục 5: Đối tác ĐTNN trong ngành trồng rừng, chế biến gỗ ở Việt Nam giai đoạn 1988- 2008 STT Đối tác Số dự án Vốn đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 Đài Loan 192 761.760.158 324.032.829 2 Malaysia 26 195.509.138 63.380.143 3 BVI 27 131.278.000 40.037.000 4 Nhật Bản 29 91.955.282 34.197.466 5 Singapore 14 42.328.637 15.853.637 6 Các đối tác khác 165 516.053.068 304.194.148 Tổng 453 1.738.884.283 781.695.223 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư 88 Phụ lục 6: Đối tác ĐTNN có dự án còn hiệu lực trong lĩnh vực thủy sản ở Việt Nam giai đoạn 1988- 2008 STT Đối tác Số dự án Vốn đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 Đài Loan 33 74.805.000 42.969.989 2 Hàn Quốc 24 39.369.750 20.813.650 3 Nhật Bản 11 38.663.830 20.508.274 4 Singapore 8 33.107.037 17.867.037 5 Thái Lan 6 91.147.340 78.635.318 6 Hoa kỳ 6 21.635.816 9.154.839 7 Đối tác khác 41 151.159.006 58.104.051 Tổng 129 449.887.779 247.780.131 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư 89 Phụ lục 7: FDI vào nông nghiệp Việt Nam theo hình thức đầu tư giai đoạn 1988- 2008 STT Hình thức Số dự án Vốn đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 100% vốn nước ngoài 775 3.648.779.091 1.682.813.852 2 Liên doanh 173 962.044.063 452.263.547 3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 20 25.437.165 25.075.138 4 Công ty cổ phần 9 170.780.000 136.304.000 Tổng số 977 4.807.040.319 2.296.456.537 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluu_dac_tu_anh_10_k47_ktdn_6555.pdf
Luận văn liên quan