Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Do
vậy, ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất thì nhà quản lý phải luôn kiểm soát vốn đầu tư
và khả năng sinh lời của vốn. Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến tổng CPSX bỏ ra mà
còn phải hiểu biết được cơ cấu chi phí, hiệu quả mang lại từ những sản phẩm.Việc quản
lý chi phí một cách có hiệu quả sẽ giúp nhà doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh
tranh. Do đó việc kế toán chi phí là nhu cầu tất yếu khách quan, là cơ sở hình thành nên
GTSP, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.
- Giá thành là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lượng hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Tính toán chính xác giá thành là cơ sở cho
việc xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý, xác định giá bán cũng như xác định kết quả kinh
doanh, yếu tố quyết định thu nhập của người lao động, quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp.
- Qua tìm hiểu công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty, bên cạnh những
ưu điểm nổi bật như: Cơ chế khoán nội bộ linh hoạt, các đơn vị trực thuộc tự chịu trách
nhiệm về kết qủa SXKD, việc quản lý vật tư khá sát với định mức dự toán, cơ chế trả
lương công nhân hợp lý ., vẫn còn một số tồn tại nhất định. Đó là việc phân tán trong
việc ký hợp đồng mua NVL làm ảnh hưởng đến giá thành CT, chưa có chính sách khuyến
khích công nhân làm việc lâu dài, chưa thực hiện bút toán kế toán phê liệu thu hồi từ CT
113 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng số 5 - Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý và cuối quý
tiến hành phân bổ theo các tiêu thức đã chọn vào CPSX chung cho từng CT.
- Tại công ty, CPSX chung bao gồm các khoản mục:
+ Chi phí tiền lương nhân viên quản lý: bao gồm các khoản phải trả cho bộ
phận quản lý ở các đội, xí nghiệp xây dựng như chi trả lương, các khỏan tạm ứng.
để phục vụ cho các hoạt động thi công CT.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí về các loại vật liệu (dầu mỏ, chất
xúc tác) dùng để kết hợp với NVLchính và chi phí về nguyên liệu xuất dùng phục
vụ cho hoạt động ở các đội, xí nghiệp.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
các đội sản xuất như dàn giáo, ván khuôn
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm khoản chi phí phát sinh phục vụ cho thi
công CT như chi phí phải trả cho khách hàng, chi phí tiền điện, nước phục vụ cho thi
công CT Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí này được mở chi tiết trên TK 6277.
+ Chi phí bằng tiền khác
b. Tài khoản sử dụng:
- Để tập hợp và theo dõi CPSX chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- CPSX
chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khoản mục:
+ TK 6271: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý.
+ TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác..
- Ngoài ra, công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 154,
1111, 336, 3311, 334, 3388,
c. Chứng từ, sổ sách sử dụng: phiếu hạch toán, bảng phân bổ CPSX chung, hóa
đơn GTGT, phiếu chi, sổ chi tiết TK 627, sổ cái TK 627 và các chứng từ, sổ sách
liên quan khác.
d. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán:
- Hàng ngày, kế toán xí nghiệp 5 căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được phê duyệt, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
nhập vào các sổ kế toán có liên quan như sổ chi tiết TK 627 ( TK 6271, TK 6272, TK
6273, TK 6277, TK 6278), sổ cái TK 627 (Phụ lục số 10)
• Ví dụ: Hóa đơn GTGT ngày 31/12/2014 (Phụ lục số 11), xí nghiệp 5 nợ
công ty tiền cho thuê xe cẩu CT “Nhà máy sinh dược phẩm HERA”
Hạch toán: Nợ TK 6278 11.867.000
Nợ TK 133111 1.187.000
Có TK 3368 13.054.000
- Cuối mỗi quý, kế toán xí nghiệp 5 tiến hành phân bổ CPSX chung cho các
CT mà đội tham gia thi công. Dựa theo tiêu thức phân bổ là tổng chi phí trực tiếp phát
sinh trong quý của từng CT (bao gồm chi phí NVLTT và chi phí NCTT), kế toán xí
nghiệp 5 lập bảng phân bổ CPSX chung (Phụ lục số 12) phân bổ cho các CT mà đội
tham gia thi công.
Cuối mỗi quý và đến thời hạn quyết toán CT, kế toán xí nghiệp 5 tập hợp các
chứng từ kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ
vào các chứng từ gốc, sổ cái TK 627 được tổng hợp trong phần mềm để tập hợp chi
phí sản xuất chung của CT “Nhà máy sinh dược phầm HERA” và kết chuyển vào
TK 154 “CPSX kinh doanh dở dang” để tính giá thành.
2.2.2.5. Kế toán tập hợp CPSX, đánh giá SPDD và tính GTSP.
a. Kế toán tập hợp CPSX:
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản
154- CPSX kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Chi phí
SXC của
từng công
trình
=
Tồng chi phí SXC phân bổ 3 tháng
x
Tổng chi phí NVLTT
và NCTT chi tiết cho
từng công trình
Tổng chi phí
NVLTT +
Tổng chi phí
NCTT
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Đối với CT “Nhà máy sinh dược phẩm HERA”, kế toán công ty sử dụng TK 154130
để tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến CT.
- Chứng từ, sổ sách sử dụng: bảng chi phí và giá thành sản xuất, sổ chi tiết TK
154 (chi tiết cho từng CT, HMCT), sổ cái TK 154 và các chứng từ, sổ sách liên quan
khác
- Đánh giá SPDD:
+ SPDD của công ty là các CT, HMCT mà đến cuối kỳ hạch toán còn đang thi
công, chưa hoàn thành bàn giao hết toàn bộ công việc. Để xác định khối lượng dở
dang, cán bộ kỹ thuật, đội trưởng CT sẽ có nhiệm vụ xác định khối lượng thi công dở
dang, mức tiêu hao từng khoản chi phí, từng loại vật liệu đã cấu thành nên CT, HMCT
căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật, phiếu tính giá thành của từng hạng mục trong tổng CT
hoàn thành. Sau khi nhận được khối lượng dở dang kèm theo bảng tổng hợp chi phí và
giá thành từ phòng kế hoạch – tổng hợp gửi sang, kế toán tiến hành xác định chi phí
thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Đối với CT “Nhà máy sinh dược phẩm HERA”, do đặc điểm thi công CT gói gọn
trong năm 2014 nên CT không có sản phẩm sở dang đầu kỳ và SPDD cuối kỳ.
b. Tính GTSP:
Chi phí
thực tế của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp thực
hiện trong kỳ
x
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo dự
toán
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
thời kỳ theo dự
toán
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ theo dự
toán
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
- Gía thành sản xuất sản phẩm xây lắp CT “Nhà máy sinh dược phẩm
HERA” là toàn bộ chi phí thực tế liên quan đến giá trị CT, HMCT bao gồm: chi phí
NVLtrực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SDMTC, CPSX chung.
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm xây dựng hoàn
thành bàn giao, kế toán sử dụng tài khoản 632-Gía vốn hàng bán. Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Đối với CT “Nhà máy sinh dược phẩm HERA”,
kế toán công ty sử dụng TK 63228 để tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến CT.
- Nội dung: Căn cứ vào các số liệu của phần kết chuyển CPSX vào TK 154 –
CPSX kinh doanh dở dang được tập hợp trên các sổ cái TK 62125, TK 62228, TK
623303, TK 627 trong năm 2014 của CT “Nhà máy sinh dược phẩm HERA”, kế
toán xí nghiệp 5 tiến hành tập hợp CPSX, xác định tài khoản ghi Nợ (TK 154), tài
khoản ghi Có (TK 621, TK 622, TK 623, TK 627) để nhập dữ liệu vào máy tính theo
các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm
kế toán, các thông tin được tự động nhập vào các sổ kế toán có liên quan như sổ chi
tiết TK 154130, sổ cái TK 154130 (Phụ lục số 13).
- Với những HMCT đã hoàn thành của CT “Nhà máy sinh dược phẩm
HERA”, cuối mỗi quý và đến thời hạn quyết toán, kế toán xí nghiệp 5 tiến hành cộng
sổ chi tiết tài khoản 154 và sau đó tiến hành kết chuyển sang TK 63228 “giá vốn hàng
bán” để xác định giá thành CT, HMCT đã tiêu thụ.
- Căn cứ vào số liệu đã tập hợp cho CT “Nhà máy sinh dược phẩm HERA”,
kế toán tiến hành lập bảng chi phí và giá thành sản xuất (Phụ lục số 14) cho CT năm
2014.
2.2.2.6. Kế toán bàn giao CT:
Sau khi CT “Nhà máy sinh dược phẩm HERA” đã hoàn thành, Công ty cùng
với chủ đầu tư thành lập hội đồng tiến hành nghiệm thu CT và xác định giá trị được
thanh toán của toàn bộ CT, đồng thời bàn giao CT đưa vào sử dụng. Công tác nghiệm
thu, xác định giá trị được thanh toán và bàn giao CT đưa vào sử dụng được ghi nhận
bởi biên bản nghiệm thu đã được lập có các chữ ký của các thành viên tham gia. Trong
biên bản nghiệm thu CT sẽ thể hiện rõ yêu cầu quyết toán nghiệm thu công trình theo
tiến độ hợp đồng, điều này đã được quy định rõ trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Căn cứ vào bảng vẽ kỹ thuật, bảng dự toán và yêu cầu thi công CT, cán bộ kỹ thuật sẽ
phân chia hợp lý tiến độ thi công CT thành nhiều giai đoạn, kế toán xí nghiệp 5 dựa
trên tiến độ thi công hoàn thành CT theo từng giai đoạn được quy định trong hợp đồng
để tiến hành quyết toán nghiệm thu CT. Để thuận tiện cho công tác hạch toán, cán bộ
kỹ thuật thường quy định thời gian quyết toán nghiệm thu CT là vào cuối mỗi quý.
Trên cơ sở đó kế toán tiến hành lập hóa đơn bán hàng ghi nhận sản phẩm đã tiêu thụ.
Gía ghi trên hóa đơn là giá đã được hội đồng nghiệm thu chấp nhận trong biên bản
nghiệm thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
a. Hạch toán doanh thu
Xí nghiệp 5 là một đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà, là
đơn vị có tổ chức kế toán riêng nên khi hạch toán doanh thu, kế toán xí nghiệp 5 sử
dụng TK 336 – Phải trả nội bộ và TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ. Căn cứ vào
biên bản nghiệm thu CT “Nhà máy sinh dược phẩm HERA”, kế toán xí nghiệp 5 lập
hóa đơn cho CT, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của
phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán có liên quan như sổ
chi tiết TK 512215 (Phụ lục số 15).
+ Ngày 31/12/2014: kế toán xí nghiệp 5 lập hóa đơn và hạch toán doanh thu CT
“Nhà máy sinh dược phẩm HERA” đợt cuối.
Nợ TK 336 1,658,837,219
Có TK 512215 1,508,033,835
Có TK 33311 150,803,384
+ Ngày 31/05/2014: kế toán xí nghiệp 5 kết chuyển doanh thu đợt 1 CT “Nhà
máy sinh dược phẩm HERA” để xác định kết quả kinh doanh, hạch toán:
Nợ TK 512215 1,508,033,835
Có TK 911 1,508,033,835
b. Hạch toán giá vốn
Trên cơ sở việc tính giá thành của CT “Nhà máy sinh dược phẩm HERA”, kế
toán xí nghiệp 5 tiến hành kết chuyển vào giá vốn đối với CT và đồng thời với việc
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
u
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
xuất hóa đơn, xác định doanh thu và kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
+ Ngày 31/12/2014: kế toán xí nghiệp 5 kết chuyển chi phí SXKD vào giá vốn
hàng bán
Nợ TK 63228 1,296,394,395
Có TK 154 1,296,394,395
+ Ngày 31/05/2014: kế toán xí nghiệp 5 kết chuyển giá vốn để xác định kết quả
kinh doanh, hạch toán:
Nợ TK 911 1,296,394,395
Có TK 63228 1,296,394,395
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công
ty.
3.1.1. Ưu điểm.
- Cơ chế khoán nội bộ linh hoạt, các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm về kết quả
SXKD (nếu bị thua lỗ hoặc gây thất thoát sẽ bị quy trách nhiệm và bồi thường 100%). Do
đó xét trên một phạm vi nhất định thì văn phòng Công ty cũng đảm bảo an toàn về mặt
hiệu quả SXKD.
- Chi phí, GTSP (giá thành công xưởng) được theo dõi chủ yếu ở các đơn vị trực
thuộc cho nên việc quản lý vật tư sát với định mức dự toán, hiếm có trường hợp vật tư dư
thừa, vốn khỏi ứ đọng trong tình hình thiếu vốn lưu động như hiện nay.
- Cơ chế trả lương công nhân sản xuất linh hoạt: khoán theo khối lượng công việc
hoặc chấm công nhân với mức lương ngày. CPSX được theo dõi sát bởi được khống chế
về hiệu quả và trách nhiệm vật chất.
- Khuyến khích các đội xây dựng đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm thu hồi vốn
bằng cách tính lãi gửi của các đội xây dựng (từ nguồn chủ đầu tư chuyển về) bằng lãi suất
tiền vay tại ngân hàng.
- Trong thời gian hoạt động hơn 20 năm, Công ty đã khẳng định được vị thế của
mình trên thương trường, các CT như Nhà máy sinh dược phẩm HERA, CT thoát nước
đường Điện Biên Phủ, Nhà 4 tầng khoa Luật Đại học Huế... là những CT được Bộ Xây
dựng tặng bằng chất lượng cao. Công ty luôn chủ động tìm kiếm CT, hiện đã và đang thi
công nhiều CT có giá trị lớn.
- Bên cạnh những ưu điểm trên việc hạch toán CPSX và tính GTSP của Công ty
vẫn còn tồn tại một vài thiếu sót:
3.1.2. Nhược điểm.
- Khối lượng công tác kế toán quá lớn, đặc biệt về các khâu xử lý chứng từ, thủ tục
trong hoạt động xây dựng cơ bản như: nghiệm thu thanh toán, kê thai thuế, hoàn thuế ...
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 75
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt cộng thêm với sự cập nhật kiến
thức thiếu kịp thời, công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX và tính GTSP nói riêng
còn tồn tại những nhược điểm nhất định.
- Còn phân tán trong việc ký hợp đồng mua NVL, chưa thu về một mối để tận
dụng chính sách khuyến mãi của người bán như bán với giá ưu đãi.
- Việc tập hợp CPSX và tính GTSP vẫn còn chậm so với thời gian qui định tuy
được sự hỗ trợ của máy tính. Nguyên nhân chủ quan phụ thuộc nhiều vào công tác
nghiệm thu thanh quyết toán khối lượng với các chủ đầu tư (ở đây chủ đầu tư chủ yếu là
các cơ quan nhà nước). Đây cũng là một trong những tồn tại trì trệ của bộ máy nhà nước
hiện nay.
- Quản lý theo dõi định mức tiêu hao vật tư chưa được chú trọng. Mặc dù công tác
giám sát thực hiện thi công được coi trọng, hạn chế đến mức thấp nhất việc lãng phí vật
tư trong thi công nhưng việc lập kế hoạch và theo dõi thực hiện định mức tiêu hao vật tư
chưa được thực hiện. Việc so sánh giữa định mức dự toán, định mức kế hoạch và định
mức thực tế gặp khó khăn dẫn đến việc đánh giá phân tích và tiên lượng dự thầu đối với
những CT sau gặp hạn chế.
- Chi phí nhân công sản xuất: đối với lao động thuê ngoài (thường cố định đối với
các tổ thợ trong một thời gian tương đối dài) không phải chịu các chi phí liên quan như
BHXH, các chế độ khác (ngoài chế độ tiền ăn giữa ca)... Điều này vi phạm chế độ về hợp
đồng lao động, BHXH mà nhà nước quy định. Tuy nhiên đây cũng là đặc điểm của lao
động trong xây dựng cơ bản: lao động tự do, đa phần là ở nông thôn. Mùa nông nhàn thì
xây dựng, mùa nông bận thì nghỉ làm ruộng và họ chấp nhận làm thuê thời vụ. Hậu qủa là
có lúc cao điểm thi công, nhưng thiếu thợ làm chậm tiến độ CT.
- Nguồn vốn Công ty còn hạn hẹp nên máy móc thiết bị thi công chưa trang bị đầy
đủ và chủ yếu phải thuê ngoài.
- Bên cạnh đó, mặc dù có sự quản lý nhập xuất vật tư cho CT sát với nhu cầu thực
tế nhưng xét về lý thuyết cũng như thực tế thì dù ít hay nhiều cũng phải có vật tư sử dụng
không hết hay phế liệu sau khi kết thúc thi công CT và phải nhập lại kho hoặc xuất bán
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 76
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
thu hồi giá trị phế liệu, giảm giá thành xây lắp. Thực tế ở Công ty rất ít thể hiện nội dung
kinh tế này (cả về mặt giá trị lẫn về mặt thủ tục).
- Chi phí bảo hành CT: là khoản mục phí bắt buộc trong hoạt động xây dựng cơ
bản thể hiện trách nhiệm của nhà thầu về chất lượng và kỹ mỹ thuật CT. Trong quá trình
thanh toán giá trị khối lượng xây lắp, chủ đầu tư thường giữ lại 5% giá trị xây lắp của nhà
thầu, hết thời hạn bảo hành và chỉ khi nhà thầu bảo đảm thực hiện xong nhiệm vụ bảo
hành (nếu phát sinh) thì chủ đầu tư mới thanh toán hết giá trị bảo hành tạm giữ. Ở Công
ty, một số CT phát sinh chi phí bảo hành. Khi phát sinh, kế toán tập hợp và phản ánh theo
thực tế nhưng chi phí phát sinh này sẽ được tính và phân bổ vào chi phí cho các CT khác
đang thực hiện thi công trong năm có phát sinh chi phí bảo hành, làm tăng đột biến chi
phí của CT hiện tại. Sở dĩ như vậy là do kế toán không trích trước chi phí bảo hành cho
mỗi CT và đã tính giá thành và xác định kết quả của CT đó trong những niên độ hoàn
thành CT trước.
- Về hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty, không có sự thống nhất trong các
văn bản và trên thực tế. Mặc dù công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính
nhưng trong khoảng thời gian ngắn thực tập tại đơn vị, tôi nhận thấy sổ sách, chứng từ kế
toán tại công ty được thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ, hơn nữa trong báo cáo tài
chính của công ty qua các năm lại ghi chép hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình
thức Nhật ký chung.
- Xuất phát từ những vấn đề trên, để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán CPSX và
tính GTSP, với kiến thức đã được học và qua thời gian thực tập tại Công ty cùng với sự
giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng kế toán, sự hướng dẫn của Thầy giáo, tôi xin mạnh
dạn đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác tập hợp CPSX và tính
GTSP tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX và
tính GTSP xây lắp tại công ty.
3.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
- Ở Công ty, kinh doanh về mảng xây dựng là rất lớn, Công ty đã nhận thầu nhiều
CT, HMCT có giá trị lớn. Trong đó khoản mục chi phí NVL là khoản mục chiếm 70-80%
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
tỷ trọng phí của giá thành. Thế nhưng Công ty không trực tiếp tổ chức thu mua NVL mà
khoán thẳng cho các đội sản xuất. Với cách thức phân tán này, Công ty đã không nhận
được mức giá ưu đãi trong quá trình thu mua trong lúc khối lượng mua NVL lại rất lớn.
Do vậy, cần có sự tổ chức trong việc trực tiếp thu mua NVL với qui mô lớn và tập trung
nhằm hưởng được mức chiết khấu mua hàng.
- Khi CT hoàn thành bàn giao thì thường tại CT có một lượng vật tư, phế liệu
còn thừa tại CT, kế toán phải kiểm kê và ghi giảm giá trị NVL. Đồng thời Công ty cần có
kế hoạch theo dõi thu hồi vật liệu thừa chuyển sang thi công CT khác để giảm giá trị
NVL trực tiếp sử dụng cho CT, HMCT nhằm đánh giá chính xác giá thành CT, HMCT.
Trình tự hạch toán như sau:
+ Khi tiến hành kiểm kê, phát hiện NVL thừa, căn cứ vào biên bản kiểm kê:
Nợ TK 152
Có TK 3381
+ Khi xử lý NVL thừa, kế toán ghi giảm giá vốn CT:
Nợ TK 3381
Có TK 632 (chi tiết cho từng CT, HMCT)
+ Khi chuyển số NVL thừa sang thi công CT khác:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng CT, HMCT)
Có TK 152
- Trong quá trình thi công công trình, mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu,
vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản
và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết
định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
+ Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh
lại số liệu trên sổ kế toán.
+ Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
+ Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ
vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
+ Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu,
vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
- Công ty đã ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kế toán của
mình từ khi còn liên doanh với nước ngoài và hiện nay vẫn còn sử dụng phần mềm kế
toán UNESCO trong công tác quản lý số liệu kế toán nhưng có cải tiến cho phù hợp với
Hệ thống kế toán của Việt Nam. Song song với việc Công ty đang xây dựng Hệ thống
quản lý chất lượng, công tác cải cách hệ thống kế toán của Công ty theo các phần mềm
kế toán mới hiện hành là điều nên xem xét thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa khả năng
kiểm soát và xử lý số liệu của Công ty. Tiêu biểu là phần mềm kế toán SMART – phần
mềm kế toán cho ngành xây dựng với cách sử dụng đơn giản, nhiều chức năng đặc thù
cho ngành xây dựng, giúp kế toán tiết kiệm rất nhiều thời gian và tính giá thành vô cùng
hiệu quả.
- Kiểm tra chặt chẽ hóa đơn, chứng từ dịch vụ mua ngoài của các bộ phận,
giám sát và lập sổ theo dõi chi tiết đối với những nghiệp vụ bán hàng không thường
xuyên như bán hàng trong thời gian khuyến mãi (tặng thêm sản phẩm của Công ty),
chương trình giới thiệu sản phẩm, giao lưu, ...
- Thỉnh thoảng kiểm tra thiết bị tích trữ điện tạm thời cho hệ thống máy vi
tính để dự phòng trường hợp mất điện đột ngột sẽ có đủ thời gian chủ động ngưng hoạt
động của máy, tránh những sự cố gây ảnh hưởng đến dữ liệu của máy.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
- Bộ phận kế toán nên thường xuyên có những buổi họp để trao đổi, phổ biến
kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin kế toán mới để có sự phối hợp nhịp nhàng,
ăn ý giữa các kế toán viên, nhằm nâng cao suất hoạt động, phù hợp với giai đoạn tăng
cường các hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay.
3.2.2. Kế toán chi phí NCTT
- Để tăng năng suất lao động cũng như lợi ích và uy tín của Công ty, Công ty nên
lựa chọn ngày càng nhiều những công nhân lành nghề, có năng lực đồng thời khuyến
khích lao động bằng cách đóng BHXH cho họ. Có như vậy tiến độ thi công và chất lượng
của các CT mới được đảm bảo. Việc đẩy nhanh tiến độ thi công hay hoàn thành các CT
xây dựng trước kế hoạch một phần đã làm giảm CPSX, từ đó giảm được GTSP.
3.2.3. Kế toán chi phí SDMTC
- Trong công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, lĩnh vực SXKD đã dần
dần được trang bị nhiều máy móc thiết bị mới và hiện đại. Trong xây dựng cũng vậy, bất
kỳ CT nào dù lớn hay nhỏ nếu muốn hoàn thành luôn phải có sự tham gia của các loại
máy móc phục vụ cho quá trình thi công.
- Ở Công ty, do nguồn vốn vẫn còn hạn hẹp nên việc mua sắm máy móc thiết bị để
phục vụ sản xuất vẫn còn khó khăn. Hầu hết máy móc thi công ở Công ty vẫn phải thuê
ngoài.
- Vậy Công ty cần có chế độ đầu tư, kế hoạch mua sắm thiết bị, đặc biệt là các máy
thi công sử dụng thường xuyên giúp cho các đội sản xuất sớm hoàn thành CT, hạn chế
khó khăn trong quá trình thuê máy.
3.2.4. Kế toán CPSX chung
- Một số CT có quy mô lớn và xây dựng ở xa khu dân cư do vậy đòi hỏi Công ty
phải làm lán trại, nhà kho để phục vụ cho sinh hoạt của công nhân sản xuất. Điều đó dẫn
đến việc phát sinh chi phí lán trại, nhà kho. Khoản chi phí này phải để chủ đầu tư chấp
nhận thanh toán và xem nó như một hạng mục thi công phục vụ cho thi công. Bởi vậy
đơn vị nên hạch toán giá thành lán trại, nhà kho phân bổ và kết chuyển vào giá thành CT.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
- Nếu chi phí lán trại, nhà kho phát sinh một lần nhưng phục vụ cho nhiều CT
trong nhiều thời kỳ thì nên hạch toán vào TK 142 “chi phí trả trước”, sau đó phân bổ vào
TK 627 “CPSX chung cho từng CT”.
- Hạch toán như sau:
+ Xuất dùng công cụ, chi phí liên quan khác làm lán trại:
Nợ TK 242
Có TK 153, 111 ...
+ Phân bổ dần chi phí lán trại cho CT, HMCT:
Nợ TK 627
Có TK 242
- Ngoài ra do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài và chịu nhiều ảnh hưởng xấu của thời tiết nên việc bảo hành sản phẩm xây lắp trong
một khoản thời gian là rất cần thiết. Vì vậy, khi bàn giao xong CT, bên A sẽ giữ lại một
khoản gọi là chi phí bảo hành CT. Vì vậy ở các đội xây dựng phải tiến hành trích trước
chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp vào giá thành CT. Hiện tại ở đội, xí nghiệp việc này
chưa được thực hiện, do vậy đội cần hạch toán chi phí bảo hành CT như sau:
+ Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho từng công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải
trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3522).
+ Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây dựng đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài...,:
Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,...
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627,...
Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập
nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo
hành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập
nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Có các TK 331, 336...
+ Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành hoặc
số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Hiện nay, Công ty tiến hành phân bổ chi phí SXC theo tiêu thức là tổng chi phí
NVLTT và chi phí NCTT. Việc phân bổ theo cả hai tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi
phí SXC phân bổ cho từng CT không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong
GTSP. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí NCTT, trường hợp những CT mặc dù khối
lượng và giá trị nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên công ty phải huy động lực
lượng nhân công lớn. Vì vậy, Công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung là chi
phí NVLTT, là chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của một CT. Nếu chọn
tiêu thức này thì chi phí SXC phân bổ cho từng CT được phản ánh chính xác hơn.
3.2.5. Những kiến nghị khác:
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 82
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Hiện nay có rất nhiều nhà thầu (trong nước có, ngoài nước có) vì vậy để cạnh
tranh được với họ thì cần phải nâng cao chất lượng CT và hạ giá thành xây lắp. để thực
hiện được điều đó, tôi xin có một số kiến nghị như sau:
3.2.5.1. Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp phải tổ chức bố trí chế độ lao động hợp lý, phân phối thu nhập dựa
trên cơ sở năng lực của từng cá nhân, luôn duy trì chế độ khen thưởng để khuyến khích
tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên cũng như lao động thuê ngoài.
- Đầu tư trang bị máy móc thiết bị mới, hiện đại giúp các đội xây dựng thi công tốt
các CT lớn, nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường.
- Hoàn thiện hơn nữa phương pháp hạch toán chi phí và tính GTSP ở Công ty.
- Phát huy mọi năng lực sẵn có trong doanh nghiệp để dành được nhiều hợp đồng
xây lắp có giá trị lớn.
- Nâng cao tỷ lệ thu nhập trong lĩnh vực xây dựng và bán các khu hộ chung cư.
- Tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết.
- Hiện nay nhà nước rất hạn chế cấp vốn cho công ty nhà nước, chỉ tập trung cấp
cho những công ty có tiềm lực mạnh, giữ vai trò chủ đạo. Công ty TNHH Kinh doanh
Nhà hoạt động theo Luật doanh nghiệp, theo Điều lệ công ty. Muốn bảo toàn và phát
triển vốn phải thông qua các kênh huy động vốn khác nhau. Như vậy, sau cổ phần hóa
Công ty nên huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu...
3.2.5.2. Đối với chính quyền:
- Hiện tại Ngân sách nhà nước nợ khối lượng xây dựng cơ bản quá lớn, kéo dài
trong nhiều năm (nợ phải thu của Công ty TNHH Kinh doanh Nhà đến 31/12//2004 trên 20
tỷ đồng trong đó chủ yếu là từ Ngân sách). Do đó doanh nghiệp rất thiếu vốn để hoạt động
dẫn đến số thuế nợ đọng cũng khá lớn. Nhà nước nên có sự ưu đãi về chính sách thuế cho
Công ty, chẳng hạn như cho phép chậm nộp thuế đối với những CT sử dụng vốn NSNN để
đầu tư, nhưng không bố trí kế hoạch vốn thanh toán kịp thời.
- Quan tâm và hổ trợ vốn cho Công ty, để từ đó Công ty có các chính sách mới
trong kinh doanh như mua mới hay nâng cấp trang thiết bị máy móc dùng trong quản lý
và trong thi công các CT. Đồng thời phải có sự quản lý chặt chẽ nguồn vốn đã giao.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
- Bên cạnh đó phải thường xuyên có sự kiểm tra, kiểm soát, đánh giá lại tài sản
nhằm đánh giá khả năng bảo toàn vốn, cũng như năng lực hoạt động của doanh nghiệp để
có các biện pháp xử lý thích hợp.
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
III.1. Kết luận.
- Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Do
vậy, ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất thì nhà quản lý phải luôn kiểm soát vốn đầu tư
và khả năng sinh lời của vốn. Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến tổng CPSX bỏ ra mà
còn phải hiểu biết được cơ cấu chi phí, hiệu quả mang lại từ những sản phẩm...Việc quản
lý chi phí một cách có hiệu quả sẽ giúp nhà doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh
tranh. Do đó việc kế toán chi phí là nhu cầu tất yếu khách quan, là cơ sở hình thành nên
GTSP, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.
- Giá thành là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lượng hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Tính toán chính xác giá thành là cơ sở cho
việc xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý, xác định giá bán cũng như xác định kết quả kinh
doanh, yếu tố quyết định thu nhập của người lao động, quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp.
- Qua tìm hiểu công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty, bên cạnh những
ưu điểm nổi bật như: Cơ chế khoán nội bộ linh hoạt, các đơn vị trực thuộc tự chịu trách
nhiệm về kết qủa SXKD, việc quản lý vật tư khá sát với định mức dự toán, cơ chế trả
lương công nhân hợp lý ...., vẫn còn một số tồn tại nhất định. Đó là việc phân tán trong
việc ký hợp đồng mua NVL làm ảnh hưởng đến giá thành CT, chưa có chính sách khuyến
khích công nhân làm việc lâu dài, chưa thực hiện bút toán kế toán phê liệu thu hồi từ CT
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
xây dựng xong cũng như chi phí bảo hành chưa được trích trước vào giá thành của CT
đó.
III.2. Kiến nghị.
- Với kiến thức đã được học ở Nhà trường và sự tiếp xúc với thực tế trong một
thời gian ngắn, tôi xin đưa ra một kiến nghị nhằm khắc phục những nhược điểm nói trên
như: Việc tập trung mua NVL để có được chính sách khuyến mãi, khuyến khích công
nhân làm việc lâu dài bằng cách đóng BHXH cho họ, trích trước chi phí bảo hành vào CT
xây dựng tránh tăng đột biến giá thành ở những CT khác. Trên đây mới chỉ là những ý
kiến đề xuất của bản thân dựa trên cơ sở lý thuyết và thời gian thực tập tại Công ty. Song
với mong muốn có sự đóng góp nhỏ của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán
CPSX và tính GTSP của Công ty, tôi đề nghị Công ty nên xem xét những ý kiến đề xuất
trên và có hướng giải quyết thích hợp.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
2. Võ Văn Nhị (2005), Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
3. PGS.TS Bùi Văn Dương, Kế toán tài chính phần 3-4, Nhà xuất bản Giao thông
vận tải, TP Hồ Chí Minh.
4. TS Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, TP Hồ
Chí Minh.
5. Thạc sĩ Nguyễn Hoàng (2014), Slide Kế toán tài chính 3, Khoa Kế toán – Kiểm
toán, trường Đại học Kinh tế Huế.
6. Phan Thị Thúy An (2014), Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH 19-5, Khoa Kế toán – Kiểm
toán, trường Đại học Kinh tế Huế.
7. Các website tham khảo:
- www.doc.edu.vn
- www.danketoan.com
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 01 - Phiếu nhập kho ngày 02/10/2014
Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Xí nghiệp Xây dựng 5 – Địa chỉ: 25 Nguyễn Văn Cừ, Huế
PHIẾU NHẬP
02/10/2014 Nợ: 152, 133111
Số: NXV121 Có: 3311
Họ tên người giao hàng: Địa chỉ (bộ phận):
Lý do nhập kho: Nhập kho gạch tuynen Ct Hera
Nhập tại kho: Ct NM Dược Hera
Mã số KH: 3311078 Tên KH: C.ty TNHH SX và TMDV Bảo Phú.
Hóa đơn:-Số: 000196 – Số: AA/14P – Ngày: 30/09/2014
STT Tên sản phầm
hàng hóa
Mã số Đ.v.t Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Gạch tuynen
đặc 200
1521007 Viên 16.000 16.000 1.318,18 21.090.909
Cộng 21.090.909
Thuế GTGT (10%) 2.109.091
Tổng giá trị: 23.200.000
Cộng thành tiền: Hai mươi ba triệu tám trăm nghìn đồng
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 02 - Phiếu xuất kho ngày 03/10/2014.
Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Xí nghiệp Xây dựng 5 – Địa chỉ: 25 Nguyễn Văn Cừ, Huế
PHIẾU XUẤT
03/10/2014 Nợ: 62125
Số:XXV100 Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ (bộ phận):
Lý do nhập kho: Xuất gạch thi công Công trình NM Dược Hera.
Xuất tại kho: Ct NM Dược Hera
Mã số KH: Tên KH:
STT Tên sản phầm
hàng hóa
Mã số Đ.v.t Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Gạch tuynen
đặc 200
1521007 Viên 16.000 16.000 1.318,18 21.090.909
Cộng
Tổng giá trị: 21.090.909
Cộng thành tiền: Hai mươi mốt triệu không trăm chín mươi ngìn chín trăm linh chín đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Xí nghiệp Xây dựng 5 – MST: 3300384391.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
62125 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Công trình: Nhà máy sinh dược phẩm HERA.
Số dư đầu kỳ
Số
hiệu
CTGS Ngày Diễn giải Đối ứng
Số tiền
Nợ Có
30/12/2014 3388 7.661.273
31/12/2014 1111 31.959.681
31/12/2014 152 2.707.973.531
31/12/2014 154 3.205.951.551
31/12/2014 3311 454.904.338
Tổng phát sinh 3.205.951.551 3.205.951.551
Phát sinh lũy kế 3.205.951.551 3.205.951.551
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Phụ lục số 03: Sổ cái TK 62125.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 05 - Hóa đơn bán hàng ngày 01/12/2014
TỔNG CỤC THUẾ Mẫu số: 02GTTT3/001
CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Ký hiệu: 33AB/14P
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 01 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Trần Văn Phương
Mã số thuế:
Địa chỉ:Phú Dương, Phú Vang, Thừa Thiên Huế.
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng...................................................................................................
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ
Mã số thuế: 3 3 0 0 3 8 4 3 9 1
Địa chỉ: 25 Nguyễn Văn Cừ, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Nhân công tường vào bể
nước thủy tinh – CT Nhà
máy Dược phẩm tiêu
chuẩn GMP-WHO (Theo
HĐ số 15/2014/HĐGK-
XN5)
380.875.000
Cộng tiền hàng:
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm tám mươi triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 06 - Sổ cái TK 62228.
Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Xí nghiệp Xây dựng 5 – MST: 3300384391.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
62228 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Nhà máy sinh dược phẩm HERA.
Số dư đầu kỳ
Số
hiệu
CTGS Ngày Diễn giải Đối ứng
Số tiền
Nợ Có
01/12/2014 3311 380.875.000
31/12/2014 154 1.755.645.000
31/12/2014 334 1.374.770.000
Tổng phát sinh 1.755.645.000 1.755.645.000
Phát sinh lũy kế 1.755.645.000 1.755.645.000
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Công ty CP Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Đơn vị: Xí nghiệp xây dựng số 5
Bộ phận: CT Nhà máy sinh dược phẩm HERA
BẢNG TẠM ỨNG TIỀN LƯƠNG & TIỀN ĂN CA
Tháng 12/2014
- Căn cứ vào hợp đồng lao động đã ký giữa Công ty và người lao động.
- Căn cứ bảng chấm công thực hiện công việc.
- Cụ thể như sau:
STT Họ và tên
Mã số thuế
cá nhân
Số
ngày
công
thực
tế
Đơn giá/ngày công Thành tiền
Tổng
Ký
nhận Tiền
ăn ca
Tiền
công
Tổng đơn
giá
Tiền ăn ca Tiền công
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)+(6) (8)=(5)x(4) (9)=(6)x(4) (10)=(8)+(9)
1 Đoàn Văn Hùng 8116813619 9 20.000 200.000 220.000 180.000 1.800.000 1.980.000
2 Hoàng Văn Chung 8116845794 8 20.000 200.000 220.000 160.000 1.600.000 1.760.000
3 Hà Thị Lãm 8116845642 10 20.000 160.000 180.000 200.000 1.600.000 1.800.000
4 Lê Thị Nữ 8116845882 10 20.000 160.000 180.000 200.000 1.600.000 1.800.000
5 Lê Trung Trãi 8116845917 9 20.000 200.000 220.000 180.000 1.800.000 1.980.000
6 Trần Thị Kim Cúc 8116846607 11 20.000 160.000 180.000 220.000 1.760.000 1.980.000
7 Nguyễn Văn Sĩ 8116846212 9 20.000 200.000 220.000 180.000 1.800.000 1.980.000
Phụ lục số 04 – Bảng tạm ứng lương và tiền ăn ca tháng 12/2014
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 07 - Bảng xác nhận ca máy.
CÔNG TY CP KINH DOANH NHÀ TT HUẾ
25 Nguyễn Văn Cừ - TP Huế
MST: 3300384391
BẢNG XÁC NHẬN CA MÁY
STT Ngày thi công Nội dung công việc Sáng Chiều
Thời gian
thi công Ghi chú
1 22/09/14 7h30-9h30 120
2 25/09/14 14h00-15h20 80
3 30/09/14 8h00-10h00 14h30-16h30 240
4 05/10/14 8h30-11h30 180
5 09/10/14 13h30-16h00 150
6 12/10/14 8h15-11h15 13h00-15h00 300
7 16/10/14 14h25-16h25 120
8 21/10/14 7h40-11h30 13h15-17h15 470
9 22/10/14 7h50-11h00 13h05-14h10 255
10 25/10/14 9h25-11h00 11h05-16h30 300
11 29/10/14 8h40-10h00 15h00-17h00 200
12 02/11/14 8h00-10h30 13h30-16h30 330
Tổng thời gian thi công theo phút 2745
Thời gian thi công (420 phút/1 ca) 6,54
Đơn giá cẩu tự hành theo ca 3.000.000
Thành tiền 19.620.000
(Bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng)
Huế, ngày tháng năm 2014
CTY TNHH 1TV XDTM&DV NHẬT MINH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 5
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 08 - Hóa đơn GTGT ngày 01/12/2014.
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: NM/12P
Liên 2: Giao cho người mua Số: 0000027
Ngày 01 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ NHẬT MINH.
Mã số thuế: 3 3 0 0 1 4 9 4 1 3 2
Địa chỉ: 44 Nguyễn Biểu, Phường Thuận Thành, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điện thoại: .Fax:
Số tài khoản: 0371006267007 tại Ngân hàng TMCP An Bình– Chi nhánh Thừa
Thiên Huế.
Họ tên người mua hàng.................................................................................................
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ
Mã số thuế: 3 3 0 0 3 8 4 3 9 1
Địa chỉ: 25 Nguyễn Văn Cừ, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Ca máy đào Ca 6,54 2.727.273 17.836.364
Cộng tiền hàng: 17.836.364
Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 1.783.636
Tổng cộng tiền thanh toán 19.620.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng.
Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ, tên)
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 09 - Sổ cái TK 623303
Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Xí nghiệp Xây dựng 5 – MST: 3300384391.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
623303 – Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Nhà máy sinh dược phẩm HERA.
Số dư đầu kỳ
Số
hiệu
CTGS Ngày Diễn giải Đối ứng
Số tiền
Nợ Có
31/12/2014 154 82.314.546
31/12/2014 3311 82.314.546
Tổng phát sinh 82.314.546 82.314.546
Phát sinh lũy kế 82.314.546 82.314.546
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
ể ế ố
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 11 - Hóa đơn GTGT ngày 31/12/2014.
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/14P
Liên 2: Giao cho người mua Số: 0000067
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ
Mã số thuế: 3 3 0 0 3 8 4 3 9 1
Địa chỉ: 25 Nguyễn Văn Cừ, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế,
Việt Nam.
Điện thoại: 054. 3824892
Số tài khoản: 55110000000282 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế.
Họ tên người mua hàng...................................................................................................
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ
Mã số thuế: 3 3 0 0 3 8 4 3 9 1
Địa chỉ: 25 Nguyễn Văn Cừ, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Cho thuê xe cẩu 11.867.000
Cộng tiền hàng: 11.867.000
Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 1.187.000
Tổng cộng tiền thanh toán 13.054.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng.
Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 10 - Sổ cái TK 627.
họ, tên)
Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Xí nghiệp Xây dựng 5 – MST: 3300384391.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
627 – Chi phí sản xuất chung
Số dư đầu kỳ
Số
hiệu CTGS Ngày Diễn giải
Đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
30/09/2014 158.485.967 19.233.279
22/10/2014 3311 86.368.076 9
31/12/2014 1111 50.956.620 4.171.625
31/12/2014 154 1.300.117.237
31/12/2014 334 542.690.493 71.290.636
31/12/2014 336 600.620.435 60.258.874
31/12/2014 3388 15.950.069
Tổng phát sinh 1.455.071.660 1.455.071.660
Phát sinh lũy kế 1.455.071.660 1.455.071.660
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 13 - Sổ cái TK 154130.
Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Xí nghiệp Xây dựng 5 – MST: 3300384391.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
154130 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Công trình: Nhà máy sinh dược phẩm HERA.
Số dư đầu kỳ
Số
hiệu
CTGS Ngày Diễn giải Đối ứng
Số tiền
Nợ Có
31/12/2014 632 5.421.797.548
31/12/2014 621 3.205.951.551
31/12/2014 622 1.755.645.000
31/12/2014 6233 82.314.546
31/12/2014 6271 119.799.562
31/12/2014 6274 43.699.272
31/12/2014 6278 214.387.617
Tổng phát sinh 5.421.797.548 5.421.797.548
Phát sinh lũy kế 5.421.797.548 5.421.797.548
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 12 - Bảng phân bổ CPSX chung quý IV năm 2014
CÔNG TY CP KINH DOANH NHÀ
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 5 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2014
- Tổng CPSX chung phân bổ 3 tháng: 337.816.439 đ
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271): 91.365.000 đ
+ Chi phí vật liệu (TK 6272):
+ Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273):
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274): 6.905.631 đ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277):
+ Chi phí bằng tiền khác (TK 6278): 239.545.808 đ
- Tiêu thức phân bổ: ĐVT: Đồng
TT Đối
tượng
Gía trị tiêu thức phân bổ 3 tháng Gía trị CP SX chung phân bổ 3 tháng
Vật liệu
(TK 621)
NC
(TK 622)
Cộng:
TK6271 TK6272 TK6273 TK6274 TK6277 TK6278 Cộng
(TK627)
1 433.486.103 306.455.000 739.941.103 51.218.931 1.683.305 8.000.226 48.823.288
2 226.696.664 721.225.000 947.921.664 17.472.868 1.320.650 45.811.332 62.546.400
3 2.370.461.625 1.061.451.000 3.431.912.625 22.673.201 3.901.676 185.734.250 226.446.751
Cộng 3.030.644.392 2.089.131.000 5.119.775.392 91.365.000 6.905.631 239.545.808 337.816.439
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Kế toán
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 14 - Bảng chi phí và giá thành sản xuất năm 2014.
CÔNG TY CP KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 5 CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
Công trình: Nhà máy sinh dược phẩm HERA
Công
trình
Chi phí sản xuất kỳ báo cáo SX XL dở dang
Z thực tế SP
XL hoàn
thành
(Gía vốn)
Z dự toán SP
XL hoàn
thành
(Doanh thu)
Lãi (+)
Lỗ (-)
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Cộng
Dở
dang
đầu
kỳ
Dở
dang
cuối kỳ Vật liệu Nhân công Máy
3.205.951.551 1.755.645.000 82.314.546 377.886.451 5.421.797.548 5.421.797.548 5,683,328,548 261,531,000
Cộng 3.205.951.551 1.755.645.000 82.314.546 377.886.451 5.421.797.548 5.421.797.548 5.421.797.548 261,531,000
Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2014
Giám đốc Kế toán
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 15 - Sổ chi tiết TK 512215
Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Xí nghiệp Xây dựng 5 – MST: 3300384391
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
512215 – CT NM Dược HERA Số dư đầu kỳ
Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối
ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư
DT-HERA Đ1 01/04/2014 01/04/2014 Doanh thu CT Hera đợt 1 512215 336 1,296,394,395 1,296,394,395
KC048 31/05/2014 31/05/2014 Kết chuyển DT vào XĐ KQKD 512215 911 1,296,394,395
DT-HERA Đ2 26/06/2014 26/06/2014 Doanh thu CT Hera đợt 2 512215 336 519,438,000 519,438,000
KC077 30/06/2014 30/06/2014 Kết chuyển DT vào XĐ KQKD 512215 911 519,438,000
DT-HERA Đ3 04/09/2014 04/09/2014 Doanh thu CT Hera đợt 3 512215 336 955,545,000 955,545,000
DT-HERA HTD1 30/09/2014 30/09/2014 Doanh thu CT Hera hoàn thiện 512215 336 1,403,541,000 2,359,086,000
K/C DT 30/09/2014 30/09/2014 Kết chuyển DT vào XĐ KQKD 512215 911 2,359,086,000
DT-HERA 31/12/2014 31/12/2014 Doanh thu xây lắp CT Hera 512215 336 1,508,410,153 1,508,410,153
K/C DT 31/12/2014 31/12/2014
Kết chuyển DT vào XĐ
KQKD
512215 911 1,508,410,153
Tổng phát sinh 5,683,328,548 5,683,328,548
Phát sinh lũy kế 5,683,328,548 5,683,328,548
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
Phụ lục số 16 - Sổ chi tiết TK 63228
Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế
Xí nghiệp Xây dựng 5 – MST: 3300384391
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
63228 – CT NM Dược HERA Số dư đầu kỳ
Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư
KC066 31/05/2014 31/05/2014 Kết chuyển CP SXKDDD vào GV 63228 154 1,296,394,395
1,296,394,395
KC067 31/05/2014 31/05/2014 Kết chuyển GV vào XĐ KQKD 63228 911 1,296,394,395
KC078 30/06/2014 30/06/2014 Kết chuyển CP SXKDDD vào GV 63228 154 519,438,000
519,438,000
KC079 30/06/2014 30/06/2014 Kết chuyển GV
vào XĐ KQKD 63228 911 519,438,000
K/C CP-GV 30/09/2014 30/09/2014 Kết chuyển CP SXKDDD vào GV 63228 154 2,359,086,000
2,359,086,000
K/C GV-KQSX 30/09/2014 30/09/2014 Kết chuyển GV vào XĐ KQKD 63228 911 2,359,086,000
K/C CP-GV 31/12/2014 31/12/2014 Kết chuyển CP SXKDDD vào GV 63228 154 1,246,879,153
1,246,879,153
K/C GV-KQSX 31/12/2014 31/12/2014 Kết chuyển GV vào XĐ KQKD 63228 911 1,246,879,153
Tổng phát sinh 5,421,797,548 5,421,797,548
Phát sinh lũy kế 5,421,797,548 5,421,797,548
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD:Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT Trang 105
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_ho_nhan_tam_2724.pdf