Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp để thông qua đó nắm bắt
được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp.
Tổ chức công tác tập huấn, hưỡng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách Thuế khi
có thay đổi nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để
doanh nghiệp thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình.
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho doanh
nghiệp một cách tốt nhất.
Tăng cường hợp tác với các cơ quan chức năng khác.
Với nhiệm vụ là huy động nguồn thu cho NSNN, thiết nghĩ đây không chỉ là
nhiệm vụ của mỗi ngành thuế mà là trách nhiệm của các cơ quan chức năng khác và
toàn xã hội. Vì vậy, cần có quy định cụ thể buộc các cấp các ngành liên quan như cơ
quan cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an,. có trách
nhiệm và nghĩa vụ hỗ trợ và giúp đỡ cơ quan thuế, để cơ quan thuế dễ dàng trong việc
kiểm soát. Giúp cơ quan thuế trong việc xử lý các hành vi vi phạm thuế cũng như đôn
đốc việc thu nộp và cưỡng chế thuế.
Đại học Kinh tế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triệu đồng/ năm).
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ tổng số nợ trên tổng số phải nộp và tỷ lệ nợ có
khả năng thu trên tổng số nợ đều giảm. Tỷ lệ nợ trên tổng số phải nộp giảm từ 17,01%
trong năm 2013 xuống còn 7,65% trong năm 2015. Như vậy, công tác quản lý nợ thuế
ngày càng được chú trọng, năng lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế trong quá
trình quản lý nợ thuế ngày càng được nâng cao, tính tuân thủ pháp luật của các doanh
nghiệp trong việc nộp thuế ngày càng tốt hơn.
Tổng số tiền nợ thuế phải nộp bình quân mỗi năm 1582,67 triệu đồng/năm,
chứng tỏ nợ thuế vẫn còn ở mức khá cao, tính đến ngày 31/12/2015, số nợ thuế TNDN
của các doanh nghiệp trên địa bàn là 1222 triệu đồng. Qua quá trình thực tế, có thế rút
ra được một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế của các doanh nghiệp.
- Nguyên nhân bất khả kháng: Do quá trình hoạt động SXKD thua lỗ, tình hình
tài chính gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp không có khả năng thanh toán dứt
điểm nợ thuế.
- Do đối tượng nộp thuế cố tình dây dưa, chậm nộp thuế để chiếm dụng vốn:
Nhiều doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng vẫn cố tình không nộp đầy đủ, đúng hạn
nhằm chiếm dụng vốn NSNN để sử dụng vào mục đích sinh lời khác.
- Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế: Công tác đôn đốc thu nộp thuếTNDN của
bộ phận quản lý nợ thuế thiếu thường xuyên, dẫn đến nợ gối đầu, số nợ lũy kế lớn, DN
gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền thuế
Để xử lý tình trạng nợ thuế này, Chi cục thuế đã áp dụng nhiều biện pháp cưỡng
chế thu nợ theo quy định như: Giấy mời và điện thoại trực tiếp, thông báo, gửi thư điện
tử; thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp; thông báo sẽ áp dụng biện pháp
cưỡng chế nợ thuế; trích tiền từ tài khoản tiền gửi; khấu trừ 1 phần tiền lương hoặc 1
phần thu nhập; thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang giữ; đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi mã số thuế; thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề.. qua đó giảm bớt tình
trạng nợ thuế, góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu của chi cục thành phố Huế
2.2.6. Thực trạng công tác quản lí thông tin về người nộp thuế
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 54
Hiện nay, Chi cục thuế đã cập nhật các thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ
thuế của NNT lên mạng thông tin NNT của tổng cục thuế. Các thông tin này là cơ sở
để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của NNT, ngăn ngừa,
phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
Đặc biệt, thông tin về NNT có nợ được cập nhật thường xuyên, kịp thời nhằm
đảm bảo việc phân loại nợ thuế, xử lý nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông tin được chuyển cho bộ phận quản
lý rủi ro cấp tương đương để tiếp tục cập nhật, bổ sung vào hồ sơ doanh nghiệp trên hệ
thống quản lý rủi ro.
Bên cạnh đó, các thông tin được lưu trữ, theo dõi riêng những thông tin thu nhập
được theo từng NNT có nợ. Thông tin của NNT có nợ được lập theo mẫu quy định.
Tuy nhiên, hiện tại cơ quan thuế chưa quản lý được đầy đủ các thông tin cần thiết.
CQQLT chưa cập nhật được số dư tài khoản ngân hàng nên thường để xảy ra tình trạng
nợ thuế. DN vẫn có tiền trong ngân hàng nhưng chậm nộp thuế, mà cơ quan thuế
không có thông tin nên không có biện pháp can thiệp.
2.2.7. Thực trạng công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Công tác kiểm tra báo cáo quyết toán thuế luôn được coi là một trong những nội
dung quan trọng. Theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành, kết thúc năm tài
chính đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ kê khai và nộp báo cáo quyết toán thuế, báo cáo
tài chính năm cho cơ quan thuế. Khi nhận được báo cáo quyết toán thuế đơn vị gửi lên,
CQQLT sẽ tiến hành kiểm tra theo 2 bước:
Bước 1: Kiểm tra số liệu quyết toán tại CQQLT.
Trong khâu này, cán bộ thuế sẽ tiến hành kiểm tra theo 2 công đoạn nhỏ. Công
đoạn đầu tiên là kiểm tra các chỉ tiêu kê khai quyết toán như: ghi sai chỉ tiêu cơ sở
kinh doanh; ghi sai mã số thuế; khai thiếu chỉ tiêu; sai mẫu quy định... Công đoạn tiếp
theo là kiểm tra tính chính xác của số liệu trên quyết toán thuế với số liệu trên tờ khai
thuế TNDN năm đó của đơn vị, tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, báo cáo tài chính
năm... Việc đối chiếu số liệu nhằm phát hiện các trường hợp nghi vấn như: đơn vị hoạt
động có lãi năm trước nhưng năm quyết toán lại lỗ hoặc tỷ suất lợi nhuận lại thấp hơn
năm trước...từ đó sẽ làm cơ sở để tiến hành kiểm tra.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 55
Bước 2: Kiểm tra quyết toán tại đơn vị.
Để đảm bảo công tác quản lý thu thuế TNDN, trong quá trình kiểm tra cơ quan
thuế thường ưu tiên kiểm tra các đơn vị có số nợ đọng nhiều hoặc những đơn vị có dấu
hiệu khả nghi cần phải kiểm tra trước. Trong bước này, các đơn vị phải cung cấp các
báo cáo tài chính năm, các sổ sách kế toán, các hóa đơn chứng từ và các hồ sơ tài liệu
khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế của đơn vị. Cán bộ thuế tiến hành đối
chiếu số liệu, phát hiện các sai phạm trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị.
Công tác kiểm tra quyết toán thuế phải đặt trọng tâm vào việc kiểm tra các căn cứ tính
thuế như: doanh thu tính thuế, các khoản chi phí hợp lý được tính trừ... kết thúc quá
trình kiểm tra, đoàn kiểm tra phải tiến hành lập biên bản theo mẫu trong đó phải giải
trình số liệu qua kiểm tra, nếu rõ yêu cầu đơn vị phải nộp nốt số thuế còn thiếu (nếu
có). Đồng thời sẽ đề nghị Chi cục thuế ra quyết định xử phạt hành chính đối với đơn vị
nếu có quy định của Pháp luật.
Bảng 2.9 : Kết quả công tác thanh tra – kiểm tra thuế của Chi cục thuế
thành phố Huế giai đoạn 2013-2015.
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
2014/2013 2015/2014
+/-
+/-
(%)
+/-
+/-
(%)
Số doanh nghiệp kiểm tra, thanh tra 245 356 395 111 45,37 39 10,96
Số doanh nghiệp vi phạm 245 195 132 -50 -20,41 -63 -32,31
Kết quả xử lý:
Truy thu 5.456 5.879 6.354 423 7,75 475 8,08
Phạt thuế 1.273 1.768 3.016 495 38,88 1.248 70,59
Tổng cộng(triệu đồng) 6.829 7.647 9.370 118 1,57 1.723 22,53
(Nguồn: Chi cục thuế thành phố Huế)
Qua bảng ta nhận thấy, số doanh nghiệp tiến hành thanh tra, kiểm tra qua 3 năm
biến động và có xu hướng tăng, năm 2014 tiến hành kiểm tra 356 doanh nghiệp tăng
111 doanh nghiệp hay tăng 45,37% so với năm 2013, năm 2015 tiến hành kiểm tra 395
doanh nghiệp tăng 39 DN hay tăng 10,96% so với năm 2014, và theo đó số tiền phạt vi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 56
phạm cũng tăng lên. Điều này cho thấy công tác kiểm tra của Chi cục thuế đã được
tăng cường theo các năm phù hợp với sự tăng lên của số lượng doanh nghiệp.
Sau khi tiến hành kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT thì số thuế truy thu và phạt
thuế đối với các DN có sai phạm góp phần làm tăng thêm phần thuế thu trong các năm.
Năm 2013, số thuế truy thu thêm 5456 triệu đồng và số phạt thuế là 2273 triệu đồng.
Sang đến năm 2014 số thu thêm được sau mỗi đợt kiểm tra, thanh tra tăng lên cao hơn
so với năm 2013, cụ thể: phần truy thu tăng lên đạt 5879 triệu đồng, tăng 423 triệu
tương ứng với tăng 7,75%, theo đó số phạt cũng tăng lên đạt 1768 triệu đồng, tăng 495
triệu đồng tương ứng với tăng 38,88%. Đến nay 2015 số truy thu tiếp tục tăng lên đạt
6354 triệu đồng, tăng 475 triệu đồng tương ứng với tăng 8,08%, theo đó số phạt cũng
tăng lên đạt 3016 triệu đồng, tăng 1248 triệu đồng tương ứng với tăng 70,59%.
Số truy thu và phạt thuế có xu hướng tăng qua 3 năm 2013, 2014, 2015 chủ yếu
do 2 nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do công tác kiểm tra thuế của đội kiểm tra thuế ngày càng nâng cao
hiệu quả từ khâu tiến hành kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế, lựa chọn DN rủi ro về thuế,
đến khâu thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT.
Thứ hai, các DN trên địa bàn thành phố thực hiện việc kê khai, quyết toán thuế
còn tồn tại nhiều rủi ro và sai phạm. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan như
công tác kế toán của một số đơn vị còn yếu kém, kế toán luôn thay đổi thì một bộ phận
các tổ chức, cá nhân còn tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế. Qua công tác kiểm
tra tại trụ sở NNT đã phát hiện các sai phạm, nội dung vi phạm chủ yếu là bán hàng
không xuất hóa đơn, kê khai chi phí không có hóa đơn chứng từ hợp pháp, kê khai
vượt mức tiêu hao nguyên vật liệu, còn nhiều sai sót trong việc phân loại chi phí hợp
lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế, qua đó đã tiến hành xử lý truy thu số tiền thuế
vào NSNN và phạt vi phạm hành chính đối với người NNT. Qua công tác kiểm tra
cũng đã chỉ ra được các sai phạm mà doanh nghiệp thường vướng phải, đối với những
vướng mắc thì cán bộ kiểm tra đã cùng DN tháo gỡ nhằm định hướng cho DN thực
hiện đúng qui định góp phần ngăn ngừa sai phạm chung.
2.2.8. Thực trạng công tác xử lí vi phạm pháp luật về thuế
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 57
Trong các năm qua, các hiện tượng như DN vi phạm chập nộp thuế, khai sai dẫn
đến giảm số tiền thuế phải nộp. Số DN vi phạm và số tiền phạt vi phạm tăng. Điều này
có thể là do nguyên nhân là các DN vì lý do lợi nhuận nên cố tình làm trái pháp luật về
thuế. Cơ quan QLT đã tiến hành xử phạt theo luật định nhưng vẫn còn "nương nhẹ"
các DN, mức xử phạt đôi khi chưa thích hợp, chưa mang tính răng đe.
Các trường hợp bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế bao gồm: hành vi khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp (căn cứ xử phạt là số tiền thuế khai thiếu và số
ngày chậm nộp), các hành vi trong lĩnh vực kế toán dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế,
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ (bán hàng
không sử dụng hóa đơn hoặc ghi sai giá tri trên hóa đơn).
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục
thuế thành phố Huế giai đoạn 2013-2015
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng rất phức tạp, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cấp, ảnh hưởng trực tiếp trực tiếp đến NNT và thu hút nhiều sự
quan tâm của dư luận xã hội. Trên mặt trận này không kém phần quyết liệt. Để thu
được đồng tiền thuế vào NSNN là cả một quá trình không ngại khó, ngại khổ, ngày
đêm không quản mưa nắng, nhiều lúc phải vượt qua chính mình trước những cám dỗ
của đời thường, hay sự đe doạ của những người chống đối pháp luật. Công việc của
ngành Thuế hết sức thầm lặng, bền bỉ, thấm đẫm nhiều mồ hôi.
Cán bộ và công chức Chi Cục Thuế thành phố Huế luôn vững vàng trước mọi
khó khăn, cám dỗ, giữ vững phẩm chất của người cán bộ thuế trên mặt trận kinh tế, đủ
năng lực trình độ hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
2.3.1. Những ưu điểm trong công tác quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp
Qua phân tích có thể thấy, công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
tại Chi cục thuế Thành phố Huế có nhiều ưu điểm:
- Về công tác tổ chức cán bộ:
Đội ngũ cán bộ là một trong những thành phần quan trọng nhất trong công tác quản
lý thuế tại chi cục. Trong những năm qua, chi cục thuế luôn chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho các cán bộ của
mình. Hằng năm, chi cục thuế đều cử cán bộ, công chức đi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 58
quản lý tài chính do cục thuế phối hợp với trường cná bộ tài chính đào tạo, tập huấn
thường xuyên công tác tin học, bồi dưỡng các nghiệp vụ ngành nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức để phục vụ cho công việc ngày một
tốt hơn. Bên cạnh đó, chi cục cũng động viên, khen thưởng kịp thời cho các cán bộ hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, ngoài ra chi cục còn bố trí và sắp xếp cán bộ theo đúng
năng lực và sở trường của minh để nâng cao hiệu quả công việc, tạo điều kiện cho cán bộ
rèn luyện, thử thách để ngày càng vững vàng hơn trong công việc của mình.
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian được thực hiện khá
tốt, luôn được đổi mới về nội dung, hình thức nên đã đạt được nhiều kết quả tiến bộ, góp
phần thực hiện thắng lợi chiến lược cải cách thuế, cùng Chi cục thuế thành phố Huế
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin, hỗ trợ kịp thời giải đáp
chính xác những vướng mắc của người nộp thuế dưới nhiều hình thức khác nhau. Tạo
được quan hệ mang tính hợp tác, phục vụ của cơ quan thuế, đảm bảo từng bước dân chủ
hoá công tác quản lý thuế, xây dựng lòng tin cho doanh nghiệp và người nộp thuế.
- Công tác đăng ký, kê khai thuế
Cơ quan thuế đã có sự phối hợp chặt chẽ với Sở kế hoạch đầu tư trong việc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, đảm bảo
doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời với giấy chứng nhận
đăng ký thuế.
Các đội quản lý chức năng tại Chi cục thường xuyên cập nhật, khai thác thông tin
do Cục thuế cung cấp. Qua đó mời số doanh nghiệp mới cấp mã số thuế đến cơ quan
thuế phổ biến chính sách, pháp luật thuế, để đôn đốc doanh nghiệp thực hiện kê khai,
nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế.
- Công tác thanh tra - kiểm tra thuế
Với việc thực hiện luật quản lý thuế đã làm tăng vai trò của công tác kiểm tra
nhằm đảm bảo sự nghiêm minh của các luật thuế. Cơ quan thuế đã lựa chọn những
doanh nghiệp có rủi ro cao trong kê khai thuế để tiến hành kiểm tra tại trụ sở của
doanh nghiệp. Đội kiểm tra thuế đã nghiên cứu lựa chọn kỹ nội dung cần kiểm tra,
phân loại doanh nghiệp theo khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh để bố trí thời gian
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 59
để tiến hành kiểm tra hợp lý, đảm bảo hòan thành công tác kiểm tra nhưng không gây
ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế đã được triển khai tích cực, đã thực hiện
kiểm tra rà soát, đối chiếu, xác định số thuế nợ đọng của các đối tượng nợ thuế, tiến
hành phân loại theo tình trạng nợ thuế. Triển khai chương trình ứng dụng tin học vào
quản lý nợ thuế để hiện đại hoá công tác quản lý nợ thuế, đáp ứng yêu cầu tổng hợp,
chỉ đạo công tác quản lý nợ thuế của Tổng cục Thuế, tích cực tuyên truyền vận động,
thuyết phục các đối tượng tự giác nộp thuế kịp thời đúng quy định, áp dụng một số
biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng nợ thuế dây dưa, chây ỳ.
- Ứng dụng CNTT đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính thuế và hiện đại hoá
công tác quản lý thuế
Để phục vụ tốt người nộp thuế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, Chi
cục thuế thành phố Huế đã đầu tư thiết bị, triển khai tốt các ứng dụng phần mềm vào
các khâu quản lý thuế và quản lý nội bộ cơ quan. Đến nay, tỷ lệ ứng dụng tin học đạt
khoảng 70% các công việc quản lý thuế, tự động hoá hầu hết các chức năng quản lý
thuế chủ yếu như: đăng ký thuế, xử lý kê khai, nộp thuế, kế toán thuế, quản lý nợ,
thanh kiểm tra.
2.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lí thuế thu nhập
Qua phân tích có thể thấy công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
tại Chi cục thuế thành phố Huế còn nhiều hạn chế, đòi hỏi cơ quan thuế cần có nhiều
biện pháp để tăng cường quản lý thuế TNDN để tăng nguồn thu NSNN, góp phần đảm
bảo bình đẳng trong cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, bằng cách khắc phục
những hạn chế sau:
- Về đội ngũ cán bộ công tác tại chi cục:
Trong những năn gần đây, ngành thuế nói chung và chi cục thuế nói riêng rất ít
tuyển dụng nhân sự, hằng năm đều có một số lượng cán bộ về hưu nên đội ngũ cán bộ
của chi cục thuế ngày càng giảm dần. Số lượng cán bộ lớn tuổi nhiều, đội ngũ cán bộ
trẻ có qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ thấp, trình độ không đồng đều nên chưa đáp ứng
quản lý khoa học và hiện đại, bên cạnh đó có khả năng nắm bắt và tiếp thu công nghệ
Đại
ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 60
thông tin của đội ngũ cán bộ thuế chưa được cao, việc khai thác và áp dụng công nghệ
hiện đại vào công tác quản lý thuế thật sự chưa hiệu quả; khả năng phân tích dự toán,
xử lý số liệu thuế, kiến thức kế toán, phân tích báo cáo tài chính của DN vẫn còn hạn
chế, một số cán bộ quản lý thuế có trình độ hiểu biết và thực thi chính sách thuế vẫn
còn hạn chế, chưa kịp đáp ứng yêu cầu hiện đại và cải cách hệ thống hóa ngành thuế;
một số cán bộ còn chưa tận tụy với công việc được giao.
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tuy đã có nhiều cải tiến nhưng các
hình thức tuyên truyền chưa phong phú, trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền,
hỗ trợ chưa đầy đủ, cán bộ được bố trí làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ chưa được
chú trọng về năng lực chuyên môn và kỹ năng phục vụ, để mọi đối tượng nộp thuế
hiểu và chấp hành.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế chưa thực sự đáp ứng theo yêu cầu
trong thực hiện tuyên truyền về cơ chế tự khai - tự nộp của ngành thuế, chưa đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lý thuế mới. Bên cạnh đó chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế.
- Công tác quản lý, kê khai thuế
Công tác quản lý khai thuế mặc dù đã được chú trọng nhưng việc kiểm tra, giám
sát chất lượng kê khai thuế còn gặp nhiều bất cập do thiếu lực lượng, thiếu thông tin để
đánh giá, chưa đối chiếu thực tế để có biện pháp ngặn chặn kịp thời tình trạng đối
tượng nộp thuế khai không đúng thuế, không đủ ngĩa vụ thuế. Vẫn còn tình trạng
doanh nghiệp kinh doanh có doanh thu phát sinh lớn nhưng số thuế kê khai rất thấp,
chưa kiên quyết áp dụng các biện pháp xử phạt các trường hợp kê khai chậm, không
kê khai thuế hoặc kê khai có nhiều sai sót.
- Công tác thanh tra - kiểm tra thuế
Chất lượng công tác thanh tra - kiểm tra thuế đã được nâng lên, thể hiện số DN vi
phạm giảm qua các năm. Tuy nhiên, công tác còn chưa đáp ứng với yêu cầu quản lý
mới, chất lượng của công tác thu nhập, phân tích thông tin, dữ liệu, đánh giá rủi ro
theo quy định của Luật quản lý thuế còn lúng túng, một số cuộc kiểm tra còn kéo dài
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 61
nhưng chưa có lý do chính đáng tại hồ sơ. Những doanh nghiệp qua kiểm tra phát hiện
gian lận thuế, Chi cục thuế mới chỉ dừng lại ở mức độ truy thu số tiền thuế khai thiếu,
xử lý hành vi chậm nộp tiền thuế.
- Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế và cuõng chế nợ thuế tuy có nhiều tiến bộ nhưng số nợ
thuế vẫn còn ở mức cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do cơ quan thuế
chưa kiên quyết áp dụng đầy đủ, quyết liệt các chế tài trong công tác xử lý các khoản
nợ đọng thuế, mới dừng lại ở mức độ nhắc nhở hay phạt nộp chậm. Việc theo dõi,
đánh giá chính xác, đầy đủ các khoản nợ và phân loại nợ còn nhiều lúng túng do thiếu
các quy định hướng dẫn về quản lý và cưỡng chế nợ thuế, chưa áp dụng các biện pháp
mạnh như trích tài khoản tài khoản ngân hàng, kê biên tài sản bán đấu giá để thu hồi
nợ thuế, chưa thực hiện được kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức có
liên quan để theo dõi tình trạng tài sản, nguồn vốn phục vụ cho công tác thu hồi nợ
đọng thuế.
- Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu NNT: Cơ quan thuế thường xuyên nâng cấp
thay đổi những phần mềm ứng dụng để phù hợp với các chính sách thuế thay đổi dẫn
đến việc các cán bộ phải mất thời gian để làm quen với việc phải thay đổi này, công
tác kê khai thuế, cập nhật dữ liệu do đó chưa được thực hiện kịp thời. Bên cạnh đó
trình độ, khả năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của doanh
nghiệp còn thiếu sự thống nhất và không đồng đều dẫn đến khó khăn trong việc thu
thập, khai thác thông tin, dữ liệu NNT.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 62
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ
3.1 Định hướng của Chi cục thuế thành phố Huế trong thời gian đến
3.1.1. Định hướng chung
Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN
- Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện với quyết tâm cao nhất, quyết liệt nhất,
đẩy mạnh công tác thu, chống thất thu, chống nợ đọng thuế phấn đấu hoàn thành vượt
mức dự toán pháp lệnh.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu, khai thác nguồn thu để
bù đắp các khoản dự kiến hụt thu, trong đó đặc biệt chú trọng vào những khoản thu,
sắc thuế còn đạt thấp trong những năm vừa qua và những lĩnh vực còn thất thu thuế
như ăn uống, kinh doanh thương mại, vận tải...
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo đề án 30 của chính phủ, thực hiện
tốt tiêu chuẩn ISO 9001-2008; tiếp tục triển khai mở rộng dịch vụ đăng ký thuế, kê
khai thuế qua mạng và nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại, kết nối thông tin
giữa 4 ngành Thuế - Hải quan - Kho bạc - Tài chính, trên cơ sở đó giảm thời gian thực
hiện các thủ tục hành chính của cả cơ quan thuế và người nộp thuế, để có điều kiện tập
trung nguồn lực vào công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế.
Thực hiện các chính sách của chính phủ
Để kịp thời tháo gỡ một phần khó khăn cho người nộp thuế, thực hiện những giải
pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát của chính phủ, Chi cục thuế sẽ tiếp tục
tổ chức tuyên truyền quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đến
người nộp thuế, đồng thời hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thuộc Chi cục thuế thực hiện
các chính sách ưu đãi về thuế kịp thời, đúng chế độ.
Đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa
Đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa theo đúng kế hoạch đã được Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 63
Tập trung triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 -
2020 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ – TTg ngày
17/5/2011 và Quyết định số 216/QĐ - BTC ngày 08/9/2011 của Bộ Tài chính.
Thực hiện tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong cơ quan thuế
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện luật phòng, chống
tham nhũng trên các hoạt động như: công tác tuyên truyền, xây dựng văn bản phục vụ
công tác phòng ngừa tham nhũng, công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan,
chuyển đổi vị trí công tác, quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính...
Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành theo đúng
chương trình kế hoạch hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu, nhằm phát hiện và xử lý
kịp thời khi có hành vi tham nhũng xảy ra. Kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với cán
bộ công chức, lãnh đạo khi để xảy ra hành vi tham nhũng, góp phần xây dựng ngành
thuế TP Huế trong sạch vững mạnh.
Thực hiện kê khai tài sản và thu nhập cá nhân, nộp thuế thu nhập cá nhân theo
đúng quy định của nhà nước.
3.1.2. Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế
3.1.2.1. Quản lý thuế TNDN gắn với cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế nói chung
Việc đổi mới quản lý thuế TNDN ở địa phương phải căn cứ vào hệ thống và
những quy định về quản lý thuế trong điều kiện mới. Theo đó, việc quản lý thu thuế
TNDN nói chung và đối với thuế TNDN nói riêng cần phải dựa trên hệ thống mới.
Trên cơ sở đó, cần điều chỉnh bộ máy, cơ chế quản lý, quy trình - thủ tục, điều kiện kỹ
thuật cho phù hợp với hệ thống thuế mới. Mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hệ thống
thuế trong thời gian tới đặt ra là:
- Thủ tục hành chính thuế được đơn giản hoá tạo điều kiện thuận lợi cho NNT,
thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế được công khai để
NNT biết và tham gia vào quá trình giám sát công chức thuế thực thi pháp luật thuế.
- Bộ máy quản lý thuế được tổ chức hiệu quả, môi trường làm việc thuận lợi, hấp
dẫn tạo điều kiện thu hút, phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu, chuyên nghiệp, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuế được nâng cao về năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức và phương pháp làm việc.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 64
- Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất, điều
kiện làm việc của cơ quan thuế, hệ thống quy trình nghiệp vụ thống nhất có tính liên
kết, tự động hoá cao.
3.1.2.2. Quản lý thu thuế TNDN theo hướng thực hiện đồng bộ các khâu trong
quản lý thu
Tăng cường quản lý thuế nói chung và đối với thuế TNDN nói riêng cần được
tiến hành đồng bộ ở tất cả các khâu: từ tổ chức bộ máy, cán bộ, phân cấp chức năng,
cơ chế quản lý khu vực, quy trình, thủ tục quản lý thu thuế.
Bộ máy quản lý thu cần được đổi mới theo hướng tinh gọn và nâng cao hiệu quả,
hiệu lực quản lý thuế. Xu hướng chung khi chuyển sang hệ thống thuế mới là việc tổ
chức bộ máy hỗn hợp vừa theo chức năng, vừa theo đối tượng. Ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong quá trình quản lý.
Chuyển sang hệ thống thuế mới với cơ chế quản lý thu mới đòi hỏi phải đổi mới
quy trình quản lý thu thuế ở tất cả các khâu: tuyên truyền, hỗ trợ, xử lý tờ khai và kế
toán thuế, cưỡng chế thu nợ thuế, thanh tra kiểm tra thuế.
3.1.2.3. Quản lý thuế TNDN ở địa phương theo hướng tuân thủ nghiêm pháp luật,
chính sách của Nhà nước
Chúng ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, trong
đó việc quản lý đất nước chủ yếu bằng pháp luật. Mọi thành viên trong xã hội đều phải
tuân thủ pháp luật sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật về thuế quy
định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế, người thu thuế, các tình tiết vi phạm
và hình thức xử lý. Vì vậy, thi hành nghiêm các pháp luật về thuế biểu hiện quyền lực
của nhà nước, quyền lực nhân dân.
Tăng cường quản lý thuế trước hết phải phù hợp với quan điểm của Đảng và nhà
nước về đổi mới quản lý thuế, đảm bảo thi hành nghiêm các luật thuế, phát huy tối đa
công cụ thuế trong ngành quản lý nhà nước đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội trong
những thời kỳ nhất định.
Trong tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới quản lý thu thuế đáp ứng yêu cầu đổi
mới nền kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, khai thác
triệt để các nguồn thu đồng thời kích thích sản xuất phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu.
Đại
ọc
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 65
3.1.2.4. Tăng cường quản lý thuế TNDN theo hướng hiện đại hóa
Hiện đại hóa quản lý thu thuế là một yêu cầu rất bức xúc, vừa mang tính cơ bản,
lâu dài. Việc hiện đại hóa được thực hiện theo hướng tăng cường ứng dụng các công
nghệ hiện đại vào quản lý như: công nghệ thông tin, công nghệ quản lý hiện đại (công
nghệ mềm) vào tất cả các khâu của quản lý thu thuế: từ tổ chức bộ máy, cán bộ đến
quy trình – thủ tục thu thuế.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp
3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ, công chức thuế nhằm dáp ứng yêu
cầu cải cách và hiện đại hóa ngành thuế
Để đảm bảo nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác QLT, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc cải cách thuế phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng như đáp ứng
các yêu cầu của xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới cũng như trong khu vực, công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ thuế phải nhằm mục tiêu:
- Xây dựng tiêu chuẩn cho từng loại công chức thực hiện từng chức năng quản lý
của ngành. Xây dụng đội ngũ cán bộ ngành thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế,
thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với
phẩm chất đạo đức tốt và có tinh thần phục vụ nhân dân, đất nước.
- Xây dựng đội ngũ lãnh đạo có trình độ, năng lực chỉ đạo điều hành, có phẩm
chất đạo đức tốt, có khả năng đoàn kết tập hợp anh em.
Để đạt được mục tiêu trên, công tác đào tạo cán bộ cần thực hiện theo hướng sau:
- Đào tạo CB theo hướng chuyên môn hóa sâu theo từng chức năng công việc,
phù hợp với mô hình QLT theo phương pháp tự tính, tự khai, tự nộp thuế.
- Trang bị kiến thức đầy đủ về lý luận và thực tiễn, đảm bảo cán bộ có khả năng
tốt trong việc phân tích, đánh giá khả năng thực thi của chính sách thuế làm cơ sở cho
hoạch định chính sách thuế cũng như đề xuất các biện pháp quản lý thu.
- Đào tạo một lực lượng cán bộ thực sự giỏi, cán bộ đầu ngành, nhiều kinh
nghiệm quản lý để đảm đương công việc mũi nhọn của ngành và các lĩnh vực QLT
phức tạp, đồng thời đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo cán bộ trong quá trình hội
nhập khu vực.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 66
- Tăng cường giáo dục tư tưởng, củng cố và nâng cao nhận thức của cán bộ thuế.
Hơn ai hết, cán bộ thuế phải là người chấp hành nghiêm chỉnh nhất pháp luật của nhà
nước, phải có quan điểm đúng về vị trí của NNT trong xã hội và vị trí của bản thân
trong mối quan hệ với NNT để có hành vi ứng xử phù hợp, thể hiện đúng phẩm chất,
tác phong của cán bộ cơ quan công quyền Nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, chuẩn mực đạo
đức của cán bộ thuế, tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng và CB thuế các cấp trong
việc thực thi nhiệm vụ của ngành. Đánh giá phân loại công chức theo trình độ, trên cơ
sở rà soát, phân bổ nguồn lực thực hiện các chức năng quản lý thuế trong toàn ngành.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công cụ , kiểm soát nội bộ chặt chẽ nhằm phát hiện các
nguy dẫn đến tiêu cực, tham nhũng.
- Triển khai công tác luân chuyển cán bộ và luân phiên công việc theo quy chế
của ngành, nhằm hạn chế tiêu cực, khắc phục sự bảo thù, trì trệ do ổn định quá lâu một
công việc, một vị trí lãnh đạo gây ra.
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ
quan thuế. Trong thời gian qua, ngành thuế đã có nhiều nổ lực trong việc nâng cao
hiệu quả của việc hỗ trợ người nộp thuế với các hình thức đa dạng. Các ấn phẩm, tờ
rơi về nội dung sắc thuế hiện hành như thuế GTGT, thuế TNDN..., về thủ tục đăng ký,
kê khai, nộp thuế đã được xuất bản và miễn phí cho người nộp thuế. Các hình thức
khác như chương trình trên truyền hình, trên đài phát thanh..., qua đó làm mọi người
nâng cao hiểu biết về thuế để thực hiện tốt hơn. Tại cơ quan thuế đều có dịch vụ cung
cấp hỗ trợ, thông qua điện thoại trực tiếp hoặc công văn. Tuy nhiên công tác tuyên
truyền hỗ trợ của cơ quan thuế cũng còn những hạn chế nhất định. Do vậy, để duy trì
và phát triển dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế ngày một tốt hơn nhất là do kinh tế tư nhân,
ngành thuế phải đa dạng hóa hình thức tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp. Cơ quan
thuế cần đa dạng hóa cách thức cung cấp dịch vụ sao cho các doanh nghiệp có thể tiếp
cận các dịch vụ đó một cách dễ dàng nhất. Bên cạnh hình thức cung cấp văn bản pháp
luật, có thể nghiên cứu mở rộng hình thức cung cấp thông tin qua các dạng hỏi đáp,
cách giải quyết một số tình huống cụ thể. Việc cung cấp các tài liệu cũng cần được mở
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 67
rộng hơn về phạm vi, thay vì ở các tủ sách ở các cơ quan thuế như hiện nay để các
doanh nghiệp có thể tiếp cận và tìm hiểu. Việc tổ chức thường xuyên các lớp học nhằm
phổ biến các chính sách thuế mới cho doanh nghiệp, giải đáp các vướng mắc trên thực
tế theo nội dung các sắc thuế cụ thể nhất là trong thời gian lập hồ sơ quyết toán thuế có
ý nghĩa quan trọng giúp hiểu rõ các quy định.
Nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật thuế chủ yếu hướng vào người nộp thuế, cung
cấp cho họ những dịch vụ tốt nhất, giúp người nộp thuế hiểu và tự giác thực hiện nghĩa
vụ một cách đầy đủ và công bằng.
- Cơ quan thuế cần bố trí chọn các cán bộ có trình độ, kỹ năng truyền đạt tốt để
đào tạo thành các tiểu giáo viên, người học trước sẽ truyền đạt cho người học sau, cùng
một lúc có thể mở được nhiều lớp, nhiều người tham dự trở thành các cán bộ thuế giỏi
nhất, chuyên nghiệp nhất để có thể trả lời câu hỏi của doanh nghiệp một cách nhanh
chóng và chính xác. Do am hiểu của các doanh nghiệp về pháp luật thuế còn có những
hạn chế nhất định nên còn tốn nhiều thời gian, công sức khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Vì
vậy, chi phí cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp sẽ giảm đáng kể nếu như
doanh nghiệp nhân thức đúng đắn và tính toán đúng số thuế mà mình phải nộp.
- Tăng cường các cuộc đối thoại giữa cơ quan thuế đối với doanh nghiệp. Cơ
quan thuế cần khách quan lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp,
giúp họ kịp thời khắc phục khó khăn và tiếp thu ý kiến đề xuất để nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung để chính sách thuế ngày càng hoàn thiện, có tính khả thi, phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
- Cần tổ chức, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp
thuế kịp thời, tôn vinh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế tạo phong trào thi đua giữa
các người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ, kịp thời, đồng thời xử lý
nghiêm khắc các doanh nghiệp không chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.
- Phát động tuyên truyền mạnh mẽ việc bán hàng xuất hóa đơn và mua hàng phải
lấy hóa đơn trên tất cả các phương diện thông tin đại chúng, góp phần tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế cho cả công tác quản lý thuế.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 68
3.2.3. Nâng cao công tác quản lý đối tượng đăng ký thuế, kê khai
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa ba bộ phận liên quan trực tiếp đến công tác đăng ký,
kê khai đó là Bộ phận tuyên truyền - hỗ trợ NNT, bộ nhận Kê khai- kế toán thuế & tin
học và Bộ phận Kiểm tra để nắm được một cách chính xác việc thay đổi thông tin
đăng ký thuế, việc các DN chia tách, giải thể, phá sản...nhằm quản lý tốt hơn các DN
đang hoạt động trên địa bàn
Phạt nặng đối với những đối tượng làm giả hóa đơn, mất hóa đơn bán hàng...
Nhanh chóng hiện đại hóa ngành thuế, trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn
ngành góp phần phần kiểm soát hóa đơn, chứng từ hiệu quả hơn.
Cơ quan thuế khuyến khích các DN tự in hóa đơn đặc thù của mình. Hóa đơn đặc
thù có nhiều đặc điểm khác biệt sẽ hạn chế bớt tình trạng mất cắp hóa đơn, đồng thời
tạo điều kiện cho quản lý thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Để kiểm soát và hạn chế được nợ đọng thuế, cần phải áp dụng những biện pháp sau:
- Cần có các biện pháp tích cực, kiên quyết để cưỡng chế và truy thu nợ thuế. Đối
với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần xử lý theo đúng quy định của luật
QLT, để có thể răng đe, ngăn chặn được các trường hợp vi phạm về sau.
- Giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ, coi đây là tiêu
chí để đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân. Đồng thời có chính
sách động viên kịp thời cho những cán bộ thực hiện tốt.
- Phát lệnh thu qua hoàn thuế. Các doanh nghiệp có nợ đọng nhưng được hoàn
thuế thì cần phải phát lệnh thu số tiền thuế còn nợ đọng nhằm đảm bảo thu hồi được
nợ ngay.
- Tăng cường công tác phân loại nợ thuế để có biện pháp xử lý số thuế nợ đọng.
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp, cán bộ quản lý nợ
phân tích các chỉ số phản ánh mức độ đảm nhận nợ và khả năng thanh toán của từng
doanh nghiệp, qua đó phân loại doanh nghiệp để có thái độ ứng xử phù hợp trong quá
trình đôn đốc thu nộp, quản lý nợ thuế.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 69
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra thuế để nâng cao tính tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp, chống thất thu thuế
Không chỉ ngành thuế trong TP Huế chú trọng tăng cường công tác này mà theo
như định hướng công tác của Tổng cục thuế đây là công tác mang lại hiệu quả tuyệt
đối trong viêc phát huy và ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế được ngành thuế
triển khai tăng cường.
Tiếp tục củng cố và tăng cường sức mạnh mọi mặt của phòng thanh tra, kiểm tra
thuế, đội ngũ CB làm công tác thanh tra bảo đảm phù hợp với mô hình quản lý thuế
theo chức năng, cần phải tăng cường biên chế CB tương ứng với khối lượng công việc
và vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Tập trung nguồn lực đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp có rủi ro thất thu thuế cao, DN trọng điểm, DN trong lĩnh vực có số thu lớn như:
khai thác tài nguyên khoáng sản, thuế nhà thầu, các dự án phát triển đô thị, nhà ở, DN có
hoàn thuế lớn, DN có giao dịch liên kết, ưu đãi thuế, DN có vốn đầu tư nước ngoài...
Vận dụng, triển khai các chuẩn mực, kinh nghiệm quốc tế trong công tác thanh
tra thuế, rà soát mô hình và các phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế trong thời gian
tới phù hợp với cơ chế quản lý thuế mới, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế ở địa
phương, mục tiêu định hướng cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Xây dựng và triển
khai thực hiện các kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế đối với từng trường hợp, nội dung
thanh tra, kiểm tra thuế (thu nhập thông tin, đánh giá rủi ro, lập hồ sơ thanh tra, lập
chứng cứ, đánh giá sau thanh tra...).
Tăng cường công tác rà soát tờ khai để hướng dẫn, điều chỉnh sai sót kịp thời.
Chủ động nắm bắt và phân loại được nhóm đối tượng thường xuyên khai sai, nội dung
khai sai...Đối với những DN không nộp tờ khai theo quy định kiên quyết xử phạt và ấn
định thuế đúng theo quy định. Tập trung nghiên cứu thông tin và thu nhập thông tin để
phát hiện những DN kê khai thuế chưa phù hợp để tăng cường kiểm tra tại trụ sở NNT.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau hoàn thuế để chấn chỉnh công tác hoàn thuế, kịp
thời thu hồi số thuế đã hoàn không đúng quy định và tăng cường xác minh hóa đơn đối
với các đơm vị kiểm tra trước và sau hoàn thuế, đôn đốc các DN có số phát sinh lớn
trong tháng và các DN còn nợ thuế qua điện thoại để nộp kịp thời vào ngân sách, hạn
chế thấp nhất tình trạng chiếm dụng tiền nợ đọng thuế.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 70
3.2.6. Giải pháp về công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN.
Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc
và dứt khoát. Cơ quan thuế nếu như phát hiện ra các tổ chức, cá nhân vi phạm và có
những bằng chứng cụ thể chứng minh hành vi trốn thuế thì tổ chức, cá nhân đó sẽ phải
có trách nhiệm nộp phạt đúng thời hạn và đúng số tiền bị phạt. Nêu như cá nhân, tổ
chức đó có những hành vi chống đối thì cần phải có sự can thệp ngay lập tức của cơ
quan công an. Việc xử phạt thật nghiêm minh sẽ là điều kiện quan trọng để giảm bớt
các trường hợp vi phạm. Nếu các đối tượng nộp thuế TNDN không đóng thuế thì sẽ bị
truy tố hình sự.
3.2.7. Tăng cường hơn nữa việc ứng dụng tin học vào mọi hoạt động của Chi cục
Triển khai cài mới, nâng cấp các chương trình ứng dụng của TCT và BTC nhanh
chóng kịp thời có hiệu quả đáp ứng yêu cầu những thay đổi về chính sách thuế.
Hỗ trợ DN kê khai thuế qua mạng nhanh chóng kịp thời, mở rộng hệ thống cung
cấp các loại dịch vụ kê khai, nộp thuế, cung cấp thông tin tra cứu hỗ trợ người nộp
thuế, nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm, hiệu quả.
Đảm bảo hạ tầng truyền thông tốt giữa ba cấp Chi cục - Cục - Tổng cục để triển
khai tốt các chương trình ứng dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý thuế, Quản lý nội
bộ và hỗ trợ người nộp thuế có hiệu quả.
3.2.8. Xây dựng mối quan hệ gắn bó với cơ quan ban ngành có liên quan.
Là một bộ phận trong tổng thể bộ máy chính quyền nhà nước của TP Huế, hoạt
động của Chi cục thuế tất yếu có sự liên quan mật thiết với các cơ quan ban ngành khác.
Để tối ưu hóa hiệu quả làm việc cũng như giải pháp nhanh chóng các vấn đề phức tạp
nảy sinh thì Chi cục thuế cần tăng cường mối liên kết với các đơn vị hành chính sự
nghiệp không những trong TP Huế mà còn đối với các tỉnh thành khác.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 71
PHẦN 3: KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Qua quá trình thực tập tại Chi cục thuế và qua nghiên cứu đề tài, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Bài khóa luận đã được một số kết quả sau:
- Đã tìm hiều và hệ thống được những lý luận cơ bản về lĩnh vực QLT TNDN
qua các giáo trình và các luật, thông tư. Từ đó, nghiên cứu thực tế về công tác quản lý
thuế TNDN tại địa bàn thành phố Huế. Bao gồm những vấn đề liên quan đến quản lý
thuế TNDN như tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; quản lý việc đăng kí, kê khai, nộp
thuế; thu thuế TNDN; thủ tục miễn thuế, giảm thuế; quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ
thuế; quản lý thông tin người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế và xử lý vi phạm
pháp luật về thuế.
- Dựa trên những kiến thức tìm hiểu qua lý thuyết, cùng với những trao đổi,
hướng dẫn của các anh chị trong Chi cục Thuế và những tài liệu thu nhập được, tôi đã
khái quát thực trạng quản lý thuế TNDN và sau đó là đánh giá những kết quả đạt được,
những ưu điểm và nhược điểm trong công tác quản lý thuế TNDN.
- Thông qua việc phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những
ưu điểm, những tồn tại trong công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố
Huế, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý thuế
TNDN tại Chi cục thuế thành phố Huế.
Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu ở trên, bài khóa luận cũng còn nhiều
hạn chế chưa làm được. Do thời gian thực tập tại Chi cục thuế thành phố Huế ngắn nên
em chưa có điều kiện nghiên cứu, tổng hợp đủ các số liệu liên quan để phân tích, đồng
thời do trình độ của em còn hạn chế nên những điều đã trình bày trong bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo,
cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị với Quốc Hội
Nhà nước cần xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế và các luật khác để
tạo môi trường pháp lý thuận lợi để khuyến khích phát triển SXKD, tạo bình đẳng và
Đại
học
Kin
h t
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 72
công bằng giữa các thành phần kinh tế.
Một là, hoàn thiện luật thuế TNDN
Thực hiện giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư,
giảm mức động viên đối với DN, tạo điều kiện để DN có thêm nguồn lực tài chính,
tăng tích lũy, tích tụ khuyến khích DN đổi mới thiết bị, đẩy mạnh đầu tư phát triển
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập
ngày càng sâu, rộng với kinh tế khu vực và thế giới, thu hút nguồn đầu tư nước ngoài,
đồng thời đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến
khích đầu tư đối với lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu phát triển, xã hội hóa, đảm
bảo ưu đãi theo vùng miền để đảm bảo hiệu quả trong phân bổ nguồn lực, góp phần
thu hẹp khoảng cách chênh lệch vùng miền.
Bổ sung quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong
kinh tế thị trường hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế, như: cơ chế thuế đối với
hoạt động bán hàng đa cấp, cung cấp dịch vụ qua thương mại điện tử, cơ chế chính
sách thuế thích hợp cho các tập đoàn kinh tế; quy định rõ các loại thu nhập khác không
thuộc diện ưu đãi thuế; bổ sung quy định về Thuế áp dụng đối với các tổ chức hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Quy định về ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư mở rộng, chính sách ưu đãi
thuế đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở ch sinh viên, công nhân làm việc trong
các khu công nghiệp và người có thu nhập thấp.
Hai là, bổ sung sửa đổi luật QLT
Đề nghị bổ sung thêm chức năng điều tra hành chính về thuế để tăng thẩm quyền
cho CQT trong thực thi nhiệm vụ chống các hành vi tội phạm về thuế.
Đề nghị sửa đổi về điều kiện gia hạn nộp thuế. Hiện nay, theo luật QLT và nghị
định 83/2013/NĐ-CP chỉ quy định 4 trường hợp được gia hạn nộp thuế, chưa bao quát
hết các trường hợp phát sinh thực tế hiện nay. Do đó, chưa tháo gỡ được những khó
khăn trong thực tế hoạt động SXKD của DN, đặc biệt là các trường hợp NNT gặp khó
khăn do nguyên nhân khách quan và phải do thủ tướng chính phủ quyết định theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, như: DN gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan
Đại
học
Kin
h tế
Hu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 73
như NSNN chưa thanh toán cho DN, SXKD thua lỗ lớn, doanh thu giảm đột biến, thị
trường xuất khẩu bị thu hẹp do thay đổi chính sách của các nước nhập khẩu, DN có
khó khăn về tài chính nhưng cam kết trả nợ dần theo từng thời điểm, ...
Sửa đổi các biện pháp cưỡng chế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan
QLT khi thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn. Hiện tại, việc cưỡng chế thuế chỉ
dừng lại ở việc phong tỏa tài khoản thông qua nắm bắt thông tin từ ngân hàng, thực tế
chỉ thu được một số ít trường hợp. Biện pháp cưỡng chế tiếp theo là kê biên, phát mãi
tài sản không thực hiện được do đa số các trường hợp tài sản của DN đã bị cầm cố, thế
chấp với ngân hàng. Các biện pháp tiếp theo như đình chỉ hóa đơn, thu hồi mã số thuế,
thu hồi giấy phép khó triển khai được do không thực hiện được các biện pháp cưỡng
chế trước đó theo quy định của luật.
3.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế
Môt là, đề nghị Tổng cục nghiên cứu để đơn giản, giảm các bước công việc
không cần thiết. Một số quy trình quản lý tạo thêm công việc và dễ dàng tăng thêm
biên chế. Đồng thời cần thống nhất một số mẫu biểu vào một loại văn bản quy định
thống nhất, tránh trường hợp một số hồ sơ lập theo nhiều dạng văn bản.
Hai là, tăng cường đào tạo đội ngũ CBCC đặc biệt là cán bộ làm công tác thanh
tra, kiểm tra, chuyển đổi kịp thời cho các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra nội
bộ đáp ứng đủ điều kiện sang ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính để đảm bảo
yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ theo quy định. Hoàn thiện chính sách
lương, thưởng và điều kiện, môi trường làm việc đối với công chức thuế. Vì vậy, đề
nghị Chính Phủ, Bộ Tài chính cần sớm có chính sách lương, thưởng, điều kiện và môi
trường làm việc phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức thuế thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
Ba là, đề nghị nâng cấp hạ tầng truyền thông từ Cục thuế đến các chi cục thuế
huyện, triển khai đồng bộ các ứng dụng tin học phục vụ công tác QLT cho các Cục
thuế, Chi cục thuế.
3.2.3. Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương
Một là, xây dựng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
môi trường kinh doanh ổn định, có chính sách thu hút đầu tư từ nhiều nguồn để nâng
cao năng lực SXKD của các DN, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, qua đó tạo
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 74
nguồn thu bền vững và ổn định cho ngân sách địa phương.
Hai là, chỉ đạo các Ban ngành phối hợp CQT trong QLT nhằm tạo sức mạnh tổng
hợp trong công tác thu ngân sách, xây dựng quy chế phối hợp giữa CQT và các cơ
quan khác: Tài chính, Kho bạc, Hải quan, Ngân Hàng, Sở kế hoạch - đầu tư, Sở Tài
nguyên môi trường...
Ba là, chỉ đạo các Ban, ngành triển đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
công tác quản lý giữa cơ quan thuế và các DN để đối chiếu kiểm tra chéo; xây dựng và
ban hành quy chế khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung giữa các Ban, Ngành nhằm phục
vụ tốt cho việc cung cấp thông tin về NNT, dễ kiểm soát và kịp thời có chính sách điều
tiết hoạt động thu chi NSNN.
3.2.4. Kiến nghị với Cục thuế, chi cục thuế
Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp để thông qua đó nắm bắt
được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp.
Tổ chức công tác tập huấn, hưỡng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách Thuế khi
có thay đổi nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để
doanh nghiệp thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình.
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho doanh
nghiệp một cách tốt nhất.
Tăng cường hợp tác với các cơ quan chức năng khác.
Với nhiệm vụ là huy động nguồn thu cho NSNN, thiết nghĩ đây không chỉ là
nhiệm vụ của mỗi ngành thuế mà là trách nhiệm của các cơ quan chức năng khác và
toàn xã hội. Vì vậy, cần có quy định cụ thể buộc các cấp các ngành liên quan như cơ
quan cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an,... có trách
nhiệm và nghĩa vụ hỗ trợ và giúp đỡ cơ quan thuế, để cơ quan thuế dễ dàng trong việc
kiểm soát. Giúp cơ quan thuế trong việc xử lý các hành vi vi phạm thuế cũng như đôn
đốc việc thu nộp và cưỡng chế thuế.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Đông Tuyền 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. Ts Đoàn Thu Hà, PGS. Ts. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2002), Giáo trình
chính sách kinh tế - xã hội, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
2. PGS. TS Đoàn Thu Hà, PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2002), Giáo trình
khoa học quản lý I, II, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
3. Lê Phú Hoành (2006), Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về thuế - chịu
trách nhiệm xuất, nhà xuất bản Tài chính.
4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, nhà xuất
bản thống kê.
5. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình tài chính tiền tệ, nhà xuất bản thống
kê.
6. Nguyễn Văn Túc (2014), Thông tư số 28/2014/TT – BTC ngày 28/03/2011 của
BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và giải đáp tình huống
vướng mắc trong quyết toán thuế, kê khai thuế, nhà xuất bản Tài chính.
7. Các báo cáo tổng kết tháng, quý, năm của Chi cục thuế TP Huế.
8. Quyết định 21/2013/QĐ – TTg về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
9.Công văn CV518/TCT – CS về quyết toán thuế TNDN năm 2010.
10. Thông tư 177/2011/TT- BTC về thuế TNDN.
11. Công văn 7250/BTC – TCT về thuế TNDN.
12. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.
13. Luật quản lý thuế bổ sung sửa đổi số 21/2012/QH13.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_dong_tuyen_1619.pdf