Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp giảm nghèo cho đồng bào dân tộc vân kiều ở xã Húc huyện hướng hóa tỉnh Quảng Trị

Nên có những tài liệu hướng dẫn được biên soạn theo kiểu trực quan về định canh định cư, về kỹ thuật nuôi trồng để tăng năng suất nông nghiệp. -Xã cần có các chương trình phát triển về lâm nghiệp, đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng cho các hộ dân gọn nhẹ về các thủ tục và có các ưu đãi hỗ trợ về giống, kỹ thuật chăm sóc. Khuyến khích phát triển mô hình trang trại, lấy chăn nuôi dê và lợn làm hướng phát triển chủ đạo kết hợp với việc tìm đầu ra ổn định cho 2 loại sản phẩm chăn nuôi trên nói riêng và sản phẩm nông nghiệp nói chung. -Tiếp tục ưu tiên xây dựng hệ thống hạ tầng, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội. Ðồng thời cần tập trung triển khai các dự án giảm nghèo, tăng thu nhập cho đồng bào các dân tộc, thu hẹp dần khoảng cách thu nhập giữa các dân tộc, giữa các vùng. Thực hiện các chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ở những thôn, bản có điều kiện thuận lợi, thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho con em các DTTS. - Xã nên tổ chức lại bộ máy XĐGN cả về mặt quản lý, chỉ đạo và điều hành sao cho thống nhất từ cấp huyện xuống cấp cơ sở để đảm bảo đạt kết quả tốt hơn. - Động viên sự tham gia của người dân bằng vật chất (áo quần, kẹo, bánh, .v.v.) sẽ dễ dàng lôi kéo sự tập hợp đông đảo và sự làm việc tích cực của họ, nhất là trong các cuộc hội thảo, tập huấn. Chi phí cho việc này không cao nhưng mang lại kết quả rất khả quan. - Chính quyền và ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp cần phối hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng các chương trình hành động cụ thể, có sự giúp đỡ phù hợp cho từng thôn, từng bản ở trong xã. - Cần kết hợp với các tổ chức như: Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân,. để giúp đỡ các hội viên tương trợ nhau trong cuộc sống. - Tập huấn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ XĐGN đối với các nông hộ và đặc biệt là các hộ nghèo. - Nên đánh giá một cách khách quan và sát thực đói nghèo của các hộ nông dân. Tìm hiểu những nguyên nhân khác quan, chủ quan dẫn đến tình trạng đói nghèo, từ đó làm cơ sở để tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm xoá đói giảm nghèo cho các hộ nghèo ở xã. Đại học Kinh

pdf103 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp giảm nghèo cho đồng bào dân tộc vân kiều ở xã Húc huyện hướng hóa tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hộ có trình độ văn hoá thấp: Chủ yếu là trình độ cấp I, nên khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế và nếu không được người hướng dẫn cụ thể thì họ rất lúng túng nên sản xuất gặp nhiều khó khăn dẫn đến năng suất thấp, thậm chí là dẫn đến thua lỗ, đói ăn, do đó họ không thể thoát khỏi cảnh nghèo đói. - Thiếu việc làm Xã Húc là một huyện miền núi chủ yếu sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp. Đó là những ngành phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên, thiên nhiên và mang tính thời vụ rất cao. Bên cạnh đó, phần lớn các nông hộ có trình độ học vấn thấp nên thường bỏ qua các cơ hội tìm kiếm ngành nghề. Theo số liệu điều tra thì có đến 31,67% số hộ trả lời họ nghèo là do thiếu việc làm. - Thiếu lao động: Theo số liệu điều tra thực tế thì bình quân lao động trên hộ của nhóm hộ nghèo chỉ 2,77 LĐ/hộ đây là một tỷ lệ thấp vì số nhân khẩu của mỗi hộ nhiều. Đây cũng là lí do khiến cho nguồn thu nhập của hộ không đủ chi tiêu vì số người có khả năng lao động thấp. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất của các hộ. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 67 .- Đông con, nhiều người ăn theo Đây là một nguyên nhân do công tác KHHGĐ không phát huy hiệu quả. Các hộ trong xã thì nhân khẩu rất đông, riêng hộ nghèo thì trung bình đến 6,26 khẩu/ hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo khó, có đến 37,14% số hộ trả lời phỏng vấn nguyên nhân dẫn đến nghèo là do đông con người ăn theo nhiều nên đã gây ra gánh nặng cho người lao động chính trong gia đình. Bình quân một người lao động phải nuôi thêm gần 3 người ăn trong khi thu nhập của họ rất thấp nên cuộc sống luôn thiếu thốn túng quẫn. - Lười lao động, chi tiêu không kế hoạch Theo điều tra có 8,57% hộ nghèo trả lời nghèo đói là do lười lao động, mặc dù những số hộ như vậy là không nhiều, nhưng đó cũng là điều ta nên quan tâm. Thực tế điều tra cũng cho thấy rằng, trách nhiệm lao động thường thuộc về phụ nữ, họ phải lên rẫy nhiều hơn đàn ông. Đa số nam giới còn lười nhác và trông chờ hoàn toàn vào sức lao động của người phụ nữ. Mặt khác, nhiều hộ đang ỷ lại vào sự trợ cấp của xã hội nên không chịu khó làm ăn, không có kế hoạch; lười suy nghĩ vì lười tìm kiếm việc làm, phát triển ngành nghề, việc không muốn làm nhưng lại muốn hưởng thụ. Ngoài những nguyên nhân chính nêu trên, còn có một số nguyên nhân chủ quan khác như: Tai nạn, rủi ro; có người mắc bệnh xã hội; có người ốm đau thường xuyên... Tất cả những hộ này ngoài việc phải chi thêm một khoản thu nhập cho thuốc thang, chăm sóc người nhà thì gia đình của họ gần như mất đi một lao động trong hộ khiến kinh tế của họ thêm phần khó khăn. Những trường hợp như thế này rất cần có sự quan tâm của cả cộng đồng động viên họ vươn lên trong cuộc sống. Tóm lại, hiện tượng nghèo đói có nhiều nguyên nhân gây nên, và những nguyên nhân này có mối liên quan chặt chẽ với nhau.Với các hộ nghèo thì những nguyên nhân gây ra nghèo cho gia đình họ là không ai giống ai. Để có thể đạt được hiệu quả trong công tác XĐGN thì đòi hỏi ở các cấp lãnh đạo có những hệ thống giải pháp và đồng bộ phù hợp với điều kiện của địa phương để là sao hạn chế thấp nhất những nguyên nhân gây ra nghèo đói. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 68 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÂN KIỀU TẠI XÃ HÚC HUYỆN HƯỚNG HÓA 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU 3.1.1 Phương hướng Xoá đói, giảm nghèo ở nước ta là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn, là sự quan tâm hàng đầu của Đảng, nhà nước trong những thập kỷ qua. Xoá đói, giảm nghèo theo hướng bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vậy, khi thực hiện phải lồng ghép nhiều chương trình xã hội khác nhau và phù hợp với từng đối tượng để đạt được kết quả cao nhất. Mặt khác, phương hướng và các mục tiêu XĐGN bao giờ cũng giữ vai trò mở màn có ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình thực hiện chương trình XĐGN. Chúng ta phải đặt ra những cách làm và những tiêu chí xác định sao cho đối tượng người nghèo được hưởng lợi nhiều nhất từ những chương trình và tạo ra nhiều cơ hội tham gia một cách thiết thực vào chương trình. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động để bà con dân bản hiểu rõ các chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. Xây dựng chính sách từ nhu cầu thực tế của người dân và địa phương. - Cần trang bị kiến thức, nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ các địa phương, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, giúp họ hiểu rõ vận hội, nắm chắc thời cơ, hạn chế nguy cơ, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc. - Xây dựng chương trình khung nông thôn mới theo hướng lựa chọn đầu tư có mục tiêu, cụ thể hóa những chương trình, dự án cần ưu tiên. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện phát triển kinh tế-văn hóa–xã hội, nâng cao thu nhập và tạo ý thức làm việc cho người dân. Cần chỉ đạo tập trung các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các tuyến đường liên xã–cơ sở để phát triển thị trường và thông thương được thuận lợi hơn. Đ i họ Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 69 - Nghiên cứu hoàn thiện các hệ thống chính sách an sinh xã hội, triển khai các giải pháp, các chương trình hỗ trợ người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng dễ bị tổn thương, nhằm hạn chế tác động, ảnh hưởng tiêu cực của quá trình hội nhập và toàn cầu hóa. - Phát triển nông, lâm nghiệp để giúp bà con dân bản nâng cao thu nhập và đời sống. Bà con dân tộc thiểu số phải được giúp đỡ, tư vấn về việc lựa chọn cây con sản xuất có ưu thế để có thể hình thành vùng hàng hóa tập trung. Bên cạnh đó, các cơ quan khoa học, cơ quan khuyến nông các cấp phải quan tâm giúp đỡ trực tiếp cho người dân xây dựng và thực hiện các mô hình liên kết nông nghiệp, vườn ao chuồng, rừng nhằm phát huy lợi thế địa phương. - Ưu tiên đầu tư phát triển rừng để giữ bằng được hệ thống rừng đầu nguồn, phải có chính sách khuyến khích để rừng càng phát triển thì lợi ích của bà con miền núi càng cao. Song song là hướng đầu tư mạnh về công nghiệp, chăn nuôi vào những vùng thích hợp để tạo thu nhập, tránh phá rừng mà bà con vẫn ấm no. Từ những cơ sở đó, phải tổ chức được xây dựng nghề, quản lý rừng để dân tích cực tham và hưởng lợi, còn những nơi có điều kiện, phải hoàn thành ngay việc giao khoán đất rừng cho dân, cộng đồng. Cần nghiên cứu rà soát quy hoạch phát triển lâm nghiệp, điều chỉnh cơ cấu 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) phù hợp với từng vùng, để đưa ra tầm nhìn dài hạn. - Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, đồng thời chăm lo giải quyết cách chính sách xã hội. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chương trình quốc gia trên địa bàn, xúc tiến việc đầu tư phát triển và nâng cao chất lương các hoạt động kinh tế xã hội. Từng bước phòng chống các tệ nạn xã hội, bài trừ các hủ tục mê tín, dị đoan. - Tập trung mọi nguồn lực để tiếp tục phát triển kinh tế địa phương. chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đàn vật nuôi, cây trồng. - Ngăn chặn tái nghèo, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho chương trình xoá đói giảm nghèo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Hoạt động khuyến nông nói chung đã góp phần quan trọng vào việc phát triển nông nghiệp nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Do vậy, cần bố trí cán bộ khuyến Đại ọc Kin h tế Huế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 70 nông đến xã, thôn bản, địa phương vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tiếp tục tập huấn kỹ thuật, tăng cường đội ngũ khuyến nông viên cơ sở với trình độ cao, có kiến thức tổng hợp cả về kiến thức xã hội lẫn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. 3.1.2 Mục tiêu Căn cứ vào thực trạng nghèo đói, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu theo nghị quyết của HĐND và UBND huyện giao phó, xã Húc đã đưa ra một số mục tiêu phấn đấu trong năm 2011 như sau:  Về cây lương thực - Lúa nước đạt 145 ha. - Lúa rẩy 102ha. - Sắn đạt 15ha. - Ngô đạt 72 ha. - Hoa màu các loại 31.8 ha.  Về cây công nghiệp - Cà phê các loại 282 ha. - Tiêu 14.5 ha. - Cây ăn quả các loại 30 ha. - Trồng rừng phân tán 30 ha. - Thực hiện kế hoạch trồng cây cao su tại cac thôn có đất.  Chăn nuôi - Tổng đàn trâu đạt 357 con. - Tổng đàn bò 410 con. - Tổng đàn lợn 900 con. - Tổng đàn dê 527 con. - Tổng diện tích ao nuôi cá 5 ha.  Công tác văn hóa xã hội - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1.97 %. - Tỷ lệ hộ nghèo 2.0%/năm. - Tỷ lệ hoc sinh trong độ tuổi đến trường đạt 99% Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 71 3.2 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP Qua kết quả điều tra,cũng như xuất phát từ thực tế tình hình nghèo đói và tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của xã, từ những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ và từ những nhu cầu nguyện vọng của của các hộ nghèo. Tôi xin đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác XĐGN ở xã Húc huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị. 3.2 Các giải pháp về, y tế, văn hóa, kế hoạch hóa gia đình 3.2.1 Y tế Thực tiễn chỉ ra rằng tình hình y tế của xã có những vấn đề sau: Sự kém hiểu biết của nguời miền núi về bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh. Các phương pháp chữa trị dân gian tỏ ra có hiệu quả và rẻ tiền dễ kiếm ở địa phương, nhưng một tình trạng vẫn đang xảy ra là một số bà con ở vùng sâu vùng xa lạc hậu hoặc bị lừa bịp với cách chữa trị thiếu khoa học của thầy mo, thầy cúng nên thường dẫn đến nguy hiểm cho tính mạng. Hệ thống y tế dường như nặng về hình thức, thiếu khả năng chuyên môn, thuốc thang và cán bộ để phục vụ trên địa bàn rộng thì phân tán. Từ những vấn đề trên một số giải pháp để khắc phục những vấn đề này là:  Đầu tư nâng cấp cho các trạm y tế xã đủ khả năng khám chữa bệnh, mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí tại cấp xã để giảm bớt khó khăn cho người nghèo khi phải đi chữa bệnh thông thường ở quá xa.  Cần tập trung đầu tư mạng lưới y tế thôn bản kể cả cơ sở vật chất lẫn nhân lực.  Nâng cao tinh thần tương ái, trách nhiệm, hạn chế làm tổn thương người nghèo.  Xem xét, bổ sung chế độ chính sách phù hợp với cán bộ y tế, đặc biệt là chế độ với cán bộ y tế xã, y tế thôn bản. Có chính sách thu hút các bác sĩ mới ra trường về công tác tại các trạm y tế xã. Đề nghị tỉnh hỗ trợ cho việc tăng cường đào tạo lại, nâng cao chuyên môn cho cán bộ y tế xã, thôn.  Tăng cường tủ thuốc tại thôn với cơ số thuốc men vừa đủ để phục vụ nhu cầu tối thiểu của người dân. Chú ý đến việc khám sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em.  Tư vấn, hướng dẫn người nghèo các kiến thức chữa bệnh thông thường để bà con tự bảo vệ mình; khuyến khích phát triển sử dụng y học dân tộc trong cộng đồng. Mở rộng công tác xã hội hoá về y tế để người dân biết cách phòng bệnh. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 72  Lồng ghép các chương trình hỗ trợ y tế với xoá đói giảm nghèo như vay vốn, đào tạo nâng cao năng lực để mở rộng đối tượng tham gia.  Kết hợp với sự giúp đỡ về y tế của lực lượng y tế bộ đội biên phòng ở các đồn vùng sâu vùng xa.  Tập hợp các bà lang, ông lang có uy tín ở địa phương để cùng hợp tác chữa bệnh. Khuyến khích chữa bệnh bằng thuốc nam, thuốc lá và xây dựng vườn thuốc thôn bản.  Tổ chức những đợt khám chữa bệnh lưu động và miễn phí định kỳ xuống thôn bản. Phát hiện kịp thời để đưa các bệnh nhân nặng về tuyến y tế huyện, tỉnh chữa trị.  Cấp thuốc nhân đạo cho các trưồng hợp quá khó khăn và đối tượng thuộc chính sách xã hội.  Tăng cường công tác truyền thông về quyền lợi và các thủ tục cần thiết khi hưởng dịch vụ y tế miễn phí. 3.2.2 Về bản sắc văn hoá dân tộc thiểu số Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi muốn giữ được bản sắc văn hoá trước hết phải có thông tin đúng và thường xuyên về chính sách văn hóa đối với từng dân tộc, phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Vấn đề quyết định là phải có chế độ, chính sách thoả đáng trong việc đầu tư cho phong trào văn hoá quần chúng ở cơ sở, đẩy mạnh hơn nữa công tác văn hoá, thông tin lưu động, cổ động trực quan phục vụ đồng bào dân tộc và miền núi. Đối với dân tộc Vân Kiều thì chính quyền xã cần: Tăng cường hơn nữa công tác thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số qua các hoạt động xuất bản, phát hành, thư viện. Đẩy mạnh hơn nữa phong trào đọc sách báo qua các thư viện, tủ sách cơ sở, các trường học. Bên cạnh đó cần có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về văn hoá của dân tộc thiểu số tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm, tập huấn về các chủ đề truyền thống các dân tộc Vân Kiều, chủ động giao lưu văn hoá giữa ác dân tộc, tiếp thu nền văn hoá, văn minh của các dân tộc trên thế giới làm phong phú thêm ban sắc văn hoá các dân tộc thiểu số nước ta. 3.2.3 Kế hoạch hóa gia đình Công tác DS-KHHGĐ luôn gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện tốt công tác dân số để giảm mức sinh, ổn định quy mô dân Đại học Kin h tế Huế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 73 số là giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.. Do vậy cần:  Xây dựng, củng cố, tăng cường hoạt động của hệ thống tổ chức chuyên trách công tác DS-KHHGĐ của xã với đông đảo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và cộng tác viên dân số. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách; có chế độ đãi ngộ phù hợp, ổn định để phát huy tính năng động, lòng nhiệt tình trong công tác, góp phần lớn vào kết quả thực hiện chiến lược dân số.  Chú trọng công tác cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình ngày càng thuận lợi, an toàn, hiệu quả và đảm bảo tính riêng tư từng bước đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.  Thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về công tác DS- KHHGĐ, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể với công tác DS-KHHGĐ tại địa phương bằng cách tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh sản cho bà con nhất là nhưng người đang ở độ tuổi sinh cao. Nội dung, hình thức tuyên truyền phải đa dạng, phù hợp với đặc thù của từng địa phương. 3.3 Giáo dục Những vấn đề nổi cộm tồn tại trong xã hiện nay là: phần lớn đồng bào vẫn bị mù chữ hoặc tái mù chữ còn nhiều. Việc phổ cập giáo dục tiểu học đối với trẻ em nhà nghèo còn chưa đạt yêu cầu. Đội ngũ thầy cô giáo mỏng, còn thiếu về số lượng, yếu kém về trình độ chuyên môn, đặc biệt là tình trạng thiếu giáo viên là người dân tộc thiểu số. Từ thực trạng trên cho thấy muốn giúp người nghèo được hưởng thụ chương trình giáo dục nâng cao dân trí để tiếp bước xoá đói giảm nghèo, cần phải giải quyết những vấn đề cơ bản sau:  Cần có cơ chế chính sách ưu tiên với đối tượng nghèo và con con em của họ đảm bảo xoá được nạn mù chữ và phổ cập tiểu học..  Mở các nhóm xoá mù chữ tại các chòm xóm, bản; người biết khá dạy người biết kém, người biết kém dạy người chưa biết chút nào Người tình nguyện dạy có kết quả tốt sẽ được hỗ trợ một khoản tiền hay vật chất để khuyến khích. Đại học Kin h tế Huế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 74  Mở rộng loại hình lớp học bán trú dân nuôi thành một quy định đóng góp của toàn dân (bằng ngô, lúa, lương thực tự có).  Dần dần đào tạo thay thế hệ thống giáo viên thôn bản bằng giáo viên dân tộc và có chế độ đãi ngộ để họ đủ sống, yên tâm bám trường lớp giảng dạy.  Cải thiện đời sống văn hoá tinh thần cho thầy trò nhà trường ở miền núi (trang bị một số thiết bị như báo, tranh ảnh, video, đài).  Mở rộng việc kết nghĩa giữa các đơn vị quân đội, đoàn thể nhân dân với nhà trường nhằm giúp đỡ, ủng hộ về vật chất, ngày công sửa trường lớp và đồ dùng sách vở học tập.  Cần trích hợp lý một phần nhỏ kinh phí từ các chương trình dự án trên địa bàn để hỗ trợ cho giáo dục và con em nhà nghèo.  Cần xem xét mở rộng đối tượng của các lớp xoá mù. Tổ chức các lớp xoá mù cho người dân ngoài độ tuổi xoá mù.  Giúp đỡ vốn cho gia đình làm ăn, nâng cao thu nhập cho gia đình để các em có cơ hội tiếp tục đi học. 3.4 Giải pháp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường 3.4.1 Khuyến nông, khuyến lâm Để giải quyết vấn đề nghèo đói hiện nay ở miền núi, một điều dễ nhìn thấy là phải khai thác triệt để những ruộng nương, ao hồ, sông, suối, bãi bồi để trồng trọt và chăn nuôi Với việc bùng nổ dân số thì việc phá rừng là một biện pháp hiệu quả nhất cho các dân tộc thiểu số để có diện tích đất canh tác, bên cạnh đó có thể tăng thu nhập bằng cách săn bắn thú quý trái phép và dùng thuốc nổ hay điện để bắt cá. Những biện pháp trên là kẻ thù của môi trường và không thể chấp nhận được trong yêu cầu phát triển bền vững hiện nay. Đặt ra vấn đề trên cũng coi như là khẳng định giải pháp kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu sản xuất với các loại giống mới với năng suất cao và xây dựng loại mô hình VACR (vườn, ao, chuồng, rừng) là trọng tâm của công tác khuyến lâm miền núi. Do vậy, cần:  Xây dựng các mô hình gắn khuyến nông, ngư cho từng vùng, từng địa bàn với từng nhóm người dân, từng hộ dân cư. Cung cấp thông tin, lịch sản xuất, lịch thời vụ kịp thời. Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 75  Tổ chức tập huấn, giúp đỡ theo kiểu cầm tay chỉ việc.  Hỗ trợ đầu vào khi thực hiện và đầu ra của sản phẩm.  Phát triển các dịch vụ bảo hiểm vật nuôi, cây trồng để tránh rủi do cho bà con. Cho phép trả chậm sau khi thu hoạch.  Đa dạng hóa nội dung tập huấn: kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, một số nghề truyền thống, cách buôn bán dịch vụ nhỏ  Lựa chọn mô hình đào tạo phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương và khả năng tiếp thu của người dân.  Kết hợp mở lớp tập trung, tổ chức tập huấn trực tiếp hướng dẫn cho từng hộ, nhóm hộ cùng sản xuất kinh doanh;  Nâng cao hiệu quả tập huấn, tổ chức tham quan, tổng kết các mô hình làm ăn giỏi.  Mở các lớp đào tạo cán bộ chủ chốt. Xây dựng mạng lưới khuyến nông viên tại các xã và hỗ trợ hoạt động khuyến nông, lâm, ngư nhằm chuyển biến về nhận thức và hỗ trợ có hiệu quả.  Tăng cường nắm bắt nhu cầu từ cơ sở. Thực hiện tốt công tác truyền thanh thông qua đài, báo, tivi.  Cung cấp các thông tin về thị trường nhằm bảo đảm cho người nghèo được biết các điều kiện cần thiết để chủ động tiếp cận, tham gia vào thị trường để làm ăn, sinh sống. 3.4.2 Giao đất giao rừng Tình trạng mất đất do mua bán, sang nhượng hoặc thiếu đất canh tác đang diễn ra rất trầm trọng ở khắp các địa phương kể cả đồng bằng và miền núi. Đối với đa phần các dân tộc thiểu số thì đất đai là nguồn lực quan trọng nhất để duy trì cuộc sống. Trong điều kiện hiện nay, đối với miền núi, vùng dân tộc thiểu số nơi phức tạp bởi các phong tục tập quán truyền thống việc chia đất khoán rừng nên thực hiện theo những bước sau: - Lập một bản đồ tổng thể ở các xã, bản có cán bộ địa chính và chính quyền xã, già làng, truởng bản tham gia. - Tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến dân chủ trong nhân dân. - Xác định mốc giới trên thực địa có mặt các hộ và cấp sổ đỏ sử dụng đất. Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 76 Nghiên cứu cấp sổ đỏ và chia đất khoán rừng theo nguyên tắc gán với nơi cư trú của các hộ và tuỳ vào khả năng canh tác và số nhân khẩu. Một số đất đai dự trữ dành cho sự phát triển dân số giao cho tập thể cộng đồng quản lý và sử dụng. Cần có sự hướng dẫn việc sử dụng dất đai khai thác rừng, giữ gìn và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc vụ để đảm bảo tính bền vững lâu dài cho môi trường sinh thái. Những nơi không có khả năng sản xuất thì giãn đi nơi khác. 3.5 Tín dụng Qua điều tra thực tế năm 2010 thì có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, trong số đó thì thiếu vốn là một nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất. Do vậy, việc giải quyết vốn vay cho các hộ nghèo là một trong những việc làm cấp bách và quyết định sự thành công của các chương trình XĐGN của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó,phần lớn các hộ dân tộc thiểu số nghèo đều ngại vay tiền trong hệ thống dịch vụ tài chính mà Nhà nước cung cấp phục vụ cho mọi đối tượng dân cư do rào cản về ngôn ngữ nhiều người không nói được tiếng phổ thông nên việc vay vốn gặp không ít khó khăn. Đối với họ thì hình thức hấp dẫn phải với điều kiện là thời gian đầu cho vay không lãi, sau đó lãi suất thấp. Trước tình hình đó, xã cũng đã có nhiều biện pháp để đẩy mạnh công tác vay vốn cho bà con như có chi nhánh NHCSXH tại UBND xã, vận động ưu tiên các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Song, do những yếu tố khách quan và chủ quan nên không đạt được hiệu quả cao. Do vậy, có thể có một số giải pháp về tín dụng như sau: - Ngân hàng CSXH nên chú trọng vào công tác đào tạo cán bộ có trình độ phù hợp với địa phương công tác. Đối với các chi nhánh ở vùng sâu, vùng xa như xã Húc thì các cán bộ nên được học thêm tiếng dân tộc để có sự thuận lợi hơn trong công tác hỗ trợ, tư vấn và giao dịch. Mặt khác, có thể tuyển dụng những thanh niên trong xã có trình độ học vấn làm cộng tác viên để có thêm sự hiểu biết nhất định về nhu cầu vay vốn cũng như là những người đóng vai trò phổ biến các chính sách và ưu đãi về vay vốn cho bà con trong xã. - Triển khai hệ thống tài chính vi mô. Đây là chương trình chủ yếu tập trung vào phụ nữ, dưới hình thức trả góp nhiều lần, những món vay rất nhỏ.Vốn vay tuy không lớn như của các ngân hàng thương mại hay ngân hàng chính sách, nhưng lại có Đại học Kin h tế Huế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 77 ý nghĩa quan trọng bởi những khoản vay này đến được với những người nghèo và nghèo nhất. Vì đa số người nghèo ở Việt Nam nói chung và các đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng sống dựa vào nông nghiệp với đặc trưng là năng suất lao động tương đối thấp vì ít được tiếp cận với các nguồn vốn, đất đai và kiến thức. Vì vậy, phát triển hệ thống tài chính nông thôn, tài chính vi mô bền vững sẽ có những tác động đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo bền vững. - Về thủ tục vay vốn thì nên có thủ tục vay đơn giản và nên cho họ vay dưới dạng tín chấp (vì đa số bà con không có tài sản đáng giá để thế chấp). Song hành cùng đó là các chương trình sản xuất, hỗ trợ, tư vấn để đồng vốn vay thực sự phát huy hiệu quả. - Về nguồn vốn : Nguồn vốn hiện nay chủ yếu là từ Ngân hàng CSXH , quỹ xóa đói giảm nghèo và từ một số chương trình dự án khác. Muốn đa dạng hoạt động cho vay và đáp ứng nhu cầu của bà con nhiều hơn nữa thì cần:  Kết hợp sử dụng nguồn vốn tự có, tự vận động của các đoàn thể (Hội phụ nữ, nông dân, đoàn thanh niên...  Huy động vốn của tư nhân, các doanh nghiệp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo thông qua việc đấu thầu xây dựng các công trình cho người nghèo với giá ưu đãi hơn. Mở rộng các hình thức liên doanh giữa nhà nước với các tổ chức tập thể, tư nhân cá thể.  Tranh thủ mọi nguồn vốn từ các chương trình, dự án XĐGN và các nguồn vốn ưu đãi tạo mọi điều kiện để người nghèo tham gia hoạt động sản xuất và tiếp cận với các nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. 3.5 Giải pháp về đất đai và tư liệu sản xuất cho các hộ nghèo Đất đai là tư liệu sản xuất chính của người nông dân, song trên thực tế họ đang thiếu tư liệu chính này để tác động làm ra của cải vật chất. Cũng chính từ câu chuyện đất đai này mà tình trạng dư thừa lao động, trong nông thôn nói chung và đặc biệt là nông thôn miền núi hiện nay kéo dài, dẫn tới đói nghèo. Đất miền núi chủ yếu là đất rừng, việc người dân hiện nay chưa có đủ đất để sản xuất là do "lịch sử" để lại. Do vậy trước sức ép của việc tăng dân số, việc phát triển kinh tế hiện nay, nhu cầu đất đai ngày càng trở nên bức xúc. Qua điều tra thực tế ở xã Húc, đa số các hộ nghèo đói đều thiếu đất để sản xuất. Đất đai là tài sản chính và chủ yếu của các hộ nghèo và là tư liệu sản Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 78 xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Vậy làm thế nào để các hộ nghèo có đủ đất đai để tiến hành hoạt động sản xuất của mình. Chúng ta nên có những giải pháp sau: - Hướng dẫn cho các hộ nghèo có lao động nhưng thiếu đất sản xuất sang làm các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ khác ở những nơi có điều kiện. - Đối với các hộ nghèo mới tách hộ, không có đất hoặc thiếu đất để sản xuất nhưng họ lại có nhu cầu gắn bó với sản nông nghiệp thì chính quyền địa phương cũng cần tạo điều kiện cho họ có thêm đất đai, hỗ trợ vốn, hướng dẫn họ cách làm ăn để họ sử dụng quỹ đất tốt hơn. - Địa chính xã cần kiểm tra việc sử dụng đất đai của các hộ được chia đất sản xuất; xem xét các trường hợp vi phạm thu hồi đất để giải quyết cho các hộ khác. - Đối với những hộ đã tiến hành khai hoang đất trồng rừng thì chính quyền địa phương cần nhanh chóng điều tra lập danh sách tổ chức quy hoạch và cấp gấy chứng nhận quyền sử dụng đất để những hộ này mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất và mở rộng quy mô có hiệu quả hơn. Tóm lại, vấn đề ruộng đất là phức tạp nhưng nếu chúng ta biết cách quản lý hợp tình hợp lý làm thoả mãn lòng dân thì đây sẽ là một trong những động lực quan trọng để giúp người nghèo tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo trên chính mảnh đất của họ. 3.6 Chuyển giao khoa học kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu sản xuất Khoa học công nghệ chính là một chất xúc tác quan trọng góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và đó chính là tiền đề quan trọng để thực hiện XĐGN. Việc chuyển giao mạnh mẽ tiến bộ khoa học và công nghệ về địa bàn nông thôn, miền núi, các thôn bản vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào DTTS đã giúp bà con dân bản có công ăn việc làm, có thu nhập ổn định và đời sống ngày càng được cải thiện. Từ đó tạo ra được lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường được tinh thần đoàn kết dân tộc do vậy muốn chuyển giao công nghệ kỹ thuật thành công thì nên thực hiện một số giải pháp sau: - Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kênh chuyển giao, hướng dẫn bà con áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật thông qua một mạng lưới khuyến nông viên gắn bó trực tiếp với địa bàn thôn xã và dưới nhiều Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 79 hình thực phong phú như “cầm tay chỉ việc”, “hội thảo đầu bờ”, tập huấn tại chỗ và xây dựng mô hình trình diễn. - Quy định thật cụ thể và phù hợp với thực tiễn trong việc triển khai các chương trình, dự án XĐGN và các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, bảo đảm hành lang pháp lí thông thoáng và thuận lợi để các nhà khoa học và các tổ chức có thể đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ về địa bàn nông thôn, miền núi. - Phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các ngành các cơ quan nhất là giữa các tổ chức khoa học, công nghệ và các doanh nghiệp, các hộ sản xuất ở địa bàn nông thôn miền núi. Sự chỉ đạo sát sao của các cấp ủy, sự điều hành quyết liệt của các cấp chính quyền và sự hưởng ứng tham gia rộng rãi của đoàn thể quần chúng sẽ là những yếu tố giúp cho bản thân lực lượng khoa học và công nghệ phát huy tố vai trò của mình trong công tác xóa đói, giảm nghèo. - Đào tạo các cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn nhất định để làm đầu mối quản lí, tổ chức triển khai mạnh mẽ hơn nữa các hoạt động ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ cho nhân dân. Thực tế cho thấy nếu biết ứng dụng khoa học tiên tiến, tìm kiếm giống mới, thâm canh thì không cần tăng diện tích vẫn có thể làm giầu được. Tuy đất đai rất quan trọng nhưng nó không phải là tất cả. Cho nên với một mức độ nào đó, người nghèo ở miền núi phải được tập huấn và tạo nên một cách làm ăn mới. Bỏ dần cây, con và cách canh tác truyền thống, thay vào đó là những cây, con mới hoàn toàn hoặc lai tạo với giống địa phương có khả năng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và sinh thái ở địa phương. 3.7 Giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế và XĐGN. Tuy nhiên, giải quyết việc làm và thất nghiệp là vấn đề lớn, Đại ọc Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 80 phức tạp, luôn sống động theo cơ chế thị trường, khó có ngay một hệ thống chính sách và biện pháp đồng bộ để giải quyết hiệu quả vấn đề này nhất là với các dân tộc thiểu số- đại bộ phận trình độ dân trí thấp. Trong giới hạn của đề tài tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: - Chú trọng công tác đào tạo nghề cho bà con thôn bản nhất là đối với những đối tượng trong độ tuổi lao động thông qua các lớp học được tổ chức lưu động tại xã, miễn học phí để khuyến khích tinh thần học tập. Đặc biệt đối với những hộ nghèo không có tư liệu sản xuất thì xã tạo những ngành nghề sẵn có ở địa phương để giảm bớt lực lượng lao động thất nghiệp. - Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các hội nghề nghiệp tăng cường chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các dân tộc vùng sâu vùng xa. Tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm và vận động người lao động tham gia học nghề. - Các trường học và cơ sở dạy nghề tiếp tục đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình, có các chính sách ưu tiên với đối tượng là con em DTTS theo học như học bổng hàng tháng. - Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động thông qua việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010, thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình với các chương trình mục tiêu quốc gia khác (về giáo dục - đào tạo, về giảm nghèo...) và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. - Định hướng sản xuất cho các hộ nghèo theo loại hình kinh tế: Qua phân tích tiềm năng, lợi thế so sánh và hạn chế của các loại hộ theo loại hình kinh tế ,để giúp các hộ nghèo phát triển sản xuất có hiệu quả trên cơ sở khai thác triệt để năng đất đai, lao động, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, kết hợp với việc đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 81 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo là một trong các vấn đề thuộc bản chất của Chủ nghĩa xã hội và thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc vận động xoá đói giảm nghèo ở nước ta đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia được các cấp, các ngành, địa phương tích cực thực hiện và đạt nhiều kết quả thiết thực. Bằng nỗ lực của Nhà nước và toàn xã hội, với những chính sách đúng đắn, sáng tạo, cách làm phù hợp, chương trình xoá đói giảm nghèo đã đưa hàng triệu người ở nước ta thoát được nghèo. Số người nghèo đói ngày càng giảm mạnh, khoảng cách giàu nghèo đã được thu hẹp lại. Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào và ghi nhận của toàn Đảng và toàn nhân dân trong công cuộc chống giặc đói thì vẫn còn tồn tại những hạn chế chưa giải quyết triệt để như: Kết quả XĐGN chưa bền vững, các hộ thoát nghèo lại tái nghèo. Đặc biệt, trong năm này sẽ áp dụng chuẩn nghèo quốc gia mới cho giai đoạn 2011-2015 sẽ làm cho công cuộc XĐGN gặp thêm nhiều khó khăn và thách thức hơn nữa đòi hỏi sự sáng tạo, vững vàng và quyết sách đúng đắn của những người làm công tác lãnh đạo. Từ những vấn đề đặt ra trên và qua kết quả nghiên cứu thực tiễn tôi xin rút ra một số kết luận sau: Xã Húc là một trong những xã có tỷ lệ đói nghèo cao của huyện. Là một xã chuyên sản xuất nông nghiệp thuần túy, ngành nghề phụ không phát triển, công nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp còn ở mức hạn chế. Những năm qua ban lãnh đạo của xã đã tập trung nhiều biện pháp để du nhập và đưa ngành nghề dịch vụ mới vào địa phương nhưng không đạt kết quả như mong muốn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn xã có tăng nhưng so với mặt bằng chung của huyện thì vẫn còn thấp. Phần đông bà con nông dân là DTTS vẫn trong diện đói nghèo và gặp khó khăn về mọi mặt của cuộc sống bao gồm lẫn sản xuất và sinh hoạt dù nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ các chương trình, dự án. Hầu hết các hộ trong các thôn không có giếng, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu là từ các khe suối trong bản đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh tật liên quan đến đường ruột và các bệnh ngoài da. Ngoài ra, các công trình vệ sinh và nhà tắm chiếm tỷ lệ rất nhỏ, bà con vẫn Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 82 chưa bỏ được thói quen sinh hoạt không tốt. Trong sinh hoạt, tập quán ăn uống thiếu vệ sinh, tập quán sinh đẻ không lành mạnh là nguyên nhân của tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cao trong quần thể. Bữa ăn thường quá đơn giản (chủ yếu là cơm nếp và muối) nên tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và người lớn thiểu dưỡng rất cao. Người dân ở đây không biết ăn chín uống sôi nên các bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn thường xuyên hoành hành. Đặc biệt có hai bệnh mà tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong rất cao là sốt rét và viêm gan B. Mức thu nhập của các hộ nghèo còn thấp chỉ đạt 88.000đ/người/tháng, khoảng cách giữa mức thu nhập của hộ khá so với hộ nghèo còn cao. Nông nghiệp và lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập của các hộ nghèo. Bên cạnh đó phải kể đến điều kiện nhà ở, tiện nghi sinh hoạt của các hộ nghèo rất đơn sơ và thiếu thốn những đồ dùng tối thiểu cho cuộc sống họ vẫn không thể sắm đủ. Trong cơ cấu chi tiêu, đa số bà con dành cho ăn uống phần lớn vì các hộ nghèo con đông trung bình 5 đến 6 con/hộ. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ ở xã Húc nhiều nhưng tập trung ở một số nguyên nhân chủ yếu như sau: - Xã Húc là một xã miền núi vùng cao biên giới, địa hình phức tạp, có diện tích lớn, nhưng đồi núi chiếm 2/3 diện tích đất tự nhiên. Khí hậu khắc nghiệt, thời tiết diễn biến thất thường. Nền kinh tế vẫn đang chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp. - Xuất phát điểm về kinh tế của xã ở mức thấp, trình độ lao động chưa qua đào tạo còn lớn vì nhiều người còn chưa nói được tiếng phổ thông, sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Tốc độ tăng trưởng chưa bền vững, đang phụ thuộc vào yếu tố tác động từ bên ngoài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa rõ nét. - Trình độ, năng lực của cán bộ ở các cấp, các ngành còn hạn chế, dân trí thấp, tư duy kinh tế chưa cao, nhân dân đang còn tư tưởng trông chờ ỉ lại. - Hiệu quả sử dụng lao động và đất đai còn ở mức khiêm tốn, phân công lao động chưa hợp lí, hoạt động sản xuất chủ yếu gánh nặng trên đôi vai người phụ nữ. Đất đai cằn cỗi bạc màu bên cạnh một lực lượng lao động có trình độ và chất lượng thấp. Chăn nuôi phát triển chậm, sản xuất chưa tạo thành hàng hoá, còn mang tính tự nhiên, tự cung, tự cấp. Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 83 - Cơ sở hạ tầng tuy được tăng cường đầu tư phát triển trong nhiều năm song chưa đồng bộ, vẫn còn yếu kém, nhất là hệ thống giao thông vào trung tâm các xã chưa được đầu tư thõa đáng, không đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống của đồng bào các dân tộc. Công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng cho người dân tộc Vân Kiều ở xã Húc là một công việc cực kỳ khó khăn, trở ngại nhất là sự tụt hậu về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư đặc biệt này. Nhưng với sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, ban chấp hành Đảng bộ xã đã biết vận dụng các nghị quyết của các cấp trên, vào tình hình cụ thể của địa phương, đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức đoàn thể luôn năng động, tìm tòi các biện pháp để tổ chức thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra. Cộng thêm với truyền thống cần cù, sáng tạo, chịu thương, chịu khó, tinh thần đoàn kết tương thân tương ái, tích cực sản xuất của các hộ nông dân cùng với sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước thì tôi tin rằng trong những năm tới xã Húc sẽ có những bước tiến trong công cuộc XĐGN làm cho bộ mặt của thôn bản ngày một thay da đổi thịt. 2. Kiến nghị Từ những thực tiễn công tác XĐGN cho thấy muốn thực hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Vân Kiều trên địa bàn xã Húc huyện Hướng Hóa trong giai đoạn tới. Theo tôi cần phải đồng thời phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể, xã hội và bản thân hộ đói cụ thể là: 2.1 Đối với nhà nước - Phát hiện, xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả, phù hợp với địa phương, có sự tham gia trực tiếp của chính người nghèo; khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo nghề và tạo việc làm ổn định và tăng thu nhập cho người nghèo để XĐGN bền vững. Thông qua các chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, hỗ trợ nông dân kinh tế vùng. - Tập trung đẩy lùi lạc hậu, nâng cao trình độ dân trí, coi đó là “chìa khóa” để XĐGN bền vững. Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN và trách nhiệm của các ban, ngành. Đại học Kin h tế Huế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 84 Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình XĐGN ở các cấp cơ sở. - Các chương trình dự án không nên chỉ đầu tư mô hình ở quy mô xã mà phải thực hiện tại từng thôn – bản. Tập trung vào các địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng căn cứ cách mạng, vùng biên giới, hải đảo vùng dân tộc ít người và các đối tượng khó khăn nhất, đặc biệt ưu tiên phụ nữ và trẻ em nghèo. - Đối với những vùng khó khăn, chủ yếu là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, cần có chính sách giáo dục, đào tạo phù hợp, có sự ưu tiên thỏa đáng đối với người học cả về chương trình, giáo trình, giáo viên, tuyển chọn, thi cử, học bổng, học phí, tổ chức nơi ăn học để người học có điều kiện học tập, trở thành những cán bộ kỹ thuật và quản lý các cấp, trước hết là cấp cơ sở, góp phần xóa đói, giảm nghèo chính ở quê hương họ. - Phải kiên quyết chống bệnh hình thức và bệnh thành tích trong xóa đói, giảm nghèo. Xóa đói, giảm nghèo phải đi liền với tiết kiệm, chống lãng phí. - Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức trách nhiệm giảm nghèo trong các cấp, ngành; khơi dậy ý chí, quyết tâm vượt nghèo vươn lên làm giàu của người dân; chú trọng kiện toàn về tổ chức và tăng cường cán bộ có năng lực, nhiệt huyết cho công tác giảm nghèo; có chính sách, cơ chế khuyến khích, mang tính đột phá áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thích hợp đến các xã nghèo, người nghèo. - Hoàn thiện về cơ chế lồng ghép các chương trình dự án, chính sách xã hội ở nông thôn. Trợ giúp cần nhằm vào mục tiêu là những người nghèo thực sự nghèo, có nguyện vọng sản xuất chứ không trợ giúp đại trà. 2.2. Đối với chính quyền cơ sở (xã) - Kết hợp nhiều biện pháp và đẩy mạnh công tác dạy tiếng phổ thông cho người dân tộc bởi vì chúng ta không thể chỉ sử dụng ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số để tuyên truyền cho người dân được (vì đó là ngôn ngữ nói, không có chữ viết). Đây là một trong những mục tiêu hàng đầu là bước đi có tính định hướng cho mọi công tác tư tưởng khác. Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 85 - Nên có những tài liệu hướng dẫn được biên soạn theo kiểu trực quan về định canh định cư, về kỹ thuật nuôi trồng để tăng năng suất nông nghiệp. -Xã cần có các chương trình phát triển về lâm nghiệp, đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng cho các hộ dân gọn nhẹ về các thủ tục và có các ưu đãi hỗ trợ về giống, kỹ thuật chăm sóc. Khuyến khích phát triển mô hình trang trại, lấy chăn nuôi dê và lợn làm hướng phát triển chủ đạo kết hợp với việc tìm đầu ra ổn định cho 2 loại sản phẩm chăn nuôi trên nói riêng và sản phẩm nông nghiệp nói chung. -Tiếp tục ưu tiên xây dựng hệ thống hạ tầng, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội. Ðồng thời cần tập trung triển khai các dự án giảm nghèo, tăng thu nhập cho đồng bào các dân tộc, thu hẹp dần khoảng cách thu nhập giữa các dân tộc, giữa các vùng. Thực hiện các chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ở những thôn, bản có điều kiện thuận lợi, thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho con em các DTTS. - Xã nên tổ chức lại bộ máy XĐGN cả về mặt quản lý, chỉ đạo và điều hành sao cho thống nhất từ cấp huyện xuống cấp cơ sở để đảm bảo đạt kết quả tốt hơn. - Động viên sự tham gia của người dân bằng vật chất (áo quần, kẹo, bánh, .v.v.) sẽ dễ dàng lôi kéo sự tập hợp đông đảo và sự làm việc tích cực của họ, nhất là trong các cuộc hội thảo, tập huấn. Chi phí cho việc này không cao nhưng mang lại kết quả rất khả quan. - Chính quyền và ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp cần phối hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng các chương trình hành động cụ thể, có sự giúp đỡ phù hợp cho từng thôn, từng bản ở trong xã. - Cần kết hợp với các tổ chức như: Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân,... để giúp đỡ các hội viên tương trợ nhau trong cuộc sống. - Tập huấn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ XĐGN đối với các nông hộ và đặc biệt là các hộ nghèo. - Nên đánh giá một cách khách quan và sát thực đói nghèo của các hộ nông dân. Tìm hiểu những nguyên nhân khác quan, chủ quan dẫn đến tình trạng đói nghèo, từ đó làm cơ sở để tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm xoá đói giảm nghèo cho các hộ nghèo ở xã. Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 86 Ban chủ nhiệm XĐGN nên tổ chức nhiều lượt đối thoại trực tiếp với hộ nghèo ở các xã vùng sâu, vùng xa trong xã. Qua những lần đối thoại, Ban chủ nhiệm XĐGN có thể lắng nghe những tâm tư nguyện vọng của người dân; qua đó các sở, ngành tìm ra những giải pháp thiết thực để giúp cho hộ nghèo, xã nghèo có nhiều cơ hội, điều kiện phấn đấu thoát nghèo bền vững. 2.3. Đối với các hộ nghèo Điều kiện tiên quyết để công cuộc XĐGN thành công chính là sự nỗ lực từ chính bản thân mỗi người nghèo. Do vậy các hộ nghèo cần phải : - Xóa bỏ mặc cảm tự ti, nhận thức được tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong công tác XĐGN. Tránh hiện tượng trông chờ và ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. - Tích cực, thường xuyên học hỏi và mạnh dạn áp dụng các mô hình mới trong sản xuất, quyết tâm vươn lên vượt qua nghèo khó. Đại học Kin h tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN 87 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu cẩm nang giảm nghèo dành cho cán bộ giảm nghèo cấp xã, NXB Lao động – Xã hội, tr 3-5. 2. Niên giám thống kê 2010 huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị 3. TS. Đinh Phi Hổ- TS. Lê Ngọc Uyển- Th.S Lê Thị Thanh Tùng, Kinh tế phát triển lí thuyết và thực tiễn, NXB Thống kê, TP. hồ Chí Minh, tr 186-189. 4. TS. Bùi Minh Đạo, Một số kinh nghiệm thu thập thông tin và lập kế hoạch giảm nghèo bằng phương pháp cùng tham gia với các cộng đồng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa miền núi Việt Nam., Viện dân tộc học Việt Nam,2008, tr 2,tr4. 5. Hà Quế Lâm (2002), Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.96 và tr.138 6. Thạc sĩ Nguyễn Quang Phục, khoa Kinh tế và phát triển, trường Đại học Kinh tế Huế, tập bài giảng kinh tế phát triển, tr41 – 42. 7. ĐCSVN (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia,Hà Nội, tr.38 và tr.221 8. Khoá luận tốt nghiệp đại học (2008), Xoá đói giảm nghèo trên đại bàn huyện Hải hậu tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay của sinh viên: Nguyễn Tố Uyên trang 65. 9. ĐCSVN (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.265 phụ lục 1b. 10. Lê Hữu Nghĩa (2006),Thực tiễn XĐGN theo hướng phát triển bền vững ở nước tahiện nay, Tạp chí Cộng sản (số 4), tr.28 – 38. 11. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg về Chương trình mục tiên quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội. 12. Các trang web điện tử: - : Ủy ban Dân tộc Miền núi Việt Nam - Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Chương trình 135 - Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc. - Tìm kiếm thông tin - Tạp chí Cộng sản. Đại học Kin h tế Hu ế Phiếu điều tra hộ 1 Đại học Huế Đại học Kinh tế Huế Khoa Kinh tế và Phát triển Phần 1: Lời giới thiệu Tôi tên là: Cao Phương Nga SV lớp K41AKTNN - trường Đại học Kinh tế Huế. Lời đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Ông (bà) đã dành thời gian cung cấp những thông tin cần thiết nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình Mục đích của đề tài này là nghiên cứu thực trạng đói nghèo, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân và đề ra một số giải pháp chủ yếu góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương. Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi thu thập được sẽ chỉ phục vụ cho đề tài tốt nghiệp của mình và không sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác. Phần 2: Nội dung phỏng vấn I/Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn 1 Họ và tên chủ hộ:...................................................... Giới tính: Nam Nữ 2. Tuổi: .............................................................................................................. ............ .............................................................................................................. 3.Trình độ học vấn: ........................................................................................... 4.Trình độ chuyên môn kĩ thuật: ....................................................................... 5. Tình hình lao động của hộ điều tra: Họ tên Tuổi Giới tính Trình độ Ở nhà hay làm ăn xa 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Đại học Kin h tế Hu ế Phiếu điều tra hộ 2 6. Tình hình đất canh tác của ông bà như thế nào? Loại đất ĐVT Diện tích Giao cấp Đấu thầu Thuê mướn Khác 1. Đất trồng lúa M2 2.Đất ở M2 3. Đất trồng cây lâu năm M2 4. Đất lâm nghiệp M2 5. Đất nuôi trồng thủy sản M2 7. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Ông (bà) từ những nguồn nào Tổ chức cho vay ĐVT Số tiền vay 1.Ngân hàng chính sách xã hội 1000 Đ 2.Ngân hàng NN & PTNT 1000 Đ 3.Quỹ tín dụng nhân dân 1000 Đ 4.Từ nguồn khác 1000 Đ 8. Gia đình Ông (bà) có các loại đồ dùng nào sau đây? Loại tài sản Số lượng ĐVT Giá trị hiện tại 1.Tivi Cái 2.Đầu video Cái 3.Quạt điện Cái 4.Tủ lạnh Cái 5.Radio casetle Cái 6.Điện thoại Cái 7.Giường, tủ Cái 8.Nồi cơm điện Cái 9.Bàn Ghế Cái 10.Xe đạp Chiếc 11.Xe máy Chiếc 12. Các loại tài sản khác Đại học Kin h tế Hu ế Phiếu điều tra hộ 3 9.Gia đình Ông (bà) có các loại tư liệu sản xuất nào sau đây? Tư liệu sản xuất ĐVT Số lượng Giá trị hiện tại 1.Chuồng trại M2 2.Máy xay xát Cái 3.Máy tuốt lúa Cái 4.Máy bơm nước Cái 5.Cày bừa thủ công Cái 6.Xe tải Cái 7.Xe bò Cái 8.Lơn nái sinh sản Con 9.Trâu bò cày kéo Con 10.Các loại tài sản khác 10.Nhà ở Ông(bà) thuộc loại nào? a. Nhà ở kiên cố ( Nhà tầng, Nhà đỗ mái bằng) b. Nhà bán kiên cố ( Nhà xây cấp 4, nhà gỗ vững chắc) c.Nhà tạm (lợp tranh, tôn, vách đất, vách tạm) 11.Ông (bà ) có dùng điện sinh hoạt không? Có Không 12.Nguồn nước chính phục vụ cho sinh hoạt của gia đình là gì? a. Nước máy b. Nước giếng khoan, giếng đào, nước mưa c. Nước sông suối, ao hồ 13. Ông (bà) dùng chất đốt chính nào để nấu ăn? a. Ga Than Điện Củi Nguồn khác.......... Đại học Kin h tế Hu ế Phiếu điều tra hộ 4 14. Loại nhà tắm nào đang được hộ sử dụng? a.Nhà xây b.Không có nhà tắm c.Loại nhà tắm khác 15. Loại nhà vệ sinh nào đang được hộ sử dụng? a.Nhà vệ sinh tự hoại c. Nhà vệ sinh thô sơ b.Không có nhà vệ sinh d. Nhà vệ sinh bán tự hoại 16. Nguồn thu nhập của hộ Chỉ tiêu ĐVT(1000Đ) Giá trị hiện tại 1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Lâm nghiệp 4. Thủy sản 5. Ngành nghề, dịch vụ 6. Thu khác 17.Các khoản chi của hộ 1.Chi tiêu thường xuyên của hộ TT Các khoản chi Giá trị (1000Đ) 1. Chi tiêu cho ăn uống 2. Chi tiêu ngoài ăn uống 3. Chi tiêu cho y tế 4. Chi tiêu cho giáo dục 5. Chi tiêu cho sinh hoạt Chi tiêu khác Đại học Kin h tế Hu ế Phiếu điều tra hộ 5 2. Chi cho sản xuất Chỉ tiêu ĐVT (1000Đ) Giá trị hiện tại 1.Trồng trọt 2.Chăn nuôi 3.Lâm nghiệp 4.Thủy sản 5.Ngành nghề, dịch vụ 6.Khấu hao tài sản cố định và trả lãi vay ngân hàng Các thông tin khác 1) Theo ý kiến cá nhân của ông bà thì những nguyên nhân nào làm cho các nông hộ trở nên nghèo đói? 2) Thiếu lao động ........................................................................................ 3) Thiếu việc làm......................................................................................... 4) Thiếu vốn ................................................................................................ 5) Thiếu kiến thức,kinh nghiệm sản xuất.................................................... 6) Thiếu đất xản xuất, thiếu công cụ, thiếu phương tiện sản xuất .............. 7) Sinh đẻ không có kế hoạch, nhiều người ăn theo, đông con .................. 8) Lười lao động, chi tiêu không kế hoạch ................................................. 9) Có người ốm đau dài ngày, bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn ....................... 10). Các nguyên nhân khác (ghi rõ): ........................................................... 18.Ông(bà) có đề xuất hay ý kiến gì để cải thiện đời sống và tăng thu nhập: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn ông(bà)! Đại ọ Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_giai_phap_giam_ngheo_cho_dong_bao_dan_toc_van_kieu_o_xa_huc_huyen_huong_hoa_tin.pdf
Luận văn liên quan