Nên có những tài liệu hướng dẫn được biên soạn theo kiểu trực quan về định
canh định cư, về kỹ thuật nuôi trồng để tăng năng suất nông nghiệp.
-Xã cần có các chương trình phát triển về lâm nghiệp, đẩy mạnh công tác giao
đất giao rừng cho các hộ dân gọn nhẹ về các thủ tục và có các ưu đãi hỗ trợ về giống,
kỹ thuật chăm sóc. Khuyến khích phát triển mô hình trang trại, lấy chăn nuôi dê và lợn
làm hướng phát triển chủ đạo kết hợp với việc tìm đầu ra ổn định cho 2 loại sản phẩm
chăn nuôi trên nói riêng và sản phẩm nông nghiệp nói chung.
-Tiếp tục ưu tiên xây dựng hệ thống hạ tầng, tạo điều kiện cho phát triển kinh
tế - xã hội. Ðồng thời cần tập trung triển khai các dự án giảm nghèo, tăng thu nhập
cho đồng bào các dân tộc, thu hẹp dần khoảng cách thu nhập giữa các dân tộc, giữa
các vùng. Thực hiện các chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ở những thôn, bản có điều kiện thuận lợi,
thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho con em các DTTS.
- Xã nên tổ chức lại bộ máy XĐGN cả về mặt quản lý, chỉ đạo và điều hành
sao cho thống nhất từ cấp huyện xuống cấp cơ sở để đảm bảo đạt kết quả tốt hơn.
- Động viên sự tham gia của người dân bằng vật chất (áo quần, kẹo, bánh, .v.v.)
sẽ dễ dàng lôi kéo sự tập hợp đông đảo và sự làm việc tích cực của họ, nhất là trong
các cuộc hội thảo, tập huấn. Chi phí cho việc này không cao nhưng mang lại kết quả
rất khả quan.
- Chính quyền và ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp cần phối hợp chặt
chẽ với nhau để xây dựng các chương trình hành động cụ thể, có sự giúp đỡ phù hợp
cho từng thôn, từng bản ở trong xã.
- Cần kết hợp với các tổ chức như: Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông
dân,. để giúp đỡ các hội viên tương trợ nhau trong cuộc sống.
- Tập huấn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ XĐGN đối với các nông
hộ và đặc biệt là các hộ nghèo.
- Nên đánh giá một cách khách quan và sát thực đói nghèo của các hộ nông
dân. Tìm hiểu những nguyên nhân khác quan, chủ quan dẫn đến tình trạng đói nghèo,
từ đó làm cơ sở để tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm xoá đói giảm nghèo cho các
hộ nghèo ở xã.
Đại học Kinh
103 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp giảm nghèo cho đồng bào dân tộc vân kiều ở xã Húc huyện hướng hóa tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hộ có trình độ văn hoá thấp: Chủ yếu là trình độ cấp I,
nên khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
còn hạn chế và nếu không được người hướng dẫn cụ thể thì họ rất lúng túng nên sản
xuất gặp nhiều khó khăn dẫn đến năng suất thấp, thậm chí là dẫn đến thua lỗ, đói ăn,
do đó họ không thể thoát khỏi cảnh nghèo đói.
- Thiếu việc làm
Xã Húc là một huyện miền núi chủ yếu sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp. Đó
là những ngành phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên, thiên nhiên và mang tính
thời vụ rất cao. Bên cạnh đó, phần lớn các nông hộ có trình độ học vấn thấp nên
thường bỏ qua các cơ hội tìm kiếm ngành nghề. Theo số liệu điều tra thì có đến
31,67% số hộ trả lời họ nghèo là do thiếu việc làm.
- Thiếu lao động: Theo số liệu điều tra thực tế thì bình quân lao động trên hộ
của nhóm hộ nghèo chỉ 2,77 LĐ/hộ đây là một tỷ lệ thấp vì số nhân khẩu của mỗi hộ
nhiều. Đây cũng là lí do khiến cho nguồn thu nhập của hộ không đủ chi tiêu vì số
người có khả năng lao động thấp. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch
sản xuất của các hộ.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 67
.- Đông con, nhiều người ăn theo
Đây là một nguyên nhân do công tác KHHGĐ không phát huy hiệu quả. Các hộ
trong xã thì nhân khẩu rất đông, riêng hộ nghèo thì trung bình đến 6,26 khẩu/ hộ. Đông
con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo khó, có đến 37,14% số hộ trả lời
phỏng vấn nguyên nhân dẫn đến nghèo là do đông con người ăn theo nhiều nên đã gây
ra gánh nặng cho người lao động chính trong gia đình. Bình quân một người lao động
phải nuôi thêm gần 3 người ăn trong khi thu nhập của họ rất thấp nên cuộc sống luôn
thiếu thốn túng quẫn.
- Lười lao động, chi tiêu không kế hoạch
Theo điều tra có 8,57% hộ nghèo trả lời nghèo đói là do lười lao động, mặc dù
những số hộ như vậy là không nhiều, nhưng đó cũng là điều ta nên quan tâm. Thực tế
điều tra cũng cho thấy rằng, trách nhiệm lao động thường thuộc về phụ nữ, họ phải lên
rẫy nhiều hơn đàn ông. Đa số nam giới còn lười nhác và trông chờ hoàn toàn vào sức
lao động của người phụ nữ. Mặt khác, nhiều hộ đang ỷ lại vào sự trợ cấp của xã hội
nên không chịu khó làm ăn, không có kế hoạch; lười suy nghĩ vì lười tìm kiếm việc
làm, phát triển ngành nghề, việc không muốn làm nhưng lại muốn hưởng thụ.
Ngoài những nguyên nhân chính nêu trên, còn có một số nguyên nhân chủ
quan khác như: Tai nạn, rủi ro; có người mắc bệnh xã hội; có người ốm đau thường
xuyên... Tất cả những hộ này ngoài việc phải chi thêm một khoản thu nhập cho thuốc
thang, chăm sóc người nhà thì gia đình của họ gần như mất đi một lao động trong hộ
khiến kinh tế của họ thêm phần khó khăn. Những trường hợp như thế này rất cần có
sự quan tâm của cả cộng đồng động viên họ vươn lên trong cuộc sống.
Tóm lại, hiện tượng nghèo đói có nhiều nguyên nhân gây nên, và những
nguyên nhân này có mối liên quan chặt chẽ với nhau.Với các hộ nghèo thì những
nguyên nhân gây ra nghèo cho gia đình họ là không ai giống ai. Để có thể đạt được
hiệu quả trong công tác XĐGN thì đòi hỏi ở các cấp lãnh đạo có những hệ thống giải
pháp và đồng bộ phù hợp với điều kiện của địa phương để là sao hạn chế thấp nhất
những nguyên nhân gây ra nghèo đói.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 68
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÂN KIỀU TẠI
XÃ HÚC HUYỆN HƯỚNG HÓA
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU
3.1.1 Phương hướng
Xoá đói, giảm nghèo ở nước ta là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn, là sự
quan tâm hàng đầu của Đảng, nhà nước trong những thập kỷ qua. Xoá đói, giảm
nghèo theo hướng bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Do vậy, khi thực hiện phải lồng ghép nhiều chương trình xã hội
khác nhau và phù hợp với từng đối tượng để đạt được kết quả cao nhất. Mặt khác,
phương hướng và các mục tiêu XĐGN bao giờ cũng giữ vai trò mở màn có ảnh hưởng
tới toàn bộ quá trình thực hiện chương trình XĐGN. Chúng ta phải đặt ra những cách
làm và những tiêu chí xác định sao cho đối tượng người nghèo được hưởng lợi nhiều
nhất từ những chương trình và tạo ra nhiều cơ hội tham gia một cách thiết thực vào
chương trình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động để bà con dân bản hiểu rõ các
chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. Xây dựng chính sách từ
nhu cầu thực tế của người dân và địa phương.
- Cần trang bị kiến thức, nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ
các địa phương, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, giúp họ hiểu rõ vận hội, nắm
chắc thời cơ, hạn chế nguy cơ, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội xóa đói,
giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc.
- Xây dựng chương trình khung nông thôn mới theo hướng lựa chọn đầu tư có
mục tiêu, cụ thể hóa những chương trình, dự án cần ưu tiên. Tập trung xây dựng cơ sở
hạ tầng tạo điều kiện phát triển kinh tế-văn hóa–xã hội, nâng cao thu nhập và tạo ý thức
làm việc cho người dân. Cần chỉ đạo tập trung các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các
tuyến đường liên xã–cơ sở để phát triển thị trường và thông thương được thuận lợi hơn.
Đ i
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 69
- Nghiên cứu hoàn thiện các hệ thống chính sách an sinh xã hội, triển khai các
giải pháp, các chương trình hỗ trợ người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng dễ bị tổn
thương, nhằm hạn chế tác động, ảnh hưởng tiêu cực của quá trình hội nhập và toàn
cầu hóa.
- Phát triển nông, lâm nghiệp để giúp bà con dân bản nâng cao thu nhập và đời
sống. Bà con dân tộc thiểu số phải được giúp đỡ, tư vấn về việc lựa chọn cây con sản
xuất có ưu thế để có thể hình thành vùng hàng hóa tập trung. Bên cạnh đó, các cơ
quan khoa học, cơ quan khuyến nông các cấp phải quan tâm giúp đỡ trực tiếp cho
người dân xây dựng và thực hiện các mô hình liên kết nông nghiệp, vườn ao chuồng,
rừng nhằm phát huy lợi thế địa phương.
- Ưu tiên đầu tư phát triển rừng để giữ bằng được hệ thống rừng đầu nguồn,
phải có chính sách khuyến khích để rừng càng phát triển thì lợi ích của bà con miền
núi càng cao. Song song là hướng đầu tư mạnh về công nghiệp, chăn nuôi vào
những vùng thích hợp để tạo thu nhập, tránh phá rừng mà bà con vẫn ấm no. Từ
những cơ sở đó, phải tổ chức được xây dựng nghề, quản lý rừng để dân tích cực tham
và hưởng lợi, còn những nơi có điều kiện, phải hoàn thành ngay việc giao khoán đất
rừng cho dân, cộng đồng. Cần nghiên cứu rà soát quy hoạch phát triển lâm nghiệp,
điều chỉnh cơ cấu 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) phù hợp với từng vùng,
để đưa ra tầm nhìn dài hạn.
- Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, đồng thời chăm lo
giải quyết cách chính sách xã hội. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chương trình quốc
gia trên địa bàn, xúc tiến việc đầu tư phát triển và nâng cao chất lương các hoạt động kinh
tế xã hội. Từng bước phòng chống các tệ nạn xã hội, bài trừ các hủ tục mê tín, dị đoan.
- Tập trung mọi nguồn lực để tiếp tục phát triển kinh tế địa phương. chuyển đổi
cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đàn vật nuôi, cây trồng.
- Ngăn chặn tái nghèo, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho chương
trình xoá đói giảm nghèo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hoạt động khuyến nông nói chung đã góp phần quan trọng vào việc phát triển
nông nghiệp nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Do vậy, cần bố trí cán bộ khuyến
Đại
ọc
Kin
h tế
Huế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 70
nông đến xã, thôn bản, địa phương vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tiếp tục tập
huấn kỹ thuật, tăng cường đội ngũ khuyến nông viên cơ sở với trình độ cao, có kiến
thức tổng hợp cả về kiến thức xã hội lẫn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
3.1.2 Mục tiêu
Căn cứ vào thực trạng nghèo đói, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội trong
những năm qua, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu theo nghị quyết của HĐND và
UBND huyện giao phó, xã Húc đã đưa ra một số mục tiêu phấn đấu trong năm 2011
như sau:
Về cây lương thực
- Lúa nước đạt 145 ha.
- Lúa rẩy 102ha.
- Sắn đạt 15ha.
- Ngô đạt 72 ha.
- Hoa màu các loại 31.8 ha.
Về cây công nghiệp
- Cà phê các loại 282 ha.
- Tiêu 14.5 ha.
- Cây ăn quả các loại 30 ha.
- Trồng rừng phân tán 30 ha.
- Thực hiện kế hoạch trồng cây cao su tại cac thôn có đất.
Chăn nuôi
- Tổng đàn trâu đạt 357 con.
- Tổng đàn bò 410 con.
- Tổng đàn lợn 900 con.
- Tổng đàn dê 527 con.
- Tổng diện tích ao nuôi cá 5 ha.
Công tác văn hóa xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1.97 %.
- Tỷ lệ hộ nghèo 2.0%/năm.
- Tỷ lệ hoc sinh trong độ tuổi đến trường đạt 99%
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 71
3.2 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP
Qua kết quả điều tra,cũng như xuất phát từ thực tế tình hình nghèo đói và tiềm
năng phát triển kinh tế xã hội của xã, từ những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của
các hộ và từ những nhu cầu nguyện vọng của của các hộ nghèo. Tôi xin đưa ra những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác XĐGN ở xã Húc huyện Hướng Hóa tỉnh
Quảng Trị.
3.2 Các giải pháp về, y tế, văn hóa, kế hoạch hóa gia đình
3.2.1 Y tế
Thực tiễn chỉ ra rằng tình hình y tế của xã có những vấn đề sau: Sự kém hiểu
biết của nguời miền núi về bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh. Các phương
pháp chữa trị dân gian tỏ ra có hiệu quả và rẻ tiền dễ kiếm ở địa phương, nhưng một
tình trạng vẫn đang xảy ra là một số bà con ở vùng sâu vùng xa lạc hậu hoặc bị lừa bịp
với cách chữa trị thiếu khoa học của thầy mo, thầy cúng nên thường dẫn đến nguy
hiểm cho tính mạng. Hệ thống y tế dường như nặng về hình thức, thiếu khả năng
chuyên môn, thuốc thang và cán bộ để phục vụ trên địa bàn rộng thì phân tán.
Từ những vấn đề trên một số giải pháp để khắc phục những vấn đề này là:
Đầu tư nâng cấp cho các trạm y tế xã đủ khả năng khám chữa bệnh, mở
rộng dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí tại cấp xã để giảm bớt khó khăn cho người
nghèo khi phải đi chữa bệnh thông thường ở quá xa.
Cần tập trung đầu tư mạng lưới y tế thôn bản kể cả cơ sở vật chất lẫn nhân lực.
Nâng cao tinh thần tương ái, trách nhiệm, hạn chế làm tổn thương người nghèo.
Xem xét, bổ sung chế độ chính sách phù hợp với cán bộ y tế, đặc biệt là chế
độ với cán bộ y tế xã, y tế thôn bản. Có chính sách thu hút các bác sĩ mới ra trường về
công tác tại các trạm y tế xã. Đề nghị tỉnh hỗ trợ cho việc tăng cường đào tạo lại, nâng
cao chuyên môn cho cán bộ y tế xã, thôn.
Tăng cường tủ thuốc tại thôn với cơ số thuốc men vừa đủ để phục vụ nhu
cầu tối thiểu của người dân. Chú ý đến việc khám sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em.
Tư vấn, hướng dẫn người nghèo các kiến thức chữa bệnh thông thường để
bà con tự bảo vệ mình; khuyến khích phát triển sử dụng y học dân tộc trong cộng
đồng. Mở rộng công tác xã hội hoá về y tế để người dân biết cách phòng bệnh.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 72
Lồng ghép các chương trình hỗ trợ y tế với xoá đói giảm nghèo như vay vốn,
đào tạo nâng cao năng lực để mở rộng đối tượng tham gia.
Kết hợp với sự giúp đỡ về y tế của lực lượng y tế bộ đội biên phòng ở các
đồn vùng sâu vùng xa.
Tập hợp các bà lang, ông lang có uy tín ở địa phương để cùng hợp tác chữa
bệnh. Khuyến khích chữa bệnh bằng thuốc nam, thuốc lá và xây dựng vườn thuốc
thôn bản.
Tổ chức những đợt khám chữa bệnh lưu động và miễn phí định kỳ xuống thôn
bản. Phát hiện kịp thời để đưa các bệnh nhân nặng về tuyến y tế huyện, tỉnh chữa trị.
Cấp thuốc nhân đạo cho các trưồng hợp quá khó khăn và đối tượng thuộc
chính sách xã hội.
Tăng cường công tác truyền thông về quyền lợi và các thủ tục cần thiết khi
hưởng dịch vụ y tế miễn phí.
3.2.2 Về bản sắc văn hoá dân tộc thiểu số
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi muốn giữ được bản sắc văn
hoá trước hết phải có thông tin đúng và thường xuyên về chính sách văn hóa đối với
từng dân tộc, phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Vấn đề quyết định là phải
có chế độ, chính sách thoả đáng trong việc đầu tư cho phong trào văn hoá quần chúng
ở cơ sở, đẩy mạnh hơn nữa công tác văn hoá, thông tin lưu động, cổ động trực quan
phục vụ đồng bào dân tộc và miền núi. Đối với dân tộc Vân Kiều thì chính quyền xã
cần: Tăng cường hơn nữa công tác thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số qua
các hoạt động xuất bản, phát hành, thư viện. Đẩy mạnh hơn nữa phong trào đọc sách
báo qua các thư viện, tủ sách cơ sở, các trường học. Bên cạnh đó cần có nhiều đề tài,
dự án nghiên cứu về văn hoá của dân tộc thiểu số tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm,
tập huấn về các chủ đề truyền thống các dân tộc Vân Kiều, chủ động giao lưu văn hoá
giữa ác dân tộc, tiếp thu nền văn hoá, văn minh của các dân tộc trên thế giới làm
phong phú thêm ban sắc văn hoá các dân tộc thiểu số nước ta.
3.2.3 Kế hoạch hóa gia đình
Công tác DS-KHHGĐ luôn gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Thực hiện tốt công tác dân số để giảm mức sinh, ổn định quy mô dân
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 73
số là giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời
sống nhân dân.. Do vậy cần:
Xây dựng, củng cố, tăng cường hoạt động của hệ thống tổ chức chuyên trách
công tác DS-KHHGĐ của xã với đông đảo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và
cộng tác viên dân số. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ chuyên trách; có chế độ đãi ngộ phù hợp, ổn định để phát huy tính năng
động, lòng nhiệt tình trong công tác, góp phần lớn vào kết quả thực hiện chiến lược
dân số.
Chú trọng công tác cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình ngày càng thuận lợi, an toàn, hiệu quả và đảm bảo tính riêng tư từng bước đáp
ứng nhu cầu của người sử dụng.
Thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về công tác DS-
KHHGĐ, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm; tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp của các tổ chức
đoàn thể với công tác DS-KHHGĐ tại địa phương bằng cách tuyên truyền, giáo dục
sức khỏe sinh sản cho bà con nhất là nhưng người đang ở độ tuổi sinh cao. Nội dung,
hình thức tuyên truyền phải đa dạng, phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
3.3 Giáo dục
Những vấn đề nổi cộm tồn tại trong xã hiện nay là: phần lớn đồng bào vẫn
bị mù chữ hoặc tái mù chữ còn nhiều. Việc phổ cập giáo dục tiểu học đối với trẻ em
nhà nghèo còn chưa đạt yêu cầu. Đội ngũ thầy cô giáo mỏng, còn thiếu về số lượng,
yếu kém về trình độ chuyên môn, đặc biệt là tình trạng thiếu giáo viên là người dân
tộc thiểu số. Từ thực trạng trên cho thấy muốn giúp người nghèo được hưởng thụ
chương trình giáo dục nâng cao dân trí để tiếp bước xoá đói giảm nghèo, cần phải giải
quyết những vấn đề cơ bản sau:
Cần có cơ chế chính sách ưu tiên với đối tượng nghèo và con con em của họ
đảm bảo xoá được nạn mù chữ và phổ cập tiểu học..
Mở các nhóm xoá mù chữ tại các chòm xóm, bản; người biết khá dạy người
biết kém, người biết kém dạy người chưa biết chút nào Người tình nguyện dạy có
kết quả tốt sẽ được hỗ trợ một khoản tiền hay vật chất để khuyến khích.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 74
Mở rộng loại hình lớp học bán trú dân nuôi thành một quy định đóng góp
của toàn dân (bằng ngô, lúa, lương thực tự có).
Dần dần đào tạo thay thế hệ thống giáo viên thôn bản bằng giáo viên dân tộc
và có chế độ đãi ngộ để họ đủ sống, yên tâm bám trường lớp giảng dạy.
Cải thiện đời sống văn hoá tinh thần cho thầy trò nhà trường ở miền núi
(trang bị một số thiết bị như báo, tranh ảnh, video, đài).
Mở rộng việc kết nghĩa giữa các đơn vị quân đội, đoàn thể nhân dân với nhà
trường nhằm giúp đỡ, ủng hộ về vật chất, ngày công sửa trường lớp và đồ dùng sách
vở học tập.
Cần trích hợp lý một phần nhỏ kinh phí từ các chương trình dự án trên địa
bàn để hỗ trợ cho giáo dục và con em nhà nghèo.
Cần xem xét mở rộng đối tượng của các lớp xoá mù. Tổ chức các lớp xoá
mù cho người dân ngoài độ tuổi xoá mù.
Giúp đỡ vốn cho gia đình làm ăn, nâng cao thu nhập cho gia đình để các em
có cơ hội tiếp tục đi học.
3.4 Giải pháp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
3.4.1 Khuyến nông, khuyến lâm
Để giải quyết vấn đề nghèo đói hiện nay ở miền núi, một điều dễ nhìn thấy là
phải khai thác triệt để những ruộng nương, ao hồ, sông, suối, bãi bồi để trồng trọt và
chăn nuôi Với việc bùng nổ dân số thì việc phá rừng là một biện pháp hiệu quả nhất
cho các dân tộc thiểu số để có diện tích đất canh tác, bên cạnh đó có thể tăng thu nhập
bằng cách săn bắn thú quý trái phép và dùng thuốc nổ hay điện để bắt cá. Những biện
pháp trên là kẻ thù của môi trường và không thể chấp nhận được trong yêu cầu phát
triển bền vững hiện nay. Đặt ra vấn đề trên cũng coi như là khẳng định giải pháp kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu sản xuất với các loại giống mới với năng suất cao và xây
dựng loại mô hình VACR (vườn, ao, chuồng, rừng) là trọng tâm của công tác khuyến
lâm miền núi. Do vậy, cần:
Xây dựng các mô hình gắn khuyến nông, ngư cho từng vùng, từng địa bàn
với từng nhóm người dân, từng hộ dân cư. Cung cấp thông tin, lịch sản xuất, lịch thời
vụ kịp thời.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 75
Tổ chức tập huấn, giúp đỡ theo kiểu cầm tay chỉ việc.
Hỗ trợ đầu vào khi thực hiện và đầu ra của sản phẩm.
Phát triển các dịch vụ bảo hiểm vật nuôi, cây trồng để tránh rủi do cho bà
con. Cho phép trả chậm sau khi thu hoạch.
Đa dạng hóa nội dung tập huấn: kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng
thuỷ sản, một số nghề truyền thống, cách buôn bán dịch vụ nhỏ
Lựa chọn mô hình đào tạo phù hợp với phong tục tập quán của từng địa
phương và khả năng tiếp thu của người dân.
Kết hợp mở lớp tập trung, tổ chức tập huấn trực tiếp hướng dẫn cho từng hộ,
nhóm hộ cùng sản xuất kinh doanh;
Nâng cao hiệu quả tập huấn, tổ chức tham quan, tổng kết các mô hình làm ăn giỏi.
Mở các lớp đào tạo cán bộ chủ chốt. Xây dựng mạng lưới khuyến nông viên
tại các xã và hỗ trợ hoạt động khuyến nông, lâm, ngư nhằm chuyển biến về nhận thức
và hỗ trợ có hiệu quả.
Tăng cường nắm bắt nhu cầu từ cơ sở. Thực hiện tốt công tác truyền thanh
thông qua đài, báo, tivi.
Cung cấp các thông tin về thị trường nhằm bảo đảm cho người nghèo được
biết các điều kiện cần thiết để chủ động tiếp cận, tham gia vào thị trường để làm ăn,
sinh sống.
3.4.2 Giao đất giao rừng
Tình trạng mất đất do mua bán, sang nhượng hoặc thiếu đất canh tác đang
diễn ra rất trầm trọng ở khắp các địa phương kể cả đồng bằng và miền núi. Đối với đa
phần các dân tộc thiểu số thì đất đai là nguồn lực quan trọng nhất để duy trì cuộc sống.
Trong điều kiện hiện nay, đối với miền núi, vùng dân tộc thiểu số nơi phức tạp bởi các
phong tục tập quán truyền thống việc chia đất khoán rừng nên thực hiện theo những
bước sau:
- Lập một bản đồ tổng thể ở các xã, bản có cán bộ địa chính và chính quyền
xã, già làng, truởng bản tham gia.
- Tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến dân chủ trong nhân dân.
- Xác định mốc giới trên thực địa có mặt các hộ và cấp sổ đỏ sử dụng đất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 76
Nghiên cứu cấp sổ đỏ và chia đất khoán rừng theo nguyên tắc gán với nơi cư
trú của các hộ và tuỳ vào khả năng canh tác và số nhân khẩu. Một số đất đai dự trữ
dành cho sự phát triển dân số giao cho tập thể cộng đồng quản lý và sử dụng. Cần có
sự hướng dẫn việc sử dụng dất đai khai thác rừng, giữ gìn và bảo vệ rừng đầu nguồn,
rừng đặc vụ để đảm bảo tính bền vững lâu dài cho môi trường sinh thái. Những nơi
không có khả năng sản xuất thì giãn đi nơi khác.
3.5 Tín dụng
Qua điều tra thực tế năm 2010 thì có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo,
trong số đó thì thiếu vốn là một nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất. Do vậy, việc giải
quyết vốn vay cho các hộ nghèo là một trong những việc làm cấp bách và quyết định
sự thành công của các chương trình XĐGN của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó,phần
lớn các hộ dân tộc thiểu số nghèo đều ngại vay tiền trong hệ thống dịch vụ tài chính
mà Nhà nước cung cấp phục vụ cho mọi đối tượng dân cư do rào cản về ngôn ngữ
nhiều người không nói được tiếng phổ thông nên việc vay vốn gặp không ít khó khăn.
Đối với họ thì hình thức hấp dẫn phải với điều kiện là thời gian đầu cho vay không lãi,
sau đó lãi suất thấp. Trước tình hình đó, xã cũng đã có nhiều biện pháp để đẩy mạnh
công tác vay vốn cho bà con như có chi nhánh NHCSXH tại UBND xã, vận động ưu
tiên các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Song, do những yếu tố khách quan và chủ
quan nên không đạt được hiệu quả cao. Do vậy, có thể có một số giải pháp về tín dụng
như sau:
- Ngân hàng CSXH nên chú trọng vào công tác đào tạo cán bộ có trình độ phù
hợp với địa phương công tác. Đối với các chi nhánh ở vùng sâu, vùng xa như xã Húc
thì các cán bộ nên được học thêm tiếng dân tộc để có sự thuận lợi hơn trong công tác
hỗ trợ, tư vấn và giao dịch. Mặt khác, có thể tuyển dụng những thanh niên trong xã có
trình độ học vấn làm cộng tác viên để có thêm sự hiểu biết nhất định về nhu cầu vay
vốn cũng như là những người đóng vai trò phổ biến các chính sách và ưu đãi về vay
vốn cho bà con trong xã.
- Triển khai hệ thống tài chính vi mô. Đây là chương trình chủ yếu tập trung
vào phụ nữ, dưới hình thức trả góp nhiều lần, những món vay rất nhỏ.Vốn vay tuy
không lớn như của các ngân hàng thương mại hay ngân hàng chính sách, nhưng lại có
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 77
ý nghĩa quan trọng bởi những khoản vay này đến được với những người nghèo và
nghèo nhất. Vì đa số người nghèo ở Việt Nam nói chung và các đồng bào dân tộc
thiểu số nói riêng sống dựa vào nông nghiệp với đặc trưng là năng suất lao động tương
đối thấp vì ít được tiếp cận với các nguồn vốn, đất đai và kiến thức. Vì vậy, phát triển
hệ thống tài chính nông thôn, tài chính vi mô bền vững sẽ có những tác động đáng kể
đến sự tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Về thủ tục vay vốn thì nên có thủ tục vay đơn giản và nên cho họ vay dưới dạng
tín chấp (vì đa số bà con không có tài sản đáng giá để thế chấp). Song hành cùng đó là các
chương trình sản xuất, hỗ trợ, tư vấn để đồng vốn vay thực sự phát huy hiệu quả.
- Về nguồn vốn : Nguồn vốn hiện nay chủ yếu là từ Ngân hàng CSXH , quỹ
xóa đói giảm nghèo và từ một số chương trình dự án khác. Muốn đa dạng hoạt động
cho vay và đáp ứng nhu cầu của bà con nhiều hơn nữa thì cần:
Kết hợp sử dụng nguồn vốn tự có, tự vận động của các đoàn thể (Hội phụ
nữ, nông dân, đoàn thanh niên...
Huy động vốn của tư nhân, các doanh nghiệp vào công cuộc xóa đói giảm
nghèo thông qua việc đấu thầu xây dựng các công trình cho người nghèo với giá ưu
đãi hơn. Mở rộng các hình thức liên doanh giữa nhà nước với các tổ chức tập thể, tư
nhân cá thể.
Tranh thủ mọi nguồn vốn từ các chương trình, dự án XĐGN và các nguồn
vốn ưu đãi tạo mọi điều kiện để người nghèo tham gia hoạt động sản xuất và tiếp cận
với các nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất.
3.5 Giải pháp về đất đai và tư liệu sản xuất cho các hộ nghèo
Đất đai là tư liệu sản xuất chính của người nông dân, song trên thực tế họ đang
thiếu tư liệu chính này để tác động làm ra của cải vật chất. Cũng chính từ câu chuyện
đất đai này mà tình trạng dư thừa lao động, trong nông thôn nói chung và đặc biệt là
nông thôn miền núi hiện nay kéo dài, dẫn tới đói nghèo. Đất miền núi chủ yếu là đất
rừng, việc người dân hiện nay chưa có đủ đất để sản xuất là do "lịch sử" để lại. Do vậy
trước sức ép của việc tăng dân số, việc phát triển kinh tế hiện nay, nhu cầu đất đai ngày
càng trở nên bức xúc. Qua điều tra thực tế ở xã Húc, đa số các hộ nghèo đói đều thiếu
đất để sản xuất. Đất đai là tài sản chính và chủ yếu của các hộ nghèo và là tư liệu sản
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 78
xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Vậy làm thế nào để các hộ nghèo có đủ đất
đai để tiến hành hoạt động sản xuất của mình. Chúng ta nên có những giải pháp sau:
- Hướng dẫn cho các hộ nghèo có lao động nhưng thiếu đất sản xuất sang làm
các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ khác ở những nơi có điều kiện.
- Đối với các hộ nghèo mới tách hộ, không có đất hoặc thiếu đất để sản xuất
nhưng họ lại có nhu cầu gắn bó với sản nông nghiệp thì chính quyền địa phương cũng
cần tạo điều kiện cho họ có thêm đất đai, hỗ trợ vốn, hướng dẫn họ cách làm ăn để họ
sử dụng quỹ đất tốt hơn.
- Địa chính xã cần kiểm tra việc sử dụng đất đai của các hộ được chia đất sản
xuất; xem xét các trường hợp vi phạm thu hồi đất để giải quyết cho các hộ khác.
- Đối với những hộ đã tiến hành khai hoang đất trồng rừng thì chính quyền địa
phương cần nhanh chóng điều tra lập danh sách tổ chức quy hoạch và cấp gấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để những hộ này mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất và mở
rộng quy mô có hiệu quả hơn.
Tóm lại, vấn đề ruộng đất là phức tạp nhưng nếu chúng ta biết cách quản lý
hợp tình hợp lý làm thoả mãn lòng dân thì đây sẽ là một trong những động lực quan
trọng để giúp người nghèo tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo trên chính mảnh đất
của họ.
3.6 Chuyển giao khoa học kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
Khoa học công nghệ chính là một chất xúc tác quan trọng góp phần giữ vững
ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và đó chính là tiền đề quan
trọng để thực hiện XĐGN. Việc chuyển giao mạnh mẽ tiến bộ khoa học và công nghệ
về địa bàn nông thôn, miền núi, các thôn bản vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào DTTS
đã giúp bà con dân bản có công ăn việc làm, có thu nhập ổn định và đời sống ngày
càng được cải thiện. Từ đó tạo ra được lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng, tăng cường được tinh thần đoàn kết dân tộc do vậy muốn chuyển giao công
nghệ kỹ thuật thành công thì nên thực hiện một số giải pháp sau:
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư, kênh chuyển giao, hướng dẫn bà con áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật thông qua
một mạng lưới khuyến nông viên gắn bó trực tiếp với địa bàn thôn xã và dưới nhiều
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 79
hình thực phong phú như “cầm tay chỉ việc”, “hội thảo đầu bờ”, tập huấn tại chỗ và
xây dựng mô hình trình diễn.
- Quy định thật cụ thể và phù hợp với thực tiễn trong việc triển khai các
chương trình, dự án XĐGN và các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, bảo đảm hành
lang pháp lí thông thoáng và thuận lợi để các nhà khoa học và các tổ chức có thể đưa
nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ về địa bàn nông thôn, miền núi.
- Phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các ngành các cơ quan nhất là giữa các tổ
chức khoa học, công nghệ và các doanh nghiệp, các hộ sản xuất ở địa bàn nông thôn
miền núi. Sự chỉ đạo sát sao của các cấp ủy, sự điều hành quyết liệt của các cấp chính
quyền và sự hưởng ứng tham gia rộng rãi của đoàn thể quần chúng sẽ là những yếu tố
giúp cho bản thân lực lượng khoa học và công nghệ phát huy tố vai trò của mình trong
công tác xóa đói, giảm nghèo.
- Đào tạo các cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn nhất định để làm đầu mối
quản lí, tổ chức triển khai mạnh mẽ hơn nữa các hoạt động ứng dụng và chuyển giao
tiến bộ khoa học và công nghệ cho nhân dân.
Thực tế cho thấy nếu biết ứng dụng khoa học tiên tiến, tìm kiếm giống mới,
thâm canh thì không cần tăng diện tích vẫn có thể làm giầu được. Tuy đất đai rất quan
trọng nhưng nó không phải là tất cả. Cho nên với một mức độ nào đó, người nghèo ở
miền núi phải được tập huấn và tạo nên một cách làm ăn mới. Bỏ dần cây, con và cách
canh tác truyền thống, thay vào đó là những cây, con mới hoàn toàn hoặc lai tạo với
giống địa phương có khả năng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và sinh thái ở địa
phương.
3.7 Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt
Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao
động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nhằm phát huy tối
đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng
yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần tích cực vào việc phát
triển kinh tế và XĐGN. Tuy nhiên, giải quyết việc làm và thất nghiệp là vấn đề lớn,
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 80
phức tạp, luôn sống động theo cơ chế thị trường, khó có ngay một hệ thống chính sách
và biện pháp đồng bộ để giải quyết hiệu quả vấn đề này nhất là với các dân tộc thiểu
số- đại bộ phận trình độ dân trí thấp. Trong giới hạn của đề tài tôi xin mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp sau:
- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho bà con thôn bản nhất là đối với những
đối tượng trong độ tuổi lao động thông qua các lớp học được tổ chức lưu động tại xã,
miễn học phí để khuyến khích tinh thần học tập. Đặc biệt đối với những hộ nghèo
không có tư liệu sản xuất thì xã tạo những ngành nghề sẵn có ở địa phương để giảm
bớt lực lượng lao động thất nghiệp.
- Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các hội nghề
nghiệp tăng cường chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, các dân tộc vùng sâu vùng xa. Tư vấn học nghề, giới thiệu việc
làm và vận động người lao động tham gia học nghề.
- Các trường học và cơ sở dạy nghề tiếp tục đổi mới chương trình và nâng
cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và
chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của
mình, có các chính sách ưu tiên với đối tượng là con em DTTS theo học như học bổng
hàng tháng.
- Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong giải quyết việc làm và phát triển
thị trường lao động thông qua việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm đến năm 2010, thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình với các chương
trình mục tiêu quốc gia khác (về giáo dục - đào tạo, về giảm nghèo...) và các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Định hướng sản xuất cho các hộ nghèo theo loại hình kinh tế: Qua phân tích
tiềm năng, lợi thế so sánh và hạn chế của các loại hộ theo loại hình kinh tế ,để giúp
các hộ nghèo phát triển sản xuất có hiệu quả trên cơ sở khai thác triệt để năng đất đai,
lao động, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, kết hợp với việc đưa tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 81
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo là một trong các vấn đề thuộc bản chất
của Chủ nghĩa xã hội và thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Những năm
qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc vận động xoá đói giảm nghèo ở nước ta đã trở
thành chương trình mục tiêu quốc gia được các cấp, các ngành, địa phương tích cực
thực hiện và đạt nhiều kết quả thiết thực. Bằng nỗ lực của Nhà nước và toàn xã hội,
với những chính sách đúng đắn, sáng tạo, cách làm phù hợp, chương trình xoá đói
giảm nghèo đã đưa hàng triệu người ở nước ta thoát được nghèo. Số người nghèo đói
ngày càng giảm mạnh, khoảng cách giàu nghèo đã được thu hẹp lại. Bên cạnh những
thành tựu đáng tự hào và ghi nhận của toàn Đảng và toàn nhân dân trong công cuộc
chống giặc đói thì vẫn còn tồn tại những hạn chế chưa giải quyết triệt để như: Kết quả
XĐGN chưa bền vững, các hộ thoát nghèo lại tái nghèo. Đặc biệt, trong năm này sẽ áp
dụng chuẩn nghèo quốc gia mới cho giai đoạn 2011-2015 sẽ làm cho công cuộc
XĐGN gặp thêm nhiều khó khăn và thách thức hơn nữa đòi hỏi sự sáng tạo, vững
vàng và quyết sách đúng đắn của những người làm công tác lãnh đạo.
Từ những vấn đề đặt ra trên và qua kết quả nghiên cứu thực tiễn tôi xin rút ra
một số kết luận sau: Xã Húc là một trong những xã có tỷ lệ đói nghèo cao của huyện.
Là một xã chuyên sản xuất nông nghiệp thuần túy, ngành nghề phụ không phát triển,
công nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp còn ở mức hạn chế. Những năm qua ban
lãnh đạo của xã đã tập trung nhiều biện pháp để du nhập và đưa ngành nghề dịch vụ
mới vào địa phương nhưng không đạt kết quả như mong muốn. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế của toàn xã có tăng nhưng so với mặt bằng chung của huyện thì vẫn còn thấp.
Phần đông bà con nông dân là DTTS vẫn trong diện đói nghèo và gặp khó khăn về
mọi mặt của cuộc sống bao gồm lẫn sản xuất và sinh hoạt dù nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ từ các chương trình, dự án. Hầu hết các hộ trong các thôn không có
giếng, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu là từ các khe suối trong bản đây cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra các bệnh tật liên quan đến đường ruột và các bệnh
ngoài da. Ngoài ra, các công trình vệ sinh và nhà tắm chiếm tỷ lệ rất nhỏ, bà con vẫn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 82
chưa bỏ được thói quen sinh hoạt không tốt. Trong sinh hoạt, tập quán ăn uống thiếu
vệ sinh, tập quán sinh đẻ không lành mạnh là nguyên nhân của tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ
tử vong cao trong quần thể. Bữa ăn thường quá đơn giản (chủ yếu là cơm nếp và
muối) nên tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và người lớn thiểu dưỡng rất cao. Người dân ở đây
không biết ăn chín uống sôi nên các bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn thường
xuyên hoành hành. Đặc biệt có hai bệnh mà tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong rất cao là sốt rét
và viêm gan B.
Mức thu nhập của các hộ nghèo còn thấp chỉ đạt 88.000đ/người/tháng, khoảng
cách giữa mức thu nhập của hộ khá so với hộ nghèo còn cao. Nông nghiệp và lâm
nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập của các hộ nghèo. Bên cạnh đó
phải kể đến điều kiện nhà ở, tiện nghi sinh hoạt của các hộ nghèo rất đơn sơ và thiếu
thốn những đồ dùng tối thiểu cho cuộc sống họ vẫn không thể sắm đủ. Trong cơ cấu
chi tiêu, đa số bà con dành cho ăn uống phần lớn vì các hộ nghèo con đông trung bình
5 đến 6 con/hộ.
Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ ở xã Húc nhiều nhưng tập trung ở
một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
- Xã Húc là một xã miền núi vùng cao biên giới, địa hình phức tạp, có diện tích
lớn, nhưng đồi núi chiếm 2/3 diện tích đất tự nhiên. Khí hậu khắc nghiệt, thời tiết
diễn biến thất thường. Nền kinh tế vẫn đang chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Xuất phát điểm về kinh tế của xã ở mức thấp, trình độ lao động chưa qua đào
tạo còn lớn vì nhiều người còn chưa nói được tiếng phổ thông, sản xuất phụ thuộc
nhiều vào thiên nhiên. Tốc độ tăng trưởng chưa bền vững, đang phụ thuộc vào yếu tố
tác động từ bên ngoài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa rõ nét.
- Trình độ, năng lực của cán bộ ở các cấp, các ngành còn hạn chế, dân trí thấp,
tư duy kinh tế chưa cao, nhân dân đang còn tư tưởng trông chờ ỉ lại.
- Hiệu quả sử dụng lao động và đất đai còn ở mức khiêm tốn, phân công lao
động chưa hợp lí, hoạt động sản xuất chủ yếu gánh nặng trên đôi vai người phụ nữ.
Đất đai cằn cỗi bạc màu bên cạnh một lực lượng lao động có trình độ và chất lượng
thấp. Chăn nuôi phát triển chậm, sản xuất chưa tạo thành hàng hoá, còn mang tính tự
nhiên, tự cung, tự cấp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 83
- Cơ sở hạ tầng tuy được tăng cường đầu tư phát triển trong nhiều năm song
chưa đồng bộ, vẫn còn yếu kém, nhất là hệ thống giao thông vào trung tâm các xã
chưa được đầu tư thõa đáng, không đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất và đời
sống của đồng bào các dân tộc.
Công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng cho người dân tộc Vân
Kiều ở xã Húc là một công việc cực kỳ khó khăn, trở ngại nhất là sự tụt hậu về trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư đặc biệt này. Nhưng với sự lãnh
đạo của các cấp uỷ Đảng, ban chấp hành Đảng bộ xã đã biết vận dụng các nghị quyết
của các cấp trên, vào tình hình cụ thể của địa phương, đội ngũ cán bộ Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức đoàn thể luôn năng động, tìm tòi các biện
pháp để tổ chức thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra. Cộng thêm với truyền
thống cần cù, sáng tạo, chịu thương, chịu khó, tinh thần đoàn kết tương thân tương ái,
tích cực sản xuất của các hộ nông dân cùng với sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước thì
tôi tin rằng trong những năm tới xã Húc sẽ có những bước tiến trong công cuộc XĐGN
làm cho bộ mặt của thôn bản ngày một thay da đổi thịt.
2. Kiến nghị
Từ những thực tiễn công tác XĐGN cho thấy muốn thực hiện thành công
chương trình xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Vân Kiều trên địa bàn xã Húc
huyện Hướng Hóa trong giai đoạn tới. Theo tôi cần phải đồng thời phát huy sức mạnh
của các tổ chức đoàn thể, xã hội và bản thân hộ đói cụ thể là:
2.1 Đối với nhà nước
- Phát hiện, xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả, phù hợp
với địa phương, có sự tham gia trực tiếp của chính người nghèo; khuyến khích các
doanh nghiệp đào tạo nghề và tạo việc làm ổn định và tăng thu nhập cho người nghèo
để XĐGN bền vững. Thông qua các chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp -
nông thôn, hỗ trợ nông dân kinh tế vùng.
- Tập trung đẩy lùi lạc hậu, nâng cao trình độ dân trí, coi đó là “chìa khóa” để
XĐGN bền vững. Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN và trách nhiệm của các ban, ngành.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 84
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình XĐGN ở các cấp
cơ sở.
- Các chương trình dự án không nên chỉ đầu tư mô hình ở quy mô xã mà phải
thực hiện tại từng thôn – bản. Tập trung vào các địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng căn
cứ cách mạng, vùng biên giới, hải đảo vùng dân tộc ít người và các đối tượng khó
khăn nhất, đặc biệt ưu tiên phụ nữ và trẻ em nghèo.
- Đối với những vùng khó khăn, chủ yếu là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít
người, cần có chính sách giáo dục, đào tạo phù hợp, có sự ưu tiên thỏa đáng đối với
người học cả về chương trình, giáo trình, giáo viên, tuyển chọn, thi cử, học bổng, học
phí, tổ chức nơi ăn học để người học có điều kiện học tập, trở thành những cán bộ kỹ
thuật và quản lý các cấp, trước hết là cấp cơ sở, góp phần xóa đói, giảm nghèo chính ở
quê hương họ.
- Phải kiên quyết chống bệnh hình thức và bệnh thành tích trong xóa đói, giảm
nghèo. Xóa đói, giảm nghèo phải đi liền với tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức trách nhiệm giảm nghèo
trong các cấp, ngành; khơi dậy ý chí, quyết tâm vượt nghèo vươn lên làm giàu của
người dân; chú trọng kiện toàn về tổ chức và tăng cường cán bộ có năng lực, nhiệt
huyết cho công tác giảm nghèo; có chính sách, cơ chế khuyến khích, mang tính đột
phá áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thích hợp đến các xã
nghèo, người nghèo.
- Hoàn thiện về cơ chế lồng ghép các chương trình dự án, chính sách xã hội ở
nông thôn. Trợ giúp cần nhằm vào mục tiêu là những người nghèo thực sự nghèo, có
nguyện vọng sản xuất chứ không trợ giúp đại trà.
2.2. Đối với chính quyền cơ sở (xã)
- Kết hợp nhiều biện pháp và đẩy mạnh công tác dạy tiếng phổ thông cho người
dân tộc bởi vì chúng ta không thể chỉ sử dụng ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số để
tuyên truyền cho người dân được (vì đó là ngôn ngữ nói, không có chữ viết). Đây là
một trong những mục tiêu hàng đầu là bước đi có tính định hướng cho mọi công tác tư
tưởng khác.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 85
- Nên có những tài liệu hướng dẫn được biên soạn theo kiểu trực quan về định
canh định cư, về kỹ thuật nuôi trồng để tăng năng suất nông nghiệp.
-Xã cần có các chương trình phát triển về lâm nghiệp, đẩy mạnh công tác giao
đất giao rừng cho các hộ dân gọn nhẹ về các thủ tục và có các ưu đãi hỗ trợ về giống,
kỹ thuật chăm sóc. Khuyến khích phát triển mô hình trang trại, lấy chăn nuôi dê và lợn
làm hướng phát triển chủ đạo kết hợp với việc tìm đầu ra ổn định cho 2 loại sản phẩm
chăn nuôi trên nói riêng và sản phẩm nông nghiệp nói chung.
-Tiếp tục ưu tiên xây dựng hệ thống hạ tầng, tạo điều kiện cho phát triển kinh
tế - xã hội. Ðồng thời cần tập trung triển khai các dự án giảm nghèo, tăng thu nhập
cho đồng bào các dân tộc, thu hẹp dần khoảng cách thu nhập giữa các dân tộc, giữa
các vùng. Thực hiện các chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ở những thôn, bản có điều kiện thuận lợi,
thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho con em các DTTS.
- Xã nên tổ chức lại bộ máy XĐGN cả về mặt quản lý, chỉ đạo và điều hành
sao cho thống nhất từ cấp huyện xuống cấp cơ sở để đảm bảo đạt kết quả tốt hơn.
- Động viên sự tham gia của người dân bằng vật chất (áo quần, kẹo, bánh, .v.v.)
sẽ dễ dàng lôi kéo sự tập hợp đông đảo và sự làm việc tích cực của họ, nhất là trong
các cuộc hội thảo, tập huấn. Chi phí cho việc này không cao nhưng mang lại kết quả
rất khả quan.
- Chính quyền và ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp cần phối hợp chặt
chẽ với nhau để xây dựng các chương trình hành động cụ thể, có sự giúp đỡ phù hợp
cho từng thôn, từng bản ở trong xã.
- Cần kết hợp với các tổ chức như: Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông
dân,... để giúp đỡ các hội viên tương trợ nhau trong cuộc sống.
- Tập huấn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ XĐGN đối với các nông
hộ và đặc biệt là các hộ nghèo.
- Nên đánh giá một cách khách quan và sát thực đói nghèo của các hộ nông
dân. Tìm hiểu những nguyên nhân khác quan, chủ quan dẫn đến tình trạng đói nghèo,
từ đó làm cơ sở để tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm xoá đói giảm nghèo cho các
hộ nghèo ở xã.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 86
Ban chủ nhiệm XĐGN nên tổ chức nhiều lượt đối thoại trực tiếp với hộ nghèo
ở các xã vùng sâu, vùng xa trong xã. Qua những lần đối thoại, Ban chủ nhiệm XĐGN
có thể lắng nghe những tâm tư nguyện vọng của người dân; qua đó các sở, ngành tìm
ra những giải pháp thiết thực để giúp cho hộ nghèo, xã nghèo có nhiều cơ hội, điều
kiện phấn đấu thoát nghèo bền vững.
2.3. Đối với các hộ nghèo
Điều kiện tiên quyết để công cuộc XĐGN thành công chính là sự nỗ lực từ
chính bản thân mỗi người nghèo. Do vậy các hộ nghèo cần phải :
- Xóa bỏ mặc cảm tự ti, nhận thức được tầm quan trọng và trách nhiệm của
mình trong công tác XĐGN. Tránh hiện tượng trông chờ và ỷ lại vào sự hỗ trợ của
nhà nước.
- Tích cực, thường xuyên học hỏi và mạnh dạn áp dụng các mô hình mới trong
sản xuất, quyết tâm vươn lên vượt qua nghèo khó.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp
Cao Ph¬ng Nga_ K41AKTNN 87
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu cẩm nang giảm nghèo dành cho cán bộ giảm nghèo cấp xã, NXB Lao
động – Xã hội, tr 3-5.
2. Niên giám thống kê 2010 huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị
3. TS. Đinh Phi Hổ- TS. Lê Ngọc Uyển- Th.S Lê Thị Thanh Tùng, Kinh tế phát
triển lí thuyết và thực tiễn, NXB Thống kê, TP. hồ Chí Minh, tr 186-189.
4. TS. Bùi Minh Đạo, Một số kinh nghiệm thu thập thông tin và lập kế hoạch giảm
nghèo bằng phương pháp cùng tham gia với các cộng đồng dân tộc thiểu số vùng
sâu, vùng xa miền núi Việt Nam., Viện dân tộc học Việt Nam,2008, tr 2,tr4.
5. Hà Quế Lâm (2002), Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện
nay - thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.96 và tr.138
6. Thạc sĩ Nguyễn Quang Phục, khoa Kinh tế và phát triển, trường Đại học Kinh tế
Huế, tập bài giảng kinh tế phát triển, tr41 – 42.
7. ĐCSVN (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính
trị quốc gia,Hà Nội, tr.38 và tr.221
8. Khoá luận tốt nghiệp đại học (2008), Xoá đói giảm nghèo trên đại bàn huyện Hải
hậu tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay của sinh viên: Nguyễn Tố Uyên
trang 65.
9. ĐCSVN (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr.265 phụ lục 1b.
10. Lê Hữu Nghĩa (2006),Thực tiễn XĐGN theo hướng phát triển bền vững ở nước
tahiện nay, Tạp chí Cộng sản (số 4), tr.28 – 38.
11. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg về Chương trình
mục tiên quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
12. Các trang web điện tử:
- : Ủy ban Dân tộc Miền núi Việt Nam
- Tạp chí Kinh tế và Dự báo
- Chương trình 135
- Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc.
- Tìm kiếm thông tin
- Tạp chí Cộng sản.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phiếu điều tra hộ
1
Đại học Huế
Đại học Kinh tế Huế
Khoa Kinh tế và Phát triển
Phần 1: Lời giới thiệu
Tôi tên là: Cao Phương Nga SV lớp K41AKTNN - trường Đại học Kinh tế Huế. Lời đầu
tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Ông (bà) đã dành thời gian cung cấp những
thông tin cần thiết nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình
Mục đích của đề tài này là nghiên cứu thực trạng đói nghèo, trên cơ sở đó tìm ra nguyên
nhân và đề ra một số giải pháp chủ yếu góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của
địa phương.
Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi thu thập được sẽ chỉ phục vụ cho đề tài tốt
nghiệp của mình và không sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác.
Phần 2: Nội dung phỏng vấn
I/Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn
1 Họ và tên chủ hộ:...................................................... Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi: ..............................................................................................................
............ ..............................................................................................................
3.Trình độ học vấn: ...........................................................................................
4.Trình độ chuyên môn kĩ thuật: .......................................................................
5. Tình hình lao động của hộ điều tra:
Họ tên Tuổi Giới tính Trình độ Ở nhà hay làm
ăn xa
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phiếu điều tra hộ
2
6. Tình hình đất canh tác của ông bà như thế nào?
Loại đất ĐVT Diện
tích
Giao
cấp
Đấu
thầu
Thuê
mướn
Khác
1. Đất trồng lúa M2
2.Đất ở M2
3. Đất trồng cây lâu năm M2
4. Đất lâm nghiệp M2
5. Đất nuôi trồng thủy sản M2
7. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Ông (bà) từ những nguồn nào
Tổ chức cho vay ĐVT Số tiền vay
1.Ngân hàng chính sách xã hội 1000 Đ
2.Ngân hàng NN & PTNT 1000 Đ
3.Quỹ tín dụng nhân dân 1000 Đ
4.Từ nguồn khác 1000 Đ
8. Gia đình Ông (bà) có các loại đồ dùng nào sau đây?
Loại tài sản Số lượng ĐVT Giá trị hiện tại
1.Tivi Cái
2.Đầu video Cái
3.Quạt điện Cái
4.Tủ lạnh Cái
5.Radio casetle Cái
6.Điện thoại Cái
7.Giường, tủ Cái
8.Nồi cơm điện Cái
9.Bàn Ghế Cái
10.Xe đạp Chiếc
11.Xe máy Chiếc
12. Các loại tài sản khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phiếu điều tra hộ
3
9.Gia đình Ông (bà) có các loại tư liệu sản xuất nào sau đây?
Tư liệu sản xuất ĐVT Số lượng Giá trị hiện tại
1.Chuồng trại M2
2.Máy xay xát Cái
3.Máy tuốt lúa Cái
4.Máy bơm nước Cái
5.Cày bừa thủ công Cái
6.Xe tải Cái
7.Xe bò Cái
8.Lơn nái sinh sản Con
9.Trâu bò cày kéo Con
10.Các loại tài sản khác
10.Nhà ở Ông(bà) thuộc loại nào?
a. Nhà ở kiên cố ( Nhà tầng, Nhà đỗ mái bằng)
b. Nhà bán kiên cố ( Nhà xây cấp 4, nhà gỗ vững chắc)
c.Nhà tạm (lợp tranh, tôn, vách đất, vách tạm)
11.Ông (bà ) có dùng điện sinh hoạt không?
Có Không
12.Nguồn nước chính phục vụ cho sinh hoạt của gia đình là gì?
a. Nước máy
b. Nước giếng khoan, giếng đào, nước mưa
c. Nước sông suối, ao hồ
13. Ông (bà) dùng chất đốt chính nào để nấu ăn?
a. Ga Than Điện Củi Nguồn khác..........
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phiếu điều tra hộ
4
14. Loại nhà tắm nào đang được hộ sử dụng?
a.Nhà xây
b.Không có nhà tắm
c.Loại nhà tắm khác
15. Loại nhà vệ sinh nào đang được hộ sử dụng?
a.Nhà vệ sinh tự hoại c. Nhà vệ sinh thô sơ
b.Không có nhà vệ sinh d. Nhà vệ sinh bán tự hoại
16. Nguồn thu nhập của hộ
Chỉ tiêu ĐVT(1000Đ) Giá trị hiện tại
1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi
3. Lâm nghiệp
4. Thủy sản
5. Ngành nghề, dịch vụ
6. Thu khác
17.Các khoản chi của hộ
1.Chi tiêu thường xuyên của hộ
TT Các khoản chi Giá trị (1000Đ)
1. Chi tiêu cho ăn uống
2. Chi tiêu ngoài ăn uống
3. Chi tiêu cho y tế
4. Chi tiêu cho giáo dục
5. Chi tiêu cho sinh hoạt
Chi tiêu khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phiếu điều tra hộ
5
2. Chi cho sản xuất
Chỉ tiêu ĐVT (1000Đ) Giá trị hiện tại
1.Trồng trọt
2.Chăn nuôi
3.Lâm nghiệp
4.Thủy sản
5.Ngành nghề, dịch vụ
6.Khấu hao tài sản cố định và trả lãi
vay ngân hàng
Các thông tin khác
1) Theo ý kiến cá nhân của ông bà thì những nguyên nhân nào làm cho các
nông hộ trở nên nghèo đói?
2) Thiếu lao động ........................................................................................
3) Thiếu việc làm.........................................................................................
4) Thiếu vốn ................................................................................................
5) Thiếu kiến thức,kinh nghiệm sản xuất....................................................
6) Thiếu đất xản xuất, thiếu công cụ, thiếu phương tiện sản xuất ..............
7) Sinh đẻ không có kế hoạch, nhiều người ăn theo, đông con ..................
8) Lười lao động, chi tiêu không kế hoạch .................................................
9) Có người ốm đau dài ngày, bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn .......................
10). Các nguyên nhân khác (ghi rõ): ...........................................................
18.Ông(bà) có đề xuất hay ý kiến gì để cải thiện đời sống và tăng thu nhập:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông(bà)!
Đại
ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_giam_ngheo_cho_dong_bao_dan_toc_van_kieu_o_xa_huc_huyen_huong_hoa_tin.pdf