Về phía nhà nước
- Thứ nhất: Việc đưa ra các chính sách, các biện pháp phát triển nông thôn,
tạo việc làm cho phụ nữ phải được ra dựa trên cơ sở thực tiễn của địa phương, phù hợp
với quy luật khách qua của nền kinh tế thị trường.
- Thứ hai: Thực hiện những biện pháp thiết thực nhằm khắc phục sự phân biệt
giới trong việc làm của lao động. Nhà nước nên thiết lập một môi trường thể chế bảo
đảm khả năng tiếp cận công bằng đến các nguồn lực và dịch vụ công cộng cho cả nam
và nữ. Tăng cường tiếng nói của phụ nữ (sử dụng sáng kiến, ý tưởng) trong quá trình
hoạch định chính sách.
- Thứ ba: Cung cấp các dịch vụ tạo thuận lợi cho việc tiếp cận dành cho phụ
nữ, như: hệ thống trường lớp, cơ sở y tế, chương trình cho vay vốn
- Thứ tư: Đẩy nhanh phát triển kinh tế nhằm khuyến khích tham gia và phân
bố nguồn lực công bằng hơn. Phát triển kinh tế có xu hướng làm tăng năng suất lao
động và tạo nhiều cơ hội việc làm cho phụ nữ, thu nhập cao hơn, và mức sống tốt hơn.
Đầu tư có trọng điểm vào cơ sở hạ tầng và giảm bớt chi phí cá nhân cho phụ nữ khi
thực hiện vai trò của họ trong gia đình sẽ có thể giúp họ có thêm thời gian để tham gia
vào các hoạt động khác, dù là để tạo thu nhập hay làm công tác xã hội. Cung cấp bảo
trợ xã hội, an sinh xã hội phù hợp.
Đối với tỉnh, huyện
- Tỉnh và huyện cần hỗ trợ đào tạo ngành nghề mới, phát triển ngành nghề
truyền thống, chuyển giao công nghệ sản xuất mới tới từng lao động . Phối hợp với
Nhà nước , xã hội tổ chức công đoàn cho nhân dân vay vốn với mức lãi suất hợp lý để
nhân dân có điều kiện phát triển sản xuất. Phát triển các dịch vụ tư vấn việc làm, nghề
nghiệp cho lao động nữ, tổ chức xuất khẩu lao động.
Đối với xã và các cấp, hội phụ nữ
- Phát huy vai trò tổ chức Hội phụ nữ, nhất là ở cơ sở. Vận động tạo điều kiện
cho mọi chị em phụ nữ được học tập, có điều kiến tiếp cận sách báo, phương tiền
truyền thông .tạo điều kiện chọ họ có môi trường phát huy và khẳng định vai trò
của mình đối với gia đình và xã hội.
Trường Đại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng về việc làm và thu nhập của phụ nữ xã định liên – Huyện Yên định tỉnh Thanh HóaH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 47
Đây là số phụ nữ tích cực tham gia lao động, ngoài hoạt động trồng trọ, họ còn tích
cực tham gia chăn nuôi, nuôi trông thủy sản.
Đối với nhóm hộ nông kiêm NNDV có số ngày làm việc bình quân trong năm
lên tới 243,60 ngày. Đây là nhóm hộ có ngày làm việc bình quân trong năm cao thứ
hai trong cả 3 nhóm hộ. Những hộ này ngoài làm nông nghiệp còn tham gia các công
việc khác như thêu may, nấu rượu, làm gạch, phụ hồ,.Chính vì vậy mà số ngày làm
việc của họ cũng rất cao.
Làm việc hiệu quả phải kể đến nhóm hộ chuyên ngành nghề dịch vụ, trung
bình mỗi lao động có đến 274,55 ngày làm việc trong 1 năm. Đây là nhóm huy động
số ngày làm việc từ 200 -300 ngày cao nhất 12 lao động chiếm tới 92,31% tổng số lao
động nữ trong nhóm hộ. Lao động trong nhóm này đa số đều hoạt động trong nhiều
lĩnh vực và có công việc khá ổn định. Các lao động trong nhóm này hầu hết là công
nhân tại nhà máy gạch tuynen, nhà máy dệt Định Liên, giáo viên, thợ xây dựng, nhà
buôn bán,.Họ làm việc thường xuyên và khá ổn định vì thế đời sống của nhòm
người này thường đảm bảo hơn và khả năng đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống cũng tốt
hơn.
Tóm lại qua bảng trên chúng ta thấy lao động nữ phần đông có số ngày làm việc
dao động từ khảng 200 - 300 ngày. Số lao động có ngày làm việc trên 300 ngày còn rất
thấp. Số lao động nữ thuộc nhóm hộ chuyên NNDV có số ngày làm việc trung bình
trong năm là cao nhất và đây cũng là nhóm hộ có mức thu nhập cao và ổn định. Vì vậy
cần phát triển ngành nghề dịch vụ khác ngoài nông nghiệp sẽ tăng được số ngày làm
việc và giảm thời gian nhàn rỗi, từ đó tăng thu nhập cho chị em.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 48
Bảng 13: Tình hình sử dụng thời gian làm việc trong năm của lao động.
Số ngày làm
việc BQ 1 lao
động (ngày)
Thuần nông Nông – NNDV Chuyên NNDV
Số LĐ
(LĐ)
Cơ cấu
(%)
BQC Số LĐ
(LĐ)
Cơ cấu
(%) BQC
Số LĐ
(LĐ)
Cơ cấu
(%)
BQC
<100 9 19,15 80,09 2 6,90 88,43 0 - -
100-200 25 53,19 176,24 5 17,24 178,00 1 7,69 165,00
200-300 13 27,66 235,80 14 48,28 248,32 12 92,31 283,68
>300 0 - - 8 27,58 315,12 0 - -
BQC hoặc
tổng
47 100 174,38 29 100 243,60 13 100 274,55
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 49
2.2.4 . Thực trạng đóng góp vào kinh tế gia đình của phụ nữ xã Định Liên
Các lao động theo giới khác nhau có sự chênh lệch về mức đóng góp của họ đối
với kinh tế hộ gia đình tùy vào ngành nghề mà họ tham gia hoạt động. Như ban đầu,
để tính được thu nhập của lao động nữ trong gia đình chúng ta qui ước cách tính như
sau:
+ Đối với các công việc có nhiều người cùng làm (nhất là công việc trồng trọt,
hoa màu...). Thu nhập của mỗi người phụ thuộc vào số ngày mà mỗi người đóng góp.
+ Đối với các công việc chỉ có một mình người phụ nữ làm:Ta tính thu nhập
riêng cho họ.
Qua bảng 14 ta thấy, thu nhập trung bình của tất cả các nhóm hộ là 19.508,78
nghìn đồng, trong đó nam giới có mức thu nhập bình quân đạt 10.134,48 nghìn đồng
chiếm 51,95% và các lao động nữ có mức thu nhập 9.374,30 nghìn đồng chiếm
48,05%. Qua đây ta cũng thấy rằng nhìn chung mức thu nhập của nam giới cao hơn nữ
giới, nguyên nhân là vì phụ nữ ngoài việc dành thời gian cho lao động còn dành một
phần lớn thời gian cho công việc chăm sóc gia đình mà những công việc này không có
thu nhập.
So sánh ở 3 nhóm hộ chúng ta thấy:
- Nhóm hộ chuyên ngành nghề dịch vụ có mức thu nhập cao nhất, cụ thể
49.629,80 nghìn đồng. Trong đó nam giới có mức thu nhập bình quân là 23.162,43
nghìn đồng chiếm 46,39% và nữ giới có mức thu nhập bình quân là 26.467,37 nghìn
đồng chiếm 53,61%. Mức chênh lêch thu nhập bình quân giữa nam là 3.304,94 nghìn
đồng. Sỡ dĩ có mức chênh lệch này là do hầu hết các hộ thuộc nhóm chuyên ngành
nghề dịch vụ đều tham gia hoạt động buôn bán, thời gian dành cho buôn bán phụ nữ
thường nhiều hơn. Một số gia đình làm nghề mộc, nhôm kính do nam giới đảm nhận là
chính vì vậy mức chênh lệch thu nhập bình quân giữa nam và nữ cũng không quá lớn.
- Nhóm hộ nông kiêm ngành nghề dịch vụ có mưc thu nhập bình quân đứng
thứ hai sau nhóm hô chuyên ngành nghề dịch vụ với 19.429,42 nghìn đồng. Tron đó
nam có mức thu nhập đạt 9.504,87 nghìn đồng chiếm 48,92% và nữ có mức thu nhập
đạt 9.924,54 nghìn đồng chiếm 51,08%. Trong cả 3 nhóm hộ thì nhóm hộ thì nhóm
này có mức thu nhập chênh lệch giữa nam và nữ là nhỏ nhất với 682,69 nghìn đồng,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 50
nguyên nhân là do ngoài làm nông nghiệp chị em còn làm them một số việc khác để
tạo thêm thu nhập như bán hang, đi chợ, nấu rượu, Riêng đối với lao động nam,
ngoài những công việc nông nghiệp, họ cũng làm những công việc khác như làm gạch.
- Nhóm hộ thuần nông là nhóm hộ có mức thu nhập thấp nhất với 10.241,85
nghìn đồng. Trong đó nam có mức thu nhập bình quân 5.324,74 nghìn đồng chiếm
51,95% và nữ có mức thu nhập bình quân 4.917,11 nghìn đồng chiếm 48,05%. Nhìn
chung nhóm hộ thuần nông có mức thu nhập không cao, các khoản thu nhập chủ yếu
từ trồng trọt, chăn nuôi, đó là những hoạt động thường mang lại hiệu quả kinh tế
không cao và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Trong nhóm này có sự khác biệt
với nhóm khác, đó là nam giới có mức thu nhập bình quân cao hơn nữ giới. Điều này
được lí giải là do nam giới thường tham gia vào các hoạt động nuôi trồng thủy sản, họ
đóng vai trò chính và các hoạt động làm thêm trong nông nghiệp như làm đất,nam
giới đều đảm nhận. Chị em phụ nữ cũng rất cần cù siêng năng trong hoạt động chăn
nuôi, tuy nhiên quy mô nhỏ lẻ và đàn gia súc gia cầm không có giá trị lớn nên phần
thu nhập của chị em thường thấp hơn nam giới.
Bảng 14: Tình hình thu nhập của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT BQC Thuần nông
Nông -
NNDV
Chuyên
NNDV
Tổng thu nhập 1000 đ 19.508,78 10.241,85 19.429,41 49.629,80
1 Nam 1000 đ 10.134,48 5.324,74 9.504,87 23.162,43
Tỷ trọng % 51,95 51,99 48,92 46,39
2. Nữ 1000 đ 9.374,30 4.917,11 9.924,54 26.467,37
Tỷ trọng % 48,05 48,01 51,08 53,61
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
Qua phân tích ở trên chúng ta thấy thu nhập có các nhóm hộ còn khá chênh lệch
nhau, do đó chính quyền địa phương cần có những chính sách phát triển cân đối các
ngành nghề giúp thu hẹp khoảng cách vè thu nhập của các nhóm hộ cũng như thu nhập
giữ nam và nữ. Đồng thời ưu tiên tạo công ăn việc làm cho nhóm hộ thuần nông bới vì
nhóm hộ này có mức thu nhập thấp nhất và nếu đem so với mức thu nhập bình quân
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 51
của nhóm hộ chuyên ngành nghề dịch vụ thì mức chênh lệch lên đến 39.387,95 nghìn
đồng. Đây là một khoảng chênh lệch rất lớn. Nhóm hộ thuần nông cũng là nhóm hộ duy
nhất có số hộ nghèo tập trung. Chính vì vậy vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho chị em
phụ nữ trong nhóm hộ thuần nông là một việc làm cần thiết ngay từ bây giờ.
2.2.5 .Nhu cầu việc làm và nguyện vọng của lao động nữ xã Định Liên.
2.2.5.1 . Nhu cầu việc làm của lao động nữ xã Định Liên
Trong thời đại ngày nay, phái yếu ngày càng trở nên mạnh mẽ, họ sánh vai với
phái mạnh trong tất cả các lĩnh vực thế thao, văn hớa, khoa học, Phụ nữ ngày càng
tham gia nhiều vào các hoạt động xã hội. Người phụ nữ ngày nay chủ tâm tạo lập sự
nghiệp hay nói cách khác là kiếm tìm cho mình một việc làm phù hợp, ổn định. Bởi nó
chính là cở sở để tạo ra thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho gia đình cũng như chính bản
thân họ. Một khi người phụ nữ có thu nhập ổn định họ sẽ có vị thế nhất định trong gia
đình và vị thế trong xã hội. Có thể nói nhu cầu việc làm và mong muốn có việc làm
luôn thôi thúc và thường trực trong mỗi chị em. Kết quả điều tra nhu cầu việc làm của
phụ nữ xã Định Liên được trình bày ở bảng 15.
Qua bảng 15 ta thấy trong 89 lao động nữ được phỏng vấn, có đến 33/89 người
chiếm 37,08 % muốn có việc là để tăng thêm thu nhập, trong đó có 10/33 người chiếm
30.30% xác định được ngành nghề và không xác định được ngành nghề là 23/33 người
chiếm 69,70%. Số phụ nữ không muốn làm thêm là 29/89 người chiếm 32,58%. Và số
phụ nữ làm cũng đượ và không làm cũng được là 27/89 người chiếm 30,34%.
Hầu hết số phụ nữ muốn làm thêm là những phụ nữ thuộc nhóm thuần nông
21/47 người chiếm 44,68% . Nguyên nhân là do họ có thu nhập thấp mặt khác sản xuất
nông nghiệp có tính mùa vụ, kéo theo đó là khoảng thời gian nông nhàn lúc trái vụ.
Tuy nhiên phần lớn chị em có nhu cầu làm việc để tạo thêm thu nhập lại không xác
định được ngành nghề với 18/21 người chiếm 85,71%. Qua đó chúng ta thấy hộ thuần
nông là những hộ thiều việc làm nhiều nhất, chính quyền xã cần có những chính sách
quan tâm đến đối tượng này vì đây là một lực lượng đông đảo của xã, nếu phát triển
tốt sẽ là tiền đề để phát triển đất nước.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 52
Bảng 15: Tình hình nhu cầu việc làm của phụ nữ xã Định Liên
Nhóm hộ
Chỉ tiêu
Thuần nông Nông - NNDV
Chuyên
NNDV
Tổng số
Số LĐ % Số LĐ % Số LĐ % Số LĐ %
- Muốn làm thêm để
tăng thu nhập
21 44,68 10 34,48 2 15,38 33 37,08
+ Xác định được nghề 3 14,29 5 50,00 2 100 10 30,30
+ Không xác định
được nghề
18 85,71 5 50,00 0 0 23 69,70
- Không muốn làm
thêm
10 21,27 11 37,93 8 61,54 29 32,58
- Làm cũng được,
không làm cũng được 16 34,05 8 27,59 4 23,08 27 30,34
Tổng 47 100 29 100 13 100 89 100
(Nguồn số liệu điều tra 2011)
Đối với nhóm họ nông kiêm ngành nghề dịch vụ số phụ nữ muốn làm thêm
10/29 người chiếm 34,48%, bời vì ngành nghề thưc sự của họ chưa ổn định hoặc thu
nhập còn thấp nên họ muốn tìm một công việc phù hợp với thực lực và thể lực của
mình. Tuy nhiên điều đáng nói ở đây là có đến 1/2 trong số muốn có việc làm để tăng
thu nhập lại chưa xác định được ngành nghề. Cũng ở nhóm hộ này, số chị em phụ nữ
không muốn làm thêm có 11/29 người chiếm 37,93%, họ là những người có công việc
ổn định như cán bộ, giáo viên, công nhân.
Đối với nhóm hộ chuyên ngành nghề dịch vụ có 2/13 người chiếm 15,38% muốn
có thêm việc làm để tạo thêm thu nhập, đây là những lao động trẻ, có sức khỏe và
mong muốn công hiến sức trẻ cho gia đình. Cũng trong nhóm này có đến 8/13 người
chiếm đến 61,54% không muốn làm thêm, số nà đã có công việc ổn định và thu nhập
tương đối cao.
Qua sự phân tích trên chúng ta thấy rằng Định Liên là một xã mà nghề nông vẫn
là nghề chính, thu nhập chính của người phụ nữ chủ yếu từ trồng trọt, chăn nuôi, một
số ngành nghề như nấu rượu, làm gạch tuy có đem lại thêm thu nhập cho gia đình lại
chưa thực sự phát triển. Lao động nữ chăm lo nhiều cho gia đình và cuộc sống gia
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 53
đình. Do đó thời gian không làm kinh tế trong ngày và trong năm còn lớn. Tuy nhiên tỉ
lệ phụ nữ muốn có thêm việc làm để tạo thêm thu nhập lại không nhiều, 33/89 người
chiếm 37,08%, số phụ nữ không muốn làm thêm cũng chiếm tới 32,58%. Vấn đề đặt
ra là cần phải đi sâu, đi sát để tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi để tạo được việc
làm phù hợp với lao động nữ. ngoài ra chị em phu nữ cũng cần phải tự taọ công ăn
việc làm cho mình, vượt qua tư tưởng ngại khổ, ngại khó có như vậy mới thực sự thoát
nghèo được.
2.2.5.2 . Nguyện vọng của lao động nữ xã Định Liên
Để tạo việc làm tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ nhất là phụ nữ,
gia đình có hoàn cảnh khó khăn điều quan trọng là phải nắm được nhu cầu, nguyện
vọng cơ bản của họ từ đó có hướng giải quyết đúng đắn.
Qua bảng 15, ta thấy số chị em muốn có sức khỏe để tham gia lao động là lớn
nhất với 84 câu trả lời chiếm 30,43% . Đây là một điều tất nhiên bởi lẽ có sức khỏe thì
chúng ta mới có thể lao động, hoạt động và có việc làm, một khi có sức khỏe thì
chúng ta có thể làm mọi thứ. Số phụ mong muốn được hỗ trợ vốn để sản xuât là 79
người chiếm 28,62%. Đa phần chị em còn thiếu vốn để mở rộng sản xuất cũng như
đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát triển ngành nghề. Với cơ
chế hiện nay, xã đã kết hợp với các ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn,
ngân hàng chính sách xã hội huyện cho xã viên vay vốn, nhất là đối với những chị em,
gia đình còn khó khăn thế nhưng hiệu quả sản xuất còn chưa cao do lượng vốn còn hạn
chế, thời gian ngắn kèm theo đó lãi suất còn cao cho nên chị em chưa đủ điều kiện để
phát triển sản xuất, cải thiện đời sống một cách căn bản và bền vững. Số chị em có
mong muốn được trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất là 37 câu trả lời chime
13,41%. Số chị em mong muốn có việc làm phù hợp ở địa phương cũng khá cao, 42
câu trả lời chiếm 15,22%. Điều đáng chú ý ở đây là, số đông chị em ở nông thôn, trình
độ chuyên môn còn thấp, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao
thế nhưng họ lại không có nguyện vọng đi học nghề. Chúng ta cũng dễ dàng thấy rằng,
với tâm lí ngại thay đổi, sợ mất thêm chi phí cho việc đào tạo nghề và thời gian đào
tạo nghề thường không có thu nhập cho nên chị em không có nguyện vọng. Số lao
động nữ muốn đi học nghề là những lao động trẻ, vừa nghỉ học hiện tại chưa có việc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 54
làm nên mong muốn được học một nghề gì đó phù hợp với bản than như sữa chữa máy
móc, thêu may,
Bảng 16: tình hình nguyện vọng của lao động nữ xã Định Liên
Nguyện vọng Số lượng Tỷ lệ %
1. Được hổ trợ vốn 79 28,62
2. Có sức khoẻ tham gia lao động 84 30,43
3. Đi học nghề 11 3,99
4. Được hổ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật 37 13,41
5. Có việc làm phù hợp ở địa phương 42 15,22
6. Nguyện vọng khác 23 8,33
(Nguồn số liệu điều tra 2011)
Chúng ta đều biết, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng, năng suất và hiệu quả lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và thu
nhập của chị em . Do vậy, để phần nào đáp ứng được nhu cầu, mong muốn và nguyện
vọng của chị em phụ nữ xã Định Liên chính quyền địa phương cần đổi mới chính sách
và hướng đến thỏa mãn nhu cầu cơ bản, thiết yếu, trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống,
thu nhập của chị em như khuyến khích chị em tham gia vào các chương trinh phát
triển kinh tế - xã hội, giúp họ nâng cao tay nghề, có việc làm ổn định và xóa đói, giảm
nghèo. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường hơn nữa việc hỗ trợ
vốn để sản xuất, tạo việc làm, phát triển đa dạng các ngành nghề, dịch vụ. Từng bước
thực hiên công bằng giới, khẳng định vai trò, vị thế của phụ nữ trong ngày nay.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 55
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO
VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO PHỤ NỮ XÃ ĐỊNH LIÊN
3.1. CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TĂNG THU NHẬP CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN XÃ ĐỊNH LIÊN
3.1.1. Các quan điểm giải quyết việc làm
Lực lượng lao động nữ ở nông thôn chiếm tỷ lệ lớn, số lao động trong ngành
nông nghiệp chiếm tỉ lệ khá cao. Hiện tượng nhàn rỗi trong lao động nông nghiệp
thường xuyên xảy ra vì sản xuât nông nghiệp mang tình mùa vụ cao. Hướng tạo việc
làm phải chủ yếu tập trung vào việc giải quyết thời gian nông nhàn, vấn đề giải quyết
việc làm cho phụ nữ phải gắn liền với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, gắn liền với việc phát triển và mở rộng các thành phần kinh tế, gắn liền với đất
đai, phải lấy giải quyết việc làm tai chỗ là kết hợp mở rộng và phát triển việc làm với
xã bạn, với ngoài huyện, tỉnh và với chính sách trợ giúp của nhà nước. Vì vậy hướng
giải quyết việc làm cho phụ nữ trên địa bàn xã cần phải được thực hiên như sau:
- Vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn nói chung và
phụ nữ nông thôn nói riêng không chỉ riêng trách nhiệm thuộc về nhà nước mà đó còn
là ý thức, trách nhiệm của mỗi công dân. Tránh ỷ lại vào Nhà nước trong vấn đề giải
quyết việc làm. Vì vầy sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà nước và nhân dân trong việc đầu
tư, mở rộng sản xuất để tạo thêm nhiều việc làm và cơ hội tìm kiếm việc làm cho
người lao động là vô cùng quan trọng.
- Giải quyết việc làm cho phụ nữ phải hướng vào việc giải quyết triệt để các tiềm
năng trên cơ sở phát triển mạnh mẽ đồng thời nhiều ngành nghề, nhiều hướng khác
nhau, khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có cho phát triển kinh tế - xã hội
- Mỗi vùng, mỗi địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó mà
phương hướng giải quyết việc làm ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng khác nhau.
- Giải quyết việc làm đi đôi với việc phát triển cơ cấu lao động phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chú ý cân đối lao độngcó trình độ tay nghề và lao động
phổ thông, lao động cho công nghiệp hóa và lao động chân tay, kết hợp tăng trưởng
Trư
ờng
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 56
việc làm với nâng cao chất lượng lao động và cải thiện đời sống nhân dân. Cần tập
trung nhiều vào hai đối tượng là phụ nữ và thanh niên.
- Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn cần phải xem xét mối quan hệ
việc làm, điều kiện lao động và hiệu quả thu nhập. Tiếp cận vấn đề từ góc độ giới, khi
bàn đến vấn đề việc làm chúng ta cần phải đề cập đến việc làm bình đẳng cho người
phụ nữ. Nét đặc thù của lao động nữ là họ thường phải đảm nhận hai chức năng xã hội
rất lớn đó là sản xuất, công tác và chăm lo cho gia đình, những đặc điểm đó đã ảnh
hưởng lớn đến điều kiện lao động, sức khỏe cũng như năng suất lao động của họ. Đa
phần chị em làm những công việc giản đơn, thủ công, nặng nhọc và có thu nhập vì họ
ít được chú ý bồi dưỡng, đào tạo về tay nghề, chuyên môn, vì vậy sự tiến bộ của phụ
nữ thường chậm hơn nam giới cả về trình độ chuyên môn, thu nhập. Số lượng lao động
nhiều ở các ngành nghề nhưng chất lượng không cao, năng suất lao động thấp do đó
vấn đề đặt ra không chỉ là tạo việc làm cho phụ nữ mà công việc đó còn phải phù hợp
với khả năng và đặc điểm sinh lý của người lao động nữ, giúp họ phát hu những điểm
mạnh và hạn chế những điểm yếu.
- Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn phải gắn chặt với chiến lược
phát triển dân số và phát triển nguồn lực. Dân số, nguồn lao động và việc làm có mối
quan hệ biện chứng qua lại và là một nhân tố quyết định đến sự phát triển của một
quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề dân số, lao động, việc làm vào vị trí
hàng đầu, là yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội. Dân số tác động
trực tiếp đến nguồn lao động và giải quyết việc làm của nước ta. Nước ta dân số đông,
tăng nhanh, tạo nên lực lượng lao động dồi dào. Trong khi nền kinh tế còn chậm phát
triển nên việc làm là một vấn đề lớn của nước ta hiện nay. Lao động nước ta chủ yếu
hoạt động trong khu vực nông- lâm- ngư nghiệp, năng suất thấp, thu nhập thấp, trình
độ dân trí chưa cao nên mức gia tăng dân số ở nông thôn còn cao làm cho tốc độ gia
tăng dân số của cả nước còn cao.
3.1.2. Mục tiêu.
- Giải quyết việc làm cho phụ nữ giúp làm tăng thu nhập cho hộ gia đình, góp phần
đáp ứng nhu cầu cơ bản của người lao động về đời sống vật chất và tinh thần. Xóa đói
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 57
giảm nghèo trên phạm vi toàn xã, từng bước giảm nhịp độ tăng dân số, nâng cao chất
lượng cuộc sống.
- Giải quyết cơ bản việc làm, giúp người lao động nói chung nâng cao thu nhập, thu
hút lao động vào các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
- Mở các lớp đào tạo nghề cho thanh niên và phụ nữ trong xã để số lao động này có
thể tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập ổn định.
3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn xã Định Liên,
huyện Yên Định
Hiện nay xã Định Liên cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, số lao
động trong ngành nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt là tỉ lệ lao động nữ, tình trạng
nhàn rỗi vẫn xảy ra thường xuyên, hiện tượng thất nghiệp ở địa phương chủ yếu là bán
thất nghiệp vì vậy giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động là một vấn đề mang
tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế xã hội của xã. Con đường giải quyết việc làm
cho lao động nữ địa phương cần tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Tập trung vào những vùng có khả năng khai hoang phục hóa đất đai nhằm mở
rộng diện tích đất đai về lượng và chất, phát triển theo chiều sâu.
- Chú trọng phát triển kinh tế hộ, nâng cao anwng lực sản xuất của hộ, tăng khả
năng tiếp cân của người nông thôn
- Phát triển công nghiệp một cách toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động trồng trọt,
tăng lao động chăn nuôi gia súc, gia cầm và các ngành nghề khác, đưa ngành nghề phi
nông nghiệp về nông thôn, phát triển dịch vụ nông nghiệp và thủy sản
- Cần tiếp tục đầu tư phát triển và ngành nghề công nghiệp ở hai xí nghiệp lớn ở
xã là xí nghiệp gạch và xí nghiệp dệt may Định Liên, tạo điều kiện cho lao động địa
phương được làm việc, tăng thu nhập.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 58
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO
PHỤ NỮ XÃ ĐỊNH LIÊN.
3.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH nông
nghiệp nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đa dạng
và bền vững là giải pháp tất yếu tạo ra nhiều việc làm, là cơ sở phát huy các lợi thế so
sánh của xã, ứng dụng tiến bộ khoa học làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, tăng
thêm thu nhập cho người dân cũng như lao động nữ.
Về nông nghiệp:
Trong lĩnh vực trồng trọt: chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất lương thực,
thực phẩm theo vùng chuyên canh, thâm canh tăng năng suất cây trồng.
- Về cơ cấu cây trồng: chuyển đổi theo hướng tập trung phát triển những cây
trồng thế mạnh của vùng . Mở rộng thêm diện tích đất hoa màu giảm thiểu thời gian
nông nhàn. Đồng thời phục hồi những cây trồng truyền thống phù hợp với điều kiện đất
đai và tự nhiên của vùng. Đó là nguồn nguyên liệu cho việc phục hồi và phát triển ngành
nghề truyền thống. Hiện nay toàn xã hầu như chỉ độc canh cây lúa và chủ yếu là lúa 2
vụ. Diện tích hoa màu cũng rất ít với gần 83,46 ha chủ yếu trồng ngô, đậu, rau màu các
loại, việc mở rộng thêm diện tích cây hoa màu là rất cần thiết. Ngoài ra, việc nghiên
cứu, tìm tòi ra giống lúa mới, cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt, có phẩm
chất tốt phù hợp và có sức chống chịu với khí hậu thời tiết của địa phương góp phần làm
tăng thu nhập cho người dân nông thôn cũng rát cần được chú trọng.
- Thực hiện thâm canh tăng năng suất cây trồng và tăng hệ số sử dụng đất. Biện
pháp cơ bản, lâu dài để phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa chính là thâm canh.
Chính vì vậy, thâm canh cần phải được thực hiện ngay từ đầu, toàn diện, liên tục và
ngày càng cao. Thực hiện tốt công tác thâm canh chính là khai thác có hiệu quả “ khả
năng sinh lời vô hạn của ruộng đất”. Để thâm canh có hiệu quả chúng ta cần có chế độ
phân bón hợp lí. Cần sử dụng phân bón hóa học kết hợp với phân chuồng, phân xanh,
các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IBM, qua đó tiếp kiệm được chi phí, ít
tổn hại đến môi trường cũng chính là nâng cao thu nhập cho người dân. Ngoài ra, cần
kết hợp với một chế độ thủy lợi hợp lí để thâm canh càng có hiệu quả. Hệ số sử dụng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 59
đất phản ánh trình độ canh tác. Hiện nay hầu hầu hết đất canh tác của xã được dùng để
sản xuát 2 vụ lúa, sau đó một phần thì được tái sản xuất trồng ngô đông, một phần thì
bỏ hoang. Do vậy tăng hệ số sử dụng đất là một biện pháp quan trọng để khai thác hết
tiềm năng đất đai của xã đồng thời tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân lao
động. Do vậy cần khuyến khích bà con trồng thêm các loại hoa màu như đậu,
rautrên những mảnh đất bị bỏ hoang sau khi thu hoạch. Dĩ nhiên cũng cần có sự hỗ
trợ của hệ thống thủy lợi.
Trong chăn nuôi, thủy sản: tạo bước chuyển rõ nét, quy hoạch các vùng chăn
nuôi tập trung công nghiệp, trang trại để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo an
toàn dịch bệnh. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển chăn nuôi đặc sản như dê, ong,
..Đồng thời phát triển chăn nuôi trâu bò, lợn, gà quy mô hộ gia đình theo mô hình
VAC vừa tiết kiệm chi phí, vừa giả quyết công ăn việc làm cho phụ nữ hoặc những gia
đình đông con, người mất sức không trực tiếp sản xuất. Đối với thủy sản, phát triển
thủy sản theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo sản xuất và ổn
định đời sống nhân dân. Thực hiện đa dạng đối tượng nuôi để tận dụng tối đa không
gian trong ao nuôi từ đó góp phần tăng thu nhập cho hộ gia đình.
Đối với công nghiệp, xây dựng: Tập trung cao cho phát triển công nghiệp và
xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Hiện nay toàn xã có hai
nhà máy, xí nghiệp lớn được xem như hai tiểu khu công nghiệp của xã đó là nhà máy
dệt may và nhà máy gạch tuynen Định Liên, chính quyền xã và các ban các cấp cần có
chính sách ưu tiên cho con em ở xã, từ đó cũng phần nào góp phần giải quyết vấn đề
việc làm của chị em phụ nữ tại địa phương.
Dịch vụ: phát huy thế mạnh của các khu vực dịch vụ nhằm giải quyết vấn đề
lao động, mở rộng tối đa hóa cơ hội việc làm, đặc biệt các lĩnh vực dịch vụ có tiềm
năng phát triển của xã như thương mại, y tế,. Phát triển các ngành nghề dịch vụ theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, chú trọng mợ rộng mạng lưới dịch vụ trong
nông thôn, khai thác tốt thị trường nông thôn, .Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 60
3.2.2. Phát triển các ngành nghề dịch vụ là phương thức phù hợp để tạo ra việc
làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn nói chung và phụ nữ nói riêng.
Hiện nay, đời sống người dân nói chung và phụ nữ nói riêng đã có bước cải
thiện. Do đó nhu cầu của người dân về sản phẩm, dịch vụ cũng tăng lên. Đây sẽ là điều
kiện để phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn tạo thêm việc làm cho người
phụ nữ.
Đối với ngành nghề truyền thống:
Đẩy mạnh khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống là một việc làm
rất cần thiết và có ý nghĩa. Ngành nghề thủ công truyền thống góp phần lớn vào giải
quyết việc làm cho người lao động, tạo thêm việc làm lúc nông nhàn và tận dụng được
sức lao động của người già và trẻ em.
Trong xã Định Liên hiện nay, chỉ còn tồn tại rât ít nghề thủ công như làm gạch,
làm miến, xay xát, Đối với nghề làm gạch, chị em tranh thủ đi làm thuê vào những
ngày nhàn rỗi cũng kiếm được 70.000 đến 90.000 đ/ngày, còn ngành nghề khác từ
20.000 đến 30.000 đ/ ngày cũng góp phần làm tăng thu nhập cho gia đình. Vì vậy,
chính quyền địa phương nên khuyên khích các chị em tiếp tục giữ gìn nghề truyền
thống của mình. Đồng thời mở rộng các hình thức đạo tạo, nhân cấy nghề mới ở
những nơi chưa có nghề thủ công phát triển. Đây là công việc khó khăn, đòi hỏi phải
có tính đồng bộ giữa các khâu trong quá trình thực hiện, có kế hoạch từ trước từ việc
tuyển dụng lao động đào tạo nghề, mở cơ sỏ sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ,
vì vậy việc thực hiện phải được bố trí thời gian phù hợp với quá trình sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn.
Đối với ngành nghề phi nông nghiệp và nghề nông nghiệp khác
Bên cạnh nghề nghề truyền thồng thì ngành nghề phi nông nghiệp và nghề nông
nghiệp khác cũng góp phần đáng kể trong vấn đề nâng cao thu nhập cho chị em phụ nữ
nói riêng.
Về cơ cấu ngành nghề: Trước hết là những ngành nghề gần gũi với sản xuất
nông nghiệp, lấy nguyên liệu từ nông nghiệp và cũng nhằm phục vụ lại cho người dân
nông thôn: chế biến lương thực, thực phẩm như làm bánh, làm đậu, nấu rượucác
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 61
nghề này tồn tại và phát triển đáp ứng nhu cầu hằng ngày của người dân, có quy trình
sản xuất đơn giản và rất phù hợp với lao động nữ.
- Công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, xây dựng như ghề may, mộc, thợ nề,
..cũng phần nào góp phần làm tăng thu nhập cho người dân.
- Do có chợ Định Liên, kết hợp với chợ Bản ở gần trung tâm huyện nên chị em
cũng tham gia buôn bán các ngành nghề hết sức đa dạng như buôn gà vịt, bán hàng tạp
hóa,
- Hình thức nhận gia công tại nhà rất thuận lợi cho phụ nữ, vừa kết hợp công
việc gia đình vừa làm phụ thêm. Họ không cần vốn, không cần tổ chức sản xuất mà chỉ
nhận hàng về làm và nộp lại sản phẩm, nhận tiện theo giá quy định. Tuy nhiên hi
nhình thức này lại chưa được mở rộng và chỉ một phần nhỏ chị em có tay nghề nhận
làm nên chưa được chú trọng phát triển.
Như vậy, ngành nghề phi nông nghiệp và nghề nông nghiệp khác đã phần nào
mang lại thu nhập và việc làm cho người phụ nữ vì vậy chính quyền xã cần có biệc
pháp cụ thể để phát triển như: hỗ trợ, cho chị em vay vốn để mở rộng sản xuất, mở các
lớp huấn luyện tay nghề, kỹ thuật cho chị em.
3.2.3 Giải pháp hỗ trợ, cho vay vốn giải quyết việc làm cho phụ nữ
Hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để mới rộng quy mô sản xuất góp phần giải
quyết được việc làm cho lao động nữ. Có cơ chế và chính sách phù hợp như chính
sách tín dụng, lãi suất ưu đãi để khuyến khích đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, góp
phần tăng thu nhập. Tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn
trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Khó khăn của lao động nông
thôn nói chung và phụ nữ nói riêng là thiếu vốn để đầu tư sản xuất vì vậy việc đầu tư,
hỗ trợ vốn sẽ giúp mang lại năng suất cao, tăng thu nhập cho phụ nữ.
3.2.4. Giải quyết việc làm cho phụ nữ nông thôn chính là nâng cao chất lượng
nguồn lao động.
Con người là đối tượng, là động lực của sự phát triển, phát triển nông thôn dưới
góc độ nào đó là phát triển năng lực, khả năng của người nông dân mà cụ thể ở đây là
người phụ nữ, làm cho họ có khẳ năng hiểu rõ những khó khăn của mình và biết cách
giải quyết những vấn đề đó. Nâng cao dân trí, nâng cao nhận thức về thế giới quan và
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 62
phương pháp họ cải tạo, chinh phục thế giới đó. Do đó kiến thức, sự hiểu biết và chất
xám là yếu tố hàng đầu quan trọng để đạt được sự tiến bộ. Chính vì vậy, nâng cao chất
lượng nguồn lao động là phương tiện để đạt được sự phát triển bền vững.
3.2.5. Khai tốt tiềm năng hiện có để phục vụ cho sản xuât nông nghiệp là giải
pháp nhằm tạo thêm nhiều việc làm.
- Về quỹ đất: Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên đất. Đầu tư và phát triển theo
chiều sâu, tránh hiện tượng thoái hóa, bạc màu đất. Tận dụng triệt để nguồn tài nguyên
đất, không để đất trống đất quá nhiều. Mặt khác có cây trồng phù hợp cho từng loại đất
góp phần tăng năng suất cây trồng, tăng thu nhập cho người dân.
- Về thủy lợi: Cần xây dựng và triển khai nhanh các dự án thủy lợi nhằm điều tiết
nguồn nước: tháo thoát nước vào mùa mưa, cung cấp đủ nước vào mùa khô .
Do vậy yêu cầu công tác thủy lợi phải có những giải pháp thích hợp như xây
thêm trạm bơm điện, vị trí xây dựng, nguồn nướcđồng thời kiên cố hóa hệ thống
kênh mương cấp II, cấp III từ trạm bơm điện xuống các cánh đồng. Đồng thời nâng
cao chất lượng của các trạm bơm ở xã.
- Về Phân bón: Hiện nay chúng ta đang hướng đến xây dựng một nền nông nghiệp
bền vững vì vậy vấn đề sử dụng phân bón như thế nào là một vấn đề đáng quan tâm.
Vì thế muốn nâng cao năng suất cây trồng đồng thời cải tạo đất đai, cán bộ nông
nghiệp và khuyến nông cần tổ chức các lớp học khuyến nông với bà con nông dân để
trao đổi kinh nghiệm, truyền đạt kiến thức cũng như giới thiệu hướng dẫn sử dụng các
loại phân một cách khoa học, hiệu quả và đúng thời kỳ nhằm đảm bảo vừa tăng năng
suất cây trồng vừa có thể cải tạo, nâng cao chất lượng đất đai. Bên cạnh đó cần khuyến
khích bà con sử dụng ngày càng nhiều phân chuồng, phân xanh,
3.2.6. Giải pháp về thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định đến việc mở rộng và tăng thu nhập
cho người lao động ở tất cả các khu vực trong đó có khu vực nông thôn. Về bản chất
thị trường nông nghiệp nói chung được hiểu là một tập hợp những thỏa thuận, dựa vào
đó mà các chủ thể trong và ngoài ngành nông nghiệp có thể trao đổi các hàng hóa
nông sản hay các dịch vụ cho nhau.
Như chúng ta đã biết, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong những yếu tố quyết
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 63
định đến khả năng tạo việc làm cho người dân, bởi lẽ đầu ra ổn định thì người dân mới
yên tâm sản xuất, mở rộng ngành nghề. Vì vậy chính quyền xã nên tổ chức các đội ngũ
thu mua đến tận nhà của bà con nông dân nhằm đảm bảo giá cho người dân. Hoàn hiện hệ
thống giao thông đây là vấn đề mang tính chiến lược.
Ngoài ra, thị trường các yếu tố đầu vào cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Chính quyền ủy ban cần có những chính sách hỗ trợ kỹ thuật, giống, phân bón giúp bà
con ổn định sản xuất.
Như vậy, muốn tăng giá trị sản xuất trong nông nghiệp, tạo mở việc làm cho
người lao động, giúp người lao động yên tâm đầu tư vốn, nhân lực vào những hoạt
động sản xuất mới thì không thể thiếu được vai trò lãnh đạo và quản lý, hướng dẫn của
Đảng bộ xã, UBND xã, các ban ngành chức năng.
3.2.7 . Giải pháp về y tế, dân số
Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một bộ phận quan trọng trong chiến
lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu, là yếu tố
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Dân số
là tiền đề hình thành nguồn lao động và là căn cứ xác định các mục tiêu kinh tế - xã
hội, cũng như việc tính toán các nhu cầu đời sống xã hội, ăn ở, đi lại, chữa bệnh, học
hành. Muốn bảo đảm việc làm và ổn định đời sống của nhân dân cần phải giảm nhịp
độ tăng dân số bằng cách hạ tỷ xuất sinh đẻ . Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể với công tác DS-
KHHGĐ .Xây dựng, củng cố, tăng cường hoạt động của hệ thống tổ chức chuyên
trách công tác DS-KHHGĐ từ TW đến địa phương. Giáo dục truyền thông về DS-
KHHGĐ phải được quan tâm hàng đầu và mở rộng theo hướng quy mô xã hội hóa
ngày càng cao nhằm huy động các ban, ngành, đoàn thể và mọi thành phần trong xã
hội tích cực tham gia. Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao
gồm các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế từ TW đến cơ sở . Xây dựng chính sách
và đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ
Thực hiện tốt công tác dân số để giảm mức sinh, ổn định quy mô dân số là giải pháp
quan trọng để phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 64
3.2.8 . Giải pháp lao động tự tạo việc làm
Đây là một giải pháp hết sức cần thiết bởi vì lao động trước hết là phục vụ cho
bản thân họ và tăng được nguồn thu nhập cho các hộ gia đình. Sinh thời Bác của
chúng ta luôn nhắc nhở phụ nữ phải ý thức được vai trò, vị thế của mình mà phấn đấu
cho bản thân và dân tộc. Người nói: “ Đảng, Chính phủ và Bác mong phụ nữ tiến bộ
nhiều hơn nữa. Hiện nay trong các ngành, số phụ nữ tham gia còn ít”. Vì vậy, Người
nhắc nhở phụ nữ: “Không nên ỷ lại vào Đảng, Chính phủ mà phải quyết tâm học tập,
phát huy sáng kiến, tin tưởng vào khả năng của mình, nâng cao tinh thần tập thể, đoàn
kết giúp đỡ nhau để giải quyết mọi khó khăn, phải nâng cao tin thần làm chủ, cố gắng
học tập phấn đấu; xóa bỏ tư tưởng bảo thủ, tự ty; phải phát triển chí khí tự cường, tự
lập”. Người đã chỉ cho phụ nữ thấy rằng, muốn có bình đẳng thật sự, không nên chỉ
trông chờ vào người khác mà “bản thân chị em phụ nữ phải có chí khí tự cường tự lập,
phải đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của mình”.
Trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
nguồn tài trợ quốc tế ngày càng khan hiếm. Mặt khác Việt Nam sẽ trở thành nước có
mức thu nhập trung bình, không còn trong nhóm đối tượng ưu tiên của nhiều nhà tài
trợ. Vì vậy, chúng ta phải làm thế nào để bản thân họ nhận thức được rằng: lao động là
quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam. Họ phải biết vươn lên để thoát
khỏi đói nghèo, cái khổ và làm giàu một cách chính đáng. Với sức lao động của bản
thân họ có thể đi làm thuê, chăn nuôi hay trồng trọt thêm, phụ giúp chồng những công
việc có thể...Do đó nếu người lao động đặc biệt là người phụ nữ ý thức được vấn đề
này là một điều rất đáng được khích lệ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 65
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Bằng những con số và phân tích trên chúng tôi xin kết luận về thực trạng việc làm và
thu nhập của phụ nữ xã Định Liên như sau:
- Cơ cấu việc làm của phụ nữ rất đơn điệu, chủ yếu là nghề nông: trồng trọt
và chăn nuôi. Những ngành nghề phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp và đa số vẫn ở mức
nhỏ lẻ chưa hình thành nền sản xuất hàng hóa.
- Tỷ trọng lao động nữ thuần nông trong xã vẫn còn khá cao, hiện tượng nông
nhàn vẫn còn xảy ra ở nhiều nông hộ.
- Thu nhập của lao động trong xã nói chung và người phụ nữ nói riêng vẫn
còn thấp, nguồn thu chính vẫn là sản xuất nông nghiệp.
- Việc làm và thu nhập của lao động nữ kém ổn định và còn phụ thuộc nhiều
vào ngành nghề, độ tuổi, diện tích canh tác.
- Những tiềm năng có sẵn của xã vẫn chưa khai thác đến mức triệt để. Chính
quyền địa phương gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, trình độ văn hóa,
chuyên môn của lao động nữ còn thấp, lao động nữ còn ít kinh nghiệm, chưa mạnh dạn
vay vốn để mở rộng sản xuất.
Qua đó ta cũng thấy, nhu cầu có việc làm để tăng thêm thu nhập của lao động nữ xã
Định Liên là rất cao, vấn đề này cần được giả quyết nhanh chóng. Vì vậy, chính
quyền xã cần thực hiện các giải pháp, hỗ trợ, mở rộng đầu tư, phát triển các ngành
nghề dịch vụ, ngành nghề truyền thống nhằm giải quyết nhu cầu trên của phụ nữ, nâng
cao thu nhập của người phụ nữ cũng như phát triển nông thôn theo xu hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa chung của đất nước.
II. KIẾN NGHỊ
Tạo việc làm , tăng thu nhập cho người lao động nói chung người lao động nữ
nói riêng là một nhiệm vụ hàng đầu của các cấp các ngành từ Trung ương đến địa
phương.
Trên phương diện vĩ mô, để giải quyết triệt để và hiệu quả việc làm cho lao
động nữ cần quan tâm tới những khía cạnh sau:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 66
Về phía nhà nước
- Thứ nhất: Việc đưa ra các chính sách, các biện pháp phát triển nông thôn,
tạo việc làm cho phụ nữ phải được ra dựa trên cơ sở thực tiễn của địa phương, phù hợp
với quy luật khách qua của nền kinh tế thị trường.
- Thứ hai: Thực hiện những biện pháp thiết thực nhằm khắc phục sự phân biệt
giới trong việc làm của lao động. Nhà nước nên thiết lập một môi trường thể chế bảo
đảm khả năng tiếp cận công bằng đến các nguồn lực và dịch vụ công cộng cho cả nam
và nữ. Tăng cường tiếng nói của phụ nữ (sử dụng sáng kiến, ý tưởng) trong quá trình
hoạch định chính sách.
- Thứ ba: Cung cấp các dịch vụ tạo thuận lợi cho việc tiếp cận dành cho phụ
nữ, như: hệ thống trường lớp, cơ sở y tế, chương trình cho vay vốn
- Thứ tư: Đẩy nhanh phát triển kinh tế nhằm khuyến khích tham gia và phân
bố nguồn lực công bằng hơn. Phát triển kinh tế có xu hướng làm tăng năng suất lao
động và tạo nhiều cơ hội việc làm cho phụ nữ, thu nhập cao hơn, và mức sống tốt hơn.
Đầu tư có trọng điểm vào cơ sở hạ tầng và giảm bớt chi phí cá nhân cho phụ nữ khi
thực hiện vai trò của họ trong gia đình sẽ có thể giúp họ có thêm thời gian để tham gia
vào các hoạt động khác, dù là để tạo thu nhập hay làm công tác xã hội. Cung cấp bảo
trợ xã hội, an sinh xã hội phù hợp.
Đối với tỉnh, huyện
- Tỉnh và huyện cần hỗ trợ đào tạo ngành nghề mới, phát triển ngành nghề
truyền thống, chuyển giao công nghệ sản xuất mới tới từng lao động . Phối hợp với
Nhà nước , xã hội tổ chức công đoàn cho nhân dân vay vốn với mức lãi suất hợp lý để
nhân dân có điều kiện phát triển sản xuất. Phát triển các dịch vụ tư vấn việc làm, nghề
nghiệp cho lao động nữ, tổ chức xuất khẩu lao động.
Đối với xã và các cấp, hội phụ nữ
- Phát huy vai trò tổ chức Hội phụ nữ, nhất là ở cơ sở. Vận động tạo điều kiện
cho mọi chị em phụ nữ được học tập, có điều kiến tiếp cận sách báo, phương tiền
truyền thông ..tạo điều kiện chọ họ có môi trường phát huy và khẳng định vai trò
của mình đối với gia đình và xã hội.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 67
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của các dự án của cấp trên đưa về xây
dựng cơ sở hạ tầng của các thôn trong xã như bêtông hóa các con đường, nâng cấp hệ
thống thủy lợi. Khuyến khích phát triển các tổ chức nhân dân giúp nhau làm kinh tế,
tạo điều kiện cho tất cả các lao động nữ đều có cơ hội tham gia các lớp đào tạo nghề.
Về phía cá nhân người phụ nữ
Mỗi thời kỳ có những cơ hội và yêu cầu mang tính lịch sử, muốn có thể khẳng
định và phát huy vai trò của mình, bản thân người phụ nữ trước hết phải ý thức được
đầy đủ vai trò của mình, mới có thể nắm bắt được những cơ hội, cùng với xã hội,
hướng tới cách ứng xử bình đẳng giới.
Muốn vậy, phụ nữ cần nỗ lực nhiều mặt:
- Có tri thức, văn hoá. Chúng ta đang hướng tới phát triển nền kinh tế tri
thức, phụ nữ khi có tri thức sẽ có bản lĩnh hơn và có nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong
cuộc sống. Chẳng hạn như khi công nghệ thông tin phát triển, nhiều công việc yêu cầu
sử dụng máy tính tăng lên, đây sẽ là cơ hội tốt cho những phụ nữ biết sử dụng vi tính
nhưng lại sẽ trở thành rào cản cho những người không biết sử dụng.
- Có kỹ năng sống: tự tin, sáng tạo, biết hoạch định kế hoạch, biết đối mặt với
áp lực, biết chăm sóc bản thân
- Người phụ nữ Việt Nam nếu được sự hỗ trợ tích cực từ phía khách quan, cùng
với những nỗ lực chủ quan sẽ có cơ hội đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, tạo vị
thế cho bản thân. Và hy vọng là họ sẽ không còn gặp những trở ngại về giới trong vấn
đề việc làm và tạo lập một cuộc sống hạnh phúc do những quan điểm không phù hợp
nào đó, không còn phải băn khoăn trăn trở trong sự lựa chọn giữa sự nghiệp và gia
đình, không còn gặp những rào cản không cần thiết từ các chính sách xã hội. Phụ nữ –
dù trong thời đại nào cũng luôn có những vị trí không thể thay thế. “Bên cạnh ánh
sáng lung linh của các vì sao còn có ánh sáng êm dịu và huyền bí của tâm hồn người
phụ nữ” (Victor Hugo).Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 68
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trính quản trị kinh doanh nông của TS. Phùng Thị Hồng Hà, Trường Đại
hịc kinh tế Huế
2. Báo cáo tình hình hoạt động của UBND xã Định Liên năm 2009, phương
hướng nhiệm vụ 2010
3. Báo cáo tình hình hoạt động của UBND xã Định Liên năm 2010, phương
hướng nhiệm vụ 2011
4. Báo cáo tình hình hoạt động của UBND xã Định Liên năm 2011, phương
hướng nhiệm vụ 2012
5. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp các thôn của UBND xã Định Liên
6. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Định Liên giai đoạn 2012 – 2015
7. Biểu tổng hợp nhanh tình hình thu nhập của hộ dân xã Định Liên theo loại hình
sản xuất
8. Giáo trình lý thuyết thống kê, PGS.Ts Nguyễn Văn Toàn, Đại học kinh tế Huế
9. Báo thông tin phụ nữ - Tài liệu lưu hành nội bộ HLHPN
10. websites:
11. Một số khóa luận của anh (chị) trước
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 1
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA HỘ
Thời gian điều tra: Mẫu điều tra số ..
Họ tên người điều tra : Nguyễn Thị Hương
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin chung của người được phỏng vấn
1. Đại diện chủ hộ (vợ/chồng): ..
2. Tên người được phỏng vấn: .
3.Địa chỉ: Thôn
4. Giới tính: Nam Nữ
5. tuổi : 1 = 16 đến 25 2 = 26 đến 35 3 = 36 đến 45 4= 46 đến 55( 60)
6. TĐVH: 1 = Mù chữ
2 = Cấp 1
3 = Cấp 2
4 = Cấp 3
5 = Đại học/cao đẳng
II. THÔNG TIN VỀ HỘ, GIA ĐÌNH ĐIỀU TRA
1. gia đình thuộc nhóm:
• thuần nông
• nông – ngành nghề dịch vụ
• chuyên ngành nghề dịch vụ
2. Tổng số thành viên trong gia đình..
3. Số thành viên trong độ tuổi lao động..
Mã thành
viên
Giới
tính
1=nam
0=nữ
16-25
tuổi
26-35
tuổi
36-45
tuổi
46 đến
55(60)
Trình độ văn
hóa, chuyên
môn
4. Tình trạng kinh tế.
Giàu Khá Trung bình Nghèo
Số TT Tài sản Số lượng ĐVT Giá trị hiện tại
1000đ
1 Nhà cửa
2 Xe máy
3 Xe đạp
4 Ti vi
5 Tủ lạnh
6 Máy giặt
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 2
7 Quạt máy
8 khác
5. tình hình sử dụng đất đai.
Chỉ tiêu Diện tích(m2) Tiền nộp hàng năm
1000đ
- Đất trồng cây hàng năm
+ Đất 2 lúa
Đất chuyên màu
Đất trồng cây hằng năm
khác
-Đất trồng cây lâu năm
- Đât lâm nghiệp
-Đất NTTS
- Đất nhà ở và vườn tạp
- Đất khác
6. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất
7.
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Giá trị hiện tại 1000đ
1. Máy cày, bừa Cái
2. Máy tuốt lúa có động cơ Cái
3. Máy bơm nước Cái
4. Bình phun thuốc sâu Cái
5. Trâu, bò cày kéo Con
6. Máy gặt Cái
7. Máy xay xát, máy nghiền Cái
8. Công cụ khác 1000đ
II> THÔNG TIN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
A. THÔNG TIN VỀ VIỆC LÀM
Câu 1: hỏi tất cả thành viên trong độ tuổi lao động (có đánh dấu x, không để trống)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 3
Mã số
thành
viên
Giới
tính
1=nam
0=nữ
1. có
làm
việc
2. trong 12 tháng qua ông bà có tham
gia?
3. không làm
việc trong 12
tháng qua
Hoạt động sx
trong nn,ts
(a)
Hoạt động
ngành
nghê, sxkd
hoặc dịch
vụ (b)
Đi làm
để nhận
tiền
lương,
công
(c)
1=đi học
2=đau ốm
3=chỉ làm nội
trợ
4=tàn tật
5=khác
b. thời gian tham gia các công việc nhà .
Mã
thành
viên
Giới
tính
9. ông, bà
có làm
những
công việc
nhà
không?
10. Bình quân mấy h/ngày
Nội trợ Quét dọn
nhà cửa
Giặt giữ Chăm sóc
con cái
Câu 3: ông, bà cho biết mức độ đảm nhận của phụ nữ trong các công việc sau?
mức độ tham gia
công việc
Không Phụ Như nhau Chính
1. Nội trợ
2.Chăm sóc con
3. Dạy con học
4.Quét dọn nhà
5. Trồng trọt
- làm đất
- bón phân
- làm cỏ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 4
- thu hoạch
6. NNDV
7. Chăn nuôi
A. THÔNG TIN VỀ THU NHẬP.
Câu 1: thu nhập từ hoạt động trồng trọt
Câu 2. thu nhập từ hoạt động chăn nuôi
Các sản
phẩm
Mã
TV
Giới
tính
Số
ngày
tham
gia
Số
h/
ngày
Phần thu Phần chi 1000đ
Số
lượng
(con)
Giá trị
sp
(1000đ)
Giống
+
Thức
ăn
Công
lao
đông
thuê
Chi
phí
khác
(điện,
nước..)
Trâu, bò
Vịt, ngan,
Cây trồng Mã
thành
viên
tham
gia
Giới
tính
Số
ngày
công
tham
gia
(ngày)
Số
h/
ngày
Phần Thu Phần chi
Tổng sàn
phẩm thu
hoạch
trong 12
tháng
qua?
(tạ)
Thành
tiền
(1000đ)
Giống
+ thuốc
BVTV
(1000đ)
Phân
bón
(1000đ)
Trả
công
lao
động
thuê
ngoài
(1000đ)
Chi phí
khác(
điện,
nước, thuê
máy
móc..)
Lúa
Lương thực,
thực phẩm
hàng năm(
ngô, rau,..)
Cây CN hàng
năm và cây
lâu năm
(mía,lạc,dâu..)
Cây ăn quả
Tổng Thu Chi Phần chênh lệch
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 5
Sp chăn
nuôi(trứng,
con
giống,sữa)
Heo, thỏ,
chó..
Nuôi thủy
sản
Tổng Phần thu Phần
chi
Chênh
lệch
Câu 3. thu nhập từ các hoạt động dich vụ nông nghiệp
Ông bà đã thu
từ hoạt động
nào dưới đây
x=có
0=không
Mã TV Ngày công Thành tiền
(1000đ)
Nam Nữ
Làm đất, cày,
cấy, làm cỏ,
phun thuốc
Thu hoạch (gặt,
tuốt lúa, chở
thuê,)
Tổng
Câu 4: thu nhập từ ngành nghề, sxkd, dịch vụ phi nông nghiệp
Mô tả
hoạt động,
công việc
Mã thành viên Số tháng
hoạt động
trong 12
tháng qua?
Số ngày trung
bình hoạt động
trong mỗi
tháng?
Khoản thu được
trong năm? (trđ)
(đã trừ đi thuế
kd, bhxh)
Nam Nữ
Tổng thu
Câu 5: trong 12 tháng qua, ngoài những nguồn thu nhập trên, còn nhận được tiền mặt hoặc
hiện vật nào sau đây:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương 6
Mã thành
viên
Giới tính Khoản thu Thành
tiền
1000đ
Quà biếu Trợ cấp
xã hội
Lương
hưu
Cho
thuê nhà
máy, xí
nghiệp
Lãi
gửi
ngân
hàng
Tổng thu
PHẦN III> THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM CỦA PHỤ NỮ.
Câu 1: chị có dự định làm việc ngoài địa phương không?
Có
không
Câu 2: Nhu cầu việc làm của phụ nữ
Ngành nghề có nhu cầu Số phụ nữ Có
/không
Khó khăn
- Muốn làm thêm để tăng thu
nhập
+ Xác định được nghề
+ Không xác định được nghề
- Không muốn làm thêm
- Làm cũng được, không làm
cũng được
Câu 3: 11.Anh ( chị) có nguyện vọng gì để có thể tạo được việc làm, tăng thu nhập cho bản
thân và hộ gia đình.
Được hổ trợ vốn
Có sức khoẻ tham gia lao động
Đi học nghề
Được hổ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật
Có việc làm phù hợp ở địa phương
Nguyện vọng khác
Câu 4: Một số đề xuất của anh (chị) với chính quyền địa phượng để tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập?
..Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_ve_viec_lam_va_thu_nhap_cua_phu_nu_xa_dinh_lien_huyen_yen_dinh_tinh_thanh_hoa_7034.pdf