Vốn chủ sở hữu là một bộ phận sống còn của các ngân hàng thương mại, vì vậy
đảm bảo duy trì một mức vốn chủ sở hữu đủ lớn là nhiệm vụ hết sức quan trọng mà
các tổ chức này cần phải thực hiện để tăng tiềm lực tài chính của mình. Các ngân
hàng thương mại Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong một tương lai
gần, khi mà quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sâu rộng hơn nữa, thị trường tài chính
ngân hàng sẽ được mở cửa rất mạnh, đem lại một môi trường kinh doanh mới,
nhưng cũng hứa hẹn những sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Giữ một vai trò trọng yếu
đối với nền kinh tế, hệ thống các ngân hàng thương mại của Việt Nam không thể
chậm trễ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mà một trong những bước quan
trọng hàng đầu chính là cải thiện sức mạnh tài chính.
Nhìn nhận thực trạng khách quan của năng lực vốn chủ sở hữu tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam, từ đó hiểu được vị trí của mình trong thế giới tài chính -ngân hàng là điều cần thiết để các định chế này thấy rõ hơn những gì mình có thể
phải đối mặt trong tương lai. Điều này sẽ thôi thúc các ngân hàng chủ động và quyết
tâm hơn trong nỗ lực tăng cường quy mô vốn chủ của mình.
Có lợi thế là trung gian tài chính của một nền kinh tế đang phát triển rất mạnh
và tiềm năng vô cùng lớn, các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tin tưởng vào
khả năng thành công trong việc triển khai các biện pháp nâng cao tiềm lực tài chính,
thông qua việc áp dụng một cách linh hoạt và chọn lọc những bài học kinh nghiệm
của các ngân hàng nước ngoài. Khi năng lực tự thân này được củng cố, các ngân
hàng sẽ tạo dựng được một tâm thế sẵn sàng hơn trong việc đón nhận những thử
thách sắp tới, tiếp tục thực hiện tốt vai trò chủ đạo của mình trên thị trường tài chính
- ngân hàng, là nguồn lực to lớn đóng góp vào những bước đi lên vững chãi của nền
kinh tế - xã hội nước nhà.
122 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3170 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam và sức ép tăng vốn trong thời gian tới nhằm phù hợp với bối cảnh hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược). Ngay sau khi việc chọn nhà tư vấn hoàn tất thì tiến trình cổ phần
hoá sẽ diễn ra nhanh chóng hơn rất nhiều. Đến nay, VCB đã chọn được nhà tư vấn
CPH là Credit Suisse (Thụy Sỹ), MHB đã chọn được Deutsche Bank (Đức), BIDV
chọn Morgan Stanley Dean Witter Asia Pte (Singapore), và ICB thỏa thuận sử dụng
dịch vụ của nhà tư vấn JP Morgan Securities Asia Pacific Limited.
(iii) Trình tự CPH các NHTMNN
Việc thử nghiệm trước ở VCB là một bước đi hợp lý: Là NH có bề dày kinh
nghiệm về hoạt động kinh doanh tiền tệ, kể cả kinh doanh ngoại tệ, thay đổi trong
VCB sẽ tránh được, hay đúng hơn là có khả năng chống đỡ tốt hơn với những cú sốc
thay đổi, và cả những bất ổn từ phía thị trường tài chính thế giới, nhất là trong tình
hình thế giới có nhiều biến động về kinh tế, xã hội như hiện nay. Đồng thời, là NH
hàng đầu ở Việt Nam cả về quy mô hoạt động, thị phần, vị trí trên thị trường trong
nước và thị trường tài chính quốc tế (Tính đến cuối 2006, tổng tài sản của VCB đạt
171.862 tỷ đồng, tăng 23,3% so với năm trước. Lợi nhuận trước thuế đạt 3.600 tỷ
đồng, sau thuế đạt 2.470 tỷ đồng, lần lượt tăng 14,5% và 88,7% so với năm ngoái.
Lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế cùng thời gian này lên đến 62.400 tỷ đồng
93
[40], và S&P cũng đã công nhận VCB xếp hạng ở mức BB/B, triển vọng ổn định và
năng lực nội tại ở mức D_ đây là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với một định
chế tài chính Việt Nam [24]), các nhà đầu tư hàng đầu, nhất là các NH lớn trên thế
giới sẽ rất quan tâm và sẵn sàng tham gia cổ phần hóa VCB, tạo bước thay đổi đột
phá về mọi mặt trong NH, làm cơ sở đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn và tài sản để
NH có khả năng cạnh tranh với các NH nước ngoài, đảm bảo cho hệ thống NH Việt
Nam chiếm vị thế áp đảo trên thị trường trong nước và nhanh chóng thâm nhập vào
thị trường tài chính quốc tế.
Chính vì vậy, việc hoàn thành tư nhân hóa VCB sẽ là tiền đề cho việc tiếp tục
CPH các NHTMQD. Song, sau đợt IPO không thành công của Tổng công ty bảo
hiểm Bảo Việt, cùng sự việc hàng loạt các phiên đấu giá của các công ty lớn như
Tổng công ty CP tái bảo hiểm quốc gia VN (Vinare), Công ty CP Lương thực và
công nghiệp thực phẩm, Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp
Sông Đà, hay Nhà máy nước Bảo Lộc, v.v...không được các nhà đầu tư quan tâm,
VCB có quyền cẩn trọng đến mức tối đa để tránh trở thành một “Bảo Việt thứ 2”.
Tuy nhiên, mặt khác, khi VCB chậm lại tiến trình IPO, cũng có nghĩa là các
NHTMNN còn lại khó mà phát hành cổ phiếu đúng hẹn ra công chúng: BIDV dự
kiến cùng nhà tư vấn tiến hành các hoạt động xác định giá trị và lập phương án CPH
trình Chính phủ phê duyệt vào tháng 9/2007 để có thể bán cổ phần lần đầu vào quý
IV/2007. Trong khi đó, ICB cũng đang thúc đẩy công việc để hoàn thành CPH và
thực hiện IPO vào cuối năm 2007. Vô hình trung, đầu tàu VCB có thể trở thành vật
cản đối với những sự chờ đợi ở phía sau. Thị trường hiện tại có thể chưa thực sự
thuận lợi để VCB hoàn tất tiến độ cổ phần hóa, nhưng bất cứ đợt IPO nào cũng phải
đối mặt với các bất lợi khác nhau. Thực tế, thay vì cẩn trọng quá mức, VCB nên tự
tin hơn về cơ hội thành công của mình với tất cả những gì họ đã có.
2. Đối với bộ phận NHTMCP và Liên doanh
2.1. Phát hành cổ phiếu, và trái phiếu có khả năng chuyển đổi
Đối với các NHTMCP, phát hành cổ phiếu là một trong những biện pháp giúp
NH tăng được quy mô VCSH nhanh nhất, ngoài tăng vốn điều lệ theo mệnh giá cổ
phiếu còn thu được thặng dư vốn. Trong điều kiện của các NHTMCP Việt Nam hiện
nay, đây là một phương án rất khả thi, vì nhiều NH có uy tín và tiềm lực khá lớn vẫn
94
chưa phát hành cổ phiếu ra công chúng, trong khi thứ “hàng hóa” này lại này lại
đang hết sức khan hiếm trên thị trường. Song, cũng có nhiều vấn đề cần cân nhắc:
- Quy mô, uy tín của NH sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí phát hành (thường
các NH lớn, uy tín cao có chi phí phát hành thấp hơn các NH nhỏ), và quan trọng
nhất là đến khả năng thành công của đợt phát hành. Cũng giống các doanh nghiệp
nhỏ nói chung, đối với một NH nhỏ và không có tiếng tăm cổ phiếu của họ khó
được thị trường chú ý. Nếu hiện nay tất cả các NHTMCP tại Việt Nam đều tính đến
việc bổ sung vốn điều lệ bằng cách bán cổ phiếu ra công chúng, việc những NH có
số vốn điều lệ và VCSH thấp, hoạt động trong phạm vi hẹp sẽ khó được chấp nhận,
bởi các nhà đầu tư thiếu thông tin về những NH đó, lo ngại trước thực tế rất nhiều
các doanh nghiệp đang ồ ạt phát hành cổ phiếu chỉ nhằm hút tiền của công chúng
phục vụ cho những tổ chức hoạt động kém hiệu quả, hoặc vì những mục đích không
hợp pháp khác; Như vậy, cổ phiếu của NH dễ lâm vào tình trạng “ế ẩm”, chi phí
phục vụ cho đợt phát hành sẽ bị lãng phí, đồng thời tạo dư luận không tốt cho giới
NH. Chỉ có một số NH đã có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc
gia, hoặc những NH lớn mới có thể dễ dàng sử dụng phương án này. Ví dụ, nếu
những NHTMCP hàng đầu hiện nay như Sacombank, Techcombank, NHTMCP
Quân đội, NH Đông Á, và một số NH khác với số vốn điều lệ cao, uy tín rộng khắp
trong cả nước (xét về quy mô và phạm vi hoạt động, số lượng khách hàng, lợi nhuận,
các giải thưởng được bình chọn,v.v..) hoặc những NH đã niêm yết trên sàn giao
dịch như ACB phát hành cổ phiếu bổ sung, thì khả năng thành công sẽ rất cao.
- Trong các đợt phát hành bổ sung, nếu các cổ đông hiện tại không có khả năng
mua toàn bộ cổ phiếu mới được phát hành thì việc này sẽ làm “loãng” quyền sở hữu
NH, ảnh hưởng tới quyền bỏ phiếu, quyền kiểm soát hoạt động NH và đến lợi nhuận
của cổ đông hiện hữu.
Chính vì vậy, trong thời gian gần đây, các NH còn quan tâm đến việc phát hành
trái phiếu dài hạn có khả năng chuyển đổi (trái phiếu bổ sung). Lợi thế của hình thức
này là tạo ra một nguồn vốn có thể sử dụng lâu dài, không làm thay đổi quyền sở
hữu của các cổ đông trong thời gian chưa chuyển đổi, phần trả lãi được tính vào chi
phí trước thuế nên giúp giảm số thuế phải nộp. Nhưng, so với cổ phiếu, lãi suất của
các trái phiếu này lại không phụ thuộc vào việc NH có kinh doanh có lãi hay không.
95
Để lựa chọn được phương pháp tăng VCSH có lợi và phù hợp nhất, cần phải
phân tích chúng trong quan hệ với mục đích, chiến lược của các NH. Những NH
chưa phát hành CP ra công chúng khi tiến hành IPO cần cân nhắc xem các biện
pháp khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của NH ra sao; các NH đã bán
CP ra công chúng thì ngoài vấn đề trên còn phải cân nhắc ảnh hưởng của cách tăng
vốn này đến lợi nhuận của cổ đông hiện hữu. Ví dụ: Giả sử một NH đang có 50 triệu
đôla($) VCSH, 8 triệu CP thường mệnh giá $5/CP, hoạt động với thuế suất 35%,
cần tăng VCSH thêm $20 triệu. Khi đó, NH có 3 lựa chọn: Phát hành mới 2 triệu
CP thường mệnh giá $10/CP; hoặc phát hành 1 triệu CP ưu đãi mệnh giá $20/CP
với lãi suất cổ phần 8%; hoặc phát hành 20 triệu đôla trái phiếu có khả năng chuyển
đổi với lãi suất trái phiếu là 10%. Khi đó, các phương án sẽ cho các kết quả khác
nhau:
Thu nhập & Chi phí CP thường CP ưu đãi TP dài hạn có khả
năng chuyển đổi
Thu nhập ước tính $100 triệu $100 triệu $100 triệu
Chi phí hoạt động $80 triệu $80 triệu $80 triệu
Thu nhập ròng $20 triệu $20 triệu $20 triệu
Chi phí trả lãi 0 0 $2 triệu
Thu nhập trước thuế ước tính $20 triệu $20 triệu $18 triệu
Thu nhập sau thuế $13 triệu $13 triệu $11,7 triệu
Cổ tức cho CP ưu đãi 0 $1,6 triệu 0
Thu nhập ròng cho cổ đông $13 triệu $11,4 triệu $11,7triệu
Thu nhập mỗi CP $1,3 $1.43 $1,46
ROE 0,186 1,163 0,167
Như vậy, nếu NH muốn tăng VCSH đi cùng với mức tỷ suất sinh lời của VCSH
cao nhất thì nên chọn phát hành cổ phiếu thường, nhưng nếu muốn giữ cho thu nhập
của các cổ đông hiện hữu cao nhất và bảo vệ quyền các quyền lợi (bỏ phiếu, quản lý
hoạt động của NH) cho họ thì lại nên chọn phát hành trấi phiếu dài hạn có khả năng
chuyển đổi. Song, có thể nói cả cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu dạng này đều
có thể giúp các NH bổ sung VCSH một cách đáng kể và nhanh chóng nhất.
96
2.2. Thu hút đối tác chiến lược
Việc này đã được chú ý và nằm trong chủ trương của các kế hoạch CPH các
NHTMNN, và bước đầu được áp dụng trong bộ phận các NHTMCP, nhưng vẫn
chưa rộng rãi. Đây có thể nói là một trong những biện pháp hữu hiệu và khôn ngoan
nhất để giúp các NHTM tăng tiềm lực tài chính một cách hết sức hiệu quả, vì những
lý do dễ phân tích:
- Thứ nhất, với năng lực tài chính hùng mạnh của các NHTM nước ngoài, chỉ
cần một vài nhà đầu tư rót vốn là lập tức NHTMCP Việt Nam chuyển sang một
trạng thái vốn hoàn toàn khác.
- Ngoài ra, phương án này còn đem lại rất nhiều lợi ích cho các NH trong quản
lý và hoạt động _ Những điều này giúp nâng cao chất lượng tài sản, ảnh hưởng tới
hệ số an toàn, giảm áp lực tăng vốn; đồng thời tích lũy từ lợi nhuận tăng, từ đó lại
giúp VCSH lớn thêm, quy mô NH càng được mở rộng hơn nữa. Cụ thể của những
lợi ích này là:
+ Việc phân tán VCSH cho quá nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ hoặc chỉ đơn thuần bán
cổ phiếu ra công chúng cũng sẽ không có tác dụng gì nhiều, thậm chí có thể làm suy
yếu năng lực quản trị của NH. Một nhà đầu tư chiến lược có thể cam kết đóng vai
trò chủ đạo trong quản lý và cung cấp chuyển giao kỹ thuật chyên môn cho các cán
bộ của NH. Với những ưu thế về kinh nghiệm và tập quán kinh doanh hiện đại, các
nhà đầu tư nước ngoài đóng góp vào công tác quản trị những ưu thế kinh doanh nổi
trội. Nhờ đó, các NH trong nước tự hoàn thiện mình trong công tác chăm sóc khách
hàng, nâng cao hàm lượng dịch vụ trong mỗi sản phẩm tài chính đưa ra công chúng.
Ví dụ trường hợp của Techcombank: Có HSBC là đối tác chiến lược,
Techcombank không chỉ thu được những lợi ích trong thời điểm hiện tại mà cả
trong tương lai. Chỉ trong vòng vài tháng kể từ khi HSBC tham gia vào NH từ cuối
năm 2005, giá cổ phiếu của Techcombank trên thị trường chứng khoán phi tập trung
(OTC) đã tăng gấp gần 8 lần so với mệnh giá, đạt xấp xỉ 8 triệu đồng/cổ phiếu.
Đồng thời, với cam kết của HSBC về việc hỗ trợ Techcombank mỗi năm 1 triệu
USD trong vòng 3 năm (2006-2008) cho các chi phí về hỗ trợ nâng cao kỹ thuật,
công nghệ, Techcombank đã liên tục mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ và
tiện ích phục vụ khách hàng, tăng nhanh các loại hình dịch vụ công nghệ cao. Với
97
Eximbank cũng vậy: SMBC cam kết trợ giúp Eximbank về mặt kỹ thuật, công nghệ,
quản trị NH và đã SMBC cử một đại diện tham gia Hội đồng quản trị của Eximbank
để thực hiện sự hỗ trợ đó.
+ Khi các NH nước ngoài tham gia mua cổ phần, danh tiếng của họ cũng là
một thứ “nhãn mác” làm tăng giá trị của các NH nội địa, từ đó đem lại nhiều sức hút
cho NH và có tác động tích cực tới hoạt động của NH.
+ NH cơ hội “tận dụng ngược” khách hàng của các đối tác này. Chiến lược của
Eximbank được đánh giá rất cao bởi nó khác hẳn với cách đi của các NHTM cổ
phần khác khi mà chỉ chọn có 1-2 cổ đông là tập đoàn lớn trong nước, trong khi
Eximbank chọn tới 17 cổ đông lớn, trong đó có: Tổng công ty xuất nhập khẩu tổng
hợp 1, Công ty dịch vụ hàng không Saco, Công ty đầu tư chứng khoán Biển Việt,
Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, Công ty
TNHH địa ốc Phú Long, Công ty kiều hối Tân Vạn Hưng, Công ty tài chính dầu khí,
NHTMCP ACB, Công ty cổ phần đầu tư thương mại Nguyễn Kim,Tập đoàn Kinh
Đô,v.v... Các tập đoàn kinh doanh này có hàng trăm nghìn khách hàng cá nhân và
thể nhân khác nhau trong cả nước, cho phép Eximbank cung cấp dịch vụ ngân hàng
bán lẻ đa dạng và tiện ích.
+ Trong nhiều trường hợp, nhiều NHTM Việt Nam hoạt động theo từng ngành
nghề hoặc lĩnh vực kinh tế, như: chuyên về lĩnh vực ngoại thương, lĩnh vực xuất
nhập khẩu, lĩnh vực hàng hải,v.v…Khi đó, việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược còn
là một “nước cờ đôi” cho sự phát triển và mở rộng quy mô NH. Ví dụ, vẫn với
thương vụ kể trên của Eximbank, việc chọn cổ đông chiến lược là một tập đoàn NH
hàng đầu của Nhật Bản không chỉ cho phép Eximbank tăng thêm tiềm lực về tài
chính, quản trị điều hành và công nghệ, mà còn cho phép đáp ứng tốt hơn nhu cầu
dịch vụ, đặc biệt là thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền, kiều hối, đầu
tư,... cho các doanh nghiệp Việt Nam là khách hàng của Eximbank xuất nhập khẩu,
du lịch, xuất khẩu lao động và làm ăn với các đối tác Nhật Bản, trong khi Nhật Bản
đang là một trong những thị trường xuất khẩu, một đối tác thương mại, đầu tư, du
lịch hàng đầu của Việt Nam.
Trong giai đoạn sắp tới, chính sách linh hoạt hoàn chỉnh về quy định nắm giữ cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài tại các NHTMCP sẽ có tác động tích cực đến quá
98
trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực tài chính ngân hàng - vốn dĩ là một
trong những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận rất cao. Tuy nhiên, một số nhà đầu tư
nước ngoài cho rằng NHNN nên để người mua (NH nước ngoài) và người bán (NH
trong nước) tự thỏa thuận với nhau mức tỷ lệ mà họ mong muốn và cho phép NH
trong nước được quyền tự quyết định có thể chỉ bán cổ phần cho một hay nhiều nhà
đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, có những biện pháp mà tất cả các NHTM nói chung, không phân biệt
khu vực quốc doanh hay phi quốc doanh cần thực hiện:
3. Hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tài chính
3.1. Hợp nhất, sáp nhập để cải thiện năng lực tài chính
Đây là một giải pháp hữu hiệu cho các NH nhỏ, khó tồn tại trong môi trường
cạnh tranh, và khó có khả năng thu hút được các nhà đầu tư thông qua cách phát
hành chứng khoán như đã nêu. Việc hợp nhất tạo ra các NH mạnh, có khối lượng
vốn tự có khổng lồ, tiềm lực tài chính to lớn, mở rộng hoạt động và tăng cường tính
cạnh tranh và phát triển. Trong tình hình của Việt Nam hiện nay, việc các NH nhỏ,
hoạt động trên một địa bàn hẹp và năng lực cạnh tranh kém tiếp tục duy trì lẻ tẻ,
cạnh tranh lẫn nhau thì sẽ như những chiếc đũa mảnh, càng dễ bị các NH nước
ngoài bẻ gãy. Tuy nhiên, một điều phải lưu tâm là cần sáp nhập, hợp nhất đến một
mức độ nhất định, vì ngay cả khi tất cả các NH của Việt Nam hợp lại cũng chỉ bằng
một NH lớn của nước ngoài; Khi đó, việc chỉ còn một số ít ỏi các NH nội địa tồn tại
trên thị trường lại càng tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính nước ngoài bẻ gãy
những chiếc đũa của chúng ta nhanh chóng và gọn nhẹ hơn. Do vậy, phù hợp nhất là
chỉ áp dụng biện pháp này với những NH nhỏ, còn với những NH lớn muốn tăng
cao tiềm lực hơn nữa thì chỉ nên thực hiện giữa một số ít NH với nhau mà thôi.
3.2. Hợp nhất, sáp nhập để thành lập tập đoàn tài chính mạnh:
Trong thời gian gần đây, làn sóng sáp nhập và hợp nhất giữa các định chế tài
chính diễn ra hết sức mạnh mẽ trên toàn thế giới _ nhất là tại các nước phát triển.
Trước kia, đây chỉ là một biện pháp được thực hiện để giúp các tổ chức tài chính trở
nên mạnh hơn nhờ cải thiện quy mô, từ đó tránh được sự đổ vỡ hoặc bị thôn tính bởi
99
đối thủ. Tuy nhiên, hiện nay, nó đã trở thành một xu thế thường xuyên được áp dụng
bởi các tổ chức đã có sẵn quy mô lớn, uy tín cao nhằm hình thành nên những tập
đoàn tài chính khổng lồ, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, chiếm lĩnh trọn vẹn thị
trường, có quyền lực chi phối không chỉ nền kinh tế của một mà là nhiều quốc gia.
Tập đoàn tài chính là một sự kết hợp chặt chẽ của nhiều công ty trong một tổ
chức thống nhất. Mô hình tập đoàn tài chính ở mỗi nước là không giống nhau và
cách định nghĩa cũng không thống nhất. Song, có thể hiểu “Tập đoàn tài chính” là
một liên kết đáp ứng được hai điều kiện: 1) bao gồm ít nhất hai trong số các lĩnh
vực tài chính: NH, bảo hiểm, chứng khoán; 2) NH, chứng khoán, hoặc/và bảo hiểm
là cốt lõi kinh doanh của liên kết này. Thông thường, tập đoàn tài chính được tổ
chức theo một trong ba mô hình: NH đa năng, Công ty mẹ - con, Công ty sở hữu tài
chính (xem Phụ lục_Bảng phụ 4), và phần lớn các tập đoàn tài chính do NH đứng
đầu. Tập đoàn là một cấu trúc có tính lỏng về tổ chức nhưng lại có quan hệ rất chặt
chẽ về chiến lược thị trường và chiến lược luân chuyển vốn. Mục tiêu chung của
việc thành lập tập đoàn tài chính là tăng vốn để mở rộng quy mô và đầu tư hiện đại
hóa công nghệ, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng và loại hình dịch vụ, mở rộng
kênh phân phối sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Có nhiều hướng đi khác
nhau để xây dựng một tập đoàn tài chính như:
- Một NHTM nếu có đủ năng lực sẽ tự mình phát triển thành một tập đoàn tài chính.
- Thông qua việc cổ phần hóa những NHTMNN mà Nhà nước cho phép, hoặc tự
liên doanh, liên kết.
- Hợp nhất một số NHTM để trở thành một tập đoàn tài chính.
- Hợp nhất các NHTM và công ty bảo hiểm để tạo ra những tập đoàn tài chính.
Việc sáp nhập và hợp nhất có thể không chỉ tiến hành một lần mà thực hiện
nhiều lần trong suốt quá trình tồn tại của tập đoàn tài chính đó để có được kết quả
kinh doanh ngày càng cao hơn.
Tại Việt Nam, hiện nay các NHTM cũng đang phát triển theo mô hình này khi
tự thành lập các công ty con là công ty chứng khoán. Tuy nhiên, các NHTM còn có
thể tận dụng nguồn vốn của một số định chế tài chính tiềm lực rất mạnh đang tồn tại
độc lập, một điển hình là Công ty bảo hiểm Bảo Việt _ cũng do Nhà nước nắm
quyền sở hữu đa số. Nếu có thể sáp nhập một NHTMNN sau khi cổ phần hóa với
100
một công ty như vậy, quy mô của cả hai sẽ tăng lên rất nhiều _ đó là chưa kể đến
những lợi ích khác như tận dụng được các mạng lưới giao dịch và khách hàng của
nhau.
Vấn đề là giải pháp này không thể tiến hành tùy tiện mà phải tuân thủ một số
nguyên tắc: Các tổ chức được sáp nhập phải tự nguyện và cùng có lợi, không phải
bằng cưỡng ép hay áp dụng máy móc _ đặc biệt khi thành lập một tập đoàn tài chính:
một mệnh lệnh hành chính không phải là điều kiện để chuyển một NHTM (dù lớn)
thành tập đoàn tài chính, mà phải xuất phát từ nhu cầu tự thân của tổ chức trên cơ sở
hội tụ được các điều kiện thiết yếu. Ngoài ra, tuy đặc trưng của các tập đoàn là hoạt
động đa ngành, nhưng trong điều kiện của Việt nam hiện nay, các tập đoàn tài chính
ngân hàng không nên mở rộng vào nhiều lĩnh vực, mà chỉ nên tập trung vào một số
chuyên ngành có khả năng phát triển nhất (ví dụ chứng khoán, bảo hiểm), sau một
thời gian ổn định sẽ từng bước mở rộng sang các lĩnh vực khác_ như vậy sẽ đảm
bảo tập trung được vốn và tăng được sức mạnh tài chính, tạo dựng thương hiệu ổn
định.
3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó tăng lợi nhuận tích lũy
Ngoài giải pháp tăng vốn điều lệ, xét về lâu dài, tăng VCSH thông qua tích lũy
là rất cần thiết đối với NH. Lợi nhuận tích lũy là lợi nhuận ròng của các NH sau khi
đã trừ đi mọi khoản trích lập dự phòng, các quỹ, cũng như phần đem chia. Trong
tương lai, có thể nói hầu hết các NHTM của ta sẽ được cổ phần hóa; Khi đó, một
nguồn bổ sung vốn cơ bản chính là những khoản lợi nhuận không chia sau khi NH
đã tiến hành chia cổ tức. Nguồn vốn phát sinh từ nội bộ có thuận lợi là giúp NH
không phải phụ thuộc vào thị trường vốn và nhờ vậy tránh được chi phí huy động
vốn. Không những có chi phí thấp, phương thức tăng cường vốn từ nguồn nội còn
không làm thay đổi quyền bỏ phiếu, không gây ra tình trạng loãng quyền sở hữu _
giúp các cổ đông của NH yên tâm về tỷ lệ sở hữu và thu nhập tương lai từ cổ phiếu
của họ. Để tăng cường lợi nhuận, việc quan trọng nhất chính là nâng cao hiệu quả
hoạt động, và việc này lại đòi hỏi hàng loạt những nỗ lực khác như: đa dạng hóa và
cải thiện chất lượng dịch vụ, cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng quản lý, đội ngũ
cán bộ nhân viên, cải thiện công nghệ ngân hàng, v.v... trong đó, việc phối hợp với
101
đối tác chiến lược như đã trình bày ở trên là một biện pháp rất hiệu quả để NH thành
công trong nhiệm vụ này.
4. Tăng cường hệ số an toàn vốn
Từ công thức tính hệ số CAR, có thể thấy muốn nâng cao hệ số này ngoài cách
tăng VCSH, NH còn có thể giảm “Tài sản có điều chỉnh theo tỷ lệ rủi ro” bằng cách
áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro với các tài sản, trong đó những vấn đề chính là:
- Nợ khó đòi: NH cần hạn chế số lượng và quy mô các khoản nợ xấu này thông
qua những quy định chặt chẽ hơn trong nghiệp vụ tài sản có, trong đó quan trọng
nhất là phải tìm hiểu thật đầy đủ và phân tích kỹ tính khả thi của dự án cũng như
khả năng chi trả của chủ thể đi vay và yêu cầu có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
NH cũng nên mở rộng phạm vi khách hàng và chú trọng những đối tượng có độ an
toàn cao, như vậy sẽ giúp NH san bớt rủi ro, ví dụ như tìm hiểu xếp hạng tín nhiệm
của khách hàng để có sự đánh giá hợp lý. Đối với các khoản nợ xấu đang tồn tại,
NH cần phân loại và xử lý dứt điểm, không để tình trạng lưu từ năm này qua năm
khác.
- Các danh mục tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái (như hợp đồng mua
bán ngoại tệ): NH cần có những biện pháp phòng ngừa biến động tiêu cực của tỷ giá
như ký các hợp đồng kỳ hạn, tương lai hay quyền chọn để đảm bảo giá trị tài sản
không bị sụt giảm cùng thời gian khi hợp đồng đáo hạn.
Đối với các khoản đầu tư (vào chứng khoán, kinh doanh,…) hay các khoản mục
ngoại bảng (bảo lãnh, phát hành tín dụng thư, v.v..): NH cũng cần áp dụng những
biện pháp như đối với các khoản cho vay nói trên _cần phải có đầy đủ thông tin,
phân tích chi tiết dự án đầu tư, và lựa chọn lĩnh vực đầu tư với mức độ rủi ro không
vượt quá khả năng NH có thể đảm đương được. Các khách hàng sử dụng dịch vụ
bảo lãnh hay phát hành tín dụng thư cũng phải được tìm hiệu mức độ an toàn hay
xếp hạng tín nhiệm, khả năng tài chính, hoặc có tài sản đảm bảo.
III. Một số kiến nghị nhằm góp phần tăng VCSH và hệ số an toàn vốn đối với
các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
102
Để thực hiện thành công các giải pháp nêu trên, không chỉ cần nỗ lực từ phía
bản thân các NHTM, mà môi trường pháp lý và các chính sách của Nhà nước đóng
một vai trò rất quan trọng.
Trước hết, Chính phủ cần dứt điểm cho triển khai CPH các NHTMNN.
Ngoài ra, bên cạnh việc nghiêm khắc thực hiện những văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến tăng cường vốn điều lệ và đảm bảo các mức độ an toàn đã ban
hành trong thời gian gần đây, cơ quan quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực NH (hàng
đầu là NH Nhà nước) cần nghiên cứu tìm ra mức độ hợp lý trong các giới hạn và
định mức đối với các nhà đầu tư nước ngoài, sao cho môi trường cạnh tranh được
công bằng để giúp các NHTM Việt Nam dần dần tự lực tìm cách thiết lập chỗ đứng
cho mình _ những chính sách thúc đẩy cạnh tranh sẽ làm các NH cải thiện chất
lượng hoạt động , nâng cao hiệu quả và tăng cường tích lũy, mở rộng hơn ; đồng
thời
cũng thu hút được các nhà đầu tư lớn.
Thêm vào đó, các cơ quan này cũng có thể xem xét đưa ra những định hướng rõ
ràng và cụ thể về bộ phận NHTMCP, như việc có nên duy trì sự tồn tại của quá
nhiều tổ chức nhỏ lẻ hay cần tập hợp thành một số định chế lớn mạnh mà thôi.
Trong mọi trường hợp, các cơ quan quản lý Nhà nước không nên can thiệp quá
sâu vào từng bước đi của các NH, mà nên đóng vai trò là người dẫn đường, đưa ra
các định hướng giúp các NH không bị áp lực cạnh tranh sớm làm sụp đổ trong điều
kiện bắt đầu mở cửa sâu rộng thị trường tài chính ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước cần xem xét đưa thành quy định bắt buộc việc triển khai
áp dụng những đề xuất của Basel II, có thể gồm lộ trình để các ngân hàng trong
nước đủ thời gian điều chỉnh và nâng cấp kịp thời chất lượng hoạt động và quản l ý
của mình.
Tiểu kết: Xét về lý thuyết, có rất nhiều biện pháp để tăng VCSH của các
NHTM, nhưng với điều kiện của nền kinh tế và thị trường Việt Nam hiện nay cũng
như tương lai trước mắt, đó phải là những biện pháp có tác dụng nhanh chóng và
mang lại nguồn vốn rất lớn, vì các NHTM Việt Nam hiện đang có tiềm lực tài chính
rất khiêm tốn. Đối với NHTMNN, biện pháp cấp thiết là cổ phần hóa; Với các
103
NHTMCP và Liên doanh, có thể áp dụng phát hành cổ phiếu bổ sung trong đó quan
tâm tới việc niêm yết trên thị trường chứng khoán để tăng sức hút của các NH, tiến
hành sáp nhập những định chế nhỏ thành các tổ chức lớn hơn, và cần tăng cường thu
hút nhà đầu tư chiến lược. Ngoài ra, tất cả các bộ phận NH nói trên đều cần nâng
cao hiệu quả hoạt động để tăng cường tích lũy nhằm tạo nguồn lâu dài để tăng
VCSH. Bên cạnh đó, các NHTM cần luôn chú trọng việc mở rộng quy mô VCSH
phải đi kèm với tăng cường hệ số an toàn vốn, nhằm đảm bảo sự hoạt động và phát
triển ổn định cho NH.
104
KẾT LUẬN
Vốn chủ sở hữu là một bộ phận sống còn của các ngân hàng thương mại, vì vậy
đảm bảo duy trì một mức vốn chủ sở hữu đủ lớn là nhiệm vụ hết sức quan trọng mà
các tổ chức này cần phải thực hiện để tăng tiềm lực tài chính của mình. Các ngân
hàng thương mại Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong một tương lai
gần, khi mà quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sâu rộng hơn nữa, thị trường tài chính
ngân hàng sẽ được mở cửa rất mạnh, đem lại một môi trường kinh doanh mới,
nhưng cũng hứa hẹn những sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Giữ một vai trò trọng yếu
đối với nền kinh tế, hệ thống các ngân hàng thương mại của Việt Nam không thể
chậm trễ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mà một trong những bước quan
trọng hàng đầu chính là cải thiện sức mạnh tài chính.
Nhìn nhận thực trạng khách quan của năng lực vốn chủ sở hữu tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam, từ đó hiểu được vị trí của mình trong thế giới tài chính -
ngân hàng là điều cần thiết để các định chế này thấy rõ hơn những gì mình có thể
phải đối mặt trong tương lai. Điều này sẽ thôi thúc các ngân hàng chủ động và quyết
tâm hơn trong nỗ lực tăng cường quy mô vốn chủ của mình.
Có lợi thế là trung gian tài chính của một nền kinh tế đang phát triển rất mạnh
và tiềm năng vô cùng lớn, các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tin tưởng vào
khả năng thành công trong việc triển khai các biện pháp nâng cao tiềm lực tài chính,
thông qua việc áp dụng một cách linh hoạt và chọn lọc những bài học kinh nghiệm
của các ngân hàng nước ngoài. Khi năng lực tự thân này được củng cố, các ngân
hàng sẽ tạo dựng được một tâm thế sẵn sàng hơn trong việc đón nhận những thử
thách sắp tới, tiếp tục thực hiện tốt vai trò chủ đạo của mình trên thị trường tài chính
- ngân hàng, là nguồn lực to lớn đóng góp vào những bước đi lên vững chãi của nền
kinh tế - xã hội nước nhà.
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Báo cáo thường niên năm 2004 đến năm 2006 của 5 NHTM Nhà nước; năm 2005
- 2006 của 12 NHTM cổ phần đô thị: Á Châu (ACB), An Bình (ABbank), Đông Á
(EAB), Đông Nam Á (Seabank), Kỹ thương (Techcombank), Nhà Hà Nội
(Habubank), Phương Nam (Southern bank), Quân Đội (MBank), Quốc tế (VIB), Sài
Gòn (SCB), Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Xuất nhập khẩu (Eximbank); năm
2006 của danh sách các NHTM nước ngoài được liệt kê trong mục 42 của tài liệu
tham khảo này.
Trong nội dung khóa luận cũng trích dẫn cụ thể các trang:
* Ngân hàng Việt Nam:
(i) NHTMCP ACB năm 2006 trang 18
(ii) NH Agribank năm 2006 trang 15, tóm lược giai đoạn đầu năm 2007 trang 14
(iii) NH BIDV năm 2006 trang 35- 41- 64
(iv) NHTMCP Đông Á năm 2006 trang 11
(v) NH ICB năm 2004 năm 2005 trang 3
(vi) NH VCB năm 2004 trang 11, năm 2005 trang 10
* NH nước ngoài:
(vii) Bank of China’ Annual Report 2006, trang 103.
(viii) ICBC’s Annual Report 2006, trang 5 - 6 - 7 - 51.
2. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Phụ lục G_Bảng lộ trình cam kết
thương mại dịch vụ cụ thể_ Phần VI: Các dịch vụ tài chính_B: Các dịch vụ
Ngân hàng và tài chính khác.
3. GATS: Phần III_Điều XVI, và phần Phụ lục về các dịch vụ tài chính.
4. PGS.TS.Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội, trang 247.
5. PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài
chính, Hà Nội, trang 5.
106
6. PGS.TS.Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
thương
mại trong xu thế hội nhập (Sách chuyên khảo), NXB Lý luận chính trị, Hà Nội,
trang 25- 66 - 67 - 69 - 71 - 72 - 73.
7. Edward W.Reed PH.D & Edward K.Gill PH.D (2004), Ngân hàng thương mại,
Sách dịch, NXB Thống kê, Hà Nội, trang 244 - 250.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Vai trò của
hệ thống NH trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà
Nội, trang 4-7-13.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Xây dựng mô
hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam; NXB Văn hóa - Thông tin, Hà
Nội, trang 18 - 40 -132-159.
10. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Sách dịch, NXB Tài chính,
trang 7- 557- 558.
11. PGS.TS.Lê Văn Tề chủ biên (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê, Hà Nội, trang 85.
12. PGS.TS .Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống kê, Hà Nội, trang 595.
13. GS.TS Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà
Nội, trang 68.
14. P.TS Nguyễn Quốc Việt _ Nguyễn Thành (1993), Công nghệ ngân hàng thương
mại Mỹ, NXB Giáo dục, Hà Nội, trang 21.
15. Thường trực Hội đồng KH&NC Ngân hàng _Vụ chiến lược phát triển Ngân
hàng _ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Tái
cơ cấu các NHTM Nhà nước: Thực trạng và triển vọng”, NXB Phương Đông,
Hà Nội, trang 36-67-71-102-113-144-171-173.
16. Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng (2003), Kỷ yếu hội thảo khoa học: Những
thách thức của NHTM Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế, NXB
Thống Kê, Hà Nội, trang 80.
Tài liệu tiếng Anh:
107
17. Bank for international settlements, International Convergence of Capital
Measurement and Capital Standards,A revised framework, June 2004, trang 1-
18.
(Pdf version:
18. Alicia García-Herrero, Sergio Gavilá, and Daniel Santabárbara (2006), China's
Banking Reform: An Assessment of its Evolution and Possible Impact, CESifo
Economic Studies, Volume 52, Number 2, Pp 304-363, Oxford Journals _
Oxford University Press, trang 33-313-314-320-322.
(Pdf version: )
19. Dietrich Domanski (2005), Foreign banks in emerging market economies:
changing players, changing issues, BIS Quarterly Review December 2005.
(Pdf version: )
20. Maher Hasan, (To be presented in the Credit Alliance/ Information Alliance
Regional Meeting in Amman 3-4 April 2002),The Significance of Basel 1 and
Basel 2 for the future of the banking industry with special emphasis on credit
Information, Central Bank of Jordan.
21. Sakulrat Montreevat (2000), Impact of Foreign Entry on the Thai Banking
Sector: Initial Stage of Bank Restructuring, Economics & Finance No.5(2000),
Institute of South East Asian Studies, trang 9 - 10 -11-12-21.
(Pdf version: )
Trang web (Ngày truy cập, Nội dung, Đường dẫn):
22. (25/9/2007) “Bán cổ phần cho NH nước ngoài”
23. (27/9/2007) “Cổ phần hóa để „tăng sức đề kháng‟ cho các ngân hàng”
24. (28/9/2007) “Credit Suisse tư vấn cổ phần hóa cho Vietcombank”
646543b3e9
25. (3/9/2007) “Deadline for banks to reach capital ratio”
www.china.com.cn/market/news/458825.htm
108
26. (27/9/2007) “Gia nhập WTO – Thách thức chất lượng dịch vụ tài chính ngân
hàng Việt Nam”
27. (3/9/2007) Hệ thống các tổ chức tín dụng
28. (19/9/2007) “Hội nhập ngân hàng: Không thể chậm trễ”
29. (27/9/2007) “HSBC – Ngân hàng nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam”
30. (20/9/2007) “Lập Ngân hàng: vượt được rào thì hãy qua”
2b67f62b6d
31. (10/9/2007) “Lời giải nào cho thách thức ngành ngân hàng khi Việt Nam là
thành viên của WTO” :
Object=4&news_ID=5755383
32. (10/9/2007) “Những điểm yếu của hệ thống Ngân hàng”
33. (9/9/2007) “ Những thiếu sót của Basel I và nội dung cơ bản của Basel II”
34. (3/9/2007) “Overview of reform in China's banking industry in 2005”
35. (27/9/2007)“Thách thức đợi ngân hàng mới” :
com/taichinhvietnam/modules.php?name=News&file=article&sid=10300
36. (30/8/2007)“Thấy gì qua „quả bom tấn‟ Eximbank?”
37. (16/9/2007) “The Banker: TOP 1000 World Banks” :
com/news/fullstory.php/aid/5050/TOP_1OOO__World_Banks_O7.html
38. (1/10/2007) The Illinois Business Law Journals: “Strategies behind Foreign
Banks Acquiring Equity Stakes in Chinese Banks” :
com/illinois_business_law_soc/2006/11/on_november_26_.html
39. (15/9/2007) “Tình hình hoạt động của tổ chức tham gia BHTG là các NHTM
quý 2/2006”
109
40. (28/9/2007) “Vietcombank chọn Credit Suisse tư vấn cổ phần hóa”
41. (4/9/2007) Wikipedia_the free encyclopedia: www.wikipedia.org
(i) “ Shareholders‟ equity”:
(ii) ,
(iii)
(iv)
(v)
(vi)
42. Yahoo finance (6/9/2007):
(i)
(ii)
43. Website các NH:
* Các NH Việt Nam (5-15/9/2007):
i. ACB: ;
ii. Agribank:
iii. AnBinh Bank:
iv. BIDV:
v. Dai A Bank:
vi. Eab: ;
vii. Eximbank: ;
viii. Habubank:
2&MainMenuID=1&MenuItemID=276;
t.aspx?tabid=384&cateid=390&MainMenuID=1&MenuItemID=274
ix. Eximbank:
x. Incombank:
xi. Military bank:
xii. MHB:
110
xiii. Sacombank:
xiv. Saigon bank:
xv. Seabank:
xvi. Southernbank:
xvii. Techcombank:
xviii. VIB:
xix. Vietcombank:
* Các Ngân hàng nước ngoài:
xx. ABN Amro bank:
xxi. Agricultural Bank of China:
/fid=20000021/sid=105000874/index.html
xxii. BarclaysPLC:
(xx) Bangkok Bank:
For+Shareholders/Financial+Results/Default.htm
(xxi) Bank for international settlements:
(xxii) Bank BNI:
Report%202007/BNI%20Published%20Report%201H2007-eng.pdf
(xxiii) Bank Mandiri:
(xxiv) Bank of the Philippine Islands:
BPIAbout.nsf/Annual+Report/FinancialHighLights?OpenDocument
(xxv) Bank of China:
(xxvi) Chinese Construction Bank:
second.jsp?column=ROOT%3E%D3%A2%CE%C4%CD%F8%D5%BE%3
EInvestor+Relations%3EFinancial+Highlights&miniset_column=ROOT%3
E%D3%A2%CE%C4%CD%F8%D5%BE%3EInvestor+Relations
(xxvii) DBS:
111
(xxviii) Deutsche Bank:
(xxix) Industrial and Commercial Bank of China:
load/nianbao/2007/ICBC_H%20share%20engi-
as%20printed%20Final.pdf
(xxx) KBank:
(xxxi) Krung Thai Bank:
(xxxii) Maybank:
(xxxiii) OCBC:
Overview.shtm?bcid=M
(xxxiv) Public Bank:
(xxxv) Reserve bank of New Zealand:
(xxxvi) RHB Bank:
ort.html?content=IR_report_annual/ir_report _annual.jsp&_ExCache=clear
(xxxvii) Siam City Bank:
Financial-Information-En
(xxxviii) UOB:
112
Danh mục bảng biểu
Bảng: Trang:
Bảng 1: Tỷ lệ đóng góp của VCSH và Tài sản của các tập đoàn tài chính
vào GDP ở một số nước Châu Á (2004) 31
Bảng 2: VCSH của các NHTMNN giai đoạn 2003-2006 42
Bảng 3: Hệ số CAR của NH Đầu tư và phát triển BIDV 43
Bảng 4: Vốn điều lệ của các NHTMCP Nông thôn hiện nay 45
Bảng 5: Vốn điều lệ và VCSH của những NHTMCP lớn nhất 45
Bảng 6: Vốn điều lệ của các NHTM Liên doanh của Việt Nam hiện nay 48
Bảng 7: Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng 51
Bảng 8: 25 NH hàng đầu thế giới năm 2007 xét về quy mô vốn cơ sở 53
Bảng 9: 10 ngân hàng hàng đầu Đông Nam Á năm 2006 54
Bảng 10: CAR của 3 NHTMNN lớn nhất của Trung Quốc 55
Bảng 11: VCSH của một số ngân hàng khác trong khu vực 55
Biểu đồ: Trang:
Biểu đồ 1: VCSH của các NHTMNN giai đoạn 2003-2006 42
Biểu đồ 2: Tỷ trọng các thành phần chính của VCSH tại một số NHTMNN 43
Biểu đồ 3: Tương quan các thành phần chủ yếu của VCSH tại một số
NHTMCP lớn 46
Biểu đồ 4: Hệ số an toàn vốn CAR của NHTMCP Sacombank qua các năm 47
Biểu đồ 5: Hệ số CAR của các NHTMCP lớn của Việt Nam so với một số
nước trên thế giới 50
Biểu đồ 6: Tương quan VCSH của Vietcombank và một số NH khu vực 56
Biểu đồ 7: Tương quan hệ số CAR của BIDV và một số NH khu vực 56
113
Phụ lục 1: Danh mục các bảng biểu phụ
Bảng phụ 1: VCSH trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất của
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (tại thời điểm 31/12/2006)
VỐN CHỦ SỞ HỮU 2006 2005
(triệu đồng) (triệu
đồng)
Vèn ®iÒu lÖ 4.356.737 4.279.127
Vèn kh¸c 1.180.827 1.158.253
C¸c quü dù tr÷ 5.227.449 2.728.353
Quü chªnh lÖch tû gi¸ do
chuyÓn ®æi b¸o c¸o tµi chÝnh 90.371 90.220
Quü ®¸nh gi¸ l¹i tµi s¶n 13.741 11.914
Lîi nhuËn ®Ó l¹i 258.123 148.034
Tæng vèn chñ së h÷u 1.127.248 8.415.901
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của VCB.
114
Bảng phụ 2: VSCH trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất ngân hàng
Deutsche Bank 2006
Vốn chủ sở hữu (đơn vị: triệu EURO) 2006
Cổ phiếu thường _ giá trị danh nghĩa (không xét mệnh giá): € 2,56/CP
Phát hành: năm 2006, 524,8 triệu cổ phần
1.343
Thặng dư vốn 14.424
Lợi nhuận giữ lại 25.069
Lỗ từ bán trái phiếu chính phủ (2.378)
Vốn được phân loại riêng dành để mua cổ phiếu quỹ (3.457)
Các khoản lời (lỗ) tích lũy không xuất phát từ VCSH nhưng có ảnh
hưởng đến VCSH:
Thuế được hoãn lại đối với thu nhập ròng từ cổ phiếu sẵn sàng bán
liên quan tới đợt thay đổi thuế suất tại Đức năm 1999 & 2000.
Thu nhập ròng ròng từ cổ phiếu sẵn sàng bán do giá thị trường thay
đổi, tính theo thuế suất và các khoản khác có thể được áp dụng.
Thu nhập (thua lỗ) ròng do giá thị trường thay đổi của các công cụ
phái sinh phục vụ mục đích tự bảo vệ.
Điều chỉnh để áp dụng SFAS 158.
Điều chỉnh do chuyển đổi tỷ giá hối đoái.
(2.165)
2.779
(44)
(549)
(2.214)
Tổng cộng các khoản thu nhập bổ sung khác (2.193)
Tổng cộng vốn chủ sở hữu 32.808
Nguồn:
bank.com/2006/ar/consolidatedfinancialstatements/balancesheet.html
115
Bảng phụ 3: Ba mô hình chủ yếu của tập đoàn tài chính
Loại hình
Ngân hàng đa năng
(Universal Banking)
Công ty mẹ - con
(Parent -
Subsidiary)
Công ty sở hữu tài chính
(Financial Holding
Company)
Mô hình
Ngân hàng
Ban điều
hành
Ban điều hành trực tiếp điều hành
các hoạt động kinh doanh (kinh
doanh ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán)
Ban điều hành trực
tiếp điều hành hoạt
động của ngân hàng
và gián tiếp điều hành
công ty bảo hiểm,
chứng khoán thông
qua quyền nắm giữ
cổ phần tại các công
ty này
Ban điều hành thực hiện
quyền nắm giữ cổ phần trong
tất cả các công ty con.
Mối quan
hệ về vốn
giữa các
công ty
con
Không có quy định riêng về vốn
giữa các công ty con.
Các công ty con nắm
giữ vốn chủ sở hữu.
Các công ty con nắm giữ vốn
chủ sở hữu.
Việc cách
ly rủi ro
giữa các
công ty
con
Rất khó để có thể ngăn ngừa rủi
ro lan truyền giữa các công ty
con.
Việc lan truyền rủi ro
có thể được ngăn
ngừa ở mức độ nhất
định. Công ty mẹ có
tác động lên công ty
con
Dễ dàng ngăn ngừa sự lan
truyền rủi ro giữa các công ty.
Giữa các công ty có sự độc
lập tương đối và không chịu
tác động rủi ro trực tiếp lẫn
nhau.
Cổ đông
Ngân hàng
Cổ đông Cổ đông
Công ty mẹ
Ngân
hàng
Cty
chứng
khoán
C.ty
bảo
hiểm
Kinh
doanh
Ngân
hàng
Kinh
doanh
chứng
khoán
Kinh
doanh
Cty
chứng
khoán
Cty
bảo
hiểm
116
Phụ lục 2: Cách phân loại vốn và “tài sản có” (nội và ngoại bảng) điều
chỉnh theo tỷ lệ rủi ro theo luật Việt Nam
Trích: Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005
của Thống đốc NHNN Việt Nam)
II . Mục I. Vốn tự có
Đ iều 3:
1. Vốn tự có của tổ chức tín dụng bao gồm:
1.1. Vốn cấp 1:
a. Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp).
b. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
c. Quỹ dự phòng tài chính.
d. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
đ. Lợi nhuận không chia.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố
định của tổ chức tín dụng.
1.2. Vốn cấp 2:
a. 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của
pháp luật.
b. 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu
tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
c. Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa
mãn những điều kiện sau:
(i). Có kỳ hạn ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông tối thiểu là 5 năm;
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
(iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua
lại trên thị trường thứ cấp, hoặc tổ chức tín dụng chỉ được mua lại sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
117
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo
nếu
việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi
chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có
bảo đảm và không có bảo đảm khác;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành
và được điều chỉnh một (1) lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông.
d. Các công cụ nợ khác thỏa mãn những điều kiện sau:
(i) Là khoản nợ mà chủ nợ là thứ cấp so với các chủ nợ khác: trong mọi trường hợp,
chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ
nợ có bảo đảm và không bảo đảm khác;
(ii) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;
(iii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo
nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng trả nợ trước hạn sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết
hợp đồng và được điều chỉnh một (1) lần trong suốt thời hạn của khoản vay.
đ. Dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng tài sản "Có" rủi ro.
2. Các giới hạn khi xác định vốn tự có:
2.1. Giới hạn khi xác định vốn cấp 1: Vốn cấp 1 phải trừ đi lợi thế thương mại.
2.2. Giới hạn khi xác định vốn cấp 2:
a. Tổng giá trị các khoản quy định tại mục c và d, khoản 1.2 Điều này tối đa bằng
50% giá trị vốn cấp 1.
b. Trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, chuyển đổi thành
cổ phiếu phổ thông, giá trị các công cụ nợ khác và trái phiếu chuyển đổi được tính
vào vốn cấp 2 sẽ phải khấu trừ mỗi năm 20% giá trị ban đầu.
c. Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1.
118
3. Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có:
3.1. Toàn bộ phần giá trị giảm đi của tài sản cố định do định giá lại theo quy định
của pháp luật.
3.2. Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu
đầu tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
3.3. Tổng số vốn của tổ chức tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức góp vốn, mua cổ phần.
3.4. Phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của quỹ đầu tư, doanh nghiệp khác vượt
mức 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
3.5. Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm cả các khoản lỗ lũy kế.
MỤC II. TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
Đ iều 4.
1. Tổ chức tín dụng, trừ chinh nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối
thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản "Có" rủi ro.
2. Tại thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại nhà nước
có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 điều này thì trong
thời hạn tối đa là 3 năm phải tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức quy định.
Mức tăng tỷ lệ hàng năm tối thiểu bằng một phần ba (1/3) số tỷ lệ còn thiếu.
3. Cách xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được nêu tại Phụ lục A Quy định này.
Đ iều 5. Tài sản "Có" rủi ro của các cam kết ngoại bảng:
1. Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng:
1.1. Hệ số chuyển đổi:
1.1.1. Hệ số chuyển đổi 100%: Các cam kết không thể hủy ngang, thay thế hình
thức cấp tín dụng trực tiếp, nhưng có mức độ rủi ro như cấp tín dụng trực tiếp, gồm:
a. Bảo lãnh vay.
b. Bảo lãnh thanh toán.
c. Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho
các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao
gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu, trừ các khoản chấp
nhận thanh toán hối phiếu quy định tại điểm 1.1.3.b Khoản 1 điều này.
119
1.1.2. Hệ số chuyển đổi 50%: Các cam kết không thể hủy ngang đối với trách nhiệm
trả thay của tổ chức tín dụng, gồm:
a. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
b. Bảo lãnh dự thầu.
c. Bảo lãnh khác.
d. Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng quy định tại điểm 1.1.1.c Khoản 1
điều này.
đ. Các cam kết khác có thời hạn ban đầu từ 1 năm trở lên.
1.1.3. Hệ số chuyển đổi 20%: Các cam kết liên quan đến thương mại, gồm:
a. Thư tín dụng không hủy ngang.
b. Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng
hóa.
c. Bảo lãnh giao hàng.
d. Các cam kết khác liên quan đến thương mại.
1.1.4. Hệ số chuyển đổi 0%:
a. Thư tín dụng có thể hủy ngang.
b. Cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác, có thời hạn ban đầu dưới 1 năm.
1.2. Hệ số rủi ro:
Hệ số rủi ro của giá trị các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo quy định tại
khoản 1.1.1, 1.1.2 và khoản 1.1.3 điều này như sau:
1.2.1 Được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo lãnh hoặc
được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành: Hệ số rui ro là 0%.
1.2.2. Có tài sản bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay: Hệ số rủi ro 50%.
1.2.3. Trường hợp khác: Hệ số rủi ro 100%.
2. Các hợp đồng giao dịch lãi suất và hợp đồng giao dịch ngoại tệ:
2.1. Hệ số chuyển đổi:
2.1.1. Hợp đồng giao dịch lãi suất:
a. Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 0,5%
b. Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 1,0%
120
c. Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 1,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng
thêm (+) 1,0% cho mỗi năm tiếp theo.
2.1.2. Hợp đồng giao dịch ngoại tệ:
a. Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 2,0%
b. Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 5,0%
c. Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 5,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng
thêm (+) 3,0% cho mỗi năm tiếp theo.
2.2. Hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro đối với giá trị các hợp đồng giao dịch lãi suất và hợp
đồng giao dịch ngoại tệ sau khi chuyển đổi nêu tại khoản 2.1 điều này là 100%.
Đ iều 6.
Tài sản "Có" được phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau:
1. Nhóm tài sản "Có" có hệ số rủi ro 0% gồm:
a. Tiền mặt.
b. Vàng.
c. Tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước đã duy trì tại
Ngân hàng chính sách xã hội theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002
của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
d. Các khoản cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư theo các hợp đồng ủy thác
trong đó tổ chức tín dụng chỉ hưởng phí ủy thác và không chịu rủi ro.
đ. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
e. Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng
phát hành.
g. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do
chính tổ chức tín dụng phát hành; Các khoản phải đòi được bảo đảm hoàn toàn
bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành.
h. Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trương ương
các nước thuộc khối OECD.
121
i. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương
các nước thuộc khối OECD hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ Trung ương các
nước thuộc khối OECD.
2. Nhóm tài sản "Có" có hệ số rủi ro 20% gồm:
a. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài,
đối với từng loại đồng tiền.
b. Các khoản phải đòi đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
c. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác
thành lập tại Việt Nam phát hành.
d. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi được
bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành.
đ. Kim loại quý (trừ vàng), đá quý.
e. Tiền mặt đang trong quá trình thu.
g. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng IBRD, IADB, ADB, AfDB, EIB,
EBRD và Các khoản phải đòi được các được các ngân hàng này bảo lãnh hoặc
được bảo đảm bằng chứng khoán do các ngân hàng này phát hành.
Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối
OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh bởi các ngân hàng này.
i. Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước
thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ
sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh.
k. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc
khối OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn
lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh.
3. Nhóm tài sản "Có" có hệ số rủi ro 50% gồm:
a. Các khoản đầu tư cho dự án theo hợp đồng, quy định tại Nghị định số
79/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
công ty tài chính.
b. Các khoản phải đòi có bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay.
122
4. Nhóm tài sản "Có" có hệ số rủi ro 100% gồm:
a. Các khoản cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc không phải là tổ chức tín
dụng, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
b. Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế khác.
c. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không
thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên.
d. Các khoản phải đòi đối với chính quyền Trung ương của các nước không thuộc
khối OECD, trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn cho vay cũng
bằng đồng bản tệ của các nước đó.
đ. Bất động sản, máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác.
e. Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản phải đòi quy định tại Khoản 1, Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3963_863.pdf