Sau khi giao diện được cài đặt xong, tiến hành thiết kế lại giao diện cho phù
hợp với mục đích mà trang web hướng tới cũng như đáp ứng những nhu cầu của khách
hàng, tạo cho trang web mang lại sự thuận lợi nhất, tiện dụng nhất cho khách hàng.
Điều kiện một website bán hàng phải có đó là giao diện mướt, logic, rõ ràng,
truy cập tới trang web nhanh, không được thiết kế giao diện một cách rối răm, chằng
chịt. Chính những điều đó sẽ gây ra cảm giác chán nản, không muốn truy cập vào
website của mình.
6.5 Cập nhật nội dung cho website
Website mà không có nội dung cũng giống như chúng ta xây dựng một ngôi
nhà rồi để trống nó vậy. Một website đẹp không chỉ do giao diện nó đẹp mà nội dung
nó còn phải hay, hấp dẫn, hệ thống thanh toán tiện lợi mới thuyết phục được khách
hàng truy cập vào website. Thường xuyên cập nhật thông tin và các sản phẩm được ưa
chuộng, liên tục làm mới website bằng các tin tức hay khuyến mãi.
Trường Đại học Kinh tế H
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Triển khai thương mại điện tử cho công ty TNHH tmdv tin học viễn thông lê hoàng dựa trên mã nguồn mở joomla, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 30,430,000
Lãi Gộp 8,930,000 21,310,000 39,730,000 69,970,000
Trọng số 12.8% 30.5% 56.8% 100.0%
Các chi phí khác
Khách hàng có được 2,184,000 3,496,000 5,888,000 8,568,000
Tiếp thị khách hàng 1,120,000 1,600,000 5,720,000 $8,440,000
Khách hàng Chấm dứt Giao dịch 1,664,000 1,952,000 3,912,000 5,528,000
Tổng các Chi phí Khách hàng Khác 4,968,000 7,048,000 15,520,000 22,536,000
Lợi nhuận Khách hàng theo Phân
khúc
3,962,000 14,262,000 24,,210,000 79,494,000
Trọng số 9.3% 33.6% 57.1% 100.0%
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Từ bảng phân tích khả năng sinh lợi của khách hàng, có thể thấy khách hàng
tiềm năng cũng chính là khách hàng mục tiêu của công ty đó là khách hàng có thu
nhập cao với lợi nhuận theo phân khúc mà khách hàng có thu nhập cao mang lại là
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 36
24.210.000đ chiếm 57.1% trong tổng số lợi nhuận của công ty. Với 33.6% là khách
hàng có thu nhập trung bình và 9.3% còn lại là khách hàng có thu nhập thấp.
2.4.3. Phân tích sản phẩm
Bảng 12: Danh mục các sản phẩm của công ty
STT Tên sản phẩm Nhãn hiệu
1 Laptop Dell, Asus, Lenovo.
2 Máy tính bộ Dell, Asus, Lenovo.
3 Thiết bị văn phòng Máy in, Máy fax
4 Thiết bị mạng Modem, Swichter
Số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty qua 3 năm
Bảng 13: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty qua 3 năm
Sản phẩm
2011 2012 2013 2012/1011
%
2013/2012
%Số
lượng %
Số
lượng %
Số
lượng %
Laptop
Dell 57 29% 57 24% 83 28% 0% 10.7%
Acer 37 18% 41 17% 45 13% 2% 1.6%
Samsung 18 9% 35 14% 48 14% 8.5% 5.3%
Hp 19 9% 19 8% 30 9% 0.0% 4.5%
Lenovo 14 7% 18 8% 40 12% 2% 9%
Asus 35 18% 51 21% 60 18% 8% 3.7%
Vaio 20 10% 22 8% 30 6% 1% 3.3%
Tổng 200 243 336
Các dòng máy tính bộ
Máy bộ dell 57 24% 80 31.2% 81 28% 9.6% 0.4%
Máy bộ Hp 55 23% 50 19.5% 67 23% -2.1% 6.6%
Máy bộ Asus 45 19% 27 10.5% 40 14% -7.5% 5%
Máy bộ Acer 83 35% 100 38.8% 102 35% 7.1% 0.8%
Tổng 240 257 290
Thiết bị văn phòng
Máy fax 37 36% 22 31% 20 30% -14.7% -2.8%
Máy in 35 34% 21 30% 19 35% -13.7% -2.8%
Máy chiếu 30 29% 28 39% 21 35% -2.0% -9.9%
Tổng 102 71 60 30.4% 15.5%
Thiết bị mạng
Các thiết bị
mạng 800 1170 1340 46% 14.5%
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 37
Nhìn chung, có thể thấy tổng số lượng tiêu thụ của mặt hàng laptop, máy tính
bộ, các thiết bị mạng có tốc độ tăng dần qua 3 năm, còn riêng thiết bị văn phòng công
ty lại có xu hướng giảm trong 3 năm trở lại đây, cụ thể năm 2012 giảm 30.4% so với
năm 2011, năm 2013 giảm 15.5% so với năm 2012.
Laptop Dell, Asus, Máy tính bộ Dell, Máy bộ Acer là những sản phẩm được
khách hàng chọn mua nhiều nhất trong 3 năm gần đây,chính những sản phẩm này đã
mang lại lợi nhuận lớn cho công ty, do vậy công ty cần phải có các chiến lược định giá
hợp lý, tiếp thị, khuyến mãi để nâng cao khả năng tiêu thụ của sản phẩm hơn nữa.
Phân tích ma trận BCG theo sản phẩm
Hình 7: Ma trận BCG cho sản phẩm
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Ở ngôi sao : Sản phẩm laptop, máy tính bộ và thiết bị mạng là những sản phẩm
có thị phần tăng trưởng cao và tốc độ tăng trưởng tương đối lớn, đây là những sản
phẩm đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh của công ty, giúp công ty có khả năng
sinh lời cao, những sản phẩm này bước sang giai đoạn tăng trưởng, phát triển có lợi
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 38
thế cạnh tranh và cơ hội để phát triển, có tiềm năng về lợi nhuận và tăng trưởng trong
dài hạn, có khả năng đem lại lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp.
Nằm trong vùng điểm chết, thiết bị văn phòng có thị phần tương đối thấp và tốc
độ tăng trưởng thấp, ít có khả năng mang lại lợi nhuận, sản phẩm đang chuyển sang
giai đoạn suy thoái, sản phẩm không có khả năng tăng trưởng hoặc đang thua lỗ.
Phân tích mức độ canh tranh của các sản phẩm
Bảng 14: Xác định danh sách từ khoá
Khách hàng mục tiêu
Sản phẩm dịch vụ của công
ty nhằm cung cấp, thoả mãn
nhu cầu của khách hàng.
Những từ khoá chính
Khách hàng muốn mua
máy tính Laptop
Laptop Dell, Laptop Asus,
Laptop Lenovo, Laptop VaiO,
Laptop Samsung, Laptop
Acer, Laptop Hp
Laptop, Laptop Dell, Mua
bán Laptop, Giá cả
Laptop, Laptop Lenovo,
Laptop VaiO, Laptop
Samsung, Laptop Acer,
Laptop Hp
Khách hàng muốn mua
Máy tính bộ
Máy tính bộ Dell, Máy tính
bộ Acer, Máy tính bộ Lenovo.
Máy tính bộ, máy tính để
bàn, Máy tính bộ giá rẻ,
Mua bán máy tính để bàn.
Khách hàng muốn mua
thiết bị văn phòng
Máy fax, Màn chiều, Máy in
Máy fax, Màn chiều, Máy
in, thiết bị văn phòng
Khách hàng muốn mua
thiết bị mạng
Modem, Switch, Usb, thiết bị
mạng khác
Thiết bị mạng, Modem,
Switch, mua ban Usb
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 39
Bảng 15: Mức độ cạnh tranh của sản phẩm với từ khoá
Cụm từ tìm kiếm
Số lần tìm kiếm trung
bình hàng tháng
Mức độ cạnh tranh
laptop 49.500 Cao
switch 4.400 Thấp
modem 1.900 Thấp
laptop dell 14.800 Trung bình
laptop hp 5.400 Trung bình
laptop acer 4.400 Trung bình
laptop lenovo 3.600 Trung bình
laptop samsung 2.400 Thấp
laptop vaio 6.600 Thấp
máy in 2.900 Trung bình
máy tính để bàn 1.900 Trung bình
máy fax 590 Trung bình
thiết bị mạng 390 Thấp
mua bán laptop 170 Cao
thiết bị văn phòng 880 Thấp
máy tính bộ 210 Thấp
máy tính bộ giá rẻ 90 Trung bình
giá cả laptop 30 Trung bình
mua ban usb 30 Trung bình
(Nguồn: https://adwords.google.com)
Qua bảng trên có thể thấy, sản phẩm laptop hiện tại đang là sản phẩm được ưa
chuộng nhất, số lượng người tìm kiếm thông tin về sản phẩm đó tương đối cao. Cụ thể
số người truy cập vào từ khoá laptop lên tới 49.500 lần/tháng. Với từ khoá này, mặc dù
lượt truy cập tương đối lớn nhưng mức độ cạnh tranh của từ khoá cao chính vì vậy,
công ty không nên lựa chọn từ khoá này làm quảng cáo cho website của mình.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 40
Laptop Dell, Laptop Asus, laptop Lenovo, laptop Hp có lượng tìm kiếm trung
bình hàng tháng tương đối cao nhưng mức độ cạnh tranh trung bình, ở mức vừa phải,
đây cũng có thể là tín hiệu khá tốt để lựa chọn từ khoá trên khi làm website.
Laptop Samsung, Laptop VaiO, là những sản phẩm có số lượng người tìm kiếm
trung bình hàng tháng cao, mức độ cạnh tranh thấp, thuận tiện và dễ dàng hơn trong
việc phát triển sản phẩm cũng như đáp ứng nhu cầu rất lớn của các khách hàng online
2.5. Tình hình ứng dụng Thương Mại Điện Tử của công ty
Mặc dù công ty đã thành lập và có 8 năm kinh nghiệm trên thị trường, nhưng
khả năng ứng dụng thương mại điện tử của công ty còn chưa tốt. Tính đến thời điểm
hiện tại, công ty vẫn chưa có website riêng để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, đồng
nghĩa với nó công ty chưa sử dụng hình thức thanh toán trực tuyến do đó cách thức
chào hàng, bán hàng của công ty vẫn theo kiểu truyền thống. Đây là một trong những
yếu thế của công ty.
Thực trạng áp dụng Marketing điện tử của công ty thông qua “phiếu điều tra,
khảo sát khả năng áp dụng Marketing điện tử của công ty Lê Hoàng ” cho thấy khả
năng áp dụng Marketing điện tử của công ty còn kém. Công ty không có bộ phận
chuyên trách Marketing, thường tiến hành hoạt động Marketing bằng việc truyền
miệng, một phần ít thông qua tiếp thị, phát tờ rơi, do vậy làm giảm đi một lượng lớn
khách hàng tiềm năng của công ty. Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra chi cho hoạt động
Marketing cũng là một con số nhỏ, dưới 5% doanh số bán hàng. Công ty không có
website. Tất cả các đội ngũ nhân viên trong công ty đều sử dụng thành thạo máy tính
và thành thạo trong việc ứng dụng các vấn đề liên quan đến Internet như thành thạo
trong các thao tác quảng cáo và giao dịch mạng, thành thạo trong nhận và gửi mail,
hay thành thạo trong tìm kiếm các thông tin cần thiết trên mạng, do vậy đây là một
tiềm năng lớn nếu công ty thực hiện hoạt động Marketing điện tử.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 41
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TMĐT Ở CÔNG TY
3.1. Đề xuất các mục tiêu về TMĐT
Dựa theo những phân tích cụ thể về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm,
phân tích TOWS, ta có thể đề xuất một số mục tiêu về TMĐT để giúp công ty nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc tạo ra một mục tiêu được xác định rõ ràng sẽ cung cấp phương hướng cho
quá trình tạo ra các dịch vụ thương mại điện tử hiệu quả.
Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tạo sản phẩm, duy trì một sản phẩm mới và
hiệu quả nếu không có một mục tiêu cụ thể. Dưới đây là các mục tiêu được đặt ra cho
công ty Tin Học Viễn Thông Lê Hoàng:
- Giảm 30% chi phí trung tâm hỗ trợ trong vòng 24 tháng tới.
- Nhận 25% doanh thu công ty thông qua thương mại điện tử trong vòng 4 năm.
- Giảm 25% chi phí bán hàng và hỗ trợ trong vòng 4 năm bằng cách chuyển
sang các ứng dụng trực tuyến.
- Tăng cường nhận thức của nhân viên về các sản phẩm lên 25% vào cuối quý III.
- Mở rộng việc tổ chức trực tuyến để tăng 25% doanh số và mức duy trì khách hàng.
- Giảm 15% chi phí hỗ trợ khách hàng bằng cách tăng cường các công nghệ
truyền thông trực tuyến và duy trì dịch vụ tuyệt hảo.
3.2. Các giải pháp chiến lược
3.2.1. Giải pháp mở rộng tiện ích của thương mại điện tử
Tăng cường hoạt động Marketing trực tuyến, trong thời gian sắp tới, công ty có
thể sẽ đưa vào một số công cụ mới như:
Quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm: Đây là hình thức đưa thông tin về các
sản phẩm và dịch vụ trên website của doanh nghiệp vào các website tìm kiếm nổi
tiếng như Google, Yahoo, MSN hay các trang website tìm kiếm trong nước, khi đó
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp tìm kiếm sản phẩm bằng cách đánh vào công
cụ tìm kiếm những từ ngữ có liên quan đến từ khoá. Kết quả tìm kiếm có thể lên tới
hàng nghìn nhưng hầu hết khách hàng chỉ xem tới 20 kết quả đầu tiên và cùng lắm là
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 42
thêm 20 kết quả tiếp theo nữa. Do vậy, cần phải đạt hiệu quả cao trên công cụ tìm
kiếm. Có rất nhiều cách như: sử dụng đúng từ khoá, miêu tả tiêu đề đúng cách, mật độ
đường liên kết trong web trong đó sử dụng từ khoá đúng cách là một trong những
giải pháp để đạt vị trí cao trong công cụ tìm kiếm hiệu quả nhất.
Đăng ký vào các cổng thông tin thương mại điện tử : Đây là cách đăng ký
vào cơ sở dữ liệu thành viên trong các cổng thông tin điện tử . Khi khách hàng tiềm
năng tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu này về các nội dung liên quan, họ sẽ có khả năng tìm
tới được Công ty.
Quảng cáo lan tỏa : là hình thức gửi kèm theo thông điệp quảng cáo những
thông tin hấp dẫn đối với khách hàng như bưu thiếp điện tử hay phần mềm miễn
phíđể tạo động lực cho khách hàng gửi thông điệp này cho bạn bè, người quen của
mình. Như vậy người nhận sẽ phát tán các quảng cáo của công ty đi rộng hơn.
3.2.2. Nâng cao chất lượng kỹ thuật dịch vụ quảng cáo trên mạng
Công ty cần phải xây dựng và phát triển khái niệm “Mức chất lượng cam kết
(Service Level Agreement - SLA )” để làm rõ mức độ cam kết về mặt kỹ thuật của
dịch vụ từ phía nhà cung cấp. Đồng thời cần áp dụng và thực hiện các công cụ kiểm tra
mức độ chất lượng này để công bố công khai cho khách hàng và nhân viên được biết.
Đây là một yếu tố quan trọng cung cấp dịch vụ quảng cáo trên mạng vì nó là
nhân tố lượng hóa về chất lượng của dịch vụ. Cả người cung cấp và khách hàng có thể
căn cứ vào đó mà ràng buộc trách nhiệm với nhau.
SLA có các thông tin cụ thể như:
- Mức độ sẵn sàng của trang thông tin khách hàng (%)
- Mức độ sẵn sàng của máy chủ (%)
- Tốc độ kết nối mạng Internet (ms), độ trễ (ms) lưu lượng kênh kết nối (bps)
- Các cơ sở dữ liệu và ứng dụng: mức độ sao lưu thông tin( ngày, tuần).
- Thời gian phản hồi và khắc phục khi có sự cố xảy ra (giờ, phút).
Công ty sẽ triển khai đồng thời nhiều công cụ để kiểm tra và thống kê các yếu
tố của hệ thống theo mức chất lượng đã cam kết và công bố thông tin này tới khách
hàng để loại bỏ những ảnh hưởng không tốt về chất lượng dịch vụ quảng cáo.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 43
Một điểm quan trọng nữa là cần hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu phòng chống tin tặc, virus máy tính, cam kết
chống lại những sự truy nhập không được phép vào trang web của khách hàng, bảo
mật thông tin cơ sở dữ liệu khách hàng và kể cả việc truy nhập vào phòng máy
chủĐầu tư chiều sâu để đưa ra nhiều hình thức quảng cáo mới đa dạng hấp dẫn.
Công ty phải tăng cường công tác lập kế hoạch, đầu tư cho phù hợp với quá
trình phát triển của số lượng khách hàng mua quảng cáo bao gồm cả máy chủ, kênh
kết nối từ máy chủ lưu trữ tới mạng Internet, để đảm bảo không xảy ra tình trạng
nghẽn mạng. Thường xuyên có chế độ sao lưu dữ liệu để tăng cường tính an toàn dữ
liệu trước những sự cố có thể xảy ra.
3.3. Các giải pháp chiến thuật
3.3.1. Giải pháp hệ thống mạng
Sơ đồ 2. Sơ đồ mạng triển khai hệ thống
Hệ thống sẽ triển khai gồm 4 máy:
- Một máy DNS Server để khai báo tên miền là “lehoangpc.net” (IP:
192.168.15.2/24)
- Trang web sẽ được host tại một máy chủ Web Server (IP: 192.168.15.3/24,
DNS: 192.168.15.2)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 44
- Một máy XP để truy cập vào trang web “www.lehoangpc.net ” dựa trên sự
phân giải do máy DNS cung cấp (IP: 192.168.15.4, DNS: 192.168.15.2)
- Một máy để dựng tường lửa(ISA Server Firewall 2006) với 2 card mạng, card
mạng thứ nhất dẫn ra ngoài Internet (NAT: Bridged) và card mạng thứ 2 nối với mạng
bên trong với thông số như sau (IP: 192.168.1.2/24, DNS: 192.168.15.2).
3.3.2. Triển khai Website cho công ty
3.3.2.1. Giới thiệu Website
Giao diện trang chủ
Hình 8 : Giao diện trang chủ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 45
Đây là giao diện trang chủ của website, khi khách hàng truy cập vào, trang mặc
định sẽ là trang này, nội dung của trang sẽ hiển thị tất cả các sản phẩm nổi bật nhất,
sản phẩm được mua nhiều nhất , và danh mục các sản phẩm có sẵn.
Giao diện trang sản phẩm
Giao diện trang sản phẩm sẽ được phân thành những tab sản phẩm khác nhau, gồm
tab sản phẩm được mua nhiều nhất, tab sản phẩm nổi bật nhất và tab sản phẩm có sẵn.
Sản phẩm nổi bật nhất : Hiển thị những sản phẩm được đánh giá cao nhất, được
nhiều khách hàng quan tâm nhất.
Sản phẩm đươc mua nhiều nhất : Hiển thị những sản phẩm được khách hàng
chọn mua nhiều nhất.
Sản phẩm có sẵn : Hiển thị tất cả những mặt hàng có sẵn trong công ty.
Giao diện sản phẩm được mua nhiều nhất
Hình 9: Giao diện trang sản phẩm- Sản phẩm được mua nhiều nhất
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 46
Giao diện sản phẩm nổi bật nhất
Hình 10: Giao diện trang sản phẩm- Sản phẩm nổi bật nhất
Giao diện sản phẩm có sẵn
Hình 11: Giao diện trang sản phẩm - Sản phẩm có sẵn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 47
Giao diện trang chi tiết sản phẩm
Hình 12: Giao diện chi tiết sản phẩm
Kích vào từng sản phẩm chi tiết sẽ có một Form trao đổi thông tin về sản phẩm
giữa khách hàng và công ty. Khách hàng có thể hỏi bất kỳ thông tin nào mà khách
hàng thắc mắc, nhân viên tư vấn sản phẩm sẽ trả lời những thắc mắc đó của khách
hàng ngay khi nhận được câu hỏi mà khách hàng gửi tới.
Hình 13: Khách hàng gửi thông tin hỏi về sản phẩm
Giao diện trang tin tức
Là nơi cập nhật tất cả các thông tin liên quan đến công ty như những sự kiện
trong công ty, các chính sách giảm giá, khuyến mãi hay những thông báo tuyển dụng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 48
Hình 14: Giao diện trang tin tức
Giao diện trang bản đồ
Đây là menu hiển thị địa chỉ của công ty và đường dẫn bản đồ giúp khách hàng
biết được đường đi tới công ty và địa chỉ của công ty.
Hình 15: Giao diện trang bản đồ
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 49
Giao diện menu liên hệ
Hình 16: Giao diện trang liên hệ
3.3.2.2. Các module chức năng trong Website
Chức năng thanh toán trong Website
Hiện tại website của công ty đã tích hợp được các chức năng thanh toán trực
tuyến như thanh toán thông qua ngân lượng, thông qua bảo kim, thanh toán qua
Paypal và một hình thức thanh toán thông dụng nhất là chuyển khoản ngân hàng.
Với hình thức thanh toán thông qua ngân lượng, bảo kim khách hàng sẽ được
đảm bảo hơn, an toàn hơn, tránh những trường hợp xảy ra không đáng có.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 50
Thanh toán với Bảo kim
Hình 17: Thanh toán thông qua tài khoản bảo kim
Thanh toán với ngân lượng
Hình 18: Thanh toán thông qua tài khoản ngân lượng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 51
Thanh toán với Paypal
Hình 19: Thanh toán với Paypal
Chức năng tìm kiếm sản phẩm
Hình 20: Chức năng tìm kiếm sản phẩm
Chức năng hỗ trợ và tư vấn khách hàng
Hình 21: Chức năng hỗ trợ khách hàng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 52
3.3.2.3. Quy trình đặt hàng
Quy trình đặt hàng được thiết kế theo chuẩn của website thương mại điện tử
quốc tế
Nếu khách hàng đã có thói quen mua sắm trực tuyến sẽ không có lạ lẫm gì đối
với tính năng này.
Nếu khách hàng chưa quen, lược đồ hiển thị ngay đầu trang sẽ giúp khách hàng
hình dung ra ngay công việc cần làm.
Các bước thực hiện cụ thể :
Bước 1: Chọn hàng cần mua
Khi khách hàng ưng ý với một sản phẩm nào đó, khách hàng tiến hành click
chuột vào nút thêm vào giỏ hàng, sản phẩm được thể hiện trong giỏ hàng như hình
dưới đây
Hình 22: Chọn hàng cần mua
Tên sp mà khách
hàng chọn mua
Tổng
số tiền
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 53
Bước 2: Kiểm tra thông tin thanh toán ở Hoá đơn đến và lựa chọn địa chỉ
vận chuyển.
Hình 23: Kiểm tra thông tin thanh toán
Bước 3: Lựa chọn hình thức thanh toán
Hình 24: Lựa chọn hình thức thanh toán
Lê Hoàng hỗ trợ các phương thức thanh toán trực tuyến thông qua tài khoản
trung gian là Ngân lượng, Bảo kim hay tài khoản Paypal ( thường được khách hàng
mới áp dụng ) và phương thức chuyển khoản ngân hàng ( thường được khách hàng lâu
năm áp dùng).
Chỉnh sửa thông
trong hoá đơn
đến
Lựa chọn địa chỉ vận
chuyển:
- Sử dụng địa chỉ ở
hoá đơn.
- Chọn một địa chỉ
vận chuyển khác.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 54
Bước 4: Xác nhận đơn hàng
Hình 25: Xác nhận đơn hàng
Sau khi đã hoàn tất các bước trên, khách hàng hoàn thành bước cuối cùng là xác
nhận đơn hàng.
- Nếu thanh toán thông qua tài khoản Ngân lượng, Bảo kim, ngay khi khách
hàng đặt hàng và thanh toán tiền, hệ thống tài khoản Ngân lượng, Bảo kim sẽ tự động
gửi email thông tin đơn đặt hàng về cho Lê Hoàng, Lê Hoàng xác nhận đơn đặt hàng,
gửi hàng theo thông tin trên đơn đặt hàng tới địa chỉ nhận hàng cho khách hàng, khi
nhận được hàng, khách hàng thông báo cho Ngân lượng, Bảo kim đã nhận được hàng,
Ngân lượng, Bảo kim sẽ chuyển tiền qua cho công ty.
Quy trình đặt hàng thông qua tài khoản Ngân lượng, Bảo kim
Hình 26: Quy trình đặt hàng thông qua tài khoản Ngân lượng
(Nguồn : https://www.baokim.vn/)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 55
Hình 27: Quy trình đặt hàng thông qua tài khoản Bảo kim
(Nguồn : https://www.nganluong.vn/)
- Trường hợp khách hàng chuyển khoản ngân hàng, Đơn đặt hàng sẽ được gửi
đến email của công ty Lê Hoàng, Lê Hoàng gửi hoá đơn thanh toán tiền cho khách hàng
trong đó có số tài khoản và tên chủ tài khoản nhận tiền. Khi khách hàng thông báo đã
thanh toán tiền, công ty xác nhận tiền trong tài khoản và ngay lập tức sẽ chuyển hàng tới
địa chỉ được ghi trong đơn đặt hàng cho khách hàng. (phương thức thanh toán này
thường được áp dụng đối với khách hàng quen, khách hàng lâu năm của công ty ).
3.3.2.4. Tối ưu hoá trên Ipad, trên điện thoại di động
Hình 28: Website được tối ưu trên Ipad
(Nguồn :
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 56
Hình 29: Website được tối ưu trên điện thoại di động
(Nguồn :
Theo thống kê bắt đầu từ năm 2007, tỷ lệ thâm nhập điện thoại trong thị trường
Việt Nam là 18.5% hay 15,5 triệu người và số thuê bao đang tăng lên nhanh chóng,
mỗi tháng tăng khoảng 800 nghìn thuê bao (http:// www.researchandmarkets.com ),
nhận định được sự phát triển ngày càng nhanh chóng của thị trường, website ngoài
việc hỗ trợ các tính năng cho những khách hàng lướt web trên máy tính, còn hỗ trợ các
tính năng trên ipad, trên điện thoại di động để khách hàng có thể thuận lợi hơn trong
việc lướt web, tìm kiếm thông tin về sản phẩm hay tham khảo giá cả của sản phẩm, từ
đó có một cái nhìn tổng quan hơn về sản phẩm của công ty .
3.3.2.5. Phân tích kết quả ban đầu khi triển khai website thương mại điện tử
Thống kê bằng Google Analytics
Hình 30: Khách hành tương tác với website
(Nguồn: https://www.google.com/analytics)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 57
Qua kết quả thống kê website bằng Google Anlytics, có thể thấy tuy chỉ mới
bước đầu triển khai website nhưng đã có tới một số lượng tương đối lớn khách hàng
ghé vào xem website, một con số đáng khích lệ.
Số lượt người ghé thăm trang web nhiều, nhưng bên cạnh đó tỷ lệ người rời
khỏi trang web ngay từ trang truy cập mà không tương tác với trang chiếm tới 51.8%,
một con số không hề nhỏ, do đó cần phải tiến hành tìm hiểu nguyên nhân vì sao khách
hàng lại không thể ở lại trang web lâu hơn để từ đó có thể đưa ra biện pháp khắc phục.
Số lượng khách hàng sử dụng máy tính để truy cập tương đối lớn chiếm
89.93%, còn lại 5.76% khách hàng dùng di động và 4.32% khách hàng dùng Tablet.
Con số khách hàng sử dụng di động để truy cập website tương đối ít, đó cũng là điều
dễ hiểu, với một website bán hàng việc thực hiện tất cả các thao tác trên một chiếc
máy tính dễ dàng hơn nhiều so với một chiếc điện thoại di động. Vì vậy, cần phải tiến
hành tối ưu hoá các tính năng trên điện thoại di động để khách hàng có thể thuận tiện
khi tương tác với website.
Chấm điểm trang web
Hình 31: Chấm điểm website
( Nguồn : Woorank.com)
Với công cụ trực tuyến để phân tích website-Woorank.com, lehoangpc.net chỉ
đạt 44.9 điểm, số điểm khá khiêm tốn so với 1 website. Theo đó, còn quá nhiều lỗi phải
sửa chữa (lỗi trong mã cú pháp, bổ sung từ khóa, lỗi backlinks) và cũng thông qua
những lỗi đó, thời gian tới cần phải cải thiện những lỗi ấy để đạt được số điểm cao hơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 58
Đo tốc độ tải trang bằng Pingdom Tools
Hình 32: Tốc độ tải trang
(Nguồn :
Pingdom Tools cho thấy tốc độ tải trang của website là 8.15s, so với các
website khác thì website của công ty được cho là website có tốc độ tải trang chỉ ở mức
độ trung bình, điều này rất bất lợi cho một website thương mại điện tử, qua ba lần thử
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 59
nghiệm có thể thấy con số này có thay đổi theo chiều hướng tích cực, lần thử nghiệm
đầu tiên, tốc độ tải trang là 24.6s, lần 2 với 20.12s và lần gần đây nhất với 8.15s, mặc
dù vậy nhưng con số này vẫn rất bất lợi cho công ty, vì vậy trong thời gian tới cần phải
cải thiện lại website để có thể tối thiểu hoá tốc độ tải trang của website.
3.3.2.6. Phân tích 7C
So sánh giữa website triển khai cho công ty Lê Hoàng là “lehoangpc.net” với
website của công ty cổ phẩn thế giới di động “thegioididong.com” theo nguyên tắc 7C
dựa trên 7 yếu tố (Context, Content, Community, Communication, Commerce,
Connection, Customization) và được tính trên thang điểm 10.
Bảng 16: Đánh giá website
Các yếu tố 7C www.lehoangpc.net www.thegioididong.com www.phucanh.vn
Context
Giao diện, chức năng, thiết
kế dễ nhìn, dễ sử dụng,
đồng nhất
8 8 8
Content
Các văn bản, đồ hoạ, âm
thanh, âm nhạc hoặc video
trình bày.
1 6 4
Đáp ứng nhu cầu của
người xem
6 7 9
Community
Tạo điều kiện cho người
xem tương tác, giao lưu
với nhau
9 7 8
Độ an toàn của trang web 4 8 9
Communication
Cho phép sự tương tác hai
chiều giữa người xem và
website
8 6 9
Connection
Có sơ đồ website 9 7 9
Có đường link đến các
website liên quan 7 5 9
Commerce Có chức năng hỗ trợ giaodịch thương mại 9 9 9
Customization
Khả năng biến đổi website
phù hợp với từng người
xem, đáp ứng yêu cầu
riêng biệt của từng người
5 7 8
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 60
Các chỉ số đánh giá dựa trên các yếu tố 7C có thể thấy được trang web
http:/www.lehoangpc.net còn thiếu nhiều yếu tố cần bổ sung để tạo ra một trang web
thương mại điện tử hoàn chỉnh:
Cần tăng tính bảo mật của trang web để bảo vệ các thông tin của khách hàng
cũng như các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Cần lựa chọn các từ khóa tốt nhất và chăm sóc nội dung của website để có
thể giúp trang web có được vị trí cao trên các công cụ tìm kiếm như
https://www.google.com.vn/ bằng các dịch vụ PPC hoặc tối ưu nhất là SEO.
Website cần bổ sung thêm các văn bản, đồ hoạ, âm thanh, âm nhạc để có thể
tạo ấn tượng đối với khách hàng khi ghé thăm trang web.
3.3.2.7. Chiến lược quảng cáo
Có rất nhiều hình thức quảng bá website của mình như trên báo chí, tờ rơi,
truyền thanh, truyền hình.nhưng các phương pháp đó đều tốn rất nhiều chi phí. Vậy
đâu là giải pháp để tự quảng bá website của mình.
Có thể nói từ khi Internet xuất hiện, nó là một công cụ giúp bạn thực hiện
những khó khăn trên để tự quảng bá website của mình với chi phí thấp mà lại rất hiệu
quả....Sau khi bạn thiết kế một website và hiện diện trên cộng đồng mạng, việc quan
trọng tiếp theo là làm sao để giới thiệu được sản phẩm của mình đối với mọi đối tượng
khách hàng trên toàn thế giới. Sau đây là 1 số cách cơ bản để doanh nghiệp tiếp cận
với người tiêu dùng thông qua Internet:
Email Marketing
Việc phổ biến nhất là gửi email mang thông điệp giới thiệu về sản phẩm của
công ty mình tới khách hàng. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra ở đây là nên gửi email vào
những thời điểm nào là thích hợp nhất để tránh trường hợp email gửi tới khách hàng
lại vào danh sách đen của họ.Trư
ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 61
Hình 33: Thời gian mở email trong một ngày
(Nguồn:
de-gui-email-marketing )
Theo biểu đồ trên, hầu hết người dùng mở Email sau 12h trưa và họ xem email
thường xuyên từ 2- 5h chiều.
Hình 34: Thời gian mở email trong một tuần
(Nguồn:
de-gui-email-marketing )
Theo thống kê cho thấy có rất nhiều email được mở vào những ngày trong tuần
hơn là cuối tuần, thường xuyên là từ thứ 3 đến thứ 5.
Nhưng do đặc thù ngành nghề, con người và lối sống ở Huế cùng với việc tham
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 62
khảo một số tài liệu, tôi nhận thấy thời gian gửi mail tốt nhất dành cho chiến dịch
email marketing của Lê Hoàng là từ khoảng 7h - 10h tối thứ hai đến thứ sáu hàng tuần.
Hình ảnh công ty gửi email Marketing tới khách hàng thông báo khi có
khuyến mãi.
Hình 35: Email Marketing thông báo khuyến mãi
Quảng cáo trên mạng
Ngày nay, sự phát triển và những đổi mới của mạng xã hội đang là xu thế tất
yếu, vì vậy việc quảng cáo website trên mạng xã hội hay trên các trang mạng internet
là điều rất cần thiết giúp cho các trang web của doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Công ty Lê hoàng đã chia sẻ website của mình trên rất nhiều cac trang mạng xã hội
như facebook, Twitter, Gmail
Hình 36: Quảng cáo website trên các trang mạng xã hội
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 63
3.4. Quy trình bán hàng trước và sau khi áp dụng TMĐT
Quy trình bán hàng trước khi áp dụng TMĐT
Sơ đồ 3: Quy trình bán hàng trước khi áp dụng TMĐTTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 64
Quy trình bán hàng sau khi áp dụng TMĐT
Sơ đồ 4: Quy trình bán hàng sau khi áp dụng TMĐT
Ý kiến đánh giá : Qua 2 sơ đồ thể hiện quy trình bán hàng trước và sau khi ứng
dụng thương mại điện tử của công ty, có thể thấy, nhìn vào 2 sơ đồ có vẻ như sơ đồ 3
phức tạp hơn sơ đồ 2 nhưng thật sự không phải như vậy. Nếu như ở sơ đồ 2 khách
hàng muốn mua hàng thì phải thực hiện rất nhiều công đoạn và mất rất nhiều thời gian
và công sức, từ việc trực tiếp đến công ty lựa chọn hàng, cho tới việc vận chuyển hàng
về nhà, đối với hình thức bán hàng như thế này làm cho công ty rất yếu thế, bởi vì kiểu
bán hàng này sẽ làm cho công ty mất đi những khách hàng ở xa do họ không biết đến
công ty cũng như họ không thể tin tưởng được một công ty mà họ không thể kiểm
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 65
soát, thì sơ đồ 12 lại phản ánh ngược lại, khách hàng chỉ cần ngồi ở nhà với một cú
click chuột, hay một cuộc gọi vào đường dây nóng của công ty là khách hàng đã có thể
lựa chọn được những sản phẩm mình thích, mà không cần phải tốn nhiều thời gian và
công sức, mọi việc chỉ thực hiện trên internet. Đó chính là lợi ích mà các Website
thương mại điện tử mang lại.
3.5. Phân tích tính khả thi khi triển khai hệ thống thương mại điện tử
Về kỹ thuật
Về cơ bản, website đã được xây dựng xong, qua thử nghiệm website đã đáp ứng
được hầu hết các yêu cầu đã mô tả trước khi xây dựng. Mặc dù vậy, nhưng khi đưa
vào ứng dụng trong thực tế có thể sẽ gặp phải một số lỗi ngoài dự kiến nhưng từ đó
mới có thể khắc phục và hoàn thiện website hơn nữa.
Về lịch trình
Triển khai hệ thống bao gồm các công việc như triển khai website, mua tên
miền, hướng dẫn ứng dụng hệ thống cho nhân viên và bảo trì. Tất cả các công việc này
đều có thể tính toán được thời gian hoàn thành, trong đó việc xây dựng website là gian
đoạn mất nhiều thời gian nhất và cần khoảng 2 tháng để xây dựng một website hoàn
chỉnh, phần bàn giao và hướng dẫn sử dụng khoảng 1 tuần.
Về chính sách
Đối với ban lãnh đạo công ty, ứng dụng TMĐT giúp họ có cái nhìn tổng quan
hơn về chiến lược kinh doanh mới của công ty, khả năng mở rộng thị trường và khả
năng cạnh tranh.
Đối với các nhân viên trong công ty, triển khai ứng dụng hệ thống này đồng
nghĩa với việc họ được tiếp cận các thông tin từ công ty một cách đầy đủ và chính xác
nhất thông qua Internet, đây là điều mà bất cứ nhân viên nào trong công ty cũng có thể
thực được hiện dễ dàng.
Về kinh tế
Những khoản chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra và những lợi ích mà doanh
nghiệp có được khi triển khai hệ thống thương mại điện tử có ảnh hưởng rât lớn đến
quyết định của công ty.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 66
Nếu lựa chọn cách để các nhân viên CNTT trong công ty xây dựng và phát triển hệ
thống TMĐT cho công ty thì có thể tối thiểu chi phí so với việc thuê bên ngoài xây dựng,
cài đặt và vận hành hệ thống. Công ty chỉ cần trả phí thuê host và tên miền hàng tháng.
Hình 37: Biểu đồ phân tích điểm hoà vốn
Theo dự trù kinh phí đã trình bày ở bảng 17 phụ lục 5, để triển khai dự án
Thương mại điện tử, trong thời gian đầu (5 năm), công ty phải bỏ ra số tiền là
12.100.000đ (bao gồm chi phí một lần và chi phí thường xuyên) và tại thời điểm 0.54
năm, tức 6 tháng 14 ngày thì NPV bằng 0, khi đó tổng các dòng tiền thu được bằng tổng
các dòng tiền chi ra, dự án hoàn vốn. Sau thời điểm vừa nêu, dự án bắt đầu sinh lời.
Về pháp luật
Việc triển khai hệ thống TMĐT cho công ty được pháp luật cho phép và bảo vệ.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã có những điều luật bảo vệ doanh nghiệp khi tham gia
vào mạng máy tính.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 67
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Với tốc độ phát triển ngày càng tăng của mạng máy tính thì việc thiết kế và cài
đặt các ứng dụng cho người dùng là rất cần thiết. Vì vậy ý tưởng giới thiệu và bán
hàng qua mạng tuy không phải là mới nhưng phần nào cũng giúp cho khách hàng
thuận tiện trong việc lựa chọn và mua hàng.
Hiện nay việc ứng dụng thương mại điện tử ở Việt Nam chỉ đáp ứng được một
số vấn đề cơ bản về mua bán, chưa được linh hoạt. Việc ứng dụng này đòi hỏi phải tốn
nhiều thời gian và tiền bạc.
Với kiến thức nền tảng đã được học ở trường và bằng sự nỗ lực của mình, tôi đã
hoàn thành đề tài “Triển khai thương mại điện tử cho Công ty TNHH TMDV Tin Học
Viễn Thông Lê Hoàng”. Hệ thống website được xây dựng bằng mã nguồn mở Joomla
kết hợp phần mở rộng Virtuemart. Tôi nhận thấy hệ thống Website TMĐT này đã đạt
được một số kết quả như sau:
Website TMĐT phù hợp với đặc điểm, nội dung của một website bán hàng
trực tuyến.
Website tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc xem các thông tin
liên quan đến cửa hàng, thông tin sản phẩm, mua hàng và thanh toán.
Tiết kiệm thời gian giao dịch: Website TMĐT đã giúp cho khách hàng nhanh
chóng hơn trong việc liên lạc, nắm rõ thông tin sản phẩm cũng như được đáp ứng nhu
cầu sử dụng sản phẩm nhanh chóng hơn.
Website đã tích hợp được các hình thức thanh toán trong và ngoài nước.
Lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu một đề tài, dù đã có cố gắng nhưng do thiếu
kinh nghiệm thực tế, hiểu biết và trình độ, chắc chắn khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô và
các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chỉ số Thương Mại Điện Tử Việt Nam 2013
2. Báo cáo tình hình đào tạo Thương Mại Điện Tử Việt tại các trường Đại
học, Cao đăng 2013.
3. Giáo trình Thương Mại Điện Tử Việt căn bản.
4. Wikipedia - Bách khoa toàn thư mở
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
PHỤ LỤC
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
Phụ lục 1: Giới thiệu về mã nguồn mở Joomla và phiên bản Joomla mà
website đang áp dụng.
Phần mềm mã nguồn mở là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã
và nguồn, không chỉ là miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền,
người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến và phát triển, nâng cấp theo một nguyên tắc
chung, quy định trong giấy phép mã nguồn mở mà không cần xin phép ai, điều mà họ
không được phép làm đối với các phần mềm nguồn đóng.
Mã nguồn mở Joomla
Joomla là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở, được viết bằng ngôn ngữ
PHP, và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất
bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet.
Joomla có đặc tính cơ bản là có bộ đệm trang để tăng tốc độ hiện thị, lập chỉ
mục, đọc tin RSS, trang dùng để in, bản tin nhanh, tìm kiếm trong site và hỗ trợ đa
ngôn ngữ.
Joomla được sử dụng khắp mọi nơi trên thế giới, từ những website cá nhân cho
tới hệ thống những website doanh nghiệp có tính phức tạp cao,cung cấp nhiều dịch vụ
và ứng dụng.Joomla có thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý và có độ tin cậy cao.
Tình hình sử dụng Joomla ở Việt Nam
Kể từ khi Joomla 1.9 ra đời vào tháng 09/2005, có hàng nghìn, thậm chí hàng
chục nghìn website ở Việt Nam đã được xây dựng trên nền tảng Joomla, và con số này
vẫn đang tiếp tục tăng không ngừng. Nhiều người từng là quản trị viên của diễn đàn
Joomla Việt đầu tiên đã thành lập các công ty chuyên thiết kế website joomla, và đang
gặt hái những thành công bước đầu. Một vài người khác, thậm chí đã vượt qua hàng
trăm công ty tên tuổi trên thế giới để trở thành công ty hàng đầu chuyên cung cấp
Template. Dịch vụ outsoursing cho joomla với doanh thu ước tình từ hàng tỷ cho tới
hàng chục tỷ đồng mỗi năm.
So với các nền tảng mã nguồn mở từng gây tiếng vang ở Việt Nam như Nuke (
PostNuke, PHPNuke, NukeViet, DotNetNuke..) hay Plone, Xoops..thì Joomla hiện là
nền tảng phát triển nhanh nhất, được sử dụng nhiều nhất và có một cộng đồng lớn mạnh
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
nhất. Còn so với các nền tảng mã nguồn mở đang nổi khác như Drupal, WordPress
thì Joomla vẫn chưa có đối thủ xứng tầm, ít nhất là trong một vài năm tới.
Giới thiệu về phiên bản Joomla mà trang web đang áp dụng, Joomla
phiên bản 2.5.
Joomla 2.5 là phiên bản thứ 3 của Joomla. Trước đó, Joomla 1.6 và Joomla 1.7
ra mắt với rất nhiều sự cải tiến bất ngờ. Joomla 2.5 là phiên bản tương đối ổn định và
có thể được duy trì trong rất nhiều năm tới đây.
Dòng phiên bản 2.5.0 được phát hành vào ngày 24 tháng 01 năm 2012 hứa hẹn
một kỷ nguyên mới của Joomla với các tính năng cực kỳ vượt trội như: tự động cập
nhật qua nút bấm trong phần quản trị, hỗ trợ seo mạnh hơn và đặc biệt phân quyền sâu
hơn với từng nhóm thành viên.
Phụ lục 2: Giới thiệu Virtuemart
Virtuemart là thành phần mở rộng cho joomla phát triển trên nền tảng của
joomla cho phép mở rộng ứng dụng website bán hàng trực tuyến.
Cũng như joomla, virtuemart cũng là một mã nguồn mở, được viết bằng ngôn
ngữ PHP và kết nối đến cơ sở dữ liệu MySQL và đương nhiên, virtuemart được phát
triển dựa trên nền tảng của joomla.
VirtueMart là dạng component được cài thêm vào Joomla thuộc tầng hệ thống
thứ 3 Extention Tier. Chức năng chủ yếu của VirtueMart là một công cụ bao gồm tất
cả các chức năng cần thiết của một website thương mại điện tử.
Hiện tại VirtueMart đã phát triển được 22 version để luôn luôn hoàn thiện và để
có thể tương thích với từng phiên bản của Joomla.
Phụ lục 3: Google Adwords
Google AdWords là cách quảng cáo dễ dàng và nhanh chóng trên Google và
đối tác quảng cáo của Google, bất kể ngân sách của bạn nhiều hay ít. Quảng cáo
AdWords hiển thị bên cạnh kết quả tìm kiếm trên Google, cũng như trên trang web tìm
kiếm và nội dung trong Mạng Google đang phát triển, bao gồm các trang web như
AOL, EarthLink, HowStuffWorks, & Blogger. Với các tìm kiếm trên Google và số lần
xem trang trên Mạng Google mỗi ngày, quảng cáo trên Google AdWords của bạn sẽ
tiếp cận được một số lượng lớn đối tượng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
Khi tạo quảng cáo AdWords để chạy trên Google và đối tác tìm kiếm của
Google, bạn có thể chọn từ khoá để hiển thị quảng cáo của mình và xác định số tiền tối
đa bạn sẵn sàng trả cho mỗi nhấp chuột. Bạn chỉ trả khi có ai đó nhấp chuột lên quảng
cáo của mình.
Khi tạo quảng cáo AdWords chạy trên Mạng Nội dung, bạn có thể chọn chính
xác vị trí nội dung nơi bạn muốn quảng cáo của mình xuất hiện hoặc có thể để nhắm
mục tiêu theo ngữ cảnh phù hợp từ khoá với nội dung. Bạn có thể trả cho mỗi nhấp
chuột hoặc cho mỗi 1000 lần người khác xem quảng cáo của bạn . Để tiết kiệm thêm
tiền, Công cụ Giảm giá của AdWords sẽ tự động giảm chi phí mỗi lần nhấp thực vì
vậy bạn chỉ phải trả chi phí thấp nhất cần để duy trì vị trí quảng cáo. Công cụ Giảm
giá của AdWords vẫn hoạt động cho dù bạn chọn phương pháp hiển thị hay đặt giá
thầu nào.
Không phải trả chi phí tối thiểu hàng tháng nào cho AdWords chỉ có phí kích
hoạt không đáng kể. Bạn có thể chọn từ nhiều dạng quảng cáo, bao gồm quảng cáo
văn bản, hình ảnh và video, dễ dàng theo dõi hiệu suất quảng cáo bằng cách sử dụng
báo cáo trong Trung tâm Kiểm soát tài khoản trực tuyến của mình.
Phụ lục 4: Google analytics
Google Analytic là một công cụ phân tích Website được cung cấp bởi Google.
Đây được xem là công cụ rất hiệu quả dành cho những Webmaster và những
người làm SEO khi muốn thông kê những thông tin về website của mình.
Google Analytic bao gồm những chức năng chính nào?
- Dash Board : Là trang thông tin chung thống kê những thông số về website
của bạn, bạn có thể tùy biến trang Dash Board này để hiện những thông tin mà bạn
quan tâm.
- Visitors : Tất cả những thông tin đến từ người truy cập vào website của mình,
thông tin này giúp bạn thống kê số lượng người truy cập vào website tăng hay giảm để
từ đó có những bước chỉnh sửa nội dung thu hút hơn.
- Traffic Sources : Phần này thống kê nguồn truy cập vào website của bạn đến
từ đâu, được truy cập từ những website nào. Đối với việc làm SEO, những thông tin
này có thể giúp thống kê được nguồn back-link từ đâu.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
- Content : Các báo cáo trong phần này sẽ tập trung vào nội dung thông tin trên
website của bạn, phần nào được ghé thăm nhiều nhất. Ngoài ra phần này còn cung cấp
1 số thông tin liên quan đến từ khóa, lượng khách viếng thăm sử dụng những từ khóa
nào để truy vấp vào website của bạn...
- Goal: Được hiểu là "Mục tiêu" . Phần này sẽ giúp bạn thống kê những mục tiêu
bạn đặt ra cho trang web của mình. Goal là những số liệu giúp bạn đo đạc được hiệu quả
công việc dựa trên mục tiêu bạn đề ra và thực tế của người dùng trên website bạn.
Phụ lục 5 : Phân tích tính khả thi về mặt kinh tế của dự án
5.1 Các khoản chi phí
Các khoản chi phí mà công ty phải bỏ ra để thực hiện dự án
Bảng 17: Các loại chi phí mà công ty phải bỏ ra
Chi phí một lần Chi phí thường xuyên Năm 1-5
Chi phí phát triển 500.000 Duy trì bão dưỡng phần mềm 1.000.000
Phần cứng mới 2.500.000 Lưu trữ dữ liệu tăng thêm 1.000.000
Mua phần mềm 500.000
Truyền thông (đường truyền)
tăng thêm
1.100.000
Chi phí quảng cáo 1.000.000 Trả lương nhân viên 3.500.000
Đào tạo, huấn luyện
người dùng
3.000.000
Tổng : 5.500.000
Tổng 6.600.000
Như vậy, tổng chi phí mà công ty phải bỏ ra để triển khai dự án trong thời gian
5 năm đầu tiền là 12.100.000đ
5.2. Các khoản thu
a) Tiết kiệm thời gian, chi phí
Tiết kiệm thời gian giải đáp thắc mắc khi mua - bán hàng
Website cho phép nhân viên cũng như khách hàng truy cập và tra cứu trực
tuyến những thông tin về sản phẩm, hàng hoá, mức giá cũng như chế độ bảo hành do
đó tiết kiệm thời gian của cả người hỏi và người trả lời. Thông thường, cứ 10 người thì
có 4 người được yêu cầu giải đáp thắc mắc về sản phẩm, thời gian để giải đáp trung
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
bình 10 phút (1/5 giờ) cho mỗi lần hỏi. Số lượng nhân viên hành chính ở trụ sở là 11
người, từ đó ta tính được thời gian mà việc triển khai website giúp nhân viên trong
công ty tiết kiệm được là:
(giờ làm việc)
Ở biểu thức trên, thừa số 2 cho biết việc giải đáp các câu hỏi làm mất thời gian
của cả 2 người là người hỏi và người trả lời.
Tiết kiệm được chi phí so với các ấn phẩm quảng cáo thông thường
Hàng tháng, công ty phải bỏ ra 5% doanh thu để phục vụ cho việc quảng cáo,
tiếp thị sản phẩm. Nếu công ty sử dụng website và thực hiện các quảng cáo trên
website của mình sẽ tiết kiệm chi phí hơn so với triển khai kiểu truyền thống này.
Công ty chỉ cần bỏ ra 3% doanh thu là đã có thể thực hiện quảng cáo trên
website một cách hiệu quả, được nhiều khách hàng biết tới.
Vậy là công ty có thể tiết kiệm được : 5% - 3% = 2% chi phí nếu sử dụng website.
b) Ước tính lợi ích thu về từ việc triển khai dự án
Bảng 18 : Lợi ích thu được
Lợi ích hữu hình Năm 1-5
Doanh thu tăng thêm nhờ TMĐT 16.890.000đ
Giảm thiểu lỗi 0đ
Tăng cường tính linh hoạt 0đ
Tăng cường tốc độ làm việc 0đ
Phụ lục 6: Quy trình xây dựng một website TMĐT
6.1 Đăng ký tên miền
Tên miền thực chất đó là sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng
Internet, nói cách khác tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên
Internet.
Tên miền gắn liền với công ty và thương hiệu của công ty mình lựa chọn, do
vậy việc lựa chọn tên miền cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
- Tên miền phải ngắn gọn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
- Tên miền dễ đọc, dễ viết.
- Tên miền riêng biệt, ấn tượng và không nhầm lẫn.
Tên miền tốt nhất là .com hoặc . net, ngắn gọn, dễ nhớ, đừng dài hơn 20 ký tự.
Và nếu có điều kiện bạn nên mua tất cả các phần mở rộng khác nhau có liên quan đến
website của bạn. Giá tên miền trung bình khoảng 10$/ năm. Không nhất thiết dịch vụ
hay nội dung gì thì tên miền ấy, tên chung gây ra nhầm lẫn rất lớn, vì thế phải lựa chọn
tên gọi thật độc đáo, dễ đọc nhưng khác biệt.
6.2 Lựa chọn nhà cung cấp Hosting
Lựa chọn thật kỹ các nhà cung cấp Hosting có dịch vụ Support tốt, server ổn
định, để tránh trường hợp sau 1-2 tháng những nhà cung cấp đó biến mất, trang web
của mình cũng mất theo.
6.3 Xây dựng website
5.3.1 Download gói Xampp và cài đặt
Ở đây , tôi chọn phiên bản Xampp 1.7.1
Quá trình cài đặt Xampp được tiến hành qua 6 bước :
Bước 1: Download chương trình bên dưới về máy sau đó bấm vào file cài đặt
Xampp 1.7.1 để tiến hành cài đặt. Khi xuất hiện bảng chọn ngôn ngữ, chọn English và
nhấn Ok.
Bước 2: Khi xuất hiện bảng Welcome to the XamppSetup Wizard, nhấn Next.
Bước 3: Trong Destination Folder, chọn nơi cài đặt Xampp. Chọn đường dẫn là
C:\Xampp\htdocs ( cài trên thư mục xampp của ổ đĩa C ), sau đó nhấn Next.
Bước 4: Trong XAMPP Options, kích chọn tất cả các dịch vụ trong Service
Section và nhấn Install.
Bước 5: Chương trình sẽ tiến hành cài đặt và sau cùng nhấn Finish để kết thúc
việc cài đặt.
Bước 6: Mở bảng điều khiển của chương trình Xampp bằng cách nhấn đúp
chuột vào Icon XAMPP Control Panel nằm trên Desktop. Trong bản điều khiển
Xampp, chọn Start để khởi động Apache và MySQL. Nhấn vào nút X (góc trên bên
phải) để tắt bảng điều khiển, bạn có thể mở bảng điều khiển này bất cứ lúc nào bằng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
cách nhấn chuột và biểu tượng của Xampp nằm ở khay hệ thống (góc dưới bên phải
màn hình).
Hình 38: Bảng điều khiển Xampp
5.3.2 Download gói joomla và cài đặt
Joomla được cài đặt theo trình tự các bước như sau:
- Vào địa chỉ sau trong thanh địa chỉ của trình duyệt:
và tiến hành khởi tạo một CSDL.
Hình 39: Màn hình khởi tạo CSDL (Database)
- Tiếp theo vào địa chỉ: (tên CSDL vừa tạo) để cài đặt
Joomla. Màn hình cài đặt sẽ hiển thị
Bước 1: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
Hình 40: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt
Bước 2: Màn hình kiểm tra trước khi cài đặt
Hình 41 : Màn hình kiểm tra trước khi cài đặt
Bước 3: Các điều khoản của nhà cung cấp Joomla
Hình 42: Các điều khoản của nhà cung cấp
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
Bước 4: Thiết lập các thông số để kết nối tới CSDL
Hình 43 : Các thông số kết nối tới CSDL
Bước 5: Cấu hình FTP. Bước này ta làm trên localhost nên ta không cần quan
tâm (chỉ khi nào làm trên host thật mới phải để ý bước này). Chọn Next để tiếp tục.
Hình 44 :Cấu hình FTP
Bước 6: Thiết lập cấu hình Joomla
- Tên Website (sitename): tên Website
- Xác minh địa chỉ email và mật khẩu (Confirm the Admin Email and Password):
điền tên website, địa chỉ email của admin, mật khẩu của admin.
- Cài đặt dữ liệu mẫu (Load Sample Data): có thể dùng hoặc không nếu tự tạo lấy
Hình 45 : Cấu hình Joomla
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
Bước 7: Kết thúc cài đặt
Hình 46: Màn hình kết thúc cài đặt Joomla
Một thông báo yêu cầu xóa bỏ thư mục installation kèm theo username và
passwword để đăng nhập trang quản trị.
5.3.3 Cài đặt VirtueMart
Quy trình cài đặt VirtueMart trong Joomla 2.5.x bao gồm các bước sau:
- Đăng nhập vào phần quản trị của Joomla
- Chọn Extension Manage quản lý phần mở rộng
- Browse tới gói cài đặt VirtueMart và tiến hành cài đặt
Màn hình sau khi cài đặt sẽ như hình dưới
Hình 47 : Giao diện sau khi cài đặt thành công VirtueMart
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
SVTH: Trần Thị Cúc
6.4 Thiết kế lại giao diện
Sau khi giao diện được cài đặt xong, tiến hành thiết kế lại giao diện cho phù
hợp với mục đích mà trang web hướng tới cũng như đáp ứng những nhu cầu của khách
hàng, tạo cho trang web mang lại sự thuận lợi nhất, tiện dụng nhất cho khách hàng.
Điều kiện một website bán hàng phải có đó là giao diện mướt, logic, rõ ràng,
truy cập tới trang web nhanh, không được thiết kế giao diện một cách rối răm, chằng
chịt. Chính những điều đó sẽ gây ra cảm giác chán nản, không muốn truy cập vào
website của mình.
6.5 Cập nhật nội dung cho website
Website mà không có nội dung cũng giống như chúng ta xây dựng một ngôi
nhà rồi để trống nó vậy. Một website đẹp không chỉ do giao diện nó đẹp mà nội dung
nó còn phải hay, hấp dẫn, hệ thống thanh toán tiện lợi mới thuyết phục được khách
hàng truy cập vào website. Thường xuyên cập nhật thông tin và các sản phẩm được ưa
chuộng, liên tục làm mới website bằng các tin tức hay khuyến mãi.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_cuc_k44thkt_5684.pdf