Rượu đóng vai trò như một liều thuốc thần cho hệ thần kinh trung ương nhưng cũng
là nguyên nhân làm suy yếu khả năng đi đứng, nói năng, phán xét và khả năng tập
trung. Một phần của bộ não sẽ bị tác động nhiều và phải chịu trách nhiệm về mọi
hành động và cảm xúc của bạn. Rượu khiến cho khả năng phán đoán, nhận xét của
bạn yếu đi dần rồi dẫn tới những hành động thiếu suy xét, nghĩ gì nói đó, Bạn sẽ
cảm thấy dũng cảm hơn, tự tin hơn, liều lĩnh hơn nhiều và có những hành động
khác người như vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông hay gây gổ, đánh nhau với một
ai đó Đó là lý do tại sao những người say rượu thỉnh thoảng vẫn cho rằng họ có
thể lái được ô tô tốt.
228 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2714 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập phần phản ứng hóa hữu cơ chương trình trung học phổ thông chuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đinitroclobenzen thủy phân trong dung
dịch nước của natri cacbonat tại 1300C và 2,4,6-trinitroclobenzen thủy phân
chỉ cần nước nung nóng. Sản phẩm của tất cả các phản ứng trên là các phenol
tương ứng.
a. Xác định loại phản ứng trên và chỉ rõ cơ chế tổng quát của phản ứng
này.
b. 3-nitroclobenzen phản ứng với ding dịch hidroxit trong nước nhanh hơn
hay chậm hơn so với 4-nitroclobenzen?
c. Nếu 2,4-dinitroflobenzen phản ứng với chất ái nhân nhanh hơn 2,4-
dinitroclobenzen, thì có thể thêm chi tiết gì vào cơ chế phản ứng trên
Giải:
a. Phản ứng thân hạch thế trên nhân thơm
Cơ chế tổng quát:
X
E
+ Nu b
uoc 1 buoc 2
E
X Nu
Nu
E
+ X
X = Cl
E = NO2 ( 1- 3 nhóm)
b. Chậm hơn
c. Theo cơ chế phản ứng ở câu a, bước 1 chậm hơn bước 2, nên bước 1
là bước quyết định tốc độ phản ứng.
VII. CƠ CHẾ PHẢN ỨNG TÁCH
60
Câu 1: Khi cho 1-brom-2-metylxiclohexan tác dụng với KOH/ C2H5OH, t0 thu
được sản phẩm chính 3-metylxiclohexen. Hãy cho biết cấu trạng của chất nền
và đặc tính lập thể của cơ chế phản ứng tách trên?
Giải:
Chất nền có thể là những chất sau:
Br
Me
Br
Me
Br
Me
Br
Me
(I) (II) (III) (IV)
Đối với cấu dạng ghế, thực hiện cơ chế tách E2 có đặc tính lập thể là trans – trục,
nên chỉ có (I), (II) thỏa mãn điều kiện này.
Xét (I):
Br
Me
(I)
H
Me
-HBr
C2H5OH
3-metylxiclohexen
Xét (II):
Br
Me
(II)
-H1Br
C2H5OH
H1
H2
-H2Br
C2H5OH
Me
Me
3-metylxiclohexen
1-metylxiclohexen
61
Theo yêu cầu đề bài chỉ thu được sản phẩm 3-metylxiclohexen nên cấu trạng của
chất nền là (I).
Câu 2: Phản ứng tách loại nước của ancol, tuân theo quy tắc Zaixep xảy ra
theo cơ chế E1, E2. Trình bày cơ chế của nhửng phản ứng sau:
c. Phản ứng tách loại nước của etanol
CH3CH2OH CH2=CH2 + H2O
H2SO4
1700C
d. Phản ứng tách loại nước của 2-metylbutan-2-ol
CH3
CH3C CH2CH3
OH
CH2 C
CH2CH3
CH3
+ C CH-CH3
H3C
H3C
Giải:
Câu a:
CH3CH2OH CH2=CH2 + H2O
H2SO4
1700C
HSO3 O H
CH2 CH2
OH2
CH2=CH2 + H2O
Câu b:
CH3
CH3C CH2CH3
OH
CH2 C
CH2CH3
CH3
+ C CH-CH3
H3C
H3C
62
CH3
CH3C CH2CH3
OH
+ H2SO4
-HSO4-
CH3
CH3C CH2CH3
OH2
CH3
CH3C CH2CH3
-H2O
CH3
CH2C CHCH3
H H
-HSO4--HSO4-
CH2 C
CH2CH3
CH3
C CH-CH3
H3C
H3C
63
Câu 3: Nêu cách điều chế cis-but-2-en và trans-but-2-en từ 2,3-đibrombutan.
Trình bày cơ chế phản ứng trên theo công thức chiếu Newman và công thức
phối cảnh
Giải:
c. Theo công thức chiếu Newman
Br
H CH3
Br
HH3C
+I-
Br
H CH3
Br
HH3C
I-
-Br-
H
H3C H
CH3
+ I-Br
eritro
trans
Br
H CH3
Br
CH3H
+I-
Br
H CH3
Br
CH3H
I-
-Br-
H
H3C CH3
H
+ I-Br
cistreo
d. Công thức phối cảnh
CH3
Br H
CH3
H Br
C
H
H3C
Br
C
Br
H
CH3
aceton
C C
H
H3C
H
CH3
+ ZnBr2
Zn Threo-2,3-dibrombutan (Z)-cis-but-2-en
CH3
H Br
CH3
H Br
C
H
H3C
Br
C
Br
CH3
H
aceton
C C
H
H3C
CH3
H
+ ZnBr2
Zn Rrytro-2,3-dibrombutan (E)-trans-but-2-en
64
Câu 4 : (Đề thi Olympic 30/4 trường THPT chuyên Lê Quý Đôn – Tỉnh Bình
Định năm 2006)
Từ một loại tinh dầu người ta tách được chất A chứa 76,92%C, 12,82%H và
10,26%O về khối lượng, MA = 156 g/mol. Biết A được điều chế bằng cách
hidro hóa (có mặt xúc tác) chất B (2-isopropyl-5-metylphenol).
a. Xác định công thức cấu tạo của A. Viết công thức đồng phân cis-trans
của A.
b. Đun sôi A với H2SO4 đặc thu được 2 chất có cùng công thức phân tử
C10H18. Viết công thức cấu tạo của 2 chất đó và viết cơ chế phản ứng.
Giải:
Đặt công thức tổng quát của A là : CxHyOz
Ta có : 12𝑥
76,92 = 𝑦12,82 = 16𝑧10,26 = 156100
→ x = 10, y = 20, z = 1
Vậy công thức phân tử của A là C10H20O
Mặt khác B + H2 A nên CTCT cùa A, B là :
CH
OH
H3C
H3C CH3
+ 3H2
CH
OH
H3C
H3C CH3
(B) (A)
Đồng phân hình học của A có 4 đồng phân
65
CH
OH
CH3
H3C
H3C
OH
CH3
OH
CH3
OH
CH3
OH
CH3
cis trans
b) Đun nóng A với H2SO4 đặc 2chất có CTPT là C10H18
CH
OH
CH3
H3C
H3C
CH CH3
H3C
H3C
CH CH3
H3C
H3C
Cơ chế phản ứng E1
CH
OH
CH3
H3C
H3C +H+
CH
H2O
CH3
H3C
H3C -H2O
CH CH3
H3C
H3C
CH CH3
H3C
H3C
CH CH3
H3C
H3C
CH CH3
H3C
H3C
-H+
66
VIII. CƠ CHẾ PHẢN ỨNG CỘNG
Câu 1: Hai hợp chất hữu cơ đa chức A và B đều có công thức phân tử là
C6H5O4 và là đồng phân lập thể của nhau. Cả A và B đều không có tính quang
hoạt, A có nhiệt độ sôi thấp hơn B. A và B đều tác dụng với NaHCO3 giải
phóng khí CO2. Khi hidro hóa A hay B bằng H2 xúc tác Ni được hỗn hợp X,
gồm các chất có công thức C5H8O4. Có thể tách X thành 2 dạng đối quang của
nhau.
d. Lập luận xác định cấu tạo của A và B
e. Viết công thức Fisher của hai dạng đối quang của X.
f. Khi cho A tác dụng với Br2/CCl4. Viết cơ chế phản ứng.
(Trích đề thi Olympic 30/04 môn hóa học khối 11 năm 2006)
Giải:
c. A và B la hợp chất hữu cơ đa chức và là đồng phân lập thể của nhau đều tác
dụng với NaHCO3 giải phóng khí CO2, vậy A và B là axit hai lần axit. Khi hidro
hóa cho hỗn hợp X có hai dạng đối quang của nhau. Vì nhiệt độ sôi của A thấp hơn
B (do tạo liên kết hidro nội phân tử nên A phải có cấu hình cis.
H3C
HOOC COOH
H H3C
HOOC H
COOH
(A)
(B)
d.
CH3
H COOH
CH2COOH
CH3
HOOC H
CH2COOH
67
C.
H3C
HOOC COOH
H
(A)
H3C
HOOC COOH
H
Br+
-Br- Br
COOH
CH3
H
Br
HOOC
HOOC
Br
CH3
Br
H
HOOC
COOH
Br H
CH3
COOHBr
COOH
H Br
CH3
BrHOOC
COOH
Br CH3
COOH
H Br
COOH
H3C Br
COOH
Br H
68
Câu 2: Hợp chất chứa nhóm cacbonyl có thể phản ứng với hợp chất chứa
nhóm metylen hoạt động với xúc tác axit hay bazơ. Tùy thuộc vào điều kiện
phản ứng mà sản phẩm dừng lại ở giai đoạn cộng AN hay tiến tới tách E.
Trình bày cơ chế phản ứng giữa benzaldehit và andehit axetic trong môi
trường axit và trong môi trường bazơ
Giải:
c. Môi trường axit
CH O +H+ CH OH
H2C CH
H
O
+H+
H2C CH
H
OH
-H+
H2C C CH3
OH
CH CH2
OH
C CH3
OH
CH CH2
OH
C CH3
O
d. Môi trường bazơ
H3C C CH2
+OH-
O
-H2O
H H2C C CH3
O
CH O CH CH2
O
C CH3
O
+ROH CH CH2
OH
C CH3
O-RO-
Câu 3: Các hợp chất chứa nhóm C=O khi cộng với tác nhân Grinha RMgX rồi
thủy phân thu được ancol. Andehit thu ancol bậc II, Xeton thu ancol bậc III,
chỉ có HCHO thu ancol bậc I.
69
Trình bày cơ chế cộng vào nhóm C=O của hợp chất sau:
C6H5 CH
CH3
C CH3
O
(dùng công thức chiếu Newman)
Giải:
C6H5
HH3C
CH3
O
Huong 1Huong 2
C6H5MgBr
HH3C
C6H5
H3C C6H5
OH
HH3C
C6H5
C6H5 CH3
HO
OH
CH3
C6H5
H3C
C6H5 H
H
CH3
C6H5
H3C
HO C6H5
CH3
C6H5 H
CH3
C6H5 OH
CH3
C6H5 H
CH3
HO C6H5
70
Câu 4: (Đề thi Olympic quốc tế hóa học năm 1999 của nước Đức)
a. Bạn hãy cho biết những hợp chất còn thiếu trong sơ đồ sau đây:
OH H3C
C
H3C
CH2
H2SO4d
A
H2/Ni
P
B
CrO3 C
b.Bạn hãy cho biết cơ chế phản ứng từ phenol tạo thành hợp chất A
Giải:
a.
H2/Ni
P
OH H3C
C
H3C
CH2
H2SO4d
OH
H3C
H3C
CH3
OH
H3C
H3C
CH3
CrO3
O
H3C
H3C
CH3
b. Cơ chế phản ứng
+ H+ C +
OH OH
71
IX. BÀI TẬP TỔNG HỢP
Bài 1: Lấy ví dụ minh họa cho các phản ứng theo cơ chế: Thế nuclophin đơn
phân tử (SN1); thế nucleophin lưỡng phân tử (SN2); thế electrophin (SE); cơ
chế thế gốc (SR), cộng electrophin (AE); cộng gốc (AR); cộng nucleophin (AN);
tách đơn phân tử (E1); tách lưỡng phân tử (E2).
Giải:
c. Thế nucleophin đơn phân tử SN1
- Cơ chế SN thường gặp ở dẫn xuất halogen, ancol, este, axit cacboxylic.
- Cơ chế SN1: Sự đứt liên kết cũ C-X và hình thành liên kết mới C-Y xảy ra không
đồng thời, phản ứng xảy ra hai giai đoạn qua sản phẩm trung gian (cacbocation),
giai đoạn chậm quyết định tốc độ phản ứng. Ví dụ:
C
CH3
CH3
ClH3C
cham
-Cl-
C
CH3
CH3
H3C
nhanh
H2O
C
CH3
CH3
H3C OH2 + H
+
d. Thế nucleophin lưỡng phân tử SN2
Sự đứt liên kết cũ C-X và tạo thành liên kết mới C-Y xảy ra đồng thời, phản ứng
một giai đoạn đi qua trạng thái chuyển tiếp (phức hoạt động), tạo sản phẩm có cấu
hình ngược ban đầu.
OH- + C Br
H
H
H
C
H
H H
BrHO
δ- δ-
CHO
H
H
H
+ Br-
(HS làm tiếp các cơ chế còn lại theo mẫu)
Câu 2: Viết phản ứng bằng CTCT (ghi rõ điều kiện và xúc tác)
72
HC CH A
NaNH2 B
C2H5Br C
H2O D[
H] E
SOCl2 F
KCN
G[
H]
Đề nghị viết cơ chế từ E thành F
Giải:
H2O
HC CH + NaNH2 NaC CH + NH3
NaC CH + C2H5Br HC C-CH2-CH3 + NaBr
(A)
(B)
HC C-CH2-CH3 +
Hg2+
H2SO4
H3C C CH2 CH3
O
(C)
H3C C CH2 CH3
O
+ [H] H3C CH CH2 CH3
OH
(D)
H3C CH CH2 CH3
OH
+ SOCl2 H3C CH CH2 CH3
Cl
(E) + SO2 + HCl
H3C CH CH2 CH3
Cl
+ KCN H3C CH CH2 CH3
C
(F) + SO2
+ [H] H3C CH CH2 CH3
CH2
N
H3C CH CH2 CH3
C N NH2
(G)
Cơ chế phản ứng từ E thành F
Cơ chế SN1
Cl
H3C
C2H5
H
-Cl-
CH3
H C2H5
+CN-
CN
H3C
C2H5
H
+ NC
CH3
H
C2H5
Cơ chế SN2
73
Cl
H3C
C2H5
H
+CN-
CH3
H C2H5
ClNC
-Cl-
NC
CH3
H
C2H5
Câu 3: Axit xinamic được điều chế từ benzandehit và anhidric axetic khi có
xúc tác CH3COO-. Trình bày cơ chế tạo thành axit trên.
Giải:
C6H5-CH O + CH2-CO-O-CO-CH3
CH2-CO-O-CO-CH3CHC6H5
O-
CH2-CO-O-CO-CH3CHC6H5
OH
+H+
-H2O
CH2-CO-O-CO-CH3CHC6H5C6H5-CH CHCOOH
-CH3COOH
Câu 4: Cho biết các phản ứng sau xảy ra theo cơ chế gì? Viết cơ chế phản ứng.
m. CH3-MgCl + C2H5COCH3 →
n. CH3CH2Cl + KCN→
o. CH3Cl + CH3NH2 →
p. CH3CH2Cl + H2O → (MT OH-)
q. C6H5ONa + CH3I →
r. C6H5\OH + CH3OH →
s. 2C2H5OH → ( MT H+)
t. Pyridin + C2H5I →
u. C6H5OH + HCHO → (MT H+)
v. C6H5CHO + CH3CHO → (MT OH-)
w. CH3CH2CH(-OSO3H)CH3 + H2O → (t0)
x. CH3COOC2H5 + OH- →
Giải:
74
+
+
CH3MgCl + C2H5COCH3 (CH3)C(C2H5)OMgCl
AN
CH3CH2Cl + KCN CH3CH2CN
CH3Cl + CH3NH2 CH3NHCH3
CH3CH2Cl + H2O CH3CH2OH
C6H5ONa + CH3I C6H5OCH3
C6H5OH + CH3OH CH3C6H4OH (o-, p-)
SE
2C2H5OH C2H5OC2H5
piridine + C2H5I [piridine(N+)C2H5]I-
SN2 + Cl-
SN2
SN2
HCl
+ HCl
SN2 + NaI
H2O
SN2 + H2O
SN2
C6H5OH + HCHO (o-, p-)CH2OHC6H4OH
SE
C6H5CHO + CH3CHO C6H5CH=CHCHO + H2O
CH3CH2CH(OSO3H)CH3
CH3CH2CH(OH)CH3
SN1+ H2O
AN
+ H2SO4
CH3COOC2H5 + OH- CH3COO
-SN2 + C2H5OH
75
Câu 5: Viết cơ chế của các phản ứng sau:
C6H5COCl + CH3CH2OH → C6H5COOCH3CH2 (xúc tác bazơ)
CH3CONH2 + H20 → CH3COOH + NH4+ (môi trường axit)
Giải:
CH3CH2OH + C
O
Cl CH3CH2O
H
C
O
Cl
CH3CH2O C
OH
Cl
CH3CH2O C
O
-HCl
H3C C NH2
O
+H+
H3C C NH2
OH+
+H2O
H3C C O
OH
NH2 H
H
-H+
H3C C OH
OH
NH2+H+
H3C C OH
OH
NH3
+
CH3COOH+NH4
+
76
Câu 6: (Đề thi thử Olympic trường THPT Bến Tre, tỉnh Bến Tre)
Viết các phản ứng theo dãy chuyển hóa sau (giải thích cơ chế phản ứng nếu có)
C
CH3
H3C
CH3
CH CH2 (A) (B) C C
H3C
H3C
CH3
CH3
Giải:
C
CH3
H3C
CH3
CH CH2 + HCl C
CH3
H3C
CH3
CH CH3
Cl
(A)
C
CH3
H3C
CH3
CH CH3
Cl
+ KOH C
CH3
H3C
CH3
CH CH3
OH
ruou
+ KCl (B)
C
CH3
H3C
CH3
CH CH3
OH
H2SO4d, t0
C C
H3C
H3C
CH3
CH3
+ H2O (C)
Cơ chế:
C
CH3
H3C
CH3
CH CH3
OH
+H+
C
CH3
H3C
CH3
CH CH3
OH2
+
C
CH3
H3C
CH3
CH CH3
C HC
H3C
H3C
CH3
CH3
C C
H3C
H3C
CH3
CH3
77
X. BÀI TẬP TỰ GIẢI
Câu 1: Nêu định nghĩa và cho ví dụ minh họa về phản ứng thế, phản ứng tách, phản
ứng cộng, phản ứng oxi hóa khử, phản ứng đồng ly, phản ứng dị ly và sắp xếp mỗi
phản ứng sau đây vào một loại thích hợp kể trên:
H2C CH2 + H2 H3C CH3
p,t
H2C CH2 + HI H3C CH2I
H2O
H3C CH3 + Cl2 H3C CH2Cl
as
+ HCl
H3C CH3
t, xt H2C CH2 + H2
H3C CH2Br + KOH
C2H5OH H2C CH2 KBr + H2O
H3C CH2Br + KOH
H2O H3C CH2OH + KBr
H3C CHO + HCN H3C CH
OH
CN
+
Câu 2: Hãy định nghĩa cacbocation, cacbanion, gốc cacbon tự do và so sánh độ bền
trong mỗi dạng chất sau:
CH3 CH3CH2 CH3CHCH3 (CH3)3C
CH3 CH3CH2 CH3CH2CH3 (CH3)3C
CH3CH2 CF3CH2 CCl3CH2
78
Câu 3 : Cơ chế phản ứng là gì? Hãy minh họa bằng cơ chế các phản ứng sau:
CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl
CH2 CH2 + HBr CH3 CH2Br
H3C CHO + HCN H3C CH
OH
CN
Câu 4: Trạng thái chuyển tiếp là gì? Trạng thái chuyển tiếp khác sản phẩm trung
gian như thế nào? Những phản ứng sau đây có phải qua trạng thái chuyển tiếp
không? Có sinh ra sản phẩm trung gian không? (Nếu có sản phẩm trung gian hãy
cho biết nó thuộc loại nào?)
CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl
OH- Cl-
CH3CH=CH2 + HCl CH3-CHCl-CH3
as
H2O
CH3Cl +
CH3OH +
Câu 5: Xác định các chất còn lại trong sơ đồ PƯ sau và nêu cơ chế hình thành
chúng?
CH3CH2CH3 (A) B C
A
CD
CH3CH=CH2 (A) B C D F
+E
C
CH3
C2H5HO
CH3
HC CH B H3C CH CH2
OH
CH2 CH CH3
OH
79
Câu 6: So sánh khả năng phản ứng của các cặp chất sau:
Theo SN1: CH3CH2CH2Cl, CH2=CH-CH2Cl.
Theo SN2: CH2=CH-Cl, CH3CH2Cl
Theo SN1: p-NO2C6H4CH2Cl, p-CH3OC6H4CH2Cl, CH3CH2CH2Cl
Câu 7: Cho sơ đồ phản ứng sau, viết cơ chế phản ứng và công thức cấu tạo các sản
phẩm.
CH3C=OH
C3H7 H
C2H5
B C
1. C6H5MgBr
2. H2O
HBr
Câu 8: Hãy giải thích sự tạo thành nhanh chóng 2,4,6-Br3C6H5NH2 khi cho p-
2,4,6-NH2C6H4-SO3H hoặc p-2,4,6-NH2C6H4-COOH tương tác với dung dịch
nước Brom.
Câu 9: Hãy chỉ ra cơ chế phản ứng và sản phẩm cuối của phản ứng cộng Br2( 1:1)
với những chất sau: (Đề thi Olympic quốc tế hóa học năm 1999 của nước Đức)
d. Axit maleic
e. Axit fumaric
f. But-2-in
COOH
H H
HOOC COOH
H COOH
H
CH3 C C CH3
(A) (B) (C)
Câu 10: Giải thích:
d. Tại sao phản ứng sau không dùng để tổng hợp tert-butylpropylete
80
CH3CH2CH2ONa + (CH3)3CBr (CH3)3C
-OCH2CH2CH3
e. Sản phẩm chính của phản ứng này là gì?
f. Hãy để nghị phương pháp tổng hợp tert-butylpropylete tốt hơn.
(Trích đề thi thử Olympic 30/04 môn hóa học năm 2006- Trường THPT Quốc học
Huế- Thừa Thiên Huế)
Câu 11: Khi cho isobutilen vào dung dịch H2SO4 60%, đun nóng tới 800C, thu
được hỗn hợp gọi tắt là đi-isobutilen gồm hai chất đồng phân A và B. Hidro hóa
hỗn hợp này được hợp chất C là isooctan. C là chất được dùng để đánh giá nguyên
liệu lỏng.
a. Viết cơ chế phản ứng để giải thích sự tạo thành A, B và viết pt phản ứng tạo
thành C từ A và B.
b. C cũng có thể được điều chế bằng phản ứng trực tiếp của isobutilen và isobutan
khi có mặt axit vô cơ làm chất xúc tác. Viết cơ chế phản ứng.
(Trích đề thi thử Olympic 30/4 trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Đà
Nẵng năm 2009)
Câu 12: Viết phản ứng bằng CTCT (ghi rõ điều kiện và xúc tác)
C3H4 C3H6O C5H10O2 C5H8O C5H12O C5H11Cl
C5H11MgClC5H11CO2MgClC5H11CO2H
Đề nghị và viết cơ chế từ C3H6O thành C5H10O2
Câu 13: Khi cho cis (e,a)-1-brom-2-metylxiclohexan tác dụng với KOH/C2H5OH/t0
thu được sản phẩm chính nào? Hãy cho biết cấu trạng của chất nền và đặc tính lập
thể của phản ứng trên.
Câu 14: Cho biết tác nhân, điều kiện phản ứng và cơ chế của chuyển hóa sau:
81
CH2 = C(CH3)CH2CH3 → (CH3)2C = CH-CH3
Câu 15: Với tác nhân nào sau đây, khi tương tác với 2-clo-3-metylbutan sẽ cho
phản ứng thế SN2 hoặc tách E2.
a. I-
b. C2H5O-, C2H5OH,t0
c. CH3S-
d. CH3NH2
e. NH2-
Câu 16: Isobutilen ngưng tụ với etilen và hidro clorua trong điều kiện phân cực tạo
thành 1-clo-3,3-đimetylbutan. Hãy đề nghị cơ chế của phản ứng này cho phù hợp
với đặc tính của tác nhân, điều kiện phản ứng và sản phẩm tạo thành.
Câu 17: Khi cho (R) 2-brombutan tác dụng với dung dịch NaOH/t0 thu được hỗn
hợp 2 ancol gồm x% (R)-but-2-ol và y% (S)-but-2-ol. Viết cơ chế phản ứng. Tính x,
y biết cơ chế SN1 chiếm 30% sản phẩm.
Câu 18: Hãy viết cơ chế, giải thích tác dụng của xúc tác ion iodua trong phản ứng
tạo thành ancol n –butylic từ n-butyl clorua và NaOH.
Câu 19: Cho cis-but-2-en và trans-but-2-en tác dụng với Br2. Hãy tìm các sản phẩm
và biểu diễn chúng bằng công thức Fisơ và Newman.
Câu 20: Giải thích các kết quả thực nghiệm sau:
a. Sự thủy phân CH3-O-CH2Cl xảy ra 1600 lần nhanh hơn sự thủy phân CH3-
S-CH2Cl.
b. Trong điều kiện phản ứng SN2, sự thủy phân halogenua α-metyl anlyl nhanh
hơn sự thủy phân halogenua α-tert butyl alyl 100 lần.
Câu 21: Cho biết sản phẩm có thể thu được của (S) 1-phenyl-1-bromobutan trong
axit axetic đun sôi và trong dung dịch natriaxetat với axeton.
82
Câu 22: (Đề thi học sinh giỏi quốc gia, bảng A năm 1997-1998)
Cho 4 dẫn xuất của hidrocacbon có chung công thức phân tử là C4H9Cl
a. Viết công thức cấu tạo thu gọn và gọi tên 4 chất đó theo danh pháp thông
dụng IUPAC. Sắp xếp chúng theo trật tự tăng dần nhiệt độ sôi. Giải thích?
b. Cho dẫn xuất mạch không phân nhánh ở trên tác dụng với clo chiếu sáng
theo tỉ lệ 1:1. Trình bày cơ chế phản ứng. Cho biết sản phẩm nào chiếm tỉ lệ cao
nhất? Giải thích?
Câu 23: (Đề thi học sinh giỏi quốc gia, bảng B năm 1997-1998)
Iot benzen được điều chế với hiệu suất phản ứng cao theo sơ đồ sau:
C6H6 + I2 + HNO3 500𝐶�⎯� C6H5I + NO + NO2
Cho biết vai trò của HNO3. Trình bày cơ chế phản ứng.
Câu 24: (Đề thi thử Olympic trường THPT thị xã Sa Đéc – tỉnh Đồng Tháp năm
2006)
Viết cơ chế của phản ứng sau : (Đề thi HSG tỉnh Lạng Sơn lớp 11 năm 2011)
a. Cho propen tác dụng với hidro brommua trong điều kiện có oxi không khí và
chiếu sáng. Gọi tên sản phẩm chính của phản ứng.
b. Phản ứng este hóa giữa axit axetic và ancol etylic.
Câu: Hợp chất hữu cơ X có cấu tạo không vòng , có công thức phân tử C4H7Cl và
có cấu hình E. Cho X tác dụng với NaOH trong điều kiện đun nóng thu được hỗn
hợp sản phẩm bền có CTPT C4H8O.
a. Xác định cấu trúc của X
b. Tìm các đồng phân có thể có của X
c. Viết cơ chế phản ứng xảy ra và gọi tên cơ chế phản ứng?
83
Câu 25: (Đề thi Olympic lần thứ 36 của nước Ukraina ngày 14-19, tháng 4, năm
2009)
Hợp chất A (C7H6O2) có thể tổng hợp từ phenol chỉ bằng 1 giai đoạn. A phản ứng
với anhidric axetic, khi có mặt CH3COONa, tạo thành sản phẩm hai vòng B (
C9H6O2). Nếu B được xử lý nối tiếp nhau bằng brom và dung dịch KOH dư rồi axit
hóa hỗn hợp tạo thành bằng HCl thì từ dung dịch xuất hiện tinh thể không màu của
hợp chất C. Đun nóng C tạo thành D và khí không màu E. A phản ứng với axit
cloaxetic, khi có mặt bazơ, cho hỗn hợp C, D và khí E (với hiệu suất thấp). A là một
trong những sản phẩm khi ozon phân D.
a. Xác định cấu tạo của tất cả các chất. Viết phương trình phản ứng.
b. Cơ chế chuyển hóa B thành C?
c. Đề xuất một cách điều chế A từ phenol bằng 1 giai đoạn.
Câu 26: (Đề thi Olympic quốc tế hóa học năm 1999 của nước Đức)
Bằng một phản ứng cộng thân điện tử, brom tác dụng với các nối đôi tạo thành
brom hidrocacbon.
a.Viết pt phản ứng giữa etilen và brom. Trình bày cơ chế của phản ứng cộng này?
b.Người ta sẽ nhận được hợp chất nào khi dẫn etilen vào một dung dịch nước của
brom và natri clorua? Trình bày cơ chế phản ứng.
VI. NHỮNG LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TẬP
Mỗi dữ kiện của bài tập hóa học đều có một vai trò nhất định trong quá trình giải
toán. Do đó, để giải được bài tập hóa học HS phải biết cách khai thác đề một cách
hiệu quả. Các em phải biết được những dữ kiện đề bài cho dùng để làm gì, chúng có
ý nghĩa gì trong quá trình giải toán.
HS phải nắm thật kĩ các cơ chế phản ứng hữu cơ, phải biết cách phân biệt
từng cơ chế và một phản ứng xảy ra theo cơ chế nào, phải kết hợp những dữ kiện đề
bài cho với kiến thức đã học để giải quyết từng bài toán cụ thể.
84
HS có thể sưu tầm hoặc tự xây dựng bài tập để hình thành khả năng phân
tích, nhận xét, đánh giá. Qua quá trình chọn lọc tài liệu, năng lực tư duy của HS sẽ
được rèn luyện một cách toàn diện và nhanh chóng phát triển.
Đối với những bài tập dài (thường xuất hiện trong đề thi Olympic), cần phải tóm tắt
nội dung, biến cái phức tạp thành đơn giản để ứng dụng những gì đã học trong phần
cơ chế phản ứng hóa hữu cơ để giải.
HS không nên bỏ qua phần bài tập tổng hợp nên làm bài tập tổng hợp song
song với bài tập mà giáo viên đã hướng dẫn. Bài tập tổng hợp không chỉ giúp HS
kiểm tra kiến thức, kĩ năng giải bài tập, củng cố kiến thức đã học ở từng phần mà
còn giúp HS hệ thống hóa kiến thức.
Trong mỗi dạng, các bài tập được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó. HS
nên tập trung vào các bài vừa sức sau đó nâng dần.
Để thành công trong quá trình tự học, HS phải tự tin, nổ lực hết mình và làm việc có
phương pháp. Nếu HS chưa tự giải được các bài toán khó thì đừng quá lo lắng, suy
nghĩ từng phần và nhớ chú ý đến những dữ kiện cốt lõi. Nếu vẫn chưa tìm ra hướng
giải quyết thì nên trao đổi với thầy cô, bạn bè.
Chương IV: HÓA HỌC ỨNG DỤNG
THỦY TINH HỮU CƠ VÀ THỦY TINH THƯỜNG CÓ GIỐNG NHAU
KHÔNG?
Thủy tinh hữu cơ hoàn toàn không cùng họ với
thủy tinh thường. Nguyên liệu sản xuất thủy tinh
hữu cơ là muối của axit salixylic còn thủy tinh
hữu cơ được sản xuất từ aceton , cồn, axit và natri
xianogien. Thủy tinh hữu cơ có tên khoa học là
metyl metacrylat, là một hợp chất cao phân tử, có
bề ngoài màu trắng trong rất giống thủy tinh nên được gọi là thủy tinh hữu cơ.
85
Thủy tinh hữu cơ rất trong. Khi lớp thủy tinh thường có độ dày vượt quá 15cm, thì
nhìn chúng không thể thấy rõ được sự vật trong khi đó ta có thể nhìn rõ sự vật qua
một lớp thủy tinh hữu cơ dày 1m. Do có độ trong và cho phép các tia tử ngoại chiếu
xuyên qua, nên thủy tinh hữu cơ thường được dùng để làm các dụng cụ quang học.
Thủy tinh hữu cơ vượt xa các thủy tinh thường khác về độ dẻo, Ví dụ khi các loại
máy bay Boeing bay trong mây với tốc độ cao, thường gặp phải những chấn động
cực nóng, sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, những áp lực từ các nguồn không khí
chỉ có thủy tinh hữu cơ mới có thể chịu được.
Thủy tinh hữu cơ còn có một đặc tính khác là có thể cho phép ánh sáng đi theo
đường cong, Một chiếc gậy làm bằng thủy tinh hữu cơ có độ cong không quá 480 có
thể cho phép ánh sáng chiếu qua từ đầu này sang đầu kia giống như nước chảy trong
ống dẫn. Lợi dụng đặc tính này của thủy tinh hữu cơ, con người đã chế ra các thiết
bị truyền ánh sáng trong y học, tạo điều kiện rất thuận lợi cho phẫn thuật ngoại
khoa. Nếu dùng thủy tinh hữu cơ để làm thành các loại ống (kính) nội soi, bác sĩ có
thể thông qua các loại ống này để kiểm tra bệnh tình của bệnh nhân từ bên ngoài cơ
thể, tiện lợi và chính xác.
Thủy tinh hữu cơ có tính chất hóa học rất ổn định. Như vậy, có thể căn cứ vào nhiều
nhu cầu khác, trong quá trình sản xuất thủy tinh hữu cơ, người ta cho thêm một số
chất phụ gia vào để tạo ra thủy tinh hữu cơ có nhiều màu sắc khác nhau nhằm phục
vụ cho con người nhiều hơn.
NHŨ TƯƠNG: DẦU VÀ NƯỚC
Cho nước sạch tới nửa bình của một bình thủy tinh trong suốt, thêm vào một ít dầu
ăn. Khi đó dầu nổi trên mặt nước, mặt phân cách giữa dầu và nước rõ ràng. Dùng
tay lắc bình thật mạnh để cưỡng bức nước và dầu tạo thành một pha, để yên một lúc
thì dầu và nước lại phân thành hai lớp trên dưới rõ ràng.
86
Khi đó lại cho thêm vào
bình một ít chất tẩy rửa (có
thể sử dụng bột xà phòng),
sau đó lắc bình thật kĩ rồi
quan sát sẽ thấy dầu và nước
không còn phân tách nữa mà
hòa lại làm một với nhau.
Giải thích: Bởi chất tẩy rừa có một thuộc tính đặc biệt là có thể bao quanh từng giọt
dầu, đem phân tán đều trong nước. Tác dụng như vậy gọi là “tác dụng nhũ hóa”.
Hỗn hợp nước và dầu được tạo thành nhờ tác dụng nhũ hóa được gọi là nhũ tương.
Sữa, dầu cá mà ta thường uống cũng tồn tại ở dạng nhũ tương. Bột giặt có thể tẩy
các vết bẩn bám trên quần áo, chất tẩy rửa có thể tẩy sạch ố dầu là do chúng có thể
tách phân tử dầu trên quần áo để đưa vào trong nước.
VÌ SAO KHÔNG DÙNG NƯỚC NÓNG ĐỂ TẨY, GIẶT VẾT MÁU?
Vết máu dính trên quần áo cần phải lập tức được giặt sạch, nếu không giặt sạch
ngay thì sau một thời gian, vết máu sẽ rất khó khử đi hết. Không được dùng nước
nóng để giặt tẩy vết máu mà chỉ có thể dùng nước lạnh. Về điều này có thể dùng
thực nghiệm để giải thích.
Nếu ngâm hai mảnh vải dính vết máu vào nước nóng và nước lạnh, thì vết máu ở
mảnh vải ngâm trong nước nóng có màu đỏ đen, còn mảnh vải ngâm trong nước
lạnh thì vết máu có màu đỏ tươi và nhạt đi. Lấy xà phòng giặt hai mảnh vải thì vết
máu trong mảnh ngâm trong nước lạnh được giặt sách hết, còn miếng ngâm trong
nước nóng thì không có cách nào giặt sạch được!
Protein trong máu khi gặp nhiệt độ cao thì bị biến đổi hóa học, vết máu khi chưa
phát sinh những biến đổi hóa học thì có thể tan trong nước, còn sau khi đã có những
biến đổi hóa học do tác dụng nhiệt thì không còn tan trong nước nữa. Cũng với lý
87
do trên mà vết máu bám lâu ngày trên quần áo không giặt sạch được do trong thời
gian dài vết máu đã phát sinh những biến đổi hóa học.
DUNG DỊCH HÀNH VIẾT THƯ MẬT
Lấy hai nhánh hành, cắt bỏ phần lá, chỉ giữ lại phần nõn hành, dùng tay bóp ra dịch
của hành, sau đó dùng bút lông chấm vào dịch của hành và viết trên một trang giấy
trắng. Để vài phút cho dịch hành khô cho đến khi không còn thấy vết hành bám trên
giấy nữa. Sau đó đem hơ tờ giấy dưới ngọn lửa đèn cầy thì thấy những nét chữ màu
nâu hiện ra.
Dịch của hành có thể làm cho giấy phát sinh những biến đổi hóa học, hình thành
một chất tương tự như màng trong suốt. Điểm chảy của chất đó thấp hơn điểm chảy
của giấy, nên khi hơ trên ngọn lửa đèn cồn, nó sẽ bị cháy, dẫn tới hiện ra nét chữ
màu nâu.
Giấm ăn, nước chanh cũng có những đặc tính này, nghĩa là chúng có thể được dùng
để viết thư mật.
TẠI SAO KHI MÁY PHOTOCOPY HOẠT ĐỘNG LẠI SINH RA MÙI
KHÓ CHỊU
Máy photocopy là một thiết bị văn phòng hiện đại, nó đem lại nhiều lợi ích cho con
người trong công việc tại văn phòng như sao chụp các loại tài liệu, văn bản,
Không biết bạn có cảm nhận điều này không, khi máy photocopy hoạt động, bạn sẽ
thấy trong phòng đặt máy có mùi rất
khó chịu, tại sao vậy?
Nguyên nhân là do khi máy photocopy
hoạt động sẽ sinh ra một luồng điện áp
lớn. Năng lượng của luồng điện có điện
áp lớn. Năng lượng cảu luồng điện sẽ
88
làm khí oxi trong không khí chuyển thành một loại khí có mùi tanh của cá là ozon.
Ozon và oxi có họ với nhau nhưng đặc tính và bản chất lại không hề giống nhau.
Oxi là một dạng khí không màu, không mùi, không độc tố và dùng cho các hoạt
động trao đổi khí của con người, nhưng ozon là một loại khí không chỉ có tính kích
thích mà còn chứa độc tố. Nếu hàm lượng của ozon có trong không khí nhỏ nó
không gây ảnh hưởng xấu đến con người mà còn có tác dụng khử trùng trong không
khí. Nhưng, hàm lượng ozon trong không khí quá cao có thể làm cho con người
cảm thấy khô miệng, đầu óc mệt mỏi, ho, đau đầu giảm thị lực, phá hoại hệ thống
miễn dịch của cơ thể, làm tổn hại đến thần kinh não bộ, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe con người. Ngoài ra, ozon còn là một chất xúc tác cho oxi và nitơ tác
dụng với nhau tạo ra một chất NO có mùi khó chịu và độc hại.
Thực ra không chỉ có máy photocopy mà một số loại máy khác khi hoạt động sinh
ra một luồng điện áp lớn thì đều sản sinh ra ozon. Để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe con người khi những chiếc máy này hoạt động, cần lắp đặt các thiết bị
thông gió trong phòng để kịp thời thải các hóa chất có chứa nitơ và ozon trong
phòng ra ngoài, Ngoài ra, cần tránh để nhiều ánh sáng mặt trời chiếu vào trong
phòng nhằm giảm thiểu quá trình hình thành các chất độc hại.
TẠI SAO KHÔNG DÙNG NƯỚC ĐỂ CHỮA CHÁY XĂNG DẦU?
Một khi xảy ra hỏa hoạn, người ta dùng vòi bơm nước để dập tắt lửa, nước có thể
dập tắt ngọn lửa, điều đó chỉ đúng ở điều kiện thường. Khi xảy ra đám cháy xăng
dầu, nuo27c không những dập tắt ngọn lửa mà còn làm cho ngọn lửa cháy to hơn,
lan ra nhanh hơn. Tại sao vậy?
Nguyên nhân là do dầu và xăng nhẹ hơn nước. Khi xảy ra cháy xăng hoặc dầu, khi
dùng nước chữa cháy thì nước sẽ chìm xuống dưới xăng và dầu, như thế không phát
huy được tác dụng tách dầu ra khỏi không khí. Ngược lại, nước chảy sẽ đem theo
dầu đang cháy lan ra xung quanh, làm tăng diện tích tiếp xúc giữa dầu và không khí,
làm cho lửa còn cháy to hơn.
89
Khi xảy ra cháy xăng dầu, dùng biện pháp nào để chữa cháy?
Nếu xảy ra hỏa hoạn tại các kho chứa xăng dầu, cần gọi đội chữa cháy đến giúp đỡ.
Các nhân viên trong đội chữa cháy sẽ dùng các bình chứa cacbon đioxit hoặc bột
chữa cháy để dập tắt ngọn lửa. Khi bật van khóa, khí cacbon đioxit trong bình chữa
cháy sẽ phụt ra tạo thành một lớp màng lớn bao quanh ngọn lửa và cách ly dầu đang
cháy với không khí xung quanh, như vậy sẽ dập tắt được đám cháy.
TẠI SAO PHẢI CHO BỘT LÊN MEN TRƯỚC KHI LÀM BÁNH BAO
Nhắc đến vi khuẩn, mọi người ai cũng cảm thấy rất sợ hãi và cho rằng chúng là vật
truyền bệnh, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Thực ra, họ hàng nhà vi
khuẩn rất phong phú, có rất nhiều loại có lợi cho con người, con men chúng ta
thường sử dụng là một trong những loại vi trùng có lợi cho con người, để làm cho
bột lên men khi làm bánh bao người ta sử dụng con men.
Trong những điều kiện nhất định, con men có thể sinh sôi nảy nở rất nhanh. Trước
khi làm bánh bao, người ta thả con men vào trong chậu bột mì mềm và ấm đã được
chuẩn bị trước, chúng sẽ nhanh chóng sinh sôi nảy nở. Các con men có thể tiết ra
các loại chất xúc tác khác nhau làm phân giải chất bột thành chất dính, rồi tiếp tục
phân giải thành đường glucozơ, sau cùng sinh ra một lượng lớn khí cacbon đioxit.
Cacbon đioxit len lỏi có mặt khắp trong tất cả các khe giữa các hạt bột mì trong
chậu, làm cho tinh bột mì có dạng tơi xốp, sau khi hấp, dưới tác dụng của nhiệt độ,
cacbon đioxit đã làm cho bánh bao có dạng mềm, xốp và thơm ngon.
Các loại men dùng trong thực phẩm thường có ba loại: men dạng nước, men tươi và
men khô hoạt tính. Trong đó men dạng nước có khả năng lên men mạnh, nhưng khó
bảo quản; tuy dễ bảo quản nhưng khả năng lên men của men khô hoạt tính rất thấp;
men tươi vừa có khả năng lên men cao vừa có thể bảo quản trong tủ lạnh, nên loại
men này thường được sử dụng nhiều hơn.
90
RƯỢU CÓ THỂ BIẾN THÀNH GIẤM
Nhắc đến giấm, miệng bạn sẽ có cảm giác chua. Mùa hè cho thêm một ít giấm vào
thức ăn sẽ làm cho món ăn của bạn tăng thêm phần hấp dẫn; vào tết âm lịch, khi ăn
bánh chẻo cho thêm một chút giấm sẽ làm tăng thêm mùi vị hấp dẫn. Nhắc đến
rượu, chắc chắn bạn sẽ nghĩ đến khi mọi người cùng nhau uống rượu chúc mừng,
chung vui. Mùi vị của rượu sẽ làm cho con người hứng khởi hơn và khiến cho họ
say sưa. Nhưng bạn biết không rượu có thể biến thành giấm đấy.
Nhìn từ góc độ con chữ, rượu và giấm có quan hệ
khăng khít với nhau. Trong nhân gian Trung Quốc có
truyền thuyết “Đỗ Khang nấu rượu thành giấm”, đó là
chuyện: Con trai của Đỗ Khang dẫn một tộc người di
cư đến vùng Trấn Giang ở Giang Tô. Khi đến họ dùng
nước sông để ngâm bã rượu làm rượu, do mệt mỏi anh
ta đã ngủ rất say. Khi tỉnh dạy, anh ta liền làm theo
những gì anh đã thấy trong mơ. 21 ngày sau anh ta mở
nắp hũ ủ men rượu ra, một mùi thơm vừa chua vừa
ngọt ùa vào mũi anh ta. Anh ta gọi vị chua này là giấm. Từ đó, ngoài cách dùng
lương thực để làm rượu, người ta còn biết dùng lương thực để làm giấm.
Trong rượu có rượu etylic, dưới tác dụng của vi khuẩn vi sinh vật axit axetic, rượu
etylic sẽ bị oxy hóa thành axit axetic. Vị chua của giấm chủ yếu là do mùi vị của
axit axetic. Dùng một chiếc thùng to có các lỗ thông khí bên dưới và đựng đầy mùn
cưa, vỏ bào và nhiều chất khác, sau đó cho các vi khuẩn axetic phát triển trên đó và
để cho chúng tiếp xúc với khí oxy càng nhiều càng tốt. Tiếp theo, dùng rượu đổ liên
tục từ trên xuống dưới. Dưới tác dụng của vi khuẩn axetic và tham gia phản ứng hóa
học với oxy trong không khí, rượu sẽ chảy từ trên xuống dưới và chảy ra ngoài
chuyển thành giấm. Như vậy, giấm được làm theo phương pháp này sẽ chứa khoảng
4% - 8% axit axetic.
91
CÁCH KIỂM TRA LÁI XE CÓ UỐNG RƯỢU TRƯỚC KHI ĐIỀU
KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG?
Làm thế nào để nhanh chóng phát hiện người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông có uống rượu trước đó, kịp thời có biện pháp ngăn chặn tình trạng đáng tiếc
xảy ra?
Khi uống rượu mà tham gia giao thông rất dễ xảy ra tai nạn, chính vì thế cảnh sát
giao thông thường xuyên tiến hành kiểm tra đối với những người lưu thông trên
đường. Họ để cho những người lái xe bị nghi ngờ là có uống rượu trước đó thở liên
tục vào một miếng bì màu hồng, nếu màu hồng của tấm giấy chuyển thành màu
xanh đen thì có nghĩa là người lái xe đó đã uống rượu trước khi lái xe. Tại sao tấm
giấy đó lại có khả năng thần kỳ như vậy?
Đó là tấm giấy được mạ một lớp bột CrO3 màu hồng. CrO3 là một loại thuốc có tính
oxy hóa mạnh, trong khi đó cồn etylic trong rượu là một loại thuốc hoàn nguyên.
Những người mới uống rượu tất nhiên khi thở ra sẽ có mùi cồn etylic, khi đó cồn
etylic sẽ tham gia phản ứng hóa học với CrO3. CrO3 sẽ chuyển thành Cr2O3 màu
xanh đen, các lái xe đã uống rượu trước đó có ngụy biện thế nào đi chăng nữa thì
cũng không chối cãi được.
“Giấy thí nghiệm cồn etylic” trông có vẻ rất thần bí, nhưng sản xuất ra chúng thì
không khó chút nào. Hãy chọn một miếng giấy trắng sạch, sau đó quét lên mặt giấy
một lớp hồ dán mỏng, rồi dùng cromi đã được nghiền thành bột nhỏ rắc lên trên bề
mặt của tờ giấy, như vậy là chúng ta đã làm xong một tờ “giấy thí nghiệm cồn
etylic”. Cần chú ý, CrO3 có độc tính nhất định, khi làm những tấm “giấy thí nghiệm
cồn etylic” nên cẩn thận không để chúng chạm vào da.
TẠI SAO KHI KHO CÁ LẠI CẦN ĐẾN GIẤM VÀ RƯỢU?
Khi kho cá, các đầu bếp thường cho thêm một chút giấm, sau đó cho thêm một chút
rượu trắng giúp làm hết mùi tanh của cá, để món cá trở nên thơm và ngon hơn.
92
Tại sao giấm và rượu lại có thể khử được mùi tanh của cá? Trong quá trình sinh
trưởng, cá cũng như các loài hải sản phải liên tục tiến hành các hoạt động trao đổi
chất, sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất là amin3. Amin3 là một dạng
vật chất có mùi hôi, tanh rất khó ngửi, trong hóa học nó là một loại hợp chất hóa
học cùng họ với amin béo, một bộ phận của amin3 tích tụ trong cơ thể cá nên cá có
mùi tanh. Thực ra, amin3 không chỉ có trong thịt của cá mà còn có trong mồ hôi của
con người nhưng chỉ với một lượng ít nên không
rõ mùi. Amin3 có thể tan trong nước, nhưng khả
năng thẩm thấu của nước đối với cá là không
mạnh, mặt khác tính bay hơi của nước không
cao. Vì vậy, chỉ dùng nước để kho cá thì rất khó
có thể khử sạch mùi tanh. Tính thẩm thấu của
các chất dễ bay hơi đối với cá tốt hơn so với
nước, nếu amin3 trong cơ thể cá tan vào chất dễ
bay hơi thì có thể giảm được mùi tanh của cá, do
đó khi kho cá người ta thêm một ít giấm và
rượu. Do trong giấm có chứa axit axetic, rượu
có chứa ancol etylic, mà axit axetic và ancol etylic đều là chất dễ bay hơi, nó có khả
năng hòa tan được nhiều amin3. Khi kho cá, nhiệt độ trong nồi rất cao, ancol etylic
và axit axetic càng dễ bay hơi, khi bay hơi chúng mang theo luôn amin3, như thế có
thể làm giảm bớt mùi tanh của cá, ngoài ra rượu và giấm còn có mùi thơm nên khi
cho rượu và giấm vào nồi cá kho càng làm cho món cá thơm và hấp dẫn hơn. Điều
đáng ngạc nhiên hơn là giấm có thể tham gia phản ứng với protein trong thịt cá tạo
thành axit amin giúp con người dễ dàng hấp thụ.
ĂN NHIỀU MÌ CHÍNH BỊ UNG THƯ
Mì chính là một loại gia vị mà các gia đình vẫn dùng, chúng không chỉ có vị ngon
ngọt mà còn có giá trị dinh dưỡng. Chắc chắn trong bếp của tất cả các gia đình đều
93
có mì chính, thậm chí còn có nhiều là khác. Vậy mì chính có thực sự tốt như vậy
hay không?
Bản thân mì chính vốn là một chất dinh dưỡng ngon ngọt, ăn nhiều cũng không bị
trúng độc, cũng không bị ung thư. Điều này đã được Tổ chức Sức khỏe quốc tế và
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hợp Quốc công nhận. Ăn mì chính
còn có lợi cho việc duy trì và cải thiện cơ năng của não người. Mì chính còn có thể
được dùng làm thuốc chữa bệnh cho những người bị hôn mê gan, làm cho họ phục
hồi trở lại trạng thái tỉnh táo bình thường.
Thông thường, không nên cho mì chính vào các món ăn có chất kiềm (cacbonat,
kiềm,), tránh để natri glutamat chuyển thành đinatri glutamat, làm mất vị ngon
ban đầu. Nếu cho mì chính vào những món ăn có những chất có vị chua hoặc có
axit, cần cho nhiều thêm một chút, vì vị ngon ngọt của mì chính trong các món ăn
này sẽ bị nhạt đi một chút. Khi nhiệt độ lên tới 2000C, mì chính natri glutamat sẽ
chuyển thành natri pryglutamat. Natri pryglutamat không chỉ làm giảm vị ngon của
mì chính, mà còn có độc tính nhẹ. Vì vậy, tốt nhất là không nên cho mì chính vào
các món xào, rán, nướng. Nếu ăn nhiều mì chính quá sẽ gây ra các triệu chứng
không tốt ở những mức độ khác nhau, nhưng những triệu chứng này chỉ kéo dài
trong khoảng 1 đến 2 giờ rồi tự mất đi mà không hoàn toàn để lại di chứng.
Tóm lại, cần chú ý sử dụng mì chính, phải sử dụng một cách hợp lý, chuẩn xác thì
mới có thể tận dụng được vị ngon của chúng, mới có thể giữ được chất dinh dưỡng
có trong mì chính.
TÍNH BỔ DƯỠNG CỦA NẤM
Có thể bạn đã từng ăn được rất nhiều loại nấm khác nhau như nấm tùng, nấm khẩu,
nấm hương, nấm trân châu, Mỗi loại đều có hương thơm đặc trưng riêng nhưng
đều rất tươi ngon. Tại sao nấm lại rất tươi ngon? Đó là vì trong nấm có chứa một
lượng lớn amino axit, mà phần lớn các amino axit thường có vị tươi ngon, thậm chí
axit glutamic có trong amino axit chính là thành phần chủ yếu để tạo ra mì chính mà
94
chúng ta thường sử dụng. Các loại thực phẫm mà chúng ta ăn hằng ngày, đặc biệt là
các loại cá, thịt, đậu, phải được đưa vào dạ dày và ruột để tiêu hóa nhằm chuyển
các protein có trong chất này thành amino axit cần thiết cho cơ thể con người, lúc
đó cơ thể con người mới có thể hấp thụ được. Nếu làm một phép so sánh, đương
nhiên là cơ thể con người dễ
hấp thụ các chất dinh dưỡng có
trong nấm hơn. Đồng thời,
amino axit có trong nấm còn có
một số chất rất cần thiết cho
con người mà cơ thể của chúng
ta không thể tự tổng hợp được,
điều đó chứng tỏ giá trị dinh
dưỡng của nấm rất cao. Theo
phân tích của các nhà khoa học, khoáng chất có trong nấm còn cao hơn cả trong thịt
bò và thịt dê. Hàm lượng protein trong nấm cao gấp ba lần so cới củ cải, khoai tây
và măng; cao gấp năm lần so với cà chua, cà rốt; cao gấp bảy lần so với cam; trong
nấm có rất nhiều vitamin B và vitamin D. Có bài báo đã từng nói rằng, nấm hương
có giá trị dinh dưỡng cao gấp năm lần so với thịt bò có cùng trọng lượng. Trong
nấm còn có nhiều nguyên tố khác như sắt, đồng, kali, canxi ngoài ra còn có một
lượng lớn các chất dung môi và nhiều chất hoạt tính sinh lý khác. Nấm đã trở thành
một loại thực phẩm tươi và có nhiều chất dinh dưỡng mà mọi người rất thích ăn.
Một số thành phần trong nấm hương còn có khả năng chữa bệnh cảm cúm, lao.
Chúng không chỉ có tác dụng bảo vệ sức khỏe của con người mà còn dùng thuốc để
chữa bệnh. Điều đáng chú ý là, có một số loại nấm có chất độc tố có hại cho cơ thể
con người, do đó cần chú ý để không ăn phải nấm độc.
GLIXERIN CÓ THỂ GIỮ ĐƯỢC ĐỘ ẨM CHO DA
Vào mùa đông giá rét, da của chúng ta rất dễ bị khô và mất đi tính đàn hồi. Để bảo
vệ da, người ta thường thoa lên da các loại kem mỡ, như sáp, kem bảo vệ da,
95
trong đó có nhiều người sử dụng glixerol (dầu cam). Dầu cam thường được dùng
dưới dạng dung dịch nước. Do dầu cam có mùi nhẹ nhàng, có vị ngọt, giá thành
tương đối rẻ, hiệu quả bảo vệ da tay lại tốt nên được nhiều người tin dùng.
Dầu cam nguyên chất tồn tại dưới dạng tinh thể không màu, nóng chảy ở nhiệt độ
lớn hơn 170C. Dầu cam phổ biến thường có chứa một lượng nhỏ các phân tử nước
và tạp chất, tồn tại dưới dạng tinh thể có tính kết dính nên người ta thường gọi nó là
dầu cam. Thực ra nó không phải là một loại dầu, tên hóa học của nó là glyxerol.
Glyxerol không độc và có vị ngọt, còn có tính dễ hút nước và dễ tan trong nước.
Dùng dung dịch nước dầu cam thoa lên da, lợi dụng tính dễ hút nước của dầu cam
có thể bảo đảm giữ được các phần nước cho da, chống da bị khô. Vì vậy có tác
dụng bảo vệ da.
Tính háo nước của dầu cam nguyên chất và dầu cam đậm đặc đều rất cao, không chỉ
có thể hấp thụ được các phân tử nước có trong không khí mà còn có thể hấp thụ
được các phân tử nước có trong da. Khi thoa dầu cam nguyên chất hoặc đậm đặc
trên da, không những không có tác dụng bảo vệ da, ngược lại còn làm mất đi lượng
nước trên da và làm cho da bị khô. Kinh nghiệm cho thấy, loại dầu cam có chứa
20% nước có tác dụng bảo vệ da tốt nhất.
Dầu cam là một loại nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp hóa học, nó có rất
nhiều tác dụng trong công nghiệp. Trong thành phần của dầu cam sử dụng trong
công nghiệp có rất nhiều tạp chất khác nhau, có tác dụng kích thích không tốt với da
của chúng ta nên tuyệt đối không được sử dụng để thoa lên da chúng ta.
LOẠI GIẤY KẸO TỰ TAN LÀM BẰNG GÌ?
Bạn thích ăn kẹo phải không? Khuyên bạn hãy chú ý đến một số loại kẹo bên ngoài
có hai đến ba lớp giấy, ở mặt ngoài cùng thường là giấy bóng có in những hình vẽ,
ở mặt trong cùng của vỏ kẹo là lớp giấy trắng đục_nó chính là giấy kẹo tự tan.
96
Giấy kẹo tự tan được làm từ bột lúa mì hoặc bột ngô. Người ta thường lấy bột lúa
mì và bột ngô trộn lẫn với nhau vào nước tạo thành hồ nước, sau đó đưa vào máy
cán mỏng, sấy khô tạo thành giấy kẹo tự tan.
Thành phần chính của tinh bột
là đường glucozơ, nên khi
chúng ta ăn thường cảm thấy
có vị ngọt, đó là do tinh bột bị
thủy phân thành đường
glucozơ dưới tác dụng của
nước bọt. Đường glucozơ có
trong tinh bột ngô và lúa mạch
được sắp xếp thứ tự thành
chuỗi dài và được gọi là tinh bột dạng chuỗi. Trong khi đó, đường glucozơ có trong
tinh bột gạo nếp không chỉ được sắp xếp thành chuỗi mà còn có sự liên kết chặt chẽ
với nhau nên không tan trong nước, quá trình thủy phân diễn ra rất khó khăn. Vì
thế, nếu dùng tinh bột gạo nếp để sản xuất giấy kẹo tự tan thì tốc độ tan chảy của nó
diễn ra tương đối chậm. Ngược lại, giấy tự tan làm từ tinh bột ngô và lúa mạch
nhanh chóng tan chảy và bạn sẽ nhanh chóng thưởng thức được vị ngọt của kẹo,
hơn nữa dùng tinh bột ngô và lúa mạch để sản xuất giấy kẹo tự tan sẽ hạ thấp được
giá thành của sản phẩm.
Giấy kẹo tự tan có nhiều tác dụng khác nhua trong lĩnh vực thực phẩm, nó thường
dùng làm giấy gói thực phẩm. Ngoài kẹo ra, giấy kẹo tự tan còn được dùng để gói
một số loại bánh ngọt, thậm chí còn được dùng để chế biến thành một số món ăn
cao cấp. Món tôm gói bằng giấy tự tan này thường có màu trắng trong và có mùi
thơm quyến rũ. Điều lý thú là giấy tự tan này thường được dùng để gói các loại thực
phẩm phục vụ các phi hành đoàn để tránh các loại thực phẩm dư thừa rơi vãi ra.
97
LOẠI CHỈ KHÂU VẾT THƯƠNG KỲ DIỆU
Sau khi tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân, các bác sĩ thường dùng một loại chỉ
đặc biệt khâu liền miệng vết thương lại. Đơi đến khi miệng vết thương liền hẳn thì
sẽ tháo chỉ khâu, điều này gây ra đau đớn cho người bệnh.
Mấy năm gần đây, các nhà khoa học đã phát hiện ra một loại “keo dán” đặc biệt. Nó
có thể làm liền miệng vết thương của người bệnh, mạch máu, da. Bác sĩ chỉ cần bôi
một lớp keo dán đặc biệt này lên trên bề mặt miệng vết phẫu thuật. Chỉ trong vòng
vài phút nó sẽ đông cứng và có tác dụng dính liên kết, khiến vết thương liền lại. Do
loại keo dán đặc biệt này có thể vừa tránh được việc cầm máu, phẫu thuật khâu vết
thương, làm giảm nỗi đau đớn cho người bệnh, lại vừa tránh được sự phiền toái khi
tháo chỉ, do vậy loại keo dán này đã được sử dụng hết sức rộng rãi.
Loại keo dán kỳ diệu này được làm từ nguyên liệu gì? Tại sao nó lại có công hiệu
đặc biệt như vậy? Thì ra, thành phần chủ yếu của loại keo đặc biệt này là hợp chất
lipit của cyanatic este. Đây là một loại hợp chất có lượng phân tử rất nhỏ, loại phân
tử này do nguyên tử cacbon, hydro và nitơ tạo thành. Trong đó, giữa hai nguyên tử
cacbon là một liên kết đôi, trong liên kết đôi này có một liên kết không ổn định, rất
dễ đứt gãy. Khi bác sĩ đưa loại keo dán đặc biệt này vào miệng vết thương của
người bệnh, mối liên kết không ổn định trong phân tử sẽ bị đứt gãy và nó khiến cho
rất nhiều phân tử nhỏ ban đầu liên kết thành một phân tử lớn. Từ đó nó đạt được
mục đích làm liền miệng vết thương. Hiện tượng này được gọi là trùng hợp trong
hóa học.
Cũng do sự hạn chế của trình độ phát triển khoa học kỹ thuật hiện nay, loại nguyên
liệu đặc biệt không thể thích ứng với việc làm liền mọi loại vết thương. Hay nói
cách khác, loại nguyên liệu làm liền này không thể hoàn toàn thay thế cho loại chỉ
khâu phẫu thuật. Có lẽ trong tương lai không xa, loại nguyên liệu làm liền mới hơn
sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho người bệnh.
98
TẠI SAO AO HỒ NỔI BỌT KHÍ
Mùa hè, khi đi qua một số ao hồ bạn thường xuyên nhìn thấy có bọt khí từ đáy hồ
nổi lên. Nếu bạn dùng một que dài chọc khuấy xuống đáy ao hồ, bạn sẽ thấy rất
nhiều khí nổi lên. Những bọt khí nổi lên ấy chính là metan. Nếu bạn dốc ngược một
chiếc bình chứa đầy nước vào nước hồ và đồng thời khuấy động đáy hồ thì bạn có
thể thu được khí này. Nếu bạn dùng ống thủy tinh nhỏ dẫn khí này ra và châm lửa,
nó sẽ cháy và phát ra ngọn lửa màu xanh nhạt.
Thành phần chủ yếu của khí metan chính là metan. Metan là một loại khí không
màu, không mùi, khó hòa tan trong nước. Nó nhẹ hơn không khí, là chất hữu cơ đơn
giản nhất trong thế giới tự nhiên. Metan còn là thành phần chính của khí gas trong
các hầm mỏ than. Dưới lòng đất ở một số nơi chứa lượng lớn khí metan. Người ta
quen gọi nó là khí thiên nhiên, thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên là metan.
Tính theo tỉ lệ thể tích, trong khí thiên nhiên thông thường chứa 80% - 97% khí
metan. Tất cả các loại khí này đều được hình thành từ những xác thực vật trong điều
kiện yếm khí dưới tác dụng lên men của những vi sinh vật.
Ngoài xác thực vật, cỏ dại, chất thải của người, gia súc, gia cầm, rác sinh hoạt,
cũng có thể tạo ra khí metan trong điều kiện lên men yếm khí. Khí metan là một loại
nhiên liệu quan trọng, trong điều kiện thông thường, nhiệt lượng mà 1kg metan đốt
cháy hoàn toàn giải phóng ra bằng với nhiệt lượng của 1kg than không khói khi
cháy tạo ra. Nếu ứng dụng khí metan vào đời sống thực tế, nó có thể giải quyết tốt
vấn đề chất đốt ở nông thôn, cải thiện môi trường sống, nâng cao chất lượng phục
vụ nguồn phân bón, có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nguồn năng lượng
mới và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Xét về mặt công nghiệp, người ta sử dụng khí thiên nhiên làm nguyên liệu sản xuất
than gầy và công nghiệp sao su. Nó cũng có thể dùng cho việc sản xuất thuốc
nhuộm, mực, cồn, Nước ta có nguồn tài nguyên khí thiên nhiên phong phú, đây
chính là nguồn tài sản quý báu mà thiên nhiên ban tặng chúng ta.
99
ANCOL TỪ NGÔ VÀ E85
Không giống như xăng dầu, etanol là nguồn năng lượng có thể tái chế được, có
nguồn gốc thực vật – một nguồn hấp thụ khí cacbonic tự nhiên. Việc sản xuất và
tiêu thụ etanol có thể tạo ra ít khí CO2 vào khí quyển hơn loại năng lượng lấy từ dầu
mỏ.
Ở Mỹ, etanol được sản xuất phổ biến nhất từ ngô.
Khoảng 13% vụ mùa ngô ở đây đã được sử dụng để
sản xuất etanol vào năm 2004.
E85 là nhiên liệu trộn 85% etanol và 15% xăng dầu,
có khả năng cung cấp hàng triệu năng lượng cho
hàng triệu phương tiện sử dụng nhiên liệu linh động
và hơn 1000 trạm phục vụ cung cấp nhiên liệu trên đường.
TẠI SAO RƯỢU LÀM GIẢM KHẢ NĂNG KÌM CHẾ CỦA CON
NGƯỜI?
Rượu đóng vai trò như một liều thuốc thần cho hệ thần kinh trung ương nhưng cũng
là nguyên nhân làm suy yếu khả năng đi đứng, nói năng, phán xét và khả năng tập
trung. Một phần của bộ não sẽ bị tác động nhiều và phải chịu trách nhiệm về mọi
hành động và cảm xúc của bạn. Rượu khiến cho khả năng phán đoán, nhận xét của
bạn yếu đi dần rồi dẫn tới những hành động thiếu suy xét, nghĩ gì nói đó, Bạn sẽ
cảm thấy dũng cảm hơn, tự tin hơn, liều lĩnh hơn nhiều và có những hành động
khác người như vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông hay gây gổ, đánh nhau với một
ai đó Đó là lý do tại sao những người say rượu thỉnh thoảng vẫn cho rằng họ có
thể lái được ô tô tốt.
Uống nhiều rượu có thể nâng cao khả năng chịu đựng?
Đúng là uống nhiều rượu trong thời gian kéo dài có thể làm tăng sức chịu đựng của
cơ thể đối với rượu hay các thức uống chứa cồn. Cơ thể chúng ta sẽ trở nên có
100
“năng lực” hơn trong việc trao đổi chất với rượu, và quá trình trao đổi chất có thể
nhanh tới 72% so với người nghiện rượu. Ngoài ra khi tửu lượng của bạn tăng lên
thì có một số cơ quan khác trên cơ thể bạn cụng trở nên ít bị nhạy cảm hơn với
rượu. Nhưng hãy cẩn thận bởi sự thích nghi này cũng là một điềm báo trước cho sự
tổn thương, thiệt hại về mô vĩnh viễn đối với cơ thể bạn.
TẠI SAO CƠ THỂ LẠI MẤT NƯỚC KHI UỐNG RƯỢU?
Hiện tượng đầu tiên khi bạn uống rượu là cơ thể bị khử nước. Chất cồn sẽ khóa chặt
tất cả các chất hóa học chống khử nước trong cơ thể, đồng thời gan của bạn phải cần
một lượng nước để pha loãng những độc tố, vì vậy gan cần phải thu hút một lượng
nước dự trữ từ các cơ quan khác trong cơ thể, trong đó có cả não. Hay nói theo cách
khác, rượu được coi như một liều thuốc lợi tiểu. Vì vậy, hãy uống thêm nước suối
trong khi uống rượu để bổ sung thêm nước cho cơ thể.
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA RƯỢU ĐẾN GAN
Gan là một bộ phận có chức năng lọc và loại trừ độc tố trên cơ thể bạn. Nó phải
hoạt động liên tục cả ngày để tống khứ chất độc trong đồ ăn thức uống trước khi
chúng xâm nhập vào máu. Trong khi đó rượu là một trong những kẻ thù lớn nhất
của gan, nó sẽ liên tục tấn công các tế bào của gan. Nếu bạn uống rượu điều độ, gan
của bạn sẽ có đủ thời gian để tự hồi phục. Tuy nhiên, lượng rượu cao tồn tại dai
dẳng trong máu sẽ là nguyên nhân làm chết các tế bào gan của bạn, tạo thành một
mô sẹo. Cái này được gọi là bệnh xơ gan, có thể gây chết người.
Ý NGHĨA CÁC CON SỐ GHI TRÊN CHAI BIA
Số ghi trên chai bia không biểu thị lượng rượu tinh khiết (độ rượu) mà biểu thị độ
đường trong bia.
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia là đại mạch. Qua quá trình lên men, tinh bột
đại mạch chuyển hóa thành đường mạch nha (đó là mantozơ). Bấy giờ đại mạch
biến thành dịch men, sau đó lên men biến thành bia.
101
Khi đại mạch lên men sẽ cho lượng lớn đường mantozơ chuyển thành rượu, phần
matozơ còn lại vẫn tồn tại trong bia. Vì vậy hàm lượng rượu trong bia khá thấp. Độ
dinh dưỡng của bia cao hay thấp có liên quan đến lượng đường.
Trong quá trình ủ bia, nếu trong 100ml dịch lên men có 12g đường người ta biểu
diễn độ đường lên men là 120. Do đó bia có độ 140 có giá trị dinh dưỡng cao hơn bia
120.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_10_7851560684_6892.pdf