2. KIẾN NGHỊ
Sau khi nghiên cứu tình hình XKLĐ và những vấn đề còn tồn tại trên địa bàn xã
Thiệu Dương từ 2003-2010, tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
2.1 Đối với Nhà nước:
- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện cho các công ty làm dịch vụ xuất
khẩu lao động tham gia. Đồng thời bổ sung các chính sách để mở rộng thị trường xuất
khẩu.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, nhất là các công ty tư nhân tham gia đào tạo
nghề và xuất khẩu lao động.
- Tăng cường công tác hợp tác, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại với các nước tếp
nhận lao động Việt Nam để mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và bảo vệ quyền
lợi cho lao động xuất khẩu
tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xuất khẩu lao động ở xã thiệu dương - Huyện thiệu hóa - tỉnh thanh hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nông 2,3 100,0 0,6 23,1 0 0 1,0 40,0
- LĐ kiêm 0 0 1,6 61,5 0 0 0,5 20,0
- LĐ khác 0 0 0,4 15,4 2,5 100,0 1,0 40,0
2. LĐ thuê ngoài 3,3 - 4,9 - 0,2 - 2,8 -
- Thường xuyên 0 - 0,1 - 0,2 - 0,1 -
- Thời vụ (ngày người) 3,3 - 4,8 - 0 - 2,7 -
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
44
2.3.3 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra
Qua nghiên cứu cho thấy, tình hình thu nhập giữa các nhóm hộ điều tra có sự
khác nhau rất rõ ràng (bảng 13).
Đối với nhóm hộ 3 không có lao động tham gia vào XKLĐ nên có mức thu
nhập thấp nhất là 42,9 triệu đồng/năm. Vì ở nhóm hộ này, một số hộ thì không có điều
kiện để cho người nhà đi XKLĐ, cũng có hộ không thích cho người nhà đi XKLĐ.
Còn lại đa số là có công việc ổn định nên không tham gia hoạt động XKLĐ.
Bảng 13: Thu nhập của các hộ điều tra năm 2010
ĐVT: Tr.đ
Diễn giải
Nhóm hộ 1 Nhóm hộ 2 Nhóm hộ 3
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%)
1. Thu nhập từ NN 1,5 1,2 5,6 9,0 6,0 14,0
2. Thu nhập từ DV 5,8 4,5 25,7 41,6 16,7 38,9
3. Thu từ XKLĐ 108 83,2 0 0 0 0
4. Thu khác 14,4 11,1 30,5 49,4 20,2 47,1
Tổng 129,7 100,0 61,8 100,0 42,9 100,0
- TNBQ/người 24,9 - 12,8 - 9,5 -
- TNBQ/LĐ 41,8 - 24,7 - 17,2 -
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Đối với nhóm hộ 2, thu nhập đạt mức trung bình so với cả 3 nhóm hộ. Vì nhóm
hộ này người lao động đi XKLĐ đã về nước nên không còn khoản thu nhập từ nước
ngoài nữa. Tuy nhiên, do nguồn vốn mang về trước đó một số hộ sử dụng vào việc xây
dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm tiện nghi trong nhà, một số hộ thì biết sử dụng đồng
vốn đó vào công việc kinh doanh, dịch vụ, cho vay lãi, gửi ngân hàng, làm kinh tế
VAC nên tổng mức thu nhập của nhóm hộ là 61,8 triệu đồng/năm. Trong đó nguồn thu
khác chiếm 49,4%, thu từ dịch vụ chiếm 41,6% và TNBQ/khẩu là 12,8 triệu
đồng/năm, TNBQ/LĐ là 24,7 triệu đồng/năm.
Nhóm hộ 1, là nhóm hộ có lao động đang ở nước ngoài nên nguồn thu nhập chủ
yếu của nhóm hộ này là ngoại tệ chiếm 83,2% tổng thu nhập của gia đình. Vì có nguồn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
45
thu nhập này, một số hộ đã chuyển sang làm nghề khác như bỏ nông nghiệp chuyển
sang làm kinh doanh, không tham gia lao động nữa ở nhà làm việc nhà và chăm sóc
con cháu. Nên thu nhập từ nông nghiệp của nhóm hộ này là rất thấp chỉ chiếm tỷ lệ
1,2%; thu từ dịch vụ chiếm tỷ lệ 4,5%. Cũng từ nguồn thu từ nước ngoài gửi về làm
cho mức TNBQ/khẩu/năm của hộ là rất cao 24,9 triệu đồng/năm; TNBQ/LĐ là 41,8
triệu đồng/năm.
2.3.4 Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra
Qua nghiên cứu cho thấy, tình hình chi tiêu giữa các nhóm hộ điều tra có sự khác
nhau như sau (bảng 14):
Bảng 14: Tình hình chi tiêu của các nhóm hộ năm 2010
ĐVT: nghìn đồng/hộ/tháng
Diễn giải
Nhóm hộ 1 Nhóm hộ 2 Nhóm hộ 3
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%)
1. Lương thực, thực
phẩm
1500 36,6 1800 46,2 1500 55,3
2.Điện nước, vệ
sinh
150 3,6 100 2,6 50 1,9
3. May mặc, dày
dép
200 4,9 200 5,1 100 3,7
4. GD, y tế 200 4,9 200 5,1 100 3,7
5. Đi lại, bưu điện 400 9,8 300 7,7 100 3,7
6. Chi cho giải trí 150 3,6 100 2,5 60 2,2
7. Các khoản khác 1500 36,6 1200 30,8 800 29,5
Tổng 4100 100,0 3900 100,0 2710 100,0
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Đối với những hộ có lao động tham gia vào XKLĐ, họ dành 36,6% tổng chi
tiêu cho các khoản chi tiêu khác ngoài cuộc sống hàng ngày, còn các đối tượng khác
dành trên dưới 30% tổng chi tiêu cho các khoản chi tiêu khác này. Lý do mà nhóm hộ
2 và 3 có khoản chi này ít hơn vì họ không có khoản thu nhập từ nước ngoài gửi về
nữa. Mặc dù nhóm hộ 2 cũng có thời gian trước đó là có tiền gửi về từ nước ngoài
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
46
nhưng đa số họ tích luỹ để xây dựng nhà cửa, mua sắm tiện nghi trong gia đình. Và
cho đến nay cuộc sống của họ đã ổn định tại quê nhà, họ cũng phải tự cân đối chi tiêu
sao cho phù hợp với nguồn thu hiện tại.
Xét riêng các khoản chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày thì chi cho lương thực,
thực phẩm chiếm phần lớn thu nhập của mỗi gia đình. Đối với nhóm hộ 1, họ dành
36,6%, nhóm hộ 2 dành 46,2%, nhóm hộ 3 dành 55,3% trong tổng mức chi tiêu của
gia đình.
2.3.5 Tình hình xuất khẩu lao động ở hộ gia đình điều tra
Xã Thiệu Dương là một xã đông dân với tổng dân số là 17.347 người ứng với
4.262 hộ gia đình. Từ năm 1994 trở lại đây, với chủ trương chính sách của Nhà nước,
được sự quan tâm giúp đỡ của địa phương, cùng với sự nắm bắt thông tin về tình hình
XKLĐ của nhân dân trong xã mà từ đó hoạt động XKLĐ được đẩy mạnh và lấy đó
làm cơ sở chính để xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế.
Theo khoản 2, điều 134, Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam đã được
Quốc hội thông qua ngày 01/04/2002 có ghi: “Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có
khả năng lao động, tự nguyện và có đủ tiêu chuẩn, điều kiện khác theo pháp luật Việt
Nam, phù hợp với pháp luật và yêu cầu của bên nước ngoài được đi làm việc ở nước
ngoài” [2].
Sau đây tôi sẽ khái quát các vấn đề liên quan đến lao động tham gia XKLĐ (độ
tuổi, giới tính, nơi đến, chi phí và nguồn tiền, việc làm, đời sống gia đình)
2.3.5.1 Độ tuổi và giới tính lao động tham gia xuất khẩu
Bảng 15 cho thấy, tỷ lệ lao động là nam giới tham gia XKLĐ chiếm 55% nhiều
hơn tỷ lệ lao động là nữ giới (45%), do họ thường có sức khoẻ tốt hơn nữ giới, họ có
điều kiện để học tập, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và ít bị ràng buộc bởi gia
đình, nếu có lập gia đình thì họ vẫn muốn tham gia XKLĐ để có thêm thu nhập cho
gia đình và cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho các thành viên trong gia
đình.
Đại
họ
Kin
h t
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
47
Bảng 15: Độ tuổi và giới tính của lao động tham gia xuất khẩu
ĐVT: người, %
Độ tuổi
Số
lượng
Cơ cấu
Giới tính
Nam Nữ
SL CC SL CC
< 20 0 0 0 0 0 0
20-25 4 10,0 3 7,5 1 2,5
26-30 12 30,0 5 12,5 7 17,5
31-40 22 55,0 13 32,5 9 22,5
> 40 2 5,0 1 2,5 1 2.5
Tổng 40 100,0 22 55 18 45
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Ta thấy, số người tham gia XKLĐ ở độ tuổi 31 - 40 là đông nhất chiếm tỷ
lệ là 55%, tiếp đó là độ tuổi 26 - 30 chiếm 30%. Ở độ tuổi này đa số là họ đã có
gia đình, vì sống trong một vùng nông thôn nghèo nên họ muốn hy sinh một
người, chấp nhận xa gia đình để mang mộng ước đổi đời, con cái được sống một
cuộc sống sung túc hơn.
Còn nhóm tuổi lớn hơn 40 tuổi chỉ có 2 người chiếm một tỷ lệ nhỏ so với
tổng số là 5%, tỷ lệ thấp như vậy bởi lẽ là tuổi của họ đã cao, sức khoẻ kém
hơn, mức độ công việc ở quê nhà ổn định hơn, mặt khác họ cũng không đáp
ứng được yêu cầu mà bên nước nhập khẩu lao động đòi hỏi nên ít người tham
gia XKLĐ.
2.3.5.2 Nơi đến của lao động tham gia xuất khẩu
Bảng 16 cho thấy, trong tổng số 40 người tham vào hoạt động XKLĐ thì số
người đến nước Hàn Quốc là nhiều nhất 14 người, chiếm 40%; tiếp theo là Đài Loan
có 10 người và chiếm 25%. Điều này chứng tỏ rằng thị thường xuất nhập khẩu ở hai
nước này khá sôi động và là những nước dễ khai thác tiềm năng. Nước nhật Bản tuy là
nước có nhiều tiềm năng, mức lương khi làm việc ở bên đó cao hơn hẳn nhưng lại là
một thị trường khắt khe, kỹ tính, họ đòi hỏi trình độ tay nghề cao nên số người xuất
khẩu sang Nhật Bản vẫn còn khiêm tốn chỉ có 4 người và chiếm tỷ lệ 10%.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
48
Bảng 16: Nơi đến của lao động tham gia xuất khẩu
Nơi cư trú Số lượng (người) Cơ cấu (%)
Malaysia 6 15
Đài loan 10 25
Hàn Quốc 16 40
Nhật Bản 4 10
Nước khác 4 10
Tổng 40 100,0
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
2.3.5.3 Hình thức tham gia xuất khẩu lao động
Bảng 17: Hình thức tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra
Chỉ tiêu độ tuổi
Tổ chức Môi giới
SL CC(%) SL CC(%)
< 20 0 0 0 0
20-25 1 2,5 3 7,5
26-30 4 10 8 20
31-40 7 17,5 15 37,5
> 40 0 0 2 5,0
Tổng 12 30 28 70
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đinh)
Số lao động tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra chủ yếu là đi theo hình thức môi
giới, 28 người chiếm tỷ lệ là 70%, họ giới thiệu cho nhau và đi ra các công ty ở thành
phố Thanh Hóa. Qua phỏng vấn thì đa số họ đều cho rằng đi theo hình thức môi giới
này tuy chi phí có cao hơn và độ an toàn không cao nhưng nếu được đi thì nhanh hơn
rất nhiều, một số thì cho rằng trình độ của mình thấp nếu đi qua tổ chức thì không
được nên phải đi theo hình thức môi giới chứ thực tế là không muốn đi theo hình thức
này vì rủi ro rất nhiều.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
49
Như chúng ta đã thấy số người đi theo hình thức môi giới chủ yếu là ở độ tuổi
31 - 40 tuổi vì ở lứa tuổi này họ đều là những người đã có gia đình và chân lấm tay
bùn, trình độ thấp nên đã nghe theo những lời giới thiệu.
Đi theo hình thức tổ chức chỉ chiếm tỷ lệ là 30%. Họ đã tham gia vào các khoá
học nghề nên họ là những người có trình độ tay nghề cao hơn và đi theo tổ chức của
trường. Qua điều tra cho thấy những người đi theo hình thức tổ chức thì mức độ công
việc của họ ổn định hơn và mức lương của họ cũng được cao hơn so với những người
khác.
2.3.5.4 Chi phí cho lao động tham gia xuất khẩu
Qua điều tra các hộ gia đình và tổng hợp lại được mức chi phí cho lao động
tham gia XKLĐ như ở bảng 18.
Bảng 18: Chi phí cho lao động tham gia xuất khấu
ĐVT: tr. VNĐ
Diễn giải Tổ chức Môi giới
Malaysia 0 28
Đài Loan 0 70
Hàn Quốc 22 110
Nhật Bản 60 200
Nước khác 0 120
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Đối với Malaysia, chi phí tham gia XKLĐ dao động từ 20 đến 30 triệu VNĐ, đây là
nước có khoản chi phí tham gia XKLĐ là thấp nhất, nó phù hợp với những người dân có
thu nhập thấp khi đi sang Malaysia. Tuy nhiên xuất khẩu sang nước này chỉ được mức
lương thấp hơn so với các nước khác nhưng vấn đề đầu tiên là giải quyết được việc làm và
khó khăn của người lao động và gia đình họ.
Đài Loan là thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam nói chung, lao động
sang Đài Loan chủ yếu làm trông các ngành nghề như: các ngành điện tử, giúp việc gia
đình, chăm sóc người bệnh và chủ yếu là lao động nữ đi. Xuất khẩu sang nước này
có mức chi phí trung bình khoảng 60 đến 75 triệu VNĐ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
50
Ở Hàn Quốc, mức chi phí khoảng từ 70 đến 120 triệu VNĐ đối với đi theo hình
thức môi giới, còn đối với đi theo hình thức tổ chức thì chỉ mất khoảng 18 đến 25 triệu
VNĐ (tuỳ theo từng đợt đi và tuỳ từng ngành nghề khác nhau mà có mức chi phí khác
nhau). Với mức chi phí là tương đối cao so với người dân nhưng đổi lại nếu sang nước
này sẽ có thu nhập cao hơn nên cũng chỉ trong thời gian khoảng một năm là họ có thể
hoàn vốn.
Với Nhật Bản, đây là nước nhập khẩu lao động có yêu cầu về trình độ chuyên
môn kỹ thuật và tay nghề cao, chi phí sang Nhật Bản rất cao khoảng từ 190 đến 220
triệu VNĐ nên có rất ít người lựa chọn sang nước này mặc dù thu nhập của người lao
động ở nước này là rất cao.
2.3.5.5 Trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động tham gia xuất khẩu
Bảng 19: Trình độ văn hóa, chuyên môn của lao động tham gia xuất khẩu
(ĐVT: người,%)
Diễn giải Nam Nữ
SL CC(%) SL CC(%)
1. Hết tiểu học 2 5,0 1 2,5
2. Trung học cơ sở 10 25 9 22,5
3. Trung học PT 8 20 3 7,5
4. Trung cấp 1 2,5 3 7,5
5. Cao đẳng, đại học 1 2,5 2 5,0
Tổng 22 55 18 45
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Bảng 19 cho thấy, số lượng lao động trình độ thấp chiếm tỷ lệ rất cao. Cụ thể là
trình độ trung học cơ sở và trình độ trung học phổ thông nam giới là 18 người chiếm
45%; nữ giới là 12 người chiếm tỷ lệ 30%. Với trình độ ở mức này trong xã họ chủ
yếu làm nông nghiệp và công nhân trong các công ty may. Còn những lao động học
xong từ trung cấp trở lên tham gia vào XKLĐ là rất ít nam giới chiếm tỷ lệ là 5%, nữ
là 12,5% vì những lao động này học xong thường là đi làm việc tại các công ty ở nước
mình.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
51
Về trình độ ngoại ngữ, trước khi đi XKLĐ số người biết ngoại ngữ là rất ít vì
phần lớn lao động ở độ tuổi từ 20 - 40, số người trẻ được học ngoại ngữ nhưng trình
độ của họ rất kém, số người có độ tuổi lớn hơn thì trước kia không được học ngoại
ngữ. Do đó nó không góp vai trò to lớn gì trong việc tìm kiếm công việc của người lao
động.
2.3.5.6 Ngành nghề làm việc và mức độ ổn định công việc của lao động trước và sau
khi tham gia xuất khẩu.
Bảng 20: Ngành nghề làm việc của lao động trước và sau khi tham gia XKLĐ
ĐVT: người,%
Ngành nghề trước khi XKLĐ Ngành nghề sau khi XKLĐ
Ngành nghề SL CC(%) Ngành nghề SL CC(%)
1. NN 22 55,0 1. NN 2 5,0
2. CN - XD 10 25,0 2. CN – XD 28 70,0
3. DV - TM 8 20,0 3. DV - TM 10 25,0
Tổng 40 100,0 Tổng 40 100,0
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Bảng 21: Mức độ ổn định công việc của lao động trước và sau khi tham gia
XKLĐ
Mức độ ổn định công việc trước khi
XKLĐ
Mức độ ổn định công việc sau khi
XKLĐ
Mức độ ổn định
công việc
SL CC(%) Mức độ ổn
định công việc
SL CC (%)
1. Mùa vụ 26 65,0 1. Mùa vụ 8 20,0
2. Ổn định 10 25,0 2. Ổn định 32 80,0
3. Thất nghiệp 4 10,0 3. Thất nghiệp 0 0
Tổng 40 100 Tổng 40 100
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
52
Trước khi tham gia XKLĐ, những người lao động này và gia đình họ chủ yếu là
làm nông nghiệp, chiếm tỷ lệ lớn nhất là 55% ứng với 22 người, công việc này chủ yếu
là do phụ nữ đảm nhận. Do công việc mang tính chất mùa vụ nên vào mùa vụ họ phải
làm việc rất vất vả nhưng sau đó họ lại trở lại tình trạng nông nhàn.
Từ bảng 20 cho thấy, số người làm ngành nghề công nghiệp và xây dựng cũng
khá đông chiếm tỷ lệ là 25% tương ứng với 10 người. Mức độ công việc của họ cũng
ổn định hơn nhiều.
Số người làm dịch vụ và thương mại thì chủ yếu là làm thuê và đi bán hàng
rong ở thành phố Thanh Hóa, công việc của họ chỉ đạt ở mức thu nhập thấp và cũng
thường xuyên phải xa gia đình nên họ quyết định đi XKLĐ để mang về cho gia đình
một cuộc sống ổn định hơn, con cái được học hành tốt hơn.
Số người thất nghiệp là 10% ứng với 4 người, phần lớn là những thanh niên
không có điều kiện học hành tiếp hoặc không muốn học nữa, họ ở nhà chơi bời, lêu
lổng hoặc làm việc vặt trong gia đình, vì vậy gia đình muốn họ đi XKLĐ để có việc
làm và thu nhập.
Sau khi tham gia xuất khẩu lao động, những lao động này lại tham gia vào
ngành nghề CN – XD là chủ yếu chiếm 70% ứng với 28 người. Do những người lao
động mong muốn kiếm được nguồn thu nhập tốt hơn từ những ngành nghề này. Những
lao động làm ngành nghề DV – TM chủ yếu là phụ nữ, chiếm tỉ lệ 25% ứng với 10
người, họ thường làm các công việc như: giúp việc gia đình, giúp việc ở các hàng
quánnhững công việc tuy không mang lại thu nhập cao nhưng công việc khá ổn
định, mức độ công việc phù hợp với khả năng của họ.
Chỉ có 2 người (5%) lao động tham gia xuất khẩu làm trong ngành nông nghiệp,
do họ không tìm kiếm được việc làm phù hợp nên họ chọn ngành nghề này để kiếm
thu nhập, và khoản thu nhập này thường thấp hơn ở các ngành nghề kia.
Sau khi tham gia xuất khẩu lao động, mức độ công việc đã thay đổi rõ rệt theo
hướng tích cực, từ bảng 21 ta có thể thấy: tỉ lệ lao động tìm kiếm được một công việc
ổn định đã tăng lên là 80% ứng với 32 người, lao động thời vụ là 8 người ứng 20%,
không có lao động nào thất nghiệp.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
53
2.3.5.7 Tình trạng hôn nhân của lao động trước khi tham gia xuất khẩu
Bảng 22: Tình trạng hôn nhân của lao động trước khi tham gia xuất khẩu
ĐVT: người,%
Tình trạng hôn
nhân
Nhóm hộ 1 Nhóm hộ 2
Nam Nữ Nam Nữ
SL CC SL CC SL CC SL CC
1. Chưa kết hôn 4 20 0 0 3 15 1 5
2. Đang có vợ
(chồng)
8 40 8 40 7 35 9 45
3. Ly hôn, goá 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 12 60 8 40 10 50 10 50
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Đối với nhóm hộ 1, số lao động đang có vợ (chồng) chiếm tỷ lệ cao nhất 80%
trong đó nam là 40%; nữ là 40 %. Những lao động chưa kết hôn chiếm tỷ lệ thấp hơn
là 20%.
Tương tự như nhóm hộ 1 thì ở nhóm hộ 2 số lao động đang có vợ (chồng) tham
gia vào XKLĐ chiếm tỷ lệ rất cao là 80% trong đó nam chiếm 35%, nữ chiếm 45%. Số
lao động chưa kết hôn chỉ có 4 người tương ứng với 20%. Lao động ly hôn và goá là
không có ai cả.
Qua nghiên cứu cho thấy, số lao động chưa kết hôn trong xã nói chung và trong
hộ gia đình điều tra nói riêng đa số họ ở nhà đi làm công nhân, họ muốn có một công
việc ổn định sau đó lập gia đình. Những năm 2000 trở về trước thì số lao động chưa
kết đi XKLĐ là nhiều hơn cả vì lý do lúc đó chỉ sống nhờ vào nông nghiệp là chủ yếu,
những năm gần đây do công nghiệp hoá nên có nhiều công ty về thuê đất của xã làm xí
nghiệp và lao động của xã đi làm công nhân rất nhiều. Những lao động đang có vợ
(chồng) có nhiều khoản chi tiêu hơn nếu chỉ đi làm công nhân hoặc làm nông nghiệp
thì không thể đảm bảo cuộc sống của họ cả về kinh tế lẫn tinh thần nên những năm gần
đây đối tượng này tham gia vào XKLĐ nhiều lên.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
54
Trong 40 hộ điều tra thì không có lao động nào ly hôn hay goá trước khi
tham gia XKLĐ bởi lẽ đối tượng lao động này thường là trụ cột trong gia đình, họ
phải ở nhà để chăm sóc các con nên họ không thể tham gia vào XKLĐ.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH.
2.4.1 Những tác động tích cực từ hiện tượng xuất khẩu lao động đến kinh tế hộ
gia đình
2.4.1.1 Giải quyết việc làm
Bảng 23: Mức độ việc làm của người lao động ở các nhóm hộ điều tra
ĐVT: người, %
Mức độ việc
làm
Nhóm hộ 1 Nhóm hộ 2 Nhóm hộ 3
SL CC (%) SL CC
(%)
SL CC (%)
1. Mùa vụ 14 22,6 10 22,0 22 44
2. Ổn định 45 72,6 32 64,0 23 46
3. Thất nghiệp 3 4,8 8 14,0 5 10
Tổng 62 100,0 50 100,0 50 100,0
(Nguồn: số liệu điều tra hộ gia đình)
Điểm mạnh của XKLĐ là ở chỗ đây là một biện pháp xoá đói giảm nghèo có
hiệu quả, đồng thời tạo ra việc làm và vốn cho người lao động. Đầu tư cho XKLĐ
không lớn mà người lao động lại nhanh chóng có được việc làm với thu nhập cao.
Người đi XKLĐ vừa có điều kiện giúp gia đình họ thoát nghèo, lại vừa có vốn và tay
nghề để tạo việc làm sau khi về nước.
Bảng 23 cho thấy, mức độ việc làm của lao động ở 3 nhóm hộ là rất khác nhau.
Đối với nhóm hộ 1 và nhóm hộ 2 khi có lao động tham gia XKLĐ thì mức độ công
việc của các lao động là ổn định cao. Còn ở nhóm hộ 3 do chủ yếu là các hộ thuần
nông nên tỷ lệ công việc mùa vụ là tương đương với mức độ công việc ổn định. Điều
này chứng tỏ rằng hoạt động XKLĐ đã tạo thêm được rất nhiều việc làm cho người lao
động ở xã Thiệu Hóa làm cho mức độ công việc của họ ổn định hơn và tỷ lệ thất
nghiệp giảm đi.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
55
2.4.1.2 Tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho các hộ gia đình
Kể từ khi xã có nhiều người đi XKLĐ, kinh tế của xã cũng có những bước phát
triển đáng kể. Từ nguồn vốn các lao động gửi về đời sống nhiều hộ gia đình trong xã
thay đổi hẳn. Thay cho cảnh nghèo nàn trước kia thì nay các hộ dần trả hết nợ rồi tích
cóp mua sắm.
1.2
4.5 83.2 11.1
9 41.6 0 49.4
14 38.9 0 47.1
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Tỷ lệ thu nhập
Nhóm hộ 1
Nhóm hộ 2
Nhóm hộ 3
Nhóm hộ
Thu nhập từ NN
Thu nhập từ DV
Thu nhập từ nước ngoài
Thu nhập khác
Biểu đồ 6: Tỷ lệ thu nhập của các nhóm hộ điều tra năm 2010
Biểu đồ 6 đã chứng minh cho thấy, hoạt động XKLĐ đã mang lại nguồn thu
nhập rất lớn cho các hộ gia đình, nó đã góp phần nâng cao đời sống người dân ở xã
Thiệu Dương lên rất cao.
Cụ thể ở nhóm hộ 1, đang có lao động tham gia XKLĐ thì nguồn thu nhập từ
nước ngoài là rất lớn chiếm tỷ lệ 83,2% trong tổng thu nhập của gia đình. Nhóm hộ 2,
lao động tham gia XKLĐ đã về và nhóm hộ 3 không có lao động tham gia XKLĐ thì
nguồn thu nhập chủ yếu là các nguồn thu từ lương, từ dịch vụ.
Nếu đang tham gia vào XKLĐ thì mức thu nhập bình quân/khẩu của hộ gia
đình sẽ là 24,9 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân/lao động là 41,8 triệu đồng/năm.
Còn các hộ không có lao động tham gia XKLĐ thì chỉ đạt 9,5 triệu đồng/năm/khẩu và
17,2 triệu đồng/năm/lao động. Đối với nhóm hộ có lao động đi XKLĐ đã về thì mức
thu nhập bình quân/khẩu và thu nhập bình quân/lao động là 12,8 triệu và 24,7 triệu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
56
Qua khảo sát ý kiến của 100 đối tượng bao gồm cả những gia đình có lao động đi
XKLĐ và những người lao động trực tiếp tham gia vào XKLĐ đã về nước; những người
dân không có lao động tham gia XKLĐ thì thu được rất nhiều ý kiến khác nhau. Các ý kiến
được tổng kết lại bảng 24.
Bảng 24: Khảo sát ý kiến về tác động của XKLĐ tại xã Thiệu Dương
ĐVT: %
Diễn giải
Đồng
ý
Không
đồng ý
Ý kiến
khác
1. XKLĐ làm tăng thu nhập cho gia
đình
87 10 3
2. XKLĐ nâng cao đời sống gia đình 75 24 1
3. XKLĐ rất tốt cho xã hội 62 36 2
( Nguồn: Số liệu điều tra người dân)
Tôi đưa ra câu hỏi khảo sát là: “theo bạn đi XKLĐ có làm tăng thu nhập cho gia
đình không?”. Với câu hỏi này có 87% ý kiến trả lời là có, 10% ý kiến cho là không và
3% ý kiến không rõ ràng. Những ý kiến không đồng ý này cho rằng đi XKLĐ nhưng
chồng ở nhà phá hết chẳng còn đồng nào cả, có người còn cho rằng do cuộc khủng
hoảng kinh tế của thế giới làm cho mức lương của họ thấp dẫn đến không đủ gốc,
mang nợ nần
Một câu hỏi khác là: “Bạn thấy đi XKLĐ có nâng cao đời sống gia đình
không?”. Câu trả lời nhận được là 75% ý kiến đồng ý là có, 24% ý kiến là không và
1% ý kiến là không biết. Trong số 75% ý kiến cho rằng đi XKLĐ giúp họ có tiền để
xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm tiện nghi trong gia đình, giúp họ mạnh dạn đầu
tư cho con cái học hành, họ có điều kiện để quan tâm đến chất lượng của bữa ăn hơn
Câu hỏi cuối cùng tôi đưa ra là: “Có phải XKLĐ sẽ rất tốt cho xã mình
không?”. Có 62% ý kiến đồng ý là có, 36% ý kiến là không tốt vì khi đi XKLĐ rồi sẽ
có nhiều tiền và làm cho nhu cầu giải trí của con người tăng lên, dẫn đến nhiều vụ ẩu
đả, mất trật tự an ninh xã hội.
Nhìn chung, các ý kiến đều thừa nhận những điều tốt mà XKLĐ mang lại cho
cuộc sống gia đình cũng như xã hội. Xong cũng có không ít ý kiến phản đối vì đi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
57
XKLĐ cũng có nhiều tác động tiêu cực đến đời sống gia đình của họ cũng như tác
động đến xã hội.
2.4.1.3 Nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động
Phần lớn những người đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian vừa qua là lao
động phổ thông, lao động tay nghề thấp, chỉ có một số là lao động chuyên gia và kỹ
thuật viên. Thông qua XKLĐ, do tiếp xúc với khoa học công nghệ tiên tiến lao động
Việt Nam nói chung và lao động của xã Thiệu Dương nói riêng với đức tính cần cù và
thông minh đã tiếp thu được trình độ chuyên môn và kỹ thuật tiên tiến, nâng cao trình
độ ngoại ngữ, tính kỷ luật, tác phong công nghiệp. Đó là những yếu tố quan trọng giúp
bản thân họ có thể tự tìm kiếm việc làm, tự ổn định cuộc sống cũng như có cơ hội làm
việc trong các công ty với mức lương cao và ổn định. Đây cũng là điều kiện tốt để
từng bước đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước khi họ trở về nước.
Điều này được thể hiện rõ ở tỷ lệ 64% lao động của xã Thiệu Dương sau khi về
nước họ đã có việc làm ngay tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Nhiều người
lao động trở về nước nay đã trở thành hàng ngũ trụ cột của nhiều nhà máy, xí nghiệp,
một bộ phận đã mạnh dạn đầu tư mở doanh nghiệp tạo thêm việc làm cho người lao
động. Họ là nguồn vốn quý cho nước ta nói chung và cho xã Thiệu Dương nói riêng để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu những công nghệ tiên tiến, góp phần xây dựng
đất nước.
Mặt khác sau XKLĐ về người lao động được tiếp thu công nghệ mới hiện đại,
học hỏi được kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh tế, quản lý xã hội, từ đó tạo điểu
kiện để họ tổ chức tốt hơn đời sống kinh tế cũng như đời sống xã hội, cho bản thân và
gia đình họ.
2.4.1.4 Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động
Sau khi hết hợp đồng về nước, trình độ ngoại ngữ của nhiều người lao động đã
tốt hơn trước rất nhiểu. Cụ thể, khảo sát 20 người lao động đi XKLĐ về ở nhóm hộ 2
thu được kết quả như sau:
Cũng có những lao động ở nhà biết một chút về ngoại ngữ (tiếng Anh) nhưng đi
làm ở nước ngoài không sử dụng đến nên sau thời gian 3 năm, 5 năm đã quên hết dẫn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
58
đến trình độ ngoại ngữ của họ kém đi. Một số khác vẫn biết trau rồi kiến thức của
mình và vẫn giữ được trình độ như trước.
Bảng 25: Trình độ ngoại ngữ của lao động đã về nước
ĐVT: %
Trình độ ngoại ngữ Tỷ lệ
1. Tốt hơn trước 64
2. Vẫn như trước 16
3. Kém hơn trước 20
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Bên cạnh đó, có một số lao động không chỉ đi XKLĐ để lao động kiếm sống
mà họ còn biết nghĩ đến tương lai, họ đã không ngừng học hỏi, tìm hiểu về tiếng nước
bạn, nên phần giao tiếp tiếng nước ngoài của họ rất tốt. Chính vì vậy sau khi về nước
đã có một số người đi làm cho các công ty nước ngoài ở tại Việt Nam, có người làm
trực điện thoại, có người làm phiên dịch, cũng có người được các công ty môi giới đi
XKLĐ mời lại để dạy tiếng cho những lao động chuẩn bị đi XKLĐ.
2.4.2 Những tác động tiêu cực từ hiện tượng xuất khẩu lao động đến kinh tế hộ
gia đình
2.4.2.1 Gây bất hoà trong gia đình
Qua thực tế điều tra tôi thấy, tình trạng gia đình của những lao động trong thời
gian tham gia XKLĐ ở nhóm hộ 1 có thể khái quát những nét cơ bản sau:
Phần lớn gia đình của những người lao động tham gia XKLĐ vẫn giữ được mối
quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên, tình cảm gia đình vẫn được duy trì mặc dù có sự
xa cách về thời gian và không gian. Họ liên lạc với nhau chủ yếu qua điện thoại và
internet, vợ chồng vẫn chung thuỷ và con cái thì vẫn tốt.
Tuy nhiên, không phải ai cũng may mắn giữ được một mái ấm gia đình hạnh
phúc mà đạt được cả mục đích về kinh tế ở nơi xứ người. Một tỷ lệ không nhiều lắm
(10%) nhưng cũng nói lên phần nào mức độ ảnh hưởng của XKLĐ đến mối quan hệ
tình cảm trong gia đình. Mối bất hoà đó do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một bộ
phận người XKLĐ gửi tiền về gia đình nhưng không sử dụng số tiền đó vào việc chăm
lo cho gia đình mà lại lao vào cờ bạc, rượu chè. Có người đi XKLĐ có tiền nhưng lại
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
59
sử dụng vào việc đánh bạc ở nước ngoài không gửi về (chủ yếu là nam giới). Điều đó
dẫn đến sự bất đồng, làm sứt mẻ tình cảm giữa các thành viên gia đình.
Bảng 26 : Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
ĐVT: người, %
Nhóm hộ 1 Nhóm hộ 2
Mức độ quan
hệ gia đình
SL CC (%) Tình trạng
hôn nhân
SL CC(%)
Vẫn tốt 18 90 Vẫn như trước 16 80
Gây bất hoà 2 10 Xấu hơn trước 2 10
Ly thân, ly hôn 2 10
Tổng 20 100,0 Tổng 20 100,0
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình)
Đối với nhóm hộ 2, qua điều tra cho thấy tình trạng hôn nhân của các lao động
tham gia vào XKLĐ đã về nước có nhiều thay đổi so với trước khi đi XKLĐ.
Qua nghiên cứu, có 20% lao động đi XKLĐ về ở nhóm hộ 2 là sống bất hoà và
ly hôn, phải chăng đó là sự đánh đổi mà người nghèo phải chấp nhận? phía sau bức
tranh XKLĐ, trong nhiều trường hợp chức năng gia đình bị biến đổi, mối quan hệ gia
đình trở lên lỏng lẻo dẫn đến nhiều vấn đề như tha hoá đạo đức, lối sống, mắc các tệ
nạn xã hội, quan hệ tình dục ngoài hôn nhân; gia đình lục đục, tan vỡ; thiếu quản lý,
giáo dục con cái, nợ nần
2.4.2.2 Cha mẹ già không được chăm sóc, con cái hư hỏng
Trong những gia đình có người đi XKLĐ, không chỉ cha mẹ già không được
nghỉ ngơi, phụng dưỡng chu đáo, mà chính con trẻ cũng khó có thể được chăm sóc đầy
đủ để phát triển toàn diện cả về thể chất, dinh dưỡng, cả về tâm lý tình cảm. Việc thiếu
đi một người, đặc biệt là người mẹ, trong việc chăm sóc trẻ nhỏ thực sự là một thách
thức lớn đối với người ở nhà. Phải sống thiếu mẹ trong một thời gian khá dài (ít nhất là
3 năm), những đứa trẻ không tránh khỏi những hụt hẫng, khủng hoảng.
Hiện tượng lập băng nhóm, sống bầy đàn, tệ nạn mại dâm, nghiện hút ở trẻ
em hư hỏng thường là do bố mẹ không quan tâm, chăm sóc. Nhiều gia đình trong xã
Thiệu Dương vì ôm giấc mộng làm giàu đã quên mất những bài học đau xót này để rồi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
60
chính họ lại vướng vào triết lý của ông cha ta: “con hư tại mẹ”. Vậy thì câu hỏi đặt ra
là phụ nữ “nên” hay “không nên” đi XKLĐ?
2.4.2.3 Người lao động “chê” đồng ruộng
Sau khi đi XKLĐ trở về nhiều người không muốn trở lại với ruộng đồng mà
muốn có một công việc nhàn hạ, thoát ly nông nghiệp. Hiện tượng nhiều người trở về
không muốn ở nhà nữa mà muốn đi XKLĐ tiếp là khá phổ biến ở xã Thiệu Dương.
Theo điều tra có tới 60% lao động đi XKLĐ trở về muốn đi tiếp lần thứ 2, thứ 3
vì họ nhận thấy cơ hội phát triển kinh tế gia đình hơn hẳn lao động ở quê nhà.. Hầu hết
người lao động sau khi đã trả hết nợ vay để đóng tiền đi XKLĐ, tiền kiếm được chỉ
dành để tiêu dùng cho các mục tiêu chung của gia đình như: xây dựng, sửa chữa nhà
cửa, mua sắm đồ đạc đặc biệt là xe máy và ti vi
Rõ ràng đã đến lúc phải tính toán lại bài toán XKLĐ, để làm sao sự đánh đổi
giữa cái được và cái mất ít nhất. Tình cảm con người vốn không bất biến. Nhu cầu
sinh lý là điều khó có thể phán xét.
2.4.2.4 Tình hình mất trật tự xã hội
Từ khi phong trào đi XKLĐ “nở rộ” thì cũng là lúc có nhiều loại hình dịch vụ
giải trí phát triển kèm theo đã gây không ít những tác động xấu đối với tình hình trật tự
xã hội.
Qua điều tra khảo sát ý kiến của người dân xã Thiệu Dương, tôi đã nhận được
90% ý kiến phàn nàn về những ông chồng có vợ đi XKLĐ và cả con cái của họ nữa.
Họ cho rằng nếu vợ đi XKLĐ thì chồng sẽ trượt dốc và con của họ sẽ hư hỏng. Những
ông chồng lao vào quán nhậu và cờ bạc
Nhìn chung, XKLĐ phát triển đã kéo theo thương mại dịch vụ phát triển, đồng
nghĩa với cuộc sống hiện đại du nhập vào làm thay đổi cuộc sống êm ả của một vùng
nông thôn. Cuộc sống hiện đại làm cho người dân được hưởng thụ chất lượng cuộc
sống cao hơn, đầy đủ hơn, Xong, tất cả đều phải được quản lý, kiểm soát chặt chẽ để
phát triển theo xu hướng tốt. Ngược lại nếu để phát triển tự phát, tự do, bản thân
thương mại dịch vụ sẽ đem lại những mặt tiêu cực. Nó sẽ tác động trực tiếp đến thế hệ
trẻ gây nên một lối sống buông thả, tự do, đua đòi Chính điều này là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến tình hình mất trật tự an ninh xã hội.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
61
2.4.2.5 Tỷ lệ thất nghiệp tự nguyện tăng cao
Qua khảo sát cho thấy, có một số người chưa muốn làm việc ngay mà vẫn
muốn nghỉ ngơi sau một thời gian làm việc vất vả ở nước ngoài. Bên cạnh đó lại có
một số người cảm thấy thoả mãn với số tiền mình kiếm được nên họ không muốn hoặc
chưa muốn đi làm. Ngoài ra cũng có một số khi sang nước ngoài làm những ngành
nghề mà quê hương không có nên khi về nước họ không tìm được công việc phù hợp
vì vậy họ đã trở thành lao động thất nghiệp. Cũng có một số người mong muốn đi
XKLĐ nữa để có thể kiếm thêm được một số vốn lớn hơn do đó họ cũng không đi tìm
việc làm.
Một bộ phận người lao động sau khi về nước thì tuổi không còn trẻ, vì vậy cơ
hội tìm kiếm việc làm của họ là rất hạn chế, thường là tất cả đều không thể xin vào làm
việc cho các công ty hay doanh nghiệp nào được.
Nói chung công việc của những người lao động đi XKLĐ về có sự thay đổi cả
về số lượng và chất lượng, qui mô và cơ cấu. Những ngành nghề cần trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao thì số lao động tăng lên và số người làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp giảm xuống, tỷ lệ thất nghiệp cũng tăng lên tương đối so với trước.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
62
CHƯƠNG III.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH HIỆN TƯỢNG
ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở XÃ THIỆU DƯƠNG
3.1 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG TRONG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TẠI XÃ THIỆU DƯƠNG
Do hoạt động XKLĐ ở các nước đang phát triển có vai trò quan trọng, thậm chí
một số nước đã coi việc phát triển lĩnh vực này như là một thế mạnh kinh tế quốc gia.
Vì vậy việc đề ra những định hướng và chủ trương cho hoạt động này là rất cần thhiết.
Ở nước ta, chiến lược phát triển KT-XH của Nhà nước đang thu được những
kết quả khả quan. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII đã nhấn
mạnh chủ trương: “Trong những năm trước mắt, phải giải quyết tốt một số vấn đề xã
hội, tập trung sức tạo việc làm Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh XKLĐ, giảm
đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn”. Chủ trương này
đã ddược Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 khoá VIII cụ thể hoá như sau:
“Mở rộng XKLĐ trên thị trường đã có và thị trường mới. Cho phép các thành phần
kinh tế tham gia và làm dịch vụ XKLĐ trong khuôn khổ pháp luật dưới sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nước. Kiên quyết chấn chỉnh những hoạt động dịch vụ XKLĐ trái quy
định của Nhà Nước” [4].
Nhằm cụ thể hoá thêm một bước và đánh giá vai trò của XKLĐ trong điều kiện
hiện nay, ngày 22 tháng 9 năm 1999, Bộ chính trị đã ban hành chỉ thị số 41-CT/TW
khẳng đinh: “XKLĐ và chuyên gia là một hoạt động KT-XH góp phần phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác
quốc tế giữa nước ta với các nước. Sự nỗ lực tạo thêm việc làm trong nước và ngoài
nước chỉ mới giải quyết được một phần trong khi số lao động không có việc làm ở
thành thị còn khá cao. Hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông thôn còn rất thấp.
Hàng năm lại có hơn một triệu người đến tuổi lao động. Trước tình hình đó cùng với
Đại
họ
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
63
giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, XKLĐ và chuyên gia còn có vai trò
quan trọng trước mắt và lâu dài” [4].
Từ quan điểm và chủ trương của Đảng đề ra, cùng với thực tế phát triển XKLĐ
của xã Thiệu Dương cần phải có định hướng XKLĐ cho xã Thiệu Dương trong thời
gian tới. Cụ thể như sau:
- Xác định XKLĐ là một chiến lược quan trọng, lâu dài, là một nội dung của Chương
trình Quốc gia về việc làm, một hoạt động KT-XH góp phần phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là một bộ phận của hợp tác
quốc tế góp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa Việt Nam với các nước
và củng cố cộng đồng người Việt ở nước ngoài.
- Phải có chiến lược mở rộng hơn nữa các thị trường mới, giữ vững các thị trường
truyền thống như là Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản Thăm dò và thí điểm
đưa lao động sang các thị trường hoàn toàn mới như Mỹ, các nước EU
- Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động XKLĐ từ phía Nhà nước, lẫn phía doanh
nghiệp và bản thân người lao động
- Đa dạng hoá ngành nghề, trình độ lao động, cung cấp lao động với mọi ngành nghề
và trình độ tay nghề khác nhau. XKLĐ phải đảm bảo tính cạnh tranh trên cơ sở tăng
cường đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật và chuyên gia, nâng dần tỷ trọng lao động
xuất khẩu Mặt khác phải đa dạng hoá thành phần tham gia XKLĐ.
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC
ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA XKLĐ TẠI XÃ THIỆU DƯƠNG
3.2.1 Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
Thứ nhất là phải hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu như: các quy định về thủ tục, quy trình đăng ký hợp đồng, các
chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, chính sách cho vay vốn nhằm đảm bảo tính
đồng bộ và chặt chẽ của các văn bản, chính sách liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao
động.
Nhà nước cần tạo lập một hệ thống các chế tài đủ mạnh để ngăn chặt, xử lý và
răn đe những trường hợp vi phạm pháp luật và quy định về XKLĐ. Nghiên cứu và tìm
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
64
hiểu kỹ lưỡng pháp luật của các nước tiếp nhận lao động của ta để có những hướng
dẫn văn bản sao cho phù hợp.
Thứ hai, các ban ngành địa phương cần có những biện pháp thông tin tuyên
truyền một cách sâu rộng những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề XKLĐ tới
từng người dân để họ nắm vững được pháp luật và hiểu rõ hơn về hoạt động này, tránh
những vi phạm do thiếu hiểu biết gây ra.
Nhà nước cũng cần có một hệ thống các kế hoạch, chủ trương cụ thể và đúng
đắn cho công tác xuất khẩu lao động của nước ta nói chung và của xã Thiệu Dương
nói riêng trong thời gian tới. Riêng đối với xã Thiệu Dương việc xây dựng một kế
hoạch cụ thể cho công tác XKLĐ của mình bao gồm: số lượng lao động xuất khẩu
trong năm là bao nhiêu? Trong đó, số lao động đã qua đào tạo là bao nhiêu người?
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số? Nguồn lao động chủ yếu tâp trung ở lứa tuổi
nào?Thông qua kế hoạch này tiến hành đánh giá việc thực hiện kế hoạch của từng
tháng, từng quý, từng năm để có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Nhà nước cũng cần phải xây dựng những chính sách giải quyết việc làm cho
người lao động khi họ trở về nước để ổn định cuộc sống của bản thân họ và gia đình.
Những đối tượng còn có nhu cầu tiếp tục đi xuất khẩu lao động thì cũng phải có những
chính sách hỗ trợ cho họ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ có thể tiếp tục đi
XKLĐ.
Những chính sách hỗ trợ cho những đối tượng chính sách, đối tượng nghèo, bộ
đội xuất ngũ cũng phải được hoàn thiện hơn nữa đồng thời cũng phải có biện pháp
quản lý chặt chẽ nguồn, quỹ hỗ trợ đó sao cho hợ lý và hiệu quả nhất.
Cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ và chỉ đạo đúng đắn cho công tác đào
tạo nghề, đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài sao cho chất lượng lao động của ta ngày càng được nâng cao hơn nữa. Quy định
các mức phí cần thiết để vừa đảm bảo lợi nhuận cho các cơ sở đào tạo vừa giảm thiểu
chi phí một cách tối đa cho người lao động.
Tăng cường hiệu quả hoạt động cho các trung tâm dạy nghề, trung tâm dịch vụ
việc làm.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
65
Tăng cường hơn nữa các công tác kiểm tra, thanh tra cũng như sự phối hợp chặt
chẽ giữa các ban, ngành trong công tác này nhằm hạn chế những tiêu cực và nâng cao
hiệu quả thực sự. Song song với đó, sẽ xây dựng một lộ trình sắp xếp phát triển các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo định hướng, tiêu chí của Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đặc biệt là đầu tư phát triển, tăng
cường năng lực cũng như trách nhiệm của các doanh nghiệp trong công tác XKLĐ.
3.2.2 Giải pháp đối với người lao động
Phải nâng cao trình độ học vấn thông qua việc tích cực học tập rèn luyện trong
các nhà trường. Hệ thống giáo dục là nơi không chỉ rèn luyện và trau rồi học vấn, kiến
thức cho người lao động mà còn là nơi nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão cũng như nâng
cao phẩm chất đạo đức, nhân cách cho người lao động do đó không chỉ Nhà
nước cần quan tâm chú ý tới công tác này mà bản thân người lao động cũng cần
phải chú ý nhiều hơn nữa đến việc học tập, rèn luyện của bản thân mình.
Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề thông qua việc tham gia
vào các lớp đào tạo nghề. Việc này không phải là chờ các doanh nghiệp tới tuyển dụng
hay Nhà nước ra chính sách thì người lao động mới bắt đầu đi học mà người lao động
cần phải chủ động tham gia vào các khoá đào tạo nghề này để nâng cao trình độ
chuyên môn của bản thân mình, chuẩn bị cho việc đăng ký tuyển mộ, tuyển chọn đi
XKLĐ.
Cần phải nâng cao trình độ ngoại ngữ, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp
thông qua các lớp học tiếng nước ngoài và các chương trình đào tạo giáo dục định
hướng của các đơn vị XKLĐ tổ chức.
Cần phải nhận thức đúng đắn về hoạt động XKLĐ, tìm hiểu và nắm rõ những
quy định của nhà nước về hoạt động này để xác định rõ ràng rằng mình đi lao động
chứ không phải là đi du lịch từ đó có ý thức lao động và tuân thủ kỷ luật lao động.
Nhận thức rõ hơn nữa những hậu quả mình sẽ phải trả giá nếu vi phạm hợp đồng hoặc
pháp luật của Việt Nam và nước sở tại.
Thường xuyên liên hệ với các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sở tại và cơ
quan đại diện hoặc người quản lý của doanh nghiệp xuất khẩu lao động của mình để
khi cần thiết có thể giúp mình giải quyết những tranh chấp hoặc sự cố xảy ra.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
66
Cần tìm hiểu kỹ về những thủ tục cần thiết để chuẩn bị tốt tránh tự gây ra cho
mình những phiền phức không đáng có và để đảm bảo tính hợp pháp cho việc đi
XKLĐ của mình.
Khi trở về nước, người lao động phải thực hiện tốt những nghĩa vụ khai báo,
làm thủ tục cần thiết với cơ quan Nhà nước để nhập cảnh trở về quê hương. Về với gia
đình, người lao động cần phải tích cực tìm kiếm việc làm cho bản thân và sử dụng hợp
lý khoản thu nhập mà bản thân dành dụm được trong thời gian lao động ở nước ngoài.
Tích cực tìm kiếm việc làm để ổn định cuộc sống chứ không được có tư tưởng có tiền
rồi không cần phải làm gì.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
67
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Thiệu Dương là một xã đất chật người đông nhất huyện Thiệu Hóa, bình quân đất
NN/khẩu chỉ đạt gần 90 m2/người. Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay còn gặp
nhiều khó khăn, với nguồn lao động thiếu việc làm thì XKLĐ sẽ là một thế mạnh của
xã. XKLĐ đã và đang đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải quyết
tình trạng thiếu việc làm của xã Thiệu Dương.
2. Khác biệt so với các địa phương khác, tỷ lệ lao động đi xuất khẩu của xã Thiệu
Dương là quá đông. Bình quân cứ 5 hộ trong xã lại có một hộ có lao động đi xuất
khẩu, tổng số lao động toàn xã đi XKLĐ giai đoạn 2003-2009 chiếm 22,5% so với
toàn tỉnh Thanh Hóa. Lao động đi xuất khẩu ở xã tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 25 đến
30 tuổi, đây là nhóm tuổi đã lập gia đình và tỷ lệ nữ giới đi XKLĐ gần bằng tỷ lệ nam
giới là 45%. Họ tập trung đi ở các nước như Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật
Bản.
3. Từ việc đánh giá, phân tích và so sánh giữa các nhóm hộ có lao động đang tham gia
XKLĐ, đã đi XKLĐ về nước và nhóm hộ không có lao động đi XKLĐ. Cho thấy, hiện
tượng đi XKLĐ đã mang lại nhiều lợi ích cho xã Thiệu Dương như: giải quyết việc
làm; làm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho hộ gia đình; nâng cao trình độ
chuyên môn và ngoại ngữ cho người lao động. Tuy nhiên hiện tượng này cũng mang
đến không ít những hệ luỵ cho người dân nơi đây đó là: gây bất hoà cho gia đình; cha
mẹ già không được chăm sóc, con cái hư hỏng; người lao động chê đồng ruộng; mất
trật tự xã hội; tỷ lệ thất nghiệp tự nguyện tăng cao.
4. Từ những thực tế của hiện tượng đi XKLĐ ở xã Thiệu Dương cho thấy, những năm
tới xã Thiệu Dương cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa để vừa khuyến khích
lao động tham gia XKLĐ nhưng phải có hiệu quả cao hơn, để lao động vừa có việc
làm, có thu nhập cao nhưng gia đình lại bền vững, xã hội phát triển giàu mạnh.
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
68
2. KIẾN NGHỊ
Sau khi nghiên cứu tình hình XKLĐ và những vấn đề còn tồn tại trên địa bàn xã
Thiệu Dương từ 2003-2010, tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
2.1 Đối với Nhà nước:
- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện cho các công ty làm dịch vụ xuất
khẩu lao động tham gia. Đồng thời bổ sung các chính sách để mở rộng thị trường xuất
khẩu.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, nhất là các công ty tư nhân tham gia đào tạo
nghề và xuất khẩu lao động.
- Tăng cường công tác hợp tác, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại với các nước tếp
nhận lao động Việt Nam để mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và bảo vệ quyền
lợi cho lao động xuất khẩu.
2.2 Đối với tỉnh Thanh Hóa
- Quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến các cấp ủy đảng,
các cấp chính quyền, các đoàn thể xã hội để tuyên truyền, vận động quần chúng tham
gia xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra đôn đốc thường xuyên Ban chỉ đạo XKLĐ ở các địa
phương trong việc lựa chọn, giới thiệu doanh nghiệp XKLĐ. Kịp thời ngăn chặn và
giải quyết kịp thời các hành vi lừa đảo của công ty làm dịch vụ XKLĐ.
2.3 Đối với Ban chỉ đạo XKLĐ, UBND xã Thiệu Hóa
- Ban chỉ đạo XKLĐ, UBND xã Thiệu Hóa phối hợp các đoàn thể, tổ chức chính trị
của xã như: UBMT, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh
niên tổ chức các buổi tuyên truyền, vận động cá nhân tham gia XKLĐ.
- Tổ chức sơ tuyển giới thiệu cho các công ty XKLĐ những lao động có tinh thần lao
động, phẩm chất, thể lực tốt trong việc tham gia XKLĐ.
- Kiểm tra giám sát các công ty XKLĐ, đồng thời tổ chức báo cáo hàng tháng tình
hình XKLĐ, số lượng lao động tham gia đăng ký đi xuất khẩu.
2.4 Đối với các Công ty có chức năng XKLĐ
- Phối hợp với Ban chỉ đạo XKLĐ địa phương, tổ chức tuyên truyền chọn lao động,
giáo dục định hướng cho lao động xuất khẩu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
69
- Chủ động liên hệ với các đơn vị liên quan và có uy tín để tìm kiếm thị trường có thu
nhập cao, ổn định công việc.
- Có cán bộ quản lý, giám sát lao động đang làm việc ở nước ngoài để kịp thời bảo vệ
quyền lợi của lao động và xử lý tình trạng xấu do lao động gây ra.
2.5 Đối với bản thân người lao động:
- Nhận thức đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để công tác XKLĐ
của xã đạt hiệu quả cao.
- Làm việc trong lĩnh vực và ngành nghề như đã thỏa thuận trong hợp đồng, tránh tình
trạng chạy theo thu nhập mà trốn ra làm ở ngoài bị trục xuất về nước.
- Nghiêm túc chấp hành quy định luật của nước sở tại và luật lao động của Việt Nam
để không phải gặp tình huống xấu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh, phía sau bức tranh xuất khẩu lao động: thêm tiền, thêm mất mát,
http:// www.btv.org.vn.
2. Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam (2007), NXB Tài chính, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Hồng Bích (2007), XKLĐ của một số nước Đông Nam Á kinh nghiệm
và bài học, Trung tâm nghiên cứu quốc tế và khu vực.
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam-Nghị định số 152/1999/NĐ/CP, ngày
20/09/1999.
5. Bích Đào, Phụ nữ đi xuất khẩu lao động: nên hay không nên?, http://
www.toquoc.gov.vn.
6. Đặng Đình Đào, “một số vấn đề xuất khẩu lao động ở Việt Nam”, Tạp chí kinh tế
và phát triển, số 92 tháng 2/2005.
7. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), giáo trình quản trị nhân lực,
Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB thống kê, Hà Nội
8. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-LêNin (2005), NXB Chính trị quốc gia.
9. Hồng Hải, tin tức xã hội, htpp:// www.viencanh.com..
10. Phạm Hoàng, Thanh Vân, làng xuất ngoại, www.toquoc.gov.vn.
11. Hồng Khánh, vợ xuất khẩu lao động, chồng ở nhà ham của lạ,
www.vnexpress.net.
12. Vân Minh, giải pháp tạo việc làmcho người lao động ở Thiệu Dương, http://
www.baothanhhoa.vn
13. Nguyễn Thị Kim Ngân, giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập, http://
www.tapchicongsan.org.vn.
14. Trúc Thanh, xuất khẩu lao động những vấn đề đặt ra, http:// www.cpv.org.vn
15. Thị trường lao động Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển, NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Tiệp (2007), thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh
niên, tạp chí kinh tế và phát triển số 124-10/2007.
17. Toàn cầu hoá: cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam (2002), NXB Lao
động xã hội.
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
71
18. Trần Văn Thọ, vấn đề xuất khẩu lao động tại Việt Nam,
19. Trần Thị Thu (2006), nâng cao hiệu quả quả lý xuất khẩu lao động của các doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay, NXB Lao động-Xã hội Hà Nội.
20. Từ điển tiếng việt (2005), NXB Đà Nẵng.
21. UBND xã Thiệu Dương (2010), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của xã Thiệu
Dương giai đoạn 2003-2010.
22. UBND xã Thiệu Giao (2010), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của xã Thiệu Giao
giai đoạn 2003-2010.
23. Huyện Ủy Thiệu Dương(2009) Nghị Quyết về phát triển dịch vụ thời kỳ 2007-
2010 và định hướng đến năm 2015, Ban thường vụ huyện Ủy Thiệu Dương.
24. Viện chiến lược phát triển, cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, NXB Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Các thông tin về chủ hộ gia đình
1.1 Họ và tên chủ hộ: Nam (Nữ)
1.2 Địa chỉ của hộ:
- Thôn:.
- Xã: Thiệu Dương - Huyện: Thiệu Hóa
1.3 Số nhân khẩu, lao động trong hộ
Tuổi Giới tính Trình độ
văn hóa
Nghề
nghiệp
Lao động thuê ngoài
LĐ thời vụ LĐ thường
xuyên
1.Chủ hộ
2.Vợ/chồng
3.Con
4.Con
2.Tình hình đất đai của hộ
ĐVT: m2
Loại đất Trước khi có LĐ đi XKLĐ Sau khi có LĐ đi XKLĐ
1. Đất thổ cư
- Đất thừa kế
-Đất mua thêm
2. Đất nông nghiệp
Lý do tăng giảm diện tích đất: .
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
3. Tài sản mua bằng tiền ở nước ngoài gửi về:
Tên tài sản ĐVT Số lượng Giá trị
(1000đ)
Mục đích sử
dụng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
4. Các thông tin về lao động đi XKLĐ của hộ
Họ và tên: Nam(nữ).
Độ tuổi:.........Trình độ học vấn:..
Nghề trước khi đi XKLĐSau khi đi
Mức độ ổn định công việc:
Mùa vụ.
Ổn định.
Thất nghiệp.
Tên nước đến: ..
Kinh phí để đi là bao nhiêu? .
Nguồn kinh phí để đi XKLĐ.
Lương/tháng? ...
Hình thức để đi:
Đi theo tổ chức.
Môi giới.
Tình trạng hôn nhân trước khi đi .Sau khi đi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH
5. Tình hình thu nhập của hộ
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu Trước khi có LĐ đi
XKLĐ
Sau khi có LĐ đi
XKLĐ
Ghi chú
Thu từ nông nghiệp
Thu từ dịch vụ
Thu khác
6. Tình hình chi tiêu của hộ
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu Trước khi có LĐ đi XKLĐ Sau khi có LĐ đi XKLĐ
1.Lương thực, thực phẩm
2.Điện nước, vệ sinh
3.May mặc, giày dép
4.Chi cho giáo dục
5.Đi lại, bưu điện
6.Chi cho giải trí
7.Chi các khoản khác
7. Theo gia đình việc đi XKLĐ có tác động gì đến cuộc sống của gia đình
7.1 Tác động tích cực:
Tăng thu nhập cho gia đình mình
Tạo thêm việc làm cho lao động gđ
Nâng cao đời sống gia đình
Nâng cao trình độ nghề nghiệp
Tác động khác
7.2 Tác động tiêu cực:
Phát sinh những thói hư tật xấu
Nuôi dạy con không tốt
Xa cách người thân
Tác động khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xua_t_kha_u_lao_do_ng_o_xa_thie_u_duong_huye_n_thie_u_ho_a_ti_nh_thanh_ho_a_trong_bo_i_ca_nh_ho_i_nh.pdf