Cách 1: Giáo viên thuyết trình, làm mẫu hướng dẫn học sinh các thao tác,
qui trình thực hiện các kỹ năng. Học sinh quan sát, nắm được các thao tác trình tự
thực hiện kỹ năng.
Ví dụ: Rèn luyện kỹ năng xác định thế nằm của đá bằng cách xác định
đường phương, đường dốc, góc dốc, góc phương vị, đường hướng dốc của lớp
đá.
Giáo viên làm mẫu để xác định đường phương tuần tự nhưsau:
-Áp sát chiều dài của địa bàn trên mặt lớp đá và để địa bàn nằm ngang.
-Di chuyển địa bàn trên mặt lớp đá, khi bọt thủy ở góc địa bàn vào giữa
vạch đỏ –mặt địa bàn nằm ngang
-Kẻ một đường trên mặt lớp đá theo chiều dài của địa bàn. Đường vừa kẻ
là đường phương của lớp đá.
Sau khi xác định đường phương giáo viên tuần tự thao tác các bước tiếp
theo để xác định các yếu tố còn lại nhằm xác định thế nằm của lớp đá.
20 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3019 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ năng địa lí trong các học phần địa lí tự nhiên đại cương cần rèn luyện cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
81
KỸ NĂNG ĐỊA LÍ TRONG CÁC HỌC PHẦN
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG CẦN RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Trần Thị Tuyết Mai, Trần Thị Cẩm Tú
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Kỹ năng được hình thành trên cơ sở kiến thức, kỹ năng giúp người học
khai thác tri thức, làm giàu tri thức. Kiến thức của các học phần Địa lí tự nhiên
đại cương đa dạng, phức tạp, là cơ sở để tiếp thu các kiến thức địa lí tự nhiên
chuyên ngành, địa lí kinh tế - xã hội phục vụ học tập, giảng dạy địa lí của sinh
viên ngành sư phạm. Vấn đề rèn luyện kỹ năng địa lí cần có hệ thống, phương
pháp phù hợp với đặc trưng của từng học phần, do đó việc xác định loại kỹ năng
đặc trưng cụ thể trong từng học phần là bước khởi đầu quan trọng của quá trình
rèn luyện kỹ năng.
I. CÁC HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG TRONG CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN ĐỊA LÍ ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HIỆN NAY:
82
I.1. Vị trí của các học phần Địa lí tự nhiên đại cương trong chương
trình đào tạo:
Địa lí tự nhiên nghiên cứu về các hiện tượng tự nhiên trong lớp vỏ địa lí
với các khoa học bộ phận (khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh quyển, địa chất,
địa mạo... kiến thức của các ngành này được truyền đạt bởi các học phần Địa lí tự
nhiên đại cương) và địa lí tự nhiên tổng hợp.
Do tính hệ thống trong cấu trúc của khoa học Địa lí, nên các học phần Địa
lí tự nhiên đại cương (ở tất cả chương trình đào tạo của các trường ĐHSP đang
áp dụng và dự thảo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo sắp được áp dụng)
được bố trí vào các học kì 1, 2, 3 và bố trí trước các học phần Địa lí kinh tế - xã
hội, Phương pháp dạy học Địa lí trong toàn khóa đào tạo.
Các học phần Địa lí tự nhiên (ĐLTNĐC) gồm Nhập môn địa cầu, Địa
chất, Địa mạo, Thủy văn, Khí hậu, Thổ nhưỡng, Sinh quyển, Lớp vỏ cảnh quan
và các qui luật địa lí... Các học phần này có số đơn vị học trình không giống nhau
giữa các trường, giữa trường với Bộ, do trước đây Bộ cho phép các trường tự xây
dựng chương trình trên khung chương trình cơ bản của Bộ ban hành. Ví dụ ở
ĐHSP Huế tổng số đơn vị học trình của các học phần ĐLTNĐC là 19, ở ĐHSP
Qui Nhơn là 23...
Các học phần ĐLTNĐC có vai trò rất quan trọng. Chúng giúp sinh viên có
các hiểu biết về các vấn đề địa lí tự nhiên, các quy luật địa lí tự nhiên, khả năng
giải thích sự phân hóa, khả năng vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên để nghiên cứu
đánh giá các vấn đề địa lí kinh tế - xã hội, phục vụ thiết thực cho dạy học địa lí ở
83
trường phổ thông. Do đó, việc giảng dạy, học tập các học phần này đặt ra nhiều
yêu cầu trong việc vận dụng các phương pháp dạy học, trong đó đặc biệt chú ý
đến vấn đề rèn luyện kỹ năng địa lí.
I.2. Nội dung khái quát các học phần ĐLTNĐC:
Do có đối tượng nghiên cứu riêng nên mỗi học phần có các nội dung đặc
thù với các phương pháp nghiên cứu tương ứng. Nội dung của các học phần là
một trong những cơ sở quan trọng để xác định hệ thống kỹ năng tương ứng.
1. Nhập môn địa cầu (2đvht)
- Đặc điểm cấu tạo, sự hình thành, vai trò, ý nghĩa... của hệ Mặt Trời và
Trái Đất
- Mối quan hệ giữa Trái Đất và hệ Mặt Trời
- Cơ sở khoa học của các hiện tượng, quá trình địa lí trên Trái Đất có liên
quan đến các hiện tượng thiên văn
2. Địa chất đại cương - Địa chất lịch sử (3đvht)
- Đặc điểm cấu tạo, thành phần vật chất, tính chất cơ bản bên trong của
Trái Đất, các phá hủy kiến tạo.
84
- Các tác dụng địa chất ngoại sinh.
- Các vấn đề cơ bản về lịch sử vỏ Trái Đất.
3. Địa mạo (2đvht)
- Nguồn gốc phát sinh, lịch sử phát triển, động lực hiện tại, hướng phát
triển, tuổi... của địa hình nói chung và của các dạng địa hình nói riêng.
- Cơ sở để nhận biết các dạng địa hình trên thực địa, đánh giá, vận dụng
chúng vào việc điều tra nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ, dạy học địa lí.
4. Khí tượng - khí hậu học (3 đvht)
- Thành phần, cấu trúc của khí quyển
- Các quá trình vật lí xảy ra trong khí quyển tầng thấp
- Các quá trình hình thành khí hậu
- Đặc điểm các đới khí hậu trên bề mặt Trái Đất
5. Thủy văn (2đvht)
85
- Phân bố và tuần hoàn nước trên Trái Đất
- Quá trình phát triển mạng lưới thủy văn
- Các đặc trưng thủy văn sông ngòi, hồ, nước ngầm, thủy văn biển
6. Thổ nhưỡng (2 đvht)
- Nguồn gốc phát sinh, phát triển của đất, cấu tạo đất, thành phần và tính
chất lý, hoá học, quy luật phân bố đất.
- Cơ sở để nhận biết các loại đất trên thực địa, đánh giá, vận dụng chúng
vào việc điều tra nghiên cứu đất đai, dạy học địa lí.
7. Sinh quyển (2 đvht)
- Sự hình thành, phát triển của sinh quyển
- Cấu tạo, đặc điểm (các nhân tố sinh thái, khu phân bố...)
- Sự phân bố địa lí của sinh vật ở trên các lục địa và trong các đại dương
thế giới
86
I.3. Mục tiêu giảng dạy các học phần ĐLTNĐC:
- Về kiến thức: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các quá
trình địa lí tự nhiên, cơ sở khoa học để giải thích các vấn đề địa lí tự nhiên
- Về kỹ năng: Rèn luyện (ở mức cao hơn so với bậc học phổ thông) các kỹ
năng như quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, đánh giá, liên hệ thực tế…
trong các quá trình địa lí tự nhiên.
- Về hành vi, ứng xử: Giúp sinh viên có được thế giới quan duy vật biện
chứng, giải thích có căn cứ khoa học các vấn đề tự nhiên, có các hành động thiết
thực để bảo vệ môi trường tự nhiên.
II. KỸ NĂNG ĐỊA LÍ (KNĐL) CẦN RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN
TRONG CÁC HỌC PHẦN ĐLTNĐC
II.1. Các loại kỹ năng địa lí cần hình thành:
Căn cứ vào nội dung, mục tiêu giảng dạy các học phần ĐLTNĐC, vào các
hoạt động của sinh viên đối với các nội dung địa lí, với các phương tiện dạy học
địa lí trong các học phần ĐLTNĐC, có thể phân biệt các loại kỹ năng sau:
1. Kỹ năng làm việc với bản đồ và các phương tiện dạy học địa lí
truyền thống (I)
87
* Kỹ năng khai thác các kiến thức địa lí tàng trữ trong bản đồ
+ Định hướng trên bản đồ (xác định phương hướng, tọa độ địa lý...)
+ Đo tính trên bản đồ
+ Đọc và sử dụng bản đồ (phân tích mối liên hệ nhân quả, xác định đặc
điểm một số đối tượng, rút ra các nhận xét cần thiết, điền vào bản đồ khung...)
* Kỹ năng làm việc với các số liệu thống kê, tư liệu địa lí, sách giáo khoa,
giáo trình, tài liệu tham khảo và các phương tiện học tập địa lí
+ Đọc và lập biểu đồ
+ Phân tích số liệu, rút ra nhận xét
+ Phân tích các mô hình, lát cắt, phẫu diện...
+ Làm việc với giáo trình
+ Làm việc với tài liệu tham khảo
2. Kỹ năng liên hệ thực tế (từ kiến thức bài học liên hệ với thực tế; từ
thực tế để giải thích, phân tích, chứng minh nhằm làm giàu thêm kiến thức)
(II)
88
+ Khảo sát các sự vật hiện tượng địa lí trong thực tế
+ Quan sát, so sánh, giải thích các đối tượng địa lí trong thực tế
+ Khảo sát một vài vấn đề địa lí địa phương
3. Kỹ năng thu thập, tổng hợp, xử lý, trình bày thông tin địa lí (III)
+ Đo đạc, quan trắc về thời tiết, thủy văn, địa hình, thổ nhưỡng..., thu thập
số liệu, viết báo cáo...
+ Viết, trình bày các vấn đề địa lí (viết báo cáo ngắn từ các bảng số liệu,
viết báo cáo chuyên đề trên cơ sở kết hợp sách giáo khoa và tài liệu tham khảo...)
Nội dung của các học phần ĐLTNĐC đề cập đến nhiều yếu tố địa lí tự
nhiên với các qui luật phân bố, hình thành, phát triển trong thể tổng hợp địa lí,
mặt khác đối tượng cần rèn luyện kỹ năng là sinh viên ngành Địa lí các trường
Sư phạm nên loại kỹ năng hàng đầu cần rèn luyện, bồi dưỡng là kỹ năng quan
sát, liên hệ thực tế. Các nhóm kỹ năng khác, giúp nhận biết các dấu hiệu bản
chất, so sánh, tổng hợp các yếu tố tự nhiên để đánh giá điều kiện ĐLTN một cách
nhanh chóng, khoa học, nên cũng là loại kỹ năng cần đặc biệt chú ý.
II.2. Một số kỹ năng cụ thể đặc trưng của các học phần ĐLTNĐC:
89
Kết quả phân tích nội dung các học phần ĐLTNĐC cho thấy: các KNĐL
cần tập trung bồi dưỡng, rèn luyện trong các học phần này cũng không nằm ngoài
các nhóm KNĐL chung. Cơ hội để rèn luyện, loại kỹ năng cần rèn luyện, đều
xuất phát từ nội dung bài học. Do đó, tùy vào đặc trưng của học phần mà cụ thể
hóa loại kỹ năng cần rèn luyện cho phù hợp nhưng vẫn bảo đảm được tính liên
tục, tính hệ thống của quá trình bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng địa lý Có thể xác
định một số kỹ năng cụ thể trong các học phần ĐLTNĐC như sau
Bảng 3. 1: Một số kỹ năng cụ thể đặc trưng của một số học phần
ĐLTNĐC
Nhóm
kỹ
năng
Kỹ năng cụ thể Tập
trung
vào học
phần
Học kỳ
I
- Đọc hiểu các yếu tố bản đồ: tên, tọa độ địa lí,
phương hướng, chú giải
- Nhận xét, phân tích số liệu, sơ đồ, biểu bảng các
hiện tượng thiên văn, tính toán đơn giản về độ cao
Mặt Trời, tọa độ địa lí, giờ địa phương, vị trí Trái
Đất trên quỹ đạo...
Nhập
môn địa
cầu
I
90
- Đọc, sử dụng bản đồ kiến tạo.
- Phân tích lát cắt địa chất, sơ đồ, hình ảnh cấu tạo
địa chất
- Nhận biết các mẫu khoáng vật, nham thạch trên cơ
sở dấu hiệu đặc trưng
Địa chất I
- Đọc, sử dụng, biết phương pháp thành lập bản đồ
độ cao, bản đồ độ dốc bình quân, bản đồ chia cắt
ngang, chia cắt sâu
- Đọc, phân tích, vẽ lát cắt địa hình
- Đọc, sử dụng bản đồ thể hiện các kiểu địa hình. So
sánh với bản đồ kiến tạo để rút ra kết luận về sự
phát triển địa hình
Địa mạo II
91
- Quan sát, giải thích các sơ đồ, tranh ảnh về các
quá trình hình thành địa hình, các dạng địa hình
- Đọc và sử dụng bản đồ thể hiện các yếu tố khí hậu
(đẳng nhiệt, đẳng áp, Si-nop, các đai đới khí hậu...)
- Xác định tác động của các yếu tố tự nhiên đến khí
hậu qua bản đồ
- Phân tích số liệu khí hậu; quan sát sơ đồ, tranh ảnh
giải thích mối quan hệ nhân quả trong hình thành
khí hậu
Khí hậu II
- Đọc, sử dụng bản đồ phân vùng thủy văn
- Phân tích số liệu thủy văn, sơ đồ thủy văn
Thuỷ
văn
III
92
- Đọc và sử dụng bản đồ các loại đất trên thế giới
- Phân tích bảng số liệu về các đặc trưng của thổ
nhưỡng (thành phần cơ giới, hữu cơ, khoáng vật...)
- Đọc và phân tích phẫu diện đất
- Chồng xếp bản đồ khí hậu và bản đồ thổ nhưỡng
để nhận xét qui luật phân bố thổ nhưỡng trên thế
giới
- Quan sát tranh ảnh thể hiện loại đất, nhận xét
Thổ
nhưỡng
III
- Đọc, sử dụng bản đồ các đai đới tự nhiên.
- Chồng xếp bản đồ khí hậu, thổ nhưỡng, địa
hình...rút ra nhận xét về sự phân hóa các đới tự
nhiên
- Quan sát, phân tích tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ thể
hiện các đai đới, sự phân hóa tự nhiên
Sinh
quyển
III
93
- Điều tra, giải thích các hiện tượng thiên văn, nhận
xét các tác động của các hiện tượng đó với thực tế
địa phương, Việt Nam, thế giới
Nhập
môn địa
cầu
I
- Nhận biết cấu tạo địa chất, địa tầng, vết lộ, đặc
điểm khoáng vật, nham thạch ngoài thực địa
- Phân tích thuận lợi, khó khăn do cấu tạo địa chất
ngoài thực địa
Địa chất I
- Nhận biết, gọi tên các dạng địa hình
- Giải thích nguyên nhân hình thành, cơ chế phát
triển, phán đoán xu hướng phát triển địa hình ngoài
thực địa
Địa mạo II
II
- Quan trắc thời tiết (đo nhiệt, ẩm, mưa, ước lượng
độ mây, nhận biết dạng mây, loại mây... )
- Khảo sát cơ chế hình thành và đặc điểm khí hậu
địa phương.
- Giải thích các hiện tượng thời tiết, khí hậu đặc
trưng trên thực tế.
Khí hậu II
94
- Tìm hiểu, giải thích các hiện tượng, đặc điểm thủy
văn ngoài thực địa
- Khảo sát đơn giản đặc trưng thủy văn địa phương
Thủy
văn
II
- Đào phẫu diện đất, mô tả phẫu diện, giải thích quá
trình hình thành đất qua phẫu diện
- Khảo sát đất địa phương, xác định độ phì, tính
chất đất
Thổ
nhưỡng
III
- Tìm hiểu đặc trưng địa lí sinh vật địa phương, giải
thích các đặc điểm phân bố địa lí trên thực địa
- Nhận biết, phân loại khái quát các kiểu thực bì
ngoài thực địa
Sinh
quyển
III
- Thu thập tài liệu, tranh ảnh về các hiện tượng
thiên văn, sắp xếp theo chủ đề, viết báo cáo nhỏ
Nhập
môn địa
cầu
I III
- Thu thập tài liệu, tranh ảnh về các hiện tượng địa
chất, nham thạch, khoáng vật... sắp xếp theo chủ đề,
viết báo cáo nhỏ
Địa chất I
95
- Thu thập tài liệu, tranh ảnh về các quá trình địa
mạo, (đặc biệt là các quá trình có khả năng diễn ra ở
địa phương) sắp xếp theo chủ đề, viết báo cáo nhỏ
Địa mạo II
- Thu thập tài liệu, tranh ảnh về các hiện tượng thời
tiết khí hậu đặc trưng, viết về đề tài khí hậu (có vận
dụng các phương pháp nghiên cứu thích hợp)
Khí hậu II
- Nghiên cứu các vấn đề về thuỷ quyển: tiềm năng,
vấn đề khai thác, sử dụng, định hướng khai thác
Thuỷ
văn
II
- Nghiên cứu, đánh giá vai trò, ý nghĩa, thuận lợi
khó khăn từ đặc điểm thổ nhưỡng
Thổ
nhưỡng
III
- Nghiên cứu, đánh giá vai trò, ý nghĩa, thuận lợi,
khó khăn từ đặc điểm sinh quyển
Sinh
quyển
III
II.3. Cách thức rèn luyện KNĐL trong các học phần CSĐLTN:
Rèn luyện các KNĐL thông qua giảng dạy các học phần CSĐLTN cần
được tiến hành thường xuyên, khoa học. Đây là phương cách hiệu quả để đạt
được mục tiêu của học phần. Ngoài ra, do một số KNĐL đã được hình thành ở
trường phổ thông các cấp, nên việc rèn luyện kỹ năng cần được tiến hành trên cơ
sở kế thừa, do đó việc tiến hành kiểm tra, đánh giá để xác định mức độ nắm kỹ
năng của học sinh là rất cần thiết. Quan điểm mới về phương pháp dạy học cho
96
phép giảng dạy các học phần ĐLTNĐC bằng cách tiến hành rèn luyện, bồi dưỡng
các KNĐL cụ thể đặc trưng một cách hệ thống. Điểm mấu chốt của vấn đề là con
đường thực hiện. Tùy thuộc vào kiến thức học phần, trình độ sinh viên, phương
tiện dạy học mà tiến hành rèn luyện bằng nhiều cách khác nhau:
Cách 1: Giáo viên thuyết trình, làm mẫu hướng dẫn học sinh các thao tác,
qui trình thực hiện các kỹ năng. Học sinh quan sát, nắm được các thao tác trình tự
thực hiện kỹ năng.
Ví dụ: Rèn luyện kỹ năng xác định thế nằm của đá bằng cách xác định
đường phương, đường dốc, góc dốc, góc phương vị, đường hướng dốc của lớp
đá.
Giáo viên làm mẫu để xác định đường phương tuần tự như sau:
- Áp sát chiều dài của địa bàn trên mặt lớp đá và để địa bàn nằm ngang.
- Di chuyển địa bàn trên mặt lớp đá, khi bọt thủy ở góc địa bàn vào giữa
vạch đỏ – mặt địa bàn nằm ngang
- Kẻ một đường trên mặt lớp đá theo chiều dài của địa bàn. Đường vừa kẻ
là đường phương của lớp đá.
Sau khi xác định đường phương giáo viên tuần tự thao tác các bước tiếp
theo để xác định các yếu tố còn lại nhằm xác định thế nằm của lớp đá.
97
Cách 2: Giáo viên rèn luyện kỹ năng cho học sinh thông qua các bài thực
hành. Giáo viên hướng dẫn học sinh thao tác, hoạt động; giáo viên đặt câu hỏi để
học sinh nhận xét, rút ra kết luận. Đây là cách thức đạt hiệu quả cao trong rèn
luyện kỹ năng.
Ví dụ: Phân tích sự hình thành các dạng địa hình bờ biển do xung tích dọc
tạo thành qua hệ thống sơ đồ, tranh ảnh
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan sát, nhận xét hướng gió
thổi, hướng sóng, đặc diểm địa hình bờ biển. Sau đó, phán đoán độ lớn của góc
tạo thành giữa hướng sóng và đường bờ, tìm mối liên hệ giữa độ lớn của góc với
dạng địa hình sẽ được hình thành.
Cách 3: Giao các bài tập, vấn đề tìm hiểu để học sinh tự mình củng cố, rèn
luyện kỹ năng.
Giáo viên xác định các yêu cầu cần đạt được của bài tập thông qua hệ
thống câu hỏi đặt ra cho học sinh, trên cơ sở đó học sinh xem xét vấn đề để tự lực
giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Dựa vào bản đồ Sinov, bảng số liệu để phân tích đặc điểm thời tiết
trước và trong khi có đợt gió mùa Đông Bắc ở địa điểm X.
+ Phân tích hình thái các đường đẳng áp
98
+ Phân tích xu hướng diễn biến khí áp, nhiệt độ, hướng gió trước và trong
khi có gió mùa Đông Bắc
+ So sánh các đặc trưng thời tiết so với mùa kia
+ Đối chiếu đặc điểm thời tiết khi có gió mùa Đông Bắc ở địa điểm X với
qui luật hoạt động của gió mùa Đông Bắc rút ra nhận xét.
Cách 4: Học sinh tự rèn luyện kỹ năng trên cơ sở kiến thức lĩnh hội và
các phương tiện học tập. Bằng cách này học sinh có thể tranh thủ rèn luyện kỹ
năng ở mọi nơi, mọi lúc với mức độ tự lực cao.
Như vậy có nhiều cách thức để rèn luyện KNĐL trong các học phần
ĐLTNĐC, chúng có tác dụng bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình rèn luyện
kỹ năng nên cần được tiến hành đồng bộ.
Để quá trình rèn luyện KNĐL trong các học phần ĐLTNĐC có hiệu quả,
trước mắt cần quan tâm đến các vấn đề như: Xác định hệ thống các loại KNĐL
cụ thể phù hợp với đặc trưng của từng học phần, xác định trình độ KNĐL của
sinh viên và xác định hệ thống phương pháp, hình thức tổ chức để rèn luyện
KNĐL.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Như An. Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp về môn giáo dục
học và qui trình rèn luyện hệ thống kỹ năng đó cho sinh viên khoa Tâm lý
giáo dục. Luận án phó tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lý. Hà Nội (1993).
2. Phạm Thanh Bình. Hệ thống kỹ năng cần thiết phải chuẩn bị cho sinh viên
trường sư phạm để làm công tác giảng dạy và giáo dục ở trường phổ
thông. Tập san khoa học ĐHSP Huế (1991).
3. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc. Lý luận dạy học Địa lí. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội (2001)
4. Mai Xuân San. Rèn luyện kỹ năng địa lí. NXB Giáo dục, Hà Nội (1998).
5. Nguyễn Đức Vũ. Rèn luyện kỹ năng dạy học Địa lí cho sinh viên. Thông
báo khoa học ĐHSP Huế số 2/42 (2002).
6. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen. Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở
Trung học phổ thông. NXB Giáo dục (2004).
GEOGRAPHICAL SKILLS IN GENERAL PHYSICAL GEOGRAPHY
SEMESTERS TO BE TRAINED FOR STUDENTS
OF PEDAGOGY COLLEGES
100
Tran Thi Tuyet Mai, Tran Thi Cam Tu
College of Pedagogy, hue University
SUMMARY
The establishment of skills bases on the foundation of knowledge. Skills
help us to study and to enrich our knowledge. Having a thorough knowledge of
general physical geography is the precondition to accept, to receive the
knowledge of specific physical geography, socio-economic geography needed in
the training of pedagogic students. The methods to be used in the training skills
need to be systemized so that they can go well with the characteristic of each
subject. Therefore, the definitive of specific skills on the subject is an important
starting point in the process of skill training.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26_bai10_6917.pdf