Sự t hực thì “sự trỗi dậy của Brazil không phải là một mệnh đề mới mẻ. 30 năm trước, 
Brazil là chủ nhân của một “kỳ tích kinh tế” làm thế giới phải ngỡ ngàng. Trong giai 
đoạn 1967-1973, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đã vượt trên con số 
11%, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp cao tới 13%. M ột bước tới trời, Brazil 
khi ấy bước thẳng lên vị trí nền kinh tế mạnh thứ 8 thế giới. Điều đáng tiếc là, vấp phải 
cuộc khủng hoảng dầu thô năm 1973 và nối tiếp sau đó là khủng hoảng trái phiếu, khủng 
hoảng kinh tế do lạm phát bùng phát, Brazil chưa kịp cất cánh bao lâu đã rơi rụng, trở 
thành đại diện điển hình “mười năm tụt hậu” của M ỹ Latinh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 37 trang
37 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4052 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lãnh thổ và địa hình – Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
il vượt xa nhiều quốc gia Mỹ Latinh khác, và là nền kinh tế chủ chốt của khối 
Mercosur. Brasil hiện nay đã mở rộng sự hiện diện của mình trong nền kinh tế thế giới. 
Các s ản ph ẩm xu ất khẩu chủ yếu là cà phê, đỗ tương, đường mía, nước cam, thịt bò, gà, 
giầy dép, ô-tô, vật tư vận tải, nồi hơi, sắt thép và kim loại. Các thị trường xuất khẩu 
chính: Mỹ, Trung Quốc, Đức, Hà Lan, Ác-hen-ti-na. Nhập khẩu chủ yếu là dầu lửa, máy 
móc, than, phân bón, hoá chất, dầu, dụng cụ quang học, sắt thép, ngũ cốc. Các thị trường 
nhập khẩu chính: Mỹ, Ác-hen-ti-na, Đức, Nhật, Trung Quốc. Mỹ là nước đầu tư lớn nhất, 
tiếp sau là Đức, Nhật, Pháp và Anh. 
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới, Brasil là nền kinh tế lớn thứ chín thế 
giới theo sức mua tương đương. Brasil có nền kinh tế đa dạng ở mức thu nhập trung bình 
với mức độ phát triển rất khác nhau. Đa số các ngành công nghiệp lớn nằm ở phía Nam 
và phía Đông Nam. Đông Bắc là vùng nghèo nhất Brasil, nhưng hiện đang thu hút được 
nhiều đầu tư nước ngoài. 
Brasil có lĩnh vực công nghiệp phát triển nhất M ỹ Latinh. Chiếm một phần ba GDP, các 
ngành công nghiệp đa dạng của Brasil từ sản xuất ô tô, thép, hóa dầu tới máy tính, máy 
bay và các sản phẩm tiêu dùng. Với nền kinh tế phát triển ổn định nhờ Kế hoạch Real, 
các công ty Brasil và các công ty đa quốc gia đầu tư mạnh vào công nghệ và thiết bị mới, 
một phần lớn trong số đó được nhập khẩu từ các công ty Bắc Mỹ. Là nền kinh tế hàng 
đầu ở Mỹ Latinh, Brasil giầu tài nguyên thiên nhiên: sắt, măng-gan, bô-xit, kền, nhôm, u-
ra-ni-um, đá quý, gỗ, dầu khí, tài nguyên nước...; đứng đầu thế giới về sản xuất đường 
mía và cà phê, chiếm 1/2 sản lượng cà phê thế giới, một trong 4 nước đứng đầu thế giới 
về chăn nuôi. Khoa học kỹ thuật, công nghệ đạt trình độ cao trong nhiều lĩnh vực sản 
xuất, nghiên cứu ứng dụng; có nền công nghiệp cơ khí, chế tạo...tương đối hoàn chỉnh, 
đảm bảo mọi nhu cầu cơ bản phát triển đất nước. 
Brasil cũng sở hữu một nền công nghiệp dịch vụ đa dạng và có chất lượng cao. Những 
năm đầu thập niên 1990, lĩnh vực ngân hàng chiếm tới 16% GDP. Dù trải qua một quá 
trình tái cơ cấu rộng lớn, công nghiệp dịch vụ tài chính nước này đã cung cấp tiền vốn 
cho nhiều công ty trong nước sản xuất ra các loại hàng hóa phong phú, lôi cuốn nhiều nhà 
đầu tư nước ngoài mới, kể cả các công ty tài chính lớn của Mỹ. Thị trường chứng khoán 
Sao Paulo và Rio de Janeiro đang trải qua quá trình hợp nhất. 
Theo bản báo cáo mới của Ngân hàng Thế giới, mức độ thuận lợi trong kinh doanh tại 
các thành phố nước này rất khác nhau. Thời gian và chi phí để đăng ký tài sản tại các 
thành phố ở Brasil ở mức tốt. Nhưng dù có những quy định như nhau trên toàn lãnh thổ, 
thời gian cần thiết để chuyển đổi tài sản vẫn khác biệt nhiều tại từng thành phố. 
Dù nền kinh tế Brasil có kích thước và tầm quan trọng lớn trong khu vực, những vấn đề 
đang ngày càng phát triển như tham nhũng, nghèo đói và mù chữ vẫn là những cản trở 
lớn cho sự phát triển. 
Phần 3: Phân tích nền kinh tế Brazil và so sánh với các nước trong khu vực. 
I. Phân tích kinh tế Brazil 
1-Các sự kiện hiện tại và các vấn đề lớn: 
 1.1 Các sự kiện hiện tại: 
Sau nhiều thập kỷ có mức lạm phát cao và nhiều nỗ lực kiểm soát, Brasil đã thực thi một 
chương trình ổn định kinh tế với tên gọi Kế hoạch Real (được đặt theo tên đồng tiền tệ 
mới real) vào tháng 7 năm 1994 trong thời kỳ nắm quyền của tổng thống Itamar Franco. 
Tỷ lệ lạm phát vốn từng đạt mức gần 5.000% thời điểm cuối năm 1993, đã giảm rõ rệt, ở 
mức thấp 2,5% vào năm 1998. Việc thông qua Luật Trách nhiệm Thuế năm 2000 đã cải 
thiện tình trạng thu thuế từ địa phương và từ các chính phủ liên bang, dù vẫn chưa đáp 
ứng yêu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng và cải thiện các dịch vụ xã hội. 
Trong thời cầm quyền của tổng thống Fernando Henrique Cardoso (1995-2002), chính 
phủ Brasil đã có nỗ lực nhằm thay thế nền kinh tế chỉ huy nhà nước bằng một nền kinh tế 
theo định hướng thị trường. Nghị viện đã thông qua nhiều sửa đổi mở đường cho sự tham 
gia lớn hơn của khu vực tư nhân, và khuyến khích lĩnh vực có đầu tư nước ngoài. Tới 
cuối năm 2003, chương trình tư nhân hóa của Brasil, gồm cả việc tư nhân hóa các công ty 
thép, điện lực, viễn thông đã đạt giá trị hơn 90 tỷ dollar. 
Tháng 1 năm 1999, Ngân hàng Trung ương Brasil thông báo rằng nước này sẽ không giữ 
ổn định tỷ giá đồng real với dollar Mỹ nữa, việc này khiến cho đồng tiền tệ nước này bị 
mất giá mạnh. Nền kinh tế Brasil tăng trưởng 4,4% năm 2000, giảm xuống còn 1,3% năm 
2001. 
Năm 2002, những dự đoán rằng ứng cử viên tổng thống nhiều triển vọng Luis Inácio Lula 
da Silva, sẽ từ chối thanh toán nợ, gây ra một cuộc khủng hoảng niềm tin sâu sắc khiến 
nền kinh tế giảm sút tăng trưởng. Tuy nhiên, khi đã trúng cử Lula tiếp tục theo đuổi các 
chính sách kinh tế của người tiền nhiệm. Năm 2003, Tổng thống Lula đưa ra một chương 
trình kinh tế kham khổ bằng cách kiểm soát lạm phát và tìm kiếm thặng dư nhằm đưa 
tình trạng nợ nần của Brasil về mức ổn định. 
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 
Tốc độ 
tăng 
GDP 
4.3% 2.2% 1.7% 1.1% 5.7% 3.2% 3.7% 5.4% 4.5% 
( ước 
tính) 
 Các vấn đề lớn: 
Nền kinh tế của Brasil vẫn đang phải đối đầu với những vấn đề lớn và cần những cải cách 
quan trọng được đưa ra. So với những nước đang phát triển khác, những vấn đề nghiêm 
trọng là cơ sở hạ tầng yếu kém, thu nhập phân bố không đều, chất lượng dịch vụ công 
thấp, tham nhũng, những xung đột 
xã hội và tình trạng quan liêu của chính phủ vẫn tồn tại và đe dọa sự tăng trưởng kinh tế. 
Nợ công trong nước đã đạt tới kỷ lục từ trước tới nay và chi tiêu công cũng tăng thêm. 
Các loại thuế đã chiếm một phần lớn thu nhập quốc gia và là một gánh nặng với mọi tầng 
lớp xã hội, làm giảm các cơ hội đầu tư. Hơn nữa, việc thành lập doanh nghiệp cũng phải 
gánh chịu chi phí giấy tờ cao và các thủ tục hành chính phức tạp. 
Mức tăng trưởng kinh tế hiện nay của Brasil thấp hơn các nước Mỹ Latinh khác và hai 
cường quốc mới nổi Ấn Độ, Trung Quốc. Brasil đã tụt 11 bậc trong bảng Chỉ số Tăng 
trưởng Cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế Thế giới trong giai đoạn 2003 - 2005 
2-Tỷ trọng của các ngành kinh tế trong GDP 
Brazil là đất nước có nền kinh tế lớn hàng đầu của Mỹ La Tinh, đừng thứ 12 trên thế giới 
. Cơ cấu kinh tế có nền tảng vững chắc: nông nghiệp chiếm 9%, công nghiệp chiếm 32% 
và dịch vụ chiếm 59% 
Qua số liệu trên ta thấy cơ cấu các ngành kinh tế của brazil có sự chuyển dịch ngày càng 
hợp lý một cách rất nhanh chóng : ban đầu tỷ trọng nông nghiệp chiếm 20% (2003) giảm 
xuống còn 9% (2006), công nghiệp chiếm 14 % (2003) tăng lên 32% (2006) và dịch vụ 
chiếm 66%(2003) giảm xuống còn 59%(2006) 
 Mặc dù, trong chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ngành dịch vụ có tỷ trọng giảm nhưng 
lượng giảm không đáng kể nó vẫn chiếm tỷ trọng trong GDP lớn đối với nền kinh tế . 
Nông nghiệp ngày cảng giảm tỷ trọng do năng suất của ngành nông nghiệp không cao , 
việc giảm tỷ trong ngành nông nghiệp đưa công nghiệp và dịch vụ ngày càng đóng vai 
trog quyết định trong GDP. 
2- Các số liệu thống kê kinh tế của Brazil 
 a-thương mại 
Về thương mại Brazil có quan hệ với một số nước chính được thể hịên ở bảng sau 
Qu an h Ö th ¬n g m ¹i c ña B ra xin víi th Õ giíi 
Mi Latinh 
1 6%
Ch© u Ph i 6%
Tr ung §«ng 
2% Ch©u Au 
3 0%
B¾ c MÜ 3 0%Ch ©u A 16 %
9%
32%
59%
co c?u n?n kinh t?
brazil nam 2006
nông nghi?p 
c ông nghi?p
d?ch v?
22%
16%62%
co c?u kinh t? brazil 
nam 2003
nông nghi?p
công nghi?p
d?ch v?
 Hiện nay có 25 nước đang là đối tác có quan hệ buôn bán lớn với Braxin xếp theo 
tầm quan trọng tổng kim ngạch bao gồm : Mỹ, Achentina, Trung Quốc , Đức, Hà Lan, 
Nhật Bản, Italia, Mehico, Pháp, Nigeria, Chi lê, Anh, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Nga, Bỉ, 
Algeri, Arap Saudit, Đài Loan, Vênêduêla, Thuỵ Sĩ, Nam Phi, Côlômbia, I ran. Chỉ 25 
nước trên đã mua 75 % lượng hàng xuất khẩu của Braxin và bán cho Braxin 80 % lượng 
hàng nước này cần nhập khẩu. 
Trong năm 2006, một số mặt hàng xuất khẩu chính của Braxin bao gồm thiết bị giao 
thông vận tải : ôtô và máy bay đạt 20,4 tỷ USD, chiếm 14,9 % tổng giá trị kim ngạch xuất 
khẩu, tăng 7,8 % so với năm 2005. Đứng tiếp sau là sản phẩm cơ khí (đạt 16,6 tỷ USD), 
Dầu khí, nhiên liệu (13,0 tỷ USD), Quặng (9,7 tỷ USD), Đậu nành và bột đậu nành (9,3 
tỷ USD), Sản phẩm hoá chất (9,1 tỷ USD), Thịt (8,5 tỷ USD), Đường và cồn (7,7 tỷ 
USD), Máy và thiết bị (7,6 tỷ USD), Thiết bị điện (5,8 tỷ USD), Giấy và bột giấy ( 4,0 tỷ 
USD), Giầy – Da nguyên liệu ( 3,9 tỷ USD). Các mặt hàng nhập khẩu chính là dầu khí, 
thiết bị điện, ô tô, phụ tùng ô tô, dược phẩm, máy điện thoại, máy bay, phân bón, thiết bị 
tin học, than đá… Năm 2006 xuất khẩu đạt 137,469 tỷ USD, nhập khẩu đạt 91,383 tỷ 
USD. Tổng kim ngạch đạt 228,853 tỷ USD, thặng dư thương mại đạt 48,080 tỷ USD. 
Tỷ lệ xuất / nhâp là 1,5 lần. So sánh với năm 2005 : Xuất khẩu tăng 16,1 %, nhập khẩu 
tăng 24,1 %, tổng kim ngạch tăng 19,2 %, thặng dư thương mại tăng 3,8 %. 
b- Đầu tư 
+ Đầu tư nước ngoài trực tiếp – FDI : Năm 2006 đầu tư FDI vào Braxin đạt trên 17 tỷ 
USD, tăng 13% so với năm 2005 (15,2 tỷ). Hết quý I/2006 , Đầu tư FDI vào Braxin đã 
đạt 10,66 tỷ USD, riêng về cơ sở hạ tầng đạt 2,39 tỷ USD. Uớc đầu tư FDI vào Braxin 
năm 2007 đạt 19,9 tỷ USD. 
Ph¸t t riÓn ng o ¹i th¬ ng Braxin t õ 1990 ®Õn 2006
0
50
100
150
200
250
1990 1992 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
XuÊt khÈu
NhËp k hÈu
- Đầu tư nước ngoài trực tiếp phân theo ngành, từ 1995 đến 2006 (triệu USD) 
Ngành 
đầu tư 
1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 
1.Nông 
nghiệp, 
khai 
khoáng 
924,99 2401,08 1493,55 637,86 1487,01 1072,82 2194,37 1363,12 
2. Công 
nghiệp 
27907,09 34725,62 7000,98 7555,30 4506,02 10707,82 6402,81 8743,78 
3. Dịch 
vụ 
12863,54 65887,81 12547,1
7 
10585,1
5 
6909,37 8484,70 12924,38 12124,4
0 
Tổng 41695,62 103014,51 21041,7 18778,3 12902,41 20265,34 31521,57 22231,3 
- Tỷ lệ đầu tư chung của Braxin năm 2006 vào các ngành kinh tế xã hội đạt mức 
20,5 % GDP. Từ năm 1996-2000 đầu tư t rực tiếp nước ngoài FDI vào Braxin tăng nhanh, 
đạt 103 tỷ USD. Thời kỳ từ 1998 đến 2000, mỗi ngày thu hút 70 triệu USD đầu tư nước 
ngoài trực tiếp. Các nước có đầu tư nhiều vào Braxin là Mỹ, Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp. 
 Xu thế phát triển tỷ lệ đầu tư t rong tổng số GDP từ 1997 đến 2007* 
Tû lÖ §Çu t trong tæng GDP tõ n¨m 1996 ®Õn n¨m 2007 
19,3
19,9
19,7
18,9
19,3
19,5
18,3
17,8
19,6
20
20,5
21,2
17
18
19
20
21
22
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007*
T
û
 lÖ
 §
T
 %
Tû lÖ §T %
+ Đầu tư của Braxin ra nước ngoài 
Theo công bố của tổ chức OCDE, từ năm 1990 đến tháng 6/2007, Braxin đã đầu tư ra 
nước ngoài 31,2 tỷ USD, đứng thứ hai sau Singapor (36 tỷ USD) là nước có nhiều đầu tư 
nhất trong số các nước đang phát triển có đầu tư ra nước ngoài 
c-Khoa học công nghệ 
 Chính phủ Braxin ưu tiên Phát triển Khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản 
phẩm, năng lực cạnh tranh và năng suất, hiệu quả nền Công nghiệp và Ngoại thương. Có 
bốn lĩnh vực chiến lược gồm : phần mềm, thuốc và dược liệu, bán dẫn và điện tử, tư liệu 
sản xuất. Nền sản xuất cần tạo sản phẩm có hàm lương 
chất xám cao. Năm 2001 có 36.147 cán bộ nghiên cứu 
khoa học có công trình công bố. Năm 2005 có 21 187 
kiến nghị công nhận học vị. Năm 2004 có 33 132 học 
bổng nghiên cứu khoa học. Lắp ráp máy bay cũng là 
một ngành tiên phong của kinh tế Brasil 
So sánh sự phát triển của Brasil vê KH-CN: 
Trước thế kỉ 19 Sau thế kỉ 19 
- Từ khi người Bồ Đào Nha xâm chiếm 
Brasil làm thuộc địa, nền khoa học kĩ thuật 
tại vùng đất này hầu như không được chú 
trọng phát triển. 
 - Năm 1807, hoàng gia Bồ Đào Nha đến 
Rio de Janeiro để tránh cuộc tấn công của 
Napoleon I và đã khởi đầu cho thời kỳ phát 
triển khoa học và văn hóa tại vùng đất này. 
- Tuy là một thuộc địa rộng lớn và có vai 
trò quan trọng đối với chính quốc Bồ Đào 
Nha nhưng Brasil lại là một vùng đất 
nghèo nàn và thất học. 
- Việc nghiên cứu khoa học tại Brasil ngày 
nay được thực hiện rộng rãi trong khắp các 
trường đại học và học viện, với 73% nguồn 
quỹ được lấy từ những nguồn của chính 
phủ. Một số học viện khoa học nổi tiếng 
của Brasil là Học viện Oswaldo Cruz, Học 
viện Butantan, Trung tâm Công nghệ Vũ 
trụ của không quân, Tổ chức Nghiên cứu 
Nông nghiệp Brasil và INPE. Brasil là quốc 
gia có cơ sở tốt nhất Mỹ Latinh trong lĩnh 
vực hàng không vũ trụ. Vào ngày 14 tháng 
10 năm 1997, Cơ quan Hàng không vũ trụ 
Brasil đã ký với NASA về việc cung cấp 
các phần thiết bị cho ISS Uranium cũng 
được làm giàu tại Nhà máy Năng lượng 
Nguyên tử Resende để giải quyết phần nào 
nhu cầu năng lượng của quốc gia 
- Brasil vẫn không có bất kỳ một trường 
đại học nào trong khi các thuộc địa láng 
- . Brasil cũng là một trong hai nước ở khu 
vực Mỹ Latinh có phòng thí nghiệm máy 
giềng của Tây Ban Nha đã có những 
trường đại học đầu tiên ngay từ thế kỉ 16. 
gia tốc Synchrotron, một hệ thống thiết bị 
nhằm nghiên cứu nhiều ngành khoa học 
khác nhau như vật lí, hóa học, khoa học vật 
liệu và khoa học đời sống 
d-Một số số liệu khác 
 - Về tài chính công Brazil nợ 191,2 tỉ USD chiếm 46,2% GDP 
-Lạm phát 3,1% ( 2006) 
- Dân số sống dưới ngưỡng nghèo 31% (2005) 
- Thất nghiệp 9,6% (2006) 
Năm 2006, Braxin thu ngân sách Nhà nước tương đương 24,2 % GDP, xếp thứ 59 trên 
thế giới. Tỷ lệ chi ngân sách lên tới 26,2 % GDP xếp thứ 49. Số nợ nước ngoài giảm 
xuống dưới 10% GDP. Braxin cải thiện đáng kể quan hệ kinh tế đối ngoại, đóng vai trò 
tích cực trên trường quốc tế. Kìm chế lạm phát ,)mức lạm phát thấp (3,5 %/ năm) ngang 
với mức lạm phát ở các nước công nghiệp phát triển. Môi trường pháp lí, thể chế ổn 
định, hoàn chỉnh, đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI tăng nhanh. 
II. So sánh với các nước trong khu vực Nam Mỹ: 
Các chỉ 
tiêu 
 Venezuela Brazil Argentina 
I. Địa lý 
1.Vị trí Phía Bắc Nam Mỹ, có 
ranh giới của biển 
Caribê và Bắc Đại Tây 
Dương, giữa Colombia 
và Guyana. 
Đông Nam Mỹ, có 
ranh giới Đại Tây 
Dương. 
Phía nam Nam Mỹ, 
có ranh giới phía 
Nam Đại Tây Dương, 
giữa Chile và 
Uruguay 
2. Toạ độ 
địa lý 
8 00 N, 66 00 W 10 00 S , 55 00 W 34 00 S , 64 00 W 
3. Diện 
tích 
Tổng số: 912.050 sq km 
Đất liền: 882.050 sq km 
Biển: 30.000 sq km 
Tổng: 8,511,965 sq 
km 
Đất liền: 8,456,510 sq 
km 
Biển: 55,455 sq km 
total: 2,766,890 sq 
km 
land: 2,736,690 sq 
km 
water: 30,200 sq km 
4.Diện 
tích so 
sánh 
 nhiều hơn hai lần kích 
thước của bang 
California 
hơi nhỏ hơn Hoa Kỳ nhỏ hơn 3/10 diện 
tích của Mỹ 
5.Ranh 
giới đất 
liền 
Tổng số: 4.993 km 
Biên giới quốc gia: 
Brazil 2.200 km, 
Tổng số: 16.885 km 
Biên giới quốc gia: 
Argentina 1.261 km, 
Tổng: 9,861 km Biên 
giới quốc gia: Bolivia 
832 km, Brazil 1,261 
Colombia 2.050 km, 
Guyana 743 km 
Bolivia 3.423 km, 
Colombia 1.644 km, 
Guiana của Pháp 730 
km, Guyana 1.606 
km, Paraguay 1.365 
km, Peru 2.995 km, 
Suriname 593 km, 
Uruguay 1.068 km, 
Venezuela 2.200 km 
km, Chile 5,308 km, 
Paraguay 1,880 km, 
Uruguay 580 km 
6.Bờ biển 2.800 km 7.491 km 4,989 km 
7.Khí hậu nhiệt đới; nóng, ẩm 
ướt,nhiều hơn ở vùng 
cao 
hầu hết là nhiệt đới, 
nhưng khí hậu ôn đới 
ở phía nam 
hầu hết là khí hậu ôn 
đới; arid ở đông 
nam; subantarctic ở 
tây nam 
8.Tài 
nguyên 
thiên 
nhiên 
dầu mỏ, khí tự nhiên, 
sắt quặng, vàng, 
Bauxite, các khoáng 
chất, thuỷ điện, kim 
cương. 
Bauxite, vàng, sắt 
quặng, Manganese, 
nickel, phosphates, 
platinum, tin, 
uranium, xăng dầu, 
thủy điện, gỗ. 
vùng đồng bằng màu 
mỡ của pampas, chì, 
kẽm, tin, đồng, sắt 
quặng, Manganese, 
xăng dầu, uranium 
9.Sử dụng 
đất 
Đất nông nghiệp: 
2,85% Trồng cây vĩnh 
viễn: 0,88% 
Khác: 96,27% (2005) 
Đất NNghiệp: 6,93% 
Trồng cây vĩnh viễn: 
0,89% 
Khác: 92,18% (2005) 
Đất nông nghiệp: 
10,03% Trồng 
cây vĩnh viễn: 0,36% 
Khác: 89,61% (2005) 
10. Đất 
thuỷ lơi 
5,750 sq km (2003) 29,200 sq km (2003) 15,500 sq km (2003) 
12.Mối 
nguy hiểm 
tự nhiên 
tùy thuộc vào lũ lụt, 
rockslides, mudslides; 
định kỳ hạn hán 
định kỳ hạn hán ở 
đông bắc; lũ lụt và 
thỉnh thoảng frost ở 
phía Nam 
San Miguel de 
Tucuman và 
Mendoza khu vực 
trong vùng Andes 
hay xảy ra động 
đất;bạo lực,đình công 
của pampas và đông 
bắc; lũ lụt nặng nề. 
13.Môi 
trưòng 
Ô nhiễm không khí từ 
Lago de Valencia; dầu 
và ô nhiễm môi trường 
đô thị của Lago de 
Maracaibo; nạn phá 
rừng; suy thoái đất; 
công nghiệp và đô thị ô 
nhiễm không khí, đặc 
biệt là dọc theo bờ biển 
Caribê; mối đe dọa cho 
hệ sinh thái rừng từ 
việc khai thác mỏ. 
nạn phá rừng ở 
Amazon Basin phá 
hủy các endangers 
một môi trường sinh 
sống và vô số các loài 
cây trồng, vật nuôi 
cho các khu vực; có 
một mảnh động vật 
hoang dã bất hợp 
pháp thương mại; ô 
nhiễm không khí và 
nước ở Rio de 
Janeiro, Sao Paulo, 
và một số khác là 
những thành phố 
l vấn đề (thành thị và 
nông thôn) điển hình 
của một nền kinh tế 
CNH như nạn phá 
rừng, đất suy thoái, 
không khí ô nhiễm 
không khí, nước và ô 
nhiễm không khí 
lưu ý: Argentina là 
một thế giới lãnh đạo 
trong thiết lập tự 
nguyện khí nhà kính 
mục tiêu 
lớn; suy thoái đất và 
ô nhiễm nước gây ra 
bởi các hoạt động 
khai thác mỏ; đất 
ngập nước xuống 
cấp; dầu nặng spills 
14.Lưu ý nằm trên các tuyến 
đường biển và đường 
không liên kết Bắc và 
Nam Mỹ; Angel Falls 
trong Guiana Tây 
Nguyên là thác nước 
cao nhất thế giới. 
lớn nhất trong quốc 
gia Nam Mỹ; chia sẻ 
ranh giới với mỗi 
quốc gia, ngoại trừ 
Nam Mỹ Chile và 
Ecuador. 
Là quốc gia lớn thứ2 
ở Nam Mỹ (sau khi 
Brazil); liên quan 
đến vị trí chiến lược 
biển, làn xe giữa các 
khu vực phía Nam 
Đại Tây và Nam Thái 
Bình Dương 
II. Nhân 
khẩu 
1.Dân số 26,414,816 (July 2008 
est.) 
196,342,592(July 
2008 est.) 
40,482 triệu (July 
2008) 
2.Cấu trúc 
tuổi 
0-14 tuổi: 31% 
(4,162,862nam/4,034,04
4nữ) 
15-64 tuổi: 63.8% 
(8,299,266nam/8,562,29
0nữ) 
Từ 65t trở lên: 5.1% ( 
602,725nam/753,628nữ) 
(2008) 
0-14 t: 27% 
(26,986,909nam / 
25,961,947nữ) 
15-64t : 66.8% 
(64,939,225nam 
66,157,812nữ) 
65t trở lên: 6.3% 
(5,182,987nam/ 
7,113,707nữ) (2008) 
0-14t: 25.8% 
(5,341,642nam/ 
5,095,325nữ) 
15-64t: 63.5% 
(12,807,458nam/12,88
4,745nữ) 
65t trở lên: 10.8% 
(1,784,652nam/ 
2,568,176nữ) (2008.) 
3.Tốc độ 
tăng dân 
số 
1.498% (2008 est.) 1.228% (2008 est.) 1.068% (2008) 
4.Tỷ lệ 
sinh 
20.92 người sinh/1,000 
dân (2008) 
18.72 người 
sinh/1,000dân (2008) 
18.11 người 
sinh/1,000dân (2008) 
5.Tỷ lệ tử 5.1 người chết/1,000 
dân (2008) 
6.35 người chết/1,000 
dân (2008) 
7.43 ngườ chết/1,000 
dân (2008) 
6.Tỷ lệ 
giới tính 
Lúc sinh: 1.05 nam/nữ 
Dưới 15t: 1.03 nam/nữ 
Từ15-64 t: 0.97 nam/nữ 
Từ 65t trở lên: 
0.8nam/nữ 
Tổng dân số: 
0.98nam/nữ (2008 est.) 
Lúc sinh: 
1.05nam/nữ 
Dưới15t: 1.04nam/nữ 
Từ15-64t: 
0.98nam/nữ Từ 
65t trở 
lên:0.73nam/nữ 
Tổngdân:0.98nam/nữ 
(2008 est.) 
Lúc sinh: 
1.05nam/nữ Dưới 
15t: 1.05 nam/nữ Từ 
15-64t:0.99nam/nữ 
Từ 65t trở 
lên:0.7nam/nữ 
Tổng dân: 
0.97nam/nữ (2008) 
7.Tỷ lệ tử 
vong ở trẻ 
sơ sinh 
Tổng: 22.02trẻ 
chết/1,000trẻ được 
sinh ra 
Nam: 25.61 trẻ 
chết/1,000 trẻ sinh ra 
Tổng: 23.33trẻ 
chết/1,000trẻ được 
sinh ra 
Nam: 26.95 trẻ 
chết/1,000 trẻ sinh ra 
Tổng: 11.78trẻ 
chết/1,000trẻ được 
sinh ra 
Nam: 13.12trẻ 
chết/1,000 trẻ được 
Nữ: 18.26 trẻ 
chết/1,000 trẻ sinh ra 
(2008 est.) 
Nữ: 19.53 trẻ 
chết/1,000 trẻ sinh ra 
(2008) 
sinh ra 
Nữ: 10.37trẻ 
chết/1,000trẻ được 
sinh ra (2008) 
8.Tỷ lệ 
người 
trưởng 
thành 
nhiễm 
HIV 
0.7% 9(2001) 0.7% (2003) 0.7% (2001) 
9.Tỷ lệ 
người tử 
vong vì 
HIV 
4,100 (2003) 15,000 (2003) 1,500 (2003) 
10.Các 
nhóm dân 
tộc 
Tây Ban Nha, Ý, Bồ 
Đào Nha, Ả Rập, tiếng 
Đức, châu Phi. 
Da trắng 53,7%,pha 
trộn màu trắng và 
đen 38,5%, Da đen 
6,2%, Nhật Bản, Ả 
Rập, Amerindian 
0,9%, Không xác 
định 0,7% (2000) 
Da trắng (chủ yếu là 
Tây Ban Nha và Ý) 
97%, mestizo (pha 
trộn màu trắng và 
Amerindian tổ tiên), 
Amerindian, hoặc 
các nhóm không-
trắng 3% 
10. Tôn 
giáo 
Công giáo96%:, Đạo 
tin lành2%, đạo 
khác2%: 
Công giáo73,6%, tin 
lành 15,4%, 
Spiritualist 1,3%, 
vittu / thư 0,3%, khác 
1,8%, Không xác 
định 0,2%, không có 
tôn giáo7.4% (2000) 
Công giáo 92% , lành 
2%, Jewish 2%, khác 
4% 
11. Tỷ lệ 
người biết 
chữ 
tổng dân số: 93% 
nam: 93,3% 
nữ: 92,7% (2001) 
tổng dân số: 88,6% 
nam: 88,4% 
nữ: 88,8% (2004) 
tổng dân số: 97,2% 
nam: 97,2% 
nữ: 97,2% (2001) 
12.Chi 
tiêu cho 
giáo dục 
3.7% of GDP (2006) 4% of GDP (2004) 3.8% of GDP (2004) 
III. Kinh 
tế: 
1.GDP(sứ
c mua) 
334,3 tỷ $ (2007) 1.849 nghìn $(2007) $526.4 tỷ (2007) 
2.GDP(tỷ 
giá chính 
thức) 
236.4 tỷ $ (2007) 1.314 nghìn $( 2007) $260 tỷ (2007) 
3.Tốc độ 
tăng 
trưởng 
GDP thực 
8.4% (2007) 5.4% (2007) 8.7% (2007) 
4. Thu 
nhập 
$12,800 (2007) $9,500 (2007) $13,100 (2007) 
bquân 
đầu người 
5.GDP - 
tính theo 
lĩnh vực 
Nông nghiệp: 3,8% 
Công nghiệp: 38,4% 
Dịch vụ: 57,8% (2007) 
Nông nghiệp5,5% 
Công nghiệp: 28,7% 
Dịch vụ: 65,8% 
(2007) 
Nông nghiệp: 9.5% 
Công nghiệp: 34% 
Dịch vụ: 56.5% (2007 
6.Lực 
lượng lao 
độnh 
12,37 triệu (2007) 99.23 triệu (2007) 16.03 triệu (2007) 
7.Lao 
động theo 
nghề 
Nông nghiệp: 13% 
Công nghiệp: 23% 
Dịch vụ: 64% (1997) 
Nông nghiệp: 20% 
Công nghiệp: 14% 
Dịch vụ: 66% (1997) 
Nông nghiệp: 1% 
Công nghiệp: 23% 
Dich vụ: 76% (2007) 
8.Tỷ lệ 
thất 
nghiệp 
8.5% (2007) 9.3% (2007) 8.5% (2007) 
9.Tỷ lệ 
người 
dưới mức 
nghèo 
37.9% (2005) 31% (2005) 23.4% (2007) 
10.Thu 
nhập hộ 
gia đình 
10%caonhất:0.7% 
10% thấp nhất: 
35.2%(2003) 
10%caonhất:0.9% 
10% thấp nhất: 
44.8%(2004) 
10%cao nhất 1% 
10% thấp nhất: 35% 
11.Chỉ số 
Gini 
48.2 (2003) 56.7 (2005) 49 (2006) 
12.Tỷ lệ 
lạm phát 
18.7% (2007) 4.36%(2007) 8.8% (2007) 
13. Đầu tư 23.7% of GDP (2007) 17.6% of GDP (2007) 24.2% of GDP (2007) 
14.Ngân 
sách 
doanh thu: $ 65,83 tỷ 
đồng chi phí: $ 58,9 tỷ 
đồng (2007) 
doanh thu: $ 244 tỷ 
đồng chi tiêu: $ 219,9 
tỷ đồng (2007) 
Doanh thu: $48.99tỷ 
Chi tiêu: $61.23 tỷ 
(2007) 
15.Công 
nợ 
19.3% of GDP (2007) 45.1% of GDP (2007) 56.1% of GDP (2007) 
16.Sản 
phẩm 
nông 
nghiệp: 
ngô, cây bo bo, mía, 
gạo, mấy trái chuối, 
rau quả, cà phê; thịt 
bò, thịt lợn, sữa, trứng; 
cá. 
cà phê, soybeans, lúa 
mì, gạo, ngô, mía, 
cocoa, citrus; thịt bò 
hoa hướng dương hạt 
giống cây trồng, 
lemons, soybeans, 
nho, ngô, thuốc lá, 
lạc, Cà phê, lúa mì; 
chăn nuôi 
17.Sản 
phẩm 
công 
nghiệp 
xăng dầu, vật liệu xây 
dựng, chế biến thực 
phẩm, dệt may; mỏ 
quặng sắt, thép, nhôm; 
lắp ráp xe gắn máy 
dệt may, giày dép, 
hóa chất, xi măng, 
lumber, sắt quặng, 
tin, thép, máy bay, xe 
mô tô và phụ tùng, 
máy móc, thiết bị 
khác 
chế biến thực phẩm, 
xe mô tô, dệt may, 
hoá chất và dầu, in 
ấn, luyện kim, thép 
18. Tốc độ 
tăng 
3.9% (2007) 4.9% (2007) 7.5% (2007) 
trưởng 
sản xuất 
công 
nghiệp 
19.Sản 
xuất điện 
99,2 tỷ kWh (2005) 396.4 tỉ kWh (2005) 101.1 tỷ kWh (2005) 
20.Tiêu 
dùng điện 
73.36 tỉ kWh (2005) 368.5 tỉ kWh (2005) 88.98 tỷ kWh (2005) 
21.Xuất 
khẩu điện 
0 kWh (2005) 160 triệu kWh (2005) 4.14 tỷ kWh (2005) 
22.Nhập 
khẩu điện 
0 kWh (2005) 39,2 tỷ kWh; cung 
cấp bởi Paraguay 
(2005) 
8.017 tỷ kWh (2005) 
23.Sản 
xuất dầu 
2,398 triệu bbl / ngày 
(2007) 
1.797 triệu bbl/day 
(2007) 
730,000 bbl/day 
(2007) 
24.Tiêu 
dùng dầu 
599.000 bbl / ngày 
(2006) 
2.1 triệu bbl/day 
(2006) 
480,000 bbl/day 
(2005) 
25.XK 
dầu 
2.203 million bbl/day 
(2006) 
278,400bbl/day(2005) 367,600 bbl/day 
(2004) 
26.Nhập 
khẩu dầu 
0 bbl/day (2006) 674,500 bbl/day 
(2004) 
21,650 bbl/day (2004) 
27.Trữ 
lượng dầu 
79,14 tỷ bbl (1/2007) 11.72 tỷ bbl (2007) 2.086 tỷ bbl (2007) 
28.Sxuất 
ga 
27.53 tỉ cu m (2005) 9.37 tủ cu m (2005) 43.76 tỷ cu m (2005) 
29.Tdùng 
ga 
27.53 tỉ cu m (2005) 17.85 tỉ cu m (2005) 38.79 tỷ cu m (2005) 
30.Xkhẩu 
ga 
0 cu m (2005) 0 cu m (2005) 6.646 tỷ cu m (2005 
31.Nkhẩu 
ga 
0 cu m (2005) 8.478 tỉ cu m (2005) 1.669 tỷ cu m (2005) 
32.Trữ 
lượng ga 
4,112 nghìn cu m 
(1/2006) 
312.7 tỉ cu m(1/2006) 512.4 tỷcu m (1/2006) 
33. Số dư $20 tỷ (2007) $1.712 tỷ (2007) $7.438 tỷ (2007) 
34.Xuất 
khẩu 
$69.17 tỷ f.o.b. (2007) $160.6 tỷ f.o.b. (2007) $55.78 tỷ f.o.b. (2007) 
35.Các 
mặt hàng 
xấu khẩu 
xăng dầu, và Bauxite 
nhôm, thép, hóa chất, 
các sản phẩm nông 
nghiệp, cơ sở sản xuất 
Thiết bị giao thông 
vận tải, sắt quặng, 
soybeans, giày dép, 
cà phê, xe 
soybeans và 
derivatives, xăng dầu 
và khí, phương tiện, 
ngô, lúa mì 
36.Các đối 
tác 
Xkhẩu 
Mỹ 42,4%, Antilles Hà 
Lan 7,9%, Trung Quốc 
3,1% (2007) 
Mỹ 14.1%, Trung 
Quốc 9,5%, 
Argentina 8,3%, Đức 
4,4%, Hà Lan 4,3% 
(2007) 
Brazil 17.1%, Trung 
Quốc 9.7%, Mỹ 
7.4%, Chile 6.7%, 
Tây Ban Nha 4.1% 
(2007) 
37.Nhập 
khẩu 
$45.46 tỷ f.o.b. (2007) $120.6 tỷ f.o.b. (2007) $42.53 tỷ f.o.b. (2007) 
38.Các nguyên vật liệu, máy máy móc, thiết bị máy móc thiết bị, 
mặt hàng 
Nkhẩu 
móc, thiết bị, phương 
tiện giao thông trang 
thiết bị, vật liệu xây 
dựng 
điện tử và giao thông 
vận tải, các sản phẩm 
hóa chất, dầu, phụ 
tùng ô tô, điện tử 
phương tiện xe máy, 
xăng dầu và khí tự 
nhiên, hóa chất hữu 
cơ, đồ nhựa 
39.Các đối 
tác Nkhẩu 
Mỹ 26,6%, Colombia 
13.5%, Brazil 9,5%, 
Trung Quốc 6.7%, 
Mexico 5,2%, Panama 
5% (2007) 
Mỹ 19,9%, Trung 
Quốc 9,2%, 
Argentina 8,1%, Đức 
7,6% (2007) 
Brazil 32.5%, Mỹ 
14.2%, Trung Quốc 
8.7%,Đức 5.7% 
(2007) 
40.Viện 
trợ kinh tế 
$48.66 triệu (2005) $191.9 triệu (2005) $99.66 triệu (2005) 
41.Trao 
đổi mua 
bán vàng 
với nước 
ngoài 
$33.48 tỷ (31/12/2007) $180.3 tỷ (31/12/2007) $46.12 tỷ 
(31/12/2007) 
42.Nợ $43.33 tỷ (31/12/2007) $229.4 tỷ (31/12/2007) $135.8 tỷ 
(31/12/2007) 
43.Cổ 
phần đầu 
tư trực 
tiếp nước 
ngoài_tro
ng nước 
$43.96 tỷ (2007) $248.9 tỷ (2007) $65.31 t ỷ (2007) 
44.Cổphầ
n đầu tư 
nứoc 
ngoài-
ngoai 
nước 
$13.81triệu (2007) $107.1 tỷ (2007) $26.26 t ỷ (2007) 
45.Giá thị 
trường 
của cổ 
phần 
thương 
mại 
$8.251 tỷ (2006) $711.1 tỷ (2006 $79.73 tỷ (2006) 
46.Tiền tệ bolivar (VEB) real (BRL) Argentine peso 
(ARS) 
47.Tỷ giá 
ngoại tệ 
bolivares per US dollar 
- 2,147 (2007), 2,147 
(2006), 2,089.8 (2005), 
1,891.3 (2004), 1,607 
(2003) 
reals per US dollar - 
1.85 (2007 est.), 
2.1761 (2006), 2.4344 
(2005), 2.9251 (2004), 
3.0771 (2003) 
Argentine pesos per 
US dollar - 3.1105 
(2007), 3.0543 (2006), 
2.9037 (2005), 2.9233 
(2004), 2.9006 (2003) 
IV.Truy
ền thông 
1.Sử dụng 
điện thoại 
5.082 triệu ( 2007) 39.4 triệu (2007) 9.5 triệu (2007) 
2.Sử dụng 23.82 triệu (2007) 120.9 triệu (2007) 40.402 triệu (2007) 
điện thoại 
di động 
3.Số trạm 
phát sóng 
truyền 
hình 
66 (1997) 138 (1997) 44 (1997) 
4.Sử dụng 
internet 
5.72 triệu (2007) 50 triệu (2007) 9.309 triệu (2007) 
V.Giao 
thông 
vận tải 
1.Sân bay 390 (2007) 4,263 (2007) 1,272 (2007) 
2.Hệ 
thống 
đường 
ống 
dầu thô 992 km; khí 
5.400 km; dầu 7607 
km; tinh chế các sản 
phẩm 1.650 km; chưa 
biết (dầu / nước) 141 
km (2007) 
Condensate / gas 244 
km; khí 12.070 km; 
lỏng dầu khí 351 km; 
dầu 5214 km; tinh 
chế các sản phẩm 
4.410 km (2007) 
gas 28.657 km; lỏng 
dầu khí 41 km; dầu 
5607 km; tinh chế các 
sản phẩm 3.052 km; 
chưa biết (dầu / 
nước) 13 km (2007) 
3. Đường 
sắt 
682 km (2006) 29,295 km (2006) 31,902 km (2006) 
4. Đường 
bộ 
96,155 km (1999) 1,751,868 km (2004) 231,374 km (2004) 
5. Đường 
biển 
7,100 km(2005) 50,000 km (2007) 11,000 km (2006) 
6.Thương 
gia biển 
Tổng số: 62 tàu,bao 
gồm *8 nhà cung 
cấp số lượng lớn, hàng 
hoá các loại 16, hóa 
chất tanker 3, 
container 1, khí hóa 
lỏng 5, hành khách / 
hàng hoá các loại 10, 
xăng dầu tanker 17, 
làm lạnh hàng hoá các 
loại 2 *Sở hữu 
nước ngoài: 11 (Chile 
1, Đan Mạch 1, Hy Lạp 
3, Mexico 4, Panama 1, 
Tây Ban Nha 1) 
*Đăng ký tại các quốc 
gia khác: 11 (Bahamas 
1, Panama 10) (2008) 
Tổng số: 134 tàu, bao 
gồm: 
*19 nhà cung cấp số 
lượng lớn, hàng hoá 
các loại 22, nhà cung 
cấp 1, hóa chất 
tanker 6, container, 
10, khí hóa lỏng 12, 
hành khách / hàng 
hoá các loại 12, xăng 
dầu tanker 45, roll on 
/ roll off 7 
* Sở hữu nước ngoài: 
21 (Chile 1, Đan 
Mạch 2, Đức 6, Hy 
Lạp 1, Mexico 1, Na 
Uy 2, Tây Ban Nha 8) 
* Đăng ký tại các 
quốc gia khác: 8 
(Argentina 1, 
Bahamas 2, Ghana 1, 
Liberia 3, Marshall 
Islands 1) (2008) 
Tổng số: 48 tàu,gồm: 
*4 hãng loạt, hàng 
hoá các loại 10, hóa 
chất tanker 1, 
container 1, hành 
khách 1, hành khách 
/ hàng hoá các loại 3, 
xăng dầu tanker 24, 
làm lạnh hàng hoá 
các loại 2, roll on / off 
2 cuộn 
*Sở hữu nước ngoài: 
14 (Brazil 1, Chile 7, 
Tây Ban Nha 2, 
Vương quốc Anh 4) 
*Đăng ký tại các 
quốc gia khác: 16 (ri-
3, Panama 6, 
Paraguay 4, Uruguay 
3) (2008) 
7.Cầu La Guaira, Maracaibo, Guaiba, Ilha Grande, Arroyo Seco, Bahia 
cảng biển Puerto Cabello, Punta 
Cardon 
Paranagua, Rio 
Grande, S antos, Sao 
Sebastiao, Tubarao. 
Blanca, Buenos 
Aires, La Plata, 
Punta Colorada, 
Rosario, San 
Lorenzo-San Martin 
VI.Quân 
sự 
1.Chi 
nhánh 
quân sự 
Lực lượng Vũ trang 
quốc gia (Fuerza 
Armada Nacionale, 
Quạt): san hoặc lực 
lượng vũ trang Quân 
đội (Fuerzas Terrestres 
hay Ejercito), Thủy lực 
lượng vũ trang 
(Fuerzas Navales hoặc 
Armada; bao gồm các 
marines, Coast Guard), 
Air Force (Fuerzas 
Aereas hay Aviacion), 
Lực lượng Vũ trang 
hợp tác hoặc bảo vệ 
quốc gia (Fuerzas 
Armadas của hợp tác 
hoặc Guardia 
Nacional) 
Quân đội Brazilian, 
Brazilian Hải quân 
(Marinha do Brasil 
(MB), bao gồm Naval 
Air và Marine Corps 
(Corpo de Fuzileiros 
Navais)), Brazilian 
Air Force (Força 
Aerea Brasileira, 
FAB) (2008)) 
Quân đội Argentine 
(Ejercito Argentino), 
Hải quân của Cộng 
hoà Argentine 
(Armada Republica; 
bao gồm các Naval 
hàng không và Naval 
infantry), Argentine 
Air Force (Fuerza 
Aerea Argentina, 
FAA) (2008)) 
2.Tuổi 
thực hiện 
nghĩa vụ 
quân sự 
18-30 tuổi cho quân sự 
tự nguyện; 30-tháng 
thực hiện nghĩa vụ - tất 
cả các công dân 18-50 
tuổi đang bắt buộc 
phải đăng ký cho các 
dịch vụ quân sự (2008) 
01689664361 
21-45 tuổi cho các 
dịch vụ quân sự bắt 
buộc; thực hiện nghĩa 
vụ - 9 đến 12 tháng; 
17-45 tuổi cho các 
dịch vụ tự nguyện; 
phụ nữ đã được cho 
phép để phục vụ 
trong các lực lượng 
vũ trang bắt đầu từ 
năm đầu năm 1980, 
khi Quân Brazilian 
trở thành đội quân 
đầu tiên ở Nam Mỹ 
chấp nhận phụ nữ 
phục vụ trong Hải 
quân và Không quân 
chỉ trong phụ nữ 
Reserve Corps (2001) 
 18-24 tuổi cho 
các dịch vụ quân sự 
tự nguyện (18-21 yêu 
cầu cha mẹ cho phép) 
(2001) 
3.Nguồn 
nhân lực 
cho các 
dịch vụ 
Nam giới độ tuổi 16-49: 
6.647.124 
Nữ độ tuổi 16-49: 
6.801.133 (2008) 
Nam độ tuổi 16-49: 
52,449,957 
Nữ đô tuổi 16-49: 
52,375,921 (2008) 
Nam độ tuổi 16-49: 
8,352,147 
Nữ độ tuổi 16-49: 
8,366,781 (2008 ) 
quân sự 
4.Chi tiêu 
quân sự 
1.2% of GDP (2005) 2.6% of GDP (2006) 1.3% of GDP (2005) 
Đây là danh sách các nước Nam Mỹ xếp theo tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo sức 
mua tương đương. Số liệu năm 2006 theo đôla quốc tế: 
Xếp hạng Nam Mỹ Xếp hạng thế giới Quốc gia Tổng GDP PPP 
(triệu USD) 
1 10 Brazil 1.552.542 
2 22 Argentina 599.100 
3 29 Colombia 336.808 
4 44 Chile 186.733 
5 48 Peru 164.110 
6 52 Venezuela 153.331 
7 70 Ecuado 56.779 
8 90 Uruguay 32.885 
9 96 Paraguay 29.014 
10 102 Bolivia 25.892 
11 159 Guyana 3.541 
12 164 Suriname 2.812 
Tổng GDP Nam Mỹ - $3.061.398 
Đây là danh sách các nước Nam Mỹ xếp theo GDP bình quân đầu người từ cao xuống 
thấp. GDP tính trên sức mua tương đương. Số liệu năm 2006 theo đôla quốc tế. 
Xếp hạng Nam Mỹ Xếp hạng thế giới Quốc gia GDP bình quân đầu 
người 
1 2 Argentina $15.000 
2 59 Chile $ 11.537 
3 67 Uruguay $9.619 
4 70 Brasil $8.745 
5 85 Colombia $7.303 
6 98 Suriname $6.025 
7 100 Venezuela $5.801 
8 101 Peru $5.594 
9 108 Guyana $4.685 
10 109 Paraguay $4.663 
11 119 Ecuador $4.010 
12 126 Ecuador $3.049 
Phần 4: Đánh giá chung về Brazil. 
I. Xếp hạng quốc tế 
 Xếp thứ 5 trên thế giới về dân số 
 Xếp thứ 5 trến thế giới về diện tích 
 Xếp thứ 70/177 quốc gia về chỉ số phát triển con người 
 Xếp thứ 10 thế giới về GDP 
 Xếp thứ 111/157 quốc gia về mức độ tự do kinh tế 
 Xếp thứ 70/163 quốc gia về chỉ số nhận thức tham nhũng 
II. Điểm mạnh, điểm yếu: 
1. Điểm mạnh: 
Dư chấn của khủng hoảng tín dụng thứ cấp còn khó đoán định, kinh tế thế giới nhiều mối 
lo, ngay cả những nền kinh tế mới nổi từng tăng trưởng ấn tượng trong những năm qua 
hiện cũng phải nếm trải sự giảm tốc của tăng trưởng. Chính trong bức tranh toàn cảnh ảm 
đạm của phát triển toàn cầu này, truyền thông phương Tây bỗng quan tâm đặc biệt tới 
Brazil, một quốc gia Nam Mỹ thuộc khối “bốn quốc gia vàng ròng” (BRIC – Brazil, Nga, 
Ấn Độ, Trung Quốc). 
Giá tài nguyên tăng không ngừng là nguyên nhân quan trọng kích thích kinh tế Brazil 
tăng trưởng nóng. Theo dự báo của IMF, năm 2008 trong bối cảnh giá tài nguyên ở mức 
cao, tốc độ tăng trưởng của kinh tế Brazil có thể tăng nhanh hơn cả thời kỳ “bão giá” năm 
2006 tới 1%. 
Việc tăng trưởng kinh tế Brazil được phương Tây ca ngợi và giáo sư Đổng Kinh Thắng – 
Bí thư Trung tâm nghiên cứu M ỹ Latinh thuộc đại học Bắc Kinh đánh giá là không bất 
ngờ. Ông cho rằng, vài năm trở lại đây, Brazil đã khắc phục được gánh nặng của các 
khoản nợ chính phủ những năm 80 và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính những năm 
90 của thế kỷ trước, kinh tế phát triển ổn định với tốc độ nhanh và quan trọng hơn, xu thế 
phát triển này còn có khả năng duy trì bền vững trong một giai đoạn. Tăng trưởng và hiện 
đại hoá kinh tế của một nước có quy mô kinh tế vào loại lớn trong nhóm các nước đang 
phát triển tất yếu sẽ tác động tới so sánh lực lượng quốc tế. 
Vài năm trở lại đây, kinh tế quốc dân của Brazil phát triển ổn định với tốc độ cao. Năm 
2007, tốc độ tăng trưởng của kinh tế là 5,4%, GDP đạt 1504,7 tỷ USD, GDP bình quân 
đầu người đạt 9,500 USD, tỷ lệ lạm phát là 4,36%, dự trữ ngoại tệ đạt 197,9 tỷ USD (tính 
cho đến cuối tháng 5/2008). 
Nhiều chuyên gia cho rằng, một nền kinh tế đặc sắc và sáng tạo có ý nghĩa to lớn đối với 
sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước này. Cho tới nay, ấn tượng của nhiều 
người khi nghĩ tới Brazil vẫn còn dừng lại ở hình ảnh một quốc gia sản xuất nhiều cà phê, 
đá quý, quặng sắt. Thực tế, kinh tế Brazil đã sớm mang nhiều tiêu chí mới khác. 
Brazil sớm tận dụng lợi thế là nước có sản lượng mía số một thế giới để sản xuất cồn, 
nước này hiện là nhà sản xuất cồn lớn thứ hai trên thế giới và nhà xuất khẩu đứng đầu thế 
giới, chiếm vị trí quán quân tuyệt đối về khai thác nhiên liệu sinh học. Điểm khác biệt so 
với Mỹ là ở chỗ, nhiên liệu sinh học Brazil sử dụng có nguồn vật liệu là mía đường chứ 
không phải là ngô, không gây tác động làm tăng giá lương thực toàn cầu. 
Đồng thời, Brazil cũng cho ra đời một loạt các công ty có tầm ảnh hưởng quốc tế như 
hãng công nghiệp hàng không Brazil, công ty dầu mỏ Brasil Petrobras, công ty Vale do 
Rio Doce (nhà sản xuất và xuất khẩu quặng sắt số 1 thế giới)… 
Gần đây, những tin tức từ lĩnh vực năng lượng và xây dựng hạ tầng đang trở thành tâm 
điểm phát triển mới của Brazil. Từ tháng 11 năm ngoái tới tháng 5 năm nay, công ty dầu 
mỏ Brasil Petrobras đã lần lượt công bố phát hiện các mỏ dầu cực lớn ở duyên hải phía 
đông nam là Tupi và Capioca trong đó trữ lượng dầu thô và trữ lượng khí thiên nhiên của 
mỏ Capioca ước tính có thể đạt tới 33 tỷ thùng, là mỏ dầu có trữ lượng lớn thứ 3 của thế 
giới. Điều này càng trở nên cực kỳ ý nghĩa giữa lúc giá đặt hàng dầu thô trên thế giới có 
lúc đã lên đến đỉnh, đạt mức 150 USD mỗi thùng. 
Giang Thời Học, viện phó Viện nghiên cứu M ỹ La tinh - Viện Khoa học xã hội Trung 
Quốc cho hay, “giá dầu ở mức cao, phát hiện được mỏ dầu khác nào phát hiện cây rung 
tiền”. Cùng lúc đó, Brazil còn phát hiện mỏ khí thiên nhiên cỡ lớn, viết lại lịch sử một 
nước Brazil còn thiếu khí thiên nhiên. 
Tất nhiên, cũng không thể bỏ qua nền “kinh tế túc cầu” của nước này. Năm 2007, Brazil 
có 1,085 cầu thủ có tiếng đi đánh thuê tại nước ngoài và đem lại cho Brazil một nguồn 
thu tương đương 4% GDP. 
Ngoài ra, diện tích rộng lớn của Brazil còn chứa đựng 250 triệu hecta đất phì nhiêu có 
khả năng trồng trọt và vì thế nước này được ví là “kho lương thực thế giới thế kỷ 21”. 
Ngoài tài nguyên năng lượng, Brazil còn có những nguồn tài nguyên phong phú khác như 
khoáng sản, thủy điện và rừng cùng với tài nguyên nhân lực kết cấu trẻ hoá với đội quân 
hơn 180 triệu người. 
Cuối tháng 1 năm 2007, Tổng thống được đắc cử kỳ 2 của Brazil Luiz Inacio Lula da 
Silva tuyên bố bản kế hoạch đầy tham vọng “kế hoạch phát triển tăng tốc” theo đó ông 
quyết tâm biến tốc độ tăng trưởng của Brazil từ mức bình quân 2,6% tính từ năm 2000 
đến nay lên mức 5% vào năm 2010. 
Kỳ tích 30 năm trước: 
Sự thực thì “sự trỗi dậy của Brazil không phải là một mệnh đề mới mẻ. 30 năm trước, 
Brazil là chủ nhân của một “kỳ tích kinh tế” làm thế giới phải ngỡ ngàng. Trong giai 
đoạn 1967-1973, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đã vượt trên con số 
11%, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp cao tới 13%. Một bước tới trời, Brazil 
khi ấy bước thẳng lên vị trí nền kinh tế mạnh thứ 8 thế giới. Điều đáng tiếc là, vấp phải 
cuộc khủng hoảng dầu thô năm 1973 và nối tiếp sau đó là khủng hoảng trái phiếu, khủng 
hoảng kinh tế do lạm phát bùng phát, Brazil chưa kịp cất cánh bao lâu đã rơi rụng, trở 
thành đại diện điển hình “mười năm tụt hậu” của Mỹ Latinh. 
Theo Đổng Kinh Thắng, bước thăng trầm của kinh tế Brasil đã mang lại hai bài học chủ 
yếu cho Brazil. 
-Thứ nhất, tăng trưởng không thể chỉ là giúp một số ít người thu lợi. Thời kỳ “kỳ tích” 
những năm 60 và 70 của thế kỷ trước cũng là thời kỳ phân hoá giàu nghèo ở đây diễn ra 
đặc biệt sâu sắc. Xã hội có thể duy trì được ổn định chỉ bởi được đặt dưới tầm khống chế 
của một chính quyền quân sự. Lúc bấy giờ, nếu các vấn đề xã hội hay vấn đề dân sinh 
không được xử lý tốt, sự ổn định xã hội chắc chắn vẫn sẽ bị đe doạ và khả năng trỗi dậy 
một lần nữa hoàn toàn chỉ là viễn tưởng. 
-Thứ hai, phải phát huy vai trò của cơ chế thị trường kết hợp với sự tham gia có hiệu quả 
của chính phủ để tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi, duy trì cạnh tranh công bằng, 
khống chế có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài, xử lý kịp thời những nguy hiểm trong 
các lĩnh vực như tài chính. Kinh tế mở mang đến một trình độ nhất định đều buộc phải 
bước vào giai đoạn thu hẹp. Trong tình hình đó, đúng ra Brazil cần thực hiện điều chỉnh 
kinh tế thông qua quá trình giảm tốc tăng trưởng. Nhưng lựa chọn của chính phủ đương 
nhiệm lại là bằng con đường phát hành trái phiếu vay nước ngoài, tuy việc làm này duy 
trì được tốc độ tăng trưởng khá nhưng nó lại dẫn tới những vấn đề nghiêm trọng chủ yếu 
là từ những gánh nặng và trách nhiệm đi kèm các khoản vay và kết cục đẩy nền kinh tế 
Brazil vào cuộc khủng hoảng trái phiếu vào thập kỷ 80 của thế kỷ 20. 
Nhiều chuyên gia cho rằng, bước thăng trầm của kinh tế Brazil giai đoạn này là một kinh 
nghiệm quý báu cho lần trỗi dậy mới này của kinh tế hiện nay và đồng thời nó cũng là 
nguyên nhân quan trọng cho sự trỗi dậy ấy. 
 2. Điểm yếu: (Nỗi lo của Brazil) 
Dù kinh tế phát triển đáng ngưỡng mộ, việc duy trì được lâu dài sự trỗi dậy về kinh tế của 
Brazil vẫn còn là một nhiệm vụ nặng nề. 
Một phần lớn đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của chu kỳ trỗi dậy mới này là nương 
theo cơn cuồng phong tăng giá nông sản, dầu thô và tài nguyên khoáng sản. Ngày giá cả 
những mặt hàng này hạ giá không phanh, kinh tế Brazil sẽ ngấm đòn. Bên cạnh đó, khả 
năng chống chọi với những nguy hiểm kinh tế và tài chính toàn cầu vẫn còn phải xem 
xét. 
Trong một thời gian dài, tính cách dân tộc lãng mạn của người Brazil được thể hiện trong 
công việc thành sự tản mạn và hiệu quả thấp, chính trị trị an cũng không thiếu những sự 
kiện đáng lo ngại. “Chúng ta ngày càng hiểu rõ rằng phát triển kinh tế và phát triển xã hội 
là hai bánh của một chiếc xe. Các vấn đề xã hội của Brazil rất nghiêm trọng, an ninh xã 
hội kém, tham nhũng và thao túng chính trị lan tràn, sức đoàn kết của xã hội thấp, phân 
hoá giàu nghèo sâu sắc v.v… Nếu các vấn đề xã hội ấy không trầm trọng đến vậy, Brazil 
sẽ còn phát triển nhanh hơn hiện nay”. Học giả Giang Thời Học kết luận. 
Nhà văn Áo đam mê với vùng đất Brazil Stefan Zweig từng tiên đoán “Brazil là dải đất 
của tương lai”. Sau sự thất bại của lần trỗi dậy đầu, có người đã chế nhạo rằng “Tương lai 
của Banil vẫn mãi nằm ở tương lai”. Vòng quay lịch sử không khỏi khiến người ta nghi 
ngại liệu sẽ lại có một kết cục buồn đến sau những chuỗi ngày vinh quang này hay 
không? 
III. Định hướng phát triển của Brazil: 
 Trong bối cảnh thế giới đang đứng trước khủng hoảng về lương thực và giá mặt hàng 
này tăng cao, Chính phủ Brazil rất coi trọng đầu tư phát triển nông nghiệp.Chính phủ 
Brazil quan tâm đầu tư phát triển nông nghiệp nhằm đưa Brazil vươn lên đứng đầu 
thế giới về sản xuất lương thực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, xóa bỏ 
nghèo đói và lạc hậu, đồng thời củng cố vị thế nền kinh tế lớn nhất Mỹ la-tinh và 
nâng cao ảnh hưởng của quốc gia Nam Mỹ này ở khu vực và trên thế giới 
Nhiều chuyên gia cho rằng, triển vọng phát triển của Brasil vô cùng lạc quan. Môi 
trường bên ngoài của sự phát triển đã khác xa so với quá khứ trong đó xu thế toàn cầu 
hoá đang tăng nhanh, cách mạng khoa học công nghệ từng ngày và cạnh tranh quốc tế 
ngày thêm sôi động. Bởi các điều kiện bên ngoài này, tính cấp thiết đòi hỏi Brasil 
phải tăng tốc phát triển càng mạnh và nhận thức về tính tất yếu phải phát triển cũng rõ 
ràng và sâu sắc hơn. 
Trong ngắn hạn, Brasil vẫn khó lòng trở thành một nước lớn ở cấp độ toàn cầu trong 
so sánh lực lượng cả về sức mạnh cứng và sức mạnh mềm. 
Dù vậy, những năm gần đây Brazil đã bắt đầu thể hiện vai trò anh cả trong khu vực. 
Sự gánh vác của nước này trong các vấn đề khu vực không chỉ thể hiện ở ý thức nước 
lớn mà còn lộ rõ trong chính sách đối ngoại thực dụng xuất phát từ lợi ích quốc gia. 
Tổng thống da Silva đã sớm bày tỏ, ông hi vọng xây dựng “một Nam Mỹ mới” đồng 
thời công khai tuyên bố Brazil nên lãnh đạo cả lục địa Nam Mỹ. Điều này cho thấy, 
khát vọng đóng vai anh cả trong đời sống chính trị kinh tế khu vực và thế giới của 
Brazil đang được triển khai. 
Sự trỗi dậy của một nước lớn liên quan tới hàng loạt các nhân tố. Trên vũ đài quốc tế 
sóng gió Brazil đi đâu về đâu còn là điều khó tiên liệu. Ngày mai của Brazil, dù là cơ 
hội hay thách thức, cũng đều ở tầm to lớn. 
Phần 5: Mối quan hệ giữa Việt Nam và Brazil.Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt 
Nam. 
I. Mối quan hệ 
Quan hệ giữa Việt Nam và Brazil 
Các đoàn Cấp cao của ta đã thăm Bra-xin: CTN Lê Đức Anh (10/1995), CTN Trần Đức 
Lương (11/2004), CTQH Nguyễn Văn An (3/2006), TBT Nông Đức Mạnh (5/2007) cùng 
nhiều đoàn cấp Phó Thủ tướng, Bộ/Thứ trưởng các Bộ/ngành khác. 
Việt Nam và Bra-xin đã ký Thoả thuận tham khảo chính trị giữa hai BNG (10/1995), 
Hiệp định Hợp tác Văn hoá (10/2003), Thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương về 
việc VN gia nhập WTO (11/2004) và Hiệp định Hợp tác Y tế và Khoa học Y học 
(5/2007). 
Trao đổi thương mại Việt Nam- Bra-xin những năm gần đây đạt tốc độ tăng trưởng 
nhanh nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước. Kim ngạch hai chiều năm 
2004 đạt 75 triệu USD, năm 2005 đạt 113,8 triệu USD, năm 2006 đạt 204 triệu USD. 
Hàng xuất khẩu chủ yếu của ta sang Bra-xin là than, gạo, hàng dệt may, giày dép, săm 
lốp, xe đạp và xe máy, cùi dừa khô, đồ gỗ, hàng điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ. Ta nhập 
khẩu từ Bra-xin chủ yếu là bột, dầu đậu tương, khô đậu tương làm thức ăn chăn nuôi, 
thép lá, thép ống, bột giấy, gỗ bạch đàn và da. 
Quan hệ hợp tác giữa hai nước Việt Nam và Braxin không ngừng phát triển trong 
thời gian qua. Nhờ sự quan tâm của Nhà nước và sự năng động của các doanh 
nghiệp, trao đổi thương mại giữa hai nước đạt được kết quả ban đầu đáng khích lệ. 
Tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Braxin năm 2006 đạt 204,5 triệu USD, vượt 
91,5 triệu USD so với tổng kim ngạch năm 2005 (113,74 triệu USD) tăng 80,4 % so với 
tổng kim ngạch của năm 2005. 
Nguồn : FMI, Direction of Trade Statistic – Yearbook 2004 and Quarterly June 2005./ và 
MRE/DPR/DIC- Tổng Vụ Thông tin Thương mại Bộ Ngoại giao Braxin và (*) TC Hải 
quan VN. 
Theo số liệu của bạn, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Braxin trong năm 2006 
đạt 75,552 triệu USD, tăng 118,1 % so với năm 2005 (34,64 triệu USD). Kim ngạch nhập 
khẩu của Việt Nam đạt 128,95 triệu USD, tăng 63,02% so với năm 2005. 
Trong 6 tháng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu Braxin sang Việt Nam đạt 81,10 triệu 
USD, nhập khẩu đạt 43,42 triệu USD, tổng kim ngạch 2 chiều đạt 124,52 triệu USD, so 
với cùng kỳ năm 2006 thì xuất khẩu của Braxin sang Việt Nam tăng 61,62 % (81,10 triệu 
USD / 50,18 triệu USD) và nhập khẩu tăng 31,5 % (43,42/33,02 triệu USD). 
Phân tích cơ cấu, kim ngạch mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Braxin trong năm 
2006 thấy rằng đứng đầu là sản phẩm giày, dép các loại đạt 25,9 triệu USD chiếm 42,0 
%; tiếp sau là than đá đạt 5,2 triệu USD, chiếm 8,4 %; cao su đạt 4,6 triệu USD, chiếm 
7,4%; hàng dệt may đạt 3,8 triệu USD, chiếm 6,2%; máy vi tính, linh kiện và sản phẩm 
điện tử đạt 2 triệu USD, chiếm 4,6%; hàng rau quả đạt 1,8 triệu USD, chiếm 3,0%; túi 
xách, va li, mũ, ô, dù đạt 1,5 triệu USD, chiếm 2,5%. Còn lại, các mặt hàng hoá khác mỗi 
loại chỉ đạt kim ngạch dưới mức 1 triệu USD, chiếm tổng số 25,9%, trong đó hàng mây 
tre, cói, thảm chiếm 1,4%, đồ chơi trẻ em chiếm 0,8%, gốm sứ chiếm 0,5%, xe đạp phụ 
tùng chiếm 0,5%, cà fê chiếm 0,2%, đồ gỗ chiếm 0,4 %. Một số mặt hàng có xu thế tăng 
nhanh là giày dép các loại, máy vi tính, linh kiện điện tử, hàng dệt may. 
Tuy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2006 tăng khá nhanh, nhưng chỉ 
chiếm 0,08 % tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu vào Braxin. 
Braxin là thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng, dân số hơn 185 triệu người. Với thu nhập 
bình quân đầu người vào loại trung bình khá trên thế giới, đại bộ phận người dân thu 
nhập chưa cao, yêu cầu chất lượng và giá cả hàng hoá vừa phải. Thị trường mở ra cho 
hàng hoá xuất khẩu trong điều kiện sản xuất của Việt Nam. Hiện nay, thị phần hàng xuất 
khẩu của Việt Nam ở Braxin là rất nhỏ bé. Đi đôi với việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm 
quen thuộc như giày dép, dệt may, hàng thủ công, nguyên liệu, đã đến lúc phải khởi đầu 
bước đột phá vào thị trường khu vực Braxin nói riêng và khu vực Nam Mỹ nói chung 
bằng những mặt hàng mới như thuỷ sản, hàng tiêu dùng, thiết bị chứa đựng nhiều yếu tố 
công nghiệp..(Website Bộ Thương mại). 
II. Bài học kinh nghiệm: 
Bà Lê Thị Vân Nga, chuyên gia về Brazil tại Viện Nghiên cứu Châu Mỹ, thuộc Viện 
Khoa học Xã hội Việt Nam, trong cuộc phỏng vấn với BBC Việt ngữ ngày 10/07/2008 
cho rằng Việt Nam có thể học hỏi cùng một lúc nhiều điều từ mô hình và các bài học đã 
trải qua của Brazil:"Theo tôi, nền dân chủ của Brazil rất là đáng hoan nghênh. Nhưng 
Việt Nam có những điểm cần học hỏi Brazil và những điểm không". 
Chuyên gia từ Phòng Nghiên cứu châu Mỹ La-tinh này đưa ra ví dụ: 
"Ở Brazil vẫn có hiện tượng bất bình đẳng khá lớn. Khoảng cách thu nhập giữa các tầng 
lớp nhân dân cao hơn ở Việt Nam. Hệ số Gini của Brazil được đánh giá cao thứ ba trên 
thế giới". 
Ngoài ra, chuyên gia này cho rằng Việt Nam cũng cần quan tâm đến bài học của Brazil 
qua những rắc rối từng trải qua ở nước này mà một trong các nguyên nhân chính là việc 
vay và quản lý nợ nước ngoài kém cỏi. 
Tuy nhiên, vẫn theo chuyên gia này về mô hình truyền thông phi độc quyền nhà nước của 
Brazil thì: 
"Theo tôi, tư nhân hoá truyền thông ở các nước phát triển đã rất thành công. Nếu Việt 
Nam đạt được mô hình như thế, sẽ rất thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế." 
Được biết, đây là chuyến thăm đầu tiên của một tổng thống Brazil tới Việt Nam kể từ khi 
hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1989. 
Tuy nhiên, kim ngạch trao đổi kinh tế, thương mại giữa hai nước vẫn còn khá thấp. Năm 
ngoái, giá trị trao đổi mậu dịch này chỉ xấp xỉ trên 300 triệu USD. 
Kết luận chung: 
Nhiều chuyên gia cho rằng, triển vọng phát triển của Brasil vô cùng lạc quan. Môi trường 
bên ngoài của sự phát triển đã khác xa so với quá khứ trong đó xu thế toàn cầu hoá đang 
tăng nhanh, cách mạng khoa học công nghệ từng ngày và cạnh tranh quốc tế ngày thêm 
sôi động. Bởi các điều kiện bên ngoài này, tính cấp thiết đòi hỏi Brasil phải tăng tốc phát 
triển càng mạnh và nhận thức về tính tất yếu phải phát triển cũng rõ ràng và sâu sắc hơn. 
Trong ngắn hạn, Brasil vẫn khó lòng trở thành một nước lớn ở cấp độ toàn cầu trong so 
sánh lực lượng cả về sức mạnh cứng và sức mạnh mềm. 
Dù vậy, những năm gần đây Brazil đã bắt đầu thể hiện vai trò anh cả trong khu vực. Sự 
gánh vác của nước này trong các vấn đề khu vực không chỉ thể hiện ở ý thức nước lớn mà 
còn lộ rõ trong chính sách đối ngoại thực dụng xuất phát từ lợi ích quốc gia. Tổng thống 
da Silva đã sớm bày tỏ, ông hi vọng xây dựng “một Nam Mỹ mới” đồng thời công khai 
tuyên bố Brazil nên lãnh đạo cả lục địa Nam Mỹ. Điều này cho thấy, khát vọng đóng vai 
anh cả trong đời sống chính trị kinh tế khu vực và thế giới của Brazil đang được triển 
khai. 
Sự trỗi dậy của một nước lớn liên quan tới hàng loạt các nhân tố. Trên vũ đài quốc tế 
sóng gió Brazil đi đâu về đâu còn là điều khó tiên liệu. Ngày mai của Brazil, dù là cơ hội 
hay thách thức, cũng đều ở tầm to lớn.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thao_luan_ktptss_brazil_3653.pdf thao_luan_ktptss_brazil_3653.pdf