Sự t hực thì “sự trỗi dậy của Brazil không phải là một mệnh đề mới mẻ. 30 năm trước,
Brazil là chủ nhân của một “kỳ tích kinh tế” làm thế giới phải ngỡ ngàng. Trong giai
đoạn 1967-1973, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đã vượt trên con số
11%, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp cao tới 13%. M ột bước tới trời, Brazil
khi ấy bước thẳng lên vị trí nền kinh tế mạnh thứ 8 thế giới. Điều đáng tiếc là, vấp phải
cuộc khủng hoảng dầu thô năm 1973 và nối tiếp sau đó là khủng hoảng trái phiếu, khủng
hoảng kinh tế do lạm phát bùng phát, Brazil chưa kịp cất cánh bao lâu đã rơi rụng, trở
thành đại diện điển hình “mười năm tụt hậu” của M ỹ Latinh
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3503 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lãnh thổ và địa hình – Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
il vượt xa nhiều quốc gia Mỹ Latinh khác, và là nền kinh tế chủ chốt của khối
Mercosur. Brasil hiện nay đã mở rộng sự hiện diện của mình trong nền kinh tế thế giới.
Các s ản ph ẩm xu ất khẩu chủ yếu là cà phê, đỗ tương, đường mía, nước cam, thịt bò, gà,
giầy dép, ô-tô, vật tư vận tải, nồi hơi, sắt thép và kim loại. Các thị trường xuất khẩu
chính: Mỹ, Trung Quốc, Đức, Hà Lan, Ác-hen-ti-na. Nhập khẩu chủ yếu là dầu lửa, máy
móc, than, phân bón, hoá chất, dầu, dụng cụ quang học, sắt thép, ngũ cốc. Các thị trường
nhập khẩu chính: Mỹ, Ác-hen-ti-na, Đức, Nhật, Trung Quốc. Mỹ là nước đầu tư lớn nhất,
tiếp sau là Đức, Nhật, Pháp và Anh.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới, Brasil là nền kinh tế lớn thứ chín thế
giới theo sức mua tương đương. Brasil có nền kinh tế đa dạng ở mức thu nhập trung bình
với mức độ phát triển rất khác nhau. Đa số các ngành công nghiệp lớn nằm ở phía Nam
và phía Đông Nam. Đông Bắc là vùng nghèo nhất Brasil, nhưng hiện đang thu hút được
nhiều đầu tư nước ngoài.
Brasil có lĩnh vực công nghiệp phát triển nhất M ỹ Latinh. Chiếm một phần ba GDP, các
ngành công nghiệp đa dạng của Brasil từ sản xuất ô tô, thép, hóa dầu tới máy tính, máy
bay và các sản phẩm tiêu dùng. Với nền kinh tế phát triển ổn định nhờ Kế hoạch Real,
các công ty Brasil và các công ty đa quốc gia đầu tư mạnh vào công nghệ và thiết bị mới,
một phần lớn trong số đó được nhập khẩu từ các công ty Bắc Mỹ. Là nền kinh tế hàng
đầu ở Mỹ Latinh, Brasil giầu tài nguyên thiên nhiên: sắt, măng-gan, bô-xit, kền, nhôm, u-
ra-ni-um, đá quý, gỗ, dầu khí, tài nguyên nước...; đứng đầu thế giới về sản xuất đường
mía và cà phê, chiếm 1/2 sản lượng cà phê thế giới, một trong 4 nước đứng đầu thế giới
về chăn nuôi. Khoa học kỹ thuật, công nghệ đạt trình độ cao trong nhiều lĩnh vực sản
xuất, nghiên cứu ứng dụng; có nền công nghiệp cơ khí, chế tạo...tương đối hoàn chỉnh,
đảm bảo mọi nhu cầu cơ bản phát triển đất nước.
Brasil cũng sở hữu một nền công nghiệp dịch vụ đa dạng và có chất lượng cao. Những
năm đầu thập niên 1990, lĩnh vực ngân hàng chiếm tới 16% GDP. Dù trải qua một quá
trình tái cơ cấu rộng lớn, công nghiệp dịch vụ tài chính nước này đã cung cấp tiền vốn
cho nhiều công ty trong nước sản xuất ra các loại hàng hóa phong phú, lôi cuốn nhiều nhà
đầu tư nước ngoài mới, kể cả các công ty tài chính lớn của Mỹ. Thị trường chứng khoán
Sao Paulo và Rio de Janeiro đang trải qua quá trình hợp nhất.
Theo bản báo cáo mới của Ngân hàng Thế giới, mức độ thuận lợi trong kinh doanh tại
các thành phố nước này rất khác nhau. Thời gian và chi phí để đăng ký tài sản tại các
thành phố ở Brasil ở mức tốt. Nhưng dù có những quy định như nhau trên toàn lãnh thổ,
thời gian cần thiết để chuyển đổi tài sản vẫn khác biệt nhiều tại từng thành phố.
Dù nền kinh tế Brasil có kích thước và tầm quan trọng lớn trong khu vực, những vấn đề
đang ngày càng phát triển như tham nhũng, nghèo đói và mù chữ vẫn là những cản trở
lớn cho sự phát triển.
Phần 3: Phân tích nền kinh tế Brazil và so sánh với các nước trong khu vực.
I. Phân tích kinh tế Brazil
1-Các sự kiện hiện tại và các vấn đề lớn:
1.1 Các sự kiện hiện tại:
Sau nhiều thập kỷ có mức lạm phát cao và nhiều nỗ lực kiểm soát, Brasil đã thực thi một
chương trình ổn định kinh tế với tên gọi Kế hoạch Real (được đặt theo tên đồng tiền tệ
mới real) vào tháng 7 năm 1994 trong thời kỳ nắm quyền của tổng thống Itamar Franco.
Tỷ lệ lạm phát vốn từng đạt mức gần 5.000% thời điểm cuối năm 1993, đã giảm rõ rệt, ở
mức thấp 2,5% vào năm 1998. Việc thông qua Luật Trách nhiệm Thuế năm 2000 đã cải
thiện tình trạng thu thuế từ địa phương và từ các chính phủ liên bang, dù vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng và cải thiện các dịch vụ xã hội.
Trong thời cầm quyền của tổng thống Fernando Henrique Cardoso (1995-2002), chính
phủ Brasil đã có nỗ lực nhằm thay thế nền kinh tế chỉ huy nhà nước bằng một nền kinh tế
theo định hướng thị trường. Nghị viện đã thông qua nhiều sửa đổi mở đường cho sự tham
gia lớn hơn của khu vực tư nhân, và khuyến khích lĩnh vực có đầu tư nước ngoài. Tới
cuối năm 2003, chương trình tư nhân hóa của Brasil, gồm cả việc tư nhân hóa các công ty
thép, điện lực, viễn thông đã đạt giá trị hơn 90 tỷ dollar.
Tháng 1 năm 1999, Ngân hàng Trung ương Brasil thông báo rằng nước này sẽ không giữ
ổn định tỷ giá đồng real với dollar Mỹ nữa, việc này khiến cho đồng tiền tệ nước này bị
mất giá mạnh. Nền kinh tế Brasil tăng trưởng 4,4% năm 2000, giảm xuống còn 1,3% năm
2001.
Năm 2002, những dự đoán rằng ứng cử viên tổng thống nhiều triển vọng Luis Inácio Lula
da Silva, sẽ từ chối thanh toán nợ, gây ra một cuộc khủng hoảng niềm tin sâu sắc khiến
nền kinh tế giảm sút tăng trưởng. Tuy nhiên, khi đã trúng cử Lula tiếp tục theo đuổi các
chính sách kinh tế của người tiền nhiệm. Năm 2003, Tổng thống Lula đưa ra một chương
trình kinh tế kham khổ bằng cách kiểm soát lạm phát và tìm kiếm thặng dư nhằm đưa
tình trạng nợ nần của Brasil về mức ổn định.
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tốc độ
tăng
GDP
4.3% 2.2% 1.7% 1.1% 5.7% 3.2% 3.7% 5.4% 4.5%
( ước
tính)
Các vấn đề lớn:
Nền kinh tế của Brasil vẫn đang phải đối đầu với những vấn đề lớn và cần những cải cách
quan trọng được đưa ra. So với những nước đang phát triển khác, những vấn đề nghiêm
trọng là cơ sở hạ tầng yếu kém, thu nhập phân bố không đều, chất lượng dịch vụ công
thấp, tham nhũng, những xung đột
xã hội và tình trạng quan liêu của chính phủ vẫn tồn tại và đe dọa sự tăng trưởng kinh tế.
Nợ công trong nước đã đạt tới kỷ lục từ trước tới nay và chi tiêu công cũng tăng thêm.
Các loại thuế đã chiếm một phần lớn thu nhập quốc gia và là một gánh nặng với mọi tầng
lớp xã hội, làm giảm các cơ hội đầu tư. Hơn nữa, việc thành lập doanh nghiệp cũng phải
gánh chịu chi phí giấy tờ cao và các thủ tục hành chính phức tạp.
Mức tăng trưởng kinh tế hiện nay của Brasil thấp hơn các nước Mỹ Latinh khác và hai
cường quốc mới nổi Ấn Độ, Trung Quốc. Brasil đã tụt 11 bậc trong bảng Chỉ số Tăng
trưởng Cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế Thế giới trong giai đoạn 2003 - 2005
2-Tỷ trọng của các ngành kinh tế trong GDP
Brazil là đất nước có nền kinh tế lớn hàng đầu của Mỹ La Tinh, đừng thứ 12 trên thế giới
. Cơ cấu kinh tế có nền tảng vững chắc: nông nghiệp chiếm 9%, công nghiệp chiếm 32%
và dịch vụ chiếm 59%
Qua số liệu trên ta thấy cơ cấu các ngành kinh tế của brazil có sự chuyển dịch ngày càng
hợp lý một cách rất nhanh chóng : ban đầu tỷ trọng nông nghiệp chiếm 20% (2003) giảm
xuống còn 9% (2006), công nghiệp chiếm 14 % (2003) tăng lên 32% (2006) và dịch vụ
chiếm 66%(2003) giảm xuống còn 59%(2006)
Mặc dù, trong chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ngành dịch vụ có tỷ trọng giảm nhưng
lượng giảm không đáng kể nó vẫn chiếm tỷ trọng trong GDP lớn đối với nền kinh tế .
Nông nghiệp ngày cảng giảm tỷ trọng do năng suất của ngành nông nghiệp không cao ,
việc giảm tỷ trong ngành nông nghiệp đưa công nghiệp và dịch vụ ngày càng đóng vai
trog quyết định trong GDP.
2- Các số liệu thống kê kinh tế của Brazil
a-thương mại
Về thương mại Brazil có quan hệ với một số nước chính được thể hịên ở bảng sau
Qu an h Ö th ¬n g m ¹i c ña B ra xin víi th Õ giíi
Mi Latinh
1 6%
Ch© u Ph i 6%
Tr ung §«ng
2% Ch©u Au
3 0%
B¾ c MÜ 3 0%Ch ©u A 16 %
9%
32%
59%
co c?u n?n kinh t?
brazil nam 2006
nông nghi?p
c ông nghi?p
d?ch v?
22%
16%62%
co c?u kinh t? brazil
nam 2003
nông nghi?p
công nghi?p
d?ch v?
Hiện nay có 25 nước đang là đối tác có quan hệ buôn bán lớn với Braxin xếp theo
tầm quan trọng tổng kim ngạch bao gồm : Mỹ, Achentina, Trung Quốc , Đức, Hà Lan,
Nhật Bản, Italia, Mehico, Pháp, Nigeria, Chi lê, Anh, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Nga, Bỉ,
Algeri, Arap Saudit, Đài Loan, Vênêduêla, Thuỵ Sĩ, Nam Phi, Côlômbia, I ran. Chỉ 25
nước trên đã mua 75 % lượng hàng xuất khẩu của Braxin và bán cho Braxin 80 % lượng
hàng nước này cần nhập khẩu.
Trong năm 2006, một số mặt hàng xuất khẩu chính của Braxin bao gồm thiết bị giao
thông vận tải : ôtô và máy bay đạt 20,4 tỷ USD, chiếm 14,9 % tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu, tăng 7,8 % so với năm 2005. Đứng tiếp sau là sản phẩm cơ khí (đạt 16,6 tỷ USD),
Dầu khí, nhiên liệu (13,0 tỷ USD), Quặng (9,7 tỷ USD), Đậu nành và bột đậu nành (9,3
tỷ USD), Sản phẩm hoá chất (9,1 tỷ USD), Thịt (8,5 tỷ USD), Đường và cồn (7,7 tỷ
USD), Máy và thiết bị (7,6 tỷ USD), Thiết bị điện (5,8 tỷ USD), Giấy và bột giấy ( 4,0 tỷ
USD), Giầy – Da nguyên liệu ( 3,9 tỷ USD). Các mặt hàng nhập khẩu chính là dầu khí,
thiết bị điện, ô tô, phụ tùng ô tô, dược phẩm, máy điện thoại, máy bay, phân bón, thiết bị
tin học, than đá… Năm 2006 xuất khẩu đạt 137,469 tỷ USD, nhập khẩu đạt 91,383 tỷ
USD. Tổng kim ngạch đạt 228,853 tỷ USD, thặng dư thương mại đạt 48,080 tỷ USD.
Tỷ lệ xuất / nhâp là 1,5 lần. So sánh với năm 2005 : Xuất khẩu tăng 16,1 %, nhập khẩu
tăng 24,1 %, tổng kim ngạch tăng 19,2 %, thặng dư thương mại tăng 3,8 %.
b- Đầu tư
+ Đầu tư nước ngoài trực tiếp – FDI : Năm 2006 đầu tư FDI vào Braxin đạt trên 17 tỷ
USD, tăng 13% so với năm 2005 (15,2 tỷ). Hết quý I/2006 , Đầu tư FDI vào Braxin đã
đạt 10,66 tỷ USD, riêng về cơ sở hạ tầng đạt 2,39 tỷ USD. Uớc đầu tư FDI vào Braxin
năm 2007 đạt 19,9 tỷ USD.
Ph¸t t riÓn ng o ¹i th¬ ng Braxin t õ 1990 ®Õn 2006
0
50
100
150
200
250
1990 1992 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
XuÊt khÈu
NhËp k hÈu
- Đầu tư nước ngoài trực tiếp phân theo ngành, từ 1995 đến 2006 (triệu USD)
Ngành
đầu tư
1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1.Nông
nghiệp,
khai
khoáng
924,99 2401,08 1493,55 637,86 1487,01 1072,82 2194,37 1363,12
2. Công
nghiệp
27907,09 34725,62 7000,98 7555,30 4506,02 10707,82 6402,81 8743,78
3. Dịch
vụ
12863,54 65887,81 12547,1
7
10585,1
5
6909,37 8484,70 12924,38 12124,4
0
Tổng 41695,62 103014,51 21041,7 18778,3 12902,41 20265,34 31521,57 22231,3
- Tỷ lệ đầu tư chung của Braxin năm 2006 vào các ngành kinh tế xã hội đạt mức
20,5 % GDP. Từ năm 1996-2000 đầu tư t rực tiếp nước ngoài FDI vào Braxin tăng nhanh,
đạt 103 tỷ USD. Thời kỳ từ 1998 đến 2000, mỗi ngày thu hút 70 triệu USD đầu tư nước
ngoài trực tiếp. Các nước có đầu tư nhiều vào Braxin là Mỹ, Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp.
Xu thế phát triển tỷ lệ đầu tư t rong tổng số GDP từ 1997 đến 2007*
Tû lÖ §Çu t trong tæng GDP tõ n¨m 1996 ®Õn n¨m 2007
19,3
19,9
19,7
18,9
19,3
19,5
18,3
17,8
19,6
20
20,5
21,2
17
18
19
20
21
22
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007*
T
û
lÖ
§
T
%
Tû lÖ §T %
+ Đầu tư của Braxin ra nước ngoài
Theo công bố của tổ chức OCDE, từ năm 1990 đến tháng 6/2007, Braxin đã đầu tư ra
nước ngoài 31,2 tỷ USD, đứng thứ hai sau Singapor (36 tỷ USD) là nước có nhiều đầu tư
nhất trong số các nước đang phát triển có đầu tư ra nước ngoài
c-Khoa học công nghệ
Chính phủ Braxin ưu tiên Phát triển Khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, năng lực cạnh tranh và năng suất, hiệu quả nền Công nghiệp và Ngoại thương. Có
bốn lĩnh vực chiến lược gồm : phần mềm, thuốc và dược liệu, bán dẫn và điện tử, tư liệu
sản xuất. Nền sản xuất cần tạo sản phẩm có hàm lương
chất xám cao. Năm 2001 có 36.147 cán bộ nghiên cứu
khoa học có công trình công bố. Năm 2005 có 21 187
kiến nghị công nhận học vị. Năm 2004 có 33 132 học
bổng nghiên cứu khoa học. Lắp ráp máy bay cũng là
một ngành tiên phong của kinh tế Brasil
So sánh sự phát triển của Brasil vê KH-CN:
Trước thế kỉ 19 Sau thế kỉ 19
- Từ khi người Bồ Đào Nha xâm chiếm
Brasil làm thuộc địa, nền khoa học kĩ thuật
tại vùng đất này hầu như không được chú
trọng phát triển.
- Năm 1807, hoàng gia Bồ Đào Nha đến
Rio de Janeiro để tránh cuộc tấn công của
Napoleon I và đã khởi đầu cho thời kỳ phát
triển khoa học và văn hóa tại vùng đất này.
- Tuy là một thuộc địa rộng lớn và có vai
trò quan trọng đối với chính quốc Bồ Đào
Nha nhưng Brasil lại là một vùng đất
nghèo nàn và thất học.
- Việc nghiên cứu khoa học tại Brasil ngày
nay được thực hiện rộng rãi trong khắp các
trường đại học và học viện, với 73% nguồn
quỹ được lấy từ những nguồn của chính
phủ. Một số học viện khoa học nổi tiếng
của Brasil là Học viện Oswaldo Cruz, Học
viện Butantan, Trung tâm Công nghệ Vũ
trụ của không quân, Tổ chức Nghiên cứu
Nông nghiệp Brasil và INPE. Brasil là quốc
gia có cơ sở tốt nhất Mỹ Latinh trong lĩnh
vực hàng không vũ trụ. Vào ngày 14 tháng
10 năm 1997, Cơ quan Hàng không vũ trụ
Brasil đã ký với NASA về việc cung cấp
các phần thiết bị cho ISS Uranium cũng
được làm giàu tại Nhà máy Năng lượng
Nguyên tử Resende để giải quyết phần nào
nhu cầu năng lượng của quốc gia
- Brasil vẫn không có bất kỳ một trường
đại học nào trong khi các thuộc địa láng
- . Brasil cũng là một trong hai nước ở khu
vực Mỹ Latinh có phòng thí nghiệm máy
giềng của Tây Ban Nha đã có những
trường đại học đầu tiên ngay từ thế kỉ 16.
gia tốc Synchrotron, một hệ thống thiết bị
nhằm nghiên cứu nhiều ngành khoa học
khác nhau như vật lí, hóa học, khoa học vật
liệu và khoa học đời sống
d-Một số số liệu khác
- Về tài chính công Brazil nợ 191,2 tỉ USD chiếm 46,2% GDP
-Lạm phát 3,1% ( 2006)
- Dân số sống dưới ngưỡng nghèo 31% (2005)
- Thất nghiệp 9,6% (2006)
Năm 2006, Braxin thu ngân sách Nhà nước tương đương 24,2 % GDP, xếp thứ 59 trên
thế giới. Tỷ lệ chi ngân sách lên tới 26,2 % GDP xếp thứ 49. Số nợ nước ngoài giảm
xuống dưới 10% GDP. Braxin cải thiện đáng kể quan hệ kinh tế đối ngoại, đóng vai trò
tích cực trên trường quốc tế. Kìm chế lạm phát ,)mức lạm phát thấp (3,5 %/ năm) ngang
với mức lạm phát ở các nước công nghiệp phát triển. Môi trường pháp lí, thể chế ổn
định, hoàn chỉnh, đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI tăng nhanh.
II. So sánh với các nước trong khu vực Nam Mỹ:
Các chỉ
tiêu
Venezuela Brazil Argentina
I. Địa lý
1.Vị trí Phía Bắc Nam Mỹ, có
ranh giới của biển
Caribê và Bắc Đại Tây
Dương, giữa Colombia
và Guyana.
Đông Nam Mỹ, có
ranh giới Đại Tây
Dương.
Phía nam Nam Mỹ,
có ranh giới phía
Nam Đại Tây Dương,
giữa Chile và
Uruguay
2. Toạ độ
địa lý
8 00 N, 66 00 W 10 00 S , 55 00 W 34 00 S , 64 00 W
3. Diện
tích
Tổng số: 912.050 sq km
Đất liền: 882.050 sq km
Biển: 30.000 sq km
Tổng: 8,511,965 sq
km
Đất liền: 8,456,510 sq
km
Biển: 55,455 sq km
total: 2,766,890 sq
km
land: 2,736,690 sq
km
water: 30,200 sq km
4.Diện
tích so
sánh
nhiều hơn hai lần kích
thước của bang
California
hơi nhỏ hơn Hoa Kỳ nhỏ hơn 3/10 diện
tích của Mỹ
5.Ranh
giới đất
liền
Tổng số: 4.993 km
Biên giới quốc gia:
Brazil 2.200 km,
Tổng số: 16.885 km
Biên giới quốc gia:
Argentina 1.261 km,
Tổng: 9,861 km Biên
giới quốc gia: Bolivia
832 km, Brazil 1,261
Colombia 2.050 km,
Guyana 743 km
Bolivia 3.423 km,
Colombia 1.644 km,
Guiana của Pháp 730
km, Guyana 1.606
km, Paraguay 1.365
km, Peru 2.995 km,
Suriname 593 km,
Uruguay 1.068 km,
Venezuela 2.200 km
km, Chile 5,308 km,
Paraguay 1,880 km,
Uruguay 580 km
6.Bờ biển 2.800 km 7.491 km 4,989 km
7.Khí hậu nhiệt đới; nóng, ẩm
ướt,nhiều hơn ở vùng
cao
hầu hết là nhiệt đới,
nhưng khí hậu ôn đới
ở phía nam
hầu hết là khí hậu ôn
đới; arid ở đông
nam; subantarctic ở
tây nam
8.Tài
nguyên
thiên
nhiên
dầu mỏ, khí tự nhiên,
sắt quặng, vàng,
Bauxite, các khoáng
chất, thuỷ điện, kim
cương.
Bauxite, vàng, sắt
quặng, Manganese,
nickel, phosphates,
platinum, tin,
uranium, xăng dầu,
thủy điện, gỗ.
vùng đồng bằng màu
mỡ của pampas, chì,
kẽm, tin, đồng, sắt
quặng, Manganese,
xăng dầu, uranium
9.Sử dụng
đất
Đất nông nghiệp:
2,85% Trồng cây vĩnh
viễn: 0,88%
Khác: 96,27% (2005)
Đất NNghiệp: 6,93%
Trồng cây vĩnh viễn:
0,89%
Khác: 92,18% (2005)
Đất nông nghiệp:
10,03% Trồng
cây vĩnh viễn: 0,36%
Khác: 89,61% (2005)
10. Đất
thuỷ lơi
5,750 sq km (2003) 29,200 sq km (2003) 15,500 sq km (2003)
12.Mối
nguy hiểm
tự nhiên
tùy thuộc vào lũ lụt,
rockslides, mudslides;
định kỳ hạn hán
định kỳ hạn hán ở
đông bắc; lũ lụt và
thỉnh thoảng frost ở
phía Nam
San Miguel de
Tucuman và
Mendoza khu vực
trong vùng Andes
hay xảy ra động
đất;bạo lực,đình công
của pampas và đông
bắc; lũ lụt nặng nề.
13.Môi
trưòng
Ô nhiễm không khí từ
Lago de Valencia; dầu
và ô nhiễm môi trường
đô thị của Lago de
Maracaibo; nạn phá
rừng; suy thoái đất;
công nghiệp và đô thị ô
nhiễm không khí, đặc
biệt là dọc theo bờ biển
Caribê; mối đe dọa cho
hệ sinh thái rừng từ
việc khai thác mỏ.
nạn phá rừng ở
Amazon Basin phá
hủy các endangers
một môi trường sinh
sống và vô số các loài
cây trồng, vật nuôi
cho các khu vực; có
một mảnh động vật
hoang dã bất hợp
pháp thương mại; ô
nhiễm không khí và
nước ở Rio de
Janeiro, Sao Paulo,
và một số khác là
những thành phố
l vấn đề (thành thị và
nông thôn) điển hình
của một nền kinh tế
CNH như nạn phá
rừng, đất suy thoái,
không khí ô nhiễm
không khí, nước và ô
nhiễm không khí
lưu ý: Argentina là
một thế giới lãnh đạo
trong thiết lập tự
nguyện khí nhà kính
mục tiêu
lớn; suy thoái đất và
ô nhiễm nước gây ra
bởi các hoạt động
khai thác mỏ; đất
ngập nước xuống
cấp; dầu nặng spills
14.Lưu ý nằm trên các tuyến
đường biển và đường
không liên kết Bắc và
Nam Mỹ; Angel Falls
trong Guiana Tây
Nguyên là thác nước
cao nhất thế giới.
lớn nhất trong quốc
gia Nam Mỹ; chia sẻ
ranh giới với mỗi
quốc gia, ngoại trừ
Nam Mỹ Chile và
Ecuador.
Là quốc gia lớn thứ2
ở Nam Mỹ (sau khi
Brazil); liên quan
đến vị trí chiến lược
biển, làn xe giữa các
khu vực phía Nam
Đại Tây và Nam Thái
Bình Dương
II. Nhân
khẩu
1.Dân số 26,414,816 (July 2008
est.)
196,342,592(July
2008 est.)
40,482 triệu (July
2008)
2.Cấu trúc
tuổi
0-14 tuổi: 31%
(4,162,862nam/4,034,04
4nữ)
15-64 tuổi: 63.8%
(8,299,266nam/8,562,29
0nữ)
Từ 65t trở lên: 5.1% (
602,725nam/753,628nữ)
(2008)
0-14 t: 27%
(26,986,909nam /
25,961,947nữ)
15-64t : 66.8%
(64,939,225nam
66,157,812nữ)
65t trở lên: 6.3%
(5,182,987nam/
7,113,707nữ) (2008)
0-14t: 25.8%
(5,341,642nam/
5,095,325nữ)
15-64t: 63.5%
(12,807,458nam/12,88
4,745nữ)
65t trở lên: 10.8%
(1,784,652nam/
2,568,176nữ) (2008.)
3.Tốc độ
tăng dân
số
1.498% (2008 est.) 1.228% (2008 est.) 1.068% (2008)
4.Tỷ lệ
sinh
20.92 người sinh/1,000
dân (2008)
18.72 người
sinh/1,000dân (2008)
18.11 người
sinh/1,000dân (2008)
5.Tỷ lệ tử 5.1 người chết/1,000
dân (2008)
6.35 người chết/1,000
dân (2008)
7.43 ngườ chết/1,000
dân (2008)
6.Tỷ lệ
giới tính
Lúc sinh: 1.05 nam/nữ
Dưới 15t: 1.03 nam/nữ
Từ15-64 t: 0.97 nam/nữ
Từ 65t trở lên:
0.8nam/nữ
Tổng dân số:
0.98nam/nữ (2008 est.)
Lúc sinh:
1.05nam/nữ
Dưới15t: 1.04nam/nữ
Từ15-64t:
0.98nam/nữ Từ
65t trở
lên:0.73nam/nữ
Tổngdân:0.98nam/nữ
(2008 est.)
Lúc sinh:
1.05nam/nữ Dưới
15t: 1.05 nam/nữ Từ
15-64t:0.99nam/nữ
Từ 65t trở
lên:0.7nam/nữ
Tổng dân:
0.97nam/nữ (2008)
7.Tỷ lệ tử
vong ở trẻ
sơ sinh
Tổng: 22.02trẻ
chết/1,000trẻ được
sinh ra
Nam: 25.61 trẻ
chết/1,000 trẻ sinh ra
Tổng: 23.33trẻ
chết/1,000trẻ được
sinh ra
Nam: 26.95 trẻ
chết/1,000 trẻ sinh ra
Tổng: 11.78trẻ
chết/1,000trẻ được
sinh ra
Nam: 13.12trẻ
chết/1,000 trẻ được
Nữ: 18.26 trẻ
chết/1,000 trẻ sinh ra
(2008 est.)
Nữ: 19.53 trẻ
chết/1,000 trẻ sinh ra
(2008)
sinh ra
Nữ: 10.37trẻ
chết/1,000trẻ được
sinh ra (2008)
8.Tỷ lệ
người
trưởng
thành
nhiễm
HIV
0.7% 9(2001) 0.7% (2003) 0.7% (2001)
9.Tỷ lệ
người tử
vong vì
HIV
4,100 (2003) 15,000 (2003) 1,500 (2003)
10.Các
nhóm dân
tộc
Tây Ban Nha, Ý, Bồ
Đào Nha, Ả Rập, tiếng
Đức, châu Phi.
Da trắng 53,7%,pha
trộn màu trắng và
đen 38,5%, Da đen
6,2%, Nhật Bản, Ả
Rập, Amerindian
0,9%, Không xác
định 0,7% (2000)
Da trắng (chủ yếu là
Tây Ban Nha và Ý)
97%, mestizo (pha
trộn màu trắng và
Amerindian tổ tiên),
Amerindian, hoặc
các nhóm không-
trắng 3%
10. Tôn
giáo
Công giáo96%:, Đạo
tin lành2%, đạo
khác2%:
Công giáo73,6%, tin
lành 15,4%,
Spiritualist 1,3%,
vittu / thư 0,3%, khác
1,8%, Không xác
định 0,2%, không có
tôn giáo7.4% (2000)
Công giáo 92% , lành
2%, Jewish 2%, khác
4%
11. Tỷ lệ
người biết
chữ
tổng dân số: 93%
nam: 93,3%
nữ: 92,7% (2001)
tổng dân số: 88,6%
nam: 88,4%
nữ: 88,8% (2004)
tổng dân số: 97,2%
nam: 97,2%
nữ: 97,2% (2001)
12.Chi
tiêu cho
giáo dục
3.7% of GDP (2006) 4% of GDP (2004) 3.8% of GDP (2004)
III. Kinh
tế:
1.GDP(sứ
c mua)
334,3 tỷ $ (2007) 1.849 nghìn $(2007) $526.4 tỷ (2007)
2.GDP(tỷ
giá chính
thức)
236.4 tỷ $ (2007) 1.314 nghìn $( 2007) $260 tỷ (2007)
3.Tốc độ
tăng
trưởng
GDP thực
8.4% (2007) 5.4% (2007) 8.7% (2007)
4. Thu
nhập
$12,800 (2007) $9,500 (2007) $13,100 (2007)
bquân
đầu người
5.GDP -
tính theo
lĩnh vực
Nông nghiệp: 3,8%
Công nghiệp: 38,4%
Dịch vụ: 57,8% (2007)
Nông nghiệp5,5%
Công nghiệp: 28,7%
Dịch vụ: 65,8%
(2007)
Nông nghiệp: 9.5%
Công nghiệp: 34%
Dịch vụ: 56.5% (2007
6.Lực
lượng lao
độnh
12,37 triệu (2007) 99.23 triệu (2007) 16.03 triệu (2007)
7.Lao
động theo
nghề
Nông nghiệp: 13%
Công nghiệp: 23%
Dịch vụ: 64% (1997)
Nông nghiệp: 20%
Công nghiệp: 14%
Dịch vụ: 66% (1997)
Nông nghiệp: 1%
Công nghiệp: 23%
Dich vụ: 76% (2007)
8.Tỷ lệ
thất
nghiệp
8.5% (2007) 9.3% (2007) 8.5% (2007)
9.Tỷ lệ
người
dưới mức
nghèo
37.9% (2005) 31% (2005) 23.4% (2007)
10.Thu
nhập hộ
gia đình
10%caonhất:0.7%
10% thấp nhất:
35.2%(2003)
10%caonhất:0.9%
10% thấp nhất:
44.8%(2004)
10%cao nhất 1%
10% thấp nhất: 35%
11.Chỉ số
Gini
48.2 (2003) 56.7 (2005) 49 (2006)
12.Tỷ lệ
lạm phát
18.7% (2007) 4.36%(2007) 8.8% (2007)
13. Đầu tư 23.7% of GDP (2007) 17.6% of GDP (2007) 24.2% of GDP (2007)
14.Ngân
sách
doanh thu: $ 65,83 tỷ
đồng chi phí: $ 58,9 tỷ
đồng (2007)
doanh thu: $ 244 tỷ
đồng chi tiêu: $ 219,9
tỷ đồng (2007)
Doanh thu: $48.99tỷ
Chi tiêu: $61.23 tỷ
(2007)
15.Công
nợ
19.3% of GDP (2007) 45.1% of GDP (2007) 56.1% of GDP (2007)
16.Sản
phẩm
nông
nghiệp:
ngô, cây bo bo, mía,
gạo, mấy trái chuối,
rau quả, cà phê; thịt
bò, thịt lợn, sữa, trứng;
cá.
cà phê, soybeans, lúa
mì, gạo, ngô, mía,
cocoa, citrus; thịt bò
hoa hướng dương hạt
giống cây trồng,
lemons, soybeans,
nho, ngô, thuốc lá,
lạc, Cà phê, lúa mì;
chăn nuôi
17.Sản
phẩm
công
nghiệp
xăng dầu, vật liệu xây
dựng, chế biến thực
phẩm, dệt may; mỏ
quặng sắt, thép, nhôm;
lắp ráp xe gắn máy
dệt may, giày dép,
hóa chất, xi măng,
lumber, sắt quặng,
tin, thép, máy bay, xe
mô tô và phụ tùng,
máy móc, thiết bị
khác
chế biến thực phẩm,
xe mô tô, dệt may,
hoá chất và dầu, in
ấn, luyện kim, thép
18. Tốc độ
tăng
3.9% (2007) 4.9% (2007) 7.5% (2007)
trưởng
sản xuất
công
nghiệp
19.Sản
xuất điện
99,2 tỷ kWh (2005) 396.4 tỉ kWh (2005) 101.1 tỷ kWh (2005)
20.Tiêu
dùng điện
73.36 tỉ kWh (2005) 368.5 tỉ kWh (2005) 88.98 tỷ kWh (2005)
21.Xuất
khẩu điện
0 kWh (2005) 160 triệu kWh (2005) 4.14 tỷ kWh (2005)
22.Nhập
khẩu điện
0 kWh (2005) 39,2 tỷ kWh; cung
cấp bởi Paraguay
(2005)
8.017 tỷ kWh (2005)
23.Sản
xuất dầu
2,398 triệu bbl / ngày
(2007)
1.797 triệu bbl/day
(2007)
730,000 bbl/day
(2007)
24.Tiêu
dùng dầu
599.000 bbl / ngày
(2006)
2.1 triệu bbl/day
(2006)
480,000 bbl/day
(2005)
25.XK
dầu
2.203 million bbl/day
(2006)
278,400bbl/day(2005) 367,600 bbl/day
(2004)
26.Nhập
khẩu dầu
0 bbl/day (2006) 674,500 bbl/day
(2004)
21,650 bbl/day (2004)
27.Trữ
lượng dầu
79,14 tỷ bbl (1/2007) 11.72 tỷ bbl (2007) 2.086 tỷ bbl (2007)
28.Sxuất
ga
27.53 tỉ cu m (2005) 9.37 tủ cu m (2005) 43.76 tỷ cu m (2005)
29.Tdùng
ga
27.53 tỉ cu m (2005) 17.85 tỉ cu m (2005) 38.79 tỷ cu m (2005)
30.Xkhẩu
ga
0 cu m (2005) 0 cu m (2005) 6.646 tỷ cu m (2005
31.Nkhẩu
ga
0 cu m (2005) 8.478 tỉ cu m (2005) 1.669 tỷ cu m (2005)
32.Trữ
lượng ga
4,112 nghìn cu m
(1/2006)
312.7 tỉ cu m(1/2006) 512.4 tỷcu m (1/2006)
33. Số dư $20 tỷ (2007) $1.712 tỷ (2007) $7.438 tỷ (2007)
34.Xuất
khẩu
$69.17 tỷ f.o.b. (2007) $160.6 tỷ f.o.b. (2007) $55.78 tỷ f.o.b. (2007)
35.Các
mặt hàng
xấu khẩu
xăng dầu, và Bauxite
nhôm, thép, hóa chất,
các sản phẩm nông
nghiệp, cơ sở sản xuất
Thiết bị giao thông
vận tải, sắt quặng,
soybeans, giày dép,
cà phê, xe
soybeans và
derivatives, xăng dầu
và khí, phương tiện,
ngô, lúa mì
36.Các đối
tác
Xkhẩu
Mỹ 42,4%, Antilles Hà
Lan 7,9%, Trung Quốc
3,1% (2007)
Mỹ 14.1%, Trung
Quốc 9,5%,
Argentina 8,3%, Đức
4,4%, Hà Lan 4,3%
(2007)
Brazil 17.1%, Trung
Quốc 9.7%, Mỹ
7.4%, Chile 6.7%,
Tây Ban Nha 4.1%
(2007)
37.Nhập
khẩu
$45.46 tỷ f.o.b. (2007) $120.6 tỷ f.o.b. (2007) $42.53 tỷ f.o.b. (2007)
38.Các nguyên vật liệu, máy máy móc, thiết bị máy móc thiết bị,
mặt hàng
Nkhẩu
móc, thiết bị, phương
tiện giao thông trang
thiết bị, vật liệu xây
dựng
điện tử và giao thông
vận tải, các sản phẩm
hóa chất, dầu, phụ
tùng ô tô, điện tử
phương tiện xe máy,
xăng dầu và khí tự
nhiên, hóa chất hữu
cơ, đồ nhựa
39.Các đối
tác Nkhẩu
Mỹ 26,6%, Colombia
13.5%, Brazil 9,5%,
Trung Quốc 6.7%,
Mexico 5,2%, Panama
5% (2007)
Mỹ 19,9%, Trung
Quốc 9,2%,
Argentina 8,1%, Đức
7,6% (2007)
Brazil 32.5%, Mỹ
14.2%, Trung Quốc
8.7%,Đức 5.7%
(2007)
40.Viện
trợ kinh tế
$48.66 triệu (2005) $191.9 triệu (2005) $99.66 triệu (2005)
41.Trao
đổi mua
bán vàng
với nước
ngoài
$33.48 tỷ (31/12/2007) $180.3 tỷ (31/12/2007) $46.12 tỷ
(31/12/2007)
42.Nợ $43.33 tỷ (31/12/2007) $229.4 tỷ (31/12/2007) $135.8 tỷ
(31/12/2007)
43.Cổ
phần đầu
tư trực
tiếp nước
ngoài_tro
ng nước
$43.96 tỷ (2007) $248.9 tỷ (2007) $65.31 t ỷ (2007)
44.Cổphầ
n đầu tư
nứoc
ngoài-
ngoai
nước
$13.81triệu (2007) $107.1 tỷ (2007) $26.26 t ỷ (2007)
45.Giá thị
trường
của cổ
phần
thương
mại
$8.251 tỷ (2006) $711.1 tỷ (2006 $79.73 tỷ (2006)
46.Tiền tệ bolivar (VEB) real (BRL) Argentine peso
(ARS)
47.Tỷ giá
ngoại tệ
bolivares per US dollar
- 2,147 (2007), 2,147
(2006), 2,089.8 (2005),
1,891.3 (2004), 1,607
(2003)
reals per US dollar -
1.85 (2007 est.),
2.1761 (2006), 2.4344
(2005), 2.9251 (2004),
3.0771 (2003)
Argentine pesos per
US dollar - 3.1105
(2007), 3.0543 (2006),
2.9037 (2005), 2.9233
(2004), 2.9006 (2003)
IV.Truy
ền thông
1.Sử dụng
điện thoại
5.082 triệu ( 2007) 39.4 triệu (2007) 9.5 triệu (2007)
2.Sử dụng 23.82 triệu (2007) 120.9 triệu (2007) 40.402 triệu (2007)
điện thoại
di động
3.Số trạm
phát sóng
truyền
hình
66 (1997) 138 (1997) 44 (1997)
4.Sử dụng
internet
5.72 triệu (2007) 50 triệu (2007) 9.309 triệu (2007)
V.Giao
thông
vận tải
1.Sân bay 390 (2007) 4,263 (2007) 1,272 (2007)
2.Hệ
thống
đường
ống
dầu thô 992 km; khí
5.400 km; dầu 7607
km; tinh chế các sản
phẩm 1.650 km; chưa
biết (dầu / nước) 141
km (2007)
Condensate / gas 244
km; khí 12.070 km;
lỏng dầu khí 351 km;
dầu 5214 km; tinh
chế các sản phẩm
4.410 km (2007)
gas 28.657 km; lỏng
dầu khí 41 km; dầu
5607 km; tinh chế các
sản phẩm 3.052 km;
chưa biết (dầu /
nước) 13 km (2007)
3. Đường
sắt
682 km (2006) 29,295 km (2006) 31,902 km (2006)
4. Đường
bộ
96,155 km (1999) 1,751,868 km (2004) 231,374 km (2004)
5. Đường
biển
7,100 km(2005) 50,000 km (2007) 11,000 km (2006)
6.Thương
gia biển
Tổng số: 62 tàu,bao
gồm *8 nhà cung
cấp số lượng lớn, hàng
hoá các loại 16, hóa
chất tanker 3,
container 1, khí hóa
lỏng 5, hành khách /
hàng hoá các loại 10,
xăng dầu tanker 17,
làm lạnh hàng hoá các
loại 2 *Sở hữu
nước ngoài: 11 (Chile
1, Đan Mạch 1, Hy Lạp
3, Mexico 4, Panama 1,
Tây Ban Nha 1)
*Đăng ký tại các quốc
gia khác: 11 (Bahamas
1, Panama 10) (2008)
Tổng số: 134 tàu, bao
gồm:
*19 nhà cung cấp số
lượng lớn, hàng hoá
các loại 22, nhà cung
cấp 1, hóa chất
tanker 6, container,
10, khí hóa lỏng 12,
hành khách / hàng
hoá các loại 12, xăng
dầu tanker 45, roll on
/ roll off 7
* Sở hữu nước ngoài:
21 (Chile 1, Đan
Mạch 2, Đức 6, Hy
Lạp 1, Mexico 1, Na
Uy 2, Tây Ban Nha 8)
* Đăng ký tại các
quốc gia khác: 8
(Argentina 1,
Bahamas 2, Ghana 1,
Liberia 3, Marshall
Islands 1) (2008)
Tổng số: 48 tàu,gồm:
*4 hãng loạt, hàng
hoá các loại 10, hóa
chất tanker 1,
container 1, hành
khách 1, hành khách
/ hàng hoá các loại 3,
xăng dầu tanker 24,
làm lạnh hàng hoá
các loại 2, roll on / off
2 cuộn
*Sở hữu nước ngoài:
14 (Brazil 1, Chile 7,
Tây Ban Nha 2,
Vương quốc Anh 4)
*Đăng ký tại các
quốc gia khác: 16 (ri-
3, Panama 6,
Paraguay 4, Uruguay
3) (2008)
7.Cầu La Guaira, Maracaibo, Guaiba, Ilha Grande, Arroyo Seco, Bahia
cảng biển Puerto Cabello, Punta
Cardon
Paranagua, Rio
Grande, S antos, Sao
Sebastiao, Tubarao.
Blanca, Buenos
Aires, La Plata,
Punta Colorada,
Rosario, San
Lorenzo-San Martin
VI.Quân
sự
1.Chi
nhánh
quân sự
Lực lượng Vũ trang
quốc gia (Fuerza
Armada Nacionale,
Quạt): san hoặc lực
lượng vũ trang Quân
đội (Fuerzas Terrestres
hay Ejercito), Thủy lực
lượng vũ trang
(Fuerzas Navales hoặc
Armada; bao gồm các
marines, Coast Guard),
Air Force (Fuerzas
Aereas hay Aviacion),
Lực lượng Vũ trang
hợp tác hoặc bảo vệ
quốc gia (Fuerzas
Armadas của hợp tác
hoặc Guardia
Nacional)
Quân đội Brazilian,
Brazilian Hải quân
(Marinha do Brasil
(MB), bao gồm Naval
Air và Marine Corps
(Corpo de Fuzileiros
Navais)), Brazilian
Air Force (Força
Aerea Brasileira,
FAB) (2008))
Quân đội Argentine
(Ejercito Argentino),
Hải quân của Cộng
hoà Argentine
(Armada Republica;
bao gồm các Naval
hàng không và Naval
infantry), Argentine
Air Force (Fuerza
Aerea Argentina,
FAA) (2008))
2.Tuổi
thực hiện
nghĩa vụ
quân sự
18-30 tuổi cho quân sự
tự nguyện; 30-tháng
thực hiện nghĩa vụ - tất
cả các công dân 18-50
tuổi đang bắt buộc
phải đăng ký cho các
dịch vụ quân sự (2008)
01689664361
21-45 tuổi cho các
dịch vụ quân sự bắt
buộc; thực hiện nghĩa
vụ - 9 đến 12 tháng;
17-45 tuổi cho các
dịch vụ tự nguyện;
phụ nữ đã được cho
phép để phục vụ
trong các lực lượng
vũ trang bắt đầu từ
năm đầu năm 1980,
khi Quân Brazilian
trở thành đội quân
đầu tiên ở Nam Mỹ
chấp nhận phụ nữ
phục vụ trong Hải
quân và Không quân
chỉ trong phụ nữ
Reserve Corps (2001)
18-24 tuổi cho
các dịch vụ quân sự
tự nguyện (18-21 yêu
cầu cha mẹ cho phép)
(2001)
3.Nguồn
nhân lực
cho các
dịch vụ
Nam giới độ tuổi 16-49:
6.647.124
Nữ độ tuổi 16-49:
6.801.133 (2008)
Nam độ tuổi 16-49:
52,449,957
Nữ đô tuổi 16-49:
52,375,921 (2008)
Nam độ tuổi 16-49:
8,352,147
Nữ độ tuổi 16-49:
8,366,781 (2008 )
quân sự
4.Chi tiêu
quân sự
1.2% of GDP (2005) 2.6% of GDP (2006) 1.3% of GDP (2005)
Đây là danh sách các nước Nam Mỹ xếp theo tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo sức
mua tương đương. Số liệu năm 2006 theo đôla quốc tế:
Xếp hạng Nam Mỹ Xếp hạng thế giới Quốc gia Tổng GDP PPP
(triệu USD)
1 10 Brazil 1.552.542
2 22 Argentina 599.100
3 29 Colombia 336.808
4 44 Chile 186.733
5 48 Peru 164.110
6 52 Venezuela 153.331
7 70 Ecuado 56.779
8 90 Uruguay 32.885
9 96 Paraguay 29.014
10 102 Bolivia 25.892
11 159 Guyana 3.541
12 164 Suriname 2.812
Tổng GDP Nam Mỹ - $3.061.398
Đây là danh sách các nước Nam Mỹ xếp theo GDP bình quân đầu người từ cao xuống
thấp. GDP tính trên sức mua tương đương. Số liệu năm 2006 theo đôla quốc tế.
Xếp hạng Nam Mỹ Xếp hạng thế giới Quốc gia GDP bình quân đầu
người
1 2 Argentina $15.000
2 59 Chile $ 11.537
3 67 Uruguay $9.619
4 70 Brasil $8.745
5 85 Colombia $7.303
6 98 Suriname $6.025
7 100 Venezuela $5.801
8 101 Peru $5.594
9 108 Guyana $4.685
10 109 Paraguay $4.663
11 119 Ecuador $4.010
12 126 Ecuador $3.049
Phần 4: Đánh giá chung về Brazil.
I. Xếp hạng quốc tế
Xếp thứ 5 trên thế giới về dân số
Xếp thứ 5 trến thế giới về diện tích
Xếp thứ 70/177 quốc gia về chỉ số phát triển con người
Xếp thứ 10 thế giới về GDP
Xếp thứ 111/157 quốc gia về mức độ tự do kinh tế
Xếp thứ 70/163 quốc gia về chỉ số nhận thức tham nhũng
II. Điểm mạnh, điểm yếu:
1. Điểm mạnh:
Dư chấn của khủng hoảng tín dụng thứ cấp còn khó đoán định, kinh tế thế giới nhiều mối
lo, ngay cả những nền kinh tế mới nổi từng tăng trưởng ấn tượng trong những năm qua
hiện cũng phải nếm trải sự giảm tốc của tăng trưởng. Chính trong bức tranh toàn cảnh ảm
đạm của phát triển toàn cầu này, truyền thông phương Tây bỗng quan tâm đặc biệt tới
Brazil, một quốc gia Nam Mỹ thuộc khối “bốn quốc gia vàng ròng” (BRIC – Brazil, Nga,
Ấn Độ, Trung Quốc).
Giá tài nguyên tăng không ngừng là nguyên nhân quan trọng kích thích kinh tế Brazil
tăng trưởng nóng. Theo dự báo của IMF, năm 2008 trong bối cảnh giá tài nguyên ở mức
cao, tốc độ tăng trưởng của kinh tế Brazil có thể tăng nhanh hơn cả thời kỳ “bão giá” năm
2006 tới 1%.
Việc tăng trưởng kinh tế Brazil được phương Tây ca ngợi và giáo sư Đổng Kinh Thắng –
Bí thư Trung tâm nghiên cứu M ỹ Latinh thuộc đại học Bắc Kinh đánh giá là không bất
ngờ. Ông cho rằng, vài năm trở lại đây, Brazil đã khắc phục được gánh nặng của các
khoản nợ chính phủ những năm 80 và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính những năm
90 của thế kỷ trước, kinh tế phát triển ổn định với tốc độ nhanh và quan trọng hơn, xu thế
phát triển này còn có khả năng duy trì bền vững trong một giai đoạn. Tăng trưởng và hiện
đại hoá kinh tế của một nước có quy mô kinh tế vào loại lớn trong nhóm các nước đang
phát triển tất yếu sẽ tác động tới so sánh lực lượng quốc tế.
Vài năm trở lại đây, kinh tế quốc dân của Brazil phát triển ổn định với tốc độ cao. Năm
2007, tốc độ tăng trưởng của kinh tế là 5,4%, GDP đạt 1504,7 tỷ USD, GDP bình quân
đầu người đạt 9,500 USD, tỷ lệ lạm phát là 4,36%, dự trữ ngoại tệ đạt 197,9 tỷ USD (tính
cho đến cuối tháng 5/2008).
Nhiều chuyên gia cho rằng, một nền kinh tế đặc sắc và sáng tạo có ý nghĩa to lớn đối với
sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước này. Cho tới nay, ấn tượng của nhiều
người khi nghĩ tới Brazil vẫn còn dừng lại ở hình ảnh một quốc gia sản xuất nhiều cà phê,
đá quý, quặng sắt. Thực tế, kinh tế Brazil đã sớm mang nhiều tiêu chí mới khác.
Brazil sớm tận dụng lợi thế là nước có sản lượng mía số một thế giới để sản xuất cồn,
nước này hiện là nhà sản xuất cồn lớn thứ hai trên thế giới và nhà xuất khẩu đứng đầu thế
giới, chiếm vị trí quán quân tuyệt đối về khai thác nhiên liệu sinh học. Điểm khác biệt so
với Mỹ là ở chỗ, nhiên liệu sinh học Brazil sử dụng có nguồn vật liệu là mía đường chứ
không phải là ngô, không gây tác động làm tăng giá lương thực toàn cầu.
Đồng thời, Brazil cũng cho ra đời một loạt các công ty có tầm ảnh hưởng quốc tế như
hãng công nghiệp hàng không Brazil, công ty dầu mỏ Brasil Petrobras, công ty Vale do
Rio Doce (nhà sản xuất và xuất khẩu quặng sắt số 1 thế giới)…
Gần đây, những tin tức từ lĩnh vực năng lượng và xây dựng hạ tầng đang trở thành tâm
điểm phát triển mới của Brazil. Từ tháng 11 năm ngoái tới tháng 5 năm nay, công ty dầu
mỏ Brasil Petrobras đã lần lượt công bố phát hiện các mỏ dầu cực lớn ở duyên hải phía
đông nam là Tupi và Capioca trong đó trữ lượng dầu thô và trữ lượng khí thiên nhiên của
mỏ Capioca ước tính có thể đạt tới 33 tỷ thùng, là mỏ dầu có trữ lượng lớn thứ 3 của thế
giới. Điều này càng trở nên cực kỳ ý nghĩa giữa lúc giá đặt hàng dầu thô trên thế giới có
lúc đã lên đến đỉnh, đạt mức 150 USD mỗi thùng.
Giang Thời Học, viện phó Viện nghiên cứu M ỹ La tinh - Viện Khoa học xã hội Trung
Quốc cho hay, “giá dầu ở mức cao, phát hiện được mỏ dầu khác nào phát hiện cây rung
tiền”. Cùng lúc đó, Brazil còn phát hiện mỏ khí thiên nhiên cỡ lớn, viết lại lịch sử một
nước Brazil còn thiếu khí thiên nhiên.
Tất nhiên, cũng không thể bỏ qua nền “kinh tế túc cầu” của nước này. Năm 2007, Brazil
có 1,085 cầu thủ có tiếng đi đánh thuê tại nước ngoài và đem lại cho Brazil một nguồn
thu tương đương 4% GDP.
Ngoài ra, diện tích rộng lớn của Brazil còn chứa đựng 250 triệu hecta đất phì nhiêu có
khả năng trồng trọt và vì thế nước này được ví là “kho lương thực thế giới thế kỷ 21”.
Ngoài tài nguyên năng lượng, Brazil còn có những nguồn tài nguyên phong phú khác như
khoáng sản, thủy điện và rừng cùng với tài nguyên nhân lực kết cấu trẻ hoá với đội quân
hơn 180 triệu người.
Cuối tháng 1 năm 2007, Tổng thống được đắc cử kỳ 2 của Brazil Luiz Inacio Lula da
Silva tuyên bố bản kế hoạch đầy tham vọng “kế hoạch phát triển tăng tốc” theo đó ông
quyết tâm biến tốc độ tăng trưởng của Brazil từ mức bình quân 2,6% tính từ năm 2000
đến nay lên mức 5% vào năm 2010.
Kỳ tích 30 năm trước:
Sự thực thì “sự trỗi dậy của Brazil không phải là một mệnh đề mới mẻ. 30 năm trước,
Brazil là chủ nhân của một “kỳ tích kinh tế” làm thế giới phải ngỡ ngàng. Trong giai
đoạn 1967-1973, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đã vượt trên con số
11%, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp cao tới 13%. Một bước tới trời, Brazil
khi ấy bước thẳng lên vị trí nền kinh tế mạnh thứ 8 thế giới. Điều đáng tiếc là, vấp phải
cuộc khủng hoảng dầu thô năm 1973 và nối tiếp sau đó là khủng hoảng trái phiếu, khủng
hoảng kinh tế do lạm phát bùng phát, Brazil chưa kịp cất cánh bao lâu đã rơi rụng, trở
thành đại diện điển hình “mười năm tụt hậu” của Mỹ Latinh.
Theo Đổng Kinh Thắng, bước thăng trầm của kinh tế Brasil đã mang lại hai bài học chủ
yếu cho Brazil.
-Thứ nhất, tăng trưởng không thể chỉ là giúp một số ít người thu lợi. Thời kỳ “kỳ tích”
những năm 60 và 70 của thế kỷ trước cũng là thời kỳ phân hoá giàu nghèo ở đây diễn ra
đặc biệt sâu sắc. Xã hội có thể duy trì được ổn định chỉ bởi được đặt dưới tầm khống chế
của một chính quyền quân sự. Lúc bấy giờ, nếu các vấn đề xã hội hay vấn đề dân sinh
không được xử lý tốt, sự ổn định xã hội chắc chắn vẫn sẽ bị đe doạ và khả năng trỗi dậy
một lần nữa hoàn toàn chỉ là viễn tưởng.
-Thứ hai, phải phát huy vai trò của cơ chế thị trường kết hợp với sự tham gia có hiệu quả
của chính phủ để tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi, duy trì cạnh tranh công bằng,
khống chế có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài, xử lý kịp thời những nguy hiểm trong
các lĩnh vực như tài chính. Kinh tế mở mang đến một trình độ nhất định đều buộc phải
bước vào giai đoạn thu hẹp. Trong tình hình đó, đúng ra Brazil cần thực hiện điều chỉnh
kinh tế thông qua quá trình giảm tốc tăng trưởng. Nhưng lựa chọn của chính phủ đương
nhiệm lại là bằng con đường phát hành trái phiếu vay nước ngoài, tuy việc làm này duy
trì được tốc độ tăng trưởng khá nhưng nó lại dẫn tới những vấn đề nghiêm trọng chủ yếu
là từ những gánh nặng và trách nhiệm đi kèm các khoản vay và kết cục đẩy nền kinh tế
Brazil vào cuộc khủng hoảng trái phiếu vào thập kỷ 80 của thế kỷ 20.
Nhiều chuyên gia cho rằng, bước thăng trầm của kinh tế Brazil giai đoạn này là một kinh
nghiệm quý báu cho lần trỗi dậy mới này của kinh tế hiện nay và đồng thời nó cũng là
nguyên nhân quan trọng cho sự trỗi dậy ấy.
2. Điểm yếu: (Nỗi lo của Brazil)
Dù kinh tế phát triển đáng ngưỡng mộ, việc duy trì được lâu dài sự trỗi dậy về kinh tế của
Brazil vẫn còn là một nhiệm vụ nặng nề.
Một phần lớn đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của chu kỳ trỗi dậy mới này là nương
theo cơn cuồng phong tăng giá nông sản, dầu thô và tài nguyên khoáng sản. Ngày giá cả
những mặt hàng này hạ giá không phanh, kinh tế Brazil sẽ ngấm đòn. Bên cạnh đó, khả
năng chống chọi với những nguy hiểm kinh tế và tài chính toàn cầu vẫn còn phải xem
xét.
Trong một thời gian dài, tính cách dân tộc lãng mạn của người Brazil được thể hiện trong
công việc thành sự tản mạn và hiệu quả thấp, chính trị trị an cũng không thiếu những sự
kiện đáng lo ngại. “Chúng ta ngày càng hiểu rõ rằng phát triển kinh tế và phát triển xã hội
là hai bánh của một chiếc xe. Các vấn đề xã hội của Brazil rất nghiêm trọng, an ninh xã
hội kém, tham nhũng và thao túng chính trị lan tràn, sức đoàn kết của xã hội thấp, phân
hoá giàu nghèo sâu sắc v.v… Nếu các vấn đề xã hội ấy không trầm trọng đến vậy, Brazil
sẽ còn phát triển nhanh hơn hiện nay”. Học giả Giang Thời Học kết luận.
Nhà văn Áo đam mê với vùng đất Brazil Stefan Zweig từng tiên đoán “Brazil là dải đất
của tương lai”. Sau sự thất bại của lần trỗi dậy đầu, có người đã chế nhạo rằng “Tương lai
của Banil vẫn mãi nằm ở tương lai”. Vòng quay lịch sử không khỏi khiến người ta nghi
ngại liệu sẽ lại có một kết cục buồn đến sau những chuỗi ngày vinh quang này hay
không?
III. Định hướng phát triển của Brazil:
Trong bối cảnh thế giới đang đứng trước khủng hoảng về lương thực và giá mặt hàng
này tăng cao, Chính phủ Brazil rất coi trọng đầu tư phát triển nông nghiệp.Chính phủ
Brazil quan tâm đầu tư phát triển nông nghiệp nhằm đưa Brazil vươn lên đứng đầu
thế giới về sản xuất lương thực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, xóa bỏ
nghèo đói và lạc hậu, đồng thời củng cố vị thế nền kinh tế lớn nhất Mỹ la-tinh và
nâng cao ảnh hưởng của quốc gia Nam Mỹ này ở khu vực và trên thế giới
Nhiều chuyên gia cho rằng, triển vọng phát triển của Brasil vô cùng lạc quan. Môi
trường bên ngoài của sự phát triển đã khác xa so với quá khứ trong đó xu thế toàn cầu
hoá đang tăng nhanh, cách mạng khoa học công nghệ từng ngày và cạnh tranh quốc tế
ngày thêm sôi động. Bởi các điều kiện bên ngoài này, tính cấp thiết đòi hỏi Brasil
phải tăng tốc phát triển càng mạnh và nhận thức về tính tất yếu phải phát triển cũng rõ
ràng và sâu sắc hơn.
Trong ngắn hạn, Brasil vẫn khó lòng trở thành một nước lớn ở cấp độ toàn cầu trong
so sánh lực lượng cả về sức mạnh cứng và sức mạnh mềm.
Dù vậy, những năm gần đây Brazil đã bắt đầu thể hiện vai trò anh cả trong khu vực.
Sự gánh vác của nước này trong các vấn đề khu vực không chỉ thể hiện ở ý thức nước
lớn mà còn lộ rõ trong chính sách đối ngoại thực dụng xuất phát từ lợi ích quốc gia.
Tổng thống da Silva đã sớm bày tỏ, ông hi vọng xây dựng “một Nam Mỹ mới” đồng
thời công khai tuyên bố Brazil nên lãnh đạo cả lục địa Nam Mỹ. Điều này cho thấy,
khát vọng đóng vai anh cả trong đời sống chính trị kinh tế khu vực và thế giới của
Brazil đang được triển khai.
Sự trỗi dậy của một nước lớn liên quan tới hàng loạt các nhân tố. Trên vũ đài quốc tế
sóng gió Brazil đi đâu về đâu còn là điều khó tiên liệu. Ngày mai của Brazil, dù là cơ
hội hay thách thức, cũng đều ở tầm to lớn.
Phần 5: Mối quan hệ giữa Việt Nam và Brazil.Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt
Nam.
I. Mối quan hệ
Quan hệ giữa Việt Nam và Brazil
Các đoàn Cấp cao của ta đã thăm Bra-xin: CTN Lê Đức Anh (10/1995), CTN Trần Đức
Lương (11/2004), CTQH Nguyễn Văn An (3/2006), TBT Nông Đức Mạnh (5/2007) cùng
nhiều đoàn cấp Phó Thủ tướng, Bộ/Thứ trưởng các Bộ/ngành khác.
Việt Nam và Bra-xin đã ký Thoả thuận tham khảo chính trị giữa hai BNG (10/1995),
Hiệp định Hợp tác Văn hoá (10/2003), Thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương về
việc VN gia nhập WTO (11/2004) và Hiệp định Hợp tác Y tế và Khoa học Y học
(5/2007).
Trao đổi thương mại Việt Nam- Bra-xin những năm gần đây đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước. Kim ngạch hai chiều năm
2004 đạt 75 triệu USD, năm 2005 đạt 113,8 triệu USD, năm 2006 đạt 204 triệu USD.
Hàng xuất khẩu chủ yếu của ta sang Bra-xin là than, gạo, hàng dệt may, giày dép, săm
lốp, xe đạp và xe máy, cùi dừa khô, đồ gỗ, hàng điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ. Ta nhập
khẩu từ Bra-xin chủ yếu là bột, dầu đậu tương, khô đậu tương làm thức ăn chăn nuôi,
thép lá, thép ống, bột giấy, gỗ bạch đàn và da.
Quan hệ hợp tác giữa hai nước Việt Nam và Braxin không ngừng phát triển trong
thời gian qua. Nhờ sự quan tâm của Nhà nước và sự năng động của các doanh
nghiệp, trao đổi thương mại giữa hai nước đạt được kết quả ban đầu đáng khích lệ.
Tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Braxin năm 2006 đạt 204,5 triệu USD, vượt
91,5 triệu USD so với tổng kim ngạch năm 2005 (113,74 triệu USD) tăng 80,4 % so với
tổng kim ngạch của năm 2005.
Nguồn : FMI, Direction of Trade Statistic – Yearbook 2004 and Quarterly June 2005./ và
MRE/DPR/DIC- Tổng Vụ Thông tin Thương mại Bộ Ngoại giao Braxin và (*) TC Hải
quan VN.
Theo số liệu của bạn, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Braxin trong năm 2006
đạt 75,552 triệu USD, tăng 118,1 % so với năm 2005 (34,64 triệu USD). Kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam đạt 128,95 triệu USD, tăng 63,02% so với năm 2005.
Trong 6 tháng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu Braxin sang Việt Nam đạt 81,10 triệu
USD, nhập khẩu đạt 43,42 triệu USD, tổng kim ngạch 2 chiều đạt 124,52 triệu USD, so
với cùng kỳ năm 2006 thì xuất khẩu của Braxin sang Việt Nam tăng 61,62 % (81,10 triệu
USD / 50,18 triệu USD) và nhập khẩu tăng 31,5 % (43,42/33,02 triệu USD).
Phân tích cơ cấu, kim ngạch mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Braxin trong năm
2006 thấy rằng đứng đầu là sản phẩm giày, dép các loại đạt 25,9 triệu USD chiếm 42,0
%; tiếp sau là than đá đạt 5,2 triệu USD, chiếm 8,4 %; cao su đạt 4,6 triệu USD, chiếm
7,4%; hàng dệt may đạt 3,8 triệu USD, chiếm 6,2%; máy vi tính, linh kiện và sản phẩm
điện tử đạt 2 triệu USD, chiếm 4,6%; hàng rau quả đạt 1,8 triệu USD, chiếm 3,0%; túi
xách, va li, mũ, ô, dù đạt 1,5 triệu USD, chiếm 2,5%. Còn lại, các mặt hàng hoá khác mỗi
loại chỉ đạt kim ngạch dưới mức 1 triệu USD, chiếm tổng số 25,9%, trong đó hàng mây
tre, cói, thảm chiếm 1,4%, đồ chơi trẻ em chiếm 0,8%, gốm sứ chiếm 0,5%, xe đạp phụ
tùng chiếm 0,5%, cà fê chiếm 0,2%, đồ gỗ chiếm 0,4 %. Một số mặt hàng có xu thế tăng
nhanh là giày dép các loại, máy vi tính, linh kiện điện tử, hàng dệt may.
Tuy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2006 tăng khá nhanh, nhưng chỉ
chiếm 0,08 % tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu vào Braxin.
Braxin là thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng, dân số hơn 185 triệu người. Với thu nhập
bình quân đầu người vào loại trung bình khá trên thế giới, đại bộ phận người dân thu
nhập chưa cao, yêu cầu chất lượng và giá cả hàng hoá vừa phải. Thị trường mở ra cho
hàng hoá xuất khẩu trong điều kiện sản xuất của Việt Nam. Hiện nay, thị phần hàng xuất
khẩu của Việt Nam ở Braxin là rất nhỏ bé. Đi đôi với việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
quen thuộc như giày dép, dệt may, hàng thủ công, nguyên liệu, đã đến lúc phải khởi đầu
bước đột phá vào thị trường khu vực Braxin nói riêng và khu vực Nam Mỹ nói chung
bằng những mặt hàng mới như thuỷ sản, hàng tiêu dùng, thiết bị chứa đựng nhiều yếu tố
công nghiệp..(Website Bộ Thương mại).
II. Bài học kinh nghiệm:
Bà Lê Thị Vân Nga, chuyên gia về Brazil tại Viện Nghiên cứu Châu Mỹ, thuộc Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam, trong cuộc phỏng vấn với BBC Việt ngữ ngày 10/07/2008
cho rằng Việt Nam có thể học hỏi cùng một lúc nhiều điều từ mô hình và các bài học đã
trải qua của Brazil:"Theo tôi, nền dân chủ của Brazil rất là đáng hoan nghênh. Nhưng
Việt Nam có những điểm cần học hỏi Brazil và những điểm không".
Chuyên gia từ Phòng Nghiên cứu châu Mỹ La-tinh này đưa ra ví dụ:
"Ở Brazil vẫn có hiện tượng bất bình đẳng khá lớn. Khoảng cách thu nhập giữa các tầng
lớp nhân dân cao hơn ở Việt Nam. Hệ số Gini của Brazil được đánh giá cao thứ ba trên
thế giới".
Ngoài ra, chuyên gia này cho rằng Việt Nam cũng cần quan tâm đến bài học của Brazil
qua những rắc rối từng trải qua ở nước này mà một trong các nguyên nhân chính là việc
vay và quản lý nợ nước ngoài kém cỏi.
Tuy nhiên, vẫn theo chuyên gia này về mô hình truyền thông phi độc quyền nhà nước của
Brazil thì:
"Theo tôi, tư nhân hoá truyền thông ở các nước phát triển đã rất thành công. Nếu Việt
Nam đạt được mô hình như thế, sẽ rất thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế."
Được biết, đây là chuyến thăm đầu tiên của một tổng thống Brazil tới Việt Nam kể từ khi
hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1989.
Tuy nhiên, kim ngạch trao đổi kinh tế, thương mại giữa hai nước vẫn còn khá thấp. Năm
ngoái, giá trị trao đổi mậu dịch này chỉ xấp xỉ trên 300 triệu USD.
Kết luận chung:
Nhiều chuyên gia cho rằng, triển vọng phát triển của Brasil vô cùng lạc quan. Môi trường
bên ngoài của sự phát triển đã khác xa so với quá khứ trong đó xu thế toàn cầu hoá đang
tăng nhanh, cách mạng khoa học công nghệ từng ngày và cạnh tranh quốc tế ngày thêm
sôi động. Bởi các điều kiện bên ngoài này, tính cấp thiết đòi hỏi Brasil phải tăng tốc phát
triển càng mạnh và nhận thức về tính tất yếu phải phát triển cũng rõ ràng và sâu sắc hơn.
Trong ngắn hạn, Brasil vẫn khó lòng trở thành một nước lớn ở cấp độ toàn cầu trong so
sánh lực lượng cả về sức mạnh cứng và sức mạnh mềm.
Dù vậy, những năm gần đây Brazil đã bắt đầu thể hiện vai trò anh cả trong khu vực. Sự
gánh vác của nước này trong các vấn đề khu vực không chỉ thể hiện ở ý thức nước lớn mà
còn lộ rõ trong chính sách đối ngoại thực dụng xuất phát từ lợi ích quốc gia. Tổng thống
da Silva đã sớm bày tỏ, ông hi vọng xây dựng “một Nam Mỹ mới” đồng thời công khai
tuyên bố Brazil nên lãnh đạo cả lục địa Nam Mỹ. Điều này cho thấy, khát vọng đóng vai
anh cả trong đời sống chính trị kinh tế khu vực và thế giới của Brazil đang được triển
khai.
Sự trỗi dậy của một nước lớn liên quan tới hàng loạt các nhân tố. Trên vũ đài quốc tế
sóng gió Brazil đi đâu về đâu còn là điều khó tiên liệu. Ngày mai của Brazil, dù là cơ hội
hay thách thức, cũng đều ở tầm to lớn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thao_luan_ktptss_brazil_3653.pdf