Phương án phải đúng với thực tế, tính toán đầy đủ mọi yếu tố và phương pháp tiến hành. Khi phương án đã được duyệt phòng nghiệp vụ có trách nhiệm thực thi đúng phương án đã xây dựng nếu việc không thực hiện
đúng những qui định trong phương án và những đóng góp của phòng quản lý vào phương án, để xảy ra tổn thất thì cán bộ mặt hàng và trưởng phòng nghiệp vụ phải tự giải quyết và khắc phục hậu quả.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất nhập khẩu nên vốn kinh doanh cũng là một vấn đề quan trọng cần
nghiên cứu xem xét.
Tính đến thời điểm 31/12/2002 tổng số vốn kinh doanh thực có của
công ty là 139.070.325.518 đồng trong đó:
-Vốn cố định là 12.336.746.771 đồng chiếm 8,87% trong tổng vốn
kinh doanh.
-Vốn lưu động là 126.733.578.747 đồng chiếm 91,13% trong tổng vốn
kinh doanh.
Như vậy thông qua kết cấu vốn ở trên cho thấy so với đặc điểm của
doanh nghiệp thương mại nhìn chung đây là một doanh nghiệp có kết cấu
vốn kinh doanh chưa hợp lý
Để đánh giá chính xác về hoạt động kinh doanh của công ty trước tiên
ta đi xem xét một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Trong năm 2002 vốn cố định bình quân là 12.658.466.614 đồng, vốn
cố định bình quân năm 2001 là 13.573.213.445 đồng. Doanh thu của năm
2002 và 2001 tương ứng là 288.237.355.415 đồng và 292.330.059.525 đồng.
Lợi nhuận trước thuế năm 2001 và năm 2002 tương ứng cũng là
2.080.170.533 đồng và 2.114.942.682 đồng. Khi đó ta có thể tính được các
chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định
Bảng11: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2002
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh
2002/2001
1 Doanh lợi vốn
cố định (%)
15,33 16,71 1,38
2 Hiệu suất sử
dụng vốn cố
định
21,53 22,77 1,24
3 Hàm lượng
vốn cố định
4,64 4,39 -0,25
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 70 K35-E1
Căn cứ vào biểu trên ta thấy năm 2002 công ty sử dụng vốn cố định
có hiệu quả hơn, cụ thể doanh lợi vốn cố định năm 2002 đạt 16,71% tức là
công ty cứ bỏ ra 100 đồng vốn cố định thì thu được 16,71 đồng lợi nhuận
tăng 1,38% so với năm 2001. Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong năm qua
là 22,77 tức là khi bỏ ra 1 đồng vốn cố định công ty thu về là 22,77 đồng
doanh thu, tăng 1,24 so với năm 2001 . So với năm 2001 hàm lượng vốn cố
định là giảm đi 0,25%.
Mặc dù hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2002 có tăng
nhưng tình hình quản lý tài sản cố định của công ty vẫn chưa được tốt thể
hiện ở chỗ vẫn có tài sản cố định chưa dùng đến như là nhà kho trong T.P
Hồ Chí Minh. Như vậy chứng tỏ công ty đã không sử dụng triệt để vốn kinh
doanh của mình, vẫn còn tình trạng lãng phí vốn.
Trong năm 2002 số dư bình quân vốn lưu động của công ty là
127.141.500.798 đồng, số vòng quay vốn lưu động bình quân là 2,27
lần/1năm, số ngày luân chuyển bình quân là 160 ngày/1vòng điều này chứng
tỏ tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm qua không tốt bằng
2001(số vòng quay vốn lưu động bình quân là 2,85 lần/1năm,số ngày luân
chuyển bình quân là 126ngày/1vòng). Tình hình quản lý các khoản phải thu
không tốt bằng năm trước thể hiện khoản phải thu vào năm 2002 đã tăng lên
trong đó khoản phải thu của khách hàng chiếm một tỷ trọng khá lớn vào cuối
năm 2002 phải thu của khách hàng là 62.413.887.477 đồng chiếm 49,25%
tổng vốn lưu động điều này thể hiện công ty đã lới lỏng chính sách tín dụng
với khách hàng, đã để cho khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn làm giảm tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động.
6.Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinhdoanh và tình hình
thực hiện lợi nhuận đạt được của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
TOCONTAP
Kết quả kinh doanh sản xuất của công ty và tình hình thực hiện lợi
nhuận trong 2 năm 2001 và 2002 đạt được ưu điểm và còn tồn tại những hạn
chế, cụ thể dưới đây:
*Ưu điểm:
-Công ty đã xây dựng chiến lược kinh doanh ngày càng hợp lý hơn.
Hoạt động ngoại thương không chỉ bị chi phối bởi môi trường kinh tế trong
nước mà còn bị ảnh hưởng rất mạnh mẽ từ sự biến động của tình hình thế
giới. Qua 45 năm tồn tại và phát triển với nhiều thăng trầm và đúc rút không
ít kinh nghiệm, công ty thấy rằng xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý có
ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với sự phát triển và sinh lời của công ty.
Tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh
trong những năm gần đây và khái quát tình hình kinh tế trong nước và quốc
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 71 K35-E1
tế. Xây dựng chiến lược xuất nhập khẩu theo từng khu vực thị trường, có
chính sách ưu đãi hợp lý đối với các khách hàng làm ăn lâu dài, thường
xuyên đối với công ty...
-Đã ngày càng hoàn thiện cơ chế quản lý của công ty và thực hiện tốt
hơn công tác tài chính. Công ty làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra và bảo
vệ nội bộ. Sau khi ba đoàn thanh tra kiểm tra về cơ bản Công ty chấp hành
tốt chính sách và pháp luật. Thực hiện tốt qui chế dân chủ ở đơn vị. Một năm
hai lần công khai tài chính trước toàn thể cán bộ công nhân viên vào dịp
tổng kết 6 tháng và cả năm, một tháng một lẫn công khai tài chính trước đội
ngũ trưởng phòng, phó phòng vào dịp giao ban định kỳ. Mọi việc liên quan
đến đời sống của CBCNV đều do đoàn chủ trì và quyết định.
-Công ty đã áp dụng cơ chế khoán trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Mục đích khoán là tạo môi trường pháp lý cần thiết để các đơn vị chủ động,
đưa ra biện pháp tích cực, thích ứng với cơ chế thị trường, giải quyết tốt nhất
những vấn đề phát sinh trong quá trình kinh doanh và để phát huy sức lao
động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của người lao
động nhằm hoàn thiện và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế xã hội
của Công ty.
Tiền lương khoán theo hiệu quả kinh doanh được xác định trên cơ sở
phần trăm của khoản chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi (chưa kể lương).
Tỷ lệ áp dụng là 45%.
Công thức: V= (tổng thu- tổng chi) x 45%
Trong đó: Tổng thu là tất cả các khoản thực thu được trong kỳ từ bán
hàng hoặc dịch vụ. Tổng chi là tất cả các khoản chi phí của đơn vị từ khi
mua hàng đến khi bán hàng ra ( trừ lương) kể cả chi phí quản lý, phí trực
tiếp phân bổ, 15% BHXH, 2% BHYT, 2% kinh phí công đoàn.
Để hỗ trợ các phòng kinh doanh lấy lại thị trường xuất khẩu cũ và mở
rộng thị trường xuất khẩu mới, Công ty đã có nhiều biện pháp khuyến khích
giúp đỡ các phòng ban như đại diện chào hàng, tiền gửi hàng mẫu, phí tiếp
khách cho hàng xuất khẩu không hạch toán vào các phòng cung cấp, cập
nhật thông tin cho các phòng nghiệp vụ về tình hình kinh tế thế giới, tình
hình giá cả trên thị trường, tập quán thương mại của các quốc gia khuyến
khích các phòng dự hội chợ chào hàng xuất khẩu, phòng nào có khó khăn thì
trực tiếp báo cáo Giám Đốc để cùng xử lý.
- Công ty đã tổ chức sắp xếp lực lượng lao động một cách hợp lý hơn.
Trong thời gian qua Công ty sát nhập phòng XNK 5 và phòng XNK 8
để nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK.
Công ty có quy định giải thể các phòng kinh doanh hoặc miễn trách
nhiệm trưởng phòng, phó phòng nếu các đơn vị nhận khoán 6 tháng bị thua
lỗ liên tục mà không có hướng khắc phục, không có kế hoạch bù các khoản
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 72 K35-E1
lỗ, không nộp đủ nghĩa vụ với nhà nước và với công ty, không bảo đảm thu
nhập tối thiểu cho người lao động.
Đối với đội ngũ kinh doanh mạnh dạn lựa chọn đội ngũ cán bộ trẻ,
khoẻ, có trình độ được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ ngành ( 100% các đồng
chí trưởng phòng và chức vụ tương đương đều tốt nghiệp đại học ngoại
thương và đại học khác).
Ưu tiên sử những cán bộ nhanh nhạy, có trình độ nghiệp vụ, liên tục
đào tạo lại đội ngũ cán bộ để bước đầu đảm nhiệm và thích ứng được với cơ
chế thị trường.
Đối với những cán bộ không còn khả năng để thích ứng với cơ chế
mới, Công ty sẽ giải quyết tối ưu cho cả hai bên.
Công ty có kế hoạch tuyển thêm lao động mới đáp ứng nhu cầu kinh
doanh hiện nay.
- Công ty thường xuyên phát động thi đua, hàng tháng có thưởng kèm
theo kim ngạch cho từng cá nhân làm công tác kinh doanh và đều đặn có
thưởng theo qúy cho cá nhân và phòng để động viên mọi người làm việc.
Năm 2002 bình quân thu nhập khối kinh doanh là 2 triệu đồng, của
khối quản lý là 1,55 triệu đồng, của khối sản xuất là 1,5 triệu đồng.Bình
quân thu nhập của toàn công ty là 1,82 triệu đồng.
Cán bộ công nhân viên được tạo điều kiện tham gia công tác đoàn thể,
như năm 2002 và 2003 đoàn thể của công ty đi thi văn nghệ của Bộ đã dành
được rất nhiều giải thưởng, tổ chức tốt các ngày kỷ niệm truyền thống, có
chế độ thăm hỏi nhân viên ốm đau, hiếu hỉ... Một năm một lần tổ chức cho
CBCNV đi nghỉ mát, chi tiền quần áo , mua đầu máy karaoke để làm phong
phú đời sống tinh thần cho người lao động.
Chế độ khen thưởng hợp lý đã tạo ra không khí làm việc phấn khởi,
toạ điều kiện nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi người trước nhiệm vụ
được giao đồng thời thúc đẩy cán bộ công nhân viên tìm mọi biện pháp nâng
cao kết quả sản xuất kinh doanh.
- Trong năm qua Công ty đã tích cực khai thác, thăm dò tìm kiếm thị
trường. Nhận thấy công tác thị trường là cực kỳ quan trọng, trong tình hình
kinh tế hiện nay Công ty đã lăn lộn để có thể mở rộng thị trường. Ngoài
những thị trường quen thuộc như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Pháp,
Đức, Malaysia... công ty đã khai thác mở rộng sang Anh, Bungary, Thổ Nhĩ
Kỳ, Ai Cập và một số thị trường Nam Mỹ và là một trong những doanh
nghiệp đầu tiên đã xuất khẩu được hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường
Mỹ. Song thực tế, hàng của Công ty là hàng tạp phẩm, hàng thủ công làm
bằng tay là chủ yếu theo kiểu gom nên giá trị không cao . Công ty cũng đã
xuất khẩu cao su sang Đức, Hàn Quốc, Achentina nhưng cũng chỉ là bước
thâm nhập thị trường, chưa phát triển mạnh bởi sự bấp bênh và cạnh tranh về
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 73 K35-E1
giá cả trong và ngoài nước. Công ty còn bị ảnh hưởng bởi chính sách điều
hành kinh tế và sự cạnh tranh trong kinh doanh nhất là với Trung Quốc.
Để góp phần nâng cao lợi nhuận Công ty đã đa dạng hoá các hoạt
động kinh doanh của mình như : Cho thuê tài sản cố định chưa cần dùng,
tham gia đầu tư liên doanh, sản xuất gia công chổi quét sơn, con lăn tường,
sử dụng hết vốn bằng cách tham gia vào thị trường tài chính, thông qua hoạt
động mua bán trái phiếu, tín phiếu... ngoài hoạt động kinh doanh chính là
hoạt động XNK trực tiếp Công ty còn thực hiện XNK uỷ thác, tái xuất,
chuyển khẩu, hàng đổi hàng...
*Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu còn có những hạn chế sau:
-Thường thì công ty chỉ nhập khẩu khi có đơn đặt hàng nhưng trong
vài năm gần đây do cơ chế thị trường đòi hỏi sự năng động, táo bạo trong
kinh doanh công ty đã nhập một số mặt hàng từ nước ngoài để chủ yếu phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước ( như ôtô, máy nóng lạnh, ...), và lợi
nhuận từ hoạt động này thu được rất đáng kể. Do xu hướng kinh doanh trong
nền kinh tế hiện nay ngày càng khốc liệt, công ty luôn phải đương đầu với
nhiều đối thủ kinh doanh cùng lĩnh vực, cùng mặt hàng, đặc biệt với nhập
lậu thuế, những mặt hàng liên doanh sản xuất trong nước được nhà nước
khuyến khích sản xuất, do đó giá cả rẻ hơn rất nhiều, cho nên hàng nhập
khẩu của công ty trong năm qua tiêu thụ chậm, chi phí cho quảng cáo, cho
nhân viên bán hàng nhiều, cho nên phí bán hàng cả năm đã tăng lên so với
năm 2001. Điều này sẽ làm tăng chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận nhập khẩu
nói riêng và lợi nhuận của toàn bộ công ty nói chung
-Bên cạnh đó thì tình hình sử dụng vốn của công ty chưa hợp lý và đạt
hiệu quả chưa cao, cụ thể là hiện nay công ty có một số tài sản cố định chưa
cần dùng như nhà kho đem cho thuê lấy lãi, chủ yếu là T.P Hồ Chí Minh. Về
kho bãi của công ty ở xa cơ quan, hiện nay đang trong tình trạng xuống cấp
nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm , làm tăng chi
phí bảo quản, tăng chi phí do hàng hoá bị hư hỏng.
-Công ty đã quản lý chưa tốt vốn lưu động, đã để tình trạng hàng tồn
kho quá lớn như hiện nay, làm cho vòng quay của vốn giảm.
-Công ty vốn chưa chú trọng tới chiến lược Marketing tiếp cận thị
trường tiêu thụ. Công ty mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát chung về việc
nghiên cứu tình hình kinh tế thế giới, tình hình giá cả thị trường, tìm hiểu về
kinh tế pháp luật và tập quán thương mại của các nước.
-Việc quản lý chi phí của công ty là chưa tốt, nhiều chi phí phát sinh
mà không có chứng từ hợp lệ. Các chi phí về dịch vụ mua ngoài, tiền nước,
tiền điện, fax, internet còn quá cao. Việc tổ chức quá trình mua vào bán ra và
quản lý hàng chưa hợp lý đã làm tăng chi phí không đáng có trong năm 2002
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 74 K35-E1
vừa qua. Các phòng còn lãng phí các chi phí giao nhận vận chuyển, các chi
phí khác trong việc thực hiện hợp đồng.
Trên cơ sở xem xét , tìm hiểu, nắm bắt tình hình thực tế của công ty
trong quá trình thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận đối với công ty XNK Tạp Phẩm Hà
Nội (TOCONTAP) trong thời gian tới.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở công
ty TOCONTAP
I/Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm tới
Năm 2003 có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, là năm “bản lề” thực hiện kế
hoạch 5 năm 2001-2005. Phát huy kết quả đạt được trong năm 2002, với khí
thế mới toàn thể CBCNV cty trên dưới một lòng, đoàn kết nhất trí, nỗ lực
phấn đấu vì sự phát triển phồn vinh của cty trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong năm 2003 cty tập trung phấn đấu nhằm vào các mục tiêu sau
đây:
-Kim ngạch xuất nhập khẩu : 24.000.000 USD
Trong đó xuất khẩu : 7.000.000 USD
nhập khẩu : 17.000.000 USD
-Doanh số : 225 tỷ đồng
-Nộp ngân sách : 34 tỷ đồng
-Lợi nhuận : 02 tỷ đồng
-Thu nhập bình quân :1,8 triệu đ/ng/tháng
*Để thực hiện các mục tiêu nêu trên công ty cần tập trung giải quyết các
vấn đề có tính định hướng sau:
Một là: củng cố và mở rộng thị trường ngoài nước để tăng kim ngạch xuất
khẩu. Bên cạnh những thị trường đang thực hiện như Canada, Acgentina,
Anh, Iraq, Singapore, Malaysia... cần mở rộng các thị trường mới ở châu
Phi, Trung cận đông, các nước láng giềng như Lào, Campuchia. Cần có biện
pháp cụ thể để hỗ trợ xí nghiệp mỳ ăn liền ở Lào phát triển sản xuất và xuất
khẩu có hiệu quả. Xí nghiệp TOCAN có thêm biện pháp đưa sản phẩm sang
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 75 K35-E1
thị trường Mỹ và các nước khác. Đối với thị trường Trung Quốc, đây là một
thị trường rộng lớn có kinh nghiệm, cty cố gắng tìm liên doanh liên kết để
cùng kinh doanh và cùng xuất khẩu, tìm những cty có thế mạnh để học tập
và phát triển.
Hai là: Chủ động gắn bó với các cơ sở sản xuất trong nước để đa dạng hoá
mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu thị hiếu luôn thay đổi của thế giới,
tạo ra những mặt hàng có giá thành rẻ chất lượng cao, tạo sức cạnh tranh cho
hàng xuất khẩu.
Ba là: Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng nhanh vòng quay vốn. Năm 2003 phấn đấu chu kỳ luân
chuyển vốn bình quân của cty là 60 ngày, giảm thêm số dư nợ bình quân và
đặc biệt là giảm tối đa số dư nợ quá hạn của các khách hàng nội địa. Coi đây
là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt độngcủa các phòng kinh doanh.
Bốn là: Thực hiện nghiêm chỉnh khẩu hiệu “không buôn lậu, không gian lận
thương mại”, luôn bảo vệ sự trong sạch của tên tuổi TOCONTAP trên
thương trường.Kiên quyết xử lý những cán bộ vi phạm quy định của cty, tiếp
tục thực hiện cơ chế khoán của cty để thể hiện rõ quyền hạn và trách nhiệm
của từng người lao động.
Năm là: Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá theo quy định của
Nhà nước. Sớm thành lập bộ phận nghiên cứu các qui định của Nhà nước về
cổ phần hoá, tổ chức việc học tập nghiên cứu chính sách cổ phần hoá trong
toàn cty.
Sáu là: Tiếp tục làm tốt công tác bồi dưỡng , đào tạo cán bộ, nâng cao năng
lực kinh doanhcủa đội ngũ cán bộ cty để đáp ứng với nhu cầu hội nhập quốc
tế. Củng cố các tổ chức trực thuộc cty như hai chi nhánh Hải Phòng, T.P
HCM, xí nghiệp Lào, TOCAN để đáp ứng yêu cầu mới .
Bảy là: Chăm lo xây dựng cơ sở Đảng, các tổ chức quần chúng, thực hiện tốt
quy chế dân chủ, công khai, quan tâm các mặt hoạt động khác làm cho đời
sống vật chất tinh thần của CBCNV trong gia đình TOCONTAP luôn luôn
hoà thuận, yên vui, vì sự phát triển của cty và hạnh phúc của mỗi thành viên.
II/Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh của công ty
1/Những thuận lợi
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 76 K35-E1
Công ty TOCONTAP là một doanh nghiệp lớn của Nhà nước, đã có
nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty đã xác lập mối
quan hệ buôn bán với trên 70 nước.
Công ty có bộ máy quản lý hành chính tương đối gọn, có ban lãnh đạo
năng động sáng tạo dám nghĩ, dám làm.
Đội ngũ cán bộ dầy dặn kinh nghiệm, liên tục phấn đấu phát huy tính
chủ động sáng tạo, sử dụng linh hoạt mọi phương thức kinh doanh.
Bước sang cơ chế thị trường, Công ty được trao quyền tự chủ kinh
doanh đủ kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thực sự gắn liền
với trách nhiệm và quyền lợi của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Ban lãnh
đạo đã đề ra được cơ chế quản lý kinh doanh đúng hướng, tự chủ tiết kiệm
cụ thể là đã đưa ra một cơ chế khoán hợp lý, điều đó đã khuyến khích được
người lao động thông qua việc kiểm soát bằng cơ chế để phát triển kinh
doanh, tận dụng triệt để trí tuệ tài năng, nguồn vốn sở trường của từng bộ
phận để tăng lợi nhuận cho Công ty tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
người lao động.
Công ty đã đa dạng hoá các loại hình kinh doanh. Công ty không chỉ
kinh doanh xuất nhập khẩu mà còn đầu tư hợp tác liên doanh xây dựng nhà
máy chế biến mỳ ăn liền ở CHDCND Lào, gia công hàng xuất khẩu mặt
hàng chổi quét sơn con lăn tường liên doanh với Canada, cho thuê tài sản,
tham gia vào thị trường tài chính thông qua hoạt động mua bán trái phiếu tín
phiếu. Nhờ vậy mà Công ty đã nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn ,
hạn chế tổn thất xảy ra trong quá trình sử dụng vốn, tăng tốc độ vòng quay
vốn.
Hoà cùng xu thế hội nhập trên toàn thế giới, hiện nay Vịêt Nam là
thành viên của hiệp hội các nước ASEAN và AFTA. Đây là những cố gắng
ở tầm vĩ mô, nhằm mang lại cho các doanh nghiệp trong nước nhất là doanh
nghiệp xuất nhập khẩu cơ hội mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng đối tác
kinh doanh để tận dụng tối đa lợi thế này. Công ty đã thành lập một tổ xây
dựng chiến lược kinh doanh XNK cho năm 2003 và do Tổng giám đốc phụ
trách trực tiếp. Tích cực thâm nhập vào các thị trường mới thông qua hình
thức triển lãm hội chợ. Có chính sách phù hợp với từng bạn hàng.
Ban lãnh đạo luôn quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người
lao động , nội bộ Công ty đoàn kết nhất trí phấn đấu hoàn thành và vượt kế
hoạch đề ra. Các năm trước đây Công ty kinh doanh có lãi song cũng mới
chỉ đủ nộp thuế vốn. Nhưng từ năm 1999 không những công ty kinh doanh
có lãi mà còn được trích lập các quĩ phát triển sản xuất, dự phòng tài chính,
trợ cấp mất việc làm, quĩ khen thưởng và quĩ phúc lợi. Năm 2002 công ty
đạt doanh thu 288.237 triệu đồng ( giảm 4.093 triệu đồng so với năm
2001)nhưng lợi nhuận sau thuế đạt 1.438 triệu đồng ( tăng so với năm
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 77 K35-E1
2001) chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty năm sau tăng lên so với
năm trước.
Công ty thực hiện tốt qui chế dân chủ, công khai. Khối đoàn kết giữa
Đảng- Chính quyền- Công đoàn rất chặt chẽ luôn cùng nhau bàn bạc và
quyết định. Đặc biệt qua vụ án 177 tỷ đồng thể hiện sự đoàn kết trong lãnh
đạo, Đảng uỷ và tập thể CBCNV.
Các phòng ban trong công ty luôn lấy cơ chế khoán là một thước đo
để thể hiện sự đóng góp của từng CBCNV. Công ty thực hiện thưởng phạt
phân minh, công bằng.
Toàn thể CBCNV luôn yêu quí công ty, coi công ty là nhà của mình.
Thương hiệu công ty sẽ là lẽ sống của mọi người, đó cũng là yếu tố tinh thần
quan trọng để vượt khó khăn.
2.Những khó khăn
TOCONTAP là một doanh nghiệp lớn của Nhà nước, đóng vai trò chủ
đạo trong lĩnh vực ngoại thương nhưng Công ty đã gặp không ít khó khăn
trong quá trình hoạt động, trong số đó có cả những khó khăn chủ quan và
khách quan mang lại.
Trong thời gian qua Công ty vẫn kinh doanh trong tình trạng bạn hàng
và mặt hàng trong và ngoài nước vẫn chưa ổn định. Vì vậy công ty phải chịu
áp lực rất lớn từ các thành viên kinh doanh khác đặc biệt là trong môi trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Bên cạnh đó Công ty XNK tạp phẩm Hà
Nội chủ yếu là kinh doanh dịch vụ, mà trong cơ chế mới yêu cầu về mối
quan hệ đòi hỏi ngày càng rộng thì mới có thể tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trường. Ngoài bạn hàng, nguồn hàng cũng là yếu tố quyết định sự
thành bại trong kinh doanh. Hiện tại Công ty chưa có cơ sở sản xuất hay
chưa gắn chặt với các đơn vị sản xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu cho
Công ty do vậy mà Công ty vẫn chưa tìm được thị trường trong nước qua
kinh doanh XNK.
Đặc điểm hàng hoá kinh doanh của Công ty là hàng tạp phẩm giá trị
hàng quá nhỏ. Ngoài ra công ty không phải là một trong những đầu mối của
hàng nông sản dệt may giày dép. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là
chổi quét sơn chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu, song vẫn chỉ là hàng gia
công là chính, lại không được ổn định bởi sự cạnh tranh khốc liệt với thị
trường Trung Quốc. Một số mặt hàng xuất khẩu khác như thủ công mỹ
nghệ,gốm sứ, mây tre, văn phòng phẩm nhưng kim ngạch chưa ổn định,
không cao. Cũng như hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu của Công ty phần lớn
là hàng tạp phẩm nhỏ nhặt, không có mặt hàng đầu mối nào. Để đảm bảo
doanh số và tạo việc làm, công ty đã tiếp nhận những hợp đồng trị giá rất
nhỏ chỉ vài ngàn USD Công ty vẫn chưa xác định được khu vực kinh doanh
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 78 K35-E1
chính của mình. Mặc dù có quan hệ buôn bán với trên 70 nước nhưng hầu
như chỉ mang tính chất tạm thời, kim ngạch XNK nhỏ.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh XNK của Công ty có ổn định, hoạt
động với hình thức tự doanh là chính, và nhập khẩu hơn hẳn xuất khẩu, biện
pháp đứng ra nhận uỷ thác XNK chỉ là biện pháp trước mắt vì khi các đơn vị
sản xuất trưởng thành trong lĩnh vực này thì cơ hội đứng ra nhận XNK sẽ
không còn.
Sau 5 năm áp dụng cơ chế khoán kinh doanh, các mặt tích cực có thể
nhận rõ, tuy nhiên không thể thừa nhận xu hướng chuyên sâu ngày càng lu
mờ, hợp tác cùng phát triển bị coi nhẹ. Xu hướng muốn loại trừ nhau phát
triển không lành mạnh trong Công ty chủ yếu là tranh nhau cùng một mặt
hàng, tranh khách, tranh bán cái đã có, chưa tích cực tìm bạn hàng mới, thị
trường mới. Đây chính là mặt trái của cơ chế khoán trong kinh doanh. Tiếp
tục phát huy mặt tích cực hạn chế tiêu cực trong cơ chế khoán là điều mà
ban lãnh đạo Công ty cần nghiên cứu giải quyết.
Trước kia từng là một trong số những doanh nghiệp độc quyền trong
lĩnh vực XNK nhưng hiện nay chính phủ ban hành nghị định 57/CP cho
phép mọi thành phần được trực tiếp kinh doanh XNK đã lấy đi thế mạnh của
công ty.
Toàn cầu hoá, song song với việc đem lại những vận hội mới trong
kinh doanh là những thách thức, cạnh tranh gay gắt. Mặc dù Việt Nam đã là
thành viên chính thức của ASEAN và AFTA nhưng Công ty vẫn chưa thực
sự tìm kiếm được bạn hàng trong khu vực, chưa thực sự khai thác được thế
mạnh này. Cơ hội sẽ không xuất hiện hai lần và nếu không biết tận dụng nó
sẽ trở thành rủi ro với doanh nghiệp.
Công ty chưa sử dụng hiệu quả nguồn lực, đặc biệt là tài sản cố định,
mà chủ yếu là cho thuê để lấy lãi.
Công ty chưa có kế hoạch cụ thể cho việc sử dụng đội ngũ cán bộ.
Mặc dù đội ngũ cán bộ của công ty lớn, có kinh nghiệm như cần đào tạo
thêm tin học và ngoại ngữ... để phù hợp với tình hình mới. Còn có công
nhân lao động bị ảnh hưởng bởi tính cao cấp, thiếu năng động, ỷ lại ,còn
hiện tượng “sáng cắp ô đi chiều cắp ô về”.
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty XNK tạp
phẩm Hà Nội.
45 năm trưởng thành và phát triển, Công ty XNK tạp phẩm Hà Nội đã
không ngừng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách để hoàn thành
nhiệm vụ.
Bên cạnh những thành tích đạt được, Công ty vẫn còn không ít những
tồn tại đòi hỏi ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên Công ty phải có biện
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 79 K35-E1
pháp khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo cho Công ty hoạt động có hiệu quả
trong những năm tiếp theo.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm Hà Nội , qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh, em
xin đưa ra một số ý kiến đề xuất hy vọng sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận
của Công ty.
1Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Khi nền kinh tế chưa chuyển đổi sang cơ chế thị trường vốn kinh
doanh của công ty được Nhà nước bao cấp toàn bộ, khi công ty cần vốn có
thể xin thêm hoặc vay của ngân hàng với lãi xuất thấp. Hiện nay phương
thức cấp phát vốn không còn nữa, vốn kinh doanh chủ yếu của công ty là
vốn tự có được bổ xung dần qua nhiều năm hoạt động kinh doanh và vốn
vay của ngân hàng. Do đó doanh nghiệp luôn phải đối mặt với thị trường,
tính rủi ro của đồng vốn trong quá trình vận động cao hơn, nếu làm ăn không
tốt sẽ dẫn tới tình trạng thua lỗ, hoặc bị phá sản. Muốn kinh doanh có hiệu
quả, công ty phải không ngừng quản lý giám sát đồng vốn một cách chặt chẽ
hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được đưa mục tiêu hàng
đầu, sao cho hoạt động kinh doanh với một lượng vốn nhất định nhưng thu
được lợi nhuận nhiều nhất. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ta
phải đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
1.1Nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản cố định.
Hiện nay công ty có một số tài sản cố định chưa cần dùng ( nhà, kho..)
đem cho thuê lấy lãi, chủ yếu là ở thành phố Hồ Chí Minh. Đây không phải
là giải pháp hữu hiệu trong kinh doanh , Công ty nên có biện pháp linh hoạt
hơn để đưa số tài sản này vào phục vụ hoạt động kinh doanh, từ đó đưa chi
nhánh ở phía Nam hoạt động hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, công ty nên cải tạo
lại trụ sở 36 Bà Triệu, có thể xây BUILDING để cho thuê vì các phòng trong
công ty rất ít mà nếu có xây thì chỉ sử dụng tối đa là 3 tầng, số phòng còn lại
cho thuê có thể mỗi tháng cũng thu được hơn 50 triệu đồng.
Với đặc thù kinh doanh của Công ty, kho bãi đóng vai trò rất quan
trọng, công ty cần lập kế hoạch sử dụng tài sản này một cách hợp lý hơn,
nâng cấp cải tạo và xây dựng mới để giữ an toàn cho hàng hoá cả về số
lượng và chất lượng từ đó giảm chi phí bảo quản, giảm chi phí do hàng hoá
bị hư hỏng...Nhất là cần phải nâng cấp xí nghiệp TOCAN vì trong năm 2002
vừa qua tình hình nước úng ngập kéo dài , phải điều chuyển bố trí lại sản
xuất, làm cho cuối năm bị thiếu hụt nguyên liệu trầm trọng.
Kho của Công ty ở xa cơ quan, hiện nay đang trong tình trạng xuống
cấp nghiêm trọng. Anh chị em không quản làm đêm và các ngày lễ, ngày
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 80 K35-E1
nghỉ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao đảm bảo xuất nhập hàng hoá kịp
thời, có thái độ phục vụ tốt đối với khách hàng. Công ty cần có quy chế khen
thưởng khuyến khích động viên họ đưa ra các biện pháp sử dụng kho bãi
một cách có hiệu quả song song với việc tăng cường trách nhiệm vật chất.
TOCONTAP đã sớm hiện đại hoá công tác quản lý hành chính của
mình bằng việc trang bị máy vi tính phục vụ hoạt động văn phòng. Tuy vậy
máy vi tính chỉ mới giữ vai trò rất khiêm tốn là thay thế máy chữ, giải trí,
gửi e-mail. Vốn đầu tư cho loại trang thiết bị này không phải là nhỏ. Phải
làm gì để biến nó thực sự trở thành một công cụ phục vụ đắc lực cho hoạt
động kinh doanh . Tiếp tục đầu tư mới, hiện đại hoá hay trên nền tảng cái đã
có nâng cấp để sử dụng. Nên chăng ban lãnh đạo cần phải xây dựng một kế
hoạch chi tiết cả về máy móc và nhân lực. Các máy tính chỉ trở nên hữu ích
khi chúng được kết nối với nhau bao gồm cả kết nối nội bộ và kết nối toàn
cầu. Nhờ đó mà việc quản lý hành chính sẽ diễn ra thuận lợi hơn, truy cập
cũng như tìm kiếm thông tin dễ dàng hơn, cùng với một đội ngũ có trình độ
tin học, máy vi tính đã đang và sẽ trở thành “chìa khoá vàng” của cánh cổng
tương lai giúp Công ty hoà nhập với thế giới. Thêm vào đó là việc sử dụng
điện thoại , Công ty nên làm một tổng đài nội bộ để có thể kết nối các máy
diện thoại trong công ty , như thế thì các phòng trong công ty gọi cho nhau
sẽ không mất tiền, đây cũng là vấn đề sẽ tiết kiệm rất nhiều cho Công ty, vì
mỗi phòng XNK trung bình mỗi tháng mất khoảng từ 5-6 triệu đồng cho chi
phí điện thoại.
1.2Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận tài sản quan trọng của doanh nghiệp
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những nhân tố
quyết định hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Công ty cần tổ chức sử dụng vốn một cách hiệu quả , không lãng phí
bằng cách tăng cường công tác quản lý tài chính dựa trên cơ sở những qui
định , qui chế tài chính đề ra , triệt để tiết kiệm chi phí , lập kế hoạch gắn với
thị trường... Điều quan trọng nhất vẫn là phải tìm mọi cách tăng vòng quay
của vốn xuống chỉ còn nhỏ hơn 3 tháng/1 vòng thông qua việc đưa ra những
chính sách tín dụng hợp lý hơn cho từng khách hàng hay nói một cách khác
là phải giải quyết tốt các khoản công nợ.
Bán chịu hàng hoá là một phương thức thúc đẩy tốc độ tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp, nhưng trước khi quyết định có cung cấp tín dụng
hàng hoá cho khách hàng hay không? Công ty cần đánh giá vị thế tín dụng
của khách hàng đồng thời phải thường xuyên thu thập thông tin về tư cách
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 81 K35-E1
tín dụng của khách hàng, thông qua phân tích báo cáo tài chính, phỏng vấn
trực tiếp , từ ngân hàng hay cơ quan quản lý của Nhà nước.
Thực hiện tốt việc thu hồi công nợ sẽ giúp Công ty tăng nhanh vòng
quay của vốn, trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh việc thu hồi công nợ
bằng cách theo dõi chặt chẽ thời hạn chiếm dụng vốn của Công ty. Điều này
làm cho vốn của Công ty giảm đi dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cũng giảm.
Các biện pháp giúp công ty thu hồi công nợ là:
+Đề ra thời hạn tín dụng cụ thể đối với từng khách hàng sao cho thời
hạn mà công ty cho khách hàng hưởng luôn nhỏ hơn thời hạn tín dụng mà
nhà cung cấp cho Công ty hưởng và thời hạn đó có thể chấp nhận được với
tốc độ lạm phát.
+Tiền phạt do vi phạm hợp đồng tín dụng phải luôn lớn hơn so với lợi
ích thu được do vi phạm hợp đồng
+Áp dụng chính sách chiết khấu với tỷ lệ thoả đáng nhằm khuyến
khích khách hàng thanh toán nhanh, đúng hạn.
Căn cứ vào tình hình kinh doanh mà Công ty nên tính toán các khoản
phải trả sao cho hợp lý để giữ uy tín với bạn hàng, ngân hàng và tránh rủi ro
cho Công ty.
Công ty cần phải tận dụng những khoản tín dụng được hưởng như
khoản phải trả nhà cung cấp, khoản khách hàng trả trước đồng thời cũng tính
đến lãi xuất phải trả những khoản nợ ngắn hạn để sao cho Công ty luôn có
lợi hơn những khoản tín dụng mà Công ty cung cấp cho khách hàng.
-Lựa chọn phương thức thanh toán an toàn thuận lợi nhất, tránh tình
trạng bị bạn hàng nước ngoài từ chối thanh toán hoặc dây dưa trong việc
thanh toán tìên hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
-Vì công ty thường xuyên giao dịch qua ngân hàng ngoại thương Việt
Nam do vậy công ty nên chú trọng giao dịch thanh toán với những khách
hàng mở tài khoản tại ngân hàng có quan hệ với Vietcombank để nhờ ngân
hàng nơi công ty mở tài khoản can thiệp khi có vướng mắc trong thanh toán.
Bên cạnh đó luôn theo dõi sát sao, đốc thúc khách hàng thanh toán các
khoản nợ đúng hạn để công ty đủ vốn thu mua hàng kịp thời phục vụ cho
hoạt động xuất nhập khẩu, tránh tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Ngoài ra công ty nên đưa ra mức lãi thanh toán chậm hợp lý đối với khách
hàng nhằm hạn chế việc thanh toán dây dưa để đẩy vòng quay của vốn lưu
động nhanh hơn nữa, đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
2. Đẩy mạnh công tác marketing
Đánh giá được tầm quan trọng của công tác thị trường thời kỳ hiện
nay, ban giám đốc mà đặc biệt là phòng tổng hợp đã tích cực giúp đỡ các
phòng kinh doanh nghiên cứu tình hình kinh tế thế giới, tình hình giá cả thị
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 82 K35-E1
trường, tìm hiểu về luật kinh tế pháp luật và tập quán thương mại của các
nước... nhưng chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát chung vì vậy mỗi đơn vị
kinh donh nên chọn ra một người có năng lực giao tiếp, có trình độ chuyên
môn đứng ra đảm nhận công tác Marketing về nhóm ngành chủ yếu mà đơn
vị mình chuyên kinh doanh.
Ngoài việc chú trọng theo dõi diễn biến giá cả của các mặt hàng ở thị
trường trong và ngoài nước, cán bộ làm công tác marketing cần phải đưa ra
những dự báo chính xác về xu hướng biến động của thị trường trên cơ sở
nắm bắt nhu cầu tiêu dùng, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng
hoá, tính ổn định và khả năng cung ứng của các nhà cung cấp dưới sự chi
phối của các qui luật kinh tế thị trường, và sự điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ
mô. Qua đó các cán bộ nghiệp vụ đề ra chính sách mua bán hàng hoá một
cách hiệu quả nhất phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó
tham mưu cho trưởng phòng xây dựng kế hoạch lấy lại thị trường xuất khẩu
đã mất, kết hợp chặt chẽ với phòng tổng hợp như sách , báo , báo cáo tổng
kết, Internet...
Tiếp tục cử các đoàn cán bộ đi nước ngoài để nghiên cứu và thâm
nhập thị trường, tạo dựng mối quan hệ mật thiết nới các tham tán thương
mại của Việt Nam đặt tại nước ngoài thường xuyên tích cực tham gia các hội
chợ , triển lãm do Bộ Thương Mại tổ chức để giới thiệu về mình, giới thiệu
về các chủng loại sản phẩm hàng hoá của công ty nhằm ký kết hợp đồng mới
, tìm kíêm đối tác kinh doanh mới.
Trong những năm tiếp theo, để tạo bạn hàng lâu dài và ổn định tạo thế
vững chắc cho hoạt động xuất nhập khẩu, Công ty có thể triển khai theo một
số hướng sau:
-Mở rộng thị trường SNG đặc biệt là Nga, ngoài hình thức trả nợ, tạo
thời cơ để nắm chắc thị trường cơ bản và lâu dài này.
-Củng cố và phát triển thị trường EEC, cố gắng mở rộng thị trường
sang Đức và các nước Châu Âu khác. Đối với thị trường Hà Lan cần giữ
vững và phát triển.
-Đối với thị trường Châu Mỹ , ngoài mục tiêu nắm chắc thị trường
Canada, cần phát hiện tìm kiếm nhu cầu tại thị trường Mỹ . Tìm cách thâm
nhập sâu hơn nữa vào thị trường Nam Mỹ trong đó có các nước Brazil,
Achentina, Chile, Urugoay. Khu vực Trung Mỹ và Caribe cần làm tốt với thị
trường Cu-Ba để tạo thế thuận lợi cho việc đột phá vào thị trường này.
-Hợp tác với các thị trường trong khu vực trong đó có thị trường Đông
Nam á và đặc biệt là Trung Quốc. Tranh thủ các khoản viện trợ và cho vay
hàng hóa của các nước phát triển để đi vào thâm nhập thị trường Châu Phi.
Đột phá vào thị trường Li Băng để tạo bàn đạp cho các thị trường ở tiểu lục
địa này.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 83 K35-E1
Xuất nhập khẩu là hoạt động chính của công ty nhưng cũng không nên
vì vậy mà Công ty coi nhẹ việc xúc tiến, quảng cáo và yểm trợ bán hàng,
hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là tư liệu tiêu dùng, để góp phần thúc
đẩy tốc độ tiêu thụ hàng hoá Công ty nên phối hợp với các nhà sản xuất, và
các đại lý phân phối hàng nhập khẩu , đưa ra các chương trình quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm , song song với hoạt động khuyến mại, khuếch trương
mặt hàng, gợi mở nhu cầu từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với
sản phẩm. Thông qua các đại lý phân phối hàng nhập khẩu. Nắm bắt nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng để đưa ra cơ cấu hàng nhập khẩu hợp lý.
3.Phát triển mở rộng liên doanh, liên kết.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động
liên doanh ngày càng phát triển và được tiến hành dưới nhiều hình thức khác
nhau như liên doanh theo cổ phần, liên doanh theo hợp đồng, vụ việc... Bởi
vì liên doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng được mọi nguồn lực sẵn có
và san sẻ bớt khó khăn rủi ro cho các đối tác liên doanh như khó khăn về
vốn, công nghệ, cũng như giảm bớt sự đối đầu trong kinh doanh. Hơn nữa
kết quả hoạt động này được chia trên cơ sở “ Lãi cùng hưởng, lỗ cùng chịu”
đã phần nào tăng độ an toàn của vốn đầu tư. Nhưng nguyên nhân cơ bản
khiến cho Công ty nên phát triển hoạt động liên doanh của mình là do: hoạt
động kinh doanh của Công ty chủ yếu là cung cấp dịch vụ, thực hiện lưu
thông hàng hoá đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Công ty
chưa có cơ sở sản xuất ổn định cung cấp nguồn hàng đảm bảo cho xuất
khẩu., hoặc nếu có thì hiện giờ mới chỉ ở qui mô nhỏ sản xuất gia công theo
đơn đặt hàng cầm chừng. Tuy tổ chức tốt khâu quản lý chất lượng hàng hoá
trong lưu thông nhưng chất lượng phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá đó. Sau cùng, Nhà nước đã ban hành nghị định cho phép các
đơn vị, tổ chức cá nhân được phép tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu
những mặt hàng không thuộc diện quản lý Nhà nước, đã lấy đi rất nhiều bạn
hàng của Công ty, biện pháp xuất nhập khẩu uỷ thác chỉ là tạm thời khi các
doanh nghiệp sản xuất chưa trưởng thành trong lĩnh vực ngoại thương.
Vậy phải làm gì để khắc phục tình trạng trên. Câu trả lời hợp lý nhất ở
đây là Công ty cần mở rộng hoạt động liên doanh liên kết hơn nữa. Công ty
sẽ thu được rất nhiều lợi lộc khi thực hiện hoạt động này. Đơn cử như, bằng
kinh nghiệm và sự thành thạo trong lĩnh vực ngoại thương, các đối tác sẽ hết
sức tin tưởng để giao cho Công ty thực hiện những hợp đồng xuất nhập khẩu
của đơn vị liên doanh ( từ nhập khẩu dây chuyền, thiết bị nguyên liệu phục
vụ cho sản xúât đến sản phẩm đem xuất khẩu...). Vô hình chung Công ty đã
tạo được những đơn vị chuyên cung cấp hàng xuất khẩu cho mình. Thêm
vào đó Công ty được cử cán vộ quản lý hoạt động sản xuất của đơn vị liên
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 84 K35-E1
doanh, từ đó tác động chất lượng hàng hoá , qui cách của hàng hoá phục vụ
tốt hơn cho xuất khẩu.
Liên doanh , liên kết đã giúp Công ty tận dụng được khoa học kỹ
thuật từ phía bạn, cái mà Vịêt Nam hiện nay đang cần và rất thiếu.Năm 2000
xí nghiệp TOCAN liên doanh với Canada đã xuất khẩu được một máy
nghiền nhựa sang Canada và tận dụng cơ khí trong nước để sản xuất chế
biến sợi theo thiết kế nước ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước.
Đây là hoạt động công ty nên duy trì và phát triển, không những góp phần
nâng cao lợi nhuận cho Công ty mà còn tăng thu ngoại tệ, chuyển giao công
nghệ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Tóm lại: liên doanh, liên kết đem lại bạn hàng đã mặt nào ổn định,
thực hiện phương châm “buôn có bạn, bán có phường” tránh cho Công ty
phải chịu áp lực mạnh mẽ từ môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
4. Phấn đấu tiết kiệm chi phí
Để góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, thì việc quản lý chi phí phải
được tiến hành kiểm tra thường xuyên hơn, giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí kinh doanh, đặc biệt là đối với khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn . Các khoản chi phí phải có chứng từ hợp lệ mới được chấp nhận
thanh toán. Công ty cần phải phấn đấu hạ thấp chi phí dịch vụ mua ngoài ,
tiền nước, tiền điện, điện thoại , fax, internet. Đồng thời Công ty cũng nên tổ
chức tốt quá trình mua vào, bán ra và quản lý hàng hợp lý để giảm tối đa các
khoản chi phí không đáng có. Thực hiện cơ chế khoán tại công ty chỉ mang
tính chất nội bộ không phải của Nhà nước. Do vậy năm 2002 vừa qua các
phòng chưa chủ động tiết kiệm chi phí giao nhận , vận chuyển, các chi phí
khác trong việc thực hiện hợp đồng sang năm tiếp theo kế toán cần theo dõi
sát sao hơn các chi phí này. Tránh tình trạng tham ô lãng phí để góp phần
nâng cao lợi nhuận cho Công ty thì các khoản chi phí có giá trị lớn cần báo
cáo giám đốc xét duyệt.
5. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội có qui mô lớn, lại phân bố
trên địa bàn rộng nên tổ chức công tác kế toán tài chính theo mô hình tập
trung như hiện nay là chưa phù hợp. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập
trung này có ưu điểm là giúp ban lãnh đạo Công ty nắm được kịp thời tòan
bộ thông tin về hoạt động của toàn Công ty. Sự chỉ đạo công tác tài chính kế
toán được thống nhất , chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin kịp thời , tạo
điều kiện trong phân công lao động , trong nâng cao trình độ, chuyên môn
hoá lao động, trong trang bị ứng dụng phương tiện kỹ thuật... Tuy nhiên hình
thức này lại có nhược điểm lớn nhất là tạo ra khoảng cách về không gian và
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 85 K35-E1
thời gian giữa nơi xảy ra thông tin và nơi thu thập, xử lý và tổng hợp thông
tin nên tác động ngược trở lại gây khó khăn cho công tác quản lý. Thông tin
thường bị chậm so với thời điểm lập báo cáo tài chính do không có số liệu
đầy đủ từ các chi nhánh chuyển lên.
Vì vậy, Công ty nên nghiên cứu để các chi nhánh và xí nghiệp
TOCAN hạch toán độc lập. Bằng cách này một mặt sẽ giảm bớt khối lượng
công việc quản lý trực tiếp cho các lãnh đạo cấp trên, mặt khác sẽ tránh được
sự ỷ lại , phát huy được sự chủ động, năng động, tự hạch toán , tự chịu trách
nhiện của các đơn vị.
Bên cạnh đó, các phòng kinh doanh còn chưa chú ý tới tính hợp pháp
của chứng từ. Do đó phòng kế toán cần quản lý chặt chẽ hơn, có phương án
hướng dẫn các phòng nghiệp vụ lập chứng từ sao cho hợp lệ và hợp lý, tổ
chức ghi chép và lưu hồ sơ có khoa học hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho
kiểm toán nội bộ và công tác thanh tra kiểm tra của Nhà nước.
Là một công ty có qui mô lớn, việc quản lý tài chính gặp rất nhiều khó
khăn. Để bộ máy quản lý tài chính hoạt động có hiệu quả. Công ty nên chú
trọng hơn nữa tới công tác kiểm toán nội bộ cũng như thường xuyên quan
tâm tới công tác kiểm toán nội bộ, công tác phân tích hoạt động kinh doanh
để có được những thông tin chính xác kịp thời , phục vụ cho yêu cầu quản lý
doanh nghiệp.
Trong khối kinh doanh vẫn còn bất hợp lý về thu nhập , nguyên nhân
chủ yếu là do các phòng nghiệp vụ chưa nhận thấy yếu kém thực sự của
mình, không lường trước hiệu quả kinh doanh cuối cùng mà vẫn tạm ứng
lương cao.
Ngoài ra để ngăn chặn nguy cơ bị chiếm dụng vốn, phòng tài chính kế
toán phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các phương án kinh doanh đã
được giám đốc duyệt, đối chiếu chứng từ giúp các đơn vị hoạch toán chính
xác. Bên cạnh đó phải xây dựng quy chế, giám sát việc sử dụng vốn, bảo
lãnh vay vốn ngân hàng và nắm chắc chu trình chu chuyển vốn. Công ty qui
định, việc vay trả dứt khoát phải được thể hiện bằng khế ước, trong khế ước
phải ghi rõ lãi suất trách nhiệm hoàn trả vốn của người vay. Kế ước là một
văn bản quan trọng mang tính pháp lý không mang tính hình thức. Vì vậy
khi đã ký vay vốn thì mọi trách nhiệm phải được thực hiện đúng khế ước đã
ký. ( Công ty tính lãi suất 0,8%/tháng). Ngoài ra công ty còn có những qui
định chặt chẽ hơn nữa để bảo toàn vốn vay và gắn trách nhiệm cho từng cá
nhân cụ thể như:
Mỗi thương vụ kinh doanh theo phương thức nào là do phòng nghiệp
vụ quyết định. Những phương án nào có công nợ dứt khoát phải có ý kiến
của phòng tài chính kế toán ( trưởng phòng hoặc phó phòng) trước khi đưa
lên giám đốc duyệt. Mức ký quỹ cho từng hợp đồng phải bằng qui định của
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 86 K35-E1
Ngân hàng trong từng thời kỳ. Đặc biệt đối với hàng uỷ thác thì không được
dưới mức qui định của Ngân hàng.
Phương án phải đúng với thực tế, tính toán đầy đủ mọi yếu tố và
phương pháp tiến hành. Khi phương án đã được duyệt phòng nghiệp vụ có
trách nhiệm thực thi đúng phương án đã xây dựng nếu việc không thực hiện
đúng những qui định trong phương án và những đóng góp của phòng quản lý
vào phương án, để xảy ra tổn thất thì cán bộ mặt hàng và trưởng phòng
nghiệp vụ phải tự giải quyết và khắc phục hậu quả.
Những phương án đã ghi tự doanh, phòng nghiệp vụ phải thực sự
quản lý hàng hóa, tự thuê kho. Thu tiền đến đâu giao hàng đến đấy, hợp
đồng thuê kho phải ghi rõ trách nhiệm bảo quản hàng hoá của người thuê
kho. Thủ tục xuất kho phải có chữ ký của bên xuất hàng. Phải xuất hoá đơn
tài chính cho người nhận hàng.
Những thương vụ đã được ghi khoán gọn số lãi phải nộp có nghĩa là
phòng nghiệp vụ được tự chủ xử lý đầu vào và đầu tư ra tự nộp thuế, tự vay
vốn hoàn trả đúng khế ước và nộp lãi theo kế hoạch đã được duyệt.
Cán bộ kế toán theo dõi mặt hàng và trưởng phòng kế toán có trách
nhiệm thu hồi vốn, lãi theo đúng khế ước qui định, báo cáo kịp thời và có
biện pháp xử lý những trường hợp ứ đọng vốn, quá hạn. Nếu do quản lý lỏng
lẻo, không nhắc nợ dẫn đến vốn bị chiếm dụng, vốn không thu hồi được
hoặc không kiểm tra phát hiện kịp thời, báo cáo sai sự thật, để các đơn vị
thực hiện sai chính sách chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, qui định của
Công ty làm thất thoát tiền vốn, thất thu khoản nộp, tính sai các khoản
lương, chi phí, chi vượt phương án dẫn đến tổn thất hoặc thua lỗ thì trưởng
phòng kế toán và những cán bộ có liên quan phải chịu trách nhiệm trước
giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm với phòng nghiệp vụ.
Những phương án được duyệt sau khi có cơ chế khoán nếu phương
án, hợp đồng của phòng nào xảy ra nợ quá hạn, Công ty sẽ đình chỉ không
tiếp tục cho phòng đó vay vốn để thực hiện kinh doanh những lô hàng sau
cho đến khi giải quyết xong nợ quá hạn.
Hàng tự doanh hay uỷ thác thì cán bộ nghiệp vụ mặt hàng có trách
nhiệm thu đủ tiền thuế của khách, thực hiện hợp đồng đúng đủ, kịp thời theo
qui định của Nhà nước, nếu khoán trắng cho khách hàng tự nộp, xảy ra gian
lận thuế, không nộp bị phạt nộp chậm thì cán bộ mặt hàng phải đền bù. Công
ty không chi tiền cho các loại tiền phạt (phạt thuế, phạt lưu kho...) phòng tài
chính kế toán có chức năng thường xuyên đối chiếu số tồn kho sổ sách và
tồn kho thực tế.
Hàng tháng, các bộ phận kinh doanh được tạm ứng một khoản tiền chi
phí cần thiết cho kinh doanh theo bản dự tính cho phí như công tác phí, phí
giao dịch, chi phí văn phòng phẩm,... và các chi phí khác nếu cần. Cuối
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 87 K35-E1
tháng, đem chứng từ về phòng kế toán để quyết toán tài chính của tháng
trước. Công ty thu đủ lợi nhuận vốn, lãi vay vốn, chi phí quản lý, tạm ứng...
Số còn lại đơn vị chỉ được thanh toán khi có chứng từ hợp lệ.
6.Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế tài chính của nhà nước.
Mặc dù đã thực hiện luật thuế GTGT từ năm 1999 nhưng khó khăn
vẫn còn nhiều, việc xin hoàn thuế vẫn yêu cầu nhiều thủ tục, mất nhiều thời
gian, nên mặc dù nhiều tháng âm thuế Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà
Nội vẫn không xin hoàn thuế được , gây khó khăn về vốn. Nhà nước cần đề
ra biện pháp quản lý hữu hiệu vừa rút ngắn được thời gian xin hoàn thuế vừa
hạn chế tình trạng gian lận bảo vệ những doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Nhà nước ta đang áp dụng luật thuế GTGT đối với hang nhập khẩu
nghĩa là đánh thuế vào giá trị tăng thêm ở nước ngoài của sản phẩm hàng
hoá vì vậy đã vi phạm bản chất của loại thuế này là thuế gián thu, đánh vào
giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá từ khâu sản xuất tới khâu tiêu dùng
ở nước ta. Cùng một mặt hàng nhập khẩu nhưng khi áp mã thuế lại có nhiều
mức khác nhau. Đây cũng là một vấn đề Nhà nước cần nghiên cứu , quan
tâm.
Để bảo hộ và khuyến khích các ngành sản xuất trong nước phát triển ,
nhà nước ta áp dụng mức thuế suất tương đối cao cho những mặt hàng nhập
khẩu . Tuy nhiên để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy các
doanh nghiệp trong nước cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá
thích hợp dần quá trình hội nhập. Nhà nước cần đưa ra mức thuế suất hợp lý
hơn nữa.
Với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng 32% như hiện
nay là quá cao. Công ty TOCONTAP có tỷ suất lợi nhuận bình quân không
cao. Nên sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, còn rất ít lợi nhuận để bổ
sung các quĩ, không có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà nước cần điều chỉnh chính sách kịp thời để phù hợp với tình hình thực
tế, khuyến khích các doanh nghiệp phấn đấu nâng cao lợi nhuận trong vài
năm trở lại đây, ngành hải quan đã tích cực cải cách thủ tục hành chính tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho người kinh doanh.Tuy nhiên khâu làm thủ tục
hải quan vẫn còn nhiều gây không ít khó khăn và làm ảnh hưởng tới tiến độ
thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 88 K35-E1
KẾT LUẬN
Lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực
nhất kích thích mạnh mẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường luôn quan tâm
đến lợi nhuận. Nó là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái sản xuất,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao
động trong doanh nghiệp.
Trên đây là tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận đã và đang được áp
dụng tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội- TOCONTAP. Các biện
pháp phấn đấu để tăng lợi nhuận của công ty bước đầu đã đem lại kết quả
đáng khích lệ.
Bên cạnh những thuận lợi và thành tích đạt được, công ty vẫn còn gặp
phải không ít những khó khăn tồn tại trong vấn đề tăng lợi nhuận đòi hỏi
LuËn v¨n tèt nghiÖp §HTM
§Æng Thu Trang 89 K35-E1
công ty phải không ngừng nỗ lực cố gắng phấn đấu hơn nữa để đạt hiệu qủa
trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận của mình. Làm thế nào
tăng được lợi nhuận là vấn đề “nóng bỏng” mà hiện nay được hầu hết các
doanh nghiệp quan tâm nên trong qúa trình thực tập em đã mạnh dạn nghiên
cứu và đưa ra một số ý kiến đề xuất nhỏ bé để công ty xem xét vận dụng,
nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Do trình độ và thời gian có hạn, những vấn đề trình bày trong bài viết
này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo của công
ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội - TOCONTAP để giúp em hoàn thành
luận văn được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đặng Thu Trang
K35-E1- TMQT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP.pdf