Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng Luận án đã
xây dựng mô hình gồm 5 nhân tố và đã tìm ra 4 nhân tố tác động tới việc
áp dụng phương pháp ABC của công ty dược phẩm đó là quy mô doanh
nghiệp, cấu trúc chi phí, sự đa dạng của sản phẩm, năng lực cạnh tranh và
đã tìm ra đặc điểm của các công ty dược phẩm niêm yết phù hợp với việc
áp dụng phương pháp này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ áp
dụng phương pháp ABC tại các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết chưa
cao. Tuy nhiên một khi đã áp dụng phương pháp ABC lại thực sự mang
lại hiệu quả - trường hợp phân tích tại công ty Dược phẩm Hà Tây.
Kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng ABC tại một số
doanh nghiệp điển hình trên thế giới Luận án cũng đưa ra một số bài học
kinh nghiệm cho các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt nam. Theo tác giả thành lập nhóm chuyên trách về
ABC và lựa chọn mô hình ABC phù hợp là việc đầu tiên các doanh
nghiệp nên thực hện. Ngoài ra để phương pháp ABC thực sự mang lại
hiệu quả các doanh nghiệp nên áp dụng gắn kết giữa việc áp dụng ABC
với áp dụng ABM.
Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp, Luận án cũng
đưa ra các giải pháp đối với nhà nước, Hiệp hội các doanh nghiệp, Bộ y tế
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thiện và nâng cao khả năng áp
dụng phương pháp ABC.
Tuy nhiên khi thực hiện Luận án, tác giả cũng gặp một số khó khăn
nhất định như sau:
Thứ nhất, do hạn chế số lượng các doanh nghiệp trong tên Luận án
là các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết nên chỉ có 15 doanh nghiệp số
lượng mẫu tương đối nhỏ, không đủ để có thể áp dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng. Để khắc phục khó khăn này tác giả đã điều tra
thêm toàn bộ các doanh nghiệp dược phẩm Việt nam, từ đó tìm ra được
các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp ABC. Các bài
nghiên cứu trong tương lai nên mở rộng phạm vi nghiên cứu ngay khi
quyết định chọn tên Luận án, có thể là toàn bộ các công ty dược, hoặcli
toàn bộ các công ty niêm yết, như vậy số liệu mẫu thống kê đa dạng hơn,
có thể áp dụng được thêm các mô hình kinh tế lượng khác để phân tích số
liệu, tăng tính thuyết phục cho các kết luận của nghiên cứu.
Thứ hai là khó khăn trong việc thu thập số liệu, kế toán tại doanh
nghiệp chưa hiểu nhiều về phương pháp kế toán ABC, có công ty trả lời
đã áp dụng phương pháp kế toán ABC nhưng khi tác giả đến tận nơi tìm
hiểu hệ thống kế toán thì bản chất vẫn là phương pháp kế toán truyền
thống. mặt khác các thông tin về chi phí là bảo mật nên việc tiếp cận với
nguồn số liệu cũng gặp nhiều khó khăn.
Khó khăn thứ ba là khó khăn trong việc tìm tài liệu cho Luận án, đa
phần các tài liệu tham khảo là tài liệu Tiếng Anh, có những nội dung
tương đối khó để hiểu sâu. Mặc dù cố gắng nhưng tác giả cũng chưa tìm
được một nghiên cứu về ABC tại một doanh nghiệp Dược phẩm nào trên
thế giới để có thể so sánh với ngành Dược Việt Nam. Tác giả cũng hy
vọng rằng trong tương lai khi có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về ABC
tại Việt Nam hơn, lúc đó khả năng trao đổi chia sẻ kinh nghiệm về
phương pháp kế toán ABC sẽ được cập nhật và mở rộng hơn.
54 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng
phương pháp ABC bao gồm: nhân tố quy mô, tỷ lệ chi phí gián tiếp, sự đa dạng sản
phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mức độ quan trọng của thông tin chi
phí.
Ln[Prob(Y=1)/(1-Prob(Y=1)] = β0 + β1*QUYMO + β2*CHIPHI +
β3*DADANG+ β4*CANHTRANH+ β5*THONGTIN + ε (1)
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc, nhận hai giá trị 1 (doanh nghiệp áp dụng ABC) và 0
(doanh nghiệp không áp dụng ABC). Kiểm định chi bình phương bằng phần mềm
xviii
SPSS và phân tích hồi quy nhị phân binary logistic được thực hiện để tiến hành
kiểm định này.
Bảng hỏi chuyên sâu được tiến hành với toàn bộ 15 công ty dược phẩm niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sau khi đã loại ra 2 công ty chỉ đơn
thuần kinh doanh thiết bị y tế) nhằm tìm hiểu thực trạng áp dụng phương pháp kế
toán ABC tại các công ty dược phẩm niêm yết. Đối với các công ty đã áp dụng
phương pháp này, nghiên cứu tìm hiểu những ưu điểm và hạn chế trong việc áp
dụng phương pháp ABC. Tại các công ty chưa áp dụng, căn cứ vào mô hình các
nhân tố ảnh hưởng ở trên, nghiên cứu tìm hiểu xem liệu những công ty này có
những điều kiện phù hợp để áp dụng phương pháp ABC không? Giải pháp nào nâng
cao khả năng áp dụng phương pháp ABC cho các công ty này?.
6. Những đóng góp mới của Luận án
- Luận án đã tổng hợp lý luận về việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo
hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm như khái niệm, đặc điểm, nội dung,
các bước tiến hành đối với các doanh nghiệp dược niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
- Luận án đã nghiên cứu, tổng hợp và rút ra bài học áp dụng thành công phương
pháp kế toán chi phí theo hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài cho các công
ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Là Luận án đầu tiên ở Việt Nam khảo sát và xây dựng mô hình nghiên cứu
định lượng gồm 5 nhân tố để tìm xem các nhân tố ảnh hưởng như thế nào tới việc
áp dụng phương pháp ABC trong các công ty dược phẩm Việt Nam nói chung và
các công ty dược phẩm niêm yết nói riêng. Luận án đã kết hợp tốt hai phương pháp
điều tra và phương pháp định lượng, các phương pháp này được thực hiện cho kết
quả điều tra đáng tin cậy.
- Luận án đã nghiên cứu phương pháp kế toán chi phí theo cả hai phương pháp
truyền thống và phương pháp ABC để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp
dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động tại công ty dược phẩm đã áp
dụng, trong đó có giải pháp nhằm gắn kết ABC với ABM (Activity Based
Management- Quản trị theo hoạt động) tại công ty dược phẩm Hà Tây. Ngoài ra,
xix
các giải pháp nhằm nâng cao khả năng áp dụng tại các công ty dược phẩm niêm yết
chưa áp dụng cũng được đề xuất.
- Bốn trong năm nhân tố của mô hình có tác động tới việc áp dụng phương pháp
ABC đó là: Quy mô của doanh nghiệp, sự đa dạng của sản phẩm, tỷ lệ chi phí gián
tiếp, áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nhân tố mức độ quan trọng của thông tin chi phí không có mối quan hện với
khả năng áp dụng phương pháp ABC. Các nhân tố trong mô hình cũng giải thích
được 64,6% biến phụ thuộc.
- Căn cứ vào kết quả chạy mô hình và thực trạng các doanh nghiệp dược phầm
niêm yết Luận án đã chứng minh rằng các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết hội tụ
đủ các điều kiện để áp dụng có hiệu quả phương pháp ABC.
Ngoài ra Luận án cũng xây dựng mô hình áp dụng phương pháp ABC cho các
doanh nghiệp dược phẩm niêm yết nói riêng và các công ty dược phẩm nói chung.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục, Luận án có kết cấu gồm 3
chương cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chi phí, giá thành và phương pháp kế toán chi
phí theo hoạt động trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động
để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty dược phẩm niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao khả năng áp dụng phương
pháp kế toán chi phí theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các
công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
xx
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, lĩnh vực nghiên cứu
Ngành dược phẩm Việt Nam là ngành có vị trí hết sức quan trọng
xét cả về yếu tố kinh tế và xã hội. Tuy nhiên ngành dược đang phải đối
mặt với áp lực cạnh tranh rất lớn, khi các quy định mới trong đấu thầu
được áp dụng, các hãng dược nước ngoài sẽ được cung cấp thuốc bình
đẳng với các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp dược muốn hội
nhập cần có trong tay công cụ quản lý kinh tế vững mạnh để cải thiện
hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Một
trong những yếu tố then chốt để tăng năng lực cạnh tranh là kiểm soát
chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí.
Trong khi các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng phương
pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho cho
các nhà quản trị thì tại Việt Nam nói chung và trong các doanh nghiệp
dược phẩm nói riêng vẫn áp dụng phương pháp kế toán chi phí truyền
thống.
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu các đặc điểm của các doanh
nghiệp dược phẩm niêm yết Việt Nam, tác giả nhận thấy việc áp dụng
phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC- Activity Based Costing) phù
hợp và có khả năng sẽ mang lại lợi ích không nhỏ cho các doanh nghiệp.
phương pháp ABC còn giúp doanh nghiệp quản trị dựa trên hoạt động, từ
đó xác định sản phẩm nào tạo ra giá trị, sản phẩm nào không tạo ra giá trị
giúp cải tiến quá trình, nâng cao năng lực cạnh tranh cho của mình. Chính
vì những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Áp dụng phương pháp kế toán
chi phí theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại
các công ty Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
làm đề tài cho Luận án của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Đến nay có rất nhiều tài liệu cũng như công trình nghiên cứu về
phương pháp ABC tại nhiều quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu này
xxi
xoay quanh 5 vấn đề chính: thứ nhất, so sánh phương pháp ABC và
phương pháp truyền thống; thứ hai, tỷ lệ áp dụng phương pháp ABC
trong một ngành hay một quốc gia; thứ ba, các lợi ích và khó khăn mà
phương pháp ABC mang lại; thứ tư: các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp
dụng phương phương pháp này, thứ năm, các nghiên cứu về ABC trong
một doanh nghiệp cụ thể (case study). Đó là các nghiên cứu sau Kaplan
(1988), Innes and Mitchell (1993), Appah et al (2013), Innes và Mitchell
(2005), Nguyen and Brooks (1997), Cotton et al. (2003), Pierce and
Brown (2004), Manalo (2004) Bjornenak, (1998), Krumwiede (1998);
Clarke et al, (1999), Elhamma et al (2013), Yung I & Hwei Cheng Wang
(2013), Amrik S. Sohal & Walter W.C Chung (1998), Fawzi A, (2008),
Suzanne B (2007), Sartorius K at el, (2007), Lin (2001); Abdallah & Wei
(2008), Zhang & Isa (2010)
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về phương
pháp này. Nghiên cứu đầu tiên về ABC tại Việt Nam được Phạm Duy
trình bày trong bài “Kế toán chi phí d a trên hoạt động (Activity-Based
Costing – ABC) tạp chí Kế toán tháng 11 năm 2006 và nghiên cứu của
Quang Khải (2006). Các nghiên cứu khác cũng hoàn thiện việc cung cấp
thêm kiến thức căn bản cho độc giả về phương pháp này, bao gồm nghiên
cứu “Bàn thêm về phương pháp kế toán chi ph theo hoạt động”của Trần
Đức Nam, tạp chí Kế toán tháng 12 năm 2006, bài “Rào cản và khó khăn
trong áp dụng kế toán chi phí d a trên hoạt động”, tạp chí Kinh tế và
Phát triển, tháng 8 năm 2012, (trang 59-64) nêu lên những khó khăn trong
quá trình thực hiện phương pháp ABC của tác giả Bùi Thị Minh Hải.
Năm 2014 tác giả Đào Thị Thu Giang đăng bài “Kế toán chi phí
theo hoạt động (Activity Based Costing-ABC): Khuôn khổ lý thuyết và
khả năng áp dụng tại Việt Nam”, tạp chí Kế toán, tháng 5 năm 2014.
Nghiên cứu về ABC áp dụng trong các doanh nghiệp cụ thể bao gồm các
nghiên cứu sau: năm 2013 hai tác giả Nguyễn Thị Mai Chi, Nguyễn Năng
Phúc có bài “Bàn về kế toán quản trị chi phí theo hoạt động”, tạp chí
Kinh tế và Phát triển. Năm 2013, Trần Trung Tuấn, Lê Ngọc Thăng, Ngô
xxii
Duy Việt có bài “Vận dụng phương pháp xác định chi phí d a trên hoạt
động (ABC) tại các công ty dệt may Việt Nam trong điều kiện tái cấu trúc
doanh nghiệp sau khủng hoảng kinh tế”, tạp chí Kinh tế và Phát triển,
tháng 12 năm 2013. Nghiên cứu sâu hơn về ABC cả về mặt lý thuyết và
thực tiễn có tác giả Phan Hồng Hải năm 2012 với đề tài luận án tiến sỹ
“Nghiên cứu quản trị chi phí kinh doanh theo quá trình hoạt động
(ABC/ABM) trong các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam”.
2.3. Các vấn đề cần tiếp tực nghiên cứu
Thứ nhất, các nghiên cức về ABC đa phần là các nghiên cứu định
tính. chưa có nghiên cứu thực hiện kiểm định, định lượng lý thuyết đó tại
một ngành cụ thể ở Việt Nam.
Thứ hai, trong các nghiên cứu về khả năng áp dụng ABC trong một
ngành, các tác giả tại Việt Nam chưa lựa chọn ra trong đó nhóm các
doanh nghiệp có nhiều khả năng áp dụng ABC để nghiên cứu và phân
tích, cũng như chưa xây dựng mô hình ABC phù hợp với nhóm ngành đó.
Vì vậy việc định vị thu hẹp nhóm doanh nghiệp có nhiều tiềm năng áp
dụng và xây dựng mô hình ABC cho nhóm ngành là việc làm cần thiết.
Thứ ba, ngành dược trong những năm gần đây đang gặp các áp lực
cạnh tranh cả bên trong lẫn bên ngoài đã khiến hiệu quả kinh doanh của
ngành giảm sút rõ rệt. Do đó việc nghiên cứu về ngành Dược để có thể
đưa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp quản trị chi phí tốt hơn, tăng
hiệu quả kinh doanh, vượt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay là việc
làm cần thiết. Đây chính là những nội dung tác giả sẽ làm sáng tỏ trong
Luận án của mình.
3. Mục tiêu nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận về phương pháp ABC và nghiên cứu
thực trạng áp dụng phương pháp ABC tại các doanh nghiệp dược phẩm
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án sẽ đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao khả năng áp dụng phương pháp
ABC tại các công ty này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
xxiii
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án sẽ thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Hệ thống hóa lý thuyết về phương pháp kế toán chi phí dựa trên
hoạt động ABC.
Xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng nhằm tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp ABC trong các công ty dược
phẩm nói chung và các công ty dược phẩm niêm yết nói riêng.
Nghiên cứu thực trạng áp dụng phương pháp kế toán chi phí dựa
trên hoạt động tại các công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Đối với các công ty đã áp dụng, Luận án sẽ phân tích
những ưu, nhược điểm của việc áp dụng phương pháp này. Đối với những
công ty chưa áp dụng, Luận án sẽ đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới việc áp dụng đã tìm được ở mục tiêu thứ 2, xem liệu các công ty này
có phù hợp với việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động
hay không?
Dựa vào kết quả ở mục tiêu 3, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện việc áp dụng phương pháp ABC cho các công ty đã áp dụng và các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng áp dụng đối với các công ty chưa áp
dụng.
3.3 Câu hỏi nghiên cứu
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp ABC của
một doanh nghiệp dược?
Đâu là các bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể học hỏi từ các
nước khác (Mỹ, Úc, Đài Loan, Trung Quốc)?
Việc áp dụng phương pháp ABC tại các công ty dược phẩm niêm yết
tại Việt Nam hiện nay như thế nào và chịu ảnh hưởng của các nhân tố
nào? Liệu các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết có phù hợp với việc áp
dụng phương pháp ABC hay không?
Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện việc áp dụng phương pháp
ABC tại các công ty dược phẩm niêm yết đã áp dụng và nâng cao khả
năng áp dụng phương pháp ABC tại các công ty áp dụng thí điểm và chưa
áp dụng?
xxiv
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các phương pháp kế toán chi
phí bao gồm phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động ABC và
phương pháp kế toán chi phí truyền thống.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại các doanh
nghiệp dược phẩm sản xuất niêm yết (15 doanh nghiệp). Tuy nhiên, để có
được cơ sở tin cậy chứng minh sự phù hợp của các doanh nghiệp niêm
yết đối với phương pháp ABC, Luận án đã mở rộng phạm vi nghiên cứu,
bao gồm tất cả các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam (187 doanh
nghiệp). Đặc biệt, Luận án lựa chọn Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
làm ví dụ điển hình cho việc áp dụng phương pháp ABC. Ngoài ra, để có
cơ sở so sánh, các doanh nghiệp nước ngoài áp dụng thành công ABC
cũng nằm trong phạm vi nghiên cứu của Luận án.
Về thời gian: Khi đánh giá việc áp dụng phương pháp ABC trong
tính chi phí và giá thành tại các công ty dược phẩm đang niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, Luận án lấy mốc từ năm 2003 đến hết
năm 2015 (khi khái niệm về kế toán quản trị chính thức được đề cập đến
tại khoản 3, điều 4, chương I - Luật kế toán- năm 2003). Khi đề xuất việc
áp dụng phương pháp ABC trong tính chi phí và giá thành tại các công ty
dược phẩm đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận án
đề xuất các giải pháp đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng năm phương pháp nghiên cứu đó là: phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp
điều tra xã hội học, phương pháp nghiên cứu điển hình và phương pháp
nghiên cứu định lượng.
Luận án đã tiến hành khảo sát toàn bộ 187 công ty dược phẩm là
thành viên của hiệp hội dược phẩm Việt Nam (bao gồm 15 công ty niêm
yết và 172 công ty chưa niêm yết) nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới
việc áp dụng phương pháp ABC trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt
xxv
Nam nói chung và các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết nói riêng. Đối
với các công ty dược phẩm chưa niêm yết Bảng hỏi bao gồm 11 câu liên
quan đến việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng phương pháp
kế toán ABC. Đối với các công ty dược phẩm niêm yết Bảng hỏi bao gồm
30 câu, trong đó 11 câu đầu giống Bảng hỏi thứ nhất, bổ sung thêm 19
câu nhằm tìm hiểu sâu hơn thực trạng áp dụng phương pháp ABC. Tổng
số phiếu thu về là 71 trong đó có 15 phiếu không hợp lệ và 56 phiếu hợp
lệ.
Nghiên cứu đã xây dựng mô hình gồm 5 nhân tố ảnh hưởng tới việc
áp dụng phương pháp ABC bao gồm: nhân tố quy mô, tỷ lệ chi phí gián
tiếp, sự đa dạng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mức độ
quan trọng của thông tin chi phí..
Ln[Prob(Y=1)/(1-Prob(Y=1)] = β0 + β1*QUYMO + β2*CHIPHI +
β3*DADANG+ β4*CANHTRANH+ β5*THONGTIN + ε (1)
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc, nhận hai giá trị 1 (doanh nghiệp áp dụng ABC)
và 0 (doanh nghiệp không áp dụng ABC). Kiểm định chi bình phương
bằng phần mềm SPSS và phân tích hồi quy nhị phân binary logistic được
thực hiện để tiến hành kiểm định này.
Bảng hỏi chuyên sâu được tiến hành với toàn bộ 15 công ty dược
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sau khi đã loại ra
2 công ty chỉ đơn thuần kinh doanh thiết bị y tế) nhằm tìm hiểu thực trạng
áp dụng phương pháp kế toán ABC tại các công ty dược phẩm niêm yết.
6. Những đóng góp mới của Luận án
- Luận án đã tổng hợp lý luận về việc áp dụng phương pháp kế toán
chi phí theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm như khái
niệm, đặc điểm, nội dung, các bước tiến hành đối với các doanh nghiệp
dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Luận án đã nghiên cứu, tổng hợp và rút ra bài học áp dụng thành
công phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động của các doanh nghiệp
nước ngoài cho các công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
xxvi
- Là Luận án đầu tiên ở Việt Nam khảo sát và xây dựng mô hình
nghiên cứu định lượng gồm 5 nhân tố để tìm xem các nhân tố ảnh hưởng
như thế nào tới việc áp dụng phương pháp ABC trong các công ty dược
phẩm Việt Nam nói chung và các công ty dược phẩm niêm yết nói riêng.
Luận án đã kết hợp tốt hai phương pháp điều tra và phương pháp định
lượng, các phương pháp này được thực hiện cho kết quả điều tra đáng tin
cậy.
- Luận án đã nghiên cứu phương pháp kế toán chi phí theo cả hai
phương pháp truyền thống và phương pháp ABC để đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt
động tại công ty dược phẩm đã áp dụng, trong đó có giải pháp nhằm gắn
kết ABC với ABM (Activity Based Management- Quản trị theo hoạt
động) tại công ty dược phẩm Hà Tây. Ngoài ra, các giải pháp nhằm nâng
cao khả năng áp dụng tại các công ty dược phẩm niêm yết chưa áp dụng
cũng được đề xuất.
Các kết quả của Luận án bao gồm:
Bốn trong năm nhân tố của mô hình có tác động tới việc áp dụng
phương pháp ABC đó là: Quy mô của doanh nghiệp, sự đa dạng của sản
phẩm, tỷ lệ chi phí gián tiếp, áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhân tố mức độ quan trọng của thông tin chi phí không có mối
quan hện với khả năng áp dụng phương pháp ABC. Các nhân tố trong mô
hình cũng giải thích được 64,6% biến phụ thuộc.
Căn cứ vào kết quả chạy mô hình và thực trạng các doanh nghiệp
dược phầm niêm yết Luận án đã chứng minh rằng các doanh nghiệp
Dược phẩm niêm yết hội tụ đủ các điều kiện để áp dụng có hiệu quả
phương pháp ABC.
Ngoài ra Luận án cũng xây dựng mô hình áp dụng phương pháp
ABC cho các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết nói riêng và các công ty
dược phẩm nói chung.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục, Luận án có kết cấu
gồm 3 chương cụ thể như sau:
xxvii
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chi phí, giá thành và phương pháp kế
toán chi phí dựa trên hoạt động trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng phương pháp kế toán chi phí dựa
trên hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty dược
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao khả năng áp dụng
phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động để tính chi phí và giá
thành sản phẩm tại các công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
xxviii
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ, GIÁ THÀNH
VÀ PHƢƠNG PHÁP KẾ TOÁN DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
(ACTIVITY-BASED COSTING) TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Chi phí và giá thành
1.1.1. Chi phí
1.1.1.1 Khái niệm chi phí
Có rất nhiều định nghĩa về chi phí theo các tác giả trong và ngoài
nước, theo tác giả những khái niệm về chi phí có thể khác nhau về cách
diễn đạt, hình thức thể hiện nhưng tất cả đều thể hiện một điểm chung: chi
phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với
mục đ ch sản xuất kinh doanh và được tính trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí có ba đặc điểm chính: Là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và
vô hình), vật chất, lao động; những hao phí này phải gắn liền với mục
đích sản xuất kinh doanh; phải định lượng được bằng tiền và được xác
định trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.2 Phân loại chi phí
Chi phí trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại với những
nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể phân loại chi phí theo
các cách sau đây
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
- Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu
- Phân loại theo mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
- Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động...
1.1.2. Giá thành
1.1.2.1 Khái niệm
Giá thành được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao mòn về
lao động sống, lao động vật hóa tính cho một đại lượng, kết quả, sản
phẩm đã hoàn thành (Đào Thị Thu Giang, 2012).
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí
sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan
xxix
đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
1.1.2.2 Phân loại giá thành
Có thể phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá
thành hoặc phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành.
xxx
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành
1.1.4. Kế toán chi phí
1.1.4.1 Khái niệm
Viện kế toán viên quản trị của Mỹ (IMA, 1983) đã định nghĩa kế
toán chi phí là “kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một d
án, một quá trình hoặc một sản phẩm Chi ph này được xác định bằng
việc đo lường tr c tiếp, kết chuyển hoặc phân bổ một cách có hệ thống và
hợp lý”. Theo định nghĩa này, kế toán chi phí không phải là một bộ phận
độc lập, một phân hệ thứ ba của hệ thống kế toán, mà kế toán chi phí vừa
là một bộ phận của kế toán tài chính và vừa là một bộ phận của kế toán
quản trị.
1.1.4.2 Vai trò của kế toán chi phí
Khi nghiên cứu về kế toán chi phí, tác giả Phạm Thị Thủy (2007) đã
nêu rõ kế toán chi ph đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin về chi phí trong các doanh nghiệp, các tổ chức. Kế toán chi phí luôn
luôn tồn tại trong mỗi tổ chức, tuy nhiên tác dụng cung cấp thông tin cho
các đối tượng khác nhau sẽ khác nhau, tùy thuộc vào việc xây dựng và
khai thác hệ thống kế toán chi phí đó. Ngày nay nhiều doanh nghiệp đã
xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông tin
hữu ích cho cho các nhà quản trị nội bộ để trợ giúp họ trong việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch.
1.2 Các phƣơng pháp kế toán chi phí
1.2.1 Phương pháp kế toán chi phí truyền thống
1.2.1.1 Khái niệm
Phương pháp kế toán chi phí truyền thống là phương pháp mà theo
đó, chi ph sản xuất chung được phân bổ vào các sản phẩm được sản xuất
d a trên một tiêu thức phân bổ duy nhất, thường là số lượng sản phẩm
sản xuất, số giờ lao động trực tiếp, hoặc số giờ máy chạy. Nói cách khác,
phương pháp kế toán chi phí truyền thống giả định rằng chỉ có một nguồn
phát sinh chi phí duy nhất.
xxxi
1.2.1.2 Đặc điểm của phương pháp kế toán chi phí truyền thống
(Traditional Costing System)
Phương pháp kế toán chi phí truyền thống có một số đặc điểm như
sau:
- Tất cả chi phí sản xuất chung đều được phân bổ cho sản phẩm cho
dù có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm hay không.
- Phương pháp kế toán chi phí truyền thống sử dụng duy nhất một
tiêu thức phân bổ (thông thường là số lượng sản phẩm, số giờ lao động
trực tiếp hay số giờ máy chạy).
- Hệ số phân bổ chí phí sản xuất chung dựa trên dự toán mức độ
hoạt động.
1.2.2 Phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity Based
Costing)
1.2.2.1 Khái niệm
Có thể thấy ABC được rất nhiều nghiên cứu định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau, theo tác giả có thể định nghĩa phương pháp ABC là
phương pháp đo lường chi phí và hiệu quả của các hoạt động, sản phẩm
và dịch vụ trên cơ sở các nguồn l c sử dụng bởi nhiều hoạt động khác
nhau để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
1.2.2.2 Lịch sử ra đời và phát triển của phương pháp kế toán chi phí d a
trên hoạt động ABC
Phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC) lần đầu tiên
được Thomas Johnson và Robert .Kaplan đề cập đến trong cuốn
Relevance Lost: The Rise and Fall of Management Accounting (1987)
như một phương pháp mới, tiên tiến trong việc tính toán chi phí. Đến nay
đã được áp dụng rộng rãi tại rất nhiều quốc gia trên thế giới.
1.2.2.3 Đặc điểm của phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động ABC
Từ việc phân tích ở trên có thể rút ra kết luận phương pháp ABC có
một số đặc điểm nổi bật sau:
- ABC phân bổ cả chi phí sản xuất và ngoài sản xuất vào sản phẩm.
xxxii
- ABC sử dụng nhiều đối tượng phân bổ chi phí, phụ thuộc vào số
lượng hoạt động trong quy trình sản xuất chứ không phải một hệ số toàn
công ty hay số giai đoạn (bộ phận) trong quy trình.
- ABC có thể không phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất cho sản phẩm,
nếu như các chi phí này không liên quan đến việc tạo ra sản phẩm.
- ABC tính toán tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung xác định trước
dựa trên năng lực hoạt động đã được sử dụng hơn là dự toán hoạt động
như phương pháp truyền thống.
1.2.2.4 Các mô hình kế toán chi phí d a trên hoạt động ABC
Khi nghiên cứu về phương pháp kế toán chi phí ABC các học giả
đã đưa ra một số mô hình ABC như sau.
Mô hình Cooper: Năm 1992, Cooper et al. (1992) đã đề xuất mô hình
ABC gồm 2 giai đoạn.Mô hình Drury: Drury (2000) đã xây dựng mô
hình vận dụng ABC gồm 5 bước.Tại Việt Nam khi áp dụng phương
pháp ABC tại các doanh nghiệp, nhiều tác giả cũng áp dụng quy trình
5 bước.
1.2.3 So sánh phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC)
với phương pháp kế toán chi phí truyền thống.
Có rất nhiều nghiên cứu so sánh giữa phương pháp ABC và phương
pháp truyền thống đã được tác giả tổng hợp trong bài.
1.2.4 Phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động ABC với việc
quản trị kinh doanh dựa trên hoạt động (ABM – Activity Based
Management).
David Ben và cộng sự (2003) định nghĩa “Quản trị theo quá trình
hoạt động là công cụ quản trị mà các nhà quản trị các cấp có trách nhiệm
sử dụng phương pháp tính chi phí kinh doanh theo quá trình hoạt động để
phân tích, kiểm soát và cải thiện các hoạt động”.
1.3 Điều kiện áp dụng hiệu quả phƣơng pháp kế toán ABC trong các
doanh nghiệp
1.3.1 Doanh nghiệp có quy mô lớn
1.3.2 Sản phẩm dịch vụ đa dạng, quy trình sản xuất phức tạp
1.3.3 Chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí
xxxiii
1.3.4 Mức độ cạnh tranh cao
1.3.5 Thông tin chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định
1.4 Kinh nghiệm áp dụng phƣơng pháp kế toán ABC tại một số nƣớc
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm áp dụng phương pháp kế toán ABC tại Mỹ
1.4.2 Kinh nghiệm áp dụng phương pháp kế toán ABC tại Úc
1.4.3 Kinh nghiệm áp dụng phương pháp kế toán ABC tại Trung Quốc
1.4.4 Kinh nghiệm áp dụng phương pháp kế toán ABC tại Đài Loan
1.4.5 Một số kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng ABC của thế giới.
xxxiv
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP KẾ
TOÁN DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG ĐỂ TÍNH CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY DƢỢC PHẨM NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Khái quát về ngành Dƣợc Việt Nam
2.1.1 Lịch sử ra đời của ngành Dược Việt Nam
Ngành Dược nước ta có lịch sử phát triển từ thời nhà Trần, khoảng
những năm 900, nhà Trần đã lập viện thái y chăm sóc sức khỏe cho nhà
vua và phát thuốc cho nhân dân, lập vườn thuốc ở Phả Lại, Đại Yên.
Trong phạm vi của luận án tác giả sẽ đi sâu vào phân tích giai đoạn từ sau
năm 1975 đến nay. Từ sau 1975, ngành dược Việt Nam phát triển qua 3
giai đoạn chính.
2.1.2 Đặc điểm sản phẩm của ngành Dược
Do đặc thù của sản phẩm dược nên việc tổ chức sản xuất của các
doanh nghiệp dược phẩm cũng có những nét khác biệt so với các loại
hình doanh nghiệp sản xuất khác. Quá trình sản xuất sản phẩm dược đòi
hỏi các điều kiện môi trường sản xuất khắt khe, theo những tiêu chuẩn
nhất định về vệ sinh, không khí, độ ẩm, nguồn nước để bảo đảm cho
thuốc sản xuất ra không bị nhiễm khuẩn, ảnh hưởng đến sức khoẻ người
sử dụng nên thông thường các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tổ chức
các khu sản xuất tách biệt với khu văn phòng quản lý và xây dựng các nội
quy ra – vào khu sản xuất.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành Dược
Có thể nhận thấy các sản phẩm dược có quy trình công nghệ sản
xuất liên tục với thời gian tương đối ngắn. Quy trình công nghệ sản xuất
dược phẩm được khái quát qua các Sơ đồ 2.2 và 2.3.
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên
Ống rỗng
Ủ ống Cắt ống Rửa ống Pha chế Soi in Kiểm
nghiệm
Nguyên vật
liệu
Đóng gói,
dán nhãn
NVL Xay, rây Pha chế Sấy khô
Dập viên,
bao phim,
ép vỉ
Kiểm
nghiệm
Đóng gói,
dán nhãn
xxxv
Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2.1.4 Đặc điểm môi trường kinh doanh ngành Dược
Là ngành có tiềm năng phát triển, trong đó các sản phẩm dược
nội địa vượt trội về mặt số lượng nhưng thấp hơn về mặt giá trị.
2.2 Khái quát về các công ty dƣợc phẩm niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam
2.2.1 Giới thiệu chung về các công ty dược niêm yết
Hiện nay có 17 công ty dược niêm yết trong đó có 13 doanh nghiệp
sản xuất và 4 doanh nghiệp phân phối.
2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty Dược niêm yết
trên sàn chứng khoán Việt Nam.
2.3 Nghiên cứu định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng
ABC trong ngành Dƣợc Việt Nam
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào các nghiên cứu trên thế giới và tình hình thực tế ở Việt
Nam, tác giả xây dựng mô hình gồm 5 nhân tố như sau:
Bảng 2.1: Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc áp dụng phƣơng pháp
ABC
Biến giải thích
Dấu tác động
theo các nghiên cứu
trước đây
Dấu tác động
theo giả thuyết
Quy mô doanh nghiệp + +
Sự đa dạng của sản phẩm + +
Cấu trúc chi phí + +
xxxvi
Cạnh tranh + +
Mức độ quan trọng của thông
tin chi phí
+ +
(Nguồn: Tác giả tổg hợp d a trên các nghiên cứu trên thế giới)
xxxvii
Sơ đồ 2.4: Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng áp dụng
ABC
Ln[Prob(Y=1)/(1-Prob(Y=1)] = b0 + b1*QUYMO + b2*CHIPHI +
b3*DADANG+ b4*CANHTRANH+ b5*THONGTIN + e (1)
Trong đó:
Sau khi kiểm định đơn biến bằng kiểm định Khi bình phương (Chi
square), tác giả tiến hành chạy hồi quy nhị phân Binary Logistic, do nhân
tố cạnh tranh được đo bằng hai cách là cạnh tranh về chất lượng và cạnh
tranh về giá nên có hai kết quả như sau:
Bảng 2.13 Kết quả chạy hồi quy nhị phân Binary Logistic
(1) (2)
QUYMO 0.003*** 0.003**
(0.001) (0.002)
CHIPHI 0.227*** 0.129**
(0.067) (0.061)
DADANG 0.008** 0.010***
(0.003) (0.003)
CANHTRANHCHATLUONG 0.301*
(0.160)
CANHTRANHGIA 1.605*
(0.863)
THONGTIN -0,788 -0,671
xxxviii
(0,775) (0,611)
_cons -16.129** -11.624*
(7.317) (6.891)
N 56 56
pseudo R2 0.646 0.729
Sai số chuẩn ở trong ngoặc; * p < 0.10, ** p < 0.05, *** p < 0.01
Kết quả kiểm định giá trị R2 nhận được là 0,646 hoặc 0.729 cho
thấy các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 64,6% hoặc 72.9%
sự biến thiên của khả năng áp dụng ABC tại các doanh nghiệp dược phẩm
Việt Nam.
Kết quả chạy hồi quy nhị phân Binary Logistic đưa ra kết luận sau:
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Giả thuyết Nội dung Kết quả
H1
Công ty có quy mô lớn có xu hướng áp
dụng phương pháp ABC nhiều hơn.
Chấp nhận
H2
Công ty có số lượng sản phẩm lớn có xu
hướng áp dụng ABC cao hơn.
Chấp nhận
H3
Doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí gián tiếp cao
có xu hướng áp dụng ABC nhiều hơn.
Chấp nhận
H4
Doanh nghiệp đối mặt với áp lực cạnh tranh
cao có xu hướng áp dụng ABC nhiều hơn.
Chấp nhận
H5
Mức độ quan trọng của thông tin chi phí
tăng thì doanh nghiệp có xu hướng áp dụng
ABC nhiều hơn.
Không chấp
nhận
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
2.4 Thực trạng áp dụng phƣơng pháp kế toán dựa trên hoạt động
(ABC) để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty dƣợc
phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
2.4.1 Khảo sát và thu thập số liệu
Toàn bộ quá trình khảo sát và thu thập số liệu diễn ra trong 3
tháng (tháng 10/2015 - 12/2015). Bảng hỏi được gửi trực tiếp tới kế
toán trưởng của 187 công ty sản xuất dược tại Việt Nam qua đường
bưu điện và gặp trực tiếp tại các hội thảo chuyên sâu của ngành dược.
xxxix
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp dược niêm yết, do là đối tượng
nghiên cứu chính của luận án đồng thời số lượng không nhiều nên tác
giả đã tiếp cận và thu thập được toàn bộ kết quả trả lời của 15 công ty
này.
2.4.1.1 Thiết kế khảo sát
2.4.1.2 Quy trình xây d ng Bảng hỏi
2.4.2 Thực trạng áp dụng phương pháp kế toán ABC
2.4.2.1 Th c trạng chung áp dụng phương pháp kế toán ABC trong các
công ty dược phẩm niêm yết
xl
a. Quy mô doanh nghiệp
Kết quả khảo sát cho thấy 100% các doanh nghiệp dược phẩm
niêm yết đều có quy mô vừa và lớn. Doanh nghiệp lớn nhất có số lượng
nhân viên 5.000 người, doanh nghiệp nhỏ nhất là 129 người.
b. Sự đa dạng của sản phẩm
Các doanh nghiệp được điều tra được hỏi về số lượng, chủng loại
sản phẩm và các ngành nghề kinh doanh. Số lượng sản phẩm dịch vụ
của mỗi công ty dược rất đa dạng, nhiều nhất phải kể đến công ty Dược
Hậu Giang với khoảng 400 sản phẩm. Doanh nghiệp ít nhất là công ty
CP sản xuất kinh doanh dược và trang thiết bị y tế Việt Mỹ cũng có tới
trên 20 sản phẩm. Các doanh nghiệp còn lại dao động chủ yếu trong
khoảng 80-150 sản phẩm.
c. Mức độ cạnh tranh
Theo kết quả điều tra về mức độ quan trọng của các yếu tố trong
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, thì cạnh tranh về chất lượng
và cạnh tranh về giá là hai nhân tố có áp lực cạnh tranh cao nhất.
d. Tỷ lệ chi phí gián tiếp so với tổng chi phí
Câu hỏi số 5 là câu hỏi về tỷ lệ phần trăm trong tổng chi phí của
ba khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí chung. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ chi phí sản
xuất chung hiện nay của ngành dược đã tăng lên đáng kể, gần ngang
bằng với tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp.
e. Mức độ quan trọng của thông tin chi phí
Các doanh nghiệp sử dụng thông tin chi phí nhằm mục tiêu định
giá sản phẩm là quan trọng nhất (4,07/5), mục tiêu quan trọng tiếp theo
là kiểm soát chi phí (3,87) và lên kế hoạch cho sản phẩm/dịch vụ (3,47)
f. Tỷ lệ và mức độ áp dụng ABC tại các doanh nghiệp sản xuất
dược phẩm niêm yết
Mức độ áp dụng ABC tại các doanh nghiệp được đưa vào Bảng
khảo sát, câu hỏi số 11.
xli
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ áp dụng phƣơng pháp ABC tại các doanh nghiệp
dƣợc niêm yết
(Kết quả trả lời câu hỏi số 11 – phụ lục 3.7)
2.4.2.2 Th c trạng áp dụng phương pháp kế toán ABC tại các công ty
đã áp dụng phương pháp ABC
Hệ thống ABC tại công ty CP dược phẩm Hà Tây tuân theo quy
trình 7 bước và 3 chỉ dẫn nhằm nâng cao chất lượng hệ thống chi phí
(tăng cường theo dõi chi phí trực tiếp, thiết lập những nhóm chi phí
gián tiếp đồng nhất, tìm ra cơ sở phân bổ chi phí có mối quan hệ nhân
quả với những chi phí trong nhóm chi phí vừa thiết lập). Các bước như
sau:
Bước 1: Nhận diện những sản phẩm được chọn làm đối tượng
chi phí.
Bước 2: Nhận diện những chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Bước 3: Lựa chọn những hoạt động và cơ sở phân bổ chi phí sử
dụng cho việc phân bổ chi phí gián tiếp của sản phẩm. Theo các chỉ dẫn
nâng cao chất lượng của hệ thống chi phí, 9 nhóm chi phí (cost pools)
hay hoạt động (activities) đã được đã được nhận diện:
Bước 4: Nhận diện những chi phí liên quan đến mỗi cơ sở
phân bổ chi phí:
0% 6.67%
13.33%
26.67%
0.00%
53.33%
Áp dụng ABC toàn doanh
nghiệp
Áp dụng ở một vài mảng
Áp dụng ở dạng dự án thí
điểm
Hiện đang xem xét áp
dụng
Chưa hề xem xét phương
pháp này
xlii
Bước 5: Ước tính tỷ lệ phân bổ cho mỗi cơ sở phân bổ chi phí
(giai đoạn phân bổ thứ nhất)
Bước 6: Ước tính chi phí được phân bổ cho mỗi sản phẩm (giai
đoạn phân bổ thứ 2)
Bước 7: Ước tính tổng chi phí của sản phẩm bằng việc cộng tổng
chi phí trực tiếp và gián tiếp phân bổ cho sản phẩm.
xliii
Bảng 2.30: So sánh kết quả tính toán theo phƣơng pháp truyền
thống và
phƣơng pháp ABC
ĐVT: Đồng/ sản
phẩm
Giá
Phƣơng
pháp
Paraceta
mol
Vitamin
B1
Chymod
k 4,2mg
Hembloo
d H10
Giá
thành
sản
xuất
Truyền
thống
43,81 69,38 165,19 185,00
ABC 33,39 60,34 153,95 200,05
Chênh
lệch
-24% -13% -7% 8%
Giá
thành
toàn bộ
Truyền
thống
57,63 84,29 189,59 196,90
ABC 39,63 68,74 169,71 221,44
Chênh
lệch
-31% -18% -10% 12%
Giá
bán
Truyền
thống
66,28 96,93 218,03 226,43
ABC 45,57 79,05 195,16 254,66
Nguồn: phòng kế toán công ty dược phẩm Hà Tây
Nhận xét
Có thể thấy giá thành tính theo phương pháp ABC của sản phẩm
Hemblood H10 là 221,44 đồng/sản phẩm trong khi đó giá bán tính theo
phương pháp truyền thống là 226.43 đồng/sản phẩm. Nếu doanh
nghiệp không sử dụng phương pháp ABC mà chỉ tính giá bằng phương
pháp truyền thống thì việc sản xuất sản phẩm này trong thực tế gần như
không mang lại giá trị nào cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp có thể cân
nhắc ra quyết định đối với việc tiếp tục hay không tiếp tục sản xuất sản
phẩm này.
2.4.2.3 Kết quả khảo sát tại các công ty áp dụng th điểm và chưa áp
dụng phương pháp ABC
Thứ nhất, về đối tượng tập hợp chi phí
xliv
100% các doanh nghiệp được điều tra đều có đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm sản xuất (từng loại thuốc) và
từng phân xưởng sản xuất. Điều này phù hợp theo đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất của ngành dược. Các loại sản phẩm thuốc viên và
thuốc tiêm được bố trí sản xuất tại các phân xưởng khác nhau và tại
một thời điểm chỉ có một loại sản phẩm được sản xuất trên một dây
chuyền. vì thế đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp sản
xuất dược phẩm thường được xác định là từng sản phẩm sản xuất
hoàn thành.
Thứ hai, về kế toán chi phí sản xuất: chưa theo dõi tách biệt giữa
chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Thứ ba về tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất dược niêm yếu đều sử dụng
phương pháp trực tiếp để tính giá thành. Một thẻ tính giá sẽ được lập
cho mỗ sản phẩm sau đó được tập hợp vào Bảng tổng hợp.
Thứ tư về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý quản lý
doanh nghiệp
Tại tất cả các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm đều không theo
dõi tách biệt chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến đổi với chi
phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cố định, ngoại trừ công ty Dược
Lâm Đồng có theo dõi tách riêng chi phí bán bàng biến đổi (hoa hồng
bán hàng) và chi phí bán hàng cố định.
2.5 Đánh giá thực trạng áp dụng phƣơng pháp kế toán dựa trên
hoạt động (ABC) tại các công ty dƣợc phẩm niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam
2.5.1 Những kết quả đạt được
2.5.1.1 Tại các công ty đã áp dụng
Thứ nhất, phương pháp ABC đang và đã bắt đầu được quan tâm
tại công ty dược phẩm niêm yết
xlv
Thứ hai, ABC đã mang lại thành công nhất định cho công ty áp
dụng, khắc phục được nhiều nhược điểm của phương pháp truyền
thống
2.5.1.2 Tại các công ty mới áp dụng th điểm và chưa áp dụng
Thứ nhất, chi phí được phân loại tương đối hợp lý
Thứ hai, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đáp ứng được
yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán tài chính
2.5.2 Những tồn tại và hạn chế
2.5.2.1 Tại các công ty đã áp dụng
Thứ nhất, mức độ áp dụng ABC tại các doanh nghiệp dược Việt
Nam chưa cao.Thứ hai, doanh nghiệp áp dụng phương pháp ABC chưa
triệt để.Thứ ba, chưa khai thác tối đa lợi ích của ABC.Thứ tư, chưa gắn
kết ABC với ABM.
2.5.2.2 Tại các công ty áp dụng th điểm và chưa áp dụng
Thứ nhất, cách phân loại chi phí còn đơn giản, chưa đúng bản
chất. Thứ hai, hệ thống kế toán chi phí hiện nay trong các doanh nghiệp
sản xuất dược phẩm thiếu những yếu tố cơ bản nhất của một hệ thống
quản trị chi phí kinh doanh.Thứ ba, đối tượng hạch toán chi phí và tính
giá thành, tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung chưa hợp lýThứ tư,
không thực hiện phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh. Thứ
năm, chưa tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận
2.5.2.3 Nguyên nhân những hạn chế trong việc áp dụng ABC tại Việt
Nam.
Trình độ ứng dụng CNTT trong các công ty Việt Nam thấp
Nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn còn hạn chế
Thiếu sự định hướng và hỗ trợ của Nhà nước trong việc áp dụng
quản trị chi phí kinh doanh đặc biệt là kế toán quản trị.
xlvi
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP KẾ TOÁN DỰA TRÊN HOẠT
ĐỘNG (ABC) ĐỂ TÍNH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÁC CÔNG TY DƢỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Cơ sở khoa học và điều kiện áp dụng phƣơng pháp kế toán dựa
trên hoạt động (ABC) trong các công ty sản xuất dƣợc phẩm niêm yết
Việt Nam
3.1.1 Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Ngày 10/01/2014 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành dược giai đoạn đến 2020 theo Quyết định số 68/2014/QĐ-TTg
và tầm nhìn đến năm 20130 như sau: Thứ nhất, thuốc sản xuất trong nước
cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng, sản xuất được thuốc chuyên khoa đặc trị,
chủ động sản xuất vắc xin, sinh phẩm cho phòng chống dịch bệnh, sản xuất
được nguyên liệu làm thuốc. Thứ hai, hệ thống kiểm nghiệm, phân phối
thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc ngang bằng các nước tiên
tiến trong khu vực.
3.1.2 Môi trường kinh doanh mới
Thực trạng hệ thống kế toán chi phí hiện nay trong các doanh nghiệp
sản xuất dược phẩm không đáp ứng được nhu cầu cấp bách của môi trường
kinh doanh mới.
3.1.3 Phương pháp kế toán chi phí truyền thống có nhiều bất cập
Thông tin do hệ thống kế toán chi phí hiện nay tại các doanh nghiệp
sản xuất dược phẩm Việt Nam cung cấp không đáp ứng được yêu cầu kịp
thời do các thông tin về chi phí và giá thành chỉ có được khi đã kết thúc kỳ
kế toán.
3.1.4 Sự phù hợp của việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo
hoạt động (ABC) đối với các công ty dược phẩm niêm yết
Kết hợp với kết quả điều tra ở chương 2, các phân tích dưới đây sẽ
cho thấy phương pháp ABC phù hợp để ứng dụng tại các doanh nghiệp
Dược phẩm niêm yết.
xlvii
3.1.4.1 Doanh nghiệp có quy mô lớn
Trong chương 2 nghiên cứu định lượng cũng đã chứng minh doanh
nghiệp quy mô lớn có khả năng áp dụng ABC cao hơn do đáp ứng được
những điều kiện cần về tài chính và nhân lực.
3.1.4.2 Sản phẩm dịch vụ đa dạng, quy trình sản xuất kinh doanh phức tạp
Theo kết quả điều tra câu số 3, số lượng sản phẩm dịch vụ của các
công ty dược phẩm niêm yết tương đối đa dạng, quy trình sản xuất phức tạp,
qua nhiều công đoạn, những công ty như công ty dược phẩm Hậu Giang có
tới gần 400 lại sản phẩm, kết hợp với lý thuyết chương 1, việc áp dụng ABC
cho các doanh nghiệp này là hoàn toàn phù hợp.
3.1.4.3 Cấu trúc chi ph thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ chi phí chung
Kết quả khảo sát chương 2 cho thấy gần 53% các doanh nghiệp trả lời
tỷ lệ chi phí sản xuất chung sẽ tăng trong vòng 5 năm tới, ngược lại chỉ có
7% (1 doanh nghiệp) cho rằng tỷ lệ chi phí sản xuất chung sẽ giảm. Khi tỷ lệ
chi phí chung tăng lên việc áp dụng phương pháp ABC sẽ cho kết quả tính
chi phí chính xác hơn do các chi phí chung đi vào sản phẩm phản ánh đúng
các hoạt động tiêu tốn chi phí hơn là phân bổ theo một tiêu thức như phương
pháp truyền thống
3.1.4.4 Mức độ cạnh tranh cao
Tại các doanh nghiệp dược niêm yết, theo kết quả điều tra câu hỏi số
8, trong chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp, các yếu tố doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu là về giá thành và chất lượng, điều này dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt không những về chất lượng sản phẩm mà còn về giá
sản phẩm.
3.1.4.5 Thông tin chi phí ngày càng trở nên quan trọng
Kết quả điều tra ở chương 2 (câu hỏi số 7, phụ lục 2.6) có đến 75%
các doanh nghiệp trả lời thông tin chi phí là quan trọng trong việc kiểm soát
giá thành, 95% doanh nghiệp đánh giá vai trò của thông tin chi phí là quan
trọng trong việc định giá sản phẩm,
3.1.5 Dự báo xu hướng áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động
ABC để tính chi phí và giá thành tại các công ty dược phẩm niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới..
xlviii
Theo kết quả khảo sát câu hỏi số 27 dành cho các doanh nghiệp chưa
áp dụng ABC để xem xét sự đánh giá về khả năng áp dụng ABC trong
tương lai, có tới 6 doanh nghiệp (50%) nghĩ rằng trong 5 năm tới sẽ áp dụng
ABC.
3.2 Giải pháp hoàn thiện và nâng cao khả năng áp dụng phƣơng pháp
kế toán dựa trên hoạt động ABC để tính chi phí và giá thành tại các
công ty dƣợc phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
3.2.1 Nhóm giải pháp đối với các công ty đã áp dụng
3.2.2.1 Điều chỉnh và mở rộng mô hình ABC đã áp dụng
3.2.2.2 Khai thác triệt để lợi ích ABC, gắn ABC và ABM
3.2.2.3. Coi trọng việc phát triển công tác kế toán quản trị trong doanh
nghiệp
3.2.2 Nhóm giải pháp đối với các công ty áp dụng thí điểm và chưa áp
dụng
3.2.2.1 Thành lập nhóm chuyên viên phụ trách th c hiện ABC
Do việc lên kế hoạch và thực hiện áp dụng thành công ABC tương
đối phức tạp nên cần thành lập một nhóm các chuyên viên chuyên trách về
ABC. Nhóm chuyên trách này bao gồm ít nhất 4 thành viên như sau: nhóm
trưởng, kế toán chi phí, giám sát sản xuất, kỹ sư công nghệ.
3.2.2.2 Khuyến khích s tham gia của tất cả các phòng ban trong tổ chức
Việc tổ chức từ khâu đào tạo đến thực hiện ABC cần có sự tham gia
của nhân viên trong các phòng ban của doanh nghiệp. ABC quan tâm đến
tất cả các hoạt động từ khâu lên kế hoạch mua hàng đến khâu phân phối và
hậu mãi, đòi hỏi thông tin được thu thập từ tất cả các bộ phận.
3.2.2.3 Giáo dục và đào tạo về ABC/M cho nhân viên trong doanh nghiệp
Để áp dụng thành công phương pháp ABC vào trong doanh nghiệp
ngoài những điều kiện cấn như tiềm lực tài chính, sự ủng hộ của nhà quản trị
, những yếu tố về kỹ thuật và thiết bị, công nghệ, con người thì việc am hiểu
trong doanh nghiệp là điều kiện đủ cho việc vận dụng thành công phương
pháp này.
3.2.2.4 Sử dụng mô hình ABC đơn giản nhằm tiết kiệm chi phí và dễ sử
dụng
xlix
3.3 Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
3.3.1 Đối với Nhà nước
Nhà nước cần có những thay đổi trong hệ thống pháp luật và chính
sách kinh tế vĩ mô, cần có sự bình đẳng về giá, bình đẳng về phương thức
tiếp thị và tỷ lệ hoa hồng giữa dược phẩm trong nước và dược phẩm nước
ngoài.
3.3.2 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp Dược Việt Nam
ABC không phải là một phương pháp quá mới mẻ tại Việt Nam tuy
nhiên những nguồn cung cấp kiến thức chuyên sâu như sách báo, hội thảo
về ABC còn rất thiếu thốn. Hơn nữa việc thiếu sự ủng hộ của các lãnh đạo
cấp cao và sự thiếu đồng thuận của các bộ phận trong doanh nghiệp một
phần là do việc không hiểu biết về những lợi ích thiết thực mà phương pháp
ABC mang lại. Những hội thảo chuyên đề về ABC do hiệp hội doanh
nghiệp Việt Nam tổ chức sẽ là một kênh thông tin cũng như một cầu nối
chia sẻ, cung cấp những kiến thức và kinh nghiệm ở mức độ cơ bản và
chuyên sâu không những cho nhân viên mà còn cho các lãnh đạo cấp cao
trong doanh nghiệp. Việc cung cấp kiến thức giúp họ tháo gỡ những hoài
nghi và rụt rè trong việc thực hiện ứng dụng phương pháp quản trị mới này
mà trước đây họ có thể cho là sự lãng phí không cần thiết.
3.3.3 Đối với Bộ Y Tế
Bộ Y tế cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và tạo khối liên
kết giữa các doanh nghiệp trong nước .
l
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng Luận án đã
xây dựng mô hình gồm 5 nhân tố và đã tìm ra 4 nhân tố tác động tới việc
áp dụng phương pháp ABC của công ty dược phẩm đó là quy mô doanh
nghiệp, cấu trúc chi phí, sự đa dạng của sản phẩm, năng lực cạnh tranh và
đã tìm ra đặc điểm của các công ty dược phẩm niêm yết phù hợp với việc
áp dụng phương pháp này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ áp
dụng phương pháp ABC tại các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết chưa
cao. Tuy nhiên một khi đã áp dụng phương pháp ABC lại thực sự mang
lại hiệu quả - trường hợp phân tích tại công ty Dược phẩm Hà Tây.
Kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng ABC tại một số
doanh nghiệp điển hình trên thế giới Luận án cũng đưa ra một số bài học
kinh nghiệm cho các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt nam. Theo tác giả thành lập nhóm chuyên trách về
ABC và lựa chọn mô hình ABC phù hợp là việc đầu tiên các doanh
nghiệp nên thực hện. Ngoài ra để phương pháp ABC thực sự mang lại
hiệu quả các doanh nghiệp nên áp dụng gắn kết giữa việc áp dụng ABC
với áp dụng ABM.
Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp, Luận án cũng
đưa ra các giải pháp đối với nhà nước, Hiệp hội các doanh nghiệp, Bộ y tế
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thiện và nâng cao khả năng áp
dụng phương pháp ABC.
Tuy nhiên khi thực hiện Luận án, tác giả cũng gặp một số khó khăn
nhất định như sau:
Thứ nhất, do hạn chế số lượng các doanh nghiệp trong tên Luận án
là các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết nên chỉ có 15 doanh nghiệp số
lượng mẫu tương đối nhỏ, không đủ để có thể áp dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng. Để khắc phục khó khăn này tác giả đã điều tra
thêm toàn bộ các doanh nghiệp dược phẩm Việt nam, từ đó tìm ra được
các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp ABC. Các bài
nghiên cứu trong tương lai nên mở rộng phạm vi nghiên cứu ngay khi
quyết định chọn tên Luận án, có thể là toàn bộ các công ty dược, hoặc
li
toàn bộ các công ty niêm yết, như vậy số liệu mẫu thống kê đa dạng hơn,
có thể áp dụng được thêm các mô hình kinh tế lượng khác để phân tích số
liệu, tăng tính thuyết phục cho các kết luận của nghiên cứu.
Thứ hai là khó khăn trong việc thu thập số liệu, kế toán tại doanh
nghiệp chưa hiểu nhiều về phương pháp kế toán ABC, có công ty trả lời
đã áp dụng phương pháp kế toán ABC nhưng khi tác giả đến tận nơi tìm
hiểu hệ thống kế toán thì bản chất vẫn là phương pháp kế toán truyền
thống. mặt khác các thông tin về chi phí là bảo mật nên việc tiếp cận với
nguồn số liệu cũng gặp nhiều khó khăn.
Khó khăn thứ ba là khó khăn trong việc tìm tài liệu cho Luận án, đa
phần các tài liệu tham khảo là tài liệu Tiếng Anh, có những nội dung
tương đối khó để hiểu sâu. Mặc dù cố gắng nhưng tác giả cũng chưa tìm
được một nghiên cứu về ABC tại một doanh nghiệp Dược phẩm nào trên
thế giới để có thể so sánh với ngành Dược Việt Nam. Tác giả cũng hy
vọng rằng trong tương lai khi có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về ABC
tại Việt Nam hơn, lúc đó khả năng trao đổi chia sẻ kinh nghiệm về
phương pháp kế toán ABC sẽ được cập nhật và mở rộng hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_ap_dung_phuong_phap_ke_toan_theo_hoat_dong_abc_de_ti.pdf