Để kiểm định các kết quả rút được từ nghiên cứu định tính, Luận án đã dùng phương
pháp khảo sát trên số lượng mẫu thu thập đạt yêu cầu sử dụng là 269 tại các DN có trụ sở
chính tại TPHCM và một số tỉnh, thành phố như Bình Dương, Long An, Đồng Nai, Bà RịaVũng Tàu, Hà Nội, Khánh Hòa. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach và
kiểm định giá trị thang đo qua phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy thang đo có độ tin
cậy cao và đảm bảo giá trị. Sau khi kiểm định các điều kiện cần thiết cho phân tích hồi qui
và thấy tất cả đều thỏa mãn, tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho
thấy 10 nhân tố rút ra từ nghiên cứu định tính được tiếp tục khẳng định qua mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê đến CLTT BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho thấy có 8 nhân tố tác động
ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động đến CLTT BCTC, có hai nhân tố
được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này (Áp lực từ thuế và CL PMKT). Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng khẳng định hai nhân tố Niêm yết và Quy mô DN thực sự đóng vai trò là
biến điều tiết của mô hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên
CLTT BCTC.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 206 trang
206 trang | 
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2312 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 của chính 
các công ty kiểm toán độc lập. Tác giả đề ra các ý kiến sau: 
 Xây dựng đội ngũ kiểm toán viên có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và có 
khả năng tiếp cận với các các chuẩn mực nghề nghiệp, tài liệu và chứng chỉ nghề nghiệp 
trong nước và quốc tế. Cần thực hiện thường xuyên công tác đánh giá và đánh giá lại 
trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên. 
 Cần xem đảm bảo CL là một vấn đề mang tính chiến lược của công ty, là yếu tố chính 
yếu đảm bảo sự thành công và phát triển của công ty. Cần xây dựng hệ thống kiểm soát 
CL trên toàn công ty với quy trình và sự tuân thủ chặt chẽ. 
Phát huy vai trò của Hiệp hội nghề nghiệp 
Thông tư số 157/2014 của Bộ Tài chính quy định về kiểm soát CL dịch vụ kiểm toán 
đã trao trách nhiệm cho Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán (VACPA) trong việc kiểm soát 
CL các dịch vụ do hội viên của mình cung cấp, đồng thời thực hiện các hoạt động theo dõi, 
giám sát cũng như hỗ trợ các hội viên khắc phục, sửa chữa các sai sót, kiến nghị sau khi 
kiểm tra. Để đảm nhận nhiệm vụ này, VACPA cần thực hiện các công việc sau: 
 Cần thành lập Ủy ban kiểm soát CL: kinh nghiệm của các nước trên thế giới như Mỹ, 
Pháp, cho thấy muốn kiểm soát CL, phải thành lập Ủy ban phụ trách có liên quan trực 
thuộc Hiệp hội nghề nghiệp (Ủy ban kiểm soát chéo thuộc AICPA- Hoa Kỳ) hoặc vừa là 
Hiệp hội nghề nghiệp, vừa đóng vai trò là cơ quan Nhà Nước (Ủy ban tối cao về kiểm 
toán- Pháp) (Trần, 2009). Tại Việt Nam, Ủy ban kiểm soát CL kiểm toán cần trực thuộc 
Hội nghề nghiệp (VACPA) và chịu sự giám sát của Nhà nước. 
 Xây dựng hệ thống tiêu chí và quy trình kiểm soát CL: Ủy ban kiểm soát CL cần xây 
dựng tiêu chí cụ thể trên cơ sở tham khảo và kế thừa kinh nghiệm của các Hiệp hội nghề 
nghiệp trên thế giới như tiêu chí đánh giá CL kiểm toán được ban hành bởi Ủy ban giám 
153 
sát KT công ty đại chúng của Hoa Kỳ (PCAOB), Bên cạnh đó, cần xây dựng cụ thể 
quy trình kiểm soát CL theo từng giai đoạn: chuẩn bị kiểm soát, thực hiện kiểm soát và 
theo dõi sau kiểm soát. 
5.2.8. GIA TĂNG CLTT BCTC TỪ PHÍA ĐẢM BẢO CL PMKT 
5.2.8.1. Luận bàn về tác động của CL PMKT lên CLTT BCTC 
Lý thuyết xử lý Thông tin cho rằng sự thích hợp của khả năng xử lý thông tin sẽ có 
một ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả của DN (Galbraith, 1973). Để vậy, một trong những cách 
thức cần phải thực hiện là gia tăng năng lực xử lý thông tin nhằm gia tăng hiệu quả của 
thông tin (Premkumar & ctg, 2005). Khi PMKT được thiết lập trên cơ sở tuân thủ các quy 
định của chuẩn mực và chế độ KT sẽ gia tăng tính Thích hợp của BCTC; PMKT được thiết 
lập trên cơ sở lưu lại đầy đủ các vết tích của quá trình ghi nhận và xử lý các nghiệp vụ kinh 
tế phát sinh sẽ giúp đảm bảo việc Trình bày trung thực của BCTC. Bên cạnh đó, PMKT có 
CL còn giúp giảm thiểu các sai sót thông qua việc xử lý công tác KT bằng các bút toán tự 
động; đảm bảo các thuộc tính gia tăng CL BCTC như tính Kịp thời, Toàn vẹn,Phân tích 
hồi qui của nghiên cứu cho thấy khi CL PMKT tăng lên 1 điểm thì CLTT BCTC tăng thêm 
0,100 điểm. Kết quả phân tích theo SĐ 5.17 cho thấy nhìn chung, PMKT trong các DN Việt 
Nam hiện nay đã đảm bảo CL, tuy nhiên một số nội dung vẫn còn được đánh giá chưa cao 
cho thấy yếu tố an toàn truy cập và việc lưu lại các bằng chứng xử lý trên PMKT chưa thực 
sự được các nhà cung cấp PMKT quan tâm. Xuất phát từ các lập luận trên, tác giả kiến nghị 
cần phải gia tăng CL PMKT để đảm bảo gia tăng CLTT BCTC. 
154 
Ghi chú: 
PMKT1: PMKT đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực & quy định 
của KT 
PMKT2: PMKT có lưu trữ đủ thông tin cho phép theo dõi người 
truy cập 
PMKT3: Mọi chỉnh sửa sổ sách KT đều được lưu lại vết tích trên 
PMKT 
PMKT4: PMKT luôn đảm bảo cung cấp TTKT trung thực & hợp 
lý 
PMKT5: PMKT phù hợp với đặc điểm SXKD tại đơn vị 
SĐ 5.17: Kết quả đo lường CL PMKT và 5 nội dung cấu thành giá trị của nó (Nguồn: 
số liệu khảo sát thực tế 2015) 
5.2.8.2. Giải pháp gia tăng CL PMKT nhằm góp phần gia tăng CLTT BCTC 
Cần thực hiện việc kiểm tra CL PMKT 
Tại một số quốc gia trên thế giới, việc kiểm tra PMKT thường được thực hiện bởi cơ 
quan thuế thông qua quá trình kiểm tra và quyết toán thuế tại các DN. Tại Đức, Bộ Luật 
thuế- German Tax code 1977 (Bộ Tài Chính CHLB Đức, 1995) quy định quyền hạn và trách 
nhiệm của cơ quan thuế trong việc kiểm tra PMKT khi thực hiện quyết toán thuế tại các DN; 
Tại Singapore, kiểm tra PMKT được hướng dẫn tại quy định về Hướng dẫn PMKT do Cơ 
quan thuế ban hành (IRAS, 2009). Tại Pháp, việc kiểm tra thuế tại các đơn vị tổ chức công 
tác KT bằng máy tính được quy định tại Luật BO-13L-1-06 “Kiểm tra công tác KT trên máy 
tính” do Tổng Cục Thuế Pháp ban hành (Direction Générale des Impôts, 2006) và tại tài liệu 
hướng dẫn quy trình thuế (Livre Procédures Fiscales, 2015). Nội dung chính của các quy 
định này thường hướng đến những nội dung chính như: phạm vi kiểm tra; yêu cầu về điều 
kiện của PMKT; cách thức kiểm tra; xử phạt (Livre procédures Fiscales, 2015): 
Tại Việt Nam, mặc dù Bộ tài Chính đã đưa ra các quy định về tiêu chí CL của PMKT 
(Bộ Tài Chính, 2005), tuy nhiên vẫn chưa có quy định nào hướng dẫn cụ thể cơ quan có 
trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ những quy định này. Luật Quản lý thuế hiện nay cũng 
vậy, chưa có quy định nào về việc kiểm tra công tác KT trong các đơn vị sử dụng PMKT 
cũng như hướng dẫn cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế về việc kiểm tra 
155 
PMKT trong quá trình kiểm tra, quyết toán thuế tại các DN. Vì vậy, tác giả kiến nghị Nhà 
Nước cần nghiên cứu và ban hành quy định cụ thể về kiểm tra việc tuân thủ các tiêu chí về 
CL PMKT tại các DN; triển khai những quy định về kiểm định CL PMKT trên cơ sở tham 
khảo và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới. 
Cần thực hiện kiểm định CL PMKT 
Hiện nay trên thị trường Việt Nam, có rất nhiều PMKT đã và đang được sử dụng tại 
các DN. Việc tồn tại nhiều nhà cung cấp PMKT như hiện nay bên cạnh việc tạo điều kiện 
cho các DN có quyền lực chọn PMKT phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều 
kiện kinh tế của đơn vị mình thì cũng gây ra những hậu quả không tốt làm ảnh hưởng đến 
CLTT trên BCTC. Có rất nhiều PMKT hiện nay chưa đảm bảo yêu cầu về CL được quy định 
bởi Bộ Tài Chính và người tiêu dùng rất có ít thông tin để lựa chọn PMKT có CL. Vì vậy, 
tác giả kiến nghị đối với những PMKT đóng gói (là các phần mềm được nhà cung cấp thiết 
kế sẵn, đóng gói thành các hộp sản phẩm), Bộ Tài Chính cần yêu cầu những PMKT này cần 
phải được kiểm định CL trước khi được lưu thông trên thị trường. Bên cạnh đó, các DN 
trước khi lựa chọn PMKT cho DN mình cần phải tìm hiểu uy tín và CL của PMKT, cần lựa 
chọn PMKT đã được kiểm định CL. 
5.2.9. ĐỀ CAO VAI TRÒ GIÁM SÁT CLTT BCTC TỪ PHÍA UBCKNN. 
5.2.9.1. Luận bàn về vai trò của UBCKNN và CLTT BCTC 
Dựa trên Lý thuyết đại diện, Bell & Carcello (2000); Céline Michailesco (2010) cho 
rằng, trong các tổ chức có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý, sẽ nảy sinh những hành 
vi tư lợi của những người đại diện. Vì vậy, việc phổ biến thông tin KT cho phép giảm thiểu 
chi phí đại diện (Leftwich & ctg 1981; Ray & Gupta 1988, theo Céline Michailesco 2010). 
Kết quả phân tích hồi quy với Niêm yết là biến điều tiết cho thấy trong các DN đã niêm yết, 
Hành vi quản trị lợi nhuận được phát hiện và ngăn ngừa; các nhân tố khác có tác động tích 
cực đến CLTT BCTC đều được đánh giá cao hơn nhóm các DN còn lại. Điều này cho thấy 
yêu cầu cung cấp thông tin từ người ủy quyền, từ các cổ đông cũng như từ UBCKNN đã tạo 
156 
ra một áp lực trong việc cung cấp thông tin có CL. Vì vậy, nâng cao hiệu quả giám sát của 
UBCKNN sẽ góp phần gia tăng CLTT BCTC. 
5.2.9.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát CLTT BCTC của các DN niêm yết 
Tại Pháp, tài liệu tham khảo (Document de référence) là một những báo cáo quan 
trọng mà UBCKNN Pháp (COB) yêu cầu các DN có niêm yết phải công bố. Trong báo cáo 
này, phải có những thông tin tổng quan về DN; thông tin kèm theo phân tích về kết quả hoạt 
động và tình hình tài chính của DN; thông tin về quản trị DN. Bên cạnh đó, Luật đảm bảo an 
toàn về tài chính của Pháp (Loi de Sécurité Financière- LSF) còn yêu cầu trong các công ty 
cổ phần (Société anonyme), Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc hội đồng giám sát phải trình 
bày dưới dạng văn bản những quy trình và thủ tục KSNB được áp dụng tại đơn vị. Ủy viên 
kiểm tra báo cáo tài chính (Commissaire aux comptes) phải trình bày trong báo cáo của 
mình ý kiến về quy trình KSNB của đơn vị có liên quan đến việc xử lý và trình bày thông tin 
KT và tài chính. Tại Mỹ, đạo luật Sarbanes-Oxley (SOX) yêu cầu các công ty cổ phần phải 
chú ý xác đáng đến việc công khai thông tin tài chính, nêu rõ trách nhiệm của bộ phận quản 
lý công ty trong việc thiết lập và duy trì hoạt động hữu hiệu của hệ thống KSNB và và chịu 
trách nhiệm đối với CL của BCTC. Từ đó cho thấy vấn đề cốt lõi của các quy định trên là 
nhằm cải tiến về CLTT BCTC. 
Tại Việt Nam, ngoài BCTC đã được kiểm toán, UBCKNN yêu cầu các công ty đại 
chúng có trách nhiệm công bố Báo cáo thường niên; Báo cáo tình hình quản trị công ty; 
thông tin họp Hội đồng cổ đông (Bộ Tài chính, 2012). Mặc dù vậy, các thông tin cung cấp 
của các công ty niêm yết phần đông vẫn khá nghèo nàn, chưa đáp ứng được như cầu của 
người sử dụng thông tin. Tác giả đề ra các kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của UBCK trong 
việc giám sát và nâng cao CLTT BCTC, cụ thể: 
 Cần quy định Báo cáo thường niên của các công ty niêm yết phải đính kèm một số thông 
tin phân tích về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của DN; 
157 
 Cần quy định rõ trách nhiệm của bộ phận quản lý và mức xử phại đối với việc không 
đảm bảo CLTT BCTC. 
5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN 
Khám phá, đo lường, kiểm định và xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến CLTT 
BCTC là chủ đề được tác giả nghiên cứu và thực hiện trong một khoản thời gian dài với 
mong muốn nghiên cứu của mình sẽ đóp góp vào việc hoàn thiện lý thuyết về CLTT trong 
lĩnh vực CLTT BCTC, cụ thể là trong điều kiện và tình hình các DN tại Việt Nam. Với kết 
quả nghiên cứu đạt được, tác giả hy vọng cung cấp những thông tin về thực trạng CLTT 
BCTC của các DN Việt Nam cũng như đề ra những giải pháp nhằm nâng cao CLTT BCTC. 
Mặc dù đề tài đã được thực hiện với sự nỗ lực hết mình của tác giả, sự hỗ trợ nhiệt tình từ 
phía các Thầy, Cô, chuyên gia, đồng nghiệp đang công tác trong lĩnh vực giáo dục và thực tế 
tại bên ngoài DN, nhưng do khả năng và kiến thức có hạn nên đề tài không tránh khỏi những 
hạn chế, cụ thể: 
 Đo lường và đánh giá CLTT BCTC không phải là một công việc dễ dàng, cả về việc 
thiết kế thang đo đo lường lẫn việc lựa chọn đối tượng để khảo sát. Trong nghiên cứu 
này, đối tượng thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng chủ yếu là những người quản 
lý công tác KT tại các DN với lý do là những đối tượng này là người rất am hiểu về các 
nhân tố tác động cũng như điều kiện ghi nhận, xử lý, trình bày thông tin BCTC của 
chính DN mình. Hơn nữa, có rất nhiều khái niệm đo lường của nghiên cứu này (Trình 
bày trung thực của BCTC; Hành vi quản trị lợi nhuận; Năng lực nhân viên KT; Hỗ trợ từ 
phía nhà quản trị,) chỉ có thể đo lường được bằng chính những đối tượng bên trong 
DN. Trong các nghiên cứu tiếp theo, các tác giả cần tìm phương pháp tiếp cận, đo lường, 
đánh giá CLTT BCTC từ các đối tượng khác như nhà đầu tư- những người trực tiếp sử 
dụng thông tin BCTC. 
 Để xác định giá trị các biến trong mô hình, nghiên cứu lấy giá trị trung bình cộng. 
Phương pháp này bên cạnh ưu điểm cũng có hạn chế là bỏ qua trọng số giữa các biến 
158 
quan sát hoặc giữa các thành phần dùng để đo lường. Vì vậy nghiên cứu tiếp theo cần có 
phương pháp xác định trọng số thích hợp giữa các thành phần đo lường CLTT BCTC. 
 Đối với mẫu thu thập cho nghiên cứu định lượng, các DN có trụ sở chính tại TP HCM 
chiếm tỷ trọng lớn so với các DN có trụ sở chính tại các tỉnh, thành phố khác. Mặc dù 
phạm vi hoạt động của các DN được khảo sát là không có giới hạn về không gian (ngoài 
trụ sở chính tại TP HCM, các DN còn có các trụ sở tại các tỉnh, thành phố khác trên cả 
nước), tuy nhiên, nghiên cứu kế tiếp cần gia tăng tỷ trọng của các DN có trụ sở chính tại 
các tỉnh, thành phố khác. 
 Mô hình hồi qui tuyến tính của nghiên cứu có hệ số xác định R2adj= 0,726 cho thấy các 
biến độc lập giải thích được đến 72,6% biến thiên của biến phụ thuộc. Phần còn lại chưa 
giải thích được (27,4%) có thể là sai số phát sinh từ những rủi ro trong quá trình khảo sát 
hoặc là phần nghiên cứu định tính chưa phát hiện hết các nhân tố của mô hình. Vì vậy, 
các nghiên cứu kế tiếp cần khám phá, bổ sung thêm các nhân tố. 
5.4. KẾT LUẬN 
Vấn đề về CLTT KT nói chung và CLTT BCTC nói riêng hiện diện rộng khắp các tổ 
chức và là một trong những nhân tố quyết định sự sống còn của các tổ chức trong nền kinh 
tế tri thức hiện nay. Mặc dù nghiên cứu cơ bản về vấn đề này trên thế giới đã có bước phát 
triển khá dài, nghiên cứu cơ bản tại Việt Nam hướng đến việc xác định, đo lường và xây 
dựng mô hình các nhân tố tác động đến CLTT BCTC vẫn còn đang trong giai đoạn hoàn 
thiện. 
Luận án đã học tập kinh nghiệm và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó trên thế 
giới và tại Việt Nam về CLTT trong lĩnh vực KT, cụ thể là CLTT BCTC; kết hợp với các dữ 
liệu thu thập từ phần nghiên cứu tình huống để xác định các nhân tố tác động đến CLTT 
BCTC phù hợp với các DN tại Việt Nam, xây dựng thang đo đo lường CLTT BCTC và các 
nhân tố tác động đến CLTT BCTC. Bên cạnh đó, Luận án cũng đã tham khảo các cơ sở lý 
thuyết để lý giải và đưa ra giả thuyết cho các mối quan hệ này. 
159 
Để kiểm định các kết quả rút được từ nghiên cứu định tính, Luận án đã dùng phương 
pháp khảo sát trên số lượng mẫu thu thập đạt yêu cầu sử dụng là 269 tại các DN có trụ sở 
chính tại TPHCM và một số tỉnh, thành phố như Bình Dương, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa- 
Vũng Tàu, Hà Nội, Khánh Hòa. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach và 
kiểm định giá trị thang đo qua phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy thang đo có độ tin 
cậy cao và đảm bảo giá trị. Sau khi kiểm định các điều kiện cần thiết cho phân tích hồi qui 
và thấy tất cả đều thỏa mãn, tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho 
thấy 10 nhân tố rút ra từ nghiên cứu định tính được tiếp tục khẳng định qua mối quan hệ có ý 
nghĩa thống kê đến CLTT BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho thấy có 8 nhân tố tác động 
ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động đến CLTT BCTC, có hai nhân tố 
được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này (Áp lực từ thuế và CL PMKT). Bên cạnh đó, 
nghiên cứu cũng khẳng định hai nhân tố Niêm yết và Quy mô DN thực sự đóng vai trò là 
biến điều tiết của mô hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên 
CLTT BCTC. 
Dựa trên kết quả phân tích hồi qui và phân tích thống kê từ mẫu khảo sát, Luận án đã 
phân tích thực trạng về CLTT BCTC, các nhân tố tác động đến CLTT BCTC trong các DN 
Việt Nam. Dựa trên căn cứ này, Luận án đã phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố đối với 
CLTT BCTC và đề ra 9 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện CLTT BCTC trong các DN Việt 
Nam. 
160 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN 
LUẬN ÁN 
1 Phạm Quốc Thuần, 2014. Xác định mô hình đo lường chất lượng thông tin kế toán tài chính. 
Hội Thảo cấp quốc gia: Kế toán tài chính, những thay đổi và phương hướng phát triển trong 
tiến trình hội nhập, Đại học Kinh Tế TPHCM, tháng 12/2014, ISBN 978-604-922-115-6. 
2 Phạm Quốc Thuần, 2015. Bàn về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thông tin kế toán. Tạp chí 
Phát triển khoa học & công nghệ, ĐHQG TPHCM, Tập 18, số Q1-2015, trang 68-74. 
3 Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào, 2015. Chất lượng thông tin báo cáo tài chính xét từ tác động 
của các nhân tố bên ngoài: phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam. Hội Thảo cấp quốc 
gia: Hội nhập thị trường tài chính Asean 2015, Đại học Kinh Tế- Luật, tháng 10/2015, ISBN 
978-604-73-3618-0. 
4 Nguyễn Xuân Hưng, Phạm Quốc Thuần, 2015. Bàn về tính thích đáng của chất lượng thông tin 
báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam. Hội Thảo cấp quốc gia: Hội nhập thị 
trường tài chính Asean 2015, Đại học Kinh Tế- Luật, tháng 10/2015, ISBN 978-604-73-3618-
0. 
5 Phạm Quốc Thuần & ctg, 2015. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến tính Thích 
đáng của chất lượng thông tin Báo cáo tài chính. Công trình NCKH cấp trường ĐH Kinh tế 
Luật, tháng 10 năm 2015. 
6 Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào, 2016. Chất lượng thông tin báo cáo tài chính- tác động của 
các nhân tố bên ngoài: phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển khoa 
học & công nghệ, ĐHQG TPHCM, Tập 19, số Q1-2016, trang 61-70. 
7 Nguyễn Xuân Hưng, Phạm Quốc Thuần, 2016. Tác động của các nhân tố bên ngoài doanh 
nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính. Tạp chí 
Phát triển kinh tế, Tháng 2/2016, trang 53-75. 
161 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Tài liệu tiếng Việt 
1 Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, 2013. Thông tư 19/2013/TT-BLĐTBXH. 
2 Bộ Tài chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC. 
3 Bộ Tài chính, 2005. Thông tư số 103/2005/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 24 tháng 
11 năm 2005. 
4 Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư 52/2012/TT-BTC. 
5 Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP do Chính Phủ 
ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009 
6 Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright, 2013. Kinh tế lượng cơ sở 4rd ed. 
 truy 
cập ngày 6/12/2015 
7 Đoàn Thị Hồng Nhung & Vũ Thị Kim Lan, 2014. Phương pháp đánh giá chất lượng thông 
tin trên BCTC của DN. Tạp chí KT & Kiểm toán, số tháng 11/2014. 
8 Genk.vn, 2012. Những vụ bê bối làm rung chuyển nền tài chính thế giới. 
2012100710576149.chn truy cậpngày 5/2/2016 
9 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với SPSS. NXB Hồng 
Đức 
10 Hồng Sương (2008) (Hồng Sương, 2008. Từ chuyện bông Bạch Tuyết: Báo cáo tài chính bẫy 
nhà đầu tư!. Tuổi trẻ Online  bong-
bach-tuyet-bao-cao-tai-chinh-bay-nha-dau-tu/268804.html truy cập ngày 31/1/16 
11 La Xuân Đào, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung cấp nhân lực chất lượng cao cho 
ngành kế toán kiểm toán. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới công tác đào tạo kế toán, kiểm 
toán ở bậc đại học tại Việt Nam. TP Hồ Chí Minh, Việt Nam, tháng 4 năm 2011. Hiệp hội 
Kế toán Công chứng Anh (ACCA) phối hợp với Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam 
(VAA). 
12 Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015. Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, ĐH Kinh Tế TPHCM, 2015. 
13 Lê Vinh Triển, 2006. Chấp nhận quy luật thị trường để chống tham nhũng. Thời báo Kinh Tế 
Sài Gòn, số 27/2006. 
162 
14 Liên đoàn Kế toán Quốc tế, 2002. Các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, NXB Thống kê. 
15 Mạn Đình Học, 2011. Kiểm soát từ ngoài, giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán. Tạp chí 
Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 104+105 năm 2011, pp 75-81. 
16 Ngọc Khuê, 2015. Toshiba và vụ gian lận tài chính lớn nhất lịch sử. An ninh thế giới Online 
359797/ Truy cập ngày 31/1/2016 
17 Ngô Thu Giang, 2014. Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ 
công bố thông tin và hệ quả của nó. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, ĐH Kinh tế Quốc dân. 
18 Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin 
kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp 
(ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận Án Tiến sĩ, trường ĐH Kinh Tế TPHCM. 
19 Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Lao 
động- Xã hội. 
20 Nguyễn Thị Cành, Trần Viết Hoàng, 2014. Thị trường chứng khoán, cấu trúc và cơ chế hoạt 
động. NXB ĐH Quốc Gia TPHCM, 2014. 
21 Nguyễn Thị Kim Cúc, 2014. Kế toán tài chính doanh nghiệp Việt Nam- nhìn từ khung pháp 
lý về kế toán. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kế toán tài chính, những thay đổi và phát triển 
trong tiến trình hội nhập. TPHCM, Việt Nam, tháng 12/2014. Trường ĐH Kinh Tế TPHCM 
22 Nguyễn Thị Phương Thảo 2014. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp tại Việt 
Nam hiện nay. Tạp chí Tài chính số 4 - 2014 
23 Nguyễn Văn Thắng, 2013. Thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh. NXB 
ĐH Kinh Tế Quốc Dân. 
24 Nguyễn Xuân Hưng, 2010. Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương 
mại Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, số tháng 6/2010 
25 Nguyễn Trương Nam-Thongke.info, 2015. Ứng dụng phân tích hồi qui. 
Regression_VIE.pdf Truy cập ngày 6/12/2015 
26 Nguyễn Thị Phương Hồng & Dương Thị Khánh Linh, 2014. Quan điểm về đặc điểm chất 
lượng BCTC của các DN Việt Nam hiện nay. Tạp chí KT & Kiểm toán, số 6/2014. 
27 Nguyễn trọng Nguyên, 2016. Tác động của QTCT đến CLTT BCTC tại các công ty niêm yết 
ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, ĐH Kinh Tế TPHCM, 2016. 
28 Nhâm Phong Tuân & Nguyễn Anh Tuấn, 2013. Quản trị công ty vấn đề đại diện của các 
163 
công ty đại chúng tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQG HN, Kinh tế & Kinh doanh, Tập 
29, Số 1 (2013) 1-10. 
29 Phạm Minh Chính, Vương Quân Hoàng, 2009. Kinh tế Việt Nam, thăng trầm và đột phá. Nhà 
xuất bản Chính trị Quốc gia - Hà Nội tháng 5/2009. 
30 Phạm Quốc Thuần, 2015. Về phương pháp xác định và ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh 
nghiệp. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, tháng 1+2/2015 
31 Phan Sáng &Nam Khánh, 2014. Chi phí “bôi trơn” cán bộ thuế còn cao. Diễn đàn đầu tư, 
 truy cập 
ngày 10/8/2015. 
32 Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012. Luật Giáo dục Đại học. 
33 Quốc hội, 2003. Luật số 03/2003/QH- Ban hành Luật Kế toán. Quốc hội Khóa XI, Hà Nội. 
34 Quốc hội, 2015. Luật số 88/2015/QH- Ban hành Luật Kế toán. Quốc hội Khóa XIII, Hà Nội. 
35 Trần Ngọc Báu (2012) (Trần Ngọc Báu, 2012. Những gian lận báo cáo tài chính phổ biến và 
thực trạng tại Việt Nam. 
bien-nhat-va-thuc-trang-tai-viet-nam.4333/, truy cập ngày 31/1/2016 
36 Trần Phước (2007). Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng phần mềm kế 
toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, ĐH Kinh Tế TPHCM. 
37 Trần Thị Giang Tân & ctg, 2014. Kiểm toán. NXB Kinh Tế TPHCM 
38 Trần Thị Giang tân, 2009. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán 
độc lập. NXB Tài Chính. 
39 Trần Thị Giang Tân, 2009. Gian lận trên báo cáo tài chính và các công trình nghiên cứu về 
gian lận. 
40 https://luattaichinh.wordpress.com/2009/09/10/gian-l%E1%BA%ADn-trn-bo-co-ti-chnh-v-
cc-cng-trnh-nghin-c%E1%BB%A9u-v%E1%BB%81-gian-l%E1%BA%ADn/ truy cập ngày 
15/1/2016 
41 Trùng Quang, 2002.Tác động của vụ bê bối Enron ngày càng lan rộng. Báo Người Lao động 
online 
64723.htm truy cập ngày 1/2/2016 
L'ASSEMBLÉE GÉNÉRALE 
164 
 Tài liệu tiếng Pháp 
1 Céline Michailesco, 2010. Qualité de l’information comptable, Encyclopédie de 
Comptabilité. Contrôle de gestion et Audit Economica, pp. 1023 - 1033, 2010 
. 
2 Colasse B., 2007. Les fondements de la comptabilité. La découverte coll. Repères n°485 Paris 
2007. 
3 Constant Djama, 2010. Fraude à l’information comptable et financière: le rôle des autorités de 
régulation. Comptabilité Contrôle Audit, Association Francophone de Comptabilité, 2010, HAL 
halshs- 00522510 
4 Chaker Haouet, 2008. Informatique décisionnelle et management de la performance de 
l'entreprise. Laboratoire Orléanais de gestion IAE d'Orléans. 
5 Chambre de commerce et d’industrie de Paris. La taille de l’entreprise- notion. www.francais.cci-
paris-idf.fr/wp-content/.../taille.pdf, truy cập ngày 26/03/2015. 
6 Définition de la comptabilité. Compta- facile.com, 
definition-role truy cập ngày 22/11/2014. 
7 Direction Générale des Impôts, 2006. Loi 13 L- 1- 06 Contrôle Des Comptabilités Informatisées. 
8 Gérard melyon, Rémédios Noguera, 2004. Comptabilité générale. Collection Eska Université 
9 Jeanjean T., 2001. Gestion du résultat et gouvernement d’entreprise: étude des déterminants et 
formulation d’un modèle de mesure. Thèse de Doctorat en sciences de gestion, Paris: Université 
Paris IX Dauphine. 
10 Livre procédures Fiscales, 2015. 
 truy cập 
ngày 13 tháng 6 năm 2015. 
11 Odile Barbe- Dandon, Laurent Didelot, Jean- Luc Siegwart, 2008. Comptabilité approfondie 
Maniel et Application. Nathan. 
12 Olivier Vidal, 2008. Gestion du résultat et seuils comptables: impact des choix methodogogiques 
et proposition d’un instrument de mesure des irrégularités. Thèse de Doctorat en Sciences de 
Gestion Écoles des Hautes Études Commerciales de Paris- France. 
13 Pasqualini F., 1992. Le principe de l'image fidèle en droit comptable. Litec, Paris, 1992. 
14 Philippe Chapellier & ctg, 2013. Le système d’information comptable des dirigeants de PME 
Syriennes: complexités et contingences. Revue management & Avenir 65, Nov, 2013 48-72. 
165 
15 Pigé B., 2000. Qualité de l’audit et gouvernement d’entreprise: le rôle et les limites de la 
concurrence sur le marché de l’audit. Comptabilité-Contrôle-Audit, Tome 6, Vol 2. septembre, 
p.133-152. 
Tài liệu tiếng Anh 
1 AAA- American Accounting Association, 1972. Report on the Committee on Information 
Systems. The Accounting Review, 47 (Issue on Committee Reports: Supplement to Volume 
XLVII):187, 189-213. 
2 AAA-American Accounting Association, 1966. Statement of Basic Accounting Theory. 
American Accounting Association. 
3 Ahmad, Kamilah & Mohamed Zabri, Shafie, 2015. Factors explaining the use of management 
accounting practices in Malaysian medium-sized firms. Journal of Small Business and 
Enterprise Development 22.4 (2015): 762-781. 
4 Adeh Ratna Komala, 2012. The influence of the accounting manager’s knowledge and the top 
managements’support on the accounting information system and its impact on the quality of 
accounting information: a case of Zakat institutions in Bandung. Journal of Global 
Management, Vol. 4, No. 1, pp 57-73. 
5 Ahmad Al-Hiyari & ctg, 2013. Factors that Affect Accounting Information System 
Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia. 
American Journal of Economics, 3(1): 27-31. 
6 Alexandra bagaeva, 2008. An examination of the effect of international investors on accounting 
information quality. Advances in Accounting, Incorporating Advances in International 
Accouting, 24, 157-161. 
7 Ambler, T., & Neely, A., 2007. Narrative reporting in company annual accounts. Social Science 
Research Network, Date posted: November 20, 2007 
8 Andra Gajevszky, 2015. Assessing financial reporting quality: evidence from Roumania. Audit 
financiar, XIII, Nr. 1(121)/2015, 69-80 
9 Arman Aziz Karagul, Ali Ozdemir, 2012. Evaluation of Financial Information Quality 
Attributes: A Comparison from Turkey. International Journal of Business and Social Science 
Vol. 3 No. 23, page 45-55. 
10 Ball, R., & Shivakumar, L., 2005. Earnings quality in U.K. private firms: Comparative loss 
recognition timeliness. Journal of Accounting and Economics, 39(1), 83–128. 
11 Ballantine, J., Levy, M. & Powell, P., 1998. Evaluating Information Systems in Small and 
166 
Medium-sized Enterprises: Issues and Evidence. European Journal of Information Systems, 7, 
241-251. 
12 Baltzan, P., 2012. Business Driven Information Systems. Third Edition. New York: McGraw 
Hill, International Edition. 
13 Barth, M. E., Beaver, W. H., & Landsman, W. R. ,2001. The Relevance of the Value Relevance 
Literature For Financial Accounting Standard Setting : Another View. Journal of Accounting 
and Economics, 31(77), 104. 
14 Barth, M. E., Landsman, W. R., & Lang, M. H. , 2008. International Accounting Standards and 
Accounting Quality. Journal of Accounting Research, 46(3), 467–498. doi:10.1111/j.1475-
679X.2008.00287.x 
15 Bell, T., & Carcello, J., 2000. A decision aid for assessing the likelihood of fraudulent financial 
reporting. Auditing: A Journal of Practice and Theory, 19(1), 169−178. 
16 Beneish, M., 1999. Incentives and penalties related to earnings overstatements that violate 
GAAP. Accounting Review, 74(4), 425−457. 
17 Beretta, S. & Bozzolan, S. ,2004. A Framework for the Analysis of Firm Risk, Communication. 
The International Journal of Accounting, 39, 265-288. 
18 Bovee M. W, 2004. A Conceptual Framework and Emperical Validation. PhD Thesis, 
University of Kansas. 
19 Bowen, P., 1993. Managing data quality accounting information systems: a stochastic clearing 
system approach. PhD thesis. University of Tennesse. 
20 Business dictionnary.com. Accounting software definition. 
 truy cập ngày 
26/03/2015 
21 Business dictionnary.com. Competent personnel- definition. 
, truy cập ngày 25/03/2015. 
22 Carmichael, 1980. Statement of financial accounting concepts no 2- Qualitatives quarateristics 
of accounting information. Journal of Accountancy, Aug 1980 ProQuest Central p. 105-120. 
23 Committee of Sponsoring Organizations, 1992. Internal control- Intergrated framework. 
24 Cragg, P. B. King, M. & Hussin, H., 2002. IT alignment and firm performance in small 
manufacturing firms. Journal of Strategic Information Systems, 11(2), 109-132. 
25 Crosby, Philip B., 1995. Quality Is Still Free; Making Quality Certain in Uncertain Times. 
McGraw-Hill, New York, USA. 
167 
26 Chen, M., 2005. Group affiliation, identity of managers, and the relation between managerial 
ownership and performance. International Review of Financial Analysis, 14(5), 533−558. 
27 Chen, C. J. P., Su, X., & Wu, X. , 2009. Forced Audit Firm Change, Continued Partner‐Client 
Relationship, and Financial Reporting Quality. AUDITING: A Journal of Practice & Theory, 
28(2), 227–246 
28 Cheri L. Reither, 1997. How the FASB Approaches a standard- settin issue. Accounting 
Horizons, Dec 1997, 11, 4; ProQuest Central pg.91. 
29 D Coetsee, 2010. The role of accounting theory in the development of accounting principles. 
Meditari Accountancy Research, Vol. 18 No. 1 2010 : 1-16. 
30 Daske, H., & Gebhardt, G. ,2006. International financial reporting standards and experts’ 
perceptions of disclosure quality. Abacus, 42(3-4), 461–498. 
31 Davenport, T. H., 1998. Putting the Enterprise into the Enterprise System. Harvard Business 
Review, 76(4), 121-131. 
32 Dechow, P. M., Sloan, R. G., & Sweeney, A. P. ,1995. Detecting Earnings Management. THE 
ACCOUNTING REVIEW, 70(2), 193–225. 
33 DeFond, M. L., Francis, J. R., and Wong, T. J. ,2000. Auditor industry specialization and 
market segmentation: Evidence from Hong Kong. Auditing, 19(1), 49-66. 
34 Deming, w. Edwards, 1986. Out of the Crisis. Massachusetts Institute of Technology,Center for 
Advanced Engineering Study, Cambridge, Massachusetts, USA. 
35 Dorociak, J., 2007. The alignment between business and information system strategies. Capella 
university. School of business and technology. 
36 Douglas F. Prawitt, Jason L. Smith, and David A. Wood, 2009. Internal Audit Quality and 
Earnings Management. The Accounting Review: July 2009, Vol. 84, No. 4, pp. 1255-1280. 
37 El Louadi, M., 1998. The relationship among organization structure, information technology 
and information processing in small Canadian firms. Canadian Journal of Administrative 
Sciences, 15(2), 180-199. 
38 Eppler, M. J., 2006. Managing Information Quality, 2nd edition. Publisher: Springer. Berlin, 
Germany. 
39 FASB, 1980. Statement of Financial Accounting Concepts No. 2: Qualitative Characteristics of 
Accounting Information. Financial Accounting Standards Board, 
sclaimer=true truy cập ngày 15/03/2014 
168 
40 FASB, 1993. Statement of Financial Accounting Concepts No.2, Qualitative Characteristics of 
Accounting Information. Financial Accounting Standards Board, 
 truy cập ngày 
15/03/2014 
41 Ferdy van Beest & ctg, 2009. Quality of Financial Reporting: measuring qualitative 
characteristics. NiCE Working Paper 09-108 
42 Ferreira, A. & Otley, D. , 2005. The design and use of management control systems: an 
extended framework for analysis. AAA 2006 Management Accounting Section (MAS) Meeting 
 (truy cập 14/6/2016). 
43 Fields, T., Lys, T., & Vincent, L., 2001. Empirical research on accounting choice. Journal of 
Accounting and Economics, 31(1–3), 255−307. 
44 Financial Accounting Standards Board, 1993. Statement of Financial Accounting Concepts 
No.2, Qualitative Characteristics of Accounting Information. Original Pronouncements, 
Accounting Standards as of June 1, 1993, Volume II, Financial Accounting Standards Board, 
CN, USA. 
45 Firth, C., 1996. Data quality in practice: experience from the frontline. Paper presented to the 
Conference of Information Quality, 25-26 Oct. 
46 Foong, S.Y., 1999. Effect of End-User Personal and Systems Attributes on Computer-Based 
Information System Success in Malaysian SMEs. Journal of Small Business Management, 37, 
3, 81-87. 
47 Gaeremynck, A. and Willekens, M. ,2003. The Endogenous Relationship between Audit-Report 
Type and Business Termination: Evidence on Private Firms in a Non- Litigious Environment. 
Accounting and Business Research, 33(1), 65-79. 
48 Galbraith, J. R. ,1973. Designing Complex Organizations. Addison-Wesley, Reading, Mass. 
Green, P.E., Tull. 
49 Garvin, David A., 1988. Managing Quality: The Strategic and Competitive Edge. The Free 
Press/Macmillan, Inc., New York, New York, USA. 
50 Geert Braam & Ferdy van Beest, 2013. Conceptually-Based Financial Reporting Quality 
Assessment. An Empirical Analysis on Quality Differences Between UK Annual Reports and 
US 10-K Reports. NiCE Working Paper 13-106 November 2013 
51 Gelinas, J.U., & ctg, 2012. Accounting Information Systems. South Western: Cengage Learning. 
52 Gelinas, Sutton & Oram, 1999. Accounting Information Syatem. South- Western. 
53 Gelinas, U , A , Oram, & W, Wiggins, 1995. Accounting Information systems. PWS-Kent 
169 
54 Geman Federal Ministry of Finance, 1995. Generally accepted accounting principals in 
Computer- assisted accounting system- German Tax Code 1977. 
55 George Emmanuel Iatridis, 2011. Accounting disclosures, accounting quality and conditional 
and unconditional conservatism. International Review of Financial Analysis, 20, 88-102. 
56 George Iatridis, Augustinos I.Dimitras, 2013. Financial crisis and accounting quality: Evidence 
from five European countries. Advances in accounting, Incorporating Advances in international 
accouting, 29, 154-160. 
57 Ghosh, A., &Lustgarten, 2006. Pricing of initial audit engagements by large and small audit 
firms. Contemporary Accounting Research, 23, 333-368.tax 
58 Hanne Norreklit, 2014. Quality in qualitative management accounting research. Management 
Accounting Research,Vol. 11 No. 1 2014 pp. 23-39 
59 Harry & Schroeder, 2000. Six-Sigma: The breakthrough management strategy revolutionizing 
the world’s top corporations. New York: Doubleday Publications. 
60 Healy, P. M., & Wahlen, J. M. ,1999. A Review of the Earnings Management Literature and Its 
Implications for Standard Setting. Accounting Horizons, 13(4), 365–383. 
61 Heavrin,C., & ctg, 1997. Fundamentals of Organizatinal Behavior. USA: Prentice Hall,Inc. 
62 Heidi Vander Bauwhede, 2001. What Factors Influence Financial Statement Quality? A 
Framework and Some Empirical Evidence. The Euroconference on Financial Reporting and 
Regulatory Practices in Europe, Palermo, Italy, May 20-23, 2001. 
63 Hirst, D., Hopkins, P. And Wahlen, J., 2004. Fair Values, Income Measurement, and Bank 
Analysts’ Risk and Valuation Judgments. The Accounting Review, 79(2), 453-472. 
64 Holthausen, R. W., & Watts, R. L. ,2001. The relevance of the value-relevance literature for 
financial accounting standard setting. Journal of Accounting and Economics, 31(1-3), 3–75. 
65 Hongjiang Xu, 2009. Data quality Issues for accounting information systems’ implementation: 
Systems, Stakehoders, and organization factors. Journal of Technology Reseach, Volume 1 - 
April, 2009 
66 Hongjiangxu; Jeretta Horn Nord; Nord, G Daryl; Lin, Binshan, 2003. Key issues of accounting 
information quality management: Australian case studies. Industrial Management + Data 
Systems; 2003; 103, 7; ProQuest Central pg. 461) 
67 Hongjiang Xu, 2003b. Critical success factors for accounting information systems data quality. 
PhD Thesis, University of Southern Queesland. 
68 IASB, 2010. Conteptual Framework for Financial Reporting 2010. IFRS Foundation. 
170 
69 IASB, 2001. Framework for the preparation and presentation of financial statements. IFRS, 
 truy cập ngày 15/03/2014 
70 ICAEW, 2011. Financial accounting software evaluation. Baker Tilly. 
71 IJacob, R. a., & Madu, C. N. ,2009. International financial reporting standards: an indicator of 
high quality?. International Journal of Quality & Reliability Management , 26(7), 712–722. 
72 Inaam M.Al- Zwyalif, 2012. Using Six Sigma Approach to Improve Accounting Information 
Systems Performance. European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences, 
Issue 55. 
73 IRAS, 2009. Guide on Accounting Software (for Software Developers). 
74 Ismail, N.A. & King, M., 2007. Factors Influencing the Alignment of Accounting Information 
Systems in Small and Medium Sized Malaysian Manufacturing Firms. Journal of Information 
Systems and Small Business, 1, 1-19. 
75 Jamal Adel Sharairi, 2011. Fators affecting the role of internal auditor in the protection of 
computerized accouting information systems from Electronic Penetration (A field study on 
Banks operating in Jordan). International Research Journal of Finance and Economics, Issue 
68. 
76 James A. Hall, 2011. Accounting Information Syatem. South- Western. 
77 Jeffrey T. Doyle, Weili Ge, and Sarah McVay, 2007. Accruals Quality and Internal Control over 
Financial Reporting. The Accounting Review: October 2007, Vol. 82, No. 5, pp. 1141-1170. 
78 Jeffrey T. Doyle, Weili Ge, Sarah E. McVay, 2005. Determinants of Weaknesses in Internal 
Control over Financial Reporting and the Implications for Earnings Quality. Social science 
research network, March 2, 2005. 
79 Jonas Gregory J & Blanchet Jeannot, 2000. Assessing quality of financial reporting. Accounting 
Horizons; Sep 2000; 14, 3; ProQuest Central pg. 353 
80 Jong-Min Choe, 1996. The relationships among performance of accounting information 
systems, influence factors, and evoluation level of information systems. Journal of Management 
Information Systems, Vol 12,4; Proquest Central pg.215. 
81 Joseph P. H. Fan & T.J. Wong, 2002. Corporate ownership structure and the informativeness of 
accounting earnings in East Asia. Journal of Accounting and Economies, Vol 33, pp 401- 425. 
82 Juran, Joseph M., 1992. Juran on Qualitỵ By Design: The New Steps for Planning Quality Into 
Goods and Services. The Free Press, Macmillan, Inc., New York, New York, USA. 
83 Kahn, B.K. & Strong, D.M., 1998. Product and service performance model for information 
171 
quality: an update. 4th International Conference on Information Quality. Boston, 
Massachusetts, USA. 
84 King, W.R. & B. J. Epstein, 1983. Assessing Information System Value: An Experimental 
Study, Decision Sciences, Vol 14:34-45. 
85 Lambert, R., 2001. Contracting theory and accounting. Journal of Accounting and Economics, 
Vol 32, 3−87. 
86 Laudon Kenneth C. & Jane P. Laudon, 2007. Management Information System : Managing the 
Digital Firm. International Journal of Computers, Communications & Control, Vol. II (2007), 
No. 1, pp. 103-105 
87 Laughlin, R., 2007. Critical reflections on research approaches, accounting regulation and the 
regulation of accounting. The British Accounting Review, 39:271-289. 
88 Leuz, C., Nanda, D., & Wysocki, P. D. ,2003. Earnings management and investor protection: an 
international comparison. Journal of Financial Economics, 69(3), 505–527. 
89 Li, M. & Ye, L., 1999. Information technology and firm performance: Linking with 
environmental, strategic and managerial context. Information Management, 35(1), 43-52. 
90 Manirath Wongsim & Jing Gao, 2011. Exploring Information Quality inAccounting 
Information Systems Adoption. Communications of the IBIMA, Vol. 2011 (2011), Article ID 
683574, 12 pages. 
91 Masood Pour Kiani & ctg, 2014. A Study on the Effects of Information Systems Based on the 
Qualitative Characteristics of Accounting Information in the Social Security Organization. 
Asian Journal of Research in Social Sciences and Humanities, Vol. 4, No. 2, February 2014, 
pp.346-361. 
92 Maziyar Ghasemi & ctg (2011). The impact of Information technology (IT) on moderm 
accounting system. Pricedia- Social and Behavioral Sciences, 28, 112-116. 
93 Miller, B. W. ,2002. Quality Financial Reporting. Accountancy, (April), 70–75. 
94 Mouzhi Ge, 2009. Information Quality Assessment and Effects on Inventory Decision- Making. 
PhD thesis. School of Computing Dublin City University. 
95 Nader Rezaei, 2013. The Effect of Information Technology Systems on the Accounting 
Information Quality. Journal of Applied Business and Finance Researches, Volume 2, Issue 2: 
41-49. 
96 Nagy, A. L. ,2010. Section 404 Compliance and Financial Reporting Quality. Accounting 
Horizons, 24(3), 441–454. doi:10.2308/acch.2010.24.3.441 
172 
97 Needles & ctg, 1993. Principales of Accounting. Houghton Mifflin Company 
98 Nichols, D. C., & Wahlen, J. M. ,2004. to Stock Returns ? A Review of Classic Accounting 
Research with Updated Evidence. Acconting Horizons, 18(4), 263–286. 
99 Niels Dechow, Markus Granlund & Jan Mouritsen, 2007. Management control of the complex 
organazation: relationships between management accounting and information technology. 
Handbook of Management Accounting Reseach Edited by Christopher S.Chapman, Anthony G. 
Hopwood and Micheal D, Shields 2007 Elsevier. 
100 Nils, S., Caramanolis-Cotelli, & Birgul. ,1999. Are Investors Sensitive to the Quality and the 
Disclosure of Financial Statements ?. European Finance Review, 3(2), 151–159. 
101 Noor Azizi Ismail & ctg, 2003. Computer- Based Accounting system: The Case of 
Manufacturing- Based Small and Medium enterprises in the Northern Region of Peninsular 
Malaysia. Journal Teknologi Malysia, vol 39, 19-36. 
102 Noor Azizi Ismail, 2009. Factors influencing AIS effectiveness among Manufaturing SMEs: 
evidence from Malaysia. The Electronic Journal on Information Systems in Developing 
Countries, 38,1-19 
103 Nunuy Nur Afiah & Dien Noviany Rahmatika, 2014. Factors influencing the quality of financial 
reporting and its implications on good government governance. International Journal of 
Business, Economics and Law, Vol. 5, Issue 1 (Dec.) 
104 Otley, D. ,1980. The contingency theory of management accounting: achievement and 
prognosis. Accounting, Organizations and Society, Vol. 5 No. 4, pp. 413-428. 
105 Pamela Neely M., Jack S. Cook, 2011. Fifteen Years of Data and Information Quality 
Literature: Developing a Research Agenda for Accounting. Journal of Information Systems, Vol 
25, Issue 1 (Spring 2011). 
106 Paul E. Fertig, 1967. A Satement of Basic Accounting Theory. Proquest Central sep 1967, p 
663- 671. 
107 Paul K. Chaney, Mara Faccio, David Parsley, 2011. The quality of accounting information in 
politically connected firm. Journal of accounting and economics, 51, 58-76. 
108 Pietro Evangelista & ctg, 2012. A survey based analysis of IT adoption and 3PLs’ performance. 
Supply Chain Management: An International Journal 17/2 (2012) 172–186 
109 Premkumar, G. Ramamurthy, K. & Saunders, C. S., 2005). Information processing view of 
organizations: An exploratory examination of fit in the context of interorganizational 
relationships. Journal of Management Information Systems, 22(1), 257-294. 
110 Proquest central, 2011. IASB Conceptual framework. 
173 
111 Raldolph B. Cooper & Richard A. Wolfe, 2005. Information processing model of information 
technology adaptation: an intra- organzational diffusion perspective. Database for Advances in 
Information Systems, Winter 2005, 36, 1; ProQuest Central pg.30. 
112 Rapina, 2014. Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And Its 
Implications on The Quality of Accounting Information Research. Journal of Finance and 
Accounting, Vol.5, No.2, 2014 
113 Richard A.Lambert, 2007. Agency theory and management accounting. Handbook of 
Management Accounting Research, 2007 Elsevier Ltd. 247-268. 
114 Richard Y. Wang, Veda C. Storey & Christopher P. Firth, 1995. A Framework for Analysis of 
Data Quality Research. IEEE Transactions on Knowledge and Data Engineering, Vol. 7, No, 4, 
AUGUST 1995. 
115 Roudaki, J. ,2011. Quality and Quantity of Corporate Disclosure by NZ Listed Companies after 
Implementing IASs and IFRSs. Journal of Accounting – Business & Management, 18(1), 39–
64. 
116 Ruzevicius, J. & Gedminaite, A., 2007. Business Information Quality & Its Assessment. 
Engineering Economics, No:2, 2007 
117 Samed M. Reda Reyad, 2013. The Role of Auditing quality as a tool of corporate governance in 
Enhancing Earnings Quality: Evidence from Egypt. International Management Review, Vol. 9 
No. 2 2013. 
118 Saraph, J.V., Benson, P. G. and Schroeder, R. G., 1989. An instrument for measuring the critical 
factors of quality management. Decision Sciences, 20(4), pp. 810-829. 
119 Schipper, K., & Vincent, L. ,2003. Earnings quality. Accounting Horizons, 17, 97–110. 
120 Seyal, A.H. & Abd Rahman, M.N., 2003. A Preliminary Investigation of E-commerce Adoption 
in Small and Medium Enterprises in Brunei. Journal of Global Information Technology 
Management, 6, 2, 6-26. 
121 Shalini S. Gopalkrishnan, 2013. A new resource for social entrepreneurs: technology. American 
Journal of Management, Vol. 13 (1) 2013. 
122 Siti Kurnia Rahayu, 2012. The Factors That Support The Implementation Of Accounting 
Information System: A Survey In Bandung And Jakarta’s Taxpayer Offices. Journal of Global 
Management, Vol 4. Number 1. p.25-52. 
123 Smith, C., & Watts, R., 1982. Incentive and tax effects of executive compensation plans. 
Australian Journal of Management, 7, 139−157. 
124 Snavely, H. J., 1967. Accounting Information Criteria. The Accounting Review, 42(2):223- 232, 
174 
April. 
125 Song Lin & Xiong Huang, 2011. Advances in Computer Science, Environment, Ecoinformatics, 
and Education. New York: Springer Verlag Berlin Heidelberg. 
126 Sri Dewi Anggadini, 2015. The Effect of Top Management Support and Internal Control of the 
Accounting Information Systems Quality and Its Implications on the Accounting Information 
Quality. Information Management and Business Review, Vol. 7, No. 3, pp. 93-102, June 2015. 
127 Stanley Baiman, 1990. Agency Research in Managerial Accounting: a sencond look. 
Accounting Organization and Society, Vol 15 No 4 pp. 341- 371. 
128 Susan P. Sapiro, 2005. Agency Theory. Annual Review of Sociology, 2005, 31, ProQuest 
Central pg. 263. 
129 Sylvanus A., E., 1999. A Characterization of Information Quality Using Fuzzy Logic. Fuzzy 
Information Processing Society. NAFIPS. 18th International Conference of the North American 
10-12 June 1999. 
130 Tan, R. R., 1996. Information technology and perceived competitive advantage: an empirical 
study of engineering consulting firms in Taiwan. Construction Management Economics, 14(3), 
227-240. 
131 Tang Q, Chen H and Zhijun L., 2008. Financial Reporting Quality and Investor Protection: A 
Global Investigation.  p.3-50. 
132 Temtime, Z. T., Chinyoka, S. V. & Shunda, J. P. W., 2003. Toward strategic use of IT in SMEs: 
a developing country perspective. Information Management and Computer Security, 11(5), 
230-237. 
133 Trombetta, M., Beretta, S., & Bozzolan, S. ,2006. Quality versus Quantity : The Case of 
Forward-Looking Disclosure. Accounting, Auditing & Finance, 333–376. 
134 Voer.edu.vn. Những cơ sở lý luận chung của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
 truy 
cập ngày 14/6/2014. 
135 Wang, R.Y. & D.M. Strong, 1996. Beyond Accuracy, What Data Quality Means to Data 
Consumers. Journal of Management Information Systems 12(4):5-34. 
136 Watts, R., 2003. Conservatism in accounting, part I: Explanations and implications. Accounting 
Horizons, 17, 207−221. 
137 Wilkinson J.W, & M. Ceruho, 1997. Accounting Information systems Essential Concepts and 
applications, Third Edition. 
175 
138 Wilkinson, J.W. & ctg., 1999. Accounting Information Systems: Essential Concepts And 
Applications- Fourth Edition. USA: John Wiley & Sons, Inc. 
139 Wong, P. ,2004. Challenges and s uccesses in i mplementing i nternational s tandards : a 
chieving convergence to IFRSS and ISAS (pp. 1–27). 
140 Wu, M. ,2001. Quantitative Measures Of the Quality of Financial Reporting. Financial 
Executive, 3-7. 
141 Xu, Hongjiang; Jeretta Wang R.Y.,1998. A product perspective on total data quality 
management. Communication of the ACM, V 41. No 2, pp 58-65. 
142 Xu, Hongjiang; Jeretta Xu, Hongjiang; Jeretta trong, D. M., Lee, Y.W. and Wang, R. Y. ,1997. 
Data quality in context. Communications of the ACM, 40(5), pp. 103-110. 
143 Yijiang Zhao, 2005. Do staggered boards affect financial reporting quality?. PhD Thesis, 
University of Nebraska, USA. 
144 Yin, R. K. ,2003. Case study research: Design and methods (3rd Ed.). Thousand Oaks, CA: 
Sage. 
145 Young, R. ,2008. Financial Reporting (pp. 43–45). 
146 Zhu, Zhiwei; Meredith, Paul H; Makboonprasith, Supin, 1995. Defining critical elements in JIT 
implementation. Industrial Management and Data System, Vol 95, No8, Pp 21-9 
147 Zmud, R. w., 1978. An Empirical Investigation of the Dimensionality of the Concept of 
Information. Decision Sciences, 9(2): 187-195. 
148 Zohreh Hajiha, Zo Alfagha Pour Azizi, 2011. Effective factors on alignment of accounting 
information systems in manufacturing companies: Evidence from Iran. Information 
management and Business Review, 3, 158-170. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cac_nhan_to_tac_dong_den_chat_luong_thong_tin_bao_cao_tai_chinh_trong_cac_doanh_nghiep_tai_viet_nam.pdf cac_nhan_to_tac_dong_den_chat_luong_thong_tin_bao_cao_tai_chinh_trong_cac_doanh_nghiep_tai_viet_nam.pdf