Để kiểm định các kết quả rút được từ nghiên cứu định tính, Luận án đã dùng phương
pháp khảo sát trên số lượng mẫu thu thập đạt yêu cầu sử dụng là 269 tại các DN có trụ sở
chính tại TPHCM và một số tỉnh, thành phố như Bình Dương, Long An, Đồng Nai, Bà RịaVũng Tàu, Hà Nội, Khánh Hòa. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach và
kiểm định giá trị thang đo qua phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy thang đo có độ tin
cậy cao và đảm bảo giá trị. Sau khi kiểm định các điều kiện cần thiết cho phân tích hồi qui
và thấy tất cả đều thỏa mãn, tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho
thấy 10 nhân tố rút ra từ nghiên cứu định tính được tiếp tục khẳng định qua mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê đến CLTT BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho thấy có 8 nhân tố tác động
ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động đến CLTT BCTC, có hai nhân tố
được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này (Áp lực từ thuế và CL PMKT). Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng khẳng định hai nhân tố Niêm yết và Quy mô DN thực sự đóng vai trò là
biến điều tiết của mô hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên
CLTT BCTC.
206 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của chính
các công ty kiểm toán độc lập. Tác giả đề ra các ý kiến sau:
Xây dựng đội ngũ kiểm toán viên có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và có
khả năng tiếp cận với các các chuẩn mực nghề nghiệp, tài liệu và chứng chỉ nghề nghiệp
trong nước và quốc tế. Cần thực hiện thường xuyên công tác đánh giá và đánh giá lại
trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Cần xem đảm bảo CL là một vấn đề mang tính chiến lược của công ty, là yếu tố chính
yếu đảm bảo sự thành công và phát triển của công ty. Cần xây dựng hệ thống kiểm soát
CL trên toàn công ty với quy trình và sự tuân thủ chặt chẽ.
Phát huy vai trò của Hiệp hội nghề nghiệp
Thông tư số 157/2014 của Bộ Tài chính quy định về kiểm soát CL dịch vụ kiểm toán
đã trao trách nhiệm cho Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán (VACPA) trong việc kiểm soát
CL các dịch vụ do hội viên của mình cung cấp, đồng thời thực hiện các hoạt động theo dõi,
giám sát cũng như hỗ trợ các hội viên khắc phục, sửa chữa các sai sót, kiến nghị sau khi
kiểm tra. Để đảm nhận nhiệm vụ này, VACPA cần thực hiện các công việc sau:
Cần thành lập Ủy ban kiểm soát CL: kinh nghiệm của các nước trên thế giới như Mỹ,
Pháp, cho thấy muốn kiểm soát CL, phải thành lập Ủy ban phụ trách có liên quan trực
thuộc Hiệp hội nghề nghiệp (Ủy ban kiểm soát chéo thuộc AICPA- Hoa Kỳ) hoặc vừa là
Hiệp hội nghề nghiệp, vừa đóng vai trò là cơ quan Nhà Nước (Ủy ban tối cao về kiểm
toán- Pháp) (Trần, 2009). Tại Việt Nam, Ủy ban kiểm soát CL kiểm toán cần trực thuộc
Hội nghề nghiệp (VACPA) và chịu sự giám sát của Nhà nước.
Xây dựng hệ thống tiêu chí và quy trình kiểm soát CL: Ủy ban kiểm soát CL cần xây
dựng tiêu chí cụ thể trên cơ sở tham khảo và kế thừa kinh nghiệm của các Hiệp hội nghề
nghiệp trên thế giới như tiêu chí đánh giá CL kiểm toán được ban hành bởi Ủy ban giám
153
sát KT công ty đại chúng của Hoa Kỳ (PCAOB), Bên cạnh đó, cần xây dựng cụ thể
quy trình kiểm soát CL theo từng giai đoạn: chuẩn bị kiểm soát, thực hiện kiểm soát và
theo dõi sau kiểm soát.
5.2.8. GIA TĂNG CLTT BCTC TỪ PHÍA ĐẢM BẢO CL PMKT
5.2.8.1. Luận bàn về tác động của CL PMKT lên CLTT BCTC
Lý thuyết xử lý Thông tin cho rằng sự thích hợp của khả năng xử lý thông tin sẽ có
một ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả của DN (Galbraith, 1973). Để vậy, một trong những cách
thức cần phải thực hiện là gia tăng năng lực xử lý thông tin nhằm gia tăng hiệu quả của
thông tin (Premkumar & ctg, 2005). Khi PMKT được thiết lập trên cơ sở tuân thủ các quy
định của chuẩn mực và chế độ KT sẽ gia tăng tính Thích hợp của BCTC; PMKT được thiết
lập trên cơ sở lưu lại đầy đủ các vết tích của quá trình ghi nhận và xử lý các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh sẽ giúp đảm bảo việc Trình bày trung thực của BCTC. Bên cạnh đó, PMKT có
CL còn giúp giảm thiểu các sai sót thông qua việc xử lý công tác KT bằng các bút toán tự
động; đảm bảo các thuộc tính gia tăng CL BCTC như tính Kịp thời, Toàn vẹn,Phân tích
hồi qui của nghiên cứu cho thấy khi CL PMKT tăng lên 1 điểm thì CLTT BCTC tăng thêm
0,100 điểm. Kết quả phân tích theo SĐ 5.17 cho thấy nhìn chung, PMKT trong các DN Việt
Nam hiện nay đã đảm bảo CL, tuy nhiên một số nội dung vẫn còn được đánh giá chưa cao
cho thấy yếu tố an toàn truy cập và việc lưu lại các bằng chứng xử lý trên PMKT chưa thực
sự được các nhà cung cấp PMKT quan tâm. Xuất phát từ các lập luận trên, tác giả kiến nghị
cần phải gia tăng CL PMKT để đảm bảo gia tăng CLTT BCTC.
154
Ghi chú:
PMKT1: PMKT đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực & quy định
của KT
PMKT2: PMKT có lưu trữ đủ thông tin cho phép theo dõi người
truy cập
PMKT3: Mọi chỉnh sửa sổ sách KT đều được lưu lại vết tích trên
PMKT
PMKT4: PMKT luôn đảm bảo cung cấp TTKT trung thực & hợp
lý
PMKT5: PMKT phù hợp với đặc điểm SXKD tại đơn vị
SĐ 5.17: Kết quả đo lường CL PMKT và 5 nội dung cấu thành giá trị của nó (Nguồn:
số liệu khảo sát thực tế 2015)
5.2.8.2. Giải pháp gia tăng CL PMKT nhằm góp phần gia tăng CLTT BCTC
Cần thực hiện việc kiểm tra CL PMKT
Tại một số quốc gia trên thế giới, việc kiểm tra PMKT thường được thực hiện bởi cơ
quan thuế thông qua quá trình kiểm tra và quyết toán thuế tại các DN. Tại Đức, Bộ Luật
thuế- German Tax code 1977 (Bộ Tài Chính CHLB Đức, 1995) quy định quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan thuế trong việc kiểm tra PMKT khi thực hiện quyết toán thuế tại các DN;
Tại Singapore, kiểm tra PMKT được hướng dẫn tại quy định về Hướng dẫn PMKT do Cơ
quan thuế ban hành (IRAS, 2009). Tại Pháp, việc kiểm tra thuế tại các đơn vị tổ chức công
tác KT bằng máy tính được quy định tại Luật BO-13L-1-06 “Kiểm tra công tác KT trên máy
tính” do Tổng Cục Thuế Pháp ban hành (Direction Générale des Impôts, 2006) và tại tài liệu
hướng dẫn quy trình thuế (Livre Procédures Fiscales, 2015). Nội dung chính của các quy
định này thường hướng đến những nội dung chính như: phạm vi kiểm tra; yêu cầu về điều
kiện của PMKT; cách thức kiểm tra; xử phạt (Livre procédures Fiscales, 2015):
Tại Việt Nam, mặc dù Bộ tài Chính đã đưa ra các quy định về tiêu chí CL của PMKT
(Bộ Tài Chính, 2005), tuy nhiên vẫn chưa có quy định nào hướng dẫn cụ thể cơ quan có
trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ những quy định này. Luật Quản lý thuế hiện nay cũng
vậy, chưa có quy định nào về việc kiểm tra công tác KT trong các đơn vị sử dụng PMKT
cũng như hướng dẫn cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế về việc kiểm tra
155
PMKT trong quá trình kiểm tra, quyết toán thuế tại các DN. Vì vậy, tác giả kiến nghị Nhà
Nước cần nghiên cứu và ban hành quy định cụ thể về kiểm tra việc tuân thủ các tiêu chí về
CL PMKT tại các DN; triển khai những quy định về kiểm định CL PMKT trên cơ sở tham
khảo và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới.
Cần thực hiện kiểm định CL PMKT
Hiện nay trên thị trường Việt Nam, có rất nhiều PMKT đã và đang được sử dụng tại
các DN. Việc tồn tại nhiều nhà cung cấp PMKT như hiện nay bên cạnh việc tạo điều kiện
cho các DN có quyền lực chọn PMKT phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều
kiện kinh tế của đơn vị mình thì cũng gây ra những hậu quả không tốt làm ảnh hưởng đến
CLTT trên BCTC. Có rất nhiều PMKT hiện nay chưa đảm bảo yêu cầu về CL được quy định
bởi Bộ Tài Chính và người tiêu dùng rất có ít thông tin để lựa chọn PMKT có CL. Vì vậy,
tác giả kiến nghị đối với những PMKT đóng gói (là các phần mềm được nhà cung cấp thiết
kế sẵn, đóng gói thành các hộp sản phẩm), Bộ Tài Chính cần yêu cầu những PMKT này cần
phải được kiểm định CL trước khi được lưu thông trên thị trường. Bên cạnh đó, các DN
trước khi lựa chọn PMKT cho DN mình cần phải tìm hiểu uy tín và CL của PMKT, cần lựa
chọn PMKT đã được kiểm định CL.
5.2.9. ĐỀ CAO VAI TRÒ GIÁM SÁT CLTT BCTC TỪ PHÍA UBCKNN.
5.2.9.1. Luận bàn về vai trò của UBCKNN và CLTT BCTC
Dựa trên Lý thuyết đại diện, Bell & Carcello (2000); Céline Michailesco (2010) cho
rằng, trong các tổ chức có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý, sẽ nảy sinh những hành
vi tư lợi của những người đại diện. Vì vậy, việc phổ biến thông tin KT cho phép giảm thiểu
chi phí đại diện (Leftwich & ctg 1981; Ray & Gupta 1988, theo Céline Michailesco 2010).
Kết quả phân tích hồi quy với Niêm yết là biến điều tiết cho thấy trong các DN đã niêm yết,
Hành vi quản trị lợi nhuận được phát hiện và ngăn ngừa; các nhân tố khác có tác động tích
cực đến CLTT BCTC đều được đánh giá cao hơn nhóm các DN còn lại. Điều này cho thấy
yêu cầu cung cấp thông tin từ người ủy quyền, từ các cổ đông cũng như từ UBCKNN đã tạo
156
ra một áp lực trong việc cung cấp thông tin có CL. Vì vậy, nâng cao hiệu quả giám sát của
UBCKNN sẽ góp phần gia tăng CLTT BCTC.
5.2.9.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát CLTT BCTC của các DN niêm yết
Tại Pháp, tài liệu tham khảo (Document de référence) là một những báo cáo quan
trọng mà UBCKNN Pháp (COB) yêu cầu các DN có niêm yết phải công bố. Trong báo cáo
này, phải có những thông tin tổng quan về DN; thông tin kèm theo phân tích về kết quả hoạt
động và tình hình tài chính của DN; thông tin về quản trị DN. Bên cạnh đó, Luật đảm bảo an
toàn về tài chính của Pháp (Loi de Sécurité Financière- LSF) còn yêu cầu trong các công ty
cổ phần (Société anonyme), Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc hội đồng giám sát phải trình
bày dưới dạng văn bản những quy trình và thủ tục KSNB được áp dụng tại đơn vị. Ủy viên
kiểm tra báo cáo tài chính (Commissaire aux comptes) phải trình bày trong báo cáo của
mình ý kiến về quy trình KSNB của đơn vị có liên quan đến việc xử lý và trình bày thông tin
KT và tài chính. Tại Mỹ, đạo luật Sarbanes-Oxley (SOX) yêu cầu các công ty cổ phần phải
chú ý xác đáng đến việc công khai thông tin tài chính, nêu rõ trách nhiệm của bộ phận quản
lý công ty trong việc thiết lập và duy trì hoạt động hữu hiệu của hệ thống KSNB và và chịu
trách nhiệm đối với CL của BCTC. Từ đó cho thấy vấn đề cốt lõi của các quy định trên là
nhằm cải tiến về CLTT BCTC.
Tại Việt Nam, ngoài BCTC đã được kiểm toán, UBCKNN yêu cầu các công ty đại
chúng có trách nhiệm công bố Báo cáo thường niên; Báo cáo tình hình quản trị công ty;
thông tin họp Hội đồng cổ đông (Bộ Tài chính, 2012). Mặc dù vậy, các thông tin cung cấp
của các công ty niêm yết phần đông vẫn khá nghèo nàn, chưa đáp ứng được như cầu của
người sử dụng thông tin. Tác giả đề ra các kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của UBCK trong
việc giám sát và nâng cao CLTT BCTC, cụ thể:
Cần quy định Báo cáo thường niên của các công ty niêm yết phải đính kèm một số thông
tin phân tích về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của DN;
157
Cần quy định rõ trách nhiệm của bộ phận quản lý và mức xử phại đối với việc không
đảm bảo CLTT BCTC.
5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
Khám phá, đo lường, kiểm định và xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến CLTT
BCTC là chủ đề được tác giả nghiên cứu và thực hiện trong một khoản thời gian dài với
mong muốn nghiên cứu của mình sẽ đóp góp vào việc hoàn thiện lý thuyết về CLTT trong
lĩnh vực CLTT BCTC, cụ thể là trong điều kiện và tình hình các DN tại Việt Nam. Với kết
quả nghiên cứu đạt được, tác giả hy vọng cung cấp những thông tin về thực trạng CLTT
BCTC của các DN Việt Nam cũng như đề ra những giải pháp nhằm nâng cao CLTT BCTC.
Mặc dù đề tài đã được thực hiện với sự nỗ lực hết mình của tác giả, sự hỗ trợ nhiệt tình từ
phía các Thầy, Cô, chuyên gia, đồng nghiệp đang công tác trong lĩnh vực giáo dục và thực tế
tại bên ngoài DN, nhưng do khả năng và kiến thức có hạn nên đề tài không tránh khỏi những
hạn chế, cụ thể:
Đo lường và đánh giá CLTT BCTC không phải là một công việc dễ dàng, cả về việc
thiết kế thang đo đo lường lẫn việc lựa chọn đối tượng để khảo sát. Trong nghiên cứu
này, đối tượng thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng chủ yếu là những người quản
lý công tác KT tại các DN với lý do là những đối tượng này là người rất am hiểu về các
nhân tố tác động cũng như điều kiện ghi nhận, xử lý, trình bày thông tin BCTC của
chính DN mình. Hơn nữa, có rất nhiều khái niệm đo lường của nghiên cứu này (Trình
bày trung thực của BCTC; Hành vi quản trị lợi nhuận; Năng lực nhân viên KT; Hỗ trợ từ
phía nhà quản trị,) chỉ có thể đo lường được bằng chính những đối tượng bên trong
DN. Trong các nghiên cứu tiếp theo, các tác giả cần tìm phương pháp tiếp cận, đo lường,
đánh giá CLTT BCTC từ các đối tượng khác như nhà đầu tư- những người trực tiếp sử
dụng thông tin BCTC.
Để xác định giá trị các biến trong mô hình, nghiên cứu lấy giá trị trung bình cộng.
Phương pháp này bên cạnh ưu điểm cũng có hạn chế là bỏ qua trọng số giữa các biến
158
quan sát hoặc giữa các thành phần dùng để đo lường. Vì vậy nghiên cứu tiếp theo cần có
phương pháp xác định trọng số thích hợp giữa các thành phần đo lường CLTT BCTC.
Đối với mẫu thu thập cho nghiên cứu định lượng, các DN có trụ sở chính tại TP HCM
chiếm tỷ trọng lớn so với các DN có trụ sở chính tại các tỉnh, thành phố khác. Mặc dù
phạm vi hoạt động của các DN được khảo sát là không có giới hạn về không gian (ngoài
trụ sở chính tại TP HCM, các DN còn có các trụ sở tại các tỉnh, thành phố khác trên cả
nước), tuy nhiên, nghiên cứu kế tiếp cần gia tăng tỷ trọng của các DN có trụ sở chính tại
các tỉnh, thành phố khác.
Mô hình hồi qui tuyến tính của nghiên cứu có hệ số xác định R2adj= 0,726 cho thấy các
biến độc lập giải thích được đến 72,6% biến thiên của biến phụ thuộc. Phần còn lại chưa
giải thích được (27,4%) có thể là sai số phát sinh từ những rủi ro trong quá trình khảo sát
hoặc là phần nghiên cứu định tính chưa phát hiện hết các nhân tố của mô hình. Vì vậy,
các nghiên cứu kế tiếp cần khám phá, bổ sung thêm các nhân tố.
5.4. KẾT LUẬN
Vấn đề về CLTT KT nói chung và CLTT BCTC nói riêng hiện diện rộng khắp các tổ
chức và là một trong những nhân tố quyết định sự sống còn của các tổ chức trong nền kinh
tế tri thức hiện nay. Mặc dù nghiên cứu cơ bản về vấn đề này trên thế giới đã có bước phát
triển khá dài, nghiên cứu cơ bản tại Việt Nam hướng đến việc xác định, đo lường và xây
dựng mô hình các nhân tố tác động đến CLTT BCTC vẫn còn đang trong giai đoạn hoàn
thiện.
Luận án đã học tập kinh nghiệm và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó trên thế
giới và tại Việt Nam về CLTT trong lĩnh vực KT, cụ thể là CLTT BCTC; kết hợp với các dữ
liệu thu thập từ phần nghiên cứu tình huống để xác định các nhân tố tác động đến CLTT
BCTC phù hợp với các DN tại Việt Nam, xây dựng thang đo đo lường CLTT BCTC và các
nhân tố tác động đến CLTT BCTC. Bên cạnh đó, Luận án cũng đã tham khảo các cơ sở lý
thuyết để lý giải và đưa ra giả thuyết cho các mối quan hệ này.
159
Để kiểm định các kết quả rút được từ nghiên cứu định tính, Luận án đã dùng phương
pháp khảo sát trên số lượng mẫu thu thập đạt yêu cầu sử dụng là 269 tại các DN có trụ sở
chính tại TPHCM và một số tỉnh, thành phố như Bình Dương, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa-
Vũng Tàu, Hà Nội, Khánh Hòa. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach và
kiểm định giá trị thang đo qua phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy thang đo có độ tin
cậy cao và đảm bảo giá trị. Sau khi kiểm định các điều kiện cần thiết cho phân tích hồi qui
và thấy tất cả đều thỏa mãn, tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho
thấy 10 nhân tố rút ra từ nghiên cứu định tính được tiếp tục khẳng định qua mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê đến CLTT BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho thấy có 8 nhân tố tác động
ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động đến CLTT BCTC, có hai nhân tố
được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này (Áp lực từ thuế và CL PMKT). Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng khẳng định hai nhân tố Niêm yết và Quy mô DN thực sự đóng vai trò là
biến điều tiết của mô hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên
CLTT BCTC.
Dựa trên kết quả phân tích hồi qui và phân tích thống kê từ mẫu khảo sát, Luận án đã
phân tích thực trạng về CLTT BCTC, các nhân tố tác động đến CLTT BCTC trong các DN
Việt Nam. Dựa trên căn cứ này, Luận án đã phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố đối với
CLTT BCTC và đề ra 9 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện CLTT BCTC trong các DN Việt
Nam.
160
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1 Phạm Quốc Thuần, 2014. Xác định mô hình đo lường chất lượng thông tin kế toán tài chính.
Hội Thảo cấp quốc gia: Kế toán tài chính, những thay đổi và phương hướng phát triển trong
tiến trình hội nhập, Đại học Kinh Tế TPHCM, tháng 12/2014, ISBN 978-604-922-115-6.
2 Phạm Quốc Thuần, 2015. Bàn về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thông tin kế toán. Tạp chí
Phát triển khoa học & công nghệ, ĐHQG TPHCM, Tập 18, số Q1-2015, trang 68-74.
3 Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào, 2015. Chất lượng thông tin báo cáo tài chính xét từ tác động
của các nhân tố bên ngoài: phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam. Hội Thảo cấp quốc
gia: Hội nhập thị trường tài chính Asean 2015, Đại học Kinh Tế- Luật, tháng 10/2015, ISBN
978-604-73-3618-0.
4 Nguyễn Xuân Hưng, Phạm Quốc Thuần, 2015. Bàn về tính thích đáng của chất lượng thông tin
báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam. Hội Thảo cấp quốc gia: Hội nhập thị
trường tài chính Asean 2015, Đại học Kinh Tế- Luật, tháng 10/2015, ISBN 978-604-73-3618-
0.
5 Phạm Quốc Thuần & ctg, 2015. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến tính Thích
đáng của chất lượng thông tin Báo cáo tài chính. Công trình NCKH cấp trường ĐH Kinh tế
Luật, tháng 10 năm 2015.
6 Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào, 2016. Chất lượng thông tin báo cáo tài chính- tác động của
các nhân tố bên ngoài: phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển khoa
học & công nghệ, ĐHQG TPHCM, Tập 19, số Q1-2016, trang 61-70.
7 Nguyễn Xuân Hưng, Phạm Quốc Thuần, 2016. Tác động của các nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính. Tạp chí
Phát triển kinh tế, Tháng 2/2016, trang 53-75.
161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1 Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, 2013. Thông tư 19/2013/TT-BLĐTBXH.
2 Bộ Tài chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC.
3 Bộ Tài chính, 2005. Thông tư số 103/2005/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 24 tháng
11 năm 2005.
4 Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư 52/2012/TT-BTC.
5 Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP do Chính Phủ
ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009
6 Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright, 2013. Kinh tế lượng cơ sở 4rd ed.
truy
cập ngày 6/12/2015
7 Đoàn Thị Hồng Nhung & Vũ Thị Kim Lan, 2014. Phương pháp đánh giá chất lượng thông
tin trên BCTC của DN. Tạp chí KT & Kiểm toán, số tháng 11/2014.
8 Genk.vn, 2012. Những vụ bê bối làm rung chuyển nền tài chính thế giới.
2012100710576149.chn truy cậpngày 5/2/2016
9 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với SPSS. NXB Hồng
Đức
10 Hồng Sương (2008) (Hồng Sương, 2008. Từ chuyện bông Bạch Tuyết: Báo cáo tài chính bẫy
nhà đầu tư!. Tuổi trẻ Online bong-
bach-tuyet-bao-cao-tai-chinh-bay-nha-dau-tu/268804.html truy cập ngày 31/1/16
11 La Xuân Đào, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung cấp nhân lực chất lượng cao cho
ngành kế toán kiểm toán. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới công tác đào tạo kế toán, kiểm
toán ở bậc đại học tại Việt Nam. TP Hồ Chí Minh, Việt Nam, tháng 4 năm 2011. Hiệp hội
Kế toán Công chứng Anh (ACCA) phối hợp với Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
(VAA).
12 Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015. Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, ĐH Kinh Tế TPHCM, 2015.
13 Lê Vinh Triển, 2006. Chấp nhận quy luật thị trường để chống tham nhũng. Thời báo Kinh Tế
Sài Gòn, số 27/2006.
162
14 Liên đoàn Kế toán Quốc tế, 2002. Các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, NXB Thống kê.
15 Mạn Đình Học, 2011. Kiểm soát từ ngoài, giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán. Tạp chí
Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 104+105 năm 2011, pp 75-81.
16 Ngọc Khuê, 2015. Toshiba và vụ gian lận tài chính lớn nhất lịch sử. An ninh thế giới Online
359797/ Truy cập ngày 31/1/2016
17 Ngô Thu Giang, 2014. Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ
công bố thông tin và hệ quả của nó. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, ĐH Kinh tế Quốc dân.
18 Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin
kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp
(ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận Án Tiến sĩ, trường ĐH Kinh Tế TPHCM.
19 Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Lao
động- Xã hội.
20 Nguyễn Thị Cành, Trần Viết Hoàng, 2014. Thị trường chứng khoán, cấu trúc và cơ chế hoạt
động. NXB ĐH Quốc Gia TPHCM, 2014.
21 Nguyễn Thị Kim Cúc, 2014. Kế toán tài chính doanh nghiệp Việt Nam- nhìn từ khung pháp
lý về kế toán. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kế toán tài chính, những thay đổi và phát triển
trong tiến trình hội nhập. TPHCM, Việt Nam, tháng 12/2014. Trường ĐH Kinh Tế TPHCM
22 Nguyễn Thị Phương Thảo 2014. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp tại Việt
Nam hiện nay. Tạp chí Tài chính số 4 - 2014
23 Nguyễn Văn Thắng, 2013. Thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh. NXB
ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
24 Nguyễn Xuân Hưng, 2010. Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, số tháng 6/2010
25 Nguyễn Trương Nam-Thongke.info, 2015. Ứng dụng phân tích hồi qui.
Regression_VIE.pdf Truy cập ngày 6/12/2015
26 Nguyễn Thị Phương Hồng & Dương Thị Khánh Linh, 2014. Quan điểm về đặc điểm chất
lượng BCTC của các DN Việt Nam hiện nay. Tạp chí KT & Kiểm toán, số 6/2014.
27 Nguyễn trọng Nguyên, 2016. Tác động của QTCT đến CLTT BCTC tại các công ty niêm yết
ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, ĐH Kinh Tế TPHCM, 2016.
28 Nhâm Phong Tuân & Nguyễn Anh Tuấn, 2013. Quản trị công ty vấn đề đại diện của các
163
công ty đại chúng tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQG HN, Kinh tế & Kinh doanh, Tập
29, Số 1 (2013) 1-10.
29 Phạm Minh Chính, Vương Quân Hoàng, 2009. Kinh tế Việt Nam, thăng trầm và đột phá. Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia - Hà Nội tháng 5/2009.
30 Phạm Quốc Thuần, 2015. Về phương pháp xác định và ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, tháng 1+2/2015
31 Phan Sáng &Nam Khánh, 2014. Chi phí “bôi trơn” cán bộ thuế còn cao. Diễn đàn đầu tư,
truy cập
ngày 10/8/2015.
32 Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012. Luật Giáo dục Đại học.
33 Quốc hội, 2003. Luật số 03/2003/QH- Ban hành Luật Kế toán. Quốc hội Khóa XI, Hà Nội.
34 Quốc hội, 2015. Luật số 88/2015/QH- Ban hành Luật Kế toán. Quốc hội Khóa XIII, Hà Nội.
35 Trần Ngọc Báu (2012) (Trần Ngọc Báu, 2012. Những gian lận báo cáo tài chính phổ biến và
thực trạng tại Việt Nam.
bien-nhat-va-thuc-trang-tai-viet-nam.4333/, truy cập ngày 31/1/2016
36 Trần Phước (2007). Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng phần mềm kế
toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, ĐH Kinh Tế TPHCM.
37 Trần Thị Giang Tân & ctg, 2014. Kiểm toán. NXB Kinh Tế TPHCM
38 Trần Thị Giang tân, 2009. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán
độc lập. NXB Tài Chính.
39 Trần Thị Giang Tân, 2009. Gian lận trên báo cáo tài chính và các công trình nghiên cứu về
gian lận.
40 https://luattaichinh.wordpress.com/2009/09/10/gian-l%E1%BA%ADn-trn-bo-co-ti-chnh-v-
cc-cng-trnh-nghin-c%E1%BB%A9u-v%E1%BB%81-gian-l%E1%BA%ADn/ truy cập ngày
15/1/2016
41 Trùng Quang, 2002.Tác động của vụ bê bối Enron ngày càng lan rộng. Báo Người Lao động
online
64723.htm truy cập ngày 1/2/2016
L'ASSEMBLÉE GÉNÉRALE
164
Tài liệu tiếng Pháp
1 Céline Michailesco, 2010. Qualité de l’information comptable, Encyclopédie de
Comptabilité. Contrôle de gestion et Audit Economica, pp. 1023 - 1033, 2010
.
2 Colasse B., 2007. Les fondements de la comptabilité. La découverte coll. Repères n°485 Paris
2007.
3 Constant Djama, 2010. Fraude à l’information comptable et financière: le rôle des autorités de
régulation. Comptabilité Contrôle Audit, Association Francophone de Comptabilité, 2010, HAL
halshs- 00522510
4 Chaker Haouet, 2008. Informatique décisionnelle et management de la performance de
l'entreprise. Laboratoire Orléanais de gestion IAE d'Orléans.
5 Chambre de commerce et d’industrie de Paris. La taille de l’entreprise- notion. www.francais.cci-
paris-idf.fr/wp-content/.../taille.pdf, truy cập ngày 26/03/2015.
6 Définition de la comptabilité. Compta- facile.com,
definition-role truy cập ngày 22/11/2014.
7 Direction Générale des Impôts, 2006. Loi 13 L- 1- 06 Contrôle Des Comptabilités Informatisées.
8 Gérard melyon, Rémédios Noguera, 2004. Comptabilité générale. Collection Eska Université
9 Jeanjean T., 2001. Gestion du résultat et gouvernement d’entreprise: étude des déterminants et
formulation d’un modèle de mesure. Thèse de Doctorat en sciences de gestion, Paris: Université
Paris IX Dauphine.
10 Livre procédures Fiscales, 2015.
truy cập
ngày 13 tháng 6 năm 2015.
11 Odile Barbe- Dandon, Laurent Didelot, Jean- Luc Siegwart, 2008. Comptabilité approfondie
Maniel et Application. Nathan.
12 Olivier Vidal, 2008. Gestion du résultat et seuils comptables: impact des choix methodogogiques
et proposition d’un instrument de mesure des irrégularités. Thèse de Doctorat en Sciences de
Gestion Écoles des Hautes Études Commerciales de Paris- France.
13 Pasqualini F., 1992. Le principe de l'image fidèle en droit comptable. Litec, Paris, 1992.
14 Philippe Chapellier & ctg, 2013. Le système d’information comptable des dirigeants de PME
Syriennes: complexités et contingences. Revue management & Avenir 65, Nov, 2013 48-72.
165
15 Pigé B., 2000. Qualité de l’audit et gouvernement d’entreprise: le rôle et les limites de la
concurrence sur le marché de l’audit. Comptabilité-Contrôle-Audit, Tome 6, Vol 2. septembre,
p.133-152.
Tài liệu tiếng Anh
1 AAA- American Accounting Association, 1972. Report on the Committee on Information
Systems. The Accounting Review, 47 (Issue on Committee Reports: Supplement to Volume
XLVII):187, 189-213.
2 AAA-American Accounting Association, 1966. Statement of Basic Accounting Theory.
American Accounting Association.
3 Ahmad, Kamilah & Mohamed Zabri, Shafie, 2015. Factors explaining the use of management
accounting practices in Malaysian medium-sized firms. Journal of Small Business and
Enterprise Development 22.4 (2015): 762-781.
4 Adeh Ratna Komala, 2012. The influence of the accounting manager’s knowledge and the top
managements’support on the accounting information system and its impact on the quality of
accounting information: a case of Zakat institutions in Bandung. Journal of Global
Management, Vol. 4, No. 1, pp 57-73.
5 Ahmad Al-Hiyari & ctg, 2013. Factors that Affect Accounting Information System
Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia.
American Journal of Economics, 3(1): 27-31.
6 Alexandra bagaeva, 2008. An examination of the effect of international investors on accounting
information quality. Advances in Accounting, Incorporating Advances in International
Accouting, 24, 157-161.
7 Ambler, T., & Neely, A., 2007. Narrative reporting in company annual accounts. Social Science
Research Network, Date posted: November 20, 2007
8 Andra Gajevszky, 2015. Assessing financial reporting quality: evidence from Roumania. Audit
financiar, XIII, Nr. 1(121)/2015, 69-80
9 Arman Aziz Karagul, Ali Ozdemir, 2012. Evaluation of Financial Information Quality
Attributes: A Comparison from Turkey. International Journal of Business and Social Science
Vol. 3 No. 23, page 45-55.
10 Ball, R., & Shivakumar, L., 2005. Earnings quality in U.K. private firms: Comparative loss
recognition timeliness. Journal of Accounting and Economics, 39(1), 83–128.
11 Ballantine, J., Levy, M. & Powell, P., 1998. Evaluating Information Systems in Small and
166
Medium-sized Enterprises: Issues and Evidence. European Journal of Information Systems, 7,
241-251.
12 Baltzan, P., 2012. Business Driven Information Systems. Third Edition. New York: McGraw
Hill, International Edition.
13 Barth, M. E., Beaver, W. H., & Landsman, W. R. ,2001. The Relevance of the Value Relevance
Literature For Financial Accounting Standard Setting : Another View. Journal of Accounting
and Economics, 31(77), 104.
14 Barth, M. E., Landsman, W. R., & Lang, M. H. , 2008. International Accounting Standards and
Accounting Quality. Journal of Accounting Research, 46(3), 467–498. doi:10.1111/j.1475-
679X.2008.00287.x
15 Bell, T., & Carcello, J., 2000. A decision aid for assessing the likelihood of fraudulent financial
reporting. Auditing: A Journal of Practice and Theory, 19(1), 169−178.
16 Beneish, M., 1999. Incentives and penalties related to earnings overstatements that violate
GAAP. Accounting Review, 74(4), 425−457.
17 Beretta, S. & Bozzolan, S. ,2004. A Framework for the Analysis of Firm Risk, Communication.
The International Journal of Accounting, 39, 265-288.
18 Bovee M. W, 2004. A Conceptual Framework and Emperical Validation. PhD Thesis,
University of Kansas.
19 Bowen, P., 1993. Managing data quality accounting information systems: a stochastic clearing
system approach. PhD thesis. University of Tennesse.
20 Business dictionnary.com. Accounting software definition.
truy cập ngày
26/03/2015
21 Business dictionnary.com. Competent personnel- definition.
, truy cập ngày 25/03/2015.
22 Carmichael, 1980. Statement of financial accounting concepts no 2- Qualitatives quarateristics
of accounting information. Journal of Accountancy, Aug 1980 ProQuest Central p. 105-120.
23 Committee of Sponsoring Organizations, 1992. Internal control- Intergrated framework.
24 Cragg, P. B. King, M. & Hussin, H., 2002. IT alignment and firm performance in small
manufacturing firms. Journal of Strategic Information Systems, 11(2), 109-132.
25 Crosby, Philip B., 1995. Quality Is Still Free; Making Quality Certain in Uncertain Times.
McGraw-Hill, New York, USA.
167
26 Chen, M., 2005. Group affiliation, identity of managers, and the relation between managerial
ownership and performance. International Review of Financial Analysis, 14(5), 533−558.
27 Chen, C. J. P., Su, X., & Wu, X. , 2009. Forced Audit Firm Change, Continued Partner‐Client
Relationship, and Financial Reporting Quality. AUDITING: A Journal of Practice & Theory,
28(2), 227–246
28 Cheri L. Reither, 1997. How the FASB Approaches a standard- settin issue. Accounting
Horizons, Dec 1997, 11, 4; ProQuest Central pg.91.
29 D Coetsee, 2010. The role of accounting theory in the development of accounting principles.
Meditari Accountancy Research, Vol. 18 No. 1 2010 : 1-16.
30 Daske, H., & Gebhardt, G. ,2006. International financial reporting standards and experts’
perceptions of disclosure quality. Abacus, 42(3-4), 461–498.
31 Davenport, T. H., 1998. Putting the Enterprise into the Enterprise System. Harvard Business
Review, 76(4), 121-131.
32 Dechow, P. M., Sloan, R. G., & Sweeney, A. P. ,1995. Detecting Earnings Management. THE
ACCOUNTING REVIEW, 70(2), 193–225.
33 DeFond, M. L., Francis, J. R., and Wong, T. J. ,2000. Auditor industry specialization and
market segmentation: Evidence from Hong Kong. Auditing, 19(1), 49-66.
34 Deming, w. Edwards, 1986. Out of the Crisis. Massachusetts Institute of Technology,Center for
Advanced Engineering Study, Cambridge, Massachusetts, USA.
35 Dorociak, J., 2007. The alignment between business and information system strategies. Capella
university. School of business and technology.
36 Douglas F. Prawitt, Jason L. Smith, and David A. Wood, 2009. Internal Audit Quality and
Earnings Management. The Accounting Review: July 2009, Vol. 84, No. 4, pp. 1255-1280.
37 El Louadi, M., 1998. The relationship among organization structure, information technology
and information processing in small Canadian firms. Canadian Journal of Administrative
Sciences, 15(2), 180-199.
38 Eppler, M. J., 2006. Managing Information Quality, 2nd edition. Publisher: Springer. Berlin,
Germany.
39 FASB, 1980. Statement of Financial Accounting Concepts No. 2: Qualitative Characteristics of
Accounting Information. Financial Accounting Standards Board,
sclaimer=true truy cập ngày 15/03/2014
168
40 FASB, 1993. Statement of Financial Accounting Concepts No.2, Qualitative Characteristics of
Accounting Information. Financial Accounting Standards Board,
truy cập ngày
15/03/2014
41 Ferdy van Beest & ctg, 2009. Quality of Financial Reporting: measuring qualitative
characteristics. NiCE Working Paper 09-108
42 Ferreira, A. & Otley, D. , 2005. The design and use of management control systems: an
extended framework for analysis. AAA 2006 Management Accounting Section (MAS) Meeting
(truy cập 14/6/2016).
43 Fields, T., Lys, T., & Vincent, L., 2001. Empirical research on accounting choice. Journal of
Accounting and Economics, 31(1–3), 255−307.
44 Financial Accounting Standards Board, 1993. Statement of Financial Accounting Concepts
No.2, Qualitative Characteristics of Accounting Information. Original Pronouncements,
Accounting Standards as of June 1, 1993, Volume II, Financial Accounting Standards Board,
CN, USA.
45 Firth, C., 1996. Data quality in practice: experience from the frontline. Paper presented to the
Conference of Information Quality, 25-26 Oct.
46 Foong, S.Y., 1999. Effect of End-User Personal and Systems Attributes on Computer-Based
Information System Success in Malaysian SMEs. Journal of Small Business Management, 37,
3, 81-87.
47 Gaeremynck, A. and Willekens, M. ,2003. The Endogenous Relationship between Audit-Report
Type and Business Termination: Evidence on Private Firms in a Non- Litigious Environment.
Accounting and Business Research, 33(1), 65-79.
48 Galbraith, J. R. ,1973. Designing Complex Organizations. Addison-Wesley, Reading, Mass.
Green, P.E., Tull.
49 Garvin, David A., 1988. Managing Quality: The Strategic and Competitive Edge. The Free
Press/Macmillan, Inc., New York, New York, USA.
50 Geert Braam & Ferdy van Beest, 2013. Conceptually-Based Financial Reporting Quality
Assessment. An Empirical Analysis on Quality Differences Between UK Annual Reports and
US 10-K Reports. NiCE Working Paper 13-106 November 2013
51 Gelinas, J.U., & ctg, 2012. Accounting Information Systems. South Western: Cengage Learning.
52 Gelinas, Sutton & Oram, 1999. Accounting Information Syatem. South- Western.
53 Gelinas, U , A , Oram, & W, Wiggins, 1995. Accounting Information systems. PWS-Kent
169
54 Geman Federal Ministry of Finance, 1995. Generally accepted accounting principals in
Computer- assisted accounting system- German Tax Code 1977.
55 George Emmanuel Iatridis, 2011. Accounting disclosures, accounting quality and conditional
and unconditional conservatism. International Review of Financial Analysis, 20, 88-102.
56 George Iatridis, Augustinos I.Dimitras, 2013. Financial crisis and accounting quality: Evidence
from five European countries. Advances in accounting, Incorporating Advances in international
accouting, 29, 154-160.
57 Ghosh, A., &Lustgarten, 2006. Pricing of initial audit engagements by large and small audit
firms. Contemporary Accounting Research, 23, 333-368.tax
58 Hanne Norreklit, 2014. Quality in qualitative management accounting research. Management
Accounting Research,Vol. 11 No. 1 2014 pp. 23-39
59 Harry & Schroeder, 2000. Six-Sigma: The breakthrough management strategy revolutionizing
the world’s top corporations. New York: Doubleday Publications.
60 Healy, P. M., & Wahlen, J. M. ,1999. A Review of the Earnings Management Literature and Its
Implications for Standard Setting. Accounting Horizons, 13(4), 365–383.
61 Heavrin,C., & ctg, 1997. Fundamentals of Organizatinal Behavior. USA: Prentice Hall,Inc.
62 Heidi Vander Bauwhede, 2001. What Factors Influence Financial Statement Quality? A
Framework and Some Empirical Evidence. The Euroconference on Financial Reporting and
Regulatory Practices in Europe, Palermo, Italy, May 20-23, 2001.
63 Hirst, D., Hopkins, P. And Wahlen, J., 2004. Fair Values, Income Measurement, and Bank
Analysts’ Risk and Valuation Judgments. The Accounting Review, 79(2), 453-472.
64 Holthausen, R. W., & Watts, R. L. ,2001. The relevance of the value-relevance literature for
financial accounting standard setting. Journal of Accounting and Economics, 31(1-3), 3–75.
65 Hongjiang Xu, 2009. Data quality Issues for accounting information systems’ implementation:
Systems, Stakehoders, and organization factors. Journal of Technology Reseach, Volume 1 -
April, 2009
66 Hongjiangxu; Jeretta Horn Nord; Nord, G Daryl; Lin, Binshan, 2003. Key issues of accounting
information quality management: Australian case studies. Industrial Management + Data
Systems; 2003; 103, 7; ProQuest Central pg. 461)
67 Hongjiang Xu, 2003b. Critical success factors for accounting information systems data quality.
PhD Thesis, University of Southern Queesland.
68 IASB, 2010. Conteptual Framework for Financial Reporting 2010. IFRS Foundation.
170
69 IASB, 2001. Framework for the preparation and presentation of financial statements. IFRS,
truy cập ngày 15/03/2014
70 ICAEW, 2011. Financial accounting software evaluation. Baker Tilly.
71 IJacob, R. a., & Madu, C. N. ,2009. International financial reporting standards: an indicator of
high quality?. International Journal of Quality & Reliability Management , 26(7), 712–722.
72 Inaam M.Al- Zwyalif, 2012. Using Six Sigma Approach to Improve Accounting Information
Systems Performance. European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences,
Issue 55.
73 IRAS, 2009. Guide on Accounting Software (for Software Developers).
74 Ismail, N.A. & King, M., 2007. Factors Influencing the Alignment of Accounting Information
Systems in Small and Medium Sized Malaysian Manufacturing Firms. Journal of Information
Systems and Small Business, 1, 1-19.
75 Jamal Adel Sharairi, 2011. Fators affecting the role of internal auditor in the protection of
computerized accouting information systems from Electronic Penetration (A field study on
Banks operating in Jordan). International Research Journal of Finance and Economics, Issue
68.
76 James A. Hall, 2011. Accounting Information Syatem. South- Western.
77 Jeffrey T. Doyle, Weili Ge, and Sarah McVay, 2007. Accruals Quality and Internal Control over
Financial Reporting. The Accounting Review: October 2007, Vol. 82, No. 5, pp. 1141-1170.
78 Jeffrey T. Doyle, Weili Ge, Sarah E. McVay, 2005. Determinants of Weaknesses in Internal
Control over Financial Reporting and the Implications for Earnings Quality. Social science
research network, March 2, 2005.
79 Jonas Gregory J & Blanchet Jeannot, 2000. Assessing quality of financial reporting. Accounting
Horizons; Sep 2000; 14, 3; ProQuest Central pg. 353
80 Jong-Min Choe, 1996. The relationships among performance of accounting information
systems, influence factors, and evoluation level of information systems. Journal of Management
Information Systems, Vol 12,4; Proquest Central pg.215.
81 Joseph P. H. Fan & T.J. Wong, 2002. Corporate ownership structure and the informativeness of
accounting earnings in East Asia. Journal of Accounting and Economies, Vol 33, pp 401- 425.
82 Juran, Joseph M., 1992. Juran on Qualitỵ By Design: The New Steps for Planning Quality Into
Goods and Services. The Free Press, Macmillan, Inc., New York, New York, USA.
83 Kahn, B.K. & Strong, D.M., 1998. Product and service performance model for information
171
quality: an update. 4th International Conference on Information Quality. Boston,
Massachusetts, USA.
84 King, W.R. & B. J. Epstein, 1983. Assessing Information System Value: An Experimental
Study, Decision Sciences, Vol 14:34-45.
85 Lambert, R., 2001. Contracting theory and accounting. Journal of Accounting and Economics,
Vol 32, 3−87.
86 Laudon Kenneth C. & Jane P. Laudon, 2007. Management Information System : Managing the
Digital Firm. International Journal of Computers, Communications & Control, Vol. II (2007),
No. 1, pp. 103-105
87 Laughlin, R., 2007. Critical reflections on research approaches, accounting regulation and the
regulation of accounting. The British Accounting Review, 39:271-289.
88 Leuz, C., Nanda, D., & Wysocki, P. D. ,2003. Earnings management and investor protection: an
international comparison. Journal of Financial Economics, 69(3), 505–527.
89 Li, M. & Ye, L., 1999. Information technology and firm performance: Linking with
environmental, strategic and managerial context. Information Management, 35(1), 43-52.
90 Manirath Wongsim & Jing Gao, 2011. Exploring Information Quality inAccounting
Information Systems Adoption. Communications of the IBIMA, Vol. 2011 (2011), Article ID
683574, 12 pages.
91 Masood Pour Kiani & ctg, 2014. A Study on the Effects of Information Systems Based on the
Qualitative Characteristics of Accounting Information in the Social Security Organization.
Asian Journal of Research in Social Sciences and Humanities, Vol. 4, No. 2, February 2014,
pp.346-361.
92 Maziyar Ghasemi & ctg (2011). The impact of Information technology (IT) on moderm
accounting system. Pricedia- Social and Behavioral Sciences, 28, 112-116.
93 Miller, B. W. ,2002. Quality Financial Reporting. Accountancy, (April), 70–75.
94 Mouzhi Ge, 2009. Information Quality Assessment and Effects on Inventory Decision- Making.
PhD thesis. School of Computing Dublin City University.
95 Nader Rezaei, 2013. The Effect of Information Technology Systems on the Accounting
Information Quality. Journal of Applied Business and Finance Researches, Volume 2, Issue 2:
41-49.
96 Nagy, A. L. ,2010. Section 404 Compliance and Financial Reporting Quality. Accounting
Horizons, 24(3), 441–454. doi:10.2308/acch.2010.24.3.441
172
97 Needles & ctg, 1993. Principales of Accounting. Houghton Mifflin Company
98 Nichols, D. C., & Wahlen, J. M. ,2004. to Stock Returns ? A Review of Classic Accounting
Research with Updated Evidence. Acconting Horizons, 18(4), 263–286.
99 Niels Dechow, Markus Granlund & Jan Mouritsen, 2007. Management control of the complex
organazation: relationships between management accounting and information technology.
Handbook of Management Accounting Reseach Edited by Christopher S.Chapman, Anthony G.
Hopwood and Micheal D, Shields 2007 Elsevier.
100 Nils, S., Caramanolis-Cotelli, & Birgul. ,1999. Are Investors Sensitive to the Quality and the
Disclosure of Financial Statements ?. European Finance Review, 3(2), 151–159.
101 Noor Azizi Ismail & ctg, 2003. Computer- Based Accounting system: The Case of
Manufacturing- Based Small and Medium enterprises in the Northern Region of Peninsular
Malaysia. Journal Teknologi Malysia, vol 39, 19-36.
102 Noor Azizi Ismail, 2009. Factors influencing AIS effectiveness among Manufaturing SMEs:
evidence from Malaysia. The Electronic Journal on Information Systems in Developing
Countries, 38,1-19
103 Nunuy Nur Afiah & Dien Noviany Rahmatika, 2014. Factors influencing the quality of financial
reporting and its implications on good government governance. International Journal of
Business, Economics and Law, Vol. 5, Issue 1 (Dec.)
104 Otley, D. ,1980. The contingency theory of management accounting: achievement and
prognosis. Accounting, Organizations and Society, Vol. 5 No. 4, pp. 413-428.
105 Pamela Neely M., Jack S. Cook, 2011. Fifteen Years of Data and Information Quality
Literature: Developing a Research Agenda for Accounting. Journal of Information Systems, Vol
25, Issue 1 (Spring 2011).
106 Paul E. Fertig, 1967. A Satement of Basic Accounting Theory. Proquest Central sep 1967, p
663- 671.
107 Paul K. Chaney, Mara Faccio, David Parsley, 2011. The quality of accounting information in
politically connected firm. Journal of accounting and economics, 51, 58-76.
108 Pietro Evangelista & ctg, 2012. A survey based analysis of IT adoption and 3PLs’ performance.
Supply Chain Management: An International Journal 17/2 (2012) 172–186
109 Premkumar, G. Ramamurthy, K. & Saunders, C. S., 2005). Information processing view of
organizations: An exploratory examination of fit in the context of interorganizational
relationships. Journal of Management Information Systems, 22(1), 257-294.
110 Proquest central, 2011. IASB Conceptual framework.
173
111 Raldolph B. Cooper & Richard A. Wolfe, 2005. Information processing model of information
technology adaptation: an intra- organzational diffusion perspective. Database for Advances in
Information Systems, Winter 2005, 36, 1; ProQuest Central pg.30.
112 Rapina, 2014. Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And Its
Implications on The Quality of Accounting Information Research. Journal of Finance and
Accounting, Vol.5, No.2, 2014
113 Richard A.Lambert, 2007. Agency theory and management accounting. Handbook of
Management Accounting Research, 2007 Elsevier Ltd. 247-268.
114 Richard Y. Wang, Veda C. Storey & Christopher P. Firth, 1995. A Framework for Analysis of
Data Quality Research. IEEE Transactions on Knowledge and Data Engineering, Vol. 7, No, 4,
AUGUST 1995.
115 Roudaki, J. ,2011. Quality and Quantity of Corporate Disclosure by NZ Listed Companies after
Implementing IASs and IFRSs. Journal of Accounting – Business & Management, 18(1), 39–
64.
116 Ruzevicius, J. & Gedminaite, A., 2007. Business Information Quality & Its Assessment.
Engineering Economics, No:2, 2007
117 Samed M. Reda Reyad, 2013. The Role of Auditing quality as a tool of corporate governance in
Enhancing Earnings Quality: Evidence from Egypt. International Management Review, Vol. 9
No. 2 2013.
118 Saraph, J.V., Benson, P. G. and Schroeder, R. G., 1989. An instrument for measuring the critical
factors of quality management. Decision Sciences, 20(4), pp. 810-829.
119 Schipper, K., & Vincent, L. ,2003. Earnings quality. Accounting Horizons, 17, 97–110.
120 Seyal, A.H. & Abd Rahman, M.N., 2003. A Preliminary Investigation of E-commerce Adoption
in Small and Medium Enterprises in Brunei. Journal of Global Information Technology
Management, 6, 2, 6-26.
121 Shalini S. Gopalkrishnan, 2013. A new resource for social entrepreneurs: technology. American
Journal of Management, Vol. 13 (1) 2013.
122 Siti Kurnia Rahayu, 2012. The Factors That Support The Implementation Of Accounting
Information System: A Survey In Bandung And Jakarta’s Taxpayer Offices. Journal of Global
Management, Vol 4. Number 1. p.25-52.
123 Smith, C., & Watts, R., 1982. Incentive and tax effects of executive compensation plans.
Australian Journal of Management, 7, 139−157.
124 Snavely, H. J., 1967. Accounting Information Criteria. The Accounting Review, 42(2):223- 232,
174
April.
125 Song Lin & Xiong Huang, 2011. Advances in Computer Science, Environment, Ecoinformatics,
and Education. New York: Springer Verlag Berlin Heidelberg.
126 Sri Dewi Anggadini, 2015. The Effect of Top Management Support and Internal Control of the
Accounting Information Systems Quality and Its Implications on the Accounting Information
Quality. Information Management and Business Review, Vol. 7, No. 3, pp. 93-102, June 2015.
127 Stanley Baiman, 1990. Agency Research in Managerial Accounting: a sencond look.
Accounting Organization and Society, Vol 15 No 4 pp. 341- 371.
128 Susan P. Sapiro, 2005. Agency Theory. Annual Review of Sociology, 2005, 31, ProQuest
Central pg. 263.
129 Sylvanus A., E., 1999. A Characterization of Information Quality Using Fuzzy Logic. Fuzzy
Information Processing Society. NAFIPS. 18th International Conference of the North American
10-12 June 1999.
130 Tan, R. R., 1996. Information technology and perceived competitive advantage: an empirical
study of engineering consulting firms in Taiwan. Construction Management Economics, 14(3),
227-240.
131 Tang Q, Chen H and Zhijun L., 2008. Financial Reporting Quality and Investor Protection: A
Global Investigation. p.3-50.
132 Temtime, Z. T., Chinyoka, S. V. & Shunda, J. P. W., 2003. Toward strategic use of IT in SMEs:
a developing country perspective. Information Management and Computer Security, 11(5),
230-237.
133 Trombetta, M., Beretta, S., & Bozzolan, S. ,2006. Quality versus Quantity : The Case of
Forward-Looking Disclosure. Accounting, Auditing & Finance, 333–376.
134 Voer.edu.vn. Những cơ sở lý luận chung của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
truy
cập ngày 14/6/2014.
135 Wang, R.Y. & D.M. Strong, 1996. Beyond Accuracy, What Data Quality Means to Data
Consumers. Journal of Management Information Systems 12(4):5-34.
136 Watts, R., 2003. Conservatism in accounting, part I: Explanations and implications. Accounting
Horizons, 17, 207−221.
137 Wilkinson J.W, & M. Ceruho, 1997. Accounting Information systems Essential Concepts and
applications, Third Edition.
175
138 Wilkinson, J.W. & ctg., 1999. Accounting Information Systems: Essential Concepts And
Applications- Fourth Edition. USA: John Wiley & Sons, Inc.
139 Wong, P. ,2004. Challenges and s uccesses in i mplementing i nternational s tandards : a
chieving convergence to IFRSS and ISAS (pp. 1–27).
140 Wu, M. ,2001. Quantitative Measures Of the Quality of Financial Reporting. Financial
Executive, 3-7.
141 Xu, Hongjiang; Jeretta Wang R.Y.,1998. A product perspective on total data quality
management. Communication of the ACM, V 41. No 2, pp 58-65.
142 Xu, Hongjiang; Jeretta Xu, Hongjiang; Jeretta trong, D. M., Lee, Y.W. and Wang, R. Y. ,1997.
Data quality in context. Communications of the ACM, 40(5), pp. 103-110.
143 Yijiang Zhao, 2005. Do staggered boards affect financial reporting quality?. PhD Thesis,
University of Nebraska, USA.
144 Yin, R. K. ,2003. Case study research: Design and methods (3rd Ed.). Thousand Oaks, CA:
Sage.
145 Young, R. ,2008. Financial Reporting (pp. 43–45).
146 Zhu, Zhiwei; Meredith, Paul H; Makboonprasith, Supin, 1995. Defining critical elements in JIT
implementation. Industrial Management and Data System, Vol 95, No8, Pp 21-9
147 Zmud, R. w., 1978. An Empirical Investigation of the Dimensionality of the Concept of
Information. Decision Sciences, 9(2): 187-195.
148 Zohreh Hajiha, Zo Alfagha Pour Azizi, 2011. Effective factors on alignment of accounting
information systems in manufacturing companies: Evidence from Iran. Information
management and Business Review, 3, 158-170.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_tac_dong_den_chat_luong_thong_tin_bao_cao_tai_chinh_trong_cac_doanh_nghiep_tai_viet_nam.pdf