Các CTNY nằm trong tầm ngắm của nhà đầu tư nước ngoài thông thường là
những công ty lớn, có nền tảng tốt và có hiệu quả kinh doanh cao như công ty CP
Sữa Việt Nam, công ty CP Tập Đoàn Hòa Phát, Công ty CP nhựa Bình Minh,. Các
công ty này xếp vào các công ty đầu ngành, có hệ thống quản lý tốt, có tài chính
mạnh. Tỷ lệ sở hữu dành cho nhà đầu tư nước ngoài thông thường là kín hoặc tỷ lệ
còn lại thấp. Với đặc điểm này, luận án nghĩ rằng không vì thu vốn đầu tư nước ngoài
mà DN làm đẹp số liệu, dẫn đến tỷ lệ vốn nắm giữ bởi nhà đầu tư nước ngoài không
ảnh hưởng đến mức độ QTLN của người quản lý. Kết quả này khác với kết quả nghiên
cứu của Ayemere và cộng sự (2015) với số liệu của Bangladesh khi cho rằng tỷ lệ sở
hữu vốn của nước ngoài càng cao thì khả năng QTLN càng thấp; Gue và Ma (2015)
thì cho rằng tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngoài càng cao thì mức độ QTLN tại Trung
Quốc càng cao. Nghiên cứu của Nguyễn Hà Linh (2017) cho rằng tỷ lệ sở hữu từ nhà
đầu tư nước ngoài càng cao thì mức độ QTLN càng thấp.
173 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của người quản lý tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tố không ảnh hưởng đến mức độ QTLN thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(R_EM) tại CTNY Việt Nam như việc kiêm nhiệm chức danh Giám đốc điều hành
của Chủ tịch HĐQT (KNCEO), tỷ lệ thành viên độc lập không điều hành
(TVDLKDH), tỷ lệ thành viên tài chính thuộc HĐQT (TVTCHDQT), tỷ lệ sở hữu
vốn thuộc bộ phận quản lý (SHVQL), tỷ lệ sở hữu vốn thuộc Nhà nước (SHVNN), tỷ
lệ sở hữu vốn thuộc nhà đầu tư nước ngoài (SHVFN), tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên
tổng tài sản (ROA).
5.2. KIẾN NGHỊ
5.2.1. Đối với Nhà Nước
Hoàn thiện khung pháp lý cho hệ thống kế toán Việt Nam
Trong những năm gần đầy, Nhà nước Việt Nam không ngừng hoàn thiện hệ thống
pháp lý liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kế toán và kiểm toán đã tạo
ra một hành lan pháp lý ngày càng hoàn thiện cho các đơn vị kinh tế. Bằng chứng là
việc ban hành Luật kế toán số 88/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, chế độ
kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng từ ngày 01/01/2015.
Luật kế toán và Chế độ kế toán thay đổi cho phù hợp tình hình thực tế của Việt Nam
nhưng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa được sửa đổi đồng bộ. Một số quy
định trong chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán Việt Nam khác
biệt lớn so với chế độ kế toán hiện hành, ví dụ như quy định hạch toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái, tính lãi cơ bản trên cổ phiếu,... Khi có sự khác biệt trong hệ thống pháp
luật tham chiếu thì doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách, phương pháp có lợi cho
doanh nghiệp nhất, tạo cơ hội cho người quản lý thực hiện QTLN.
136
Xử lý nghiêm minh vi phạm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Thông tư 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 06/10/2015 áp dụng từ ngày
01/01/2016 qui định rất cụ thể về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Tuy
nhiên việc theo dõi áp dụng thông tư này đối với các CTNY còn đang bỏ ngõ, có phần
chậm chạp và mức phạt chưa đủ răng đe. Điều này làm cho mất lòng tin của người
đầu tư đối với TTCK Việt Nam. Nhiều trường hợp người nội bộ công ty, cổ đông
mua bán với một lượng lớn cổ phiếu mà không đăng ký hoặc không công bố thông
tin cho đến khi bị phát hiện, nhưng mức phạt chiếm một tỷ lệ quá nhỏ so với tổng lợi
ích có được từ giao dịch mua bán cổ phiếu đó. Người nội bộ thường có thông tin
nhiều hơn, vì lợi ích của bản thân, họ có thể lợi dụng thông tin có được để trục lợi
cho bản thân mình trước khi thông tin được công bố ra ngoài. Có thể họ sẽ bán cổ
phiếu không đăng ký trước khi tin xấu được đưa ra hoặc mua vào một lượng lớn cổ
phiếu không đăng ký trước khi thông tin tốt được chính thức công bố và chấp nhận
một mức phạt không đáng kể. Điều 27 nghị định 108/2013/NĐ-CP qui định mức xử
phạt hành chính như sau “Phạt từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc
Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, người phụ trách tài chính, người phụ trách kế
toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý công ty đại chúng thực hiện mua
và bán hoặc bán và mua chứng khoán công ty đại chúng không đúng thời hạn quy
định”. Tác giả kiến nghị gia tăng mức phạt vi phạm hành chính này theo một tỷ lệ %
trên giá trị cổ phiếu giao dịch hơn là một mức tiền tuyệt đối như hiện tại. Thông tư
155/2015/TT-BTC qui định ngoài các thông tin định kỳ, doanh nghiệp phải có trách
nhiệm công bố những thông tin bất thường đúng theo thời hạn quy định. Việc giao
dịch mua bán cổ phiếu không đăng ký hoặc không đúng thời gian đăng ký đều xuất
phát từ những chủ đích trước. Do đó, Nhà Nước cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
các giao dịch mua bán cổ phiếu bất thường này từ đó xác định và xử lý hành vi chậm
công bố thông tin của công ty niêm yết. UBCKNN nên tổ chức bộ phận thống kê
những trường hợp vi phạm trên, tổng kết và công bố rộng rãi trên những kênh thông
137
tin đại chúng vừa mang tính răng đe, nhắc nhở vừa tạo được niềm tin cho người đầu
tư.
Tăng cường giám sát chất lượng dịch vụ kiểm toán, xử lý nghiêm những vi phạm
trong lĩnh vực kiểm toán
Khó có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ kiểm toán công ty niêm yết hiện
nay. Với quá nhiều vụ bê bối xảy ra cho thấy chất lượng kiểm toán tại các công ty
niêm yết là chưa cao. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
kiểm toán. Một là, mức độ cạnh tranh gây gắt giữa các công ty kiểm toán, trong đó
có cạnh tranh về phí kiểm toán. Doanh thu bù đắp chi phí và có lãi là bài toán nan
giải. Nếu giá phí dịch vụ thấp, công ty kiểm toán sẽ cắt bớt thủ tục kiểm toán, thu
thập bằng chứng kiểm toán, thậm chí đóng dấu và thu tiền chứ không thực sự kiểm
toán tại đơn vị. Hai là, áp lực công việc khi vào mùa kiểm toán là điều khó thể tránh
khỏi. Phần lớn công ty Việt Nam chọn năm tài chính là năm dương lịch. Thời gian
kiểm toán và công bố BCTC đã qua kiểm toán phải thực hiện trong thời gian ngắn.
Kiểm toán viên làm việc thâu đêm dẫn đến sai sót là điều không thể tránh khỏi. Nhà
nước cần thực hiện một số biện pháp sau: (1) Giám sát quá trình bổ nhiệm công ty
kiểm toán, thủ tục kiểm toán; (2) Giám sát tính độc lập của KTV và đặc biệt là KTV
ký báo cáo kiểm toán; (3) Xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm tính độc lập
trong kiểm toán. Theo thống kê của tác giả, giai đoạn 2010-2016, kiểm toán thuộc
Big 4 thực hiện kiểm toán 24,97% công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam và kết quả hồi quy trên hai mô hình nghiên cứu của luận án cho thấy công ty
niêm yết được kiểm toán bởi Big 4 có tác động làm giảm khả năng QTLN. Nghiên
cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) và nghiên cứu của Nguyễn Hà Linh (2017)
cũng cho rằng công ty được kiểm toán bởi Big 4 thì chất lượng thông tin tốt hơn công
ty không được kiểm toán bởi Big 4. Với hơn 3/4 số CTNY không được kiểm toán bởi
Big 4 như hiện nay thì việc giảm sát chất lượng dịch vụ kiểm toán là công việc cần
được quan tâm hàng đầu nhằm gia tăng chất lượng thông tin BCTC.
138
Cần có biện pháp chế tài mức độ chênh lệch BCTC trước và sau kiểm toán
Thông tư 155/2015/TT-BTC qui định công ty niêm yết phải công bố báo cáo tài
chính quý, BCTC năm. Một số doanh nghiệp năng động cung cấp thông tin cơ bản
liên quan đến tình hình tài chính, tình hình kinh doanh từng tháng hoặc ngắn hơn, thu
hút được nhiều sự quan tâm của rất nhiều đối tượng, trong đó có nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, mức độ kiểm soát luồng thông tin này có trung thực hay
không là điều khó có thể đo lường được. Rất nhiều công ty cung cấp BCTC lãi trước
kiểm toán, sau kiểm toán chuyển thành lỗ nặng hoặc BCTC lỗ trước kiểm toán nhưng
sau kiểm toán thì lãi to. Mức độ phát sinh ngày càng nhiều và chênh lệch giữa trước
và sau kiểm toán ngày càng lớn. Việc không có quy định xử phạt chế tài tình trạng
này có thể dẫn đến hành vi QTLN cho mục đích cá nhân.
Qui định tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính và tỷ lệ thành viên BKS
có chuyên môn tài chính
Luận án đã chứng minh được rằng tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn tài
chính càng cao sẽ hiệu quả trong việc kiểm soát hành vi QTLN A_EM. Đồng thời, tỷ
lệ thành viên BKS có chuyên môn tài chính càng cao thì mức độ QTLN R_EM càng
thấp. Vai trò của bộ phận BKS tại CTNY Việt Nam khác biệt so với vai trò của UBKT
theo mô hình tổ chức một cấp kiểu Mỹ-Anh. BKS không phải là bộ phận tư vấn cho
HĐQT mà một phận kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của đơn vị.
Kiểm soát quá trình tạo lập và công bố BCTC đòi hỏi kiến thức chuyên môn tài chính
cho cả BKS và HĐQT. Khoản 1 điều 13 nghị định số 71/2017/NĐ-CP qui định:
“Cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên có kiến thức
và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
và có xét yếu tố về giới”. Đồng thời, khoản 4 điều 20 nghị định này qui định:
“Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và
phải làm việc chuyên trách tại công ty”. Nghị định trên không quy định cụ thể tỷ lệ
% thành viên có chuyên môn về tài chính, kế toán có trong hai bộ phần này. Tác giả
nghĩ rằng, xuất phát từ mục tiêu gia tăng chất lượng thông tin BCTC, kiểm soát được
QTLN của người quản lý cần thiết Nhà nước nên qui định tỷ lệ này ở mức cao.
139
Xây dựng đội ngũ kiểm tra, thanh tra thuế chuyên nghiệp và theo lĩnh vực ngành
nghề
Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015) nghiên cứu các nhân tố tác
động đến hành vi QTLN để làm giảm thuế TNDN phải nộp. Nhóm tác giả dựa trên
dữ liệu của 211 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đã phát hiện
được rằng doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi về thuế sẽ điều chỉnh tăng thu nhập tính
thuế để được ưu đãi tối đa, để có lợi về thuế ở những năm sau các năm có hưởng ưu
đãi thuế; doanh nghiệp sẽ điều chỉnh mức độ ước tính doanh thu chưa thực hiện, các
khoản dự phòng và chi phí thuế TNDN hoãn lại nhằm giảm số thuế TNDN phải nộp.
Đặng Ngọc Hùng (2015) sử dụng mẫu khảo sát gồm 193 công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014, nghiên cứu xu hướng
QTLN do có thay đổi thuế suất thuế TNDN. Đặng Ngọc Hùng (2015) đã chỉ ra rằng
các công ty niêm yết có xu hướng điều chỉnh giảm lợi nhuận ở những năm trước năm
2013 để tiết kiệm chi phí thuế. Sau năm 2013, các công ty có xu hướng điều chỉnh
tăng lợi nhuận trở lại. Kết quả nghiên cứu luận án, doanh nghiệp có quy mô càng lớn
thì mức độ QTLN càng cao và trong các nhân tố tác động đến hành vi QTLN thì nhân
tố quy mô có tác động rất mạnh, cao nhất ở mô hình 2 và đứng thứ 2 ở mô hình 1.
Như vậy, muốn kiểm soát hành vi QTLN thì rất cần thiết phải quan tâm đến nhân tố
quy mô của CTNY.
Theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành, thời gian kiểm tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế là tối đa là 5 ngày và thời gian thanh tra thuế tối đa là 30 ngày, không
phân biệt qui mô doanh nghiệp. Với khoảng thời gian như trên, đoàn kiểm tra, thanh
tra khó có đủ thời gian để thực hiện hết trách nhiệm của mình. Tác giả cho rằng Nhà
Nước cần có những quy định riêng về thời gian kiểm tra, thanh tra cho những doanh
nghiệp có quy mô lớn và địa bàn hoạt động rộng. Cơ quan thuế cần xây dựng đội ngũ
kiểm tra viên, thanh tra viên có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi chuyên thực
hiện kiểm tra, thanh tra cho những doanh nghiệp có quy mô lớn. Nếu thực hiện điều
140
này, một mặt có thể gia tăng nguồn thu cho ngân sách, mặt khác để giảm bớt động cơ
QTLN tại các công ty niêm yết.
5.2.2. Đối với công ty niêm yết
Tự củng cố vai trò của HĐQT và BKS
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy số lượng thành viên HĐQT, số lần họp
HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính, tỷ lệ thành viên nữ thuộc
HĐQT, số lượng thành viên BKS, số lượng thành viên BKS có chuyên môn về tài
chính và tỷ lệ thành viên nữ thuộc BKS đều có mối quan hệ ngược chiều với mức độ
QTLN tại doanh nghiệp. Điều này khẳng định vai trò rất quan trọng của hai bộ phận
này đối với chất lượng thông tin của BCTC. HĐQT cần kết hợp nhiều ý tưởng, ý kiến
đóng góp hữu ích cho hoạt động của doanh nghiệp từ các thành viên thông qua các
cuộc họp HĐQT, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về kế toán,
tài chính cho thành viên HĐQT và BKS từ đó kiểm soát tốt hơn quá trình lập và công
bố BCTC. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lưu ý vai trò quan trọng của thành viên nữ
ở hai bộ phận này trong việc kết nối công việc với các bộ phận khác.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy việc kiêm nhiệm chức danh CEO của
chủ tịch HĐQT và tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập không điều hành không có tác động
đến mức độ QTLN của người quản lý. Điều này không có nghĩa là công ty không
quan tâm đến việc kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và tỷ lệ thành viên HĐQT độc
lập. Lý thuyết đại diện cho rằng việc tập trung quyền lực vào Chủ tịch HĐQT làm
giảm mức độ kiểm soát của HĐQT, giảm mức độ giám sát của các thành viên HĐQT.
Theo quan sát của tác giả, mức độ kiêm nhiệm của thành viên HĐQT tại các CTNY
là rất cao. Việc kiêm nhiệm chức danh trong công ty hoặc nhiều công ty làm giảm
mức độ giám sát của họ đối với hoạt động của công ty do năng lực và thời gian làm
việc của mỗi cá nhân là có giới hạn. Nhận thấy điều bất cập này, nghị định
71/2017/NĐ-CP được ban hành thay thế cho thông tư 121/2012/TT-BTC, trong đó
có một sự thay đổi rất quan trọng đối với tư cách thành viên HĐQT. Điều 12, nghị
định 71/2017/NĐ-CP qui định “Chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh
Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng một công ty đại chúng” (áp dụng từ 01/08/2020)
141
và “ Thành viên hội đồng quản trị một công ty đại chúng không được đồng thời là
thành viên hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác” (áp dụng từ 01/08/2019).
Để phát huy hết vài trò của chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT trong việc kiểm
soát hoạt động của Ban Giám đốc, đồng thời để thực hiện quy định tại nghị định
71/2017/NĐ-CP, tác giả kiến nghị các công ty niêm yết nên tách biệt hai chức danh
Giám đốc điều hành với chủ tịch HĐQT, đồng thời giảm mức độ kiêm nhiệm của
chức danh thành viên HĐQT.
Bổ nhiệm công ty kiểm toán phù hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy quy mô công ty kiểm toán và việc thay
đổi công ty kiểm toán đều có tác động mạnh đến hành vi QTLN của người quản lý.
Hiện nay, tại các CTNY, Đại hội cổ đông thường niên chỉ định một công ty kiểm toán
độc lập hoặc thông qua danh sách các công ty kiểm toán độc lập và ủy quyền cho Hội
đồng quản trị quyết định lựa chọn một công ty kiểm toán trong số các công ty kiểm
toán trong danh sách dựa trên những điều khoản và điều kiện thoả thuận với Hội đồng
quản trị. Mỗi công ty kiểm toán sẽ có thế mạnh riêng cho từng ngành nghề. HĐQT
cần lấy ý kiến để bổ nhiệm công ty kiểm toán có uy tín và thế mạnh của công ty kiểm
toán phù hợp với lĩnh vực ngành nghề của doanh nghiệp đang kinh doanh. Điều này
góp phần nâng cao chất lượng thông tin BCTC của công ty niêm yết.
5.2.3. Đối với công ty kiểm toán độc lập
Kết quả nghiên cứu của luận án, với 416 công ty niêm yết, giai đoạn 2010-2016,
công ty kiểm toán thuộc Big 4 đã thực hiện kiểm toán đến 24,97% công ty niêm yết,
có khả kiểm soát được hành vi QTLN, gia tăng chất lượng thông tin trên BCTC. Các
công ty kiểm toán ngoài Big 4 muốn tồn tại trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt
thì bản thân công ty kiểm toán phải gia tăng chất lượng dịch vụ kiểm toán mà mình
cung cấp, tạo dựng niềm tin đối với công ty niêm yết và nhà đầu tư. Tác giả thiết nghĩ
việc xây dựng niềm tin đối với khách hàng không phải là vấn đề đơn giản đối với các
công ty kiểm toán ngoài Big 4, cần phải có chiến lược từng bước, ngắn hạn và dài
hạn. Luận án đề xuất một số biện pháp sau:
142
- Chấp nhận chi phí đào tào nhân viên, chi phí lương để thu hút nhân tài: Các
công ty kiểm toán độc lập không nhiều tên tuổi thông thường sẽ chấp nhận
những kiểm toán viên còn non trẻ để có được mức chi phí lương cạnh tranh.
Đây có thể coi là một những nguyên nhân căn bản dẫn đến chất lượng kiểm
toán chỉ ở mức thấp. Để thay đổi điều này thì mỗi công ty kiểm toán cần phải
chấp nhận hy sinh chi phí đào tạo và chấp nhận mức lương cao hơn để thu hút
những kiểm toán viên đầu ngành. Trong giai đoạn xây dựng có thể dẫn đến
hiệu quả kinh doanh không cao hoặc có thể lỗ.
- Chấp nhận giá phí kiểm toán cạnh tranh nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng
đầu ra: Chất lượng kiểm toán viên độc lập bị ảnh hưởng rất nhiều bởi nguồn
thu. Trong giai đoạn xây dựng tên tuổi, có thể công ty kiểm toán phải chấp
nhận với giá phí kiểm toán thấp, có thể không bù được chi phí trong ngắn hạn.
Tuy nhiên, nếu công ty kiểm toán độc lập vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán
thì hồ sơ năng lực của công ty sẽ dày lên và trong dài hạn có thể công ty kiểm
toán sẽ vượt qua khó khăn về giá phí.
- Không ngừng công tác quảng bá, từng bước xây dựng hồ sơ năng lực công ty
kiểm toán: Công tác quảng bá sẽ làm cho khách hàng biết năng lực, chiến lược,
tầm nhìn của công ty kiểm toán độc lập là vấn đề quan trọng.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big 4 có
tác động làm giảm khả năng QTLN của người quản lý. Big 4 có thể làm được điều
này phần lớn là do chất lượng dịch vụ kiểm toán từ Big 4. Nếu như Việt Nam có
nhiều công ty kiểm toán độc lập ngoài Big 4 nhưng chất lượng dịch vụ kiểm toán của
họ tiến dần đến mức chất lượng được cung cấp bởi Big 4 thì chất lượng thông tin
BCTC của CTNY Việt Nam sẽ không ngừng được cải thiện. Lúc này, sức ép công
việc sẽ bớt dồn sang cho Big 4, có thể chất lượng kiểm toán của Big 4 còn cao hơn
nữa.
5.2.4. Đối với các đối tượng khác
Đối với ngân hàng: Công ty có quy mô lớn, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản càng cao,
tỷ lệ nợ vay ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn càng cao thì mức độ QTLN càng lớn.
143
Do đó, khi xem xét vốn tài trợ cho cho các công ty, ngân hàng cần có sự kết hợp của
nhiều nguồn thông tin để đưa ra quyết định, không đơn thuần chủ yếu tập trung vào
Báo cáo tài chính của công ty. Ngoài báo cáo tài chính, một số thông tin khá quan
trọng như: Uy tín của công ty trong ngành, lịch sử tín dụng của công ty, phương án
kinh doanh và kế hoạch tài chính của công ty,Tác giả nghĩ rằng, cán bộ tín dụng
ngân hàng xem xét kỹ báo cáo thường niên của công ty niêm yết, tham gia đại hội cổ
đông thường niên của công ty hằng năm để nắm bắt thêm nhiều thông tin như kế
hoạch sản xuất doanh, kế hoạch đầu tư, mở rộng dự án, định hướng quản trị,giảm
bớt rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hợp đồng tài trợ vốn cho doanh nghiệp, cần
lưu ý nhiều hơn đến tài sản đảm bảo và thật chặt chẽ trong vấn đề định giá tài sản
đảm bảo.
Đối với nhà đầu tư: Khi quyết định đầu tư, thông thường nhà đầu tư sẽ nghiên
cứu kỹ BCTC qua nhiều năm của công ty dự định đầu tư. Tuy nhiên, nếu BCTC đã
được điều chỉnh, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư. Kết quả nghiên
cứu cho thấy số lượng thành viên HĐQT, số lượng cuộc họp HĐQT, tỷ lệ thành viên
HĐQT có chuyên môn tài chính, tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT, số lượng thành
viên BKS, tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn tài chính, tỷ lệ thành viên nữ thuộc
BKS đều các tác động ngược chiều với mức độ QTLN. Công ty được kiểm toán bởi
Big 4 sẽ làm giảm khả năng QTLN. Tỷ lệ vốn được nắm giữ bởi người quản lý cũng
có tác động đến hành vi QTLN. Doanh nghiệp có nợ cao, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn càng
cao thì mức độ QTLN càng cao. Qui mô doanh nghiệp càng lớn, ROA càng cao thì
mức độ QTLN càng cao. Như vậy, ngoài việc nghiên cứu, phân tích BCTC, nhà đầu
tư có thể lựa chọn những công ty có nhiều thành viên HĐQT và BKS, tỷ lệ thành viên
HĐQT và BKS có chuyên môn tài chính cao, có sự hiện diện của nhiều thành viên
nữ trong HĐQT và BKS, hoặc doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp để đầu tư. Kết hợp với
những đặc điểm trên, nhà đầu tư hãy quan tâm đến chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận của
CTNY và theo dõi mức độ hoàn thành kế hoạch đó qua các quý. Nhà đầu tư nên tính
toán mức độ hoàn thành kế hoạch lũy kế đến thời điểm hiện tại từ đó ước lượng mức
độ hoàn thành kế hoạch mà đại hội cổ đông của công ty đã giao phó. Kết quả nghiên
144
cứu của luận án đã chứng minh được rằng, dưới áp lực hoàn thành kế hoạch, người
quản lý sẽ thực hiện QTLN thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch càng thấp thì mức độ QTLN càng cao.
5.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NHIÊN CỨU
TRONG TƯƠNG LAI
Luận án đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi QTLN thông qua các
khoản dồn tích và QTLN thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Số lượng biến
nhân tố đưa vào nguyên cứu khá nhiều so với các nghiên cứu tại Việt Nam, gồm 19
biến chia làm 5 nhóm: Nhóm biến HĐQT; nhóm biến BKS, nhóm biến kiểm toán độc
lập, nhóm biến cấu trúc sở hữu vốn và cơ cấu vốn; nhóm biến quy mô doanh nghiệp
và hiệu quả hoạt động. Các biến nhân tố đều có thể thu thập được trên BCTC, BCTN
và BCQT của CTNY. Luận án cũng chia mẫu nghiên cứu thành 10 ngành theo chuẩn
phân ngành toàn cầu. Tuy nhiên, số lượng các CTNY thuộc các ngành không đồng
nhất, ngành công nghiệp có đến 148 công ty trong khi ngành công nghệ thông tin thì
chỉ có 08 công ty (nhỏ hơn cả số biến độc lập). Vì lý do này nên việc phân ngành của
luận án chủ yếu phục vụ cho thống kê mô tả mẫu, đồng thời để trả lời câu hỏi “ Mức
độ quản trị lợi nhuận của người quản lý ở từng ngành như thế nào?”. Luận án không
thể xác định các biến nhân tố nào tác động và mức độ tác động như thế nào đến từng
ngành nghiên cứu. Đây là hạn chế của luận án.
Trong quá trình thực hiện luận án này, tác giả nhận thấy một số hướng nghiên
cứu trong tương lai liên quan đến hành vi QTLN như sau:
- Xây dựng một mô hình đo lường mức độ QTLN phù hợp áp dụng cho đặc thù
của Việt Nam;
- Nghiên cứu các biến nhân tố liên quan đến chính trị, văn hóa, địa lý, tác
động đến hành vi QTLN;
- Nghiên cứu động cơ QTLN từ đó phân tích sâu khía cạnh tích cực và tiêu cực
của hành vi QTLN đối với các bên liên quan;
- Nghiên cứu thời điểm vận dụng hai hình thức QTLN và sự thay đổi qua lại
(thay thế lẫn nhau) giữa hai hình thức QTLN;
145
- Nghiên cứu QTLN đặc thù trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và công ty
chứng khoán.
146
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Luận án dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 4 để đưa ra những nhận xét chung
về thực trạng hành vi QTLN của người quản lý tại các CTNY trên TTCK Việt Nam,
đưa ra nhận xét liên quan đến từng nhóm biến nhân tố tác động đến hành vi QTLN
thông qua các khoản dồn tích và thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để kiểm
soát hành vi QTLN của người quản lý cần thực hiện đồng bộ và kết hợp nhiều giải
pháp từ phía Nhà nước, công ty niêm yết, công ty kiểm toán, ngân hàng và nhà đầu
tư.
Vấn đề nghiên cứu về hành vi QTLN đã phát triển sâu rộng trên thế giới và ngày
càng thu hút nhiều sự quan tâm của các chuyên gia tại Việt Nam. Luận án này chưa
thể bao hàm hết toàn bộ những vấn đề liên quan đến hành vi QTLN. Với mong muốn
cánh cửa khoa học ngày càng được mở rộng, luận án đề xuất một số hướng nghiên
cứu trong tương lai liên quan đến hành vi QTLN.
147
KẾT LUẬN
QTLN được xem là hành động xấu cần được kiểm soát vì chúng gây hiểu nhầm
về tình trạng hoạt động của công ty, ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan.
Nhận diện, đánh giá thực trạng và tìm ra các nhân tố tác động đến hành vi QTLN để
kiểm soát chúng để nâng cao chất lượng thông tin BCTC đóng vai trò quan trọng.
Thông qua phân tích thống kê biến phụ thuộc của hai mô hình nghiên cứu, luận án
đánh giá được mức độ QTLN tại các CTNY trên TTCK Việt Nam. Theo đó, QTLN
thông qua các khoản dồn tích và QTLN thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
các CTNY đều ở mức rất cao, đặc biệt là quản trị lợi nhuận thông qua các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Thông qua kết quả phân tích hồi quy trên hai mô hình nghiên cứu,
luận án cũng đã xác định được các nhân tố tác động đến hành vi QTLN. Trong 19
nhân tố đưa vào mô hình nghiên cứu, có 15 biến nhân tố các tác động đến hành vi
QTLN tại CTNY Việt Nam.
Trong các nhân tố tác động, nhân tố tỷ lệ thành viên nữ thuộc HĐQT có tác động
rất mạnh và ngược chiều với mức độ QTLN. Số lượng thành viên BKS, tỷ lệ thành
viên BKS có chuyên môn tài chính đều có tác động ngược chiều với mức độ QTLN,
khẳng định vai trò quan trọng của bộ phận này trong bộ máy quản lý của CTNY Việt
Nam. Nghiên cứu cũng khẳng định được chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm
toán thuộc Big 4 trong vấn đề kiểm soát hành vi QTLN và việc thay đổi công ty kiểm
toán so với năm trước liền kề sẽ làm chất lượng BCTC thấp đi. Bên cạnh đó, phân
tích hồi quy cũng cung cấp những dấu hiệu về mức độ QTLN tại các công ty niêm
yết Việt Nam: CNTNY có tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản càng cao, tỷ lệ nợ vay
ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn càng cao, ROA càng cao thì mức độ QTLN càng
cao; CTNY có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch càng thấp thì mức độ QTLN càng cao.
HĐQT thay mặt cổ đông kiểm soát hoạt động của Ban giám đốc, trong đó có
kiểm soát hành vi QTLN. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập càng cao thể hiện tính độc
lập càng cao. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập
không điều hành không có tác động đến mức độ QTLN. Tác giả cho rằng chính sự
148
kiêm nhiệm quá mức của thành viên HĐQT làm giảm đi vai trò kiểm soát của bộ
phận này. Bên cạnh đó, cơ cấu sở hữu vốn cũng không có nhiều tác động đến hành vi
QTLN của người quản lý.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển và thu hút được rất nhiều
sự quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dòng vốn nhàn rỗi trong người dân
từng bước đưa vào TTCK, các tổ chức, cá nhân nước ngoài không ngừng gia tăng
vốn đầu tư vào TTCK Việt Nam thể hiện rõ nét ở thanh khoản thị trường chứng khoán
ngày càng cao. Luận án thiết nghĩ, ngoài việc tạo thêm hàng hóa tốt cho TTCK thông
qua việc thúc đẩy nhanh chóng cổ phần hóa, Việt Nam cần áp dụng đồng bộ nhiều
giải pháp để nâng cao chất lượng thông tin báo cáo của CTNY, ngăn ngừa và kiểm
soát hành vi QTLN tại CTNY.
149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp, 2018. Tổng kết các nghiên cứu về hành vi
quản trị lợi nhuận. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc Gia ESR - 2018, Trường ĐH
Công Nghệ TP. HCM, 5.5.2018.
2. Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp, 2017. Ảnh hưởng của nhân tố quản trị công
ty đến hành vi quản trị lợi nhuận của người quản lý – Nghiên cứu thực nghiệm tại
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp trường năm 2017, Trường ĐH Kinh tế TP. HCM, thành viên tham
gia.
3. Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp, 2017. Đặc điểm Hội đồng quản trị và hành
vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Tạp chí khoa học Trường Đại học Mở TP. HCM, số 54 (3) 2017.
4. Ngô Hoàng Điệp, 2017. Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu vốn và đòn bẩy tài chính
đến hành vi quản trị lợi nhuận dồn tích tại các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Công thương, số 12, tháng 11.2017.
5. Ngô Hoàng Điệp, 2014. Giới thiệu tổng quan về hành vi chi phối thu nhập của
người quản lý doanh nghiệp. Kỷ yếu Hội thảo khoa học - Kế toán tài chính - Những
thay đổi và định hướng phát triển trong tiến trình hội nhập.
150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG NƯỚC
1. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài
chính thay thế thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 về Hướng dẫn công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán.
2. Chính phủ, 2013. Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 của Chính Phủ
thay thế nghị định 85/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 của Chính phủ về việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Chính phủ, 2017. Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 06/06/2017 của Chính Phủ,
Hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
4. Bùi, Thị Mai Hoài và Nguyễn, Thị Tuyết Hoa, 2015. Các nhân tố quyết định hành
vi điều chỉnh thu nhập làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Trường
hợp Việt Nam, Tạp chí Phát triển & Hội Nhập UEF, số 22(32)- tháng 5, 6/2015,
trang 41-49.
5. Đặng, Ngọc Hùng, 2015. Nghiên cứu xu hướng quản trị lợi nhuận do thay đổi
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Tạp chí kinh tế & Phá triển, số 219, trang 46-54.
6. Nguyễn, Anh Hiền và Cộng sự, 2015. Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận
ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam,
đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
7. Nguyễn, Anh Hiền và Phạm, Thanh Trung, 2015. Kiểm định và nhận diện mô
hình nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt
Nam, tạp chí phát triển KH & CN, tập 18, số Q3-2015, trang 7-17.
8. Nguyễn, Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh. NXB Lao
động Xã hội.
9. Nguyễn, Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo
cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán - Bằng chứng thực
nghiệm tại Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế.
151
10. Nguyễn, Hà Linh, 2017. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên Thị trường chứng khoán
Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế.
11. Phạm, Thị Bích Vân, 2012. Mô hình nhận diện điều chỉnh lợi nhuận của các
doanh nghiệp niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán TP. HCM, tạp chí Nghiên
cứu Phát triển, số 258 (tháng 4.2012), trang 35-42.
12. Phạm, Thị Bích Vân, 2013. Các cách đo lường sự trung thực của chỉ tiêu lợi
nhuận, tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 1/2013, trang 39-47.
13. Phạm, Thị Bích Vân, 2014. Các hình thức quản trị lợi nhuận của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tạp chí Ngân hàng, số 1+2/2014, trang
57-60.
14. Phạm, Thị Bích Vân, 2014. Nghiên cứu quản trị lợi nhuận thông qua biến kế toán
dồn tích và sự dàn xếp các giao dịch thực của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP. HCM, tạp chí Nghiên cứu Phát triển, số 218, trang 74-82.
15. Võ, Thị Quý và Dương, Trọng Nhân, 2017. Detecting Earning Management of
Companies Listing on HOSE. Asian Journal of Social Sciences and Management
Studies, 4(2), 82–87.
16. Việt Nam xếp vị trí 76/108 quốc gia về tỷ lệ nữ tham gia quản lý tại Doanh
nghiệp, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2015. Địa chỉ trang web:
phu-nu-tham-gia-quan-ly-tai-doanh-nghiep-286404.html
TÀI LIỆU THAM KHẢO NƯỚC NGOÀI
17. Abbadi, Sinan S., Qutaiba F. Hijazi, and Ayat S. Al-Rahahleh., 2016. Corporate
Governance Quality and Earnings Management : Evidence from Jordan.
Australasian Accounting, Business and Finance Journal, 10 (2): 54–75.
18. Abbott, L.J., Parker, S. and Peters, G.F. 2004. Audit Committee Characteristics
and Restatements. Auditing: A Journal of Practice & Theory, 23: 69-87.
19. Abdul Rahman, R., and Ali, F. H. 2006. Board, Audit Committee, Culture and
Earnings Management. Managerial Auditing Journal, 21 (7): 783-804.
152
20. Abed, Suzan, Ali Al-Attar, and Mishiel Suwaidan. 2011. Corporate Governance
and Earnings Management: Jordanian Evidence. International Business
Research, 5 (1): 216–25.
21. Adams, R.B., & Ferreira, D. 2009. Women in the boardroom and their impact on
governance and performance. Journal of Financial Economics, 94(2), 291-309.
22. Ahmad, Lukman, and Edi Suhara. 2016. The Effect of Audit Quality on Earning
Management within Manufacturing Companies Listed on Indonesian Stock
Exchange. Research Journal of Finance and Accounting, 7 (8): 132–38.
23. Akerlof, G., 1970. The market for 'lemons': Quality uncertainty and the market
mechanism, Quarterly Journal of Economics, 90, 629-650.
24. Akpan, E. O., & Amran, N. A. 2014. Board characteristics and company
performance: Evidence from Nigeria. Journal of Finance and Accounting, 2(3):
81-89.
25. Al-Fayoumi, N., Abuzayed, B., & Alexander, D. 2010. Ownership structure and
earnings management in emerging markets: The case of Jordan, International
Research Journal of Finance and Economics, 38: 28-47
26. Al-Rassas, Ahmed Hussein, and Hasnah Kamardin. 2015. Directors’
Independence, Internal Audit Function, Ownership Concentration and Earnings
Quality in Malaysia. Asian Social Science, 11(15): 244–56.
27. Alves, Sandra. 2012. Ownership Structure and Earnings Management : Evidence
from Portugal Ownership Structure and Earnings Management : Evidence from
Portugal. Australasian Accounting Business and Finance Journal, 6 (1): 57–74.
28. Alves, Sandra. 2014. The Effect of Board Independence on the Earnings Quality :
Evidence from Portuguese Listed Companies. Australasian Accounting, Business
and Finance Journal, 8 (3): 23–44.
29. Ayemere, Ibadin L., and Afensimi Elijah. 2015. Audit Committee Attributes and
Earnings Management : Evidence from Nigeria. International Journal of
Business and Social Research, 05 (04): 14–23.
153
30. Aygun, Mehmet, Suleyman Ic, and Mustafa Sayim. 2014. The Effects of
Corporate Ownership Structure and Board Size on Earnings Management:
Evidence from Turkey. International Journal of Business and Management, 9
(12): 123–32.
31. Ball, R., & Shivakumar, L. 2005. Earnings quality in UK private firms:
comparative loss recognition timeliness. Journal of Accounting and Economics,
39(1), 83-128.
32. Bamahros, Hasan Mohammed, and Wan Nordin Wan-hussin. 2015. Non-audit
services, Audit firm tenure and Earnings management in Malaysia. Asian
Academy Of Management Journal Of Accounting And Finance, 11 (1): 145–68.
33. Baker, M. & J. Wurgler, 2002. Market timing and capital structure, Journal of
Finance, 57, 1–32.
34. Bathula , H. 2008. Board Characteristics and Firm Performance: Evidence from
New Zealand, PhD unpublished thesis, Auckland University of Technology.
35. Barth, M. E., Landsman, W. R., & Lang, M. H. 2008. International accounting
standards and accounting quality. Journal of Accounting Research, 46(3), 467-
498.
36. Bassiouny, Sara W. 2016. The Impact of Firm Characteristics on Earnings
Management : An Empirical Study on the Listed Firms in Egypt. The Business
and Management Review. 7 (2): 91–101.
37. Baxter, P., & Cotter, J. 2009. Audit Committees and Earnings Quality.
Accounting and Finance, 49: 267–290.
38. Bédard, J., S. Marakchi-Chtourou, and L. Courteau. 2004. The effect of audit
committee expertise, independence, and activity on aggressive earnings
management. Auditing: A Journal of Practice and Theory, 23: 13-35.
39. Beuselinck, C., & Deloof, M. 2014. Earnings Management in Business Groups:
Tax Incentives or Expropriation Concealment? The International Journal of
Accounting, 49(1), 27–52.
154
40. Bini, L., Giunta, F., & Dainelli, F. 2010. Signalling Theory and Voluntary
Disclosure to the Financial Market - Evidence from the Profitability Indicators
Published in the Annual Report. SSRN Electronic Journal, 1–28.
41. Bozec, R., Breton, G., and Cote, L., 2002. The Performance of State-Owned
Enterprises Revisited. Financial Accounting and Management, 18 (4):77-94.
42. Charfeddine, L. Riahi, R. Omri, A. 2013. The Determinants of Earnings
Management in Developing Countries: A Study in the Tunisian Context. Journal
of Corporate Governance, 12(1), 35-49.
43. Charles, S. L., S. M. Glover, and N. Y. Sharp. 2010. The association between
financial reporting risk and audit fees before and after the historic events
surrounding SOX. Auditing: A Journal of Practice & Theory, 29 (1): 15-39.
44. Chen, K.Y., K., Lin and J., Zhou, 2005. Audit quality and earnings management
for Taiwan IPO firms, Managerial Auditing Journal, 20(1): 86-104.
45. Chen, T. (2011). Analysis on accrual-based models in detecting earnings
management Analysis on Accrual-Based Models in Detecting. Lingnan Journal
of Banking, Finance and Economics, 2 (January 2010).
46. Cheng, Q., and Warfield, T.D., 2005. Equity incentives and earnings
management,” Accounting Review, 80, 441-476.
47. Christopher F, Baum. 2006. An Introduction to Modern Econometrics Using
Stata".
48. Chtourou, Sonda Marrakchi. 2001. Corporate Governance and Earnings
Management”.
49. Cohen, D.A., Zarowin, P., 2010. Accrual-based and real earnings management
activities around seasoned equity offerings. Journal of Accounting and
Economics, 50: 2– 19.
50. Collins, D., Pincus, M., and Xie, H. (1999). Equity Valuation and Negative
Earnings: The Role of Book Value of Equity. The Accounting Review, 74(1), 29-
61.
155
51. Culpan, R., and Trussel, J., 2005. Applying the Agency and Stakeholder Theories
to the Enron Debacle: An Ethical Perspective. Business and Society Review, 110:
59-76.
52. Creswell, J. W. 2009. Research design: Qualitative, quantitative and mixed
methods approach (3rd ed.). Thousand Oaks: Sage Publications.
53. Danoshana, Ms S, and Ms T Ravivathani. 2013. The Impact of the Corporate
Governance on Firm Performance : A Study on Financial Institutions in Sri
Lanka. Merit Research Journal of Accounting, Auditing, Economics and
Finance, 1 (6): 118–21.
54. Davidson, R., and Neu, D. 1993. A Note on the Association between Audit Firm
Size and Audit Quality. Contemporary Accounting Research, 9(2): 479–88.
55. DeAngelo, L. E. 1986. Accounting numbers as market valuation substitutes: A
study of management buyouts of public stockholders. The Accounting Review,
61, 400-420.
56. Dechow, P., Sloan, R., and Sweeney, A. 1995. Detecting Earnings Management.
The Accounting Review, 70(2), 193–225.
57. Dechow, P., Kothari, S. P., and Watts, R. 1998. The relation between earnings
and cash flows. Journal of Accounting and Economics 25 (2): 133-168.
58. Dechow, P. M. & D. J. Skinner. 2000. Earning Management: Reconciling the
Views of Accounting Academics, Practitioners, and Regulators. Accounting
Horizons 14(2): 235 – 250
59. Epstein, B. J., & Jermakowicz, E. K. 2008. Wiley IFRS 2008: Interpretation and
Application of International Accounting and Financial Reporting Standards
2008. John Wiley & Sons.
60. Eisenhardt, K. 1989. Agency theory: An assessment and review. Academy of
management review.
61. Erhardt, N. L., Werbel, J. D., & Shrader, C. B. 2003. Board of director diversity
and firm financial performance. Corporate Governance: An International Review,
11(2), 102–111.
156
62. Fan, J & Wong, TJ. 2002. Corporate ownership structure and the informativeness
of accounting earnings in East Asia. Journal of Accounting and Economics, 33:
401–425.
63. Freeman, E., 1984. Strategic Management: A Stakeholder Approach. Pitman,
Boston.
64. García Lara, J.M., García Osma, B., Mora, A., 2005. The effect of earnings
management on the asymmetric timeliness of earnings. Journal of Business
Finance & Accounting, 32: 691-726.
65. Gerayli, Mahdi Safari, Bandargaz Branch, Abolfazl Momeni Yanesari, and
Gorgan Branch. 2011. Impact of Audit Quality on Earnings Management :
Evidence from Iran. International Research Journal of Finance and Economics,
66.
66. Gonzalez, J. A. S., & Garcia-Meca, E. 2014. Does Corporate Governance
Influence Earnings Management in Latin American Markets? Journal of
Business Ethic, 121(3), 419–440.
67. Graham, J.R., Harvey, C.R., Rajgopal, S., 2005. The economic implications of
corporate financial reporting. Journal of Accounting and Economics, 40(1–3), 3–
73
68. Gulzar, M. A., & Zongjun, W. 2011. Corporate Governance Characteristics and
Earnings Management: Empirical Evidence from Chinese Listed Firms.
International Journal of Accounting and Financial Reporting, 1(1), 133.
69. Guo, Fei, and Shiguang Ma. 2015. Ownership Characteristics and Earnings
Management in China. The Chinese Economy, 48 (5): 372–95.
70. Healy, P. M. 1985. The effect of bonus schemes on accounting decisions, 7, 85–
107.
71. Healy, P., and Wahlen, J. M., 1999. A Review of the Earnings Management
Literature and its Implication for Standard Setting, Accounting Horizons, 13:
143-147.
157
72. Henry, D. 2010. Agency Costs, Ownership Structure and Corporate Governance
Compliance: A Private Contracting Perspective. Pacific-Basin Finance Journal.
18 (1): 24-46.
73. Huse, M., & Solberg, A. G. 2006. Gender Related Boardroom Dynamics: How
Scandinavian Women Make and Can Make Contributions on Corporate Boards.
Women in Management Review, 21(2): 113-130.
74. Inaam, Zgarni, Hlioui Khmoussi, and Zehri Fatma. 2012. Audit Quality and
Earnings Management in the Tunisian Context. International Journal of
Accounting and Financial Reporting, 2 (2): 17.
75. Islam, Aminul, Ruhani Ali, and Zamri Ahmad. 2011. Is Modified Jones Model
Effective in Detecting Earnings Management ? Evidence from A Developing
Economy. International Journal of Economics and Finance, 3 (2): 116–25.
76. Jaggi, B., Leung, S., & Gul, F. 2009. Family control, board independence and
earnings management: Evidence based on Hong Kong firm. Journal of
Accounting and Public policy.
77. Jensen, Michael C, and William H Meckling. 1976. Theory of the Firm :
Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure. Journal of
Financial Economics, 3 (4): 305–60.
78. Jones, J. J. 1991. Earnings Management During Import Relief Investigations.
Journal of Accounting Research, 29(2): 193.
79. Kao, L., and Chen, A. 2004. The Effects of Board Characteristics on Earnings
Management. Corporate Ownership & Control. Australasian Accounting,
Business and Finance Journal, (3):96-107.
80. Kevin, L., Abrigo, C. O., & Ferrer, R. C. 2016. The Effect of Management
Compensation and Debt Requirements on Earnings Management Concerning
The Impairment of Assets, 1–21. https://doi.org/10.18196/jai.2016.0041.1-21
81. Kim, Hyo Jin, and Soon Suk Yoon. 2008. The impact of corporate governance
on earnings management in korea. Malaysian Accounting Review, 7 (1): 43–60.
158
82. Kothari, S.P., Lcone, A.J., and Wasley, C.E. 2005. Performance-Matched
Discretionary Accruals. Journal of Accounting and Economics. 39: 163-197.
83. Lakhal, Faten. 2015. Do Women On Boards And In Top Management Reduce
Earnings Management? Evidence In France”. The Journal of Applied Business
Research, 31 (3): 1107–18.
84. Lester, R. H., Certo, R., Dalton, C. M., Dalton, D. R. and Cannella, A. A. 2006.
Initial public offering investor valuations: an examination of top management
team prestige and environmental uncertainty. Journal of Small Business
Management, 44, 1–26.
85. Lin, J., Li, J., and Yang, J. 2006. The Effect of Audit Committee Performance on
Earnings Quality. Managerial Auditing Journal, 21(9): 921–33.
86. Lin, Jerry W., and Mark I. Hwang. 2010. Audit Quality, Corporate Governance,
and Earnings Management: A Meta-Analysis. International Journal of Auditing
14 (1): 57–77.
87. Liu, Jinghui. 2012. Board Monitoring, Management Contracting and Earnings
Management: An Evidence from ASX Listed Companies. International Journal
of Economics and Finance, 4 (12): 121–36.
88. Liu, Jo-Lan, and Ching-Chieh Tsai. 2015. Board Member Characteristics and
Ownership Structure Impacts on Real Earnings Management. Accounting and
Finance Research 4 (4).
89. Luckerath-Rovers, M. 2010. Women on Boards and Firm Performance. Journal
of management and gouvernance:1-19
90. Mackenzie, B., Coetsee, D., Njikizana, T., Chamboko, R., Colyvas, B., &
Hanekom, B. (2012). Wiley IFRS 2013: Interpretation and Application of
International Financial Reporting Standards. John Wiley & Sons.
91. Masmoudi Ayadi, Wafa, and Younes Boujelbène. 2014. The Relationship
between Ownership Structure and Earnings Quality in the French Context.
International Journal of Accounting and Economics Studies, 2 (2): 80–87.
159
92. McKnight, P., and Weir, C. 2009. Agency Costs, Corporate Governance
Mechanisms and Ownership Structure in large UK Publicly Quoted Companies:
A panel data analysis. The Quarterly Review of Economics and Finance. 49: 139–
158.
93. Metawee, A., 2013. The relationship between characteristics of audit committee,
board of directors and level of earning management, Evidence from Egypt.
Journal of International Business and Finance, Plymouth Business School, UK.
94. Moradi, Mahdi, Mahdi Salehi, Seyed Javad, Habibzadeh Bighi, and Masomeh
Najari. 2012. A Study of Relationship between Board Characteristics and Earning
Management : Iranian Scenario. Universal Journal of Management and Social
Sciences, 2 (3): 12–29.
95. Murhadi, W. 2009. Good Corporate Governance and Earnings Management
Practices: An Indonesian Cases. Published in Proceedings ICBMR,
1.3.2009:100-120.
96. Nekhili, Mehdi, Ines Fakhfakh, Ben Amar, Tawhid Chtioui, and Faten Lakhal.
2016. Free Cash Flow And Earnings. The Journal of Applied Business Research,
32 (1): 255–68.
97. Niu, F.F. 2006. Corporate Governance and the Quality of Accounting Earnings:
A Canadian Perspective. International Journal of Managerial Finance, 2(4):
302-327.
98. Osma, B. G., & Noguer, B. G.-A. 2007. The Effect of the Board Composition
and its Monitoring Committees on Earnings Management: evidence from Spain.
Journal compilation, 15(6), 1413–1428.
99. Peasnell, K.V., Pope, P.F., and Young, S. 2005. Board Monitoring and Earnings
Management: Do Outside Directors Influence Abnormal Accruals? Journal of
Business Finance and Accounting, 32:1131-1346.
100. Phillips, J., Pincus, M., and S. Rego. 2003. Earnings management: New
evidence based on deferred tax expense. The Accounting Review, 78: 491-521.
160
101. Pornupatham., S. 2006. An Empirical Examination of Earnings Management,
Audit Quality and Corporate Governance in Thailand: Perceptions of Auditors
and Audit Committee Members. Unpublished thesis, Cardiff Business School.
102. Prior, D., Surroca, J., & Tribó, J. A. 2008. Are Socially Responsible Managers
Really Ethical? Exploring the Relationship Between Earnings Management and
Corporate Social Responsibility. Corporate Governance: An International
Review, 16(3), 160–177.
103. Rahman, M. M., Moniruzzaman, M., & Sharif, M. J. 2013. Techniques,
motives and controls of earnings management. International Journal of
Information Technology and Business Management, 11(1), 22-34.
104. Ramadan, Imad Zeyad. 2015. Does Ownership Structure Affect Jordanian
Companies’ Tendency to Practice Earnings Management? Asian Journal of
Finance & Accounting, 7 (2): 281.
105. Ronen, J., and Yaari, V. 2008. Earnings Management: Merging Insights in
Theory, Practice and Research, New York: Springer Series in Accounting
Scholarship/Springer.
106. Roodposhti, F Rahnamay, and S A Nabavi Chashmi. 2010. The Effect of
Board Composition and Ownership Concentration on Earnings Management :
Evidence from Iran”. International Journal of Economics and Financial, 4 (6):
673–79.
107. Ross, Stephen. 1973. The Economic Theory of Agency: Principal’s Problem,
The American Economic Review, 63: 134-139
108. Sanders, J., Hamilton, V., Denisovsky, G., Kato, N., Kawai, M., Kozyreva, P.,
& Tokoro, K. 1996. Distributing responsibility for wrongdoing inside corporate
hierarchies: Public judgments in three societies. Law & Social Inquiry, 21(4),
815-855.
109. Sarkar, J., Sarkar, S., Sen, K., 2008. Board of directors and opportunistic
earnings management: Evidence from India. Journal of Accounting, Auditing and
Finance. 23 (4), 517–551.
161
110. Schipper, K., 1989. Commentary on Earnings Management. Accounting
Horizons. December. 91-102.
111. Services, P. 2011. The Impact of Corporate Board Meetings on Corporate
Performance in South Africa. African Review of Economics and Finance, 2(2),
83–103.
112. Singh, V., & Vinnicombe, S. 2004. Why so Few Women Directors in Top UK
Boardrooms? Evidence and Theoretical Explanations. Corporate Governance:
An International Review, 12(4): 479- 488.
113. Soliman, Mohamed Moustafa, and Aiman Ahmed Ragab. 2013. Board of
Director’s Attributes and Earning Management : Evidence from Egypt.
International Business and Social Sciences Research Conference. 1–20.
114. Spence A. 1973. Job market signaling. Quarterly Journal of Economics, 87:
355–379.
115. Suwardi, E. 2013. Income Tax Rate and Earnings Managemen tof Firms Listed
On the Indonesian Stock Exchange Suwardi. Journal of Business and Policy
Research. 8(1), 78–89.
116. Tangestani, E, V Asgari, and I Jahed. 2016. The investigation of limiting
factors of earnings management for companies’ listed tehran stock exchange.
Journal of Fundamental and Applied Sciences.
117. Teshima, Nobuyuki, and Akinobu Shuto. 2008. Managerial Ownership and
Earnings Management : Theory and Empirical Evidence from Japan. Journal of
International Financial Management & Accounting, 19(2).
118. Vakilifard, Hamidreza, and Mahboobe Sadat Mortazavi. 2016. The Impact of
Financial Leverage on Accrual-Based and Real Earnings Management.
International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and
Management Sciences, 6 (2): 53–60.
119. Wang, B. and Liang, X. 2008. Corporate governance, financial condition and
disclosure quality: Evidence from the Shenzhen Stock Exchange. Chinese
Accounting Research, (3); 31-38.
162
120. Wang, Liu, and Kenneth Yung. 2011. Do State Enterprises Manage Earnings
More than Privately Owned Firms? The Case of China. Journal of Business
Finance & Accounting, 38 (7-8): 794–812.
121. Wang, Xuejun. 2014. New Evidence on Real Earnings Management : An
International Investigation. A thesis submitted to Auckland University of
Technology.
122. Watts, R. L., and Zimmerman, J. L. 1986. Towards a positive of the
determination of accounting standards. The Accounting Review, Jan: 112-134.
123. Waweru, Nelson M, and George K Riro. 2013. Corporate Governance , Firm
Characteristics and Earnings Management in an Emerging Economy. Journal of
Applied Management Accounting Research. 11(1): 43.
124. Xie, B., Davidson, W. N., & DaDalt, P. J. 2003. Earnings management and
corporate governance: The role of the board and the audit committee. Journal of
Corporate Finance, 9(3), 295–316.
125. Xu, Z., Taylor, G. & Dugan, M. 2007. Review of Real Earnings Management
Literature. Journal of Accounting Literature, 26, 195-228
126. Yang, CY, Lai, HN and Tan, BL. 2008. Managerial Ownership Structure and
Earnings Management. Journal of Financial Reporting & Accounting, 6(1): 35-
53.
127. Yu, F. 2008. Analyst coverage and earnings management. Journal of
Financial Economics, 88(2), 245–271.
128. Yue, F. 2007. Anticipated Reductions in Tax Rates and Earning Management
of Listed Companies : Evidence from China. Journal of Chinese Marketing. 82–
89.