Luận án Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tại nước ta thời kỳ đến năm 2020

Năm 2005, dự thảo Luật Bán buôn bán lẻ được trình lên Quốc hội với mục đích kiểm soát sự phát triển của các nhà bán lẻ và bán buôn hiện đại quy mô lớn, yêu cầu các cơ sở bán lẻ và bán buôn lớn vừa có thương hiệu mạnh, quy mô diện tích và doanh số bán ra vượt ngưỡng nhất định thì cần được cấp phép. Một số cơ sở bán lẻ nhất định được miễn xin giấy phép. Vấn đề gây tranh cãi là giấy phép được cấp bởi chính quyền TW hay tỉnh, sự hạn chế đối với việc mở rộng kinh doanh của nhà bán lẻ lớn, với nhà đầu tư nước ngoài.

doc187 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tại nước ta thời kỳ đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề cập đến 4 loại hình KCHTTM phổ biến, đồng thời cũng chưa đánh giá được một cách sâu sắc về tất cả các khâu trong quy trình chính sách phát triển KCHTTM mà chỉ tập trung vào khâu hoạch định và thực thi chính sách. Nghiên cứu sinh mong rằng, với sự giúp đỡ của các nhà khoa học và các cơ quan quản lý, vấn đề này sẽ tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện. Xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn vô cùng quan trọng, tinh thần trách nhiệm và sát sao của hai thầy giáo hướng dẫn: GS, TS Đỗ Đức Bình và TS Võ Văn Quyền, sự quan tâm, hỗ trợ nhiệt tình của Lãnh đạo và các phòng ban của cơ sở đào tạo là Viện Nghiên cứu Thương mại (nay là Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương), sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ của các nhà khoa học, đồng nghiệp. Mong tiếp tục nhận được những sự quan tâm, hỗ trợ như trên để NCS có thể hoàn thiện tốt nhất Luận án trong thời gian tới. NHỮNG CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Đặng Thanh Phương, (2013), "Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống siêu thị vùng Đồng bằng sông Hồng", Tạp chí Nghiên cứu thương mại, số 2, tháng 6 năm 2013. 2. Đặng Thanh Phương, (2015), "Nghiên cứu hoàn thiện bộ tiêu chí xác định loại hình hạ tầng thương mại chủ yếu của Việt Nam",Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số ĐTKHCN.141/15. 3. Đặng Thanh Phương (2015), "Khái niệm và tiêu chí phân loại trung tâm mua sắm tại một số quốc gia trên thế giới", Tạp chí Nghiên cứu thương mại, số 16, tháng 8 năm 2015. 4. Trịnh Thị Thanh Thủy, Đặng Thanh Phương (2015), "Phát triển dịch vụ logistics nhìn từ kinh nghiệm quốc tế", Tạp chí Nghiên cứu thương mại, số 18, tháng 12 năm 2015. 5. Đặng Thanh Phương(2015), "Kinh nghiệm duy trì chợ truyền thống trên thế giới và xu hướng phát triển chợ của Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo về công tác phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Sở Công Thương Hải Phòng. 6. Đặng Thanh Phương (2017), “Thực trạng phát triển loại hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu thương mại, số 26, tháng 04 năm 2017. 7. Đặng Thanh Phương (2018), “Hoàn thiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở nước ta”, Tạp chí Công Thương, chuyên đề Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, số 1, tháng 01 năm 2018. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT Ban Chấp hành TW Đảng khóa VIII (2015), Báo cáo tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Bộ Công Thương (2012), Báo cáo đề xuất dự thảo tiêu chuẩn phân loại các loại hình bán buôn, bán lẻ ở Việt Nam, Dự án hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quản lý hoạt động thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO. Bộ Công Thương (2007), Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn cả nước đến 2010, định hướng đến năm 2020, Quyết định phê duyệt số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26/12/2007 của Bộ Công Thương. Bộ Công Thương (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030, Quyết định phê duyệt số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ Công Thương. Bộ Công Thương (2012), Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, Trung tâm thương mại cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định phê duyệt số 6184/QĐ-BCT ngày 19/10/2012 của Bộ Công Thương. Bộ Công Thương (2013), Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quyết định phê duyệt số 9428/QĐ-BCT ngày 13/12/2013 của Bộ Công Thương. Bộ Công Thương (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Quyết định phê duyệt số 6481/QĐ-BCT ngày 26/6/2015 của Bộ Công Thương. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 công bố Tiêu chuẩn 9211: 2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị (2011), Phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam và những khó khăn thách thức đặt ra. Bộ Thương mại (2004), Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 về việc ban hành Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại. Bộ Công Thương (2008), Tài liệu Hội nghị quản lý chợ biên giới và thương mại biên giới Việt - Lào lần thứ VI, ngày 4-5 tháng 12 năm 2008, Savanakhet Bộ Công Thương, Vụ Thị trường trong nước (2012), “Cẩm nang quản lý chợ”, Nhà xuất bản Công Thương, Hà Nội, 316 tr. Bộ Công Thương (2012), Tài liệu Hội thảo mô hình tổ chức, quản l‎ý chợ truyền thống trong đô thị ở Việt Nam, ngày 20 tháng 6 năm 2012, Hà Nội. Bộ Công Thương (2017), Báo cáo logistics Việt Nam 2017, Logistics: từ kế hoạch đến hành động, NXB Công Thương Nguyễn Thanh Bình (2012), Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Nghiên cứu Thương mại. Chính phủ (2003), Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 về phát triển và quản lý chợ. Chính phủ (2006), Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ (2009), Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ. Chính phủ (2013), Nghị định số 185/2013/NĐ - CP ngày 15/11/2013 về quy định xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đại học Kinh tế quốc dân, Một số vấn đề lý luận về chợ và mô hình tổ chức quản lý chợ, Thư viện học liệu mở Việt Nam, Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright (2010), Đánh giá tác động chính sách và nghiên cứu thực địa trong lĩnh vực phát triển, Giáo trình. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright (2011), Phân tích chính sách: Nhập môn, Giáo trình Niên khóa 2011-2013. Mỹ Châu (2014), Cần thực thi các quy định ENT một cách nhất quán, Kênh thông tin đối ngoại của VCCI Việt Nam, trang web 2/4/2014, đường dẫn Nguyễn Danh (2012), “Chính sách và công cụ phân tích chính sách”, Trang web của Trung tâm đào tạo cán bộ dân cử, UBTVQH 16/7/2012, Đặng Ngọc Dinh (2015), "Nghiên cứu đánh giá chính sách", Tạp chí khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu chính sách và quản lý, (số 1, 2015), 57-62 Hoàng Dương và Thu Hồng (2014), “Hạ tầng thương mại còn nhiều bất cập”, 11/2014, Hạ Đan (2013), “Vấn đề của trung tâm thương mại”, Báo Thời nay, (số 367, ngày 22/7/2013), 8. Hồ Ngọc Đức (1997), "Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí" Đại từ điển Tiếng Việt (2003), NXB Từ điển Bách khoa Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về phân tích chính sách công, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2013, 184 tr. Đỗ Phú Hải (2017), Quá trình xây dựng chính sách công tại các nước đang phát triển, Tạ Ngọc Hải, “Chính sách công – Tiếp cận từ khoa học tổ chức nhà nước”, trang web đường dẫn : Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam, Ban QLDA đánh giá tác động của các cam kết hội nhập về lĩnh vực phân phối – bán lẻ và nghiên cứu đề xuất giải pháp hỗ trợ, định hướng phát triển cho các nhà phân phối – bán lẻ nội địa, (6/2012), “Kinh nghiệm của Hàn Quốc: Mở cửa thị trường phân phối – bán lẻ theo cam kết WTO và phát triển ngành công nghiệp bán lẻ”, Bài tổng hợp sau khảo sát. Lê Thiền Hạ (2002), “Định hướng và giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2001-78-051, Bộ Thương Mại. Lê Thị Hà (2016), Phát triển bán lẻ trực tiếp ở Việt Nam đến năm 2020, Kỷ yếu hội thảo Bán lẻ Việt Nam cơ hội và thách thức, Hà Nôi, 5/2016. Thanh Hà (2018), Chợ đầu mối ở Hà Nội hoàn thiện chính sách , thu hút đầu tư, đường dẫn Phi Hùng (2016), 10 năm tới: thời của siêu thị, trung tâm thương mại, baophapluatvietnam.vn, đường dẫn ngày 9/8/2016. Trần Duy Hưng (2014), Chuyển đổi mô hình chợ truyền thống: Quan trọng ở cách thức thực hiện, Bài trả lời phỏng vấn của trang web moit.gov.vn, 25/9/2014, Kenichi Ohno, Viện Nghiên cứu kinh tế Nhật Bản (2010), “Đổi mới quy trình làm chính sách của Việt Nam”,đường dẫn: Trần Thị Phương Lan (2014), “Hà Nội đẩy mạnh phát triển hạ tầng thương mại hướng tới văn minh hiện đại”, Bài trả lời phỏng vấn của trang web cohoigiaothuong.com.vn, 9/10/2014, Trần Sĩ Lâm (2010), Kinh nghiệm phát triển trung tâm logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ mã số B2010-08-68, Đại học Ngoại Thương. Hùng Lê (2016),DN FDI được tự do mở điểm bán lẻ dưới 500 m2, Thời báo Kinh tế Sài Gòn online 26/04/2016, Nguyễn Thị Tân Lộc và Denis Sautier (2011), Kinh nghiệm bảo tồn chợ của một số nước trên thế giới, đường dẫn: Luật Thương mại 2005 số 36/2005/QH11, Quốc hội khóa 11 ban hành ngày 4/6/2005. Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014 sửa đổi một số điều của Luật đầu tư số 59/2005-QH11. Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 24/11/2017. Luật Khuyến khích đầu tư Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, NXB. ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2001. Lê Chi Mai (2008), "Chính sách công", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 4 năm 2008. Phạm Nguyên Minh (2014), “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn để phát triển các cơ sở bán lẻ hiện đại của doanh nghiệp Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số 62.14.RD/HĐ-KHCN, Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ Công Thương. Tiến Minh (2017), Thị phần bán lẻ của doanh nghiệp FDI ngày càng gia tăng, ngày 8/1/2017, đường dẫn Nghị quyết về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 (2001), Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nghị quyết về "Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020" (2013), Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI) năm 2013. Nguyễn Thị Nhiễu (2004), “Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống siêu thị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Đề tài cấp Bộ, MS 2004-78-024, Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ Thương mại. Thúy Ngọc (2015), “Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại”, Báo Công Thương điện tử, ngày 13/1/2015, Nguyễn Minh Phong (2013), “Đầu tư hiệu quả chợ dân sinh”, Báo Nhân Dân, (số ngày 30/7/2013), 1-7. Đặng Thanh Phương (2015), "Nghiên cứu hoàn thiện bộ tiêu chí xác định loại hình hạ tầng thương mại chủ yếu của Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Bộ, MS ĐTKHCN 141/2015, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2016), Hoạch định và Thực thi chính sách công, sách chuyên khảo, NXB. Chính trị quốc gia Sự thật. Nguyễn Đăng Thành (2012), Phó Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Giám đốc Học viện Hành chính, “Đánh giá chính sách công ở Việt Nam: vấn đề và giải pháp”, tapchicongsan.org.vn, 17/12/2012, Danh-gia-chinh-sach-cong-o-Viet-Nam-van-de-va-giai.aspx. Thanh Tâm (2017), Thách thức trong việc xây dựng chợ đầu mối nông sản an toàn, đường dẫn https://www.vietnamplus.vn/thach-thuc-trong-viec-xay-dung-cho-dau-moi-nong-san-an-toan/467868.vnp Trần Việt Thảo (2015), Chính sách vĩ mô đối với phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở các đô thị lớn nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương mại. Phạm Hữu Thìn (2008), Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh, hiện đại ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện Nghiên cứu thương mại. Đinh Thị Hồng Trang (2014), "Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng 12 (273) năm 2014. Phạm Hồng Tú (2005), “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại (hệ thống chợ)”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2004-78-020, Bộ Thương Mại Vũ Anh Tuấn (2012), "Một số vấn đề về chính sách công ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6/2012. Nguyễn Văn Tuấn (2013), Dân số Việt Nam đang già nhanh, suckhoedoisong.vn, 1/11/2013, đường dẫn Từ điển Tiếng Việt (2004), NXB Từ điển Văn hóa thông tin. Từ điển Kinh tế thị trường (1998), NXB Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức Bách khoa. Từ điển Britanianca (2014), NXB Giáo dục Việt Nam. Thủ tướng chính phủ (2015), Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quyết định phê duyệt số 1012/QĐ-TTg ngày 03 /07/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn – IPSARD (2009), “Phát triển chợ nông thôn miền núi: Thực trạng và Chính sách”, 30-11-2009, Viện Nghiên cứu Thương mại (2005), Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kết cấu hạ tầng thương mại vùng kinh tế trong điểm phía Nam, NXB Chính trị quốc gia. Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, Viện Từ điển học và bách khoa toàn thư Việt Nam, "Bộ Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam", 22/4/2017, đường dẫn Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử (2016), Quy trình về tổ chức thực thi chính sách công, Tài liệu chuyên đề chuyên sâu, đường dẫn Vaughan Ryan (2015), Hành vi và xu hướng của người tiêu dùng Việt Nam, bài trình bày tại Hội nghị CEO thường niên “Kinh Tế Việt Nam – Triển Vọng Năm 2016”, tháng 11/2015, đường dẫn World Bank (2013), Đánh giá Khung tài trợ cho cơ sở hạ tầng địa phương ở Việt Nam, Báo cáo số ACS5919, đường dẫn Tiếng Anh César Calderón and Luis Servén (2004), The Effects of Infrastructure Development on Growth and income Distribution, Draft for discussion. Gérald CLIQUET, Rozenn PERRIGOT (2005), French Hypermarket History and Future with Issues for American Supercenters, Confference Paper: Proceedings of the 12th Conference on Historical Analysis and Research in Marketing (CHARM), Apr 2005, pp.14, 2005. Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto, Francois Roubaud (2008), Đánh giá tác động của các chính sách công: thách thức, phương pháp và kết quả, Bài luận tại Khóa học mùa hè Tam Đảo 2008 do Viện KHXH Việt Nam, Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Viện Nghiên cứu phát triển Pháp (IRD), ĐH Nantes, Viện Viễn Đông Bác Cổ Pháp (EFEO) và Tổ chức Đại học Pháp ngữ (AUF) cam kết tổ chức, 2008. Website: tamdaoconf.com Frank Fischer, Gerald J.Miller and Mara S.Sidney (Editted) (2007), Handbook of Public Policy Analysis Theory, Politics, and Methods, CRC Press, 642. Ireland Environment, Community and Local Government (4/2012), Guidelines for Planning Authorities Retail Planning, Department of the Environment, Community and Local Government, 67 T. Wing-Chun Lo, Ho-Fuk Lau, Gong-Shi Lin (2001), Problems and prospects of supermarket development in China, International Journal of Retail & Distribution Management, Vol. 29 Iss: 2, pp.66 – 76, 2001. MichealE.Kraft and Scott R.Furlong (2004), Public Policy Politics, Analysis, and Alternatives, CQ Press. Micheal Hill and Peter Hupe (2002), Implementing Public Policy: Governance in Theory and in Practice, SAGE Publications Stephanie Geertman (2011), Hà Nội – Chợ dân sinh, lối sống và sức khỏe cộng đồng bị đe dọa, HealthBridge. Thomas Reardon, C.PerterTimmer, and Bart Minten (2012), Supermarket revolution in Asia and emerging development strategies to include small farmers, PNAS, July 31,2012, vol.109, no 31. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÔNG CỤ QUY HOẠCH KCHTTM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU ÂU * Đức: Luật pháp Đức yêu cầu các tổ chức, cá nhân muốn tìm địa điểm và xây dựng cửa hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quy hoạch, kiến trúc do Bộ Xây dựng chủ trì. Định hướng phát triển các loại hình cửa hàng bán lẻ (về quy mô, địa điểm...) đều được thể hiện trong Quy hoạch theo một mật độ hợp lý (bảo đảm quan hệ cung cầu và có tính tới sự phát triển của từng địa phương) đã được các cấp chính quyền phê duyệt. Quốc gia này sử dụng tiêu chí về diện tích và địa bàn đặt cửa hàng để phân bố các loại hình bán lẻ. Cửa hàng có quy mô diện tích từ 700 m2 trở lên được coi là cơ sở có diện tích lớn chỉ được phép mở ở ngoại ô và những khu vực đặc biệt ở trung tâm thành phố. Cửa hàng có diện tích nhỏ hơn 700 m2 có thể được mở ở các khu dân cư, khu công nghiệp, khu hỗn hợp. Một số cửa hàng chuyên doanh (như cửa hàng chuyên doanh vật liệu xây dựng ...) có diện tích lớn cũng có thể được mở ở trong thành phố.Các cửa hàng có diện tích bán hàng trên 1.200 m2 bắt buộc phải có báo cáo nghiên cứu đánh giá tác động. * Áo: Quốc gia này có Luật về quy hoạch thành phố và quốc gia, các nghị định của Bộ trưởng Bộ kinh tế năm 1998 và năm 2001. Theo đó, giấy phép quy hoạch được cấp sau khi đánh giá về tác hại có thể xảy ra được thực hiện. Giấy phép được cấp cho các cửa hàng có diện tích bán hàng trên 800 m2 (hoặc tổng diện tích trên 1.000 m2). Báo cáo đánh giá tác động được xem xét trên 2 khía cạnh là tác động lên các cửa hàng nhỏ và lên vấn đề công ăn việc làm. * Đan Mạch: quốc gia này có Luật Quy hoạch thành phố và quốc gia ngày 28/6/1999, sửa đổi tháng 6/2002. Theo đó, các nhà chức trách kiểm soát việc cho phép mở đại siêu thị. Giấy phép được cấp cho các cửa hàng có diện tích bán hàng trên 1.500 m2 đối với CH chuyên doanh và trên 3.000 m2 đối với CH bách hóa, phụ thuộc vào ý kiến bắt buộc của nhà chức trách vùng trong phạm vi thành phố hay quốc gia. * Phần Lan: Luật quy hoạch thành phố và quốc gia ngày 19/1/1999 với những kiểm soát khá chặt với đại siêu thị. Các đại siêu thị có diện tích trên 2.000 m2 có thể được cấp phép trong một khu vực nhất định, tùy vào loại hình thành lập. * Hy Lạp: Luật quy định về quy hoạch thành phố và quốc gia với các quy định miễn trừ cấp phép cho cửa hàng có diện tích nhỏ hơn 600 m2. Hội đồng thành phố ban hành các quy định miễn trừ này trong các quy định về quy hoạch và môi trường của vùng. Các dự án trên 5.000 m2 phải tuân thủ một quy trình đánh giá tác động môi trường và việc làm; đồng thời phải nằm trong một vùng đô thị được chỉ định. Giấy phép được cấp bởi cả cơ quan quy hoạch của tỉnh/thành phố nơi có dự án hoặc bởi hội đồng thành phố. Chính quyền trung ương có đặc quyền cấp giấy phép quy hoạch cho đại siêu thị. * Anh: Luật quy hoạch thành phố và quốc gia 1990, Hướng dẫn chính sách quy hoạch số 6 về trung tâm thành phố và phát triển bán lẻ năm 1996. Các nhà chức trách địa phương được hướng dẫn các định nghĩa và mục tiêu trong lĩnh vực quy hoạch thương mại của thành phố. Hướng dẫn quy hoạch trung tâm thành phố và phát triển bán lẻ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cần phải xem xét các mục tiêu về khả năng tồn tại và lâu dài, khả năng đứng vững trong trung tâm thành phố, về đánh giá các nhóm cửa hàng và về bảo vệ môi trường trong định nghĩa về khu vực phù hợp cho mở cửa cơ sở bán lẻ. Bất kỳ cơ sở bán lẻ nào có diện tích trên 2.500 m2 cần được đánh giá theo các mục tiêu này. Cuối cùng, tất cả các dự án bán lẻ có tổng diện tích trên 10.000 m2 phải được báo cáo tới bộ trưởng có thẩm quyền trực tiếp cấp phép cho dự án lớn. * Ireland: Luật Quy hoạch và phát triển 2000, Hướng dẫn quy hoạch bán lẻ (2/1/2001) Các nhà chức trách địa phương được chỉ đạo bằng một số hướng dẫn từ cấp bộ về mục tiêu tổng hòa trong quy hoạch địa phương với những đề xuất quy hoạch theo hướng chú trọng tính tồn tại lâu dài của các cơ sở bán lẻ tại trung tâm thành phố và việc duy trì các hoạt động tại khu vực nông thôn cùng với danh sách các chỉ dẫn, thậm chí các điều khoản bắt buộc, để theo đó các loại cửa hàng được mở. PHỤ LỤC 2. KINH NGHIỆM VỀ BẢO VỆ CÁC KCHTTM QUY MÔ NHỎ Tại Đức, các dự án xây dựng TTMS có diện tích trên 5.000 m2 ở ngoại ô phải công bố rộng rãi báo cáo giải trình về tác động đối với quy hoạch, kinh tế và xã hội. Tại Pháp, Bộ luật Thương mại cũng quy định về việc phê duyệt dự án. Cơ quan phê duyệt là Ủy ban Quản lý Thương mại (CDAC). Tiêu chí để xem xét liên quan đến quy hoạch khu vực và phát triển bền vững (Điều L 752-6 Bộ luật Thương mại của Pháp). Đối với quy hoạch khu vực thì phải tính đến tác động đối với (i) cuộc sống cư dân đô thị, nông thôn, miền núi, (ii) giao thông, (iii) các tác động khác theo quy định tại Điều 303-1 Bộ luật xây dựng và cư trú và Điều L 123-11 Bộ luật Đô thị; (iv) sự phát triển bền vững của khu vực; (v) chất lượng môi trường và sự hợp nhất của dự án vào mạng lưới vận tải chung sẽ được xem xét. Tại Mỹ, không có chính sách chung thống nhất trên toàn liên bang đối với các cửa hàng bán lẻ quy mô lớn, mà chính sách thay đổi ở các bang khác nhau, các thành phố khác nhau. Một số thành phố tự điều chỉnh chính sách và quy định phát triển để hướng dẫn các nhà bán lẻ. Các quy định này thường là các hướng dẫn về quy cách thiết kế cửa hàng, các tiêu chuẩn, các quy định tối thiểu về khổ dài rộng và các yêu cầu khác đối với một cơ sở bán lẻ. Một số bang có quy định về đối với việc thiết lập KCHTTM bán lẻ như sau:Không thiết lập các cửa hàng bán lẻ lớn như các siêu thị hoặc đại siêu thị với diện tích từ 75.000ft2 đến 150.000ft2 hoặc lớn hơn (tương đương 7.000 đến 14.000 m2). + Cấp giấy phép sử dụng có điều kiện: Giấy phép này được ủy quyền cho các nhà quản lý hoặc Ban quy hoạch cấp. Việc cấp phép theo hình thức này nhằm giúp việc sử dụng đất hiệu quả hơn và bên cạnh đó còn phải đảm bảo các yêu cầu sau: như lùi công trình vào sâu hơn để nới rộng khoảng cách giữa khu dự án và khu dân cư, xây dựng khuôn viên và các hạng mục khác sao cho phù hợp, hạn chế số giờ hoạt động, đảm bảo an ninh đặc biệt, hạn chế sự quan sát của khu vực lân cận. + Áp dụng quy trình xem xét về điều kiện chấp thuận đối với các trường hợp siêu thị lớn khi tham gia vào các khu vực được hỗ trợ kinh tế, khu vực được hưởng lợi từ quỹ liên bang hoặc chính quyền địa phương thông qua các chương trình như tái thiết, tái cơ cấu, tái phát triển. Quy trình này áp dụng tại bang Los Angeles. Ngoài ra, qua những thông tin trong báo cáo phân tích tác động kinh tế, các siêu thị phải chứng minh được là sẽ không có tác động bất lợi đến phúc lợi của khu vực đó. Các tiêu chí đánh giá gồm: (1) ước tính cung – tổng doanh thu trên foot vuông của các thương nhân đang làm kinh doanh trong phạm vi quản lý cộng với tổng doanh thu trên foot vuông của những siêu thị được đề cử, dựa trên hồ sơ theo dõi quốc gia của họ. (2) bản phân tích sẽ ước tính cầu – việc mua bán lẻ của cư dân tại nơi đó. Nhu cầu hiện tại và những ước lượng nhu cầu tiêu dùng thường có xu hướng tăng, dựa trên xu thế tăng trưởng hoặc thu nhập. Nếu tăng trưởng không đáng kể, các phân tích chỉ ra rằng sự tiếp nhận siêu thị có xu hướng đặt một số đối thủ cạnh tranh nhỏ ra khỏi doanh nghiệp. Nhưng nếu tăng trưởng mạnh mẽ, bản phân tích sẽ phải chỉ ra mức độ nhu cầu tăng như thế nào sẽ được chia sẻ giữa các doanh nghiệp bán lẻ. Một điểm quan trọng cần phải làm rõ trong Bản phân tích tác động kinh tế là những tác động, ảnh hưởng liên quan đến vấn đề môi trường. - Nhật Bản và một số nước châu Á có những chính sách khá đồng nhất về bảo vệ các cơ sở bán lẻ nhỏ trong quá trình mở cửa thị trường. Một trong những công cụ chính sách nổi bật thể hiện định hướng này là Luật Cửa hàng Bán lẻ Quy mô lớn: Năm 1974, Luật Cửa hàng bán lẻ quy mô Lớn ra đời nhằm bảo vệ các cửa hàng nhỏ bằng cách cấm các cửa hàng quy mô lớn xây dựng cạnh các đối thủ yếu hơn. Ban đầu luật yêu cầu các nhà bán lẻ khi tìm kiếm địa điểm mở cửa hàng phải thực hiện một quy trình tham khảo ý kiến các nhà bán lẻ ở địa phương, kết quả thường là giảm diện tích và thời gian mở cửa. Tuy nhiên, luật quốc gia sau đó đã sửa đổi để ngăn chặn hầu hết việc thành lập các cửa hàng mới có diện tích lớn hơn 500 m2. Năm 1990, Luật Cửa hàng bán lẻ quy mô lớn được sửa đổi, theo đó các cửa hàng lớn chỉ phải ra thông báo cho các cửa hàng địa phương khi có kế hoạch mở cửa hàng. Cửa hàng mới sẽ được mở cửa trong vòng 1 năm kể từ khi ra thông báo. Luật cũng nới rộng thời gian đóng cửa cho các cửa hàng lớn từ 6 giờ chiều xuống 7 giờ chiều. Mặc dù giờ đóng cửa này không muộn được như các cửa hàng nhỏ nhưng cũng là một sự cải thiện cho các cửa hàng lớn. Luật sửa đổi tập trung vào các tác động mà cửa hàng bán lẻ lớn có thể gây ra đối với môi trường. Năm 2000, phiên bản mới nhất của Luật CH bán lẻ lớn có hiệu lực, thay thế cho phiên bản năm 1990, với nội dung giới hạn việc mở các chi nhánh bán lẻ quy mô lớn. Mục đích của Luật mới là nhằm tăng cường sự phát triển đúng đắn, bảo vệ môi trường sống của các khu vực xung quanh. Căn cứ vào quy định tại Luật này, các cá nhân và doanh nghiệp thành lập cơ sở bán lẻ mới có diện tích sàn trên 1000 m2 cần đáp ứng các yêu cầu về giao thông và môi trường như: đảm bảo đủ chỗ đỗ cho xe hơi và xe đạp, lối ra vào các tuyến phố, sự tiện ích với người đi bộ, ngăn cản và giảm thiểu tiếng ồn, tăng cường tái chế và giảm chất thải, nhà kho hợp lý, xử lý chất thải do nhà hàng thải ra, hợp tác với các cơ quan phòng cháy, chữa cháy và các tai họa khác, quan tâm tới cộng đồng v.v. Các thủ tục mới yêu cầu cá nhân và DN khai báo với cơ quan hành chính/ chính quyền cấp thành phố được chính phủ chỉ định, thuyết minh về nguồn đất, lắng nghe ý kiến của người dân và cơ quan nơi có đất. Các thông tin cần khai báo gồm: diện tích sàn, số ngày mở cửa kinh doanh, thời gian đóng cửa, số lượng ngày đóng cửa, vị trí bãi đỗ xe và sức chứa phương tiện, vị trí và diện tích sàn của bến bốc dỡ hàng, vị trí và công suất của phương tiện chứa chất thải, thời gian đóng, mở cửa, giờ đỗ xe của khách hàng, số lượng và vị trí lối vào bãi đỗ xe, giờ mở cửa bốc dỡ hàng. - Tương đồng với nhiều nước thành viên WTO khác, trong quá trình mở cửa thị trường bán lẻ, Hàn Quốc cũng chú trọng đến việc hạn chế các cửa hàng lớn gia nhập thị trường. Ba mục tiêu của các quy định là: (i) Việc mở rộng của cửa hàng lớn có thể xung đột với quy hoạch đô thị; (ii) Các cửa hàng lớn có những tác động đáng kể đến môi trường; (iii) Bảo vệ các cửa hàng nhỏ khỏi sự cạnh tranh nhằm bảo vệ việc làm và sự tiện lợi mà các cửa hàng nhỏ cung cấp (như việc cung cấp dịch vụ gần nơi tiêu dùng). Một số chính sách mà Hàn Quốc đã sử dụng trong quá trình mở cửa thị trường bán lẻ: Chính sách giới hạn về diện tích: là một chính sách đồng hành với quá trình tự do hóa thị trường bán lẻ của Hàn Quốc. Một số mốc trong chính sách giới hạn về diện tích của Hàn Quốc: + 1981: Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập các cửa hàng bán một loại sản phẩm với diện tích sàn tối đa là 330 m2. + 1982: Giới hạn về diện tích sàn được mở rộng; + 1988: Cho phép nhà bán lẻ nước ngoài hoạt động nhưng tối đa là 10 cửa hàng và 1.000 m2 diện tích sàn kể từ năm 1991; + Từ năm 1993: Mức hạn chế được nới rộng với quy định đầu tư từ nước ngoài được phép tối đa 20 cửa hàng và 3000 m2 diện tích sàn; + Đến năm 1996: Quy định giới hạn này bị bãi bỏ và các doanh nghiệp nước gần như tự do hoàn toàn khi đầu tư vào ngành bán lẻ tại Hàn Quốc. + Hiện nay: Hàn Quốc giới hạn diện tích cửa hàng lẻ dưới 25.000 m2 nhằm tránh quá tải xe cộ và người tham gia giao thông tại các khu vực đô thị. - Chính phủ Thái Lan cũng quan tâm, có mong muốn bảo vệ những cơ sở kinh doanh nhỏ. Tuy nhiên việc ban hành Luật về vấn đề này gặp phải những phản đối mạnh mẽ. Năm 2005, dự thảo Luật Bán buôn bán lẻ được trình lên Quốc hội với mục đích kiểm soát sự phát triển của các nhà bán lẻ và bán buôn hiện đại quy mô lớn, yêu cầu các cơ sở bán lẻ và bán buôn lớn vừa có thương hiệu mạnh, quy mô diện tích và doanh số bán ra vượt ngưỡng nhất định thì cần được cấp phép. Một số cơ sở bán lẻ nhất định được miễn xin giấy phép. Vấn đề gây tranh cãi là giấy phép được cấp bởi chính quyền TW hay tỉnh, sự hạn chế đối với việc mở rộng kinh doanh của nhà bán lẻ lớn, với nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2012, Bộ TM trình dự thảo đã sửa đổi lên Quốc hội với hy vọng phê duyệt trước khi các hiệp định tự do hóa với các nước ASEAN có hiệu lực. Bản dự thảo định nghĩa 4 loại kinh doanh bán lẻ chính được điều chỉnh là đại siêu thị, siêu cửa hàng, cửa hàng giảm giá, siêu thị và cửa hàng tiện lợi có doanh số trên 1 tỷ bath/năm. Các cơ sở bán lẻ này phải cách trung tâm dân cư 5 đến 10 km, thời gian mở cửa bị giới hạn là 12h/ngày. Đồng thời có kế hoạch đưa các doanh nghiệp nhà nước vào đối tượng được điều chỉnh của Luật Cạnh tranh Thương mại nhằm tránh tình trạng độc chiếm thị trường, tuy nhiên kế hoạch này cũng vấp phải sự phản đối. PHỤ LỤC 3.MỘT SỐ SỐ LIỆU VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHỢ PL 3.1. Số lượng và tỷ trọng chợ phân theo Vùng Các chỉ tiêu Vùng Số lượng (chợ) Tỷ trọng (%) 2005 2010 2015 2005 2010 2015 Cả nước 7.676 8.528 8.660 100 100 100 Đồng bằng sông Hồng 1.471 1.771 1.843 19,16 20,77 21,28 Trung du miền núi phía Bắc 1.389 1.404 1.439 18,10 16,46 16,62 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 2.014 2.462 2.488 26,24 28,87 28,73 Tây Nguyên 380 356 378 4,95 4,17 4,36 Đông Nam Bộ 828 756 761 10,79 8,86 8,79 Đồng bằng sông Cửu Long 1.594 1.779 1.751 20,77 20,86 20,22 Nguồn: Quy hoạch phát triển chợ toàn quốc năm 2015 và niên giám thống kê 2015 PL 3.2. Một số chỉ tiêu về mật độ chợ toàn quốc Chỉ tiêu Vùng Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Dân số phục vụ (nghìn người /chợ) Bán kính phục vụ (km /chợ) Chợ /xã, phường, thị trấn Dân số phục vụ (nghìn người /chợ) Bán kính phục vụ (km /chợ) Chợ /xã, phường, thị trấn Dân số phục vụ (nghìn người /chợ) Bán kính phục vụ (km /chợ) Chợ /xã, phường, thị trấn Cả nước 10,76 3,69 0,71 10,19 3,52 0,72 10,59 3,49 0,78 Đồng bằng sông Hồng 12,25 1,79 0,65 11,18 1,95 0,72 11,35 1,91 0,75 Trung du miền núi phía Bắc 7,96 4,65 0,55 8,20 4,59 0,56 Bắc Trung bộ và Duyên hải miềnTrung 7,69 3,52 0,84 7,90 3,50 0,85 Tây Nguyên 12,58 6,77 0,57 14,63 6,99 0,49 14,84 6,78 0,52 Đông Nam Bộ 15,39 3,56 0,84 19,24 3,15 0,87 21,19 3,14 0,87 Đồng bằng sông Cửu Long 10,93 2,83 1,02 9,70 26,93 1,10 10,05 2,72 1,08 Nguồn: Năm 2010 và 2015 Tính toán trên cơ sở số liệu tại Niên giám thống kê cả nước Năm 2005: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2006 và Qui hoạch phát triển mạng lưới chợ các địa phương PHỤ LỤC 4. DANH SÁCH MỘT SỐ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KCHTTM Đà ĐƯỢC PHÊ DUYỆT THỜI GIAN QUA - Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại và KCHTTM chung (i) Quy hoạch ngành thương mại cả nước: Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030; (ii) Quy hoạch theo Tuyến hành lang: Quyết định số 7052/QĐ-BCT ngày 31/12/2010 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025; Quyết định số 7052/QĐ-BCT ngày 31/12/2010 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025; (iii) Quy hoạch theo Vùng: Quyết định số 17/2007/QĐ-BCT ngày 31/12/2007 của Bộ Công Thương phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển một số kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”; Quyết định số 18/2007/QĐ-BCT ngày 31/12/2007 của Bộ Công Thương phê duyệt dự án phê duyệt “Quy hoạch phát triển một số kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và định hướng đến 2020”; Quyết định số 19/2007/QĐ-BCT ngày 31/12/2007 của Bộ Công Thương phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển một số kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”; - Quy hoạch phát triển một số loại hình KCHTTM cụ thể (i) Quy hoạch phát triển hệ thống chợ: Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26/12/2017 của Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 6481/QĐ-BCT ngày 26/6/2015 của Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số 6077/QĐ-BCT ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020; Quyết định số 6076/QĐ-BCT ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam -Lào đến năm 2020; (ii) Quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị, TTTM: Quyết định số 6184/QĐ-BCT ngày 19/10/2012 của Bộ Công Thương phê duyệt phát triển mạng lưới siêu thị, Trung tâm thương mại cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; (iii) Quy hoạch phát triển một số loại hình KCHTTM khác như: Quyết định số 1012/2015/QĐ-TTg ngày 03/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Quyết định số 9428/QĐ-BCT ngày 13/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Quyết định số 229/QĐ-BCT ngày 23/ 01/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống kho hàng hóa tại các cửa khẩu khu vực biên giới Việt Nam - Lào và biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2025, định hướng đến năm 2035. Quyết định số 1093/QĐ-BCT ngày 03/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống kho hàng hóa tại các cửa khẩu khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Quy hoạch cửa hàng xăng dầu tuyến quốc lộ, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, ... địa bàn toàn quốc, vùng, ... Nguồn: NCS tổng hợp từ số liệu của Bộ Công Thương, chinhphu.gov.vn. PHỤ LỤC 5. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN TỪ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, HIỆP HỘI, CHUYÊN GIA NGHIÊN CỨU Về thực trạng chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại Thưa các Quý Ông, Bà! Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu về Chính sách phát triểnkết cấu hạ tầng thương mại ở nước ta đến năm 2020, xin được tham khảo ý kiến của Ông/Bà về thực trạng chính sách kết cấu hạ tầng thương mại (KCHTTM) chủ yếu ở nước ta trong giai đoạn vừa qua (chỉ gồm: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại). Mục đích của nghiên cứu đối với cán bộ QLNN, cán bộ hiệp hội, các chuyên gia là xin trưng cầu những góp ý, nhận xét về hiện trạng chính sách KCHTTM để tìm ra những thiếu sót, hạn chế trọng nội dung và thực thi chính sách. Xin cam kết thông tin thu thập theo phiếu này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, được bảomật và sẽ không được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác. Rất mong nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của Quý ông, bà! Xin ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách cho điểm hoặc tích (R) vào phương án lựa chọn. Thông tin cá nhân 1. Họ tên: ..................................................... 2. Giới tính: Nam ; Nữ 3. Độ tuổi: Dưới 25 tuổi ; từ 26-35 tuổi ; từ 36-50 tuổi ; trên 50 tuổi ; 4. Trình độ: Trung cấp, cao đẳng ; Đại học ; trên Đại học ; 5. Khu vực sinh sống: 5.1. Miền Bắc ; Miền Trung ; Miền Nam ; 5.2. Thành thị ; Nông thôn ; 6. Tổ chức/ Cơ quan Ông/Bà đã và đang làm việc thuộc thành phần nào sau đây: Cơ quan quản lý nhà nước: Bộ; Sở; Phòng Kinh tế Hiệp hội Tổ chức nghiên cứu (viện nghiên cứu, trường đại học, v.v) Chức danh hoặc/và học vị hoặc/và chức vụ: ________________________________ Số năm kinh nghiệm làm việc: ð< 5 năm; 5 năm ≤ð≤10 năm; 10 năm ≤ : ð PHẦN I – ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG VÀ VIỆC THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KCHTTM Xin đánh giá các chỉ tiêu sau đây theo thang điểm từ 1-5, như sau: 1 điểm: Không cao/Không đáng kể/ không quan trọng; 2 điểm: Thấp/ít đáng kể/ ít quan trọng 3 điểm: Bình thường/ trung bình; 4 điểm: Cao/Đáng kể/Quan trọng; 5 điểm: Rất cao/Rất đáng kể/Rất quan trọng Xin cho điểm đánh giá đối với TẤT CẢ các chính sách về từng loại hình với từng chỉ tiêu. Ví dụ: Các chỉ tiêu đánh giá về nội dung chính sách phát triển KCHTTM Tình trạng thực tế xảy ra Mức độ ảnh hưởng tới KCHTTM Chính sách phát triển chợ Chính sách phát triển siêu thị Chính sách phát triển TTTM Chính sách phát triển KCHTTM nói chung Đối với hệ thống chợ Đối với hệ thống siêu thị Đối với hệ thông TTTM Đối với KCHTTM nói chung 7.1. Tính đầy đủ, toàn diện của chính sách 3 2 3 4 4 4 4 4 7. Xin cho biết các đánh giá của Ông/Bà về nội dung của chính sách phát triển KCHTTM Các chỉ tiêu đánh giá về nội dung chính sách phát triển KCHTTM Tình trạng thực tế xảy ra Mức độ ảnh hưởng tới KCHTTM Chính sách phát triển chợ Chính sách phát triển siêu thị Chính sách phát triển TTTM Chính sách phát triển KCHTTM nói chung Đối với hệ thống chợ Đối với hệ thống siêu thị Đối với hệ thông TTTM Đối với KCHTTM nói chung 7.1. Tính đầy đủ, toàn diện của chính sách 7.2.Tính đồng bộ, thống nhất các yếu tố cấu thành chính sách 7.3. Tính phù hợp, sát thực tế của chính sách 7.4. Tính cập nhập, kịp thời của chính sách 7.5. Tính ổn định của chính sách 8. Xin cho biết các đánh giá của Ông/Bà về việc thực thi của chính sách phát triển KCHTTM Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả thực thi chính sách phát triển KCHTTM Tình trạng thực tế xảy ra Mức độ ảnh hưởng tới KCHTTM Chính sách phát triển chợ Chính sách phát triển siêu thị Chính sách phát triển TTTM Chính sách phát triển KCHTTM nói chung Đối với hệ thống chợ Đối với hệ thống siêu thị Đối với hệ thông TTTM Đối với KCHTTM nói chung 8.1. Tính hiệu quả kinh tế của chính sách (chi phí soạn thảo, ban hành, tổ chức triển khai so với hiệu quả thực tế đạt được) 8.2. Tính khả thi và hiệu lực của chính sách về mục tiêu, tiêu chí, định mức KCHTTM 8.3. Mức độ triển khai cụ thể hóa chính sách phát triển KCHTTM 8.4. Mức độ minh bạch thống nhất của các quyết định thực hiện chính sách Tình trạng thực tế xảy ra Mức độ ảnh hưởng tới KCHTTM Chính sách phát triển chợ Chính sách phát triển siêu thị Chính sách phát triển TTTM Chính sách phát triển KCHTTM nói chung Đối với hệ thống chợ Đối với hệ thống siêu thị Đối với hệ thông TTTM Đối với KCHTTM nói chung 8.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ nhà nước triển khai thực hiện chính sách 8.6. Hiệu suất truyền thông, giáo dục chính sách 8.7. Hiệu suất huy động các nguồn lực và sử dụng các công cụ chính sách của bộ máy quản lý nhà nước 8.8. Sự tham gia của các tầng lớp xã hội vào thực thi chính sách phát triển KCHTTM PHẦN II – NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, TỒN TẠI TRONG NỘI DUNG VÀ TRIỂN KHAI THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KCHTTM Xin vui lòng cho ý kiến của Ông/Bà bằng cách tích(R) vào ô thích hợp, để đánh giá nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong nội dung và việc thực thi chính sách phát triển KCHTTM và mức độ ảnh hưởng của những hạn chế đó đối với hệ thống KCHTTM của Việt Nam. 9. Về yếu tố chính trị trong quá trình ra quyết định Tình trạng thực tế xảy ra Mức độ ảnh hưởng Không đáng kể Tương đối đáng kể Đáng kể Rất đáng kể Đặc biệt đáng kể Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Đặc biệt quan trọng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 - Lãnh đạo, quan chức chính phủ đưa ra quyết định đầu tư nhằm lợi ích cục bộ, hoặc lợi ích cho bộ, ngành, địa phương. - Áp lực của lợi ích nhóm (ví dụ các công ty, tập đoàn lớn) đối với quá trình ra quyết định đầu tư của chính phủ. 10. Về quyết tâm của chính quyền Tình trạng thực tế xảy ra Mức độ ảnh hưởng Không đáng kể Tương đối đáng kể Đáng kể Rất đáng kể Đặc biệt đáng kể Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Đặc biệt quan trọng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 - Thiếu quyết tâm chính trị của lãnh đạo và người ra quyết định cấp cao - Mâu thuẫn trong QLNN ở cấp TW và các cấp khác nhau của chính phủ (cấp trung ương, cấp vùng, cấp địa phương). - Thiếu một cơ quan của chính phủ có đủ quyền lực ban hành những cơ chế hiệu quả cho việc thực hiện kế hoạch xây dựng KCHTTM quốc gia. 11. Những nguyên nhân do yếu kém trong huy động nguồn lực, trao đổi thông tin, phối hợp, sử dụng công cụ chính sách Tình trạng thực tế xảy ra Mức độ ảnh hưởng Không đáng kể Tương đối đáng kể Đáng kể Rất đáng kể Đặc biệt đáng kể Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Đặc biệt quan trọng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 11.1. Cơ chế phối hợp, trao đổi, tương tác - Thiếu trao đổi thông tin giữa các cơ quan - Thiếu sự phối hợp giữa các bộ, ngành có liên quan. - Thiếu sự tương tác giữa người lãnh đạo, người lập kế hoạch với những bên còn lại (ngoài chính phủ) có liên quan. 11.2. Huy động, sử dụng nguồn lực và công cụ chính sách - Công chức nhà nước thiếu năng lực và trình độ cần thiết. - Thủ tục đầu tư KCHTTM phức tạp, không khuyến khích được nhà đầu tư - Sử dụng công cụ tuyên truyền phổ biến về nội dung, mục tiêu của chính sách chưa hiệu quả - Tính minh bạch và cạnh tranh trong đấu thầu dự án chưa cao 11.3. Vấn đề giải phóng mặt bằng - Thiếu cơ chế thương thảo trong giải quyết đền bù giải phóng mặt bằng theo hướng thị trường hơn nữa. - Thủ tục rườm rà trong giải quyết tranh chấp và khiếu nại - Thiếu hệ thống giám sát việc đền bù giải phóng mặt bằng. - Thiếu tính minh bạch trong phương pháp định giá đền bù. 12. Nguyên nhân từ hạn chế về năng lực của các doanh nghiệp đầu tư KCHTTM Tình trạng thực tế xảy ra Mức độ ảnh hưởng Không đáng kể Tương đối đáng kể Đáng kể Rất đáng kể Đặc biệt đáng kể Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Đặc biệt quan trọng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 - Chất lượng và hiệu quả công trình thấp. - Tính chuyên nghiệp và năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp thấp. - Thiếu nguồn lực, đặc biệt là trong công nghệ xây dựng, trong quản lý điều hành và khả năng tài chính. 13. Ngoài những yếu tố nêu ở trên, xin Ông/Bà cho biết còn có những yếu tố nào ảnh hưởng tới chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của Việt Nam. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông/Bà bằng cách viết vào ô trống dưới đây. Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Ông/Bà. Những phát hiện của nghiên cứu này sẽ đóng góp vào sự phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của Việt Nam. PHỤ LỤC 6. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN TỪ NGƯỜI TIÊU DÙNG Về thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng thương mại Kính gửi Quý Ông, Bà! Trong khuôn khổđề tài nghiên cứu về Chính sách phát triểnkết cấu hạ tầng thương mại ở nước ta đến năm 2020, xin được tham khảo ý kiến của Ông/Bà về thực trạng kết cấu hạ tầng thương mại (KCHTTM) chủ yếu ở nước ta trong giai đoạn vừa qua (chỉ bao gồm: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại). Nghiên cứu xin ý kiến của người tiêu dùng/ người sử dụng dịch vụ tại các KCHTTM nhằm đánh giá về sự hài lòng/ chưa hài lòng đối với hàng hóa, dịch vụ, với bản thân công trình KCHTTM hiện có, qua đó tìm ra những thiếu sót, tồn tại, hạn chế của các KCHTTM này. Xin cam kết thông tin thu thập theo phiếu này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, được bảo mật và sẽ không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác. Rất mong nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của Quý Ông, Bà! Xin ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách tích (R) vào phương án lựa chọn. Thông tin cá nhân 1. Họ tên: ............; 2. Giới tính: Nam ; Nữ 3. Độ tuổi: Dưới 25 tuổi ; từ 26-35 tuổi ; từ 36 – 50 tuổi ; trên 50 tuổi 4. Trình độ: Trung cấp, cao đẳng ; Đại học ; trên Đại học 5. Khu vực sinh sống: 5.1. Miền Bắc ; Miền Trung ; Miền Nam ; 5.2. Thành thị Nông thôn 6. Nghề nghiệp: Cán bộ Nhà nước ; Ngoài nhà nước, tự doanh ; ở nhà, nội trợ ; Đang đi học 7. Về mức độ tới các KCHTTM: Xin vui lòng cho điểm (tròn số) theo thang như sau: 1 điểm - Không bao giờ; 2 điểm – Hầu như không; 3 điểm – Thỉnh thoảng; 4 điểm –Thường xuyên; 5 điểm – Rất thường xuyên (hàng ngày) Loại hình KCHTTM Cho điểm về Mức độ thường xuyên (từ 1 - 5) Ghi chú Chợ Nếu từ 3 điểm trở lên, xin tiếp tục trả lời câu hỏi ở Phần I Siêu thị Nếu từ 3 điểm trở lên, xin tiếp tục trả lời câu hỏi ở Phần II TTTM Nếu từ 3 điểm trở lên, xin tiếp tục trả lời câu hỏi ở Phần III PHẦN I – ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ, CƠ SỞ VẬT CHẤT, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG CHỢ BÁN LẺ 8. Hàng hóa mà ông/ bà thường mua ở chợ: (có thể tích vào nhiều ô) Thực phẩm tươi sống: ; Thực phẩm chín ; Thực phẩm chế biến Hóa chất tẩy rửa; Đồ gia dụng: ;Hàng may mặc: ; Đồ điện tử, công nghệ: 9. Xin vui lòng cho biết ý kiến của ông/Bà về mức độ thỏa mãn của mình với hệ thống chợ nơi mình sinh sống TT Câu hỏi đánh giá Mức đánh giá 1 2 3 4 5 Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt 1. Mức độ thỏa mãn số lượng chợ 2. Mức độ thỏa mãn địa điểm chợ 3. Sự thỏa mãn chung về chất lượng 3.1 -Chất lượng cơ sở vật chất của chợ 3.2 -Chất lượng hàng hóa kinh doanh tại chợ 3.3 -Chất lượng dịch vụ ở chợ 4. Sự thỏa mãn về số lượng 4.1 - Số lượng các cơ sở vật chất của chợ 4.2 - Số lượng hàng hóa 4.3 - Số lượng dịch vụ PHẦN II – ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ, CƠ SỞ VẬT CHẤT, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ 10. Hàng hóa mà ông/ bà thường mua ở siêu thị: (có thể tích vào nhiều ô) Thực phẩm tươi sống:; Thực phẩm chín ; Thực phẩm chế biến Hóa chất tẩy rửa; Đồ gia dụng: ; Hàng may mặc: ; Đồ điện tử, công nghệ: 11. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông/Bà bằng cách tích vào ô thích hợp, để đánh giá về mức độ thỏa mãn của mình với hệ thống siêu thị nơi mình sinh sống TT Câu hỏi đánh giá Mức đánh giá 1 2 3 4 5 Rấtkém Kém B.thường Tốt Rất tốt 1 Mức độ thỏa mãn quy mô số lượng siêu thị 2 Mức độ thỏa mãn về địa điểm siêu thị 3 Sự thỏa mãn chung về chất lượng 3.1 - Chất lượng cơ sở vật chất của siêu thị 3.2 - Chất lượng hàng hóa kinh doanh tại ST 3.3 - Chất lượng dịch vụ ở ST 4. Sự thỏa mãn về số lượng 4.1 - Số lượng các cơ sở vật chất của siêu thị 4.2 - Số lượng hàng hóa 4.3 - Số lượng dịch vụ PHẦN III – ĐÁNH GIÁ VỀ PHÂN BỐ, CƠ SỞ VẬT CHẤT, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI 14. Hàng hóa/dịch vụ mà ông/ bà thường mua/sử dụng ở TTTM: (có thể tích nhiều ô) 14.1. Hàng hóa: Thực phẩm tươi sống:; Thực phẩm chín ; Thực phẩm chế biến Hóa chất tẩy rửa: ; Đồ gia dụng: ; Hàng may mặc: ; Đồ điện tử, công nghệ: ; Hóa mỹ phẩm: 14.2. Dịch vụ:Ăn uống ; Giải trí (trò chơi, phim) ; Khác ; 15. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông/Bà bằng cách tích vào ô thích hợp, để đánh giá về mức độ thỏa mãn của mình với hệ thống TTTM nơi mình sinh sống TT Câu hỏi đánh giá Mức đánh giá 1 2 3 4 5 Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt 1 Mức độ thỏa mãn số lượng TTTM 2 Mức độ thỏa mãn về địa điểm TTTM 3 Sự thỏa mãn chung về chất lượng TTTM 3.1 - Chất lượng cơ sở vật chất 3.2 - Chất lượng hàng hóa 3.3 - Chất lượng dịch vụ 4. Sự thỏa mãn về số lượng TTTM 4.1 - Số lượng các cơ sở vật chất TTTM 4.2 - Số lượng hàng hóa 4.3 - Số lượng dịch vụ 16. Xin ý kiến của ông/bà về những ưu điểm và hạn chế của hệ thống KCHTTM và góp ý giải pháp để hệ thống KCHTTM hoạt động hiệu quả hơn TT Loại hình KCHTTM Ưu điểm, hạn chế và góp ý giải pháp 1 Chợ . . . 2 Siêu thị . . . 3 TTTM . . . 17. Xin ý kiến của ông /bà về mức độ thỏa mãn với hệ thống KCHTTM nói chung: TT Câu hỏi đánh giá Mức đánh giá 1 2 3 4 5 Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt 1 Mức độ thỏa mãn của khách hàng về hệ thống KCHTTM nói chung 2 Mức độ thỏa mãn về số lượng và cơ cấu các loại hình KCHTTM 3 Mức độ thỏa mãn về chất lượng KCHTTM Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Ông/Bà. Những phát hiện của nghiên cứu này sẽ đóng góp rất nhiều vào sự phát triển hệ thống KCHTTM của Việt Nam. PHỤ LỤC 7. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ PHÁT PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN 1. VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, HIỆP HỘI, NHÀ NGHIÊN CỨU THAM GIA ĐIỀU TRA - Về giới và độ tuổi: 44% người tham gia điều tra là Nam và 56% là Nữ; Độ tuổi Tỷ lệ người tham gia điều tra (%) <25 43% 26-35 38% 36-50 17% >50 2% - Về trình độ học vấn: 7% có trình độ trung cấp, cao đẳng, 65% có trình độ đại học và 28% có trình độ trên đại học - Về khu vực sinh sống: Đa số sinh sống tại Miền Bắc (60%) và Miền Nam (32%), còn lại Miền Trung (8%); Đa số sinh sống tại khu vực thành thị (79%), còn lại ở khu vực nông thôn. - Về đặc điểm công việc và năm kinh nghiệm: chủ yếu là cán bộ quản lý nhà nước (81,5%), còn lại 10% là chuyên gia và 8,5% là cán bộ hiêp hội. Trong đó, 27% có kinh nghiệm làm việc dưới 5 năm, 27% có kinh nghiệm làm việc từ 5-10 năm và 46% có kinh nghiệm làm việc trên 10 năm. 2. VỀ NGƯỜI TIÊU DÙNG THAM GIA ĐIỀU TRA - Về giới và độ tuổi: 54% người tham gia điều tra là Nam và 46% là Nữ; Đa số nằm trong độ tuổi 26-35, với 54%; từ 36-50 tuổi, chiếm 41,5%; cón lại là dưới 25 tuổi và trên 50 tuổi. - Về trình độ học vấn: 37% có trình độ đại học và 63% có trình độ trên đại học - Về khu vực sinh sống: Đa số sinh sống tại Miền Bắc (82%) và Miền Trung (18%); Đa số sinh sống tại khu vực thành thị (82%), còn lại ở khu vực nông thôn. - Về nghề nghiệp: chủ yếu là cán bộ nhà nước (54%), còn lại 10% là ngoài nhà nước và 36% là đang đi học. Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra PHỤ LỤC 8. NỘI DUNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ, DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỢ, SIÊU THỊ, TTTM Xin ông/bà cho xin ý kiến nhận xét về sự phát triển của KCHTTM nói chung và loại hình KCHTTM mà doanh nghiệp của ông/ bà đang đầu tư kinh doanh Xin ông/bà cho biết về vai trò của doanh nghiệp trong quy trình chính sách phát triển KCHTTM, về tiếp cận và kênh tiếp cận chính sách phát triển KCHTTM trong thời gian qua. Xin ông/bà cho biết những khó khăn mà doanh nghiệp của ông/bà gặp phải trong quá trình đầu tư kinh doanh KCHTTM Xin ông/bà những góp ý, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM nói chung và đối với loại hình KCHTTM mà doanh nghiệp của ông/bà đầu tư kinh doanh trong giai đoạn tới. PHỤ LỤC 9. DANH SÁCH PHỎNG VẤN ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ KINH DOANHCHỢ, SIÊU THỊ, TTTM, ĐẠI DIỆN BAN QUẢN LÝ CHỢ 1. Loại hình Chợ - Chợ bán lẻ Hà Nội TP HCM Tỉnh thành khác Chợ Long Biên Chợ Láng Hạ Chợ Bến Thành Chợ Tân Bình Hải Phòng: Chợ Quán Toan Bắc Ninh: Chợ Mới Thanh Hóa: Chợ Tây Thành Tây Ninh: Chợ Bố Mè - Chợ bán buôn, bán lẻ Tiền Giang: Chợ Gạo Sóc Trăng: Chợ hạng I tại trung tâm tỉnh lỵ. - Chợ đầu mối: Chợ ĐMNS Thủ Đức; Chợ ĐMNS Hóc Môn; Chợ ĐMNS Bình Điền (TP. Hồ CHí Minh), Chợ đầu mối trái cây Vĩnh Kim (Tiền Giang), chợ đầu mối thủy sản (Sóc Trăng) 2. Loại hình Siêu thị Hà Nội: 01 siêu thị (trong chuỗi Intimext) 01 chuỗi siêu thị (FIVIMART) TP. Hồ Chí Minh: 01 chuỗi siêu thị (Coopmart) Cao Bằng: 02 siêu thị ở TP. Cao Bằng. 3. Loại hình TTTM Hà Nội: 01 (VINGROUP) TP. Hồ Chí Minh: 01(AEON mall)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_chinh_sach_phat_trien_ket_cau_ha_tang_thuong_mai_tai.doc
  • pdf1.Ban thao LA sua sau PBK 2.7.2018 - nop Phong KH.pdf
  • docx2. Bìa LATS (1).docx
  • doc3. Ket luan moi - vn.doc
  • doc4.Tom tat LA - BV cap Vien - vn.doc
  • doc5. Tom tat LA Eng 1.7.2018.doc
  • doc6. ket luan moi - eng 14.6.doc
  • doc7.Trich yeu luan an.doc
Luận văn liên quan