Đối với Việt Nam hiện nay, giải pháp cơ bản nhất để thúc đẩy xuất khẩu là
tiếp tục đẩy mạnh những cải cách trong nước dựa trên những nguyên tắc của kinh tế
thị trường, tiến tới tự do hóa, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày
càng sâu rộng hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam cần tăng cường vai trò hỗ trợ thích hợp
của nhà nước đối với xuất khẩu, đẩy mạnh thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước
ngoài nói chung và đặc biệt của EU nói riêng để phục vụ mục tiêu mở rộng xuất
khẩu. Chính phủ cần tạo ra cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các Bộ, Ban,
Ngành từ Trung ương đến địa phương trong xây dựng, hoạch định và thực thi chính
sách thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU một cách toàn diện trong chính sách
mặt hàng, chính sách thị trường và các chính sách xúc tiến xuất khẩu cũng như các
chính sách hỗ trợ khác nhằm giúp cho Việt Nam nhanh chóng tăng trưởng phát triển
thực hiện tốt mục tiêu trở thành nước công nghiệp phát triển.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 185 trang
185 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2685 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 do 
đó EU thường có những biện pháp nhằm hạn chế hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. 
Khi Việt Nam tăng cường nhập khẩu máy móc thiết bị từ EU thì cán cân thương 
mại Việt Nam- EU trở nên cân bằng hơn, do đó hoạt động xuất khẩu của Việt Nam 
vào EU cũng sẽ không vấp phải những cản trở từ phía EU. Mặt khác, máy móc thiết 
bị sản xuất tại các nước EU có công nghệ tiên tiến hơn hẳn của các nước Châu Á 
mà các doanh nghiệp Việt Nam vẫn thường nhập như Trung Quốc, Hàn QuốcTuy 
giá cao hơn nhưng xét về hiệu quả lâu dài thì máy móc từ Châu Âu vẫn đem lại lợi 
ích lớn hơn. 
Về các biện pháp mang tính ngoại giao, nhà nước ta đã và đang nỗ lực nhằm 
hoàn thiện các cơ chế, chính sách để Việt Nam được EU công nhận là có nền kinh 
tế thị trường, qua đó Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng theo luật pháp của EU 
cũng như được hưởng đầy đủ lợi ích của việc gia nhập WTO. Thêm vào đó, Việt 
Nam và EU, đặc biệt là phía EU đang nỗ lực đàm phán để tìm ra tiếng nói chung 
tiến tới ký kết hiệp định thương mại tự do FTA. Theo EU thì thâm hụt thương mại 
của Việt Nam là với các đối tác khác, chứ không phải với EU nên EU không phải 
151
đối tác để Việt Nam phải quan ngại về điều đó. Khi có FTA với EU thì Việt Nam có 
nhiều lựa chọn hơn và giúp Việt Nam kiểm soát giá cả tốt hơn. Vì vậy, EU không 
phải là mối đe dọa thương mại cho Việt Nam. Sẽ có nhiều cơ hội mở ra cho hàng 
hoá Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường EU khi Việt Nam có FTA với EU. Ví dụ 
như đối với da giày, hiện tại thuế xuất khẩu giầy của Việt Nam sang EU khoảng 
7%, mặt hàng áo sơ mi xuất khẩu vào EU đang chịu thuế 13%, nhưng nếu có FTA, 
tỷ lệ thuế của hai mặt này sẽ được xóa bỏ. Thêm vào đó, để giảm rủi ro các doanh 
nghiệp xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU, nhà nước nên ký kết các thoả thuận 
về thanh toán quốc tế qua ngân hàng thị trường các nước trong khối EU mà hiện các 
doanh nghiệp xuất khẩu đang gặp khó khăn trong giao dịch và bảo đảm thanh toán. 
3.4.2. Một số khuyến nghị với doanh nghiệp 
3.4.2.1. Tăng cường các hoạt động tìm hiểu về thị trường EU và tìm kiếm các 
biện pháp thâm nhập thị trường EU một cách hiệu quả 
EU tuy là một thị trường không còn xa lạ gì với các doanh nghiệp xuất khẩu 
Việt Nam, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có đầy đủ thông tin một 
cách chính xác về thị trường này. Hiểu biết về thị trường EU của các doanh nghiệp 
Việt Nam hiện vẫn còn yếu, đây chính rào cản đối với doanh nghiệp khi xuất khẩu 
vào thị trường EU. Để giảm rủi ro khi thâm nhập vào thị trường EU đòi hỏi các 
doanh nghiệp Việt Nam phải thông hiểu về hệ thống luật pháp, hệ thống các rào cản 
kỹ thuật cũng như đặc điểm thị trường EU. EU là thị trường đa dạng và sức mua 
lớn, thị trường EU không chỉ dành cho những người giàu có mà còn dành cho cả 
những người trung lưu và những người nghèo, đặc biệt là từ những nước mới gia 
nhập EU. Hơn nữa, muốn làm ăn lâu dài với EU, ngoài việc tuân thủ mọi quy định 
thương mại chung của EU, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải tìm hiểu về tập 
quán kinh doanh và thị hiếu người tiêu dùng. Chất lượng hàng hoá và việc tuân thủ 
đầy đủ mọi điều đã cam kết là yếu tố thể hiện thiện chí và thái độ nghiêm túc của 
doanh nghiệp, đây là điều kiện cho mối quan hệ hợp tác lâu dài. Trong kinh doanh, 
các doanh nghiệp EU thường không muốn thay đổi các đối tác, họ có xu hướng tìm 
một vài bạn hàng cố định có khả năng cung cấp nhiều loại hàng hoá khác nhau. 
152
Thông tin ngày nay có thể tham khảo từ nhiều nguồn như báo chí, sách, 
internet, từ các cơ quan chức năng hay do doanh nghiệp tự nghiên cứu tìm hiểu. Tuy 
nhiên, vấn đề quan trọng là phải xử lý thông tin đó ra sao để có dự báo chính xác 
phục vụ cho xuất khẩu của doanh nghiệp mình. Do vậy, bên cạnh việc tiếp thu 
những thông tin từ Chính phủ, các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp cần đẩy 
mạnh liên lết với các viện nghiên cứu, liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu 
tương đồng và đặc biệt là tích cực chủ động trong việc khảo sát, nghiên cứu thị 
trường để tìm ra thông tin cho riêng doanh nghiệp mình. Bởi nếu tự xây dựng được 
cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng đáng tin cậy thì đó sẽ là một lợi thế của 
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác và góp phần nâng cao sức cạnh tranh 
của doanh nghiệp đó. 
Để chủ động thâm nhập thị trường EU, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt 
Nam có thể sử dụng một số phương thức kinh doanh sau: 
Thứ nhất với các doanh nghiệp lớn: Có thể liên doanh liên kết với các công 
ty thương mại hay các nhà phân phối của EU. Bằng cách này có thể thâm nhập trực 
tiếp vào các kênh phân phối chủ đạo trên thị trường EU như các hệ thống siêu thị 
bán lẻ, các công ty bán lẻ độc lập 
Thứ hai với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Có thể liên kết với cộng đồng 
người Việt tại EU. Đây là một phương án hợp tác có hiệu quả vì cộng đồng người 
Việt Nam tại EU khá lớn cả về quy mô dân số và tiềm lực kinh tế. Theo đó hàng 
hoá sẽ được sản xuất trong nước và sử dụng kênh phân phối tại EU. Bằng cách này, 
sẽ luôn nắm bắt được sự thay đổi của thị trường EU và thâm nhập được vào các 
kênh phân phối nhỏ nhưng hiệu quả của thị trường này. 
Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức liên doanh với các đối 
tác nước ngoài trong việc sử dụng giấy phép, nhãn hiệu hàng hoá. Tuy nhiên, biện 
pháp này chỉ nên sử dụng như là một biện pháp ban đầu, vì mục tiêu của các doanh 
nghiệp Việt Nam là phải phấn đấu gây dựng được uy tín và thương hiệu cho riêng 
mình trên thị trường EU. 
153
3.4.2.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá và tiếp thị 
sản phẩm 
Xúc tiến thương mại đã được sử dụng trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu 
hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên hiệu quả của hoạt động này 
vẫn chưa đạt được như mong muốn. Xúc tiến thương mại thường được tổ chức 
với các hình thức như khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu 
hàng hoá và tham gia các hội chợ, triển lãm thương mại. Thực hiện các hình thức 
quảng bá này sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam giới thiệu được hàng hoá của 
mình tới người tiêu dùng EU, thăm dò được nhu cầu và thị hiếu của họ để từ đó 
có những định hướng cụ thể và phù hợp với xu hướng thay đổi của thị trường. 
Hàng năm tại các nước EU tổ chức rất nhiều các hội chợ, triển lãm quốc tế uy tín 
với sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn, nhiều thương hiệu nổi 
tiếng thế giới thu hút hàng trăm nghìn người tham gia như hội chợ GLOBAL 
SHOES diễn ra tại Trung tâm Hội chợ - Triển lãm Düsseldorf, Đức, hội chợ 
quốc tế Paris, hội chợ nông nghiệp quốc tế tại Đức, triển lãm dệt may quốc tế tại 
Pháp Thêm vào đó là nhiều tuần lễ văn hoá Việt Nam tại các nước EU hay 
tuần lễ văn hoá EU tại Việt Nam, các hội chợ giữa Việt Nam và các nước EU, 
các hội chợ quốc tế tổ chức tại Việt Nam với quy mô lớn như Việt Nam- Expo 
cũng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam giới thiệu sản phẩm tới người tiêu 
dùng và các đối tác EU. Tham gia các hoạt động này còn giúp các doanh nghiệp 
có những thông tin thiết thực về giá cả, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, chiến 
lược khuyến mãi của các đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh 
cho các doanh nghiệp tại thị trường EU. Tuy nhiên để đẩy mạnh được hiệu quả 
của công tác xúc tiến thương mại tại các hội chợ quốc tế có hiệu quả, các doanh 
nghiệp khi tham gia hội chợ cần có chiến lược rõ ràng về các đối tượng khách 
hàng mà doanh nghiệp mình hướng tới, chuẩn bị kỹ càng hàng hoá, mang tới 
triển lãm những sản phẩm tốt nhất với mẫu mã đuợc cải tiến và giá thành sản 
phẩm cạnh tranh. 
154
3.4.2.3. Tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, công 
nghệ và nâng cao tay nghề người lao động 
EU là một thị trường có nhiều rào cản kỹ thuật mà hàng hoá các nước đang 
phát triển khó vượt qua; ngoài tiêu chí giá cả thì chất lượng cũng là nhân tố quan 
trọng nhất để sản phẩm được chấp nhận trên thị trường. Mặt khác, muốn đẩy mạnh 
xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU, các doanh nghiệp cần sản xuất những mặt 
hàng mà thị trường có nhu cầu. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường 
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất, 
chất lượng, giá trị gia tăng, đa dạng hoá sản phẩm và hạ giá thành đối với từng mặt 
hàng cụ thể. 
Đầu tư vốn và thiết bị, máy móc, công nghệ tiên tiến, hiện đại và đồng bộ 
vào quá trình sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Trước khi 
tiến hành đầu tư, các doanh nghiệp cần xác định rõ các ưu thế cạnh tranh tương đối 
để tập trung đầu tư vào những mặt hàng có lợi thế nhất, tránh đầu tư tràn lan, hiệu 
quả thấp, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tránh những mặt hàng khó cạnh 
tranh hay chưa có khả năng cạnh tranh. 
Hơn nữa, doanh nghiệp cần đầu tư công nghệ tiên tiến và áp dụng hệ thống 
quản lý chất lượng được EU công nhận như tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 và tiêu 
chuẩn HACCP. HACCP là tiêu chuẩn bắt buộc đối với tất cả hàng hoá muốn xuất 
khẩu vào thị trường EU và đặc biệt là đối với hàng thuỷ sản, nông sản. Vì thế doanh 
nghiệp Việt Nam cần áp dụng hệ thống tiêu chuẩn HACCP để chứng minh chất 
lượng hàng hoá của mình đi theo đúng các nguyên tắc của hệ thống phòng ngừa 
nguy cơ này. ISO 9000 không phải là hệ thống tiêu chuẩn chất lượng bắt buộc đối 
với hàng hoá muốn xuất khẩu vào thị trường EU, tuy nhiên nếu doanh nghiệp nào 
có được chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng này sẽ có nhiều cơ hội thâm nhập vào thị 
trường EU hơn cũng như có khả năng cạnh tranh hơn với các sản phẩm cùng loại 
không có chứng chỉ này. 
155
 Nâng cao tay nghề của người lao động cũng là vấn đề đang đựơc đặt ra hiện 
nay, bởi máy móc là quan trọng trong quá trình sản xuất, nhưng con người là nhân 
tố không thể thiếu. Ngoài việc hỗ trợ của nhà nước trong công tác nâng cao tay 
nghề người lao động và phát triển nguồn nhân lực thì các doanh nghiệp cũng cần có 
kế hoạch chủ động cho riêng mình. Tổ chức các khoá học ngắn hạn nhằm nâng cao 
trình độ tay nghề cho người lao động sẽ giúp tăng năng suất lao động, chú trọng đào 
tạo cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ xuất nhập khẩu sẽ giúp cho hoạt động của 
doanh nghiệp cũng như công tác thúc đẩy xuất khẩu sẽ đạt hiệu quả hơn. 
3.4.2.4 .Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp 
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần tiến tới xây dựng một chiến lược 
thâm nhập chung vào thị trường EU, cũng như xây dựng được thương hiệu cho 
hàng hoá Việt Nam trên thị trường này. Các liên kết trong ngành thuỷ sản, dệt may, 
da giày trong thời gian qua đã cho thấy tầm quan trọng của hỗ trợ và phối hợp giữa 
các doanh nghiệp. 
EU là một thị trường rộng lớn và phức tạp một doanh nghiệp không thể đơn 
độc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn của các nước khác. Việc liên kết giữa các 
doanh nghiệp có thể đem lại những lợi ích như sau: 
Trước hết là giảm được cạnh tranh trong nội bộ ngành (vì các đối thủ chính 
là doanh nghiệp các nước khác), áp dụng mức giá sản phẩm hợp lý theo một hệ 
thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá cao sẽ giúp thu lợi nhuận cao hơn. Việc các 
doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh lẫn nhau không những gây ra thiệt hại chung 
cho phía Việt Nam mà còn là cơ hội cho doanh nghiệp các nước đối thủ chính của 
ta như Trung Quốc, các nước ASEAN, Ấn Độcó cơ hội bứt phá. 
Thứ hai là có khả năng đáp ứng được những khách hàng lớn tìm kiếm nguồn 
cung cấp đáng tin cậy với số lượng lớn trong thời gian ngắn. Nếu các doanh nghiệp 
xuất khẩu cùng một loại hàng hoá sang EU không có sự liên kết với nhau thì họ khó 
có thể có được các hợp đồng với số lượng lớn từ EU. Bởi các doanh nghiệp Việt 
Nam đa số vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi các đối tác EU thường là 
156
các công ty và tập đoàn lớn. Do vậy, muốn làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp EU 
và ký kết được các hợp đồng lớn thì các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần có 
chiến lược liên kết phù hợp nhằm chủ động được nguồn cung hàng lớn với giá cả 
cạnh tranh, qua đó sẽ thúc đẩy được xuất khẩu sang thị trường EU. 
Ngoài ra, việc liên kết giữa các doanh nghiệp thông qua một hiệp hội cũng 
cần được chú trọng. Ví dụ như hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 
(VASEP) trong những năm qua đã thể hiện được vai trò quan trọng là cầu nối giữa 
các doanh nghiệp với nhau và với các cấp chính quyền. VASEP đang thể hiện hết 
sức hiệu quả vai trò hướng dẫn, giúp đỡ các nhà xuất khẩu Việt Nam tiến nhanh hơn 
vào thị trường EU cũng như trong việc hỗ trợ giải quyết các vụ tranh chấp trong 
thương mại vừa qua với EU. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần phối hợp với 
Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ để tạo những áp lực khác nhau khi gặp các 
vụ kiện chống bán phá, như trong vụ kiện giày da, các doanh nghiệp nước ta đã phối 
hợp rất tốt với các tổ chức phi chính phủ để có được những lợi thế quan trọng. 
3.4.2.5. Từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng hoá Việt Nam 
Người tiêu dùng EU có xu hướng rất ưa chuộng các sản phẩm có thương hiệu 
nổi tiếng. Bởi thương hiệu chính là cái tạo nên uy tín cho doanh nghiệp tức là tạo ra 
lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó. Do vậy, người tiêu dùng EU sẵn 
sàng bỏ ra một số tiền lớn hơn để mua hàng hoá có thương hiệu nổi tiếng, đó vừa là 
sự đảm bảo về chất lượng và còn góp phần nâng cao sự sang trọng của người sử dụng 
hàng hoá đó. Tuy nhiên, hiện nay đang có thực tế là các sản phẩm của Việt Nam xuất 
khẩu sang EU chủ yếu dưới hình thức gia công và do đó sẽ mang thương hiệu của các 
công ty nước ngoài. Một mặt loại hình xuất khẩu gián tiếp qua trung gian này không 
đem lại giá trị xuất khẩu cao, mặt khác nó còn làm cho quá trình gây dựng thương 
hiệu của hàng hoá Việt Nam càng trở nên khó khăn hơn. Người tiêu dùng EU hiện 
khá ưa chuộng các sản phẩm gia công từ Việt Nam nhưng họ không hề biết rằng họ 
đang sử dụng các sản phẩm của Việt Nam. Các sản phẩm của Việt Nam không ngừng 
được cải thiện về chất lượng và mẫu mã, và được nhiều người tiêu dùng EU chấp 
nhận và yêu thích. Đó cũng chính là cơ sở để các doanh nghiệp Việt Nam tự tin hơn 
157
trong việc gây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình. Hiện tại, một số doanh 
nghiệp Việt Nam cũng bước đầu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU với thương 
hiệu của riêng mình như May 10, May Việt Tiến nhưng vẫn chỉ ở dạng nhỏ lẻ và 
chưa đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp Việt Nam cần có ý 
thức và chiến lược nhằm xây dựng cho mình một thương hiệu riêng, bởi đó mới chính 
là biện pháp vững chắc nhất để các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trường 
EU và cũng chính là con đường mang lại hiệu quả dài hạn. Do vậy, các doanh nghiệp 
cần hạn chế xuất khẩu hàng hóa qua trung gian trên cơ sở đẩy mạnh việc thâm nhập 
và mở rộng kênh phân phối thông qua các văn phòng đại diện tại EU. Trực tiếp thiết 
lập và gây dựng mối quan hệ với các nhà nhập khẩu EU, giảm dần gia công, tăng 
cường xuất khẩu trực tiếp. Muốn làm được điều này thì doanh nghiệp cần cải tiến 
mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu hút và tạo 
uy tín dần dần với người tiêu dùng EU. Xây dựng thương hiệu là một con đường dài 
và gian khó, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược dài hạn, nghiêm túc và kiên 
trì thực hiện theo đúng kế hoạch đã được vạch ra. 
Tuy nhiên một vấn để được đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó là vấn đề về sở 
hữu trí tuệ và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá. Bởi không ít các nhãn hiệu được ưa 
chuộng của Việt Nam bị doanh nghiệp các nước khác đăng ký bảo hộ thương hiệu 
sản phẩm tại nước họ và đương nhiên các sản phẩm của Việt Nam sẽ không được 
phép mang nhãn hiệu đó nữa nếu như không muốn bị kiện ăn cắp bản quyền. Đã có 
rất nhiều trường hợp các doanh nghiệp nước ta bị mất thương hiệu mà Trung 
Nguyên là một ví dụ điển hình, cùng với đó là bánh phồng tôm Sa Giang, kẹo dừa 
Bến Tre, PetroVienam. Mất nhãn hiệu không chỉ là mất đi thị trường, mất bạn hàng, 
mất thương hiệu mà sẽ thiệt hại, tốn kém rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu 
khi phải đòi lại và xử lý tranh chấp. Võng xếp Duy Lợi đã mất quyền xuất khẩu khi 
chỉ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và kiểu dáng công nghiệp trong nước 
mà không đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài. Từ những bài học đó, doanh nghiệp 
Việt Nam cần nhanh chóng xúc tiến đăng ký bảo hộ thương hiệu cho sản phẩm của 
mình không những ở trong nước mà còn tại EU và các nước khác trên thế giới. 
158
Tóm lại, nội dung trình bày trong chương 3 cho thấy chính sách thúc đẩy xuất khẩu 
hàng hóa của Việt Nam sang EU – một trong những đối tác quan trọng của Việt 
Nam trong tiến trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế. Cũng như nhiều nước đang 
phát triển khác Việt Nam cũng áp dụng các chính sách định hướng thị trường và 
chính sách mặt hàng và điều chỉnh chính sách thúc đẩy xuất khẩu thông qua các 
công cụ thuế quan và phi thuế quan; Việt Nam đã áp dụng một số biện pháp xúc 
tiến xuất khẩu tích cực để thúc đẩy xuất khẩu. Mặc dầu có sự thay đổi nhất định qua 
các thời kỳ, nhưng xuyên suốt quá trình thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở 
Việt Nam là xu hướng tiến tới tự do hóa, dựa trên những nguyên tắc của kinh tế thị 
trường, đáp ứng yêu cầu của WTO và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. 
 Nguồn lực của Việt Nam rất phong phú, trong nhiều trường hợp còn chưa tận 
dụng hết tiềm năng. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu cần phải đưa ra những biện 
pháp khuyến khích khai thác một cách hiệu quả nhất mọi nguồn lực trong nước, kết 
hợp với việc thu hút nguồn lực phong phú từ bên ngoài vào phát triển sản xuất, kinh 
doanh. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu phù hợp nhất là phải kết hợp hài hòa giữa tự 
do hóa một số lĩnh vực, ngành hàng có khả năng cạnh tranh và bảo hộ có chọn lọn, 
trong một thời gian nhất định để hỗ trợ đối với những ngành khả năng cạnh tranh 
thương mại cũng cần phải tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích 
các doanh nghiệp trong nước của các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển sản xuất. 
Tuy nhiên muốn có được hiệu quả trong hoạt động này thì phải cần có sự kết hợp 
hài hoà giữa nhà nước và các doanh nghiệp. Nhà nước tạo khung pháp lý thuận lợi, xây 
dựng các chiến lược dài hạn cho toàn nền kinh tế và có các chính sách hỗ trợ hợp lý và 
kịp thời cho doanh nghiệp. Còn doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp thực hiện hoạt động 
xuất khẩu, bên cạnh việc tiếp nhận những hỗ trợ từ phía nhà nước cũng cần phải tích cực 
chủ động xây dựng cho mình kế hoạch phát triển xuất khẩu sang thị trường EU. Chính sự 
kết hợp hài hoà giữa những giải pháp từ phía nhà nước và từ bản thân phía doanh nghiệp 
sẽ trở thành định hướng đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt 
Nam sang thị trường EU trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 
159
KẾT LUẬN 
Sau hơn 7 năm gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh và hoàn 
thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang EU – Một trong những đối tác 
chiến lược trong quan hệ thương mại quốc tế với Việt Nam. Chính sách thúc đẩy 
xuất khẩu của Việt Nam sang EU cần phải được xem xét một cách toàn diện về 
chính sách mặt hàng, chính sách thị trường, các chính sách xúc tiến xuất khẩu và hỗ 
trợ khác. Các chính sách này được thực thi trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau và 
với những cải cách toàn diện khác trong nền kinh tế. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu 
của Việt Nam sang EU đã có đóng góp quan trọng đối với sự trỗi dậy về kinh tế - 
thương mại của Việt Nam kể từ thập kỷ cuối của thế kỷ 20. 
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào EU được thực hiện với cách 
tiếp cận riêng trong bối cảnh gia nhập WTO; Từ khi Việt Nam trở thành thành viên 
của WTO, mục tiêu cải cách được đặt ra rõ ràng và các giải pháp được định hướng 
song vẫn còn nhiều điểm bất cập phát sinh trong quá trình thực thi chính sách thúc 
đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU. Nhìn chung, việc lựa chọn những 
biện pháp cải cách có tính đến điều kiện xuất phát và động thái của nền kinh tế, 
cũng như nhu cầu khai thác các cơ hội và yếu tố thuận lợi trong nước và quốc tế. 
Cải cách kinh tế nói chung và cải cách ngoại thương nói riêng theo hướng thúc đẩy 
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU là một quá trình lôgíc, phù 
hợp với một nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị 
trường. 
Từ việc nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn trong chính sách thúc đẩy 
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU thời kỳ gia nhập WTO, có thể rút ra 
nhiều một số vấn đề cùng bàn luận và vận dụng. Trước hết đó là việc đổi mới mạnh 
mẽ về nhận thức, tạo ra tính đột phá mới, động lực mới trong chính sách thúc đẩy 
xuất khẩu theo hướng tuân thủ các nguyên tắc thị trường, phù hợp với các thông lệ 
và chuẩn mực quốc tế. Đẩy nhanh quá trình đàm phán và ký kết Hiệp định tự do 
hóa thương mại giữa Việt Nam và EU. Tiếp đến là vấn đề khai thác và phát huy mọi 
160
nguồn lực và lợi thế của đất nước, phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa chính sách 
thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU với các cải cách toàn diện khác trong nền 
kinh tế nhằm tận dụng tốt cơ hội và hạn chế các thách thức do quan hệ hợp tác giữa 
Việt Nam và EU đưa lại. 
Đối với Việt Nam hiện nay, giải pháp cơ bản nhất để thúc đẩy xuất khẩu là 
tiếp tục đẩy mạnh những cải cách trong nước dựa trên những nguyên tắc của kinh tế 
thị trường, tiến tới tự do hóa, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày 
càng sâu rộng hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam cần tăng cường vai trò hỗ trợ thích hợp 
của nhà nước đối với xuất khẩu, đẩy mạnh thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước 
ngoài nói chung và đặc biệt của EU nói riêng để phục vụ mục tiêu mở rộng xuất 
khẩu. Chính phủ cần tạo ra cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các Bộ, Ban, 
Ngành từ Trung ương đến địa phương trong xây dựng, hoạch định và thực thi chính 
sách thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU một cách toàn diện trong chính sách 
mặt hàng, chính sách thị trường và các chính sách xúc tiến xuất khẩu cũng như các 
chính sách hỗ trợ khác nhằm giúp cho Việt Nam nhanh chóng tăng trưởng phát triển 
thực hiện tốt mục tiêu trở thành nước công nghiệp phát triển. 
161
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC 
GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 11/2001), “Hoạt động xuất khẩu hàng hóa 
Việt Nam sang Hoa Kỳ từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ: Thực trạng 
và giải pháp”, Tạp chí “Kinh tế và Phát triển”, tr 48-50, NXB Đại học Kinh 
tế quốc dân. 
2. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 9/2012), “Một số giải pháp hoàn thiện chính 
sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020”, Tạp 
chí “Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới”, Số 9 (197), tr 56-67, Viện 
Kinh tế và Chính trị Thế giới. 
3. Nguyễn Thị Thúy Hồng, (11/2012), “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá 
của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế 
giới”, Báo cáo khoa học thường niên chuyên ngành Kinh tế quốc tế, cấp Bộ 
môn 
4. Nguyễn Thị Thúy Hồng (tháng 12/2013), “Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang 
thị trường EU hậu gia nhập WTO: Thực trạng và một số lưu ý cho các doanh 
nghiệp xuất khẩu của Việt Nam”, Tạp chí “Những vấn đề Kinh tế và Chính trị 
Thế giới”, Số 12 (212), tr 67 - 75, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới. 
5. Nguyễn Thị Thúy Hồng (15/6/2013 – 15/10/2013), “Thế kỷ 20 dưới góc độ 
phân tích của học thuyết Mác-Lênin”, Hoạt động khoa học chung của Viện 
Kinh tế và Chính trị Thế giới 
6. Nguyễn Thị Thúy Hồng (15/6/2013 – 15/10/2013), “Nhận định về tính cạnh 
tranh ở Đông Á” Hoạt động khoa học chung của Viện Kinh tế và Chính trị 
Thế giới năm 2013 
7. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 9/2006), “Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của 
Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO - Lý thuyết và thực tiễn”, Tạp chí 
“Kinh tế và Phát triển”, tr 41-45, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 
162
8. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 2/1999), “Một số giải pháp tình huống làm 
giảm sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á tới Việt Nam”, Kỷ 
yếu Hội thảo Khoa học Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế "Việt Nam hội 
nhập kinh tế quốc tế: Cơ hội và thách thức”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 
9. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 11/1996), “Những ảnh hưởng kinh tế của 
AFTA và triển vọng”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Khoa Kinh tế và Kinh doanh 
quốc tế: “Việt Nam với tiến trình hội nhập vào khối mậu dịch tự do ASEAN – 
AFTA”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 
10. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Quý IV/2012), “Hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất 
khẩu hàng hóa củaViệt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới”, Kỷ 
yếu Hội thảo Quốc gia: “Một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh” 
(Phối hợp Đại học Kinh tế quốc dân – Học viện Tài chính - Viện Nnghiên cứu 
Kinh tế và Quản lý trung ương - Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 
- ĐH Đại Nam), tr 293 – 308, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 
11. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 3431/KH ngày 
05.09.1996 - HT ĐHKTQD; QĐ nghiệm thu 1631/GD và ĐT ngày 19.05.1997 
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để Việt 
Nam tham gia có hiệu quả vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Đề tài 
Khoa học cấp Bộ - B96.38.15 - Chủ nhiệm GS.TS Tô Xuân Dân. 
12. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 1384/KH ngày 
30.03.1998 - HT ĐHKTQD; QĐ nghiệm thu 1328/ GD và ĐT ngày 
14.04.1999 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), “Các giải pháp tăng cường năng lực 
điều hành Nhà nước trong quản lý vĩ mô”, Đề tài Khoa học cấp Bộ - 
B98.38.12 - Chủ nhiệm GS.TS Đỗ Hoàng Toàn. 
13. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 1873/KH ngày 
25.05.1999 - HT ĐHKTQD; QĐ nghiệm thu 3122/GD và ĐT ngày 28.05.2001 
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), “Hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu và 
chính sách hỗ trợ khác nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và 
163
nông thôn của Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, Đề tài Khoa học cấp Bộ - 
B99.38.13 - Chủ nhiệm GS.TS Tô Xuân Dân. 
14. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 1105/QĐ - 
QLKH ngày 25.06.2009 - HT ĐHKTQD; QĐ nghiệm thu 3122/GD và ĐT 
ngày 09.12.2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), “Xuất khẩu bền vững hàng 
nông sản của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức Thương mại thế 
giới” (B2009.06.132), Đề tài Khoa học cấp Bộ - B2009.06.132 Chủ nhiệm TS 
Ngô Thị Tuyết Mai. 
15. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 582/QĐ ngày 
15.06.2011 - HT ĐHKTQD QĐ nghiệm thu /GD và ĐT ngày của Bộ trưởng 
Bộ GD&ĐT - (15.09.2013), "Nghiên cứu đề xuất giải pháp thu hút đầu tư trực 
tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế tại các tỉnh miền núi - trung du phía 
Bắc", “Đề tài cấp Bộ - Mã số: B2011.06.03, Chủ nhiệm GS.TS Đỗ Đức Bình. 
16. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (2004), Chương 2: Thương 
mại quốc tế và Chính sách thương mại quốc tế, Giáo trình Kinh tế quốc tế, 
PGS.TS Đỗ Đức Bình, TS Nguyễn Thường Lạng (Đồng chủ biên), NXB Khoa 
học kỹ thuật. 
17. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (Xuất bản năm 2008), 
“Chương 2: Thương mại quốc tế và Chính sách”, Giáo trình “Kinh tế quốc tế” 
(Chương trình cơ sở), Chủ biên GS.TS Đỗ Đức Bình, PGS.TS Nguyễn 
Thường Lạng), NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 
18. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (Xuất bản năm 2012), 
“Chương 2: Thương mại quốc tế”, Giáo trình “Kinh tế quốc tế” (Chương trình 
cơ sở - Tái bản lần thứ nhất có sửa đổi bổ sung), Chủ biên GS.TS Đỗ Đức 
Bình, PGS.TS Nguyễn Thường Lạng, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 
19. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (Xuất bản tháng 2011), Sách 
chuyên khảo “Phát triển bền vững hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam 
trong điều kiện hiện nay”, TS Ngô Thị Tuyết Mai chủ biên, NXB Chính trị 
Quốc gia. 
164
20. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia, (Xuất bản 2009), Sách chuyên 
khảo “Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền vững hàng 
thủy sản Việt Nam” GS.TS Đỗ Đức Bình - TS Bùi Huy Nhượng đồng chủ 
biên, NXB Chính trị Quốc gia. 
21. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Chủ biên, (Xuất bản năm 2008), Sách chuyên khảo 
“Kinh tế các nước ASEAN”, NXB Giáo dục 
22. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (Xuất bản 2013), Sách chuyên 
khảo: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế tại các tỉnh 
miền núi - trung du phía Bắc”, GS.TS Đỗ Đức Bình - PGS.TS Ngô Thị Tuyết 
Mai (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. 
23. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia, Đề tài cấp tỉnh (Bắc Ninh): 
“Phân tích đánh giá lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh và tác động điều chỉnh 
chính sách phát triển kinh tế của Tỉnh Bắc Ninh”, Đề tài của Viện Khoa học 
Việt Nam, Chủ nhiệm đề tài TS Nguyễn Phương Bắc, Quyết định giao đề tài 
2014, hoàn thành 2015, hiện đang thực hiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Bộ Công nghiệp (2005a), Về chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến 
năm 2020, “Hội thảo quốc tế Xây dựng và thực hiện chiến lược công nghiệp 
Việt Nam tại Hilton Opera Hotel”, ngày 24 tháng 3, Hà Nội. 
2. Bộ Công thương, (2007), Tài liệu bồi dưỡng Các cam kết gia nhập tổ chức 
thương mại thế giới của Việt Nam - NXB Lao động xã hội 7.1 
3. Bộ Công thương, (2010), Một số giải pháp phát triển xuất khẩu cao su tự 
nhiên của Việt Nam đến năm 2010. 8 
4. Bộ Công thương, (2011), Chính sách thương mại nhằm phát triển bền vững ở 
Việt Nam thời kỳ 2011-2020 “Hội thảo khoa học quốc gia”. 7 
5. Bộ Ngoại giao Vụ Tổng hợp Kinh tế (1999), Toàn cầu hóa và Hội nhập kinh 
tế của Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
6. Bộ Tài chính (2004), Danh mục và thuế suất đối với hàng hoá xuất nhập 
khẩu, Nhà xuất bản Tài chính, Hà nội. 
7. Bộ Thương mại (2000), Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, tháng 7, 
Hà Nội. 
8. Bộ Thương mại (2002), Quy chế xét thưởng xuất khẩu, Quyết định số 
02/2002/QĐ-BTM,3 - 11 
9. Bộ Thương mại (2004), Quan hệ Kinh tế, thương mại Việt Nam - Liên minh 
châu Âu, Hà Nội. Tr. 15-17 – 12 
10. Bộ Thương mại (2006a), Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006- 2010, 
tháng 2, Hà Nội.10 
11. Burke Fred & Nguyen, Anne-Laure (2006), Trợ cấp xuất khẩu và việc gia 
nhập WTO của Việt Nam, tham luận trình bày tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 
ngày 3 tháng 3. 
12. Chevalier, Alain (2004), bài trình bày tại Hội thảo về xúc tiến thương mại 
ngày 15 tháng 9, Hà Nội, “Tổng quan về Dự án VIE/61/94 Hỗ trợ xúc tiến 
thương mại và phát triển xuất khẩu ở Việt Nam”. 
13. Chính phủ (1999), Việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển, “Nghị định số 
50/1999/NĐ-CP”, -19 
14. Chính phủ (2004), nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương 
mại, “Nghị định của Chính phủ quy định chức năng” ngày 16 tháng 1, Hà Nội. 
15. Chính phủ (2004), Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng 
hóa, “Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21-10-2004”. 20 
Quốc hội (2005), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc 
biệt và Luật thuế Giá trị gia tăng, số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005 - 31] 
16. Chính phủ (2005), Quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh 
tranh, “Nghị định số 120/2005/NĐ-CP của Chính phủ” ngày 30 tháng 9, Hà Nội. 
17. Chính phủ (2005), Sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành 
luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật thuế giá trị gia tăng, “Nghị định số 
156/2005/NĐ-CP” tr 12 –23 
18. Chính phủ (2006), việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 
và cơ cấu tổ chức của Hội đồng cạnh tranh, ngày 9 tháng 1, “Nghị định số 
05/2006/NĐ-CP” Hà Nội,18. 
19. Chính phủ (2010), Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất 
khẩu, Thuế nhập khẩu “Nghị định số 87/2010/NĐ-CP” tr 118 - 25 
20. Chủ tịch Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2003), Quyết định về 
việc ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc 
tế, ngày 19 tháng 2, Hà Nội. 
21. Chu Văn Cấp chủ biên, (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước 
ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, “Sách tham khảo” 16 
22. Cục Xúc tiến thương mại (2008), Đăng ký sử dụng công cụ nghiên cứu thị 
trường ITC, 
466&Itemid=226.22]. 111 
23. Đặng Đình Dũng (2006), Doanh nghiệp đòi hỏi tính minh bạch để hội nhập, 
[trực tuyến], Địa chỉ truy cập: 
24. Đặng Minh Đức, (2008), Chính sách cạnh tranh của EU. Một số tác động đến 
quan hệ giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, “Đề tài khoa học cấp nhà 
nước”. 33 
25. Diễn đàn Phát triển Việt Nam (2005), Hoàn thiện chiến lược phát triển công 
nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị. 
26. Đinh Văn Thành (2010), Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu chất lượng tăng trưởng 
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại 
hóa”, Mã số 2007 – 78 – 012 – Viện Nghiên cứu Thương mại – 78b. 
27. Đỗ Đức Bình, Bùi Huy Nhượng (2009), Đáp ứng rào cản phi thuế quan để 
đẩy mạnh xuất khẩu bền vững hàng thuỷ sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị 
Quốc gia. 
28. Đỗ Đức Bình, Ngô Thị Tuyết Mai đồng chủ biên (2012), “Giáo trình Kinh tế 
quốc tế”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 
29. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thị Thuý Hồng đồng chủ biên (2010), “Giáo trình 
Kinh tế quốc tế”, Nhà xuất bản Giáo dục. 
30. Docena Herbert (2003), Những vấn đề nổi lên ở WTO, “Sụp đổ Cancun: 
Toàn cầu hóa và Tổ chức thương mại thế giới – Tiếng nói bè bạn do Nguyễn 
Văn Thanh chủ biên”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
31. Dự án VIE/61/94 (2004), Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại và Phát triển xuất khẩu 
ở Việt Nam: Mục tiêu, Kết quả và Hoạt động, “Bài trình bày tại Hội thảo Hỗ 
trợ Xúc tiến Thương mại và Phát triển xuất khẩu ở Việt Nam: Mục tiêu, Kết 
quả và Hoạt động ngày 15 tháng 9”, Hà Nội. 
32. “Quan hệ thương mại 
của Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ”.31 - 47 
33.  “Việt Nam đã 
có quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ” – 45. 
34.  47.1 
35.  “Thương vụ Việt Nam 
tại Nước ngoài”.69] .46 
36. Krugman, Paul, và Obstfeld, Maurice (1996), Kinh tế học quốc tế, “Lý thuyết 
và chính sách (tập 1)”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 50 
37. Liesel Anna, (2001), Ý nghĩa xã hội của tổ chức xúc tiến xuất khẩu trong 
ngành may mặc Thổ Nhĩ Kỳ, “Luận án” 51 
38. Lương Xuân Quỳ, Đỗ Đức Bình (2010), Thể chế kinh tế của Nhà nước trong 
nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị 
quốc gia.  [truy cập ngày 5 
tháng 6]24 
39. Mai Thế Cường, (2006), Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, “Luận án tiến sĩ”. 17 
40. Martin, Kazi và Sarath, Rajapatirana và Prema Chandra Athokorala 
(2003), Việt Nam: Đẩy mạnh đổi mới để tăng trưởng xuất khẩu, “Diễn đàn 
Việt Nam sẵn sàng gia nhập WTO”, tháng 6, Hà nội. 39. 
41. Messerlin, Patrick (2003), Trung Quốc trong tiến trình gia nhập WTO: Chống 
phá giá và tự vệ, “Diễn đàn Việt Nam sẵn sàng gia nhập WTO”, tháng 6, Hà 
Nội. 
42. Mutrap (2004), Các vấn đề chính về cắt giảm thuế quan trong hội nhập khu vực và 
đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam [trực tuyến]. Địa chỉ truy cập: 
nloads&file=index&req=viewdownload&cid=2 [truy cập ngày 23 tháng 2 năm 
2006]. 
43. NEU-JICA (2003), Chính sách công nghiệp và thương mại của Việt Nam 
trong bối cảnh hội nhập, tập II, Nhà xuất bản Thống kê. 
44. Ngô Thị Tuyết Mai, Nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất 
khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, “Luận án 
tiến sĩ”. 53 
45. Nguyễn Anh Minh, (2006), Nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu của 
Trung Quốc giai đoạn từ 1978 đến nay và gợi ý vận dụng đối với Việt Nam, 
“Luận án tiến sĩ”. 58 
46. Nguyễn Bích Đạt (chủ nhiệm) (2004), Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước 
ngoài: Vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội 
chủ nghĩa ở Việt Nam, “Bản thảo”, Hà Nội. 
47. Nguyễn Hồng Phúc (2005), Hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu tại Quỹ hỗ 
trợ phát triển: Thực trạng và giải pháp, “chuyên đề nghiên cứu khoa học”, 
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 51. 
48. Nguyễn Hữu Khải, Cây chè Việt Nam: Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát 
triển, “Luận án tiến sĩ”. 49 
49. Nguyễn Kim Bảo (2000), Quá trình cải cách kinh tế - xã hội của Cộng hòa 
nhân dân Trung Hoa. 1 
50. Nguyễn Như Bình (2004), Những vấn đề cơ bản về thể chế hội nhập kinh tế 
quốc tế, tài liệu tham khảo tại Viện Đại học Mở Hà Nội, khoa Luật, Nhà xuất 
bản Tư pháp. 
51. Nguyễn Phú Thái, (2004), Vai trò của ngoại thương đối với phát triển kinh tế 
Trung Quốc từ khi cải cách mở cửa, “Luận án tiến sĩ kinh tế”. 78 
52. Nguyễn Thanh Hà (2003), “Những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy xuất khẩu 
hàng hoá của Việt Nam sang các nước khu vực mậu dịch tự do ASEAN 
(AFTA) trong giai đoạn 2010”, Luận án tiến sỹ tại Đại học Kinh tế Quốc dân, 
Hà Nội”. 35 
53. Nguyễn Thị Nhiễu, (2003), Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ. 62 
54. Nguyễn Thị Thuý Hồng (1999), Một số giải pháp tình huống làm giảm sự ảnh 
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á tới Việt Nam, 1999. 
55. Nguyễn Thị Thuý Hồng (1999), Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để Việt 
Nam tham gia có hiệu quả vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), NXB 
Đại học Kinh tế quốc dân 
56. Nguyễn Thị Thuý Hồng (2001), Hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang 
Hoa Kỳ từ khi hai nước bình thường hoá quan hệ – Thực trạng và giải pháp. 
“Tạp chí Kinh tế và Phát triển”, 2001. 
57. Nguyễn Thị Thuý Hồng (2006), Thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam trong 
tiến trình gia nhập WTO – Lý thuyết và thực tiễn, “Tạp chí Kinh tế và Phát triển”. 
58. Nguyễn Thị Thuý Hồng (2008), Kinh tế các nước ASEAN, NXB Giáo dục. 
59. Nguyễn Thị Thuý Hồng (2012), Hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu 
hàng hoá của Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, Tr 293 – 
308, “Kỷ yếu Hội thảo quốc gia chủ đề”, Một số giải pháp nhằm phát triển 
sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay, - Phối hợp giữa Đại học Đại 
Nam – Đại học Kinh tế quốc dân - Học viện Tài chính - Viện Nghiên cứu quản 
lý kinh tế Trung ương – Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. 
60. Nguyễn Thị Thuý Hồng (2012), Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc 
đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020, “Tạp chí Những 
vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới số tháng 9 (197)” tr 56-67. 
61. Nguyễn Tiến Mạnh, (2007), Cà phê Việt Nam và khả năng cạnh tranh trên thị 
trường thế giới, “Luận án Tiến sĩ”. 55 
62. Nguyễn Tiến Mạnh, Cà phê Việt Nam và khả năng cạnh tranh trên thị trường 
thế giới, “Luận án tiến sĩ”.54 
63. Nguyễn Trung Vãn, Lúa gạo Việt Nam trước thiên niên kỷ mới - hướng xuất 
khẩu, “Luận án tiến sĩ”. 93 
64. Nguyễn Văn Thanh (chủ biên) (2003), Sụp đổ Cancún: Toàn cầu hóa và Tổ chức 
thương mại thế giới – Tiếng nói bè bạn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
65. Ohno, Kenichi (2004), Xây dựng một chiến lược công nghiệp toàn diện và 
hiện thực, “thảo luận chính sách tại Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF)”. 52 
66. OIE - Văn phòng Kinh tế Công nghiệp (2002), Báo cáo Quy hoạch tổng thể 
ngành công nghiệp ô tô xe máy Thái Lan giai đoạn 2002-2006, Bộ Công 
nghiệp Thái Lan, 54. 
67. Phạm Thái Quốc (2001), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc từ 1979 
đến nay. 73 
68. Phạm Thu Hương, Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến 
thương mại quốc tế của Việt Nam, “Luận án Tiến sĩ”. 44 
69. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005a), Luật Thương mại, ngày 14 tháng 
6, Hà Nội. 
70. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2002), Pháp lệnh về tự vệ trong nhập 
khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam, ngày 12 tháng 5, Hà Nội. 
71. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2004a), Pháp lệnh chống bán phá giá 
hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, ngày 25 tháng 5, Hà Nội, 59. 
72. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2004b), Luật cạnh tranh, 25 tháng 10 
đến 3 tháng 12, Hà Nội. 
73. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2005), Luật sửa đổi, bổ sung một số 
điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế Giá trị gia tăng, số 
57/2005/QH11 ngày 29/11/2005 – 73] 
74. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2005b), Luật Đấu thầu, ngày 29 tháng 
11, Hà Nội. 
75. Roelofsen, Hendrik (2004), Các công cụ phân tích thị trường của ITC, “bài 
trình bày tại Hội thảo về xúc tiến thương mại ngày 15 tháng 9”, Hà Nội. 
76. Sở Thương mại tỉnh Thái Bình (2005), Kết quả thực hiện chương trình xúc 
tiến thương mại trọng điểm quốc gia năm 2003-2004 [trực tuyến]. Địa chỉ 
truy cập: 
 [truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2005]. 
77. Thủ tướng chính phủ (2004), Về các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của 
các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, “Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ số 
47/2004/CT-TTg ngày 22 tháng 12”, Hà Nội. 
78. Thủ tướng chính phủ (2005), Việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện 
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010, “Quyết định 
của Thủ tướng Chính phủ ngày 3 tháng 11”, Hà Nội. 
79. Tổng cục Hải quan (2005a), Về quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, 
hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, 
hàng hoá nhập khẩu, “Quyết định số 58/TCHQ/QĐ/KTTT ngày 14 tháng 1”, 
Hà Nội. 
80. Tổng cục Hải quan (2005b), Việc cấp thẻ ưu tiên thủ tục hải quan cho doanh 
nghiệp, “Quyết định số 1952/QĐ-TCHQ ngày 19 tháng 12”, Hà Nội. 
81. Tổng cục Hải quan (2013), Thống kê hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam 
82. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê 2013, Nhà xuất bản Thống kê 
Hà Nội. 
83. Tống Thị Minh và cộng sự (2004), Tự do hoá thương mại và vấn đề việc làm ở 
Việt Nam, “Bản tin Thị trường Lao động”, (số 9), tr. 1-7. 
84. Trần Văn Hoè (2002), Tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam theo con đường 
thúc đẩy xuất khẩu: Những điều kiện cần thiết và những giải pháp, “luận án 
tiến sỹ”, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 43 
85. Trần Văn Thọ (2005), Việt Nam trong bản đồ công nghiệp Đông Á, “Thời báo 
Kinh tế Sài gòn”, số ra ngày 28 tháng 4, tr.36-37. 84. 
86. Trung tâm Khoa học và Nhân văn quốc gia và Ngân hàng thế giới phối hợp 
thực hiện, (2004), Việt Nam sẵn sàng gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới 
(WTO). 91 
87. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản 
(JICA) (2003), Tăng cường năng lực hoạt động của các khu công nghiệp nhằm thu 
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân. 
88. TS. Lê Đăng Doanh (2006), Gia nhập WTO, cần tránh một cơn bão Chanchu, 
“Báo Tuổi trẻ”, ngày 30 tháng 5. 
89. Từ Thanh Thuỷ (2003), Hoàn thiện chính sách ngoại thương Việt Nam trong 
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với khu vực và thế giới, 
“luận án tiến sỹ kinh tế”, Viện Nghiên cứu Thương mại, Hà Nội. 79 
90. Viện Kinh tế Thế giới (2004), Kinh tế thế giới 2003-2004: Đặc điểm và triển 
vọng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
91. Viện nghiên cứu Châu Âu, (2008), Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam – EU: 
Thực trạng và triển vọng, “Đề tài khoa học cấp Nhà nước”. 95 
92. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2002), Khả năng chịu đựng 
thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai của Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động 
Xã hội, Hà Nội. 
93. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2003), Chính sách phát triển 
kinh tế: Kinh nghiệm và bài học của trung Quốc (tập 1 và 2), Nhà xuất bản 
Giao thông vận tải, Hà Nội.60],... 101 
94. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2005a), Báo cáo Đánh giá tác 
động của Hội nhập Kinh tế Quốc tế đến Việt Nam, sử dụng mô hình cân bằng 
tổng thể: Hoạt động 2.1 – Kết quả 2, Hà Nội. 
95. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương (CIEM) và Chương trình Phát 
triển Liên hợp quốc (UNDP) (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, 
Nhà xuất bản giao thông vận tải Hà nội. 
96. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương (CIEM) và Cơ quan Phát triển 
quốc tế Thuỵ Điển (SIDA) (2003), áp lực cạnh tranh trên thị trường và đối 
sách của một số nước, “Hội nhập kinh tế”, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 
Hà Nội. 
97. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương và cơ quan phát triển quốc tế 
Thuỵ Điển phối hợp thực hiện, (2003), Hội nhập kinh tế quốc tế: áp lực cạnh 
tranh trên thị trường và đối sách của một số nước. 99 
98. Viện Nghiên cứu Thương mại (2003), Xúc tiến thương mại. 96 
99. Viện Nghiên cứu Thương mại (2008), Thương mại Việt Nam trong quá trình hội 
nhập kinh tế quốc tế, “Giới thiệu kết quả Nghiên cứu của Viện”, Hà Nội. 97 
100. VietnamNet (2006), Vào WTO, dệt may phải cạnh tranh trực tiếp và tức thời 
[trực tuyến]. Địa chỉ truy cập:  [truy cập ngày 6 tháng 6]. 
101. Võ Đại Lược (2011), Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt Nam 
đến năm 2020, Chương trình KX.01/06-10- Bộ Khoa học và Công nghệ, NXB 
Khoa học xã hội. 
102. Võ Đại Lược chủ nhiệm, (2004), Quá trình gia nhập Tổ chức Thương mại thế 
giới (WTO) của Trung Quốc và những bài học cho Việt Nam, “Đề tài nghiên 
cứu cấp nhà nước”.52 
103. Võ Trí Thành và Trịnh Quang Long (2003), Tác động của tiến trình gia nhập 
WTO đối với nền kinh tế Việt Nam: Tổng quan nghiên cứu, “Bài viết phục vụ 
nghiên cứu Việt Nam sẵn sàng gia nhập WTO do World Bank tài trợ”. 
104. Vũ Hoài Thuỷ (2004), Chuyên đề 6: Chiến lược xuất khẩu thời kỳ 2001 - 2010. 
Một số mặt hàng xuất khẩu và thị trường chủ yếu, “trong tài liệu bồi dưỡng Kiến 
thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ Thương mại”, Hà Nội. 
Tiếng Anh 
105. Ahn, Dukgeun (2003), “Anti-Dumping Mechanism”, KDI School of Policy 
and Management, presentation prepared for Padeco Co., Ltd and the World 
Bank. 
106. “Antidumping Manual” [online]. Available from: 
 [Accessed 23 December 2003]. 
107. Bender, Siegfried and Li, Kui-Wai (2009), “The hanging trade and revealed 
comparative advantages of Asian and Latin American manufacture exports”, 
The Economic Growth Center, Discussion paper N0843, Yale University.108 
108. Nguyen Nhu Binh and Haughton, Jonathan (2009), “Trade Liberalization and 
Foreign Direct Investment in Vietnam”, ASEAN Economic Bulletin, 
December. 137 
109. Blustein, Paul (2003), “Free Trade's Muddy Waters”, Whashington Post 
[online]. Available from: 
yn/A46460-2003Jul12? language=printer [Accessed 15 December 2004]. 
110. Bumiputra Commerce Bank Bhd (2003), “Special Industry Issue: Automobile 
Industry,” Economic Research Services, Vol. 2/2003, October. 110 
111. Centre for International Economics (CIE) (1998), Vietnam’s Trade Policies 
1998, Canberra and Sydney. 111, 113 
112. Discoverabroad.com (2005), “US Trade Laws” [online]. Available from: 
 [Accessed 25 November 2005]. 112 
113. Ekanayake, E.M, and Vogel Richard and Veeramacheneni Bala (2003), 
“Openness and economic growth: Empirical evidence on the relationship 
between output, inward FDI and trade”, Journal of Business Strategies; 
Spring; 20,1; ABI/INFORM Research. 
114. Ferto, Imre and Hubbard, L.J (2001), “Regional comparative advantage and 
competitiveness in Hungarian agri-food sectors”, 77th EAAE seminar/NFJ 
Seminar N0325, August 17-18, 2001, Helsinki.114 
115. Harman, Policy making and policy process in Education in Farquher R,H & 
Housece IE (eds) trong Canadian and Comparative Educational 
Administration, University of Bristish Colombia, Vancouver pp, 1985 118 
116. Kohler, R.A.R Marcel and Brand, Janet O-Bruce (2002), Comparative cost 
advantage and trade performance in South African manufactures: 1970–2000”, 
School of Economics and Development, University of Natal, Durban. 124 
117. Lall, S. (1997), Selective Policies for Export Promotion: Lessons from the 
Asian Tigers, UNU World Institute for Development Economics Research 
(UNU/WIDER), Helsinki. 121 
118. Lemi, Adugna (2004), “Foreign Direct Investment, Host country productivity 
and export: the case of US and Japanese multinational affiliates”, Journal of 
Economic Development, Volume 29, Number 1, June. 126 
119. MOFA (Japan) (2003), “Substantial results in AD negotiations key to overall 
market access liberalization and success of the Doha Development Agenda” 
[online]. Available from: 
 [Accessed 15 
June 2004]. 
120. MUTRAP (2004), “Key issues of tariff reduction in regional economic 
integration and WTO Accesion of Vietnam” [online]. Available from: 
nloads&file=index&req=viewdownload&cid=2 [Accessed 20 December 
2005].134 
121. . (2002), “Vietnam’s integration into the World Economy, Accession 
to the WTO and the development of Industry”, July. 
122. Ohno, Kenichi and Nguyen Van Thuong eds (2005), Improving Vietnam’s 
industrial policy, The Publishing House of Political Theory. 
123. Phan, Anbinh (2003), “The New "Catfish" War: United States v. Vietnam” 
[online]. Available from: 
 [Accessed 15 
June 2004]. 
124. Rodrik Dani (2004), “Industrial policy for the twenty first century”, paper 
prepared for UNIDO, Harvard University, John F.Kenedy School of 
Government, September. 
125. Singer, H. W. (1950), "The Distribution of Gains between Investing and 
Borrowing Countries", in R. E. Caves and H. G. Johnson (eds) (1968), 
Readings in International Economics, London. [Accessed 15 June 2004]. 
126. Vietnam Development Forum (2006), VDF Report: Supporting Industry in 
Vietnam from the Perspective of Japanese Manufacturing Firms, April 24. 
127. Vietnam Economic Times, (2006), “Statistics”, Issue 144, February, p.46-47. 
128. Yamin, M.and Pervez N. Ghauri (2004), “Rethinking the Relationship 
between Emerging Economies and Multinational Enterprises: The Relevance 
of the East Asian Experience", in Benjamin S. Prasad and Pervez N. Ghauri 
(Eds.), Global Firms and Emerging Markets in the Age of Anxiety, New York: 
Praeger; - tr. 3 141 
129. Yilmaz, Akyuz (2004), “Challenges facing developing countries in world 
trade”, Paper presented at MPI – Asean Secretariat Workshop on 
Globalization, International Trade and Finance, Hanoi, March. 
130. Weiss, John and Hossein, Jalilian (2003), “Industrialization in an age of 
globalization: some comparisons between East and South East Asia and Latin 
America”, Latin America – Caribbean and Asia – Pacific Economics and 
Business Association conference at ADBI, Tokyo, September. 
131. WTO (the) (2005a), “statistics on antidumping” [online]. Available from: 
 [Accessed 15 
December 2005]. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 la_nguyenthithuyhong_2314.pdf la_nguyenthithuyhong_2314.pdf