4.2.3.2.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Với số phiếu khảo sát đạt yêu cầu là 228 phiếu được nhập liệu vào phần
mềm phân tích thống kê. Kết quả thống kê mô tả tập dữ liệu nghiên cứu cho thấy
trong số 228 đáp viên thì số người là kế toán là 104 người (45,6%) trong đó kế
toán trưởng các doanh nghiệp tham gia trả lời là 20 người chiếm tỷ lệ 8,8 %, số
người đang làm kiểm toán là 106 người chiếm 46,5 %, các nhà quản trị cấp cao
trong doanh nghiệp với tỷ lệ 7,9 % tương ứng 18 người (Phụ lục 4.10: Thống kê
mô tả tập dữ liệu khảo sát chính thức).
Về thâm niên công tác, kết quả thống kê mô tả cũng chỉ ra rằng trong số
những người được khảo sát có thâm niên công tác từ 5 đến 17 năm, trong đó số
người có thâm niên công tác 9 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 25% tương ứng với 57
người, tiếp đến là thâm niên công tác 7 năm có 46 người tương ứng với tỷ lệ
20,2%.
Về trình độ học vấn của những người được khảo sát kết quả thống kê mô tả
đã cho thấy có 163/228 người được khảo sát là có trình độ đại học chiếm tỷ lệ
71,5%, trình độ trên đại học là 49 người, tương ứng với tỷ lệ 21,5%. Số ít còn lại
có trình độ cao đẳng 7%. Kết quả mô tả các chỉ tiêu được tóm tắt thông qua các
bảng kết quả được trích xuất từ phần mềm phân tích dữ liệu định lượng ( Phụ lục
4.10: Thống kê mô tả tập dữ liệu khảo sát chính thức).137
4.2.3.2.2 Kiểm định mức độ tin cậy các biến trong tập dữ liệu mẫu
Hệ số Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà
các biến quan sát trong thang đo tương quan với nhau. Kiểm định độ tin cậy của
thang đo qua công cụ Cronbach Alpha cho các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển
đổi BCTC từ VAS sang IFRS để loại trừ các chỉ tiêu hay các biến có độ tin cậy
thang đo thấp.
Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố bằng hệ số Cronbach Alpha cho thấy
các hệ số đều lớn hơn 0,6 (Bảng 4.2:Tổng hợp kết quả hệ số Cronbach Alpha và hệ
số tương quan biến tổng kiểm định độ tin cậy của các biến độc lập; Tổng hợp từ
Phụ lục 4.11: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha từ dữ liệu khảo sát chính thức).
Kết quả này cho thấy các biến nghiên cứu của luận án là phù hợp và đáng tin cậy.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 223 trang
223 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1016 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, để giúp Việt Nam lựa chọn các IFRS áp dụng và đào tạo IFRS cho tất 
cả các loại hình công ty ở Việt Nam. 
Bộ tài chính: cần có một tổ chức tư vấn am hiểu IFRS cũng như đặc điểm 
môi trường đặc thù làm tư vấn cho Hội đồng kế toán quốc gia, đồng thời cần hợp 
tác với các tổ chức ban hành CMKT quốc gia ở một số nước tiên tiến để chuyển 
giao kỹ thuật cũng như bài học kinh nghiệm chuyển đổi và vận dụng IFRS. 
 Đối với các doanh nghiệp Việt Nam 
Hội đồng quản trị, ban giám đốc, kế toán tại các doanh nghiệp cần nghiên 
cứu và có kiến thức IFRS. Cán bộ kế toán tại các doanh nghiệp bên cạnh phải cập 
nhật, vận dụng VAS cần phải nhanh chóng được đào tạo, cập nhật IFRS. 
Các doanh nghiệp cần xây dựng, đào tạo và tuyển dụng nhân viên kế toán có 
đủ trình độ để am hiểu IAS / IFRS, có khả năng lập, trình bày và phân tích BCTC 
theo IFRS. Thực tế hiện nay ban quản lý, nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp 
Việt Nam có kiến thức IFRS không nhiều, việc chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS 
phần lớn dựa vào các công ty tư vấn, kiểm toán viên cấp cao của bốn công ty kiểm 
toán quốc tế, vì kiểm toán viên ở những công ty này mới có đủ kiến thức và đáp 
ứng được yêu cầu lập và trình bày BCTC của IFRS. 
Các doanh nghiệp có thể thiết kế chương trình đào tạo IFRS tại doanh nghiệp 
bởi những chuyên gia hàng đầu về IFRS hoặc là tài trợ cho nhân viên tham dự 
những chương trình học kế toán quốc tế như là ACCA, CPA, CIMA việc chuẩn 
bị tốt công tác đào tạo sẽ giúp doanh nghiệp có được một đội ngũ mạnh có kiến 
thức IFRS, sẵn sàng cho việc hội tụ IFRS ở Việt Nam cũng như chuyển đổi và lập 
BCTC theo IFRS tại doanh nghiệp. 
168 
 Đối với các tổ chức đào tạo 
Các trường đại học: cần phải cải tiến chương trình đào tạo chuyên ngành kế 
toán kiểm toán tại các trường đại học ở Việt Nam là một trong những nhiệm vụ 
quan trọng trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế ở Việt Nam. Những giải pháp cải 
tiến chương trình học như sau: 
+ Thứ nhất, các trường đại học cần rà soát lại môn học “kế toán quốc tế” 
+ Thứ hai, cần phải cải tiến phương pháp giảng dạy kế toán hiện nay. Phần 
lớn các giáo trình được viết dựa trên tinh thần của Chế độ kế toán, hướng dẫn kỹ 
thuật ghi chép kế toán nên hạn chế khả năng suy luận, nghiên cứu của sinh viên. 
Với chuẩn mực kế toán quốc tế thường xuyên thay đổi vì vậy yêu cầu sinh viên cần 
phải đọc và hiểu các chuẩn mực để vận dụng là cần thiết, giúp sinh viên hiểu bản 
chất của nghiệp vụ kinh tế hơn là nguyên tắc. 
+ Thứ ba, giảng viên chuyên ngành kế toán luôn phải được cập nhật sự thay 
đổi của chuẩn mực BCTC quốc tế, có như vậy sinh viên mới được cập nhật và có 
thể vận dụng IFRS khi ra trường làm việc. 
+ Thứ tư, khoa chuyên ngành kế toán cần đưa thêm Tiếng Anh vào giảng dạy 
kế toán để giúp sinh viên thuận lợi dễ dàng hơn khi nghiên cứu kế toán quốc tế. 
+ Thứ năm, khoa chuyên ngành kế toán cần có sự kết hợp với những chuyên 
gia kế toán và bốn công ty kiểm toán quốc tế: KPMG, Pricewaterhouse, Ernst & 
Young và Deloite, thông qua việc tham dự mời giảng dạy hoặc hội thảo kiến thức 
sử dụng IFRS. Nếu được đầu tư tốt về kế toán quốc tế, sinh viên ra trường sẽ đáp 
ứng yêu cầu tuyển dụng của những tổ chức này và cạnh tranh với nguồn nhân lực 
nước ngoài hiện nay. 
+ Thứ sáu, khoa chuyên ngành kế toán cần đánh giá toàn diện về ảnh hưởng, 
tầm quan trọng của việc giảng dạy kế toán quốc tế để lên kế hoạch toàn diện nâng 
cao chất lượng đào tạo nhân lực có tầm kiến thức quốc tế. Kế hoạch toàn diện bao 
gồm: đánh giá, kế hoạch, thực hiện và duy trì. 
169 
Các tổ chức nghề nghiệp cần phải tổ chức nhân sự, nâng cao trình độ chuyên 
môn của tổ chức bao gồm các chuyên gia, nhà làm luật, giám đốc tài chính, kế toán 
trưởng, các công ty kiểm toán. Tổ chức nghề nghiệp sẽ là nơi đào tạo cho các nhà 
quản lý, người ban hành Chế độ chính sách, người hành nghề kế toán kiểm toán. 
Các tổ chức nghề nghiệp cần phải liên kết với các tổ chức nghề nghiệp ở nước 
ngoài nhằm nâng cao trình độ, cập nhật xu hướng kế toán thế giới, cập nhật thay 
đổi, vận dụng của chuẩn mực kế toán quốc tế. 
 Những trung tâm đào tạo chuyên nghiệp kế toán kiểm toán ở Việt Nam là 
một trong những nơi cung cấp nguồn lực kế toán có kiến thức IFRS thông qua các 
chương trình kế toán quốc tế chuyên nghiệp của các Hiệp hội kế toán Quốc tế 
ACCA, CPA... Cơ quan quản lý nhà nước cần phải thường xuyên kiểm tra hoạt 
động đào tạo ở những trung tâm này, cần tiếp tục phát triển những trung tâm đào tạo 
có chất lượng cao nhằm cung cấp nguồn lực kế toán kiểm toán có kiến thức IFRS 
cho Việt Nam và cho các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. 
Bốn công ty kiểm toán quốc tế là KPMG, PricewaterhouseCoopers, Ernst & 
Young và Deloitte là những nơi cung cấp nguồn lực lớn kế toán kiểm toán có 
chuyên môn kế toán quốc tế, cũng là nơi tư vấn chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS. 
Bốn công ty này cần thường xuyên tổ chức hội thảo, chương trình đào tạo miễn phí 
về kế toán quốc tế thông qua trang Web của công ty. Người làm kế toán tại những 
công ty ở Việt Nam cần phải thường xuyên cập nhật những thay đổi, hướng dẫn 
IFRS thông qua bốn công ty kiểm toán này. 
5.2.2.3 Nhân tố Hệ thống pháp luật 
 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 
Bộ Tài chính: cần phân tích những khác biệt trọng yếu giữa VAS và IAS / 
IFRS để cùng với các Bộ ngành liên quan có hướng điều chỉnh hơp lý các chuẩn 
mực nhằm gúp các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết cổ phiếu trên TTCK quốc tế 
dễ dàng hơn khi lập và chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, đáp ứng yêu cầu công 
bố thông tin của TTCK quốc tế. Theo IAS / IFRS, giá trị hợp lý được sử dụng ngày 
170 
càng nhiều trong đo lường và ghi nhận các yếu tố của BCTC. Trong khi đó, hệ 
thống VAS hầu như chỉ đưa ra nguyên tắc giá gốc, việc sử dụng giá gốc làm cơ sở 
đo lường chủ yếu có thể đạt được độ tin cậy nhưng làm giảm tính liên quan của 
thông tin được cung cấp bởi BCTC. Do vậy, việc nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý 
luận và điều kiện, phương pháp vận dụng “Nguyên tắc giá trị hợp lý” trở thành một 
vấn đề cần sớm được nghiên cứu và triển khai sớm nhất. 
+ Đối với những CMKT Việt Nam đã được ban hành nhưng chưa phù hợp 
với điều kiện thực tế ở Việt Nam, BTC cần Hội đồng kế toán Quốc gia kết hợp với 
tổ chức nghề nghiệp và UBCKNN để đánh giá cụ thể những khó khăn mà các 
CTNY ở Việt Nam đang lập BCTC theo IFRS, từ đó ban hành những văn bản 
hướng dẫn rõ ràng nhằm giúp các công ty thuận lợi hơn khi vận dụng IFRS nhưng 
đồng thời cũng tuân thủ quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước. 
+ Những chuẩn mực BCTC quốc tế thực sự cần thiết và phù hợp trong điều 
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam hiện nay như chuẩn mực phúc 
lợi cho nhân viên, hoạt động kinh doanh trong ngành nông nghiệp, thanh toán bằng 
cổ phiếu (IFRS 02); Công cụ tài chính (IFRS 7; IFRS 9); các khoản tài trợ của 
Chính phủ (IAS 20); Tổn thất tài sản (IAS 36). BTC cần nghiên cứu và ban hành 
cho kịp thời, thực tế từ các CTNY ở Việt Nam có một số nghiệp vụ kế toán chưa 
được quy định gây khó khăn cho công tác lập BCTC. BTC cần nghiên cứu và kết 
hợp với các bộ ngành liên quan để ban hành các chuẩn mực hay thông tư hướng dẫn 
cụ thể. 
+ Khi đã thiết lập lộ trình vận dụng IFRS ở Việt Nam, BTC nên ban hành 
hướng dẫn chi tiết chuyển đổi BCTC sang IFRS, lập BCTC theo IFRS. Những 
hướng dẫn này sẽ giúp các công ty hiểu rõ và dễ dàng hơn trong công tác chuyển 
đổi, vận dụng đồng thời cũng góp phần giúp công tác kiểm tra của các cơ quan Nhà 
nước. 
+ Hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán thông qua Luật, Nghị định và 
Thông tư hướng dẫn. Cần lưu ý tránh xung đột giữa những nội dung ban hành 
171 
chẳng hạn như nội dung của chuẩn mực và nội dung của quy định. Những xung đột 
này sẽ gây khó khăn cho người vận dụng thực tế. 
Ủy ban chứng khoán nhà nước: Quy định công bố thông tin cần chú trọng 
các thông tin trọng yếu trên BCTC thay vì công bố thông tin theo khuôn khổ quy 
định chung hiện nay vì quy định hiện nay có những thông tin trọng yếu chưa được 
công bố và ngược lại những thông tin được công bố không thực sự trọng yếu đối 
với nhà đầu tư trên thị trường 
+ Ủy ban chứng khoán nhà nước kết hợp với BTC cần phải tiếp thu ý kiến 
của thị trường tài chính, cần phải ban hành những quy định nhằm yêu cầu các công 
ty niêm yết cung cấp BCTC với đầy đủ thông tin, chính xác, minh bạch nhằm bảo 
vệ nhà đầu tư và tạo niềm tin cho thị trường góp phần thu hút nguồn vốn trong và 
ngoài nước. Cần có sự kết hợp của hai cơ quan này để lên kế hoạch hội nhập kế 
toán quốc tế của Việt Nam 
 Đối với các tổ chức đào tạo 
Hội đồng quốc gia về kế toán là cơ quan có chức năng tư vấn cho BTC về 
chiến lược, chính sách, soạn thảo hệ thống CMKT Việt Nam. Bên cạnh đó tổ chức 
nghề nghiệp là nơi các thành viên vận dụng thực tế hệ thống CMKT. Nhưng trên 
thực tế những thành viên trong hai tổ chức này chưa có nhiều người có kiến thức 
IAS / IFRS, vì vậy để chuẩn bị cho Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế 
cần phải thực hiện những giải pháp sau: 
+ Hai tổ chức này cần phải tổ chức lại nhân sự, cần phải đầu tư công tác đào tạo, 
nâng cao kiến thức IFRS cho nhân sự của hai tổ chức này. Nâng cao vai trò vị 
trí pháp lý của Hội đồng quốc gia về kế toán và cần phải tiếp tục phát triển tổ 
chức nghề nghiệp 
+ Xây dựng và ban hành CMKT Việt Nam điều quan trọng là cần phải phù hợp 
với điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội của Việt Nam nhưng vẫn dựa 
trên cơ sở của IAS / IFRS. 
172 
5.2.2.4 Nhân tố Hỗ trợ của nhà quản trị 
 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 
Ủy ban chứng khoán nhà nước: cần có chính sách khuyến khích các công ty 
niêm yết sử dụng những công ty tư vấn tài chính / kế toán, kiểm toán có chất lượng 
nhằm cung cấp cho thị trường tài chính những BCTC có chất lượng, uy tín, đáng tin 
cậy. Tổ chức các hội thảo IFRS với sự có mặt của Ban Giám đốc / Ban quản trị của 
các CTNY, khuyến khích các CTNY trên TTCKVN tăng cường chuyển đổi và lập 
BCTC theo IFRS bên cạnh BCTC bắt buộc theo VAS. 
 Đối với các doanh nghiệp Việt Nam 
Ban quản trị / Ban giám đốc của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong 
công tác chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS. Chất lượng, tính minh bạch và mức 
độ tuân thủ của BCTC theo quy định kế toán, cũng như quyết định chuyển đổi 
BCTC sang IFRS phụ thuộc vào quyết định, quản lý của HĐQT / Ban giám đốc của 
doanh nghiệp. Ban quản trị, ban điều hành của doanh nghiệp cần phải có kiến thức 
IFRS vì khi hiểu rõ bản chất, nội dung, quy định của IFRS thì BCTC của doanh 
nghiệp cung cấp thị trường tài chính sẽ chính xác, hợp lý, đáng tin cậy, sẽ thu hút 
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 
Để quyết định chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS, các doanh nghiệp cần 
phải đánh giá toàn diện ảnh hưởng của việc chuyển đổi và vận dụng IFRS để lên kế 
hoạch toàn diện ở các doanh nghiệp. Kế hoạch toàn diện bao gồm các bước: đánh 
giá, kế hoạch, thực hiện và giám sát. 
 Đánh giá ảnh hưởng và chiến lược dài hạn đối với áp dụng BCTC theo IFRS 
+ Đánh giá ảnh hưởng tiềm tàng của IFRS lên môi trường kế toán và hệ thống 
báo cáo 
+ Xác định sự khác nhau cơ bản 
 Đánh giá chiến lược dài hạn đối với áp dụng BCTC theo IFRS 
 Kế hoạch: thiết lập kế hoạch chi tiết thực hiện 
+ Lên kế hoạch nguồn lực, phân công vai trò trách nhiệm 
173 
+ Thành lập ban tư vấn trong dự án chuyển đổi 
+ Xác định nhu cầu đào tạo 
+ Lên kế hoạch và kết quả mong đợi cho từng giai đoạn 
+ Tập hợp một nhóm dự án 
 Thực hiện: chuẩn bị và thực hiện 
+ Thực hiện đánh giá các lợi ích và khó khăn 
+ Phân tích chi tiết sự khác nhau giữa VAS và IFRS 
+ Hình thành các công cụ đảm bảo cho sự chuyển đổi và tuân thủ liên tục và 
+ Phát triển tài liệu và thực hiện tập huấn 
 Giám sát: việc thực hiện và tuân thủ 
+ Xây dựng quy trình kế toán và BCTC theo IFRS hoàn thiện 
+ Lồng hệ thống BCTC theo IFRS vào hệ thống BCTC sẵn có 
+ Phát triển thủ tục và quy trình cho việc lập BCTC theo IFRS 
+ Giám sát sự tuân thủ theo yêu cầu của lập BCTC. 
5.2.2.5 Nhân tố Môi trường văn hoá 
 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 
Bộ Tài chính cần đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá đến các loại hình doanh 
nghiệp, để giúp các doanh nghiệp hiểu biết rộng rãi hơn về IFRS và những lợi ích 
khi chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS. 
 Đối với các doanh nghiệp Việt Nam 
Ban quản trị / ban giám đốc các doanh nghiệp cần thấy được lợi ích mang 
lại của chuyển đổi BCTC sang IFRS, việc công bố thông tin tài chính minh bạch, 
trung thực theo yêu cầu của IFRS sẽ đáp ứng nhiều đối tượng sử dụng thông tin 
BCTC của doanh nghiệp, sẽ ngày càng thu hút vốn từ nhiều nhà đầu tư nước ngoài. 
 Vai trò của nhà đầu tư 
Nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư cần phải kiểm tra xem BCTC của 
công ty dự định đầu tư đang lập theo chuẩn mực kế toán nào để tránh sai lầm khi 
quyết định đầu tư. Nhà đầu tư cần phải phân tích, so sánh, điều chỉnh số liệu BCTC 
174 
của nhiều công ty cùng ngành về cùng một CMKT cụ thể là IFRS, sẽ đem lại kết 
quả đầu tư hiệu quả hơn. Cần yêu cầu các công ty cung cấp BCTC được lập theo 
IFRS bên cạnh BCTC lập theo VAS vì số liệu trên BCTC được lập sẽ minh bạch , 
trung thực và nhiều thông tin. Thái độ của nhà đầu tư là một trong những yếu tố ảnh 
hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS của các doanh nghiệp Việt 
Nam. 
5.3 Ý nghĩa và hướng nghiên cứu tiếp theo 
5.3.1 Ý nghĩa kết quả nghiên cứu 
Về phương diện lý thuyết: 
+ Luận án định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS 
với những nguyên tắc chung mang tính cơ sở khoa học, giúp tất cả các loại hình 
doanh nghiệp Việt Nam có thể định hướng vận dụng 
+ Xác lập mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC sang 
IFRS trong những nền kinh tế phát triển có đặc thù kinh tế, chính trị, văn hóa, xã 
hội của Việt Nam và đóng góp vào hệ thống lý luận của thế giới về những nhân tố 
ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán quốc gia sang IFRS. 
Về phương diện thực tiễn: 
+ Các cơ quan quản lý nhà nước có thể dựa vào kết quả nghiên cứu của luận 
án về định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, để ban 
hành các văn bản hướng dẫn chuyển đổi BCTC sang IFRS; Các doanh nghiệp 
Việt Nam dựa vào khung chuyển đổi BCTC sang IFRS của luận án để lên kế hoạch 
cho dự án chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại doanh nghiệp; Các tổ chức đào 
tạo, các trường đại học có xây dựng chương trình đào tạo chuyển đổi BCTC sang 
IFRS nhằm giúp nâng cao kiến thức IFRS cho người làm kế toán ở Việt Nam, 
giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC. 
+ Kết quả nghiên cứu của luận án về xác lập và đo lường mức độ ảnh hưởng 
của năm nhân tố (Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Môi trường văn hóa, Hỗ 
trợ của nhà quản trị và Trình độ chuyên môn người làm kế toán) đến chuyển đổi 
BCTC từ VAS sang IFRS, từ đó luận án kiến nghị các chính sách tác động và hỗ 
175 
trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, cũng như hàm ý về mặt 
quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến những nhân tố này, nhằm 
giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang 
IFRS. 
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo 
Mô hình nghiên cứu được xây dựng mới chỉ khẳng định được hai nhóm nhân 
tố chính là nhân tố bên ngoài và bên trong, trong đó có năm nhân tố ảnh hưởng đến 
công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. Vì vậy, cần có các nghiên cứu tiếp 
theo bổ sung thêm các thang đo mới vào hai nhóm nhân tố này nhằm tăng giá trị 
của mô hình nghiên cứu. 
Liên quan đến quy trình chuyển đổi, tác giả tiếp cận hai doanh nghiệp đã 
chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, vì vậy hướng nghiên cứu tiếp theo là tiếp 
cận được trực tiếp nhiều doanh nghiệp chạy song song hai hệ thống BCTC VAS 
và IFRS hơn nữa, tiếp cận nhiều loại hình doanh nghiệp hơn nữa, để thấy được rõ 
hơn thực trạng chuyển đổi, những khó khăn và thách thức của các doanh nghiệp. 
Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp theo có thể đo lường mối quan hệ giữa hiểu biết, 
thái độ, sự quan tâm của Bộ Tài chính, UBCKNN, tổ chức đào tạo, doanh nghiệp về 
công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS từ đó thấy được ảnh hưởng như thế 
nào tới khó khăn, khả năng và xu hướng chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS trong 
tương lai gần của các doanh nghiệp ở Việt Nam. 
176 
KẾT LUẬN CHUNG 
Chuyển đổi và vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế đã được rất nhiều quốc 
gia trên thế giới triển khai ngay cả những nước thuộc khu vực Châu Á và Đông 
Nam Á. Khi hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế được đưa vào sử dụng thì tại 
các công ty và nhà đầu tư sẽ thuận lợi hơn khi các BCTC, chuẩn mực kế toán và thủ 
tục kiểm toán đồng nhất từ quốc gia này sang quốc gia khác.Với một hệ thống 
chuẩn mực chất lượng cao được áp dụng mọi nơi trên thế giới sẽ tiết kiệm được chi 
phí tiếp cận vốn, thông tin được công bố cho các nhà đầu tư ở một quốc gia là phù 
hợp cũng như có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư ở những quốc gia khác. 
Chuẩn mực BCTC quốc tế sẽ cung cấp BCTC chất lượng cao, đáp ứng yêu 
cầu chung của thị trường tài chính quốc tế, sẽ giúp cho các nhà đầu tư phân tích 
thị trường tài chính và những đối tượng khác sử dụng BCTC của công ty. Quy 
trình chuyển đổi sang chuẩn mực BCTC quốc tế là cơ hội tốt cho công ty để cấu 
trúc hệ thống thông tin, báo cáo quản lý nội bộ và đo lường đánh giá nội bộ. 
Chuyển đổi BCTC sang chuẩn mực BCTC quốc tế là cơ hội tốt cho công ty để 
chắc chắn rằng thông tin tài chính được thu thập hiệu quả nhất. 
Trong xu hướng hội nhập kinh tế, trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên 
chính thức của tổ chức WTO, thị trường chứng khoán sẽ thu hút ngày càng nhiều 
các nhà đầu tư nước ngoài. Để thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, chắc chắn 
tương lai không xa sẽ có nhiều doanh nghiệp Việt Nam đăng ký niêm yết cổ phiếu 
của mình trên Thị Trường Chứng Khoán Quốc Tế và đi cùng với chiến lược phát 
triển hội tụ kế toán quốc tế của Việt Nam năm 2020, tầm nhìn năm 2030, chắc chắn 
sẽ có rất nhiều doanh nghiệp chuyển đổi và lập BCTC theo chuẩn mực BCTC quốc 
tế bên cạnh chuẩn mực kế toán Việt Nam. 
Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán Việt Nam còn có nhiều khác biệt với Chuẩn 
mực BCTC quốc tế, nhiều chuẩn mực chưa được cập nhật theo những thay đổi 
của chuẩn mực BCTC quốc tế, có một số chuẩn mực BCTC quốc tế chưa được 
ban hành ở Việt Nam. Bên cạnh đó những quy định hướng dẫn để thực hiện theo 
177 
chuẩn mực kế toán còn nhiều bất cập, chưa rõ ràng khó khăn cho các doanh 
nghiệp khi thực hiện. 
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy rằng với những khó khăn mà các 
doanh nghiệp Việt Nam đang chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam 
sang chuẩn mực BCTC quốc tế, bên cạnh nhân tố bên ngoài là yêu cầu hội nhập, hệ 
thống pháp luật và môi trường văn hoá, những nhân tố bên trong như là trình độ 
chuyên môn người làm kế toán, hỗ trợ của nhà quản trị, ảnh hưởng không nhỏ đến 
công tác chuyển đổi BCTC sang chuẩn mực BCTC quốc tế ở Việt Nam hiện nay. 
Thực tế cho thấy trình độ nhân viên có kiến thức chuẩn mực BCTC quốc tế tại các 
doanh nghiệp ở Việt Nam không nhiều, các công ty muốn chuyển đổi BCTC sang 
IFRS phần lớn là hỗ trợ từ bốn công ty kiểm toán quốc tế, đó là một trong những lý 
do chính mà việc chuyển đổi BCTC sang IFRS đang gặp nhiều khó khăn như hiện 
nay. 
Vì vậy, để công tác chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam 
sang chuẩn mực BCTC quốc tế dễ dàng hơn, trước hết phải khắc phục được 
những khó khăn hiện tại, vượt qua được những thách thức do ảnh hưởng từ nhân 
tố bên ngoài và bên trong các doanh nghiệp. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà 
nước, các tổ chức đào tạo, các doanh nghiệp cần phải lên kế hoạch, đánh giá ảnh 
hưởng chi tiết của công tác hội nhập kế toán quốc tế ở Việt nam, đánh giá những 
ảnh hưởng khi chuyển đổi BCTC sang chuẩn mực BCTC quốc tế tại các doanh 
nghiệp từ đó đưa ra kế hoạch, nội dung chuyển đổi cụ thể, phù hợp và cần có định 
hướng rõ ràng chiến lược chuyển đổi nội dung và lộ trình cụ thể. Định hướng xây 
dựng khung chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực 
BCTC quốc tế của luận án sẽ là một tài liệu hữu ích giúp tất cả các loại hình doanh 
nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế 
toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế. 
178 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC 
GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Hà Xuân Thạch, Bùi Văn Dương và Nguyễn Ngọc Hiệp, 2014. Xây dựng các 
tình huống trong môn học kế toán tài chính cao cấp, Công trình nghiên cứu 
khoa học cấp trường, Đại học kinh tế TPHCM, tháng 12/2014. 
2. Nguyễn Ngọc Hiệp, 2014. Tăng cường giảng dạy chuẩn mực kế toán quốc tế 
trong các trường Đại học nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực khi hội nhập, 2014. 
Hội thảo khoa học: Kế toán tài chính, những thay đổi và phương hướng phát 
triển trong tiến trình hội nhập, Đại học Kinh tế TPHCM, tháng 12/2014. 
3. Nguyen Ngoc Hiep & Ha Xuan Thach, 2017. Transition of financial statement 
from Vietnam’s accounting standard (VAS) to International financial 
reporting standard (IFRS) - Factors that affect transition to IFRS of 
Vietnamese’s companies, 2017. International Journal of Economic Research, 
Scopus Index Journal, Vol.14, No. 20: 135-149, 12/2017, ISSN: 0972-9380. 
4. Nguyễn Ngọc Hiệp & Hà Xuân Thạch, 2018. Những nhân tố ảnh hưởng đến 
chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực 
báo cáo tài chính quốc tế. Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Số 102/2018, tháng 
01/2018, trang 76-95. 
5. Nguyễn Ngọc Hiệp & Hà Xuân Thạch, 2018. Chuyển đổi báo cáo tài chính từ 
chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế_ 
Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam, 2018. Tạp chí kế 
toán và kiểm toán, Số 174/2018, tháng 03/2018, trang 10-12. 
179 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Danh mục tài liệu tiếng Việt 
1. Bộ Tài chính, 2000. Quyết định 38/2000/QĐ-BTC ngày 14/3/2000 về việc ban 
hành và công bố áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, 
BTC, Hà Nội. 
1. Bộ Tài chính, 2005. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam. Nhà xuất bản 
Tài chính, Hà Nội. 
2. Bộ Tài chính, 2005. Quyết định 47/2005/QĐ-BTC về việc chuyển giao cho 
Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế 
toán và kiểm toán, BTC, Hà Nội. 
3. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết 
định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp). Nhà 
xuất bản Tài chính, Hà Nội. 
4. Bộ Tài chính, 2008. Thông tư 95/2008/TT-BTC ngày 24/10/2008 Hướng dẫn 
kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán, BTC, Hà Nội. 
5. Bộ Tài chính, 2009. Thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 Hướng 
dẫn chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết 
minh thông tin đối với công cụ tài chính, BTC, Hà Nội. 
6. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012 Quy định 
về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, BTC, Hà Nội. 
7. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 Hướng dẫn 
về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, BTC, Hà Nội. 
8. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Chế độ 
kế toán doanh nghiệp, BTC, Hà Nội. 
9. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư 210/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 Hướng 
dẫn kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán, BTC, Hà Nội. 
10. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Hướng 
dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, BTC, Hà 
Nội. 
180 
11. Chính phủ, 2010. Nghị định 84/2010/NĐ-CP ngày 02/08/2010 Hướng dẫn 
luật chứng khoán, Hà Nội. 
12. Deloitte, 2013. IFRSs & VAS So sánh tóm tắt. TPHCM, tháng 12 năm 2013. 
13. Deloitte, 2015. IFRSs & VAS So sánh tóm tắt. TPHCM, tháng 2 năm 2015. 
14. Đinh Minh Tuấn, 2013. Lần đầu chuyển đổi từ VAS sang IFRS. Luận văn thạc 
sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
15. Đinh Minh Tuấn & Lê Vũ Trường, 2016. Cơ hội và thách thức áp dụng IFRS 
ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo: Áp dụng IFRS tại Việt Nam, tháng 12/2016. Bộ 
tài chính, ACCA & VAA. 
16. Đỗ Đức Tài & Trần Thị Dự, 2017. Ảnh hưởng của nhân tố văn hoá đến sự 
khác biệt về báo cáo tài chính của doanh nghiệp FDI theo kế toán Việt Nam 
và kế toán quốc tế. Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp quốc gia: Kế toán - Kiểm 
toán và Kinh tế Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tháng 
11/2017. Trường đại học Quy Nhơn. 
17. Hà Xuân Thạch & Lê Trần Hạnh Phương, 2017. Những nhân tố ảnh hưởng 
đến vận dụng IFRS ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp quốc gia: Kế 
toán - Kiểm toán và Kinh tế Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, 
tháng 11/2017. Trường đại học Quy Nhơn. 
18. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu 
với SPSS. NXB Hồng Đức. 
19. KPMG, 2015. Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, Thông tư số 200/2014/ 
TT- BTC. Tài liệu tập huấn những điểm mới của Thông tư số 200/2014/ TT- 
BTC, 07/2015. 
20. Lê Thị Kiều, 2013. Định hướng áp dụng IFRS ở Việt nam. Luận văn thạc sĩ. 
Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
21. Lê Vũ Tường Vy, 2017. Hoàn thiện hệ thống kế toán ngân hàng Việt Nam 
theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp quốc gia: Kế 
toán - Kiểm toán và Kinh tế Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, 
tháng 11/2017. Trường đại học Quy Nhơn. 
181 
22. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2004. Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày 
29/04/2004 Về việc ban hành hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng, 
NHNN, Hà Nội. 
23. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2007. Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 
18/04/2007 Ban hành chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng, 
NHNN, Hà Nội. 
24. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư 10/2014/TT-NHNN ngày 
20/03/2014 Sửa đổi bổ sung một số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế 
toán các tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN, 
NHNN, Hà Nội. 
25. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư 49/2014/TT-NHNN ngày 
31/12/2014 Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của chế độ báo cáo tài chính 
đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-
NHNN ngày 18/4/2007 và hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban 
hành kèm theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống 
đốc ngân hàng nhà nước, NHNN, Hà Nội. 
26. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh 
doanh. Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội. 
27. Nguyễn Thị Kim Oanh, 2010. So sánh, đối chiếu chuẩn mực hợp nhất kinh 
doanh. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
28. Nguyễn Thị Phương Thảo, 2010. Ảnh hưởng của hòa hợp Quốc tế: Việt Nam. 
Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
29. Nguyễn Thị Thu Phương, 2014 .Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng 
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. 
Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
30. Nguyễn Văn Liêm, 2015. Chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán 
Việt Nam sang chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính quốc tế tại Tổng công ty 
điện lực miền trung. Tạp chí khoa học và công nghệ thực phẩm, số 7/2015: 
58-66 . 
182 
31. Nguyễn Văn Thắng, 2013. Thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị 
kinh doanh. NXB ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội 
32. Quốc hội, 2015. Luật kế toán. Luật số 88/2015/QH.13 ban hành 20/11/2015, 
Hà Nội 
33. Tăng Thị Thanh Thủy, 2009. Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và 
phương hướng giải pháp cho Việt nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
34. Trần Quốc Thịnh, 2013. Định hướng xây dựng chuẩn mực BCTC Việt Nam 
đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành 
phố Hồ Chí Minh. 
35. Trần Xuân Nam, 2015. Kế toán tài chính, Financial publisher Việt Nam. NXB 
Tài chính. 
36. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Hà Nội: 
Nhà xuất bản Lao động. 
Danh mục tài liệu tiếng nước ngoài 
1. Abdulkadir Madawaki., 2012. Adoption of International Financial Reporting 
Standards in Developing Countries: The Case of Nigeria. International 
Journal of Business and Management, Vol.7, No.3: 152-161. 
2. Achilleas Psaroulis., 2011. Did financial reporting quality improve after the 
adoption of IFRS in Greece? Master’s thesis. University of Piraeus. 
3. Adhikari, A., & Tondkar, R., 1992. Environmental Factors Influencing 
Accounting Disclosure Requirements of Global Stock Exchanges. Journal of 
International Financial Management and Accounting, Vol.7, No.2: 75-105. 
4. Aggarwal Reena, Klapper Leora & Wysocki, P.D., 2005. Portfolio Preferences 
of Foreign Institutional Investors. Journal of Banking & Finance, No.29: 
2919-2946. 
5. Acipa.org/media_resources/207682-ifrs-financial-system-considerartions- in- 
IFRS. [Accessed on 12 Dec 2015]. 
183 
6. Ajzen & Fishbein, M., 1975. Belief, attitude, intention and behavior: An 
introduction to theory and research. Publisher: Reading MA: Addison-Wesley. 
University of Massachusetts Amherst. 
7. Angelica Hallberg & Sofie Persson., 2011. Voluntary application of IFRS: A 
study of factors and explanations on the Swedish unregulated capital markets. 
Master Thesis in Accounting. Division of Health and Society, Kristianstad 
University, Sweden. 
8. Arsen Djatej, Duanning Zhou, David Gorton & William McGonigle., 2012. 
Critical factors of IFRS adoption in the US: an empirical study. Journal of 
Finance and accountancy, Vol.1: 1-14 
9. Ball, Ray., 2006. International Financial Reporting Standards (IFRS): pros and 
cons for investors. Journal of Accounting and Business Research, accounting 
policy forum, Vol.36: 5-27. 
10. Beuselinck, Christof & Joos, Philip & Khurana, Inder K. & Van Der Meulen, 
Sofie., 2010. Mandatory IFRS Reporting and Stock Price Informativeness. 
Available at: https//papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1381242. 
[Accessed on 28 Apr 2015]. 
11. Bhanu Sireesha, P., 2015. Impact of IFRS adoption of financial statements if 
select Indian Companies. [pdf] Osmania University, Vol. X, No.1, January – 
Available [Accessed on 12 Dec 2015]. 
12. Bushman, R., & Smith, A., 2001. Financial Accounting Information and 
Corporate Governance. Journal of Accounting and Economics, Vol.32: 237-
333. 
13. Cairns David., 2001. International accounting standards survey 2000: an 
assessment of the use of IAS in the financial statements of listed 
companies. Library service, Book. 
14. Callao & Jarne., 2010. The value relevance of IFRS: The case of Turkey. 
Finance and banking, Vol.5, No.1:119-128. 
184 
15. Chalmers, K., & Godfrey, J.M., 2004. Reputation costs: the impetus for 
voluntary derivative financial instrument reporting. Accounting, Organizations 
and Society, Vol.29: 95–125. 
16. Chen, Huifa & Tang, Qingliang & Jiang, Yihong & Lin, Zhijun., 2010. The 
Role of International Financial Reporting Standards in Accounting Quality, 
Evidence from the European Union. Journal of International Financial 
Management and Accounting, Vol.21: 220-278. 
17. Choi, F., & Levich, R., 1991. Behavioral Effects of International Accounting 
Diversity. Accounting Horizons, Vol.5, No.2: 1-13. 
18. Christopher S. Armstrong, Mary E. Barth & Alan D. Jagolinzer., 2008. Market 
Reaction to the adoption of IFRS in Europe. The Wharton school University of 
Pennsylvania. 
19. Christopher J. Armitage & Mark Conner., 2001. Efficacy of the Theory of 
Planned Behaviour: A meta-analytic review. British Journal of Social 
Psychology, Vol.40: 471–499. 
20. Christopher Nobes & Robert Parker., 1995. Comparative international 
accounting. Prentice Hall, Financial time, an imprint of Pearson Education. 
21. Chung-Hao Hsu & Syou-Ching Lai., 2013. How Does Mandatory IFRS 
Convergence Impact on Foreign Investment? Evidence from Taiwan. In 
Proceedings of 23rd International Business Research Conference 18 - 20 
November, 2013, Marriott Hotel. Melbourne, Australia. 
22. Costel Istratea., 2015. The importance of the transition to IFRS for insurance 
companies in Romania. International Finance and Banking Conference FI BA, 
2015. 
23. Costin A. Istrate., 2015. Information Systems on the impact of the transition to 
IFRS in the current legislative changes in Romania. International Journal of 
Information Technology & Computer, Vol.19: 1 -105. 
24. Danuta Krzywda & Marek Schroeder., 2007. An Analysis of the Differences 
between IFRS and Polish Accounting Regulations: Evidence from the 
185 
Financial Statements of Listed Entities on the Warsaw Stock Exchange for the 
Calendar Years Ending 2001, 2003 and 2004. Journal accounting in Europe, 
Vol.4: 79-107. 
25. Delvaille, P., Ebbers, G. & Saccon, C., 2005. International financial reporting 
convergence: Evidence from three continental European countries. Accounting 
in Europe, Vol.2: 137-164. 
26. Demaria Samira & Dominique Dufour., 2008. First time adoption of IFRS, 
Fair value option, conservatism: Evidences from French listed companies 
[pdf] Available at 
[Accessed 7 August 2015]. 
27. Devalle, Onali & Magarini., 2010. Assessing the Value Relevance of 
Accounting Data after the Introduction of IFRS in Europe. Journal of 
international financial management & accounting, Vol.21: 85-119. 
28. Doupnik, T., & Salter, S., 1995. External Environment, Culture, and 
Accounting Practice: A Preliminary Test of a General Model of International 
Accounting Development. The International Journal of Accounting, Vol.30: 
189-207. 
29. Duc, Hong Thi Phan., 2014. Examining key determinants of International 
Financial Reporting Standards (IFRS) adoption in Vietnam: An institutional 
perspective. Doctor of Philosophy. Faculty of Business and Enterprise 
Swinburne University of Technology. 
30. Duc, Hong Thi Phan & Mascitelli, Bruno & Barut, Meropy., 2014. Perception 
toward International Financial reporting standard (IFRS): The case of 
Vietnam. Global of accounting and finance, Vol. 5, No.1:132-152. 
31. Elisavet Mantzari, Christos Sigalas & Tony Hines., 2017. Adoption of the 
International Financial Reporting Standard by Greek non-listed companies : 
The role of coercive and hegemonic pressures, Accounting Forum, Vol.41, 
No.3 :185-205. 
32. Ernst & Young., 2009. Global IFRS conversion methodology. 
186 
33. Ernst & Young., 2009. IFRS1 First time adoption of IFRS. 
34. Eva K. Jermakowicz & Sylwia Gornik-Tomaszewski., 2007. Implementing 
IFRS from the perspective of EU publicly traded companies. Journal of 
International Accounting, Auditing and Taxation, Vol.15: 170–196. 
35. Eva K. Jermakowicz, Alan Reinstein & Natalie Tatiana Churyk., 2014. IFRS 
framework-based case study: Daimler Chrysler – Adopting IFRS. Accounting 
Policies, Vol.32: 288–304. 
36. Evans O.N.D. Ocansey., 2014. Comparative study of the international 
financial reporting standard implementation in Ghana and Nigeria. European 
Scientific Journal, Vol.10, No.13: 1857 – 7881. 
37. Francis Cai & Hannah Wong., 2010. The Effects of IFRS adoption on global 
capital market integration. Journal of International Business & Economic 
Research, Vol.9, No.10: 25-34. 
38. Gerbing David W. & Anderson Jame C., 1988. Structural Equation Modeling 
in Practice: A Review and recommended Two-step approach. Psychological 
Bulletin 1988, Vol.103, No.3: 411-423. 
39. Gray, S.J.,1988. Towards a Theory of Cultural Influence on the Development 
of Accounting Systems Internationally. Abacus. Vol.24: 1-15. 
40. Green, S. B., 1991. How many subjects does it take to do a regression 
analysis? Multivariate Behavioral Research, Vol.26: 499-510. 
41. Hail L., Leuz C., & Wysocki P., 2010. Global Accounting Convergence and 
the Potential Adoption of IFRS by the U.S. (Part I): Conceptual 
Underpinnings and Economic Analysis. Accounting Horizons, Vol.24, No.3: 
355-394. 
42. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E., Tatham, R.L., 2006. 
Multivariate data analysis (6th Ed.), Pearson-Prentice Hall, Upper Saddle 
River, NJ. 
43. Halyer, S., 2010. Waiting for Direction. The Accountant. 
187 
44. Hans B. Christensen, Edward Lee, Martin Walker & Cheng Zeng., 2015. 
Incentives or Standards: What Determines Accounting Quality Changes 
around IFRS Adoption? Europe accounting review, Vol.24: 31-61. 
45. Helena Vojakova., 2015. Financial Instruments: Meeting Disclosure 
Requirements Defined by IFRS 7 in Energy Industry in the Czech Republic. 
Procedia Economics and Finance, Vol.25: 176 – 184. 
46. Hlaciuc Elena, Mihalciuc Camelia Catalina, Cibotariu Irina Stefana & Apetri 
Anisoara Niculina., 2009. Some issues about the transition from US. 
GENERALLY ACCEPTED ACCOUNTING PRINCIPLES (GAAP) to 
International financial reporting IFRS. Annales Universitatis Apulensis Series 
Oeconomica, Vol.11, No.1: 275-289. 
47. Hofstede, G., 1980. Culture’s consequences: International differences in work-
related values. Sage Publication, The International Professional Publishers 
Newbury Park, 1980. 
48. Holger Daske, Luzi Hail, Christian Leuz & Rodrigo Verdi., 2008. Mandatory 
IFRS reporting around the World: Early evidence on the economic 
consequences. Journal of accounting research, Vol.46, No.5: 1085-1142. 
49. IASB., 2007. Presentation of Financial Statements. 
standards/list-of-standards/ias-1-presentation-of-financial-statements.pdf 
[Accessed 03 Apr 2016]. 
50. IASB., 2010. The conceptual framework for financial reporting. IFRS 
foundation. 
51. IASB., 2010. Framework for the preparation and presentation of financial 
statements. 
framework [Accessed 03 Apr 2016]. 
52. IASC., 1998b. IASC Constitution, International Accounting Standards 1998, 
London: International of Accounting Standards Committee. 
53. Icek Ajzen., 1991. The theory of planned behavior, Organizational Behavior 
and Human Decision Processes, Vol.50: 179-211. 
188 
54. Ioannis Tsalavoutas, Paul Andre & Lisa Evans., 2012. The transition to IFRS 
and the value relevance of financial statements in Greece. The British 
Accounting Review, Vol.44: 262–277. 
55. Irina-Doina., 2012. Measuring the impact of first-time adoption of 
International Financial Reporting Standards on the performance of Romanian 
listed entities. Procedia Economics and Finance, Vol.3: 211- 216. 
56. Irvine, H. J., & Lucas, N., 2006. The rationale and impact of the adoption of 
international financial reporting standards on developing nations: the case of 
the United Arab Emirates. In Proceedings 18th Asian-Pacific Conference on 
International Accounting Issues, pages 1-22. 
57. Jaggi, B., & Low, P.Y., 2000. Impact of Culture, Market Forces, and Legal 
System on Financial Disclosures. The International Journal of Accounting, 
Vol.35, No.4: 495-519. 
58. Jermakowicz., 2004. Effects of adoption of International Financial Reporting 
Standards in Belgium: the evidence from BEL-20 companies. Accounting in 
Europe, Vol.1: 51-70. 
59. Jing Chen., 2009. IFRS Adoption and Accounting Quality: Evidence from 
Dutch Market. Master Thesis Accounting. Erasmus University. 
60. Joanne Horton & George Serafeim., 2009. Market reaction to and valuation of 
IFRS reconciliation adjustments: first evidence from the UK. Springer 
International Publishing AG, Vol.15: 725–751. 
61. Joanne Horton, George Serafeim & Ioanna Serafeim., 2013. Does Mandatory 
IFRS Adoption Improve the Information Environment? Social Sciences and 
Humanities, Vol.30: 388-423. 
62. Johanna Forsberg & Johanna Ojala., 2014. Adoption of IFRS in the Chinese 
accounting standards-Effects on accounting quality and economic growth. 
Bachelor thesis. Linnaeus University Sweden. 
63. Karahanna & ctg., 2005. Are international financial reporting standards (IFRS) 
an unstoppable juggernaut for US and global financial reporting? [pdf] 
189 
Availableat:<https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1125069
> [Accessed 10 May 2015]. 
64. Kavitha, N.V., 2014. A Study on IFRS in India. International journal of 
Innovative research and development, Vol.3, Issue12: 362-367. 
65. Kim M. Shima & David C. Yang., 2012. Factors Affecting the Adoption of 
IFRS. International Journal of Business, Vol.17, No.3: 1083-4346. 
66. KPMG., 2010. Global conversion method guide. IFRS handbook. 
67. KPMG., 2014. First time adoption IFRS. IFRS handbook. 
68. Lainez, J.A., and Callao, S., 2000. The Effect of Accounting Diversity on 
International Financial Analysis: Empirical Evidence. The International 
Journal of Accounting, Vol.35, No.1: 65-83. 
69. Lei Cai, Asheq Razaur Rahman & Stephen M. Courtenay., 2009. The Effect of 
IFRS and its Enforcement on Earnings Management: An International 
Comparison. Massey University School of accountancy. 
70. Leuz, Christian & Hail, Luzi., 2006. International Differences in the Cost of 
Equity Capital: Do Legal Institutions and Securities Regulation Matter? 
Journal of accounting research, Vol.44: 485-531. 
71. Lightstone, K. and Driscoll, C., 2008. Disclosing elements of disclosure: a test 
of legitimacy theory and company ethics. Canadian Journal of Administrative 
Sciences, Vol.25, No.1: 7-21. 
72. Martin Glaum & Donna L. Street., 2003. Compliance with the Disclosure 
Requirements of Germany's New Market: IAS versus US GAAP. Journal 
international financial management & accounting, Vol.14: 64–100. 
73. Mary E. Barth, Wayne R. Landsman & Mark H. Lang., 2008. International 
accounting standards and accounting quality. Journal of accounting research, 
Vol.46, No.3:467-498. 
74. Mary E. Barth., 2008. Global Financial Reporting: Implications for U.S. 
Academics. American accounting association, Vol.83: 1159-1179. 
190 
75. Meyer, J. W. and Rowan, B., 1977. Institutionalized Organizations: Formal 
Structure as Myth and Ceremony. The American Journal of Sociology, 
Vol.83, No.2: 340-363. 
76. Michael E. Bradbury, Kim M. Mear., 2017. Interpreting the impact of IFRS 
Adoption, Australian Accounting Review, Vol.27, Issue 2: 214-219. 
77. Michael Neel.,2017.Accounting Comparability and Economic Outcomes 
Mandatory IFRS Adoption, Contemporary Accounting Research, Vol.34: 
658-690. 
78. Michela Cordazzo., 2013. Impact of IFRS transition on company financial 
reporting: the case of Italy and Germany. Int. J. Business Performance 
Management, Vol.14, No.1:1-18. 
79. Mohamed Abulgasem Zakari., 2014. Challenges of International Financial 
Reporting Standards (IFRS) Adoption in Libya. Available at:< 
https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=2538220> [Accessed on 
14 Nov 2016]. 
80. Muhammad Nurul Houqe, Reza M. Monem, Tony Van Zijl., 2016. The 
economic consequences of IFRS adoption : Evidence from New Zealand, 
Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol.27:40-48 
81. Mueller, G., 1967. International accounting. Thunderbird International 
Business Review, Vol. 9 Issue 4:1-2. 
82. Murphy Smith & Bruce Runyan., 2007. The effect of multi-nationality on the 
precision of management earnings forecasts. Inderscience, Vol.4, issue 6: 572-
588 
83. Murphy Smith., 2015. Convergence in Accounting Standards: Insights from 
Academicians and Practitioners. Advance in accounting, incorporating 
advances in International Accounting, Vol.26: 142-154. 
84. Nobes, C., & Parker, R., 1995. Comparative International Accounting, In: 4th 
ed. Oxford, UK: Phillip Allan/St. Martin’s Press. 
191 
85. Nunnally, J.C., & Bernstein, I.H., 1994. Psychometric theory (3rd ed.). New 
York: McGraw-Hill. 
86. Ormrod, P. & Taylor, P., 2004. Implications for lending decisions and debt 
contracting of the adoption of international financial reporting standards. 
Journal of International Banking Law and Regulation, Vol.19, No.12: 475–
486. 
87. Philip Brown & Ann Tarca., 2005. A commentary on issues relating to the 
enforcement of international financial reporting standards in the EU. European 
accounting review, Vol.14: 181-212. 
88. Philippe, D., 2008. Talking Green: Organizational Environmental 
Communication as a Legitimacy – Enhancement Strategy, Department of 
Strategy and Business Policy, HEC School of Management. Available at: < 
ation.pdf> [Accessed 04 March 2017]. 
89. Porter, M.E., 1980. Competitive strategy: Techiniques for Analyzing 
Industries and Competitors. New York: Free Press 
90. Saidu Sani & Dauda Umar., 2014. An Assessement of Compliance with IFRS 
Framework at First-Time Adoption by the Quoted Banks in Nigeria. Journal 
of Finance and Accounting, 2014, Vol.2, No.3: 64-73. 
91. Sally Aisbitt., 2006. Assessing the Effect of the Transition to IFRS on Equity: 
The Case of the FTSE 100. Accounting in Europe, Vol.3: 0963-8180. 
92. Salter, S., & Niswander, F., 1995. Cultural Influence on the Development of 
Accounting Systems Internationally: A test of Gray’s [1988] Theory. Journal 
of International Business, Vol.26, No.2: 379-397. 
93. Sejen, Sarah Mallie., 2013. The Effect of IFRS on Competition Among 
Industry Peers. Honors College; Accounting. University of Arizona. 
94. Shelby D. Hunt., 2000. A general theory of competition: Resources, 
competences, productivity, economic growth. Sage publication, Inc. 
192 
95. Shigufta Hena Uzma., 2016. Cost-benefit analysis of IFRS adoption: 
Developed and emerging countries, Journal of Financial Reporting and 
Accounting. Vol.14, Issue 2: 198-229 
96. Shelby D. Hunt., 2000. A general theory of competition: Resources, 
competences, productivity, economic growth. Sage publication, Inc. 
97. Shocker, A. D. and Sethi, S. P., 1974. An approach to incorporating action 
preferences in developing corporate action strategies. Califonia 
Management Review. Vol.15, Issue 4: 97. 
98. Sterling, R.R., 1972. Decision-oriented financial accounting. Accounting 
business research, Vol.2, No.7: 198-208 
99. Shu-Hsing Wu., 2014. The Effects of Harmonization and Convergence with 
IFRS on the Timeless of Earnings Reported under Chinese GAAP. Journal 
of Contemporary accounting and economics, Vol.10: 148-159. 
100. Sidney J. Gray, Tony Kang, Zhiwei Lin & Qingliang Tang., 2015. Earning 
Management in Europe Post IFRS: Do Cultural Influences Persist?. 
Management International Review, Vol.55, issue 6: 827-856. 
101. Soderstrom & Sun., 2013. Finish accounting and IFRS - Experience from 
the first time adoption. Vol.6, issue 4: 247-263. 
102. Spyros Baralexis., 2004. Creative accounting in small advancing countries: 
The Greek case. Managerial Auditing Journal, Vol.19: 440-461. 
103. Stamatios Dritsas & George Petrakos., 2014. Historical Financial Information: 
An Empirical Study on the First Time Adoption of IFRS in Greece. 
International Business Research, Vol.7, No.8: 47-58 
104. Staubus George J., 2000. The decision-usefulness theory of accounting. 
Published 2000 by Routledge Publishing Inc. A member of the Taylor & 
Francis Group. 
105. Stiglitz Joseph E., 1975. Incentives, risk, and information: Notes towards a 
theory of hierarchy. The Bell Journal of Economics, Vol.6, No.2: 552-579. 
193 
106. Struharova Katerina., 2010. Shift from National Reporting to Reporting in 
Accordance with International Financial Reporting Standard for Small and 
Medium-sized Entities and Its Effect on Financial Management – the Case of 
the Czech Republic. Journal of Competitiveness, Vol.2, Issue 2:74-89. 
107. Stulz, R., & Williamson, R., 2003. Culture, Openness, and Finance. Journal 
of Financial Economics, Vol.70: 313-349. 
108. Susana Callao Gaston, Cristina Ferrer Garcia, Jose Ignacio Jarne Jarne & Jose 
Antonio Laínez Gadea., 2010. IFRS adoption in Spain and the United 
Kingdom: Effects on accounting numbers and relevance [pdf] Contents lists 
available at Science Direct, Journal homepage. Available at: 
 [Accessed 07 March 2015]. 
109. Sylwia Gornik-Tomaszewski., 2014. Adoption of IFRS in Canada: Financial 
Reporting Dilemma for Canadian Companies Cross-Listed in the United 
States. Oxford Journal: An International Journal of Business & Economics, 
Vol.9, No.1:78-96. 
110. Sylwia Gornik-Tomaszewski., 2014. Case Study “Tomsel Corp, First-Time 
Adoption of International Financial Reporting Standards by U.S. Company; 
St. John’s University, Vol.31, No.1:22-33. 
111. Top Robert Teller., 2009. First-Time Adoption of IFRS, Managerial 
Incentives and Value- Relevance: Some French Evidence. American 
Accounting Association, Vol.8: 1-22. 
112. Van Tendeloo, Brenda & Vanstraelen, Ann., 2005. Earnings management 
under German GAAP versus IFRS. European Accounting Review, Vol.14, 
No. 1: 155–180. 
113. Vedran Capkun, Anne Jeny-Cazavan, Thomas Jeanjean & Lawrence A. 
Weiss., 2008. Earnings Management and Value Relevance During The 
Mandatory Transition from Local GAAPs to IFRS in Europe. Elsevier, 
Available at:< 
194 
https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1125716> 
[Accessed on 07 Jun 2016]. 
114. Vellam Iwona., 2004. Implementation of international accounting standard in 
Poland: can true convergence be achieved in practice. Accounting in Europe, 
Vol.1: 143-167. 
115. Vera Palea., 2012. Are IFRS Value-Relevant for Separate Financial 
Statements? Evidence from the Italian Stock Market. Journal of International 
accounting, auditing and taxation, Vol.23: 1-17. 
116. Waheeduzzaman, A., & Ryans, J., 1996. Definition, perspectives, and 
understanding of international competitiveness: A quest for a common ground. 
Competitiveness Review, Vol.2: 7-26. 
117. Weibenberger, Stahl & Vorstius., 2004. IFRS adoption and taxation issue. 
International Journal and tax issue, Vol.1, No.7:159-165. 
118. Young, D., & Guenther, D., 2003. Financial Reporting Environments and 
International Capital Mobility. Journal of Accounting Research, Vol.41, No.3: 
553-579. 
119. Zarzeski Marilyn Taylor., 1996. Spontaneous harmonization effects of 
culture and market forces on accounting disclosure practices. American 
Accounting Association, Vol.10, No.1: 18-37. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_chuyen_doi_bao_cao_tai_chinh_tu_chuan_muc_ke_toan_vi.pdf luan_an_chuyen_doi_bao_cao_tai_chinh_tu_chuan_muc_ke_toan_vi.pdf