4. Thực trạng CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam thời
gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, CNHT trong một số
ngành công nghiệp Việt Nam vẫn còn những hạn chế và đặt ra những vấn đề cần
được quan tâm, giải quyết như: về quy hoạch phát triển CNHT; về vốn, công
nghệ trong phát triển CNHT, về nguồn nhân lực trong phát triển CNHT và về
phát triển CNHT khi tái cấu trúc một số ngành công nghiệp ở Việt Nam sau
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Đây là cơ sở quan trọng bảo đảm căn cứ khoa
học và thực tiễn để đề xuất những nhóm giải pháp mang tính khả thi thúc đẩy
CNHT phát triển trong thời gian tới.
5. Để phát triển CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam thời
gian tới hiệu quả. Luận án đưa ra năm quan điểm cần phải quán triệt: Một là,
phải coi phát triển CNHT là khâu đột phá, tạo tiền đề phát triển các ngành công
nghiệp. Hai là, phát triển CNHT phải khai thác lợi thế quốc gia, hướng vào xuất
khẩu, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, với sự tham gia của các thành phần kinh tế.
Ba là, phát triển CNHT phải tuân theo các quy luật khách quan của kinh tế thị
trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, xây dựng nền kinh tế xanh và bền vững.
Bốn là, phải tăng cường vai trò của Nhà nước trong phát triển CNHT. Năm là,
phát triển CNHT phải đảm bảo tái cấu trúc ngành công nghiệp cũng như tái cấu
trúc nền kinh tế Việt Nam hiệu quả.
Trên cơ sở đó Luận án đưa ra hai nhóm giải pháp, đó là nhóm giải pháp
chung phát triển CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam và nhóm
giải pháp phát triển CNHT trong ngành công nghiệp xe máy, dệt may và điện tử.
Đây là hai nhóm giải pháp cơ bản, là một thể thống nhất không tách rời và không
xem nhẹ bất kỳ giải pháp nào nhằm phát triển CNHT ở Việt Nam, góp phần xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
193 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 4012 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h Sơn (2005), Thúc đẩy quan hệ hợp đồng giữa các
doanh nghiệp ở Việt Nam, Ngân hàng thế giới, Hà Nội.
34. ERIA (2008), Thiết kế lộ trình hướng tới Hội nhập kinh tế Đông Á, ERIA,
Hà Nội.
35. Lê Thế Giới (2009), Phát triển Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam: Lý thuyết,
thực tiễn và chính sách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Lê Thế Giới (2009), "Tiếp cận lý thuyết cụm công nghiệp và hệ sinh thái
kinh doanh trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp
hỗ trợ ở Việt Nam", Tạp chí Khoa học và Công nghiệp, số 30.
37. Lê Thế Giới (chủ nhiệm) (2008), Các giải pháp phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ của thành phố Đà Nẵng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Thành phố.
155
38. Nguyễn Đức Hải (2005) “Phát triển ngành CNHT ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay”, Thông tin những vấn đề kinh tế - chính trị học, Viện Kinh tế
chính trị học, Học viện Hành chính quốc gia, số 6, tr.31-32.
39. Lê Thị Thanh Huyền, (2006), “Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ”, Tạp chí
Tài chính số 3 (tháng 3)
40. Phạm Duy Hiếu (2009), "Công nghiệp hỗ trợ và sự phát triển nền kinh tế
Việt Nam", Tạp chí Thương mại, số 20.
41. Đỗ Mạnh Hồng (2006), "Hội nhập công nghiệp khu vực từ các ngành sản
xuất phụ tùng", Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 7.
42. Nguyễn Quang Hồng (2009), "Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Giải pháp quan
trọng đối với doanh nghiệp Việt Nam trong việc hấp thụ công nghệ từ
FDI", Tạp chí Quản lý kinh tế, số 27.
43. Nguyễn Thị Dung Huệ (2006), Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ
kinh tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
44. Đặng Thu Hương, Trần Ngọc Thìn (2009), "Thực trạng công nghiệp hỗ trợ
tại Việt Nam và một số giải pháp khắc phục", Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, số 139.
45. Nguyễn Mạnh Hùng (2009), "Các mối liên hệ cơ bản trong công nghiệp hỗ
trợ", Tạp chí Công nghiệp, kỳ 1, tháng 9.
46. Trần Quang Lâm, Đinh Trung Thành (2007), "Phát triển công nghiệp hỗ trợ
Việt Nam trước làn sóng đầu tư mới của các công ty xuyên quốc gia Nhật
Bản", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 21, 22.
47. Vũ Chí Lộc (2010), "Vai trò của các TNCs trong quá trình Phát triển các
ngành công nghiệp hỗ trợ tại các quốc gia đang phát triển", Tạp chí
Thương mại, số 19.
48. Nguyễn Công Liêm, Nguyễn Mạnh Hà (2007), "Đi tìm lời giải cho ngành
công nghiệp hỗ trợ Việt Nam trong kỳ chiến lược tới", Tạp chí Thông tin
và Dự báo kinh tế - xã hội, số 19
156
49. Mitarai H. (2005), "Các vấn đề trong ngành điện điện tử của các nước Asean
và bài học rút ra cho Việt Nam" trong Hoàn thiện chiến lược phát triển
công nghiệp Việt Nam, Ohno K. và Nguyễn Văn Thường (chủ biên),
Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
50. Mori J, (2007), "Thiết kế cơ sở dữ liệu cho CNHT" trong Xây dựng Công
nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam do Ohno K chủ biên, VDF - Grips.
51. Mori J, Nguyễn Thị Xuân Thúy (2007), "Phát triển nguồn nhân lực công
nghiệp phục vụ công nghiệp hóa định hướng FDI ở Việt Nam", trong Việt
Nam as an Emerging Industrial Country: Policy Scope toward 2020,
Ohno K.(Chủ biên), VDF.
52. Mori J (2005), Phát triển CNHT cho quá trình công nghiệp hóa của Việt
Nam: tăng cường tính ngoại hiện tích cực theo chiều dọc thông qua đào
tạo liên kết, Master thesis, Trường Fletcher, Đại học Tufts, Hoa Kỳ.
53. Phùng Nghị (2010), "Đột phá từ công nghiệp hỗ trợ : Cần có một chương
trình quốc gia phù hợp", Thời báo kinh tế Việt Nam, số 150.
54. Ohkawa K., Kohama H. (2004), Kinh nghiệm công nghiệp hóa của Nhật bản
và sự thích dụng của nó đối với các nền kinh tế đang phát triển, Nxb
khoa học - xã hội, Hà Nội.
55. Ohno K. và Nguyễn Văn Thường chủ biên (2005), Hoàn thiện chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
56. Ohno K chủ biên (2007), Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF), Xây dựng
công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
57. Ohno, Kenichi (VDF) (2008), “Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, từ quy hoạch
đến Kế hoạch hành động thông qua quan hệ đối tác Monozukuri Việt
Nam - Nhật Bản”, Kỷ yếu Hội thảo “Kế hoạch hành động và phát triển
công nghiệp phụ trợ”.
58. Prema-Chandra Athukorala, (2002), “Đầu tư nước ngoài trực tiếp và xuất khẩu
hàng công nghiệp chế tạo: cơ hội và chiến lược”, Đề án Khoa kinh tế
Trường Nghiên cứu Châu Á Thái Bình Dương, Đại học Quốc gia Australia.
157
59. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, số: 59/2005/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2005.
60. Schelling T. (2007), Chiến lược xung đột, Nxb trẻ, TP Hồ Chí Minh.
61. Stiglitz J. E. (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
62. Stiglitz J. E. (2008), Toàn cầu hóa và những mặt trái, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
63. Trương Tấn Sang (2007), “Để nền kinh tế nước ta hội nhập thành công và
phát triển bền vững”, Tạp chí Cộng sản (số 777), 3-4-5-6-7.
64. Nguyễn Ngọc Sơn (2008), "Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt
Nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 359.
65. Nguyễn Trường Sơn, (chủ nhiệm), (2013), Trường Đại học Đà Nẵng, Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi, Điều tra, đánh giá thực trạng công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất giải pháp phát
triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2011 -2015 định hướng 2020, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh.
66. Nguyễn Đình Tài (2013), “Mô hình nào cho cụm liên kết ngành ở Việt
Nam”, Tạp chí Tài chính, số 4.
67. Trương Bá Thanh (2005), Ứng dụng phương pháp cân bằng tổng thể trong
phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa ngành công nghiệp chính yếu và các
ngành công nghiệp hỗ trợ, Hội thảo phát triển CNHT - Đại học Đà Nẵng.
68. Nguyễn Văn Thanh (2006), "Xây dựng KCN và KCX theo hướng Phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam", Tạp chí Những vấn đề kinh tế
và chính trị thế giới, số 12.
69. Nguyễn Văn Thanh (2007), "Kinh nghiệm phát triển các cụm liên kết công
nghiệp ở các nước đang phát triển", Tạp chí Những vấn đề kinh tế và
chính trị thế giới, số 6.
70. Vũ Nhữ Thăng (chủ nhiệm), (2013), Viện Chiến lược và Chính sách tài chính
- Bộ Tài chính, Giải pháp tài chính phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ,
Đề tài khoa học cấp Bộ.
158
71. Phạm Tất Thắng (2013), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: một số vấn đề đặt
ra”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số tháng 10.
72. Đào Ngọc Tiến (2011), Thực trạng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ
trợ của Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế "Chất lượng tăng
trưởng kinh tế Việt Nam: Giai đoạn 2001 - 2010 và định hướng tới năm
2020", Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
73. Trần Đình Thiên (chủ nhiệm) (2007), Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ -
đánh giá thực trạng và hệ quả, đề tài khoa học cấp Bộ
74. Trần Văn Thọ (2005), “Công nghiệp hoá Việt Nam trong trào lưu khu vực
hoá ở Đông Á”, Tạp chí Thời đại mới, (11)
75. Trần Văn Thọ, (2005), “Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp
hoá Việt Nam” và “Công nghiệp phụ trợ mũi đột phá chiến lược”, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
76. Nguyễn Thị Kim Thu, (2012), Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh), Hà Nội.
77. Nguyễn Thị Xuân Thúy (2007), Công nghiệp hỗ trợ, tổng quan về các khái
niệm, trong Xây dựng Công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, Ohno K. (Chủ
biên), VDF-GRIPS.
78. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng
02 năm 2011 về chính sách phát triển một số ngành CNHT.
79. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm
2012 Phê duyệt Chiến lược phát triển KH - CN giai đoạn 2011 - 2020.
. 80. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17/10/2012
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực CNHT.
81. Đỗ Minh Thụy (2012), Công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép - nghiên cứu đối
với ngành giày dép ở Hải Phòng, Luận án tiễn sĩ chuyên ngành Quản lý
kinh tế, Viện Nghiên cứu kinh tế Trung ương.
159
82. Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Kế Tuấn (chủ biên) (2007), Kinh tế Việt Nam
năm 2007 - Năm đầu tiên trở thành thành viên tổ chức thương mại thế
giới. Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
83. Tổng cục Thống kê, số liệu Website (www.gso.gov.vn) 2005, 2011, 2012, 2013.
84. Tổng cục Thống kê, số liệu Website (www.gso.gov.vn) 2000 - 2013.
85. Tổng cục Thống kê, số liệu Website (www.gso.gov.vn) 2000, 2005, 2011.
86. Tổng cục Thống kê, số liệu Website (www.gso.gov.vn) 2005 - 2010.
87. Tổng cục Thống kê, số liệu Website (www.gso.gov.vn) 2011.
88. Tổng cục Thống kê, số liệu Website (www.gso.gov.vn) 2012.
89. Tổng cục Thống kê, số liệu tổng điều tra, Website (www.gso.gov.vn) 2013.
90. Tổng cục Hải quan, số liệu Website ( 2012
91. Nguyễn Kế Tuấn (2004), “Phát triển CNHT trong chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 85.
92. Phan Đăng Tuất (2005), "Trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp Nhật
Bản - Con đường nào cho các doanh nghiệp Việt Nam", Tạp chí Công
nghiệp, Kỳ 1, Tháng 12.
93. Phan Đăng Tuất (2008), Kế hoạch hành động về phát triển công nghiệp hỗ
trợ, Trình bày tại diễn đàn Liên kết Hội nhập cùng phát triển, VCCI.
94. Phan Đăng Tuất (2009), "CNTT - Vấn đề trọng đại”, Báo Công thương, 5-6, (6-9).
95. Phan Đăng Tuất (2009), Phát triển Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trên địa
bàn thành phố Hà Nội, UBND TP. Hà Nội (Đề tài cấp thành phố), Hà Nội.
96. Trương Đình Tuyển (2011) Báo cáo: Phát triển công nghiệp hỗ trợ kiến nghị
cách tiếp cận và chính sách cho Việt Nam, Hội thảo Khoa học Chính
sách tài chính phát triển công nghiệp hỗ trợ (Viện chiến lược và Chính
sách tài chính (Bộ Tài chính) và Viện nghiên cứu Chiến lược chính sách
công nghiệp (Bộ Công thương), tháng 12.
97. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2013), Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành
phố giai đoạn 2013 - 2020, Kế hoạch 131/KH-UBND, ngày 13 tháng 8.
160
98. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, (2013), Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
Quyết định số 3533/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10.
99. VDF và Jica (2011), Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp chính sách và kết quả
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở ASEAN, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
100. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2007), Tài liệu hội
thảo chính sách công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Hà Nội.
101. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2010), Nghiên cứu
chính sách tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ trong điều kiện hội
nhập, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
102. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2011), Dự thảo: Quy
hoạch phát triển ngành ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
103. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2011), Công nghiệp
hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
104. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2011), Nghiên cứu
đánh giá năng lực các doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí chế tạo và đề
xuất mô hình liên kết trong dài hạn, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
105. Viện Chiến lược và chính sách tài chính, Bộ Tài chính (12/2011), Tài liệu
hội thảo chính sách tài chính hỗ trợ phát triển CNHT, Hà Nội.
106. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2007), Phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ: Đánh giá thực trạng và hậu quả, Đề tài khoa học cấp viện.
107. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2007), Phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ: Nghiên cứu trường hợp công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất ô tô,
xe máy, Đề tài khoa học cấp viện.
108. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2009), Thông tin chuyên đề:
Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ: thực trạng và một số khuyến
nghị, Hà Nội.
161
109. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (7/2011), Phát triển cụm
ngành công nghiệp, khu công nghiệp gắn với phát triển CNHT, tạo mạng
liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giá trị, Kỷ yếu hội thảo, Đà Nẵng.
110. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (11/2011), Phát triển cụm
ngành công nghiệp, khu công nghiệp gắn với phát triển CNHT, tạo mạng
liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giá trị, Kỷ yếu hội thảo, Hà Nội.
111. WB (2005), Thực thi Hợp đồng: những phát hiện qua báo cáo về hoạt động
kinh doanh 2005 ở một số quốc gia Châu Á, Hà Nội.
112. Nguyễn Trọng Xuân (chủ nhiệm), (2007), Viện Kinh tế Việt Nam Phát triển
công nghiệp hỗ trợ: nghiên cứu trường hợp công nghiệp hỗ trợ cho
ngành sản xuất ô tô, xe máy, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp viện.
113. “Muốn thu hút FDI phải phát triển CNHT”.
114. Nguyễn Duy Nghĩa (2005) “Đôi điều về CNHT”.
115. Trần Văn Thọ (2006), CNHT mũi đột phá chiến lược.
116. Văn Thọ, Sự trỗi dậy của kinh tế Trung Quốc.
117. Nghị quyết 10 của Chính phủ, ngày 24/2/2012.
118. www.dientuvietnam.net Công nghiệp điện tử Việt Nam chưa có một quy
hoạch tổng thể.
119. www.vami.com.vn. “Công nghiệp ôtô và phụ tùng Thái Lan với mục tiêu
“Detroit của Châu Á”.
120. www.dautuchungkhoan.com "Công nghiệp khuôn mẫu sẽ kéo theo công
nghiệp hỗ trợ phát triển".
121. www.giacavattu.com.vn Công nghiệp điện tử Việt Nam: Những dấu hiệu
khởi sắc.
122. www.vneconomy.vn Tỷ lệ nội địa hóa ngành xe máy, 01/10/2007.
162
II. Tài liệu tiếng Anh
123. Ngo Duc Anh (2007), Key Issues for Vietnam’s supporting Industries
Development: Govetnment Role in Buildingtechnology Capability.
JBIC’s International Symposium: “Promoting Regional Linkages to
Enhance Asia’s Competitiveness and Dynamism”, Jakarta, Indonesia.
124. Abonyi G. (2007), Linking greater Mekong subregion Enterprises to
international Market. The role of global value chains, International
production networks, New York.
125. Asia Productivity Organiazation APO (2002), Strengthening of supporting
industries: Asian experience, Tokyo.
126. Alfaro L. and Rodriguez-Clare A. (2003), Multinationals and Linkages: an
empirical investigation.
127. Dennis McNamara (2004), Integrating Supporting Industries - APEC’s
Next Challenge, Georgetown University.
128. Department of Energy, USA (2005), Supporting industries - Industries of
the future: Fiscal year 2004 annual report, Washington DC.
129. Do Manh Hong (2008), Promotion of Supporting industry: The key for
attacting FDI in developing countries.
130. Goodwill Consultant JSC and VDF, (2011), Survey on comparision of
backgrounds, polycy measuares and outcomes for development of
supporting industries in ASEAN (Malaysia and Thailand in comparion
with VietNam), Publishing House of Communication and Transport,
Nxb Giao thông Vận tải.
131. Laurids (2006), Policies and institutions of industrial deepening and
upgrading in Thailand II - The supporting industry with particular
amphasis on the downstream plastic parts and mould industries,
Working papar No 9, Roskilde University.
163
132. JBIC (2004), Servey report on overseas business operations by Japanese
manufacturing companies, JETRO.
133. JETRO, (2003), “Japanese - Affiliated Manufactures in Asia”.
134. JOEA (1994), Saportingu indasutori no kenkyu (Nghiên cứu về công
nghiệp hỗ trợ), Tokyo.
135. JICA (1995), Investigation report for industrial development: Supporting
industry sector, Tokyo.
136. Goh Ban Lee (1998), Linkage between the Multinatinl Corporations and
Local Supporting Industries, Sains University, Malaysia.
137. Halim Mohd Noor, Roger Clarke, Nigel Driffield (2002), “Multinational
cooperation and technological effort by local firm: a case study of the
Malaysia Electronics and Electrical Industry”.
138. Kyoshiro Ichikawa (2005), Building and Strengthening Supporting
Industries in Vietnam: A survey Report, JETRO, HaNoi.
139. Kimura F. (2006), “International Production and Distribution Networks in
East Asia: Eighteen Facts, Mechanics, and Policy Implications”, Asian
Economic Policy Review, Vol. 1, 326-344.
140. Small and Medium Enter prise Agency (2009), Japan’s Policy for Small
and Medium Enterprise, Tokyo.
141. MITI (1985), White paper on Industry and Trade.
142. Mori, J. (2005), Development of supporting industries for Vietnam’s
industrialization: increasing positive vertical externalities through
collaborative training, Master of Arts in Law and Diplomacy Thesis,
The Fletcher School, Tufts University.
143. Ohno K. (2006), Supporting industries in Vietnam, VDF&GRIPS.
144. Ohno K. (2007), Building supporting industries in Vietnam, VDF&GRIPS.
145. Ohno K. Avoiding the Middle-Income Trap, Renovating Industrial Policy
Formulation in VietNam, ASEAN Economic Bulletin, Vol.26, No.1 (2009)
164
146. Porter. E Michael (1990), Competitive Advantage of nation, The Free Press.
Peter Larkin, the President and CEO of the National Grocers Association
(NGA), (2011), “Comprehensive Supporting Industries” ThaiLand Board
of Investment North America, Supporting industries in Thailand.
147. Ratana. E, (1999), “The role of small and medium supporting industries in
Japan and Thailand”, IDE APEC, Working Paper Series 98/99 Tokyo.
148. Ryuichiro, Inoue, (1999) “Future prospects of Supporting Industries in
ThaiLand and Malaysia”.
149. Terence P.Steward (2007), China’s Support Progams for Selected Industries:
Textile and Apparel, The Trade Lawyers Advisory Group, USA.
150. Thomas Brandt, (2012), “Industries in Malaysia Engineering Supporting
Industry”, Malaysian Investment Development Authority (MIDA).
151. UNIDO (2000), Development of Clusters and networks of SMEs, the
UNIDO program.
152 www.businessmonitor.com/Thailand, Supporting Industries in ThaiLan.
153. www.investpenang.gov Engineering support industry.
154. www.trademap.org.
165
PHỤ LỤC
166
PHỤ LỤC 1
Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
Nguồn: The international competiveness of Asian economies in the apparel
commodity chain (Gereffi và Memodovic, 2003).
Bông,
len,
lụa
Dầu,
khí
thiên
nhiên
Dệt
len,
dệt
kim
Sợi
(dệt
đan,
hoàn
tất)
Sợi
tổng
hợp
Các nhà máy
may mặc Mỹ
(thiết kế, cắt,
may, đơm nút,
ủi)
Các nhà thầu phụ
trong nước,
Mexico và vùng
vịnh Caribe
Các nhà thầu phụ
may mặc châu Á
Các nhà thầu
phụ nội và hải
ngoại
Các công
ty may mặc
có thương
hiệu
Các văn
phòng mua
hàng hải
ngoại
Các công ty
thương mại
Điểm bán giá
riêng, điểm bán
trực tiếp của nhà
máy, đươn hàng
qua
Các chuỗi chiết
khấu
Các chuỗi hàng
hóa đại
Các cửa hàng đặc
hiệu
Các cửa hàng
tổng hợp
Sợi
thiên
nhiên
Sợi
tổng
hợp
Hóa
dầu
Mạng lưới tiếp
thị
Tất
cả
các
nhà
Mạng lưới
xuất khẩu
Mạng lưới
sản xuất
Mạng lưới
nguyên phụ liệu
Mạng lưới
nguyên liệu thô
Các nhà bán lẻCác nhà sản xuất
hàng may
Tất cả các nhà
bán lẻ
Các c.ty dệt
Bắc Mỹ
Châu Á
167
PHỤ LỤC 2
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 12/2011/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
Về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp
hỗ trợ đối với các ngành: cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt -
may, da - giầy và công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến
công nghiệp hỗ trợ.
b) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
168
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công nghiệp hỗ trợ: là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng
linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất,
lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
2. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là sản phẩm của các ngành quy định tại
khoản 1 Điều 1, gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản
xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
3. Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là dự án đầu tư tại Việt Nam
(kể cả đầu tư mới và đầu tư bổ sung) để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Điều 3. Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Khuyến khích phát triển thị trường
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quảng cáo, giới thiệu
miễn phí sản phẩm trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương và các Sở
Công Thương.
b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên xem xét hỗ
trợ nguồn kinh phí của các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư
theo quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình đó.
c) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển
công nghiệp công nghệ cao được Nhà nước tạo điều kiện tham gia hình thành mạng
lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
3. Khuyến khích về hạ tầng cơ sở
a) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên hỗ trợ và
dành quỹ đất thích hợp cho dự án về diện tích, vị trí, tiền thuê đất.
b) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử dụng đất trong khu
cụm công nghiệp được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công
cộng và các dịch vụ khác trong khu, cụm công nghiệp; được hỗ trợ và tạo điều
kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động; được hưởng các chính sách hỗ trợ
khác theo quy định tại Quyết định 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
c) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh
169
nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích về mặt bằng sản
xuất theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009
của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công
nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về đất đai theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao.
4. Khuyến khích về khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét, hỗ trợ một
phần kinh phí từ nguồn vốn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và
các quỹ khác liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ đối với các chi phí
chuyển giao công nghệ, mua bản quyền thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên
gia nước ngoài.
b) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh
nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích nâng cao năng lực
công nghệ, trình độ kỹ thuật và chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
theo quy định của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét hỗ trợ một
phần kinh phí đào tạo nhân lực từ nguồn vôn ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành.
đ) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát, triển công
nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về phát triển
nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
5. Về cung cấp thông tin
a) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thông qua Cổng thông tin điện tử thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về
các văn bản pháp luật liên quan đến việc phát triển công nghiệp hỗ trợ và các
chương trình hỗ trợ kỹ thuật của Nhà nước đối với các dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ.
b) Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh
nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách về cung cấp thông tin, tư vấn theo
quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ v trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
170
6. Về tài chính
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi về
thuế xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét vay một
phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh
nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách trợ giúp tài chính theo quy định
tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp
công nghệ cao được xem xét, cho hưởng các chính sách về thuế theo theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao.
Điều 4. Ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ
Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xem xét áp dụng cơ chế ưu đãi
thích hợp. Chủ đầu tư xây dựng dự án theo quy định hiện hành, trong đó đề xuất
cụ thể các cơ chế ưu đãi thích hợp, trình Hội đồng thẩm định dự án phát triển
công nghiệp hỗ trợ xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung điều
chỉnh Danh mục nêu trên cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Thành lập Hội đồng thẩm định dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ do
Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Chủ tịch hội đồng, thành viên gồm đại diện
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và
Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và các Hiệp hội ngành nghề có liên quan để thẩm định dự án sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển.
171
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, trong phạm vi chức năng và nhiệm
vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung,
điều chỉnh Quyết định này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kịp thời phản ánh với Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2011.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
172
PHỤ LỤC 3
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 1483/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ - TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Điều 2. Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển nêu tại Điều 1 được xem xét áp
dụng cơ chế hỗ trợ thích hợp theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số
12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
173
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ:
KTTH, KGVX, PL, QHQT, ĐMDN, KNTN,
TKBT, TH, ĐP, Cục KSTTHC, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
174
PHỤ LỤC - DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ)
I. NGÀNH DỆT - MAY:
- Xơ thiên nhiên: Bông, đay, gai, tơ tằm;
- Xơ tổng hợp: PE, Viscose;
- Vải: Vải kỹ thuật, vải không dệt;
- Hóa chất, chất trợ, thuốc nhuộm phục vụ ngành nhuộm hoàn tất vải;
- Phụ liệu ngành may: Cúc, mex, khóa kéo, băng chun.
II. NGÀNH DA - GIÀY:
- Da thuộc;
- Vải giả da;
- Đế giầy;
- Hóa chất thuộc da;
- Da muối;
- Chỉ may giầy.
III. NGÀNH ĐIỆN TỬ - TIN HỌC:
- Linh kiện điện tử - quang điện tử cơ bản: Transistor, mạch tích hợp, cảm
biến, điện trở, tụ, điôt, ăngten, thyristor;
- Linh kiện thạch anh;
- Vi mạch điện tử;
- Vật liệu sản xuất linh kiện điện tử: Chất bán dẫn, vật liệu từ cứng, vật
liệu từ mềm, chất cách điện tích cực;
- Linh kiện phục vụ công nghiệp lắp ráp sản phẩm điện tử: Linh kiện
nhựa, linh kiện cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính;
- Pin dùng cho máy vi tính xách tay, điện thoại di động.
IV. NGÀNH SẢN XUẤT LẮP RÁP Ô TÔ:
- Động cơ và chi tiết động cơ: Thân máy, piston, trục khuỷu, thanh truyền,
bánh răng, cụm ống xả, xi lanh, cụm đầu xi lanh, trục cam, xéc-măng, van động cơ;
175
- Hệ thống bôi trơn: Bộ lọc dầu, bộ làm mát, bộ tản nhiệt, bơm dầu, các
loại van;
- Hệ thống làm mát: Bộ tản nhiệt, két nước, quạt gió, van hằng nhiệt, bơm nước;
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Thùng nhiên liệu, bộ lọc nhiên liệu, bộ lọc
không khí, ống dẫn bơm nhiên liệu, bộ chế hòa khí, hệ thống phun nhiên liệu;
- Khung - thân vỏ - cửa xe: Các chi tiết dạng tấm đột dập, sắt xi, thùng xe
tải, bậc lên xuống, cụm cửa xe;
- Hệ thống treo: Nhíp, lò xo đàn hồi, bộ giảm chấn;
- Bánh xe: Lốp xe, vành bánh xe bằng hợp kim nhôm;
- Hệ thống truyền lực: Ly hợp, hộp số, cầu xe, trục các đăng;
- Hệ thống lái;
- Hệ thống phanh;
- Linh kiện điện - điện tử;
+ Nguồn điện: Ắcquy, máy phát điện;
+ Thiết bị đánh lửa: Bugi, cao áp, biến áp;
+ Rơle khởi động, động cơ điện khởi động;
+ Dây điện, đầu nối, cầu chì, các loại cảm biến, thiết bị tự động điều
khiển, bộ xử lý;
- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu: Đèn, còi, đồng hồ đo các loại;
- Hệ thống xử lý khí thải ô tô;
- Linh kiện nhựa cho ô tô;
- Linh kiện cao su, vật liệu giảm chấn.
V. NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO:
- Khuôn mẫu, đồ gá: Khuôn dập, khuôn đúc, đồ gá gia công, đồ gá kiểm tra;
- Dụng cụ - dao cắt: Dao điện, dao phay, mũi khoan;
- Phụ tùng máy gia công cơ khí, phụ tùng máy hàn;
- Dụng cụ đo lường, kiểm tra dùng trong cơ khí: Thước đo, máy đo 3
chiều, máy phân tích thành phần kim loại, máy siêu âm mối hàn;
- Chi tiết máy: Bu lông cường độ cao, ốc vít cường độ cao, ổ bi, bạc lót,
bánh răng, van, khớp các loại, vỏ máy, chi tiết đột dập, hộp biến tốc, xi lanh thủy
lực, phụ tùng máy động lực, phụ tùng máy nông nghiệp;
- Thép chế tạo.
176
VI. CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO CÔNG
NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
- Các loại khuôn mẫu: Khuôn mẫu có độ chính xác cao, khuôn đúc nhựa
có độ chính xác cao;
- Các loại chi tiết cơ khí tiêu chuẩn chất lượng cao: Các loại đai ốc, bu
lông, ốc vít có độ chính xác cao dùng cho các thiết bị điện tử, cơ điện tử, điện tử
y tế, rô bốt công nghiệp;
- Các loại linh kiện điện tử, mạch vi điện tử để phát triển các thiết bị: Thiết
bị ngoại vi, máy vi tính, đồ điện tử gia dụng, thiết bị nghe nhìn, pin mặt trời;
- Các cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng từ
năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
- Các loại chi tiết nhựa chất lượng cao: Các bộ truyền động chính xác, các
chi tiết có độ bền và tuổi thọ cao, chịu nhiệt và chịu mài mòn bằng nhựa./.
177
PHỤ LỤC 4
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 1556/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ” với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU TRỢ GIÚP PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ ĐẾN NĂM 2020
1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ:
a) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
trên cơ sở thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, đặc
biệt là vốn đầu tư nước ngoài.
b) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
để tham gia vào mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia.
178
c) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
trên cơ sở phát huy tối đa nguồn nhân lực và các nguồn lực trong nước.
d) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
để tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trước sức ép hội nhập.
2. Định hướng trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020:
a) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
dựa trên các khu vực tập trung của doanh nghiệp nhỏ và vừa về công nghiệp hỗ
trợ ở một số địa phương.
b) Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
trên cơ sở triển khai thực hiện tốt các chính sách ưu đãi phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa và các chính sách liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ.
3. Mục tiêu phát triển:
Đến năm 2020, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ cần đạt được một số mục tiêu như sau:
- Đẩy nhanh phát triển số lượng và nâng cao năng lực của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, đảm bảo doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có thể cung ứng được khoảng 50% nhu cầu
nội địa hoá ở các lĩnh vực khác nhau của các ngành công nghiệp chế tạo;
- Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ đạt
khoảng 2.000 doanh nghiệp.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách, thể chế cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ:
a) Xây dựng chính sách cho các khu vực tập trung của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong công nghiệp hỗ trợ: Ban hành khung chính sách với quy định về tiêu
chuẩn và ưu đãi cho các Khu công nghiệp hỗ trợ, Khu công nghiệp chuyên sâu.
b) Thể chế hoá các ngành công nghiệp hỗ trợ: Đưa toàn bộ các lĩnh vực hoạt
động về công nghiệp hỗ trợ vào phân ngành kinh tế kỹ thuật theo các cấp, ngành
đăng ký kinh doanh, Hải quan, Thuế, phân loại thống kê của Tổng cục thống kê.
c) Xây dựng hệ thống chất lượng liên quan đến linh phụ kiện: Xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn riêng của Việt Nam để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở xem xét đến các tiêu chuẩn quy định
quốc tế cũng như các tiêu chuẩn sẵn có của các tập đoàn đa quốc gia đang có mặt
Trên thị trường Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
179
d) Nhóm giải pháp liên quan đến ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ: Tập trung thực hiện các chính sách ưu
đãi, khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 12/2011/QĐ-
TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát
triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26
tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển và các văn bản pháp luật liên quan trong đó đặc biệt
quan tâm đến việc ưu đãi, khuyến khích các dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ do các doanh nghiệp nhỏ và vừa là chủ đầu tư.
đ) Giải pháp về tài chính: Giao Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét
xây dựng các quy định riêng về điều kiện vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các chương trình dự án trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ:
- Chương trình phổ biến công nghệ kỹ thuật sản xuất công nghiệp hỗ trợ
dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành nhà cung ứng
cho các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực chế tạo ở Việt Nam;
- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các hệ thống
quản lý trong sản xuất;
- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
- Chương trình xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về
công nghiệp hỗ trợ.
(Chi tiết các chương trình theo Phụ lục kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương: Chủ trì triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về công nghiệp hỗ trợ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xây dựng khung chính sách dành cho
các khu vực tập trung sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ: Bố trí nguồn ngân sách từ Chương trình
đổi mới công nghệ quốc gia và Chương trình năng suất chất lượng; Bộ Kế hoạch
và Đầu tư: Bố trí nguồn ngân sách từ nguồn trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa; dành cho thực hiện đề án này.
180
4. Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ
căn cứ vào nhiệm vụ của Đề án xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi Bộ Tài
chính thẩm định để triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, trong phạm vi chức năng và nhiệm
vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
6. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, Hiệp
hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam có trách nhiệm khẩn trương triển khai
thực hiện các nội dung của Quyết định này
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh các HTX Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Hoàng Trung Hải
181
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHỤC VỤ TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN: “TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT DỰ KIẾN ĐƯỢC XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU
CHỈNH NHẦM HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ CHUNG VỀ PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Tên của văn bản pháp
luật dự kiến điều chỉnh
Mục tiêu của cải cách; nội
dung sửa đổi, bổ sung,
giải quyết khó khăn nào
của doanh nghiệp
Cơ quan chủ trì,
thời gian thực
hiện dự kiến
1. Quyết định số
12/2011/QĐ-TTg ngày 24
tháng 02 năm 2011 về phát
triển một số ngành Công
nghiệp hỗ trợ
Cập nhật, bổ sung theo các
yêu cầu của tình hình thực
tế khi triển khai thực hiện
Bộ Công Thương;
Văn phòng Chính
phủ
2. Quyết định 1483/QĐ-
TTg ngày 26 tháng 8 năm
2011 của Thủ tướng Chính
phủ về Danh mục sản phẩm
Công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển
Cập nhật, bổ sung theo các
yêu cầu của tình hình thực
tế khi triển khai thực hiện
Bộ Công Thương;
Văn phòng Chính
phủ
II. CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Tên của chính sách, cơ chế ưu
đãi, khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mục tiêu của chính sách,
cơ chế đề xuất nhằm giải
quyết khó khăn nào của
doanh nghiệp; nội dung
chủ yếu của giải pháp
chính sách
Cơ quan chủ
trì, thời gian
thực hiện dự
kiến
1. Khung chính sách và ưu đãi
dành cho các khu vực tập trung
Các mức ưu đãi về thuế, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư; Văn
182
sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho
DNNVV (khu công nghiệp hỗ
trợ, khu công nghiệp chuyên
sâu)
tiền thuê đất phòng Chính
phủ
2. Các quy định riêng về điều
kiện vay vốn cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong công
nghiệp hỗ trợ
Tăng khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay
Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỢ GIÚP DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
1. Chương trình phổ biến công nghệ kỹ thuật sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa
a Giới thiệu
Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều năm vẫn
giữ thói quen và quan điểm sản xuất trọn gói. Đây là
chương trình làm quen và giới thiệu về một số quy
trình công nghệ và yêu cầu kỹ thuật về sản xuất công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam.
b Mục tiêu
Kêu gọi lực lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực sản xuất quan tâm và có các hiểu biết nhất định về
công nghệ kỹ thuật để có thể tham gia vào công nghiệp
hỗ trợ.
Số lượng doanh nghiệp được tiếp cận: Khoảng 2.000
doanh nghiệp
c Đối tượng Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá mạnh trong lĩnh vựccơ khí, điện - điện tử, nhựa - cao su...
d Hoạt động
chính
- Phổ biến nhận thức về sản xuất công nghiệp hỗ trợ
- Đào tạo các kiến thức liên quan đến quy trình sản xuất
công nghiệp hỗ trợ, cơ chế hợp đồng, cách tiếp cận
khách hàng, tiêu chuẩn hàng hoá công nghiệp hỗ trợ
- Giới thiệu và phổ biến về một số quy trình công nghệ
và yêu cầu kỹ thuật về sản xuất công nghiệp hỗ trợ ở
Việt Nam
- Toạ đàm với các nhà lắp ráp, các nhà cung ứng đã
sản xuất công nghiệp hỗ trợ
183
đ Đơn vị chủ trì
và phối hợp
Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ
e Thời gian Hàng năm, từ 2013 - 2020. Mỗi năm 3 khoá đào tạo,
mỗi khoá kéo dài 1 tuần
g Ngân sách dựkiến
10 tỉ VND
h Nguồn ngân
sách
Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia - Bộ Khoa
học và Công nghệ
2. Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành nhà cung ứng cho
các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực chế tạo ở Việt Nam
a Giới thiệu
Việc trở thành nhà cung ứng, tham gia vào mạng lưới
sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia là quá trình rất
gian nan của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đòi hỏi đáp ứng
nhiều tiêu chuẩn của người mua. Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa chưa đủ mạnh rất khó thực hiện được.
b Mục tiêu
- Tạo ra các liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp nhỏ và
vừa với các tập đoàn lớn
- 300 doanh nghiệp tham gia vào chương trình, 100
doanh nghiệp trở thành nhà cung ứng
c Đối tượng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực sản xuất,
đã đạt được trình độ và quy mô nhất định.
d Hoạt độngchính
- Đánh giá năng lực doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tạo kết nối với khách hàng là các tập đoàn đa quốc gia
hoặc các nhà cung ứng ở các lớp trên
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp nhỏ và vừa
đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra
- Các tư vấn khác
đ Đơn vị chủ trì
và phối hợp
Bộ Công Thương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
e Thời gian 2013-2020
g Ngân sách dựkiến
50 tỉ VND
184
h Nguồn ngân
sách
- Ngân sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa -
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Hỗ trợ của các tập đoàn đa quốc gia
3. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các hệ thống quản lý
trong sản xuất
a Giới thiệu
Việc áp dụng các hệ thống quản lý trong sản xuất, quản trị
... là một đặc thù tiêu chuẩn của sản xuất Công nghiệp hỗ
trợ, một trong các tiêu chí để trở thành nhà cung cấp của
các tập đoàn lớn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó
thực hiện các quy trình này tại doanh nghiệp của mình nếu
không có sự trợ giúp của các chuyên gia bên ngoài.
b Mục tiêu
Hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực liên
quan đến sản xuất Công nghiệp hỗ trợ thực hiện một số hệ
thống quản lý trong sản xuất
200 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ thực hiện thành công
c Đối tượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực sản xuất, đãđạt được trình độ và quy mô nhất định.
d Hoạt động
chính
- Đánh giá sơ lược doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp nhỏ và vừa thực
hiện một số hệ thống quản lý trong sản xuất; các tư vấn
khác
- Tổ chức đánh giá công nhận chất lượng
đ Đơn vị chủtrì, phối hợp
Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ (Văn phòng
công nhận chất lượng)
e Thời gian 2013-2020
g Ngân sáchdự kiến
50 tỉ VND
h Nguồn ngân
sách
- Chương trình năng suất chất lượng - Bộ Khoa học và
Công nghệ
185
4. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ
a Giới thiệu
Nhân lực trong sản xuất công nghiệp hỗ trợ là một trong
các vấn đề khó khăn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đây là nguồn công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, tiếp cận
với hệ thống máy móc công nghệ mới hiện đại, ý thức sản
xuất công nghiệp cao.
b Mục tiêu
Xây dựng nguồn nhân lực kỹ thuật cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ Đào tạo 50.000
công nhân kỹ thuật chất lượng cao cho công nghiệp hỗ trợ
c Đối tượng Các trường cao đẳng, dạy nghề của Bộ Công Thương
d Hoạt động
chính
- Hỗ trợ kinh phí hàng năm để đào tạo 50.000 công nhân kỹ
thuật chất lượng cao cho công nghiệp hỗ trợ
- Xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao cho công
nghiệp hỗ trợ tại một số trường
- Xây dựng liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp có nhu
cầu về nhân lực kỹ thuật trong khu vực
đ Đơn vị chủtrì phối hợp
Bộ Công Thương; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
e Thời gian 2013-2015; 2016-2020
g Ngân sáchdự kiến
50 tỉ VND
h Nguồn ngân
sách
- Sử dụng nguốn vốn vay ODA
- Hỗ trợ của các tập đoàn đa quốc gia
5. Chương trình xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về công
nghiệp hỗ trợ
a Giới thiệu
Thông tin về năng lực nội địa trong sản xuất công nghiệp
hỗ trợ ở Việt Nam là cản trở rất lớn để các nhà lắp ráp có
thể tìm kiếm khả năng nội địa hóa. Việc nắm vững thông
tin về nhu cầu và năng lực các ngành công nghiệp hỗ trợ,
hỗ trợ hoạch định chính sách cho phát triển công nghiệp
hỗ trợ cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa
186
b Mục tiêu
Xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ Cập nhật liên tục hàng năm đến năm 2020
c Đối tượng
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ, bao gồm
cả nhà cung cấp (chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa) và
nhà lắp ráp
d Hoạt động
chính
- Kinh phí khảo sát doanh nghiệp và xây dựng cơ sở dữ
liệu ban đầu
- Kinh phí thiết lập và duy trì website hàng năm
- Kinh phí cập nhật thông tin hàng năm
đ Đơn vị chủ trì
và phối hợp
Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ;
e Thời gian 2013 -2015; 2016-2020
g Ngân sách dựkiến
20 tỉ VND
h Nguồn ngân
sách
Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học
và Công nghệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-ha_thi_huong_lan_la_3055.pdf