Theo Ngân hàng Nhà nước, một dự án ĐDH vốn đầu tư XDĐB thường
kéo dài hàng chục năm, thời hạn cho vay dài, quy mô vốn lớn, trong khi vốn
của ngân hàng thường là ngắn hạn, nếu thị trường biến động, việc thanh
khoản sẽ gặp khó khăn, mang lại rủi ro cho các dự án này. Bởi vậy, trong thời
gian tới, một mặt các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại cần xem xét
thận trọng, cân nhắc khi phê duyệt cấp tín dụng vào các dự án này; mặt khác,
các nhà đầu tư cũng cần đa dạng hóa nguồn vốn huy động, tránh lệ thuộc vào
nguồn vốn vay ngân hàng.
Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc, Nhà nước cũng cần nghiên cứu để
ban hành chính sách đảm bảo cho nhà đầu tư một doanh thu tối thiểu (MRG)
bằng các bảo lãnh của Chính phủ cho các dự án ĐDH vốn đầu tư XDĐB phù
hợp điều kiện đặc thù thời gian hoàn vốn dài, tiềm ẩn nhiều nhiều rủi ro
177 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư công trình để vay vốn, tăng mức thu phí và
kéo dài thời hạn thu phí bóp chẹt người sử dụng dịch vụ, gây nguy cơ rủi ro
cho ngân hàng như đã xuất hiện thời gian vừa qua. Văn hoá kinh doanh đòi
hỏi chủ doanh nghiệp dự án phải giữ gìn và ngày càng củng cố chữ tín đối với
bạn hàng và khách hàng. Trách nhiệm xã hội và văn hóa kinh doanh là đòi hỏi
có tính bắt buộc. Chỉ như vậy, các dự án đầu tư vào phát triển sản phẩm công
cộng mới trở nên có ý nghĩa, mới đạt được mục tiêu mong đợi.
4.2.5. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào xây dựng đường bộ
Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng trong việc tạo “cú
hích” cho tăng trưởng kinh tế đối với nước đang phát triển như Việt Nam.
Tuy Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến thu hút nguồn vốn này cho
phát triển GTĐB, nhưng đến nay nước ta mới chỉ chủ yếu là thu hút nguồn
143
vốn hỗ trợ phát triển chính thực (ODA) hoặc vốn vay ưu đãi từ chính phủ và
các nhà tài trợ nước ngoài. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
XDĐB ở Việt Nam còn rất khiêm tốn. Vốn nước ngoài được thu hút và đầu tư
vào XDĐB chủ yếu vào xây dựng đường cao tốc, quốc lộ, cầu lớn, đường tỉnh
và giao thông nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh thành quả tăng trưởng kinh tế,
nguồn ODA đầu tư vào Việt Nam đang kém ưu đãi dần.
Trong thời gian tới, trên cơ sở các định hướng của ngành GTVT về giải
pháp ưu tiên, đột phá thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong Quyết định số
1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án để chi tiết
hóa các chủ trương, giải pháp thu hút đầu tư ngoài ngân sách (trong nước và
nước ngoài của Bộ Giao thông vận tải, cần nghiên cứu và tổ chức thực hiện
các giải pháp sau:
- Hoàn thiện chính sách phí và giá dịch vụ tiếp cận thông lệ quốc tế,
minh bạch rõ ràng, trong đó bao gồm việc xây dựng phí sử dụng hạ tầng ĐB
cao tốc để thu hút đầu tư và hoàn vốn. Tăng cường năng lực cho cơ quan đầu
mối quản lý hoạt động ĐDH tại Bộ GTVT, xây dựng một đơn vị chuyên trách
và tương đối độc lập về xúc tiến dự án ĐDH. Lập quỹ hoặc nghiên cứu cơ chế
tạo nguồn vốn xúc tiến các dự án ĐDH để lập dự án đầu tư có chất lượng, phù
hợp quốc tế, thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu, học
tập kinh nghiệm quốc tế về triển khai dự án đầu tư ĐDH, đặc biệt là đối với
việc ĐDH các hình thức hoàn trả chi phí dự án, kinh nghiệm đàm phán hợp
đồng, nghiên cứu chính sách và cơ chế liên quan đến bảo lãnh doanh thu, tái
cấp vốn cho giai đoạn vận hành các dự án ĐDH về XDĐB.
- Ưu tiên thu hút vốn ODA cho các dự án không có hoặc ít có khả năng
hoàn vốn, dự án cần có sự tham gia vốn Nhà nước, như các dự án ĐB ở khu
vực miền núi, vùng khó khăn và sử dụng làm phần vốn góp của Nhà nước vào
các dự án PPP. Ưu tiên thu hút vốn FDI, vốn vay ưu đãi kết hợp vay thương
mại đầu tư vào các dự án xây dựng, chuyển nhượng khai thác đường bộ cao
144
tốc thông qua các hình thức PPP (ưu tiên BOT, O&M). Đối với các dự án liên
quan đến khai thác kinh doanh vận tải, dịch vụ ĐB, chỉ ưu tiên sử dụng vốn
ODA đối với các tiểu dự án, hợp phần về tăng cường năng lực, thể chế, công
cụ hỗ trợ quản lý, khai thác hạ tầng và vận tải.
Ưu tiên thu hút và bố trí sử dụng vốn ODA đầu tư cho các lĩnh vực như
xây dựng chiến lược, quy hoạch, lập đề xuất dự án, lập dự án đầu tư và các
công tác chuẩn bị dự án đầu tư; tăng cường năng lực thể chế, quản lý và năng
lực hoạt động khoa học, công nghệ, đào tạo. Tranh thủ các nguồn vốn ODA,
tài trợ để đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học, công nghệ và khoa học kinh tế
phục vụ phát triển GTĐB; vận động, thu hút đầu tư ưu tiên để phát triển các
dịch vụ hỗ trợ vận tải và hạ tầng, dịch vụ Logistics, sàn giao dịch vận tải hàng
hóa đường bộ.
- Xem xét để mở rộng cho doanh nghiệp và tư nhân thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, sử dụng hợp lý nguồn vốn kết hợp giữa
ODA với vay thương mại thông thường (OCR). Đẩy mạnh thực hiện các hình
thức dự án ĐDH có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài áp dụng cho tất cả
các kết cấu hạ tầng giao thông có tính chất chủ yếu phục vụ cộng đồng rộng
rãi hoặc có tính chất tạo đột phá chiến lược về giao thông như quốc lộ trục
chính, cao tốc mới chưa có tuyến song hành. Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức và các dịch vụ
hỗ trợ vận tải.
145
KẾT LUẬN
Đa dạng hóa vốn đầu tư XDĐB là một giải pháp kinh tế được thúc đẩy
bởi phân công lao động xã hội trong nền kinh tế thị trường đã đạt được một
trình độ phát triển cao và những nhận thức mới về vai trò, nhiệm vụ của Nhà
nước trong việc sản xuất, cung ứng hàng hóa công cộng. ĐDH vốn đầu tư
XDĐB không phải là một giải pháp tình thế, có tính cá biệt ở một vài quốc
gia, mà nó đã trở thành một xu hướng có tính quy luật, ngày càng được nhiều
nước coi trọng áp dụng kể từ cuối những năm 1970 trở lại đây.
Đến nay, đã có không ít những nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về
quan hệ ĐDH vốn đầu tư XDĐB mà nổi bật là “Sự tham gia của tư nhân trong
xây dựng KCHT GTĐB” và “Sự lựa chọn công cộng”... Từ tổng quan tình
hình nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước cho thấy, đã có sự thống nhất về
nhận thức thực chất, mục đích của xã hội hóa đầu tư XDĐB; đã có một số
nghiên cứu về kinh nghiệm thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách vận
hành hình thức ĐDH đầu tư này. Tuy nhiên, hiện nay do điều kiện kinh tế, xã
hội trên thế giới đã có nhiều biến đổi, những hình thức đầu tư ĐDH đã có
những phát triển mới, nên cần có nhận thức mới luận chứng việc ĐDH đầu tư
XDĐB làm cơ sở cho chính sách kinh tế ở Việt Nam.
Về thực chất, ĐDH vốn đầu tư XDĐB là quá trình hình thành và đưa
vào sử dụng nguồn vốn trong đó có sự phối hợp tham gia của khu vực nhà
nước và khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo một cơ chế xác định nhằm
giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước và thúc đẩy phát triển có hiệu
quả hệ thống ĐB đáp ứng tốt hơn nhu cầu về hạ tầng cho việc vận chuyển và
đi lại trong xã hội. Quá trình này được xem xét trên cả ba mặt: quan hệ sở
hữu, tổ chức quản lý và qua hệ phân phối. Ngoài xu hướng chung, việc thực
hiện ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam còn bắt nguồn từ tầm quan trọng
của hạ tầng GTĐB trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
146
Bên cạnh Nhà nước, tham gia tham gia ĐDH vốn đầu tư XDĐB còn có
các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế như kinh tế tư nhân trong nước và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. ĐDH có thể tồn tại ở nhiều hình thức khác
nhau như Nhà nước đầu tư, tư nhân hoặc công ty cổ phần như đầu tư, hoặc kết
hợp giữa nhà nước và tư nhân được thực hiện trong quan hệ đối tác công - tư
với các hình thức hợp đồng dự án như BOT, BTO, BT... Điều kiện căn bản
cần có để thực hiện hình thức PPP là quyết tâm chính trị của Nhà nước, nguồn
lực kinh tế và kỹ thuật cần có để triển khai đầu tư, trình độ văn hóa xã hội và
năng lực quản lý cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô. Trong vấn đề này, Việt Nam
có thể nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm của một số nước đi trước.
Phân tích thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam giai đoạn
2011-2015 cho thấy mặc dù mới được đưa vào triển khai, nhưng những kết
quả đạt được là rất thiết thực với tổng nguồn vốn ĐDH là 378.581 tỷ đồng
trong đó vốn từ khu vực tư nhân là 121.903 tỷ đồng. Nhờ đó, không chỉ góp
phần hỗ trợ đầu tư của Nhà nước mà còn mở rộng và nâng cao chất lượng hạ
tầng GTĐB Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình thực hiện ĐDH còn bộc lộ không
ít hạn chế, yếu kém.
Do nhu cầu về GTĐB của nước ta thời gian tới là rất lớn, nên để thúc
đẩy phát triển hình thức ĐDH vốn đầu tư XDĐB, cần nâng cao nhận thức,
hiểu biết về ĐDH đầu tư phát triển sản phẩm công cộng; nâng cao năng lực
dự báo, chiến lược và quy hoạch phát triển; tăng cường vai trò Nhà nước
trong tạo môi trường pháp lý, chính sách hỗ trợ, nâng cao năng lực của bộ
máy quản lý dự án; hoàn thiện cơ chế tạo nguồn lực về vốn, khoa học, công
nghệ, nhân lực và coi trọng nâng cao năng lực quản trị kết hợp với trách
nhiệm cộng đồng, văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp dự án. Tăng cường
thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trong tiến trình ĐDH.
147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Xuân Cường (2016), "Thực trạng đa dạng hóa đầu tư xây dựng
đường bộ ở Việt Nam từ năm 2011 đến nay", Tạp chí Kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương, (340), tr.17-20.
2. Nguyễn Xuân Cường (2016), "Giải pháp để đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam", Tạp chí
Kinh tế và Dự báo, số 19 (627), tr.12-15.
3. Nguyễn Xuân Cường (2016), "Kích hoạt đầu tư tư nhân phát triển hạ tầng
giao thông ở Hàn Quốc: Bài học đối với Việt Nam", Tạp chí Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương, (477), tr.15-17.
4. Nguyễn Xuân Cường (2016), "Kinh nghiệm xã hội hóa đầu tư xây dựng
đường bộ của Hàn Quốc", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 21 (629),
tr.59-62.
148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Adam Smith (1776), Của cải của các dân tộc, (Sách dịch), Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
2. Hùng Anh (2016), "Kiều hối "chảy" mạnh về Việt Nam", tại trang
[truy cập ngày 01/02/2016].
3. Nguyễn Mậu Bành, Đinh Văn Khiên và Đinh Kiện (2010), Thực trạng và
các giải pháp nhằm nâng cao tính hấp dẫn đầu tư của các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông theo hình thức PPP ở Việt Nam,
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, Hà Nội.
4. Vũ Đức Bảo (2013), "Hà Nội thu hút vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Đột
phá từ hình thức hợp tác công - tư", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính
Kế toán, (122).
5. Bộ Giao thông vận tải (2010), Tư tưởng Hồ Chí Minh về Giao thông vận
tải, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
6. Bộ Giao thông vận tải (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm (2010-2015) công
tác xây dựng, quản lý giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới, phương hướng nhiệm vụ 2016-2020, Hà Nội.
7. Bộ Giao thông vận tải (2015), Quyết định số 2167/QĐ-BGTVT về phê
duyệt Đề án xã hội hóa lĩnh vực đường bộ, ngày 18/6/2015, Hà Nội.
8. Bộ Giao thông vận tải (2016), "Đánh giá công tác đầu tư kết cấu hạ tầng
giao thông theo hình thức hợp đồng BOT và BT giai đoạn 2011-
2015", tại trang [truy cập ngày 07/06/2016].
9. Bộ Giao thông vận tải (2016), Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao
tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
10. Bộ Giao thông vận tải (2016), Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020, Ngày 04/01, Hà Nội.
149
11. Vĩnh Chi (2016), "Kiểm toán Nhà nước phải thanh kiểm tra các dự án
BOT", tại trang [truy cập ngày 16/9/2016].
12. Chính phủ (1997), Nghị định 77/CP, của Chính phủ ngày 18/6/1997 về
việc ban hành Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng -
kinh doanh - chuyển giao áp dụng cho đầu tư trong nước, Hà Nội.
13. Chính phủ (1998), Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 Ban
hành quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao, xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, xây dựng - chuyển giao
áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
14. Chính phủ (2007), Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/05/2007 quy
định lĩnh vực, điều kiện, trình tự, thủ tục và ưu đãi đối với các dự án
phát triển công trình kết cấu hạ tầng thực hiện theo hình thức BOT,
BTO và BT, Hà Nội.
15. Chính phủ (2009), Nghị định số 108/2009/NĐ-CP của Chính phủ về đầu
tư theo hình thức Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao,
Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây
dựng - Chuyển giao, Hà Nội
16. Chính phủ (2011), Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 Sửa đổi
một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về
đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao, Hợp đồng Xây dựng Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao, Hà Nội.
17. Chính phủ (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 Về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư, Hà Nội.
18. Chính phủ (2015), Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư, Hà Nội.
19. Phạm Hoài Chung (2016), "Nói thẳng về BOT giao thông", tại trang
[truy cập ngày 08/06/2016].
150
20. Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải (2016), "Bộ Giao thông
vận tải đánh giá công tác đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo hình
thức hợp đồng BOT và BT giai đoạn 2011-2015", tại trang
[truy cập ngày 07/06/2016].
21. Quốc Dũng, Hoàng Nguyên (2016), "Cuộc chiến “chia bánh” dự án BOT Pháp
Vân - Cầu Giẽ: Tay không bắt giặc?", tại trang
[truy cập ngày 25/5/2016].
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết số 13-NQ/TW, Hội nghị lần
thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ
thống Kết cấu hạ tầng VND bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, ngày
16/1/2012, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Huỳnh Thị Thúy Giang (2010), Hình thức hợp tác công - tư (Public
Private Partnership) để phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
26. GS. Fukunari Kimura (2012), “Giảm gánh nặng ngân sách bằng hợp tác
công - tư”, tại trang [truy cập ngày
20/2/2016].
27. Đặng Thị Hà (2013), Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để
thực hiện dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ
chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
28. Đông Hà, Ngọc Ẩn (2011), "Sao lại tiếp tục thu phí cầu Cỏ May?", tại
trang [truy cập ngày 14/07/2016].
151
29. Trần Xuân Hà (2008), Sử dụng công cụ trái phiếu Chính phủ để huy
động vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Tài chính, Hà Nội.
30. Lê Thị Hòa (2015), "Kinh nghiệm huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng
trên thế giới", tại trang [truy cập ngày
10/4/2015].
31. Hồ Công Hòa (2011), "Mô hình hợp tác công-tư giải pháp tăng nguồn
vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của tư nhân cho các dự án môi
trường ở Việt Nam", Tạp chí Quản lý kinh tế, (40).
32. J.M.Keynes (1994), Lý tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
33. Bùi Văn Khánh (2010), Huy động nguồn lực tài chính xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
34. Mỹ Lệ (2016), "Dự án BOT, vì sao không có đấu thầu?", tại trang
[truy cập ngày 11/6/2016'].
35. Phạm Văn Liên (2005), Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng giao thôgn vận tải ở Việt Nam, Luận án tiến
sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
36. Nguyên Linh (2012), "Mô hình PPP - lời giải về vốn cho giao thông", tại
trang [truy cập ngày 02/02/2016].
37. Hồng Loan (2016), "“Hãm” đổ vốn ngân hàng vào BOT giao thông", tại
trang [truy cập ngày 24/9/2016].
38. Hồ Văn Kim Lộc, Điêu Quốc (1994), Chú giải thuật ngữ kế toán Mỹ,
Nxb Đồng Nai.
39. C.Mác (1975), Tư bản, quyển 1, tập III, Nxb Sự thật, Hà Nội.
40. C.Mác, Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
152
41. Hồ thị Hương Mai (2015), Quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án tiến sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
42. Tiến Mạnh, Anh Thiện (2016), "Tiếp tục khuyến khích đầu tư hạ tầng giao
thông", tại trang www.baogiaothong.vn, [truy cập ngày 13/04/2016].
43. Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội.
44. Nguyễn Thị Thúy Nga (2015), Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận án
tiến sĩ chuyên ngành Tài chính - Tiền tệ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
45. An Ngọc (2016), "Trong tổng số hơn 444.000 tỷ đồng vốn BOT được Bộ
giao thông Vận tải huy động được, có 186.660 tỷ đồng từ nguồn vốn
tư nhân", tại trang [truy cập ngày 17/6/2016].
46. Phan Thị Bích Nguyệt (2013), "PPP - Lời giải cho bài toán vốn để phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh", Tạp
chí Phát triển & hội nhập, số 10 (20), tháng 05-06/2013, tr.76-80, 96.
47. Phan Thị Bích Nguyệt (chủ nhiệm) (2013), Ứng dụng mô hình đầu tư
công - tư (PPP) nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị tại tp Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học
cấp thành phố, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
48. P.A.Samuelson & W.D.Nordhaus (1999), Kinh tế học, tập 2, Viện Quan
hệ quốc tế dịch và xuất bản, Hà Nội.
49. Paul A.Samuelson & W.D.Nordhaus (1989), Kinh tế học, Tập I, Viện
Quan hệ quốc tế dịch và xuất bản, Hà Nội, tr.64.
50. Penguin Refrence (1995), Dictionmary of Economic, Phạm Đăng Bình
và Nguyễn Văn Lập dịch, Nxb Giáo dục Hà Nội.
51. Trần Minh Phương (2012), Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp
ứng yếu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến
sĩ Kinh tế, Viện Chiến lược, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.
153
52. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật số
23/2008/QH12: Luật Giao thông đường bộ, ngày 13/11/2008, Hà Nội.
53. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đấu
thầu, Luật số 43/2013/QH13, ngày 26/11/2013, Hà Nội.
54. Nguyễn Quỳnh (2016), "Dự án BOT Quốc lộ 14 qua Đắk Lắk: Sai sót “đầy
mình”", tại trang [truy cập ngày 25/04/2016].
55. Đăng Sơn (2016), "Nhiều dự án BOT phải giảm thời gian thu phí", tại
trang [truy cập ngày 14/11/2016''.
56. Thân Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp
tác công tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận
án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.
57. Nguyễn Hồng Thái (2012), "Hợp tác công - tư trong phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông", Tạp chí Khoa học công nghệ, Trường Đại học Giao
thông vận tải, Hà Nội.
58. Dương Văn Thái (2014), Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ
chuyên ngành Tài chính - Tiền tệ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
59. Nguyễn Xuân Thành (2010), Những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt
Nam, Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Tài liệu đối thoại
chính sách Harvard -UNDP.
60. Nguyễn Xuân Thành (2011), "Đầu tư công ở Việt nam, người nghèo lãng
phí", tại trang [truy cập ngày 18/10/2016].
61. Đặng Trung Thành (2012), Nghiên cứu phát triển bền vững cơ sở hạ tầng
giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.
62. Bích Thảo (2016), "Đa dạng hóa nguồn lực phát triển hạ tầng giao
thông", tai trang [truy cập ngày 5/1/2016].
63. Đông Thịnh (2015), "Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông: Nhiều giải
pháp thu hút vốn đầu tư", tại trang [truy
cập ngày 09/10/2015].
154
64. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 206/2004/QĐ-TTg ngày
10/12/2004, về Phê duyệt Chiến lược Phát triển Giao thông vận tải
Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.
65. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 412/QĐ-TTg, ngày 11/04/
2007 Về việc Phê duyệt Danh mục đầu tư một số dự án kết cấu hạ tầng
giao thông quan trọng, thiết yếu giai đoạn đến năm 2020, Hà Nội.
66. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg về “Phê
việc duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Hà Nội.
67. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg, ngày
09/11/2010 Về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư, Hà Nội.
68. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/2/
2013 về việc phế duyệt Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
69. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/ 2013,
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
70. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày
01/3/2016 Về Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao
tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
71. Ngô Anh Tín (2013), "Trái phiếu đô thị, kênh huy động vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước thành phố Cần Thơ", Tạp chí Phát triển và hội
nhập, số 11(21).
72. Tổng cục Đường bộ, Bộ Giao thông Vận tải (2015), Đề án xã hội hóa
lĩnh vực đường bộ giai đoạn đến năm 2020, định hướng năm 2030,
Hà Nội.
73. Tổng cục Thống kê (2004), Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
155
74. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám thống kê 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội.
75. Trung tâm thông tin tư liệu, CIEM (2013), Phát triển kết cấu hạ tầng để
bảo đảm và thúc đẩy phát triển bền vững, Hà Nội.
76. Đỗ Đức Tú (2012), Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng đồng bằng
sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại, Luận án tiến sĩ Kinh
tế, Viện Chiến lược, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.
77. Phùng Tuấn (2012), "Thu hút vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Đột phá từ
hình thức hợp tác công - tư", tại trang [truy
cập ngày 02/01/2016].
78. Đức Tùng (2016), "Tăng cường kỷ cương thu - chi ngân sách, nâng cao
hiệu quả đầu tư công", tại trang [truy cập ngày
02/3/2016].
79. Phạm Thị Túy (2010), Thu hút và sử dụng vốn ODA vào phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
80. Văn phòng Chính phủ (2016), Công văn số 1488/VPCP-KTN ngày
9/3/2016 gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông
vận tải, Xây dựng; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về quản lý nhà nước đối với các dự án kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo hình thức Hợp đồng
BOT, Hà Nội.
81. Viện Ngôn ngữ học (1986), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội.
82. "Việt Nam tăng 16 bậc xếp hạng hạ tầng giao thông", tại trang
[truy cập ngày 11/12/2014].
83. Vụ Kinh tế tổng hợp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Huy động vốn đầu
tư và xã hội hóa đầu tư cho các công trình giao thông vận tải đến
năm 2010, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
84. K. Upadhyay, I.A.S. (2011), “The road ahead: Highways PPP in India”
(Con đường phía trước: quốc lộ PPP của Ấn Độ), www.pwc.com/india.
85. Act No. 4773: Act on Private Investment in Infrastructure (Republic of
Korea): Đạo luật số 4773.
156
86. ADB (2012), Assessment of Public-Private Partnerships in Viet Nam,
Constraints and Opportunities (Đánh giá của quan hệ đối tác công-
tư tại Việt Nam, hạn chế và cơ hội), ISBN 978-92-9092-686-3, July.
87. Alfen Consult (2006), The role if On - Budget and off -budget finance
stuctures in PPP, Projects 3rd Working group meeting, Vienna,
Austria, 24-25, April.
88. Asian Development Bank (2012), Financing road construction and
maintenance after the fuel tax reform (Tài trợ xây dựng và bảo trì
đường bộ sau khi cải cách thuế nhiên liệu), (hereinafter ADB
report) at 1, h
construction-andmaintenance-after-fuel-tax-reform.
89. Association of uperannuation Funds of Australia (2012), Investing in
transport infrastructure, Association of Superannuation Funds of
Australia, Discussion Paper, September.
90. Athena Roumboutsos, Sheila Farrell và Koen Verhoest (2013), Athena
Rounbouts (2013), Public Private Partnerships in Transport:
Trends and Theory (Quan hệ đối tác công tư trong GTVT: Xu
hướng & Lý thuyết), ISSN: 2044-124X,
91. Bruno Werneck and Mário Saadi (2016), The Public-Private Partnership
Law Review, March.
92. Cesar Queiroz and Henry Kerali (2010), A Review of Institutional
Arrangements for Road Asset Management - Lessons for the
Developing World (Một đánh giá về cơ cấu tổ chức quản lý tài sản
đường bộ - Bài học cho các nước đang phát triển), World Bank
Transport Papers, April
93. E. R. Yescombe (2007), Public-Private Partnerships: Principles of Policy
and Finance, Linacre House, Jordan Hill, Oxford, OX2 8DP, UK.
94. EY Building a better working world (2015), Public-private partnerships
and the global infrastructure challenge (Quan hệ đối tác công-tư và
các thách thức toàn cầu cơ sở hạ tầng),
157
95. Florian Kaulich (2012), “Diversification vs. specialization as alternative
strategies for economic development:Can we settle a debate by
looking at the empirical evidence?”, Department of Economics,
Vienna University of Economics and Business (WU Wien), UNIDO
Consultant.
96. Fumitoshi Mizutani & Shuji Uranishi (2006), Privatization of the Japan
Highway Public Corporation: Policy Assessment (Tư nhân của
Tổng công ty Công lộ Nhật Bản: Đánh giá chính sách), Paper for
the 46th Congress for the European Regional Science Association,
at 11,
97. Glen Weisbrod (2009), Economic Impact of Public Transportation
Investment, American Public Transportation Association (October),
98. 2000 years of History of Public-Private Partnerships (2000 năm lịch sử
của quan hệ đối tác công-tư), Xavier Bezançon. Presse des Ponts et
Chaussées. 2004 (bằng tiếng Pháp).
99. James H. Lambert, Nilesh N. Joshi và các cộng sự (2007), “Coordination
and Diversification of nvestments in Multimodal Transportation” (Điều
phối và đa dạng hoá các khoản đầu tư trong giao thông vận tải đa
phương thức), Journals Public works management & policy, Virginia.
100. Jay-Hyung Kim, Jungwook Kim, Sunghwan Shin, Seung-yeon Lee...
(2011), Public-Private Partnership Infrastructure Projects: Case
Studies from the Republic of Korea, Volume 1: Institutional
Arrangements and Performance, ADB.
101. Jay-Hyung Kim, Jungwook Kim, Sunghwan Shin, Seung-yeon Lee
(2011), “Public-Private Partnership Infrastructure Projects: Case
Studies from the Republic of Korea, Volume 2: Cases of Build-
Transfer-Operate Projects for ports and Build-Transfer-Lease
Projects for education facilities, ADB.
158
102. Jose Mannuel Vassallo (2008), Executive Report: Analysis of the
Japanese toll Expressway system in the Framework of the current
trend of the toll road Business in the World (Báo cáo điều hành:
Phân tích các hệ thống đường cao tốc số điện thoại của Nhật Bản
trong khuôn khổ của các xu hướng hiện tại của tuyến đường thu phí
kinh doanh trên Thế giới),
103. Joseph Kile (2014), Public-Private Partnerships for Highway Projects
(Dự án đối tác công-tư đường cao tốc), https://www.cbo.gov/.
104. Korea, Act on private participation in infrastructure (Luật về sự tham gia
của tư nhân vào KCHT),
105. Michael Trebilcocka và Michael Rosenstocka (2015), “Survey Article:
Infrastructure Public-Private Partnerships in the Developing
World: Lessons from Recent Experience”, The Journal of
Development Studies, Volume 51, Issue 4, 2015, p 335-354.
106. Nick Allison, Logic Partners, Wellington, David Lupton và Associates,
Wellington lan Wallis Associates Ltd, Wellington (2013),
“Development of a public transport investment model”, NZ
Transport Agency research report 524, May.
107. OECD (2013), “Public Private Partnership in National Highways:
Indian Perspective” (Hợp tác công tư trong quốc gia Đường cao
tốc: Phối cảnh Ấn Độ), International Transport Forum, April.
108. Olivier Ratheaux (2008), “Public-Private Partnerships: Lessons from
Experiences in Developing Countries” (Quan hệ đối tác công-tư:
Những bài học từ kinh nghiệm ở các nước đang phát triển), AFD’s
Economic Newsletter, No. 21 (December 2008) - Bản kinh tế tin
AFDs, số 21,
109. Robert W. Poole, Jr. Edited by Leonard Gilroy, Annual Privatization
Report 2014 Transportation Finance, p. 3.
159
110. RTPI - Royal (2014), “Transport Infrastructure Investment: Capturing the
Wider Benefits of Investment in Transport Infrastructure”,
policy@rtpi.org.uk, May.
111. Saiful Islam (2012), “Public-Private Partnership (PPP) Units and the
Urgency for Public Infrastructure Provision: Koreas Experience”,
112. Susan Handy (2005), “Smart growth and the transportation - Land use
connection: What does the research tell us?” Vol 28, No 2, p. 146-
167, Sage Publications,
113. The Law Library of Congress, Global Legal Research Center (2014),
National Funding of Road Infrastructure (Tài trợ của quốc gia về
kết cấu hạ tầng đường bộ), (tháng Ba), https://www.loc.gov/.
114. The National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine (2013),
Open for Business: The Business Case for Investment in Public
Transportation, Washington,
115. The National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine (2015),
Open for Business: The Business Case for Investment in Public
Transportation, Washington,
116. The Worl bank (2007), Public-Private Partnership Units: Lessons for
their Design and Use in Infrastructure, Sustainable development
department in east asia & pacific, October.
117. The World Bank (2012), Chapter 1: Introduction to Public-Private
Partnerships,
118. Tony Addison & Pb Annad (2012), Ard and Infrastructure financing:
Emerging challenges with a focus on Africa.
119. Transport in South Korea (GTVT ở Hàn Quốc), https://en.wikipedia. org/.
120. UNCTAD (2013), “Supporting infrastructure development to promote
economic integration: the role of the public and private sectors”
(Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy hội nhập kinh tế: vai trò
của khu vực công và tư nhân), Geneva, 11-12 April.
160
121. UNIDO (2008), “Public goods for economic development”, Vienna.
122. WB (2000), Roads Works Costs per Km, ransport/roadwww.worldbank.
org/ pdf, April.
123. WB (2009), Overview of PPP experience, Toolkitfor Public - Private
Partnerships in roads & Highways (PPIAF), https://www.ppiaf.org.
124. WB, 2015 Global PPI Update (Cập nhật PPI toàn cầu, 2015),
125. WB Group (2009), Country case study: Korea (Nghiên cứu trường hợp
quốc gia: Hàn Quốc), tại trang https://www.ppiaf.org/, [truy cập
ngày 2/3/2016].
126. WB, Private Participation in Infrastructure Database,
127. William R. Stockton, P.E., James L. Weatherby, Jr., Ph.D.Weatherby
Consulting, Tina S. Collier (2000), “Assessment of the role of
TxDoT projects in promoting economic diversification”, Report
1718-1, Project Number 0-1718, The Texas A&M University
System, College Station, Texas 77843-3135, January.
128. Yuzo Akatsuka and Tsuneaki Yoshida, System for Infrastructure
Development: Japan’s Experiences (Phát triển hệ thống KCHT:
Kinh nghiệm của Nhật Bản), Japan International Cooperation
Publishing, 1999. pp.106-10, website of Ministry of Land,
Infrastructure and Transport
161
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
10 DỰ ÁN TIÊU BIỂU VỀ ĐDH BẰNG HÌNH THỨC BOT
ĐÃ TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Dự án BOT đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (còn gọi là QL 5B có ký
hiệu là ĐCT.04). Dự án ký kết giữa Bộ GTVT với nhà đầu tư là Tổng công ty Phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) tháng 10/2008, khởi công ngày
2/2/2009, hoàn thành 5/2/2015. Đây là dự án đường ô tô cao tốc loại A dài 105,5
km từ Thủ đô Hà Nội qua Hưng Yên, Hải Dương tới TP cảng Hải Phòng. QL 5B là
đường cao tốc đầu tiên của Việt Nam xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế,có chiều
rộng mặt cắt ngang bình quân 100 m, mặt đường rộng từ 32,5 - 35 m, sáu làn xe
chạy theo tốc độ thiết kế lên tới 120 km/giờ, hai làn dừng xe khẩn cấp, dải phân
cách cứng ở giữa. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 45.000 tỉ đồng, vay vốn với lãi suất
bình quân 10,5%-11,4% trong thời gian 30 năm. Nhà đầu tư là Tổng công ty Phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) có vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng
trong đó Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) nắm giữ 51%. Nhà đầu tư được
huy động vốn trong xã hội (vay vốn nước ngoài) và lấy các công trình xung quanh
dự án (các khu công nghiệp, các khu đô thị) để thu hồi vốn. Chính quyền các tỉnh,
TP Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên được Thủ tướng Chính phủ giao làm
chủ đầu tư thực hiện tiểu dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nhà đầu tư tổ chức
thu phí để hoàn vốn trong khoảng 35 năm, sau đó giao lại Nhà nước quản lý.
2. Dự án BOT QL 1 Bắc - Nam đoạn tránh thành phố Phủ Lý và tăng cường
mặt đường trên QL 1 (đoạn km 215+775 - km 235+885) qua tỉnh Hà Nam có có
tổng chiều dài 43,3km, nền đường rộng 12m, cho 2 làn xe cơ giới và 2 làn xe hỗn
hợp, vận tốc thiết kế 80 km/giờ. Có tổng mức đầu tư dự kiến ban đầu 2.046 tỷ đồng,
do liên danh 3 đơn vị là Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm
FECON, Công ty cổ phần Xây dựng Cotec (Coteccons) và Tổng Công ty xây dựng
công trình giao thông 1 (Cienco 1) là chủ đầu tư. Công trình được bắt đầu khởi công
từ tháng 10/2014 và dự kiến kết thúc vào tháng 12/2016.
3. Dự án BOT QL 14 (đường Hồ Chí Minh đoạn từ Kon Tum đến Bình
Phước) có tổng chiều dài 660 km với tổng vốn đầu tư hơn 13.000 tỷ đồng, trong đó
có 5 dự án được đầu tư theo hình thức BOT, với tổng chiều dài 207 km, tổng mức
162
đầu tư 5.994 tỉ đồng (chiếm 46% tổng mức đầu tư của toàn dự án), dự án thiết kế mặt
đường rộng 14 m cho 2 làn xe ô tô, 2 làn cho xe máy với tốc độ lưu thông đạt 80
km/giờ, các đoạn qua đô thị và khu đông dân cư vận tốc 60km/giờ, khởi công năm
2013, hoàn thành ngày 29/6/2015, là dự án BOT của Tập đoàn Đức Long Gia Lai.
4. Dự án BOT QL 14 nối đường Hồ Chí Minh với các tỉnh Đông Nam Bộ:
Dự án được Bộ GTVT chỉ định 3 doanh nghiệp, gồm Liên danh Công ty kinh doanh
hàng xuất nhập khẩu Quang Đức (tỷ lệ vốn góp 95,5%) CTCP Đông Hưng Gia Lai
và CTCP Thủy điện Sê San 4A làm chủ đầu tư với tổng mức vốn là 836 tỷ đồng
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư ngày 22/9/2013. Dự án
được khởi công trong năm 2010, dự kiến thời gian xây dựng 2 năm, thời gian thu
phí hoàn vốn 20 năm 2 tháng 22 ngày. Dự án đã được thông xe kỹ thuật tháng
6/2015, chính thức tiến hành thu phí hoàn vốn từ 0h ngày 10/11/2015.
5. Dự án BOT QL 51 (là đường Xuyên Á AH1) có chiều dài 72,7 km đi từ
Biên Hòa đến Vũng Tàu qua Long Thành, Tân Thành, TP Bà Rịa (Đồng Nai - Bà
Rịa Vũng Tàu), có mặt cắt đường rộng 32,9 m, 6 lãn xe cơ giới, 2 làn xe hỗn hợp,
dải phân cách ở giữa và dải an toàn; tổng vốn đầu tư 2.073 tỷ đồng, được ký kết
theo Hợp đồng số 21/2009/HĐ.BOT-QL51 và phụ lục hợp đồng số
23/2012/PLHĐ.BOT-QL51 ngày 28/5/2012 của Cục Đường bộ Việt Nam (nay là
Tổng cục Đường bộ Việt Nam) với CTCP Phát triển đường cao tốc Biên Hoà -
Vũng Tàu (BVEC) làm chủ đầu tư. Các cổ đông ban đầu của BVEC là Tổng công
ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam IDICO (49% vốn điều lệ),
Tổng công ty Sông Đà (30% vốn điều lệ), Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV) 10% vốn điều lệ; Công ty cổ phần Phát triển đường cao tốc BEDC (do
BIDV thành lập) sở hữu 11% vốn điều lệ. Hiện đang thi công.
6. Dự án BOT QL 38, chiều dài 32,8 km nằm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và
Hải Dương, có tổng vốn đầu tư 1.679 tỷ đồng do 3 doanh nghiệp gồm CTCP xây
dựng số 2 (Vinaconex), CTCP đầu tư khai thác Cảng và CTCP Licogi 16 đầu tư;
Ban Quản lý dự án 2 (Bộ Giao thông Vận tải) là đại diện cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền tại dự án. Dự án được khởi công tháng 7/2014, đến tháng 8/2016 vẫn
đang thi công.
7. Dự án BOT QL 6, đoạn Xuân Mai - Hòa Bình, chiều dài 55,6 km (trong
đó xây dựng mới 25,6 km và cải tạo mặt đường 30 km), số vốn 2.989 tỷ đồng, chủ
đầu tư là Liên danh nhà đầu tư trong nước là Tổng công ty 36 - CTCP Đầu tư và
163
thương mại Hà Nội - CTCP Trường Lộc. Nhà đầu tư sẽ huy động vốn chủ sở hữu và
vốn vay để thực hiện Dự án. Nền đường rộng 12 m, mặt đường rộng 11 m. Dự án
được khởi công từ tháng 5/2014, hoàn thành và bắt đầu thu phí từ năm 2017.
8. Dự án BOT QL 1K là công trình đầu tư cải tạo và nâng cấp nằm giữa ba
khu công nghiệp Sóng Thần, Thuận An và Biên Hoà, thuộc địa bàn TP Hồ Chí
Minh, Bình Dương và Đồng Nai, có chiều dài 13,3 km trong đó xây dựng một cầu
mới và cải tạo một cầu cũ. Tổng kinh phí đầu tư hơn 397 tỉ đồng. Dự án 100% vốn
của doanh nghiệp trong nước do CTCP Đầu tư Xây dựng 194 TP Hồ Chí Minh,
Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 6 (Cienco 6) và Công ty Đầu tư cơ sở
hạ tầng Phú Thọ là chủ đầu tư; Bộ Giao thông Vận tải được giao thay mặt Nhà nước
ký kết hợp đồng. Khởi công tháng 6/2003, hoàn thành sau 36 tháng thi công. Kinh
phí đầu tư dự án sẽ được thu hồi qua trạm thu phí trong vòng 17 năm, trong đó thời
gian hoàn vốn là 14 năm.
9. Dự án BOT QL 13 trên cao, tổng chiều dài 25,7 km, Từ ngã tư Bình Phước
đến ngã tư Sở Sao, trong đó (đoạn cầu vượt đi trên cao là 20,16 km), chiều rộng mặt
đường 18 m cho 4 làn xe dành cho lưu thông nội bộ đi phía dưới, 4 làn xe cao tốc đi
phía trên, có 2 hầm chui ngang và 3 nút giao liên thông kết nối các vùng). Dự án được
khởi công năm 2010 với số vốn 685 tỷ đồng, chủ đầu tư là CTCP Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng Bình Phước. Đã thông xe kỹ thuật giai đoạn 1 đoạn địa phận Bình Phước
ngày 23/3/2016. Dự kiến đưa vào sử dụng toàn tuyến tháng 5/2016, đến tháng 8/2016
vẫn đang thi công.
10. Dự án BOT Hà Nội - Bắc Giang (QL1 cũ) là dự án nâng cấp, cải tạo lại,
được thiết kế theo tiêu chuẩn đường ô tô cao tốc với vận tốc 100km/h, có chiều dài
45,8km, tổng mức đầu tư hơn 4.213 tỷ đồng. Điểm đầu tại nút giao QL31 thuộc địa
phận TP Bắc Giang, điểm cuối tại vị trí Trạm thu phí Phù Đổng cũ thuộc địa phận
huyện Gia Lâm (Hà Nội). Chủ đầu tư là Liên danh CTCP tập đoàn Đại Dương,
Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex), CTCP Đầu tư và
Thương mại 319 và CTCP Đầu tư Văn Phú Invest. Dự án do Bộ GTVT là cơ quan
thay mặt Nhà nước trực tiếp quản lý, được khởi công ngày 22/2/2014, hoàn thành
ngày 3/1/2016 (sớm hơn 5 tháng so với kế hoạch), thu phí từ ngày 5/5/2016.
164
Phụ lục 2
TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN BOT, BT ĐẦU TƯ
VÀO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐẾN THÁNG 3/2016
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) Thời gian xây dựng Thu phí
Phần BOT
Phần NSNN
(nếu có)
TT Tên dự án
Chiều
dài
(km) Tổng
Tổng
Vốn
CSH
Vốn
vay
NSNN BT
Khởi công
(tháng/năm)
Hoàn thành
(tháng/năm)
Bắt
đầu
Thời gian
hoàn vốn
(Năm/tháng)
Trạm thu phí Cấp GCNĐT
Tổng cộng 223,670 196,030 23,939 172,093 9,245 14,443 - - -
I
CÁC DỰ ÁN PPP ĐANG
KHAI THÁC
106,373 103,256 12,277 90,978 3,010 107 - - -
1 QL2 đoạn Nội Bài - Vĩnh Yên 22 755 416 62 354 339 8/2008 17/01
Km12+400;
Km26+400
2 Hầm đường bộ qua đèo Ngang 2.5 150 150 23 128 11/2002 11/2004 11/2004 16/05 Đèo Ngang
3 QL1 đoạn tránh TP Thanh Hóa 10 897 756 113 643 141 02/2005 01/2009 01/2009 31/00 Tào Xuyên
4
QL1, đoạn tuyến tránh TP Vinh,
tỉnh Nghệ An
25 378 378 57 321 6/2003 4/2006 4/2006 20/03 Bến Thủy
5
QL1 đoạn Nam Bến Thủy - TP.
Hà Tĩnh
35 2,434 2,364 311 2,053 70 - 2012 2015 2015 19/7
Bến Thuỷ I
và II
Số 05/BKHĐT-
GCNDTTN ngày
01/10/2013
6 QL1 đoạn tránh TX Hà Tĩnh 16.3 458 456 68 388 2 11/2005 12/2008 01/2009 17/00 Cầu Rác
7
QL1, đoạn tránh TP Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình
19.46 657 596 89 507 61 12/2005 10/2010 10/2010 25/9 Quán Hàu
8
QL1 đoạn Hoà Cầm - Hòa
Phước, bổ sung thêm đoạn tuyến
Tứ Câu - Vĩnh Điện
13 931 750 113 638 181 9/2007 11/2012 11/2009 26/04
Nam Hải
Vân+Hòa
Phước
9
QL1 đoạn qua TP Phan Rang -
Tháp Chàm
10 548 548 82 466 4/2009 12/2012 5/2013 15/8 Cam Thịnh
165
10
Sửa chữa, nâng cấp Quốc lộ 20
(Km76 - Km206)
21.3 282 282 42 240 10/2008 1/2011 1/2011 8/10
Tân Phú
Km74+760,91
và Bảo Lộc
Km108+557
11 QL51-Km0+900-Km73+600 72,7 3,971 3,971 472 3,499 8/2009 8/2012 8/2012 20/07
02 trạm thu
phí
12 Cầu Rạch Miễu 8.2 1,304 519 78 441 785 4/2002 01/2009 4/2009 18/5
Cầu Rạch
Miễu
13 Cầu Yên Lệnh, QL38 2.2 297 156 23 133 141 6/2002 2004 2004 21/04 Yên Lệnh
14 QL2 đoạn tránh TP Vĩnh Yên 10.6 615 531 80 451 84 1/2011 16/10
Bắc Thăng
Long - Nội Bài
15 Cải tạo, nâng cấp QL 1K 11 397 397 60 337 6/2003 2006 2007 18/00 Trạm 1K
16
Mở rộng QL1A đoạn từ Tp Đông
Hà đến Tx Quảng Trị
12.98 1,030 886 133 753 144 10/2008 12/2013 01/2014 22/7 Km763+800
17 QL18 đoạn Uông Bí - Hạ Long 30.1 1,727 1,083 162 921 644 10/2011 4/2014 5/2014 22/10 Km97
Số 45/BKHĐT-
GCNDTTN/DC1
ngày 31/3/2015
18
QL1 đoạn tránh TP Biên Hoà,
tỉnh Đồng Nai
12.2 1,255 1,255 188 1,067 7/2010 3/2014 5/2014 22/05 Km1841+912
Số 39/BKH-
GCNĐTTN ngày
25/4/2014
19
Tăng cường mặt đường đoạn
Phan Thiết - Biên Hoà
113.7 2,086 2,086 284 1,802 4/2013 2014 2015 22/7 Sông Phan
20
QL1 đoạn Nghi Sơn (Thanh
Hoá) - Cầu Giát (Nghệ An)
34.0 3,627 3,463 421 3,042 164 - 2013 2015 2015 20/00 Cầu Giát
Số 73/BKHĐT-
GCNDTTN ngày
25/4/2014
21
QL14 Km921+025-Km962+331,
tỉnh Bình Phước.
39.5 968 942 141 800 26 4/2010 9/2014 10/2010 23/00
Km957+
400QL14
Số 64/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
25/10/2013
22
QL14 Km734+600 - Km765,
Đắk Nông
29.3 1,021 1,021 153 868 6/2013 12/2015 1/2016 21/7 Km1813+650
Số 34/BKH-
GCNĐTTN ngày
08/10/2009
166
23
Cầu Đồng Nai mới và tuyến 2
đầu cầu
3.872 1,648 1,648 240 1,408 7/2008 6/2014 1/2009 4/2027
Trạm Sông
Phan, Trạm
Đồng Nai
Số 16/BKH-
GCNĐT ngày
13/6/2008, thay
đổi lần 1 ngày
17/1/2013 và lần 2
ngày 24/9/2014
24
QL1 Km597+549 - Km605;
Km617-Km641, Quảng Bình
29.2 2,005 2,005 275 1,729 4/2013 5/2015 06/2016 21/9 Km604+700
Số 56/BKHĐT-
GCNDTTN ngày
10/9/2013
25
QL14 đoạn từ Pleiku-cầu 110
(Km542 - Km607+850)
57.6 1,776 1,776 253 1,523 6/2013 12/2015 1/2016
'20/04
Km1610+800
và
Km1667+470
Số 63/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
18/10/2013
26
QL14 đoạn Km678+734 -
Km704, Đắk Lắk
25.5 836 836 125 711 6/2013 12/2015 1/2016 20/02 Km 1747+040
Số 58/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
22/9/2013
27
QL1 Km672+600 -Km704+900,
tỉnh Quảng Bình
33.1 983 983 147 835 6/2013 6/2015 7/2015 20/6 Quán Hàu
Số 65/BKHĐT-
GCNDTTN ngày
29/10/2013
28
QL1Km791A+500÷Km848+875,
tỉnh Thừa Thiên Huế
31.3 2,209 2,209 296 1,913 5/2013 5/2015 6/2015 22/7 Trạm Phú Bài
Số 311021000255
ngày 19/7/2013
của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế
29
QL1 đoạn Km947- Km987, tỉnh
Quảng Nam
30.0 1,487 1,259 189 1,070 228 12/2013 5/2015 6/2016 23/4
Trạm Hòa
Phước
SỐ 71/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
17/4/2013
30 Cầu Mỹ Lợi (Km34+826) QL50 2.691 1,438 1,438 216 1,222 1/2014 8/2015 9/2015 28/4 Km34+826
Số 84/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
29/9/2014
31
Dự án nút giao QL46 với đường
sắt Bắc Nam
0.75 420 420 63 357 4/2014 10/2015 10/2015 1/05 Bến Thủy
Bộ KH&ĐT đang
thẩm định
32
Dự án nút giao QL48 với đường
sắt Bắc Nam
4 480 480 72 408 6/2014 1/2016 1/2016 Hoàng Mai
Bộ KH&ĐT đang
thẩm định
167
33
QL1 đoạn Km1642- Km1692,
tỉnh Bình Thuận
49.7 2,608 2,608 336 2,272 6-2013 12/2015 01/2016 20/11 Km1661+600
Số 52/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
29/7/2013
34
QL1 đoạn Km1374+525 -
Km1392 và Km1405 - Km1425,
tỉnh Khánh Hoà
37.7 2,644 2,644 339 2,305 5/2013 12/2015 01/2016 21/8 Km1424
Số 60/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
25/9/2013
35
QL1 đoạn Km1488 - Km1525,
tỉnh Khánh Hoà
36.1 2,700 2,700 345 2,355 6/2013 12/2015 01/2016 22/7 Cam Thịnh
Số 61/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
03/10/2013
36 Cầu Việt Trì 3.1 1,900 1,900 265 1,635 11/2013 11/2015 12/2015 18/3 Km52
Số 74/BKHĐT-
GCNĐTTN Ngày
19/6/2014
38
Nâng cấp tuyến Pháp Vân - Cầu
Giẽ
30 7269 7269 802 6,467 2014 2017 2018 17/2 Thu kín
Số 82/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
29/9/2015
38
Đường cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng
105.5 45,487 45,487 4,624 40,863 2008 2015 2015 30/00
QL5 và Cao
tốc
Số 28/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
21/10/2009
39
QL20 nối từ tỉnh Đồng Nai đến
tỉnh Lâm Đồng
117 4,589 4,589 534 4,055 10/2011 31/12/15
Số 55/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
28/8/2013
40
Nâng cấp tuyến luồng kênh Cái
Tráp
5.1 107 - - 107 2014 2014
Hoàn trả 2 đợt
2015 và 2016
Số 92/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
30/01/2015
II
CÁC DỰ ÁN BOT ĐANG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
117,297 92,774 11,662 81,115 6,235 14,336
1
QL1 đoạn Km741+170 -
Km756+705, tỉnh Quảng Trị
15.5 1,068 1,068 160 908 6/2013 12/2015 01/2016 21/3
Đông Hà
Km763+800
Số 66/BKHĐT-
GCNDTTN ngày
29/10/2013
2
Hầm đường bộ Phước Tượng,
Phú Gia
2.0 1,743 1,743 249 1,494 5/2013 9/2015 10/2015 19/2 Km867
Số 62/BKHĐT-
GCNDTTN ngày
17/10/2013
3
QL1 Km987÷ Km1027, tỉnh
Quảng Nam
40.0 1,626 1,626 238 1,388 3/2013 5/2015 6/2016 24/7 Trạm Tam Kỳ
Số 51/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
29/7/2013
168
4
QL1 đoạn Km1063+877 ÷
Km1092+577, Quảng Ngãi
29.4 2,139 2,139 289 1,850 6/2013 12/2015 01/2016 20/11 Km1072+200
Số 68/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
09/12/2013
5
QL1 đoạn Km1125÷ Km1153,
tỉnh Bình Định
28.666 1,644 1,644 239 1,405 6/2013 12/2015 01/2016 20/02 Km1148+1300
Số 67/BKHĐT-
GCNDTTN cấp
ngày 30/10/2013
6
QL1 đoạn Km1212+400 ÷
Km1265, tỉnh Bình Định, Phú
Yên
40.66 2,045 2,043 279 1,764 3/2013 12/2015 01/2016 22/5 Km1212+550
Số 59/BKHĐT-
GCNDTTN ngày
23/9/2013
7
Hầm đường bộ Đèo Cả (BOT và
BT)
13,4 15,603 10,555 1,131 9,425 5,048 11/2012 7/2017
11/2012
và
7/2017
29
Trạm Thạch
Bàn và Đèo Cả
Số 47/BKHĐT-
GCNĐTTN,
chứng nhận lần
đầu ngày
24/10/2012
8
QL1 đoạn qua Ninh Thuận
Km1525-Km1589+300, tỉnh
Ninh Thuận
37 2,110 2,110 286 1,824 7/2014 12/2015 01/2016 22/2
Thành Hải
Km1552
Số 85/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
21/10/2014
9
QL1 đoạn Cần Thơ - Phụng
Hiệp, Km2078-Km2100
21.6 1,836 1,836 275 1,561 8/2013 12/2015 01/2016 10/2 Km2079+535
Số 69/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
30/12/2013
10
Tuyến tránh Thị Trấn Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang
38.52 1,398 1,398 210 1,188 - - 2/2014 2015 2016 7/5 Km1999+900
Số 76/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
27/6/2014
11
QL18 Bắc Ninh - Uông Bí
(khoảng Km77)
40 2,905 2,905 366 2,540 2014 2016 2016 23/00
Phả Lại
(Km26)
Số 45/BKHĐT-
GCNĐTTN/ĐC1;
Ngày 31/3/2015
12
QL 10 đoạn cầu Tân Đệ đến cầu
La Uyên Km92+900-Km98+400
5.5 715 594 89 505 121 2009 6/2014 4/2009 19/6 Cầu Tân Đệ
Số 18/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
27/7/2008
13 Cầu Cổ Chiên 1.6 2,308 1,264 190 1,074 1,044 8/2013 8/2015 9/2015 18/3 Vị trí cầu
Số 72/BKHĐT-
GCNĐTTN; Ngày
25/4/2014
14
QL19 Km17+027-Km50 Bình
Định và Km108-Km131+300
Gia Lai.
55.7 2,045 2,045 280 1,766 12/2013 12/15 20/11
02 trạm
Km55+900,
Km124+160
Số 80/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
04/8/2014
169
15
QL20 Bảo Lộc - Đà Lạt
(Km123-Km268), Lâm Đồng (dự
án có 2 thành phần)
124.77 4,110 1,383 207 1,176 2,727 12/2015 01/2016 22/00
Trạm thu phí
Bảo Lộc
Số 88/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
7/11/2014
16 QL1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang 46 4,213 4,213 496 3,717 02/2014 6/2016 07/2016 15/3 Km152+00
Sô 79/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
23/7/2014
17 QL91 đoạn Km14 - Km50+889 28.15 1,579 1,579 233 1,346 9/2014 12/15 1/2016 16/06 Km14+770
Số 81/BKH-
GCNĐTTN ngày
15/9/2014
18 QL38 đoạn Bắc Ninh-Hải Dương 20 1,680 1,680 243 1,437 7/2014 4/2016 5/2016 Km11+800
Số 90/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
18/12/2014
19
QL6 và cao tốc Hòa Lạc - Hòa
Bình
66.3 3,200 3,200 395 2,805 5/2014 9/2016 10/2016 19/1
Km42+730,
QL6; thu kín
cao tốc
Số 89/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
09/12/2014
20
Đường Thái Nguyên-Chợ mới
(Bắc Kan)
47 2746 2746 350 2,396 9/2014 12/2016 1/2017 17/05
Km76+080,
QL3 và
Km2+200
đường mới
Số 96/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
24/4/2015
21 Tuyến Tránh Phủ lý 45 2046 2046 280 1,766 10/2014 12/2016 15/8 Km265+500
Số 94/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
12/02/2015
22 Cầu Thái Hà
Đường
dẫn
3,2km;
cầu
2,1km
1709 1709 246 1,463 10/2014 10/2016 17/9 Km5+539
Số 93/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
11/02/2015
23
KTX Trường ĐH GTVT TP Hồ
Chí Minh
57 35 5 29 22 - 2014 2015 2015 29/1
Số 86/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
07/11/2014
24
Dự án QL10 đoạn Quán Toan -
Cầu Nghìn
30 2,815 2,815 357 2,459 2016 Km41
Số 100/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
28/8/2015
170
25 Dự án Trung Lương - Mỹ Thuận 51 14,600 14,600 1,535 13,065 2/2015 12/2018
11 đối với SG-
TL; 20 năm với
TL-MT
Thu phí kín
Số 109/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
21/01/2016
26
Dự án ĐTXD Tuyến tránh Sóc
Trăng
16.2 1,419 1,419 213 1,209 2/2015 8/2016 18/9
Km2123+
250 QL1
Hoàn thành
27
Dự án Mở rộng QL1 cửa Ngõ
phía Bắc TX Bạc Liêu
13.18 633 633 95 538 1/2015 8/2016 14/9
Km2171+
200 QL1
Hoàn thành
28 QL38 nút giao vực vòng 12.42 833 833 125 708 3/2015 3/2017 15/11
Yên Lệnh cũ
tại Km69+980
Hoàn thành
29 Cầu Bình Lợi 1,303 1,303 195 1,108 4/2015 2016 Hoàn thành
30
Dự án QL30 An Hữu - Cao
Lãnh
33 1,130 1,130 170 961 5/2015 2016 Km8+300 Hoàn thành
31 QL53 đoạn Long Hồ - Ba Si 45 1,300 1,300 195 1,105 5/2015 2016 Km12+400 Hoàn thành
32
QL26 đoạn qua tỉnh Khánh Hòa
và Dắk Lắk
17,5km 839 839 126 713 5/2015 2016
Km8+800 và
Km97+00
Hoàn thành
33
Đường Hồ Chí Minh, đoạn từ
QL2 đến Hương Nộn và nâng
cấp, mở rộng QL32 đoạn từ Cổ
Tiết đến cầu Trung Hà
35 1,109 1,109 166 943 4/2015 2016 Hoàn thành
34 Cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn 46 12,188 12,188 1,294 10,894 7/2015 2017
Bộ KH&ĐT đang
thẩm định
35 Dự án Ba Vì - Việt Trì 1,300 1,300 195 1,105 4/2015 2016 Hoàn thành
36 Tuyến tránh Tây Thanh Hóa 1,014 1,014 152 862 4/2015 2016
Trạm Tây
Thanh Hóa
Bộ KH&ĐT đang
thẩm định
37 Hầm Cù Mông 3,950 9/2015 2018
Trạm Cù
Mông
Bộ KH&ĐT đang
thẩm định
38 Cầu Yên Xuân 730 730 110 621 7/2015 2016
Bộ KH&ĐT đang
thẩm định
39 Cao tốc La Sơn - Tuý Loan 82 11,486 11,486 12/2013 2016
Trả chậm trong thời
gian 9 năm từ 2017
Số 75/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày
10/6/2014
40
Dự án xây dựng hệ thống VTS
luồng Hải Phòng
123 - - - 123 2014 2014
Dự kiến hoàn trả
trong 8 năm
Số 91/BKHDT-
GCNDTTN ngày
30/12/2014