ư công trình để vay vốn, tăng mức thu phí và 
kéo dài thời hạn thu phí bóp chẹt người sử dụng dịch vụ, gây nguy cơ rủi ro 
cho ngân hàng như đã xuất hiện thời gian vừa qua. Văn hoá kinh doanh đòi 
hỏi chủ doanh nghiệp dự án phải giữ gìn và ngày càng củng cố chữ tín đối với 
bạn hàng và khách hàng. Trách nhiệm xã hội và văn hóa kinh doanh là đòi hỏi 
có tính bắt buộc. Chỉ như vậy, các dự án đầu tư vào phát triển sản phẩm công 
cộng mới trở nên có ý nghĩa, mới đạt được mục tiêu mong đợi. 
4.2.5. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào xây dựng đường bộ 
Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng trong việc tạo “cú 
hích” cho tăng trưởng kinh tế đối với nước đang phát triển như Việt Nam. 
Tuy Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến thu hút nguồn vốn này cho 
phát triển GTĐB, nhưng đến nay nước ta mới chỉ chủ yếu là thu hút nguồn 
 143 
vốn hỗ trợ phát triển chính thực (ODA) hoặc vốn vay ưu đãi từ chính phủ và 
các nhà tài trợ nước ngoài. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào 
XDĐB ở Việt Nam còn rất khiêm tốn. Vốn nước ngoài được thu hút và đầu tư 
vào XDĐB chủ yếu vào xây dựng đường cao tốc, quốc lộ, cầu lớn, đường tỉnh 
và giao thông nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh thành quả tăng trưởng kinh tế, 
nguồn ODA đầu tư vào Việt Nam đang kém ưu đãi dần. 
Trong thời gian tới, trên cơ sở các định hướng của ngành GTVT về giải 
pháp ưu tiên, đột phá thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong Quyết định số 
1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án để chi tiết 
hóa các chủ trương, giải pháp thu hút đầu tư ngoài ngân sách (trong nước và 
nước ngoài của Bộ Giao thông vận tải, cần nghiên cứu và tổ chức thực hiện 
các giải pháp sau: 
- Hoàn thiện chính sách phí và giá dịch vụ tiếp cận thông lệ quốc tế, 
minh bạch rõ ràng, trong đó bao gồm việc xây dựng phí sử dụng hạ tầng ĐB 
cao tốc để thu hút đầu tư và hoàn vốn. Tăng cường năng lực cho cơ quan đầu 
mối quản lý hoạt động ĐDH tại Bộ GTVT, xây dựng một đơn vị chuyên trách 
và tương đối độc lập về xúc tiến dự án ĐDH. Lập quỹ hoặc nghiên cứu cơ chế 
tạo nguồn vốn xúc tiến các dự án ĐDH để lập dự án đầu tư có chất lượng, phù 
hợp quốc tế, thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu, học 
tập kinh nghiệm quốc tế về triển khai dự án đầu tư ĐDH, đặc biệt là đối với 
việc ĐDH các hình thức hoàn trả chi phí dự án, kinh nghiệm đàm phán hợp 
đồng, nghiên cứu chính sách và cơ chế liên quan đến bảo lãnh doanh thu, tái 
cấp vốn cho giai đoạn vận hành các dự án ĐDH về XDĐB. 
- Ưu tiên thu hút vốn ODA cho các dự án không có hoặc ít có khả năng 
hoàn vốn, dự án cần có sự tham gia vốn Nhà nước, như các dự án ĐB ở khu 
vực miền núi, vùng khó khăn và sử dụng làm phần vốn góp của Nhà nước vào 
các dự án PPP. Ưu tiên thu hút vốn FDI, vốn vay ưu đãi kết hợp vay thương 
mại đầu tư vào các dự án xây dựng, chuyển nhượng khai thác đường bộ cao 
 144 
tốc thông qua các hình thức PPP (ưu tiên BOT, O&M). Đối với các dự án liên 
quan đến khai thác kinh doanh vận tải, dịch vụ ĐB, chỉ ưu tiên sử dụng vốn 
ODA đối với các tiểu dự án, hợp phần về tăng cường năng lực, thể chế, công 
cụ hỗ trợ quản lý, khai thác hạ tầng và vận tải. 
Ưu tiên thu hút và bố trí sử dụng vốn ODA đầu tư cho các lĩnh vực như 
xây dựng chiến lược, quy hoạch, lập đề xuất dự án, lập dự án đầu tư và các 
công tác chuẩn bị dự án đầu tư; tăng cường năng lực thể chế, quản lý và năng 
lực hoạt động khoa học, công nghệ, đào tạo. Tranh thủ các nguồn vốn ODA, 
tài trợ để đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học, công nghệ và khoa học kinh tế 
phục vụ phát triển GTĐB; vận động, thu hút đầu tư ưu tiên để phát triển các 
dịch vụ hỗ trợ vận tải và hạ tầng, dịch vụ Logistics, sàn giao dịch vận tải hàng 
hóa đường bộ. 
- Xem xét để mở rộng cho doanh nghiệp và tư nhân thu hút và sử dụng 
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, sử dụng hợp lý nguồn vốn kết hợp giữa 
ODA với vay thương mại thông thường (OCR). Đẩy mạnh thực hiện các hình 
thức dự án ĐDH có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài áp dụng cho tất cả 
các kết cấu hạ tầng giao thông có tính chất chủ yếu phục vụ cộng đồng rộng 
rãi hoặc có tính chất tạo đột phá chiến lược về giao thông như quốc lộ trục 
chính, cao tốc mới chưa có tuyến song hành. Thu hút đầu tư trực tiếp nước 
ngoài FDI đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức và các dịch vụ 
hỗ trợ vận tải. 
 145 
KẾT LUẬN 
Đa dạng hóa vốn đầu tư XDĐB là một giải pháp kinh tế được thúc đẩy 
bởi phân công lao động xã hội trong nền kinh tế thị trường đã đạt được một 
trình độ phát triển cao và những nhận thức mới về vai trò, nhiệm vụ của Nhà 
nước trong việc sản xuất, cung ứng hàng hóa công cộng. ĐDH vốn đầu tư 
XDĐB không phải là một giải pháp tình thế, có tính cá biệt ở một vài quốc 
gia, mà nó đã trở thành một xu hướng có tính quy luật, ngày càng được nhiều 
nước coi trọng áp dụng kể từ cuối những năm 1970 trở lại đây. 
Đến nay, đã có không ít những nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về 
quan hệ ĐDH vốn đầu tư XDĐB mà nổi bật là “Sự tham gia của tư nhân trong 
xây dựng KCHT GTĐB” và “Sự lựa chọn công cộng”... Từ tổng quan tình 
hình nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước cho thấy, đã có sự thống nhất về 
nhận thức thực chất, mục đích của xã hội hóa đầu tư XDĐB; đã có một số 
nghiên cứu về kinh nghiệm thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách vận 
hành hình thức ĐDH đầu tư này. Tuy nhiên, hiện nay do điều kiện kinh tế, xã 
hội trên thế giới đã có nhiều biến đổi, những hình thức đầu tư ĐDH đã có 
những phát triển mới, nên cần có nhận thức mới luận chứng việc ĐDH đầu tư 
XDĐB làm cơ sở cho chính sách kinh tế ở Việt Nam. 
Về thực chất, ĐDH vốn đầu tư XDĐB là quá trình hình thành và đưa 
vào sử dụng nguồn vốn trong đó có sự phối hợp tham gia của khu vực nhà 
nước và khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo một cơ chế xác định nhằm 
giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước và thúc đẩy phát triển có hiệu 
quả hệ thống ĐB đáp ứng tốt hơn nhu cầu về hạ tầng cho việc vận chuyển và 
đi lại trong xã hội. Quá trình này được xem xét trên cả ba mặt: quan hệ sở 
hữu, tổ chức quản lý và qua hệ phân phối. Ngoài xu hướng chung, việc thực 
hiện ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam còn bắt nguồn từ tầm quan trọng 
của hạ tầng GTĐB trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và 
hội nhập quốc tế. 
 146 
Bên cạnh Nhà nước, tham gia tham gia ĐDH vốn đầu tư XDĐB còn có 
các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế như kinh tế tư nhân trong nước và 
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. ĐDH có thể tồn tại ở nhiều hình thức khác 
nhau như Nhà nước đầu tư, tư nhân hoặc công ty cổ phần như đầu tư, hoặc kết 
hợp giữa nhà nước và tư nhân được thực hiện trong quan hệ đối tác công - tư 
với các hình thức hợp đồng dự án như BOT, BTO, BT... Điều kiện căn bản 
cần có để thực hiện hình thức PPP là quyết tâm chính trị của Nhà nước, nguồn 
lực kinh tế và kỹ thuật cần có để triển khai đầu tư, trình độ văn hóa xã hội và 
năng lực quản lý cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô. Trong vấn đề này, Việt Nam 
có thể nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm của một số nước đi trước. 
Phân tích thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam giai đoạn 
2011-2015 cho thấy mặc dù mới được đưa vào triển khai, nhưng những kết 
quả đạt được là rất thiết thực với tổng nguồn vốn ĐDH là 378.581 tỷ đồng 
trong đó vốn từ khu vực tư nhân là 121.903 tỷ đồng. Nhờ đó, không chỉ góp 
phần hỗ trợ đầu tư của Nhà nước mà còn mở rộng và nâng cao chất lượng hạ 
tầng GTĐB Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình thực hiện ĐDH còn bộc lộ không 
ít hạn chế, yếu kém. 
Do nhu cầu về GTĐB của nước ta thời gian tới là rất lớn, nên để thúc 
đẩy phát triển hình thức ĐDH vốn đầu tư XDĐB, cần nâng cao nhận thức, 
hiểu biết về ĐDH đầu tư phát triển sản phẩm công cộng; nâng cao năng lực 
dự báo, chiến lược và quy hoạch phát triển; tăng cường vai trò Nhà nước 
trong tạo môi trường pháp lý, chính sách hỗ trợ, nâng cao năng lực của bộ 
máy quản lý dự án; hoàn thiện cơ chế tạo nguồn lực về vốn, khoa học, công 
nghệ, nhân lực và coi trọng nâng cao năng lực quản trị kết hợp với trách 
nhiệm cộng đồng, văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp dự án. Tăng cường 
thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trong tiến trình ĐDH. 
 147 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Xuân Cường (2016), "Thực trạng đa dạng hóa đầu tư xây dựng 
đường bộ ở Việt Nam từ năm 2011 đến nay", Tạp chí Kinh tế châu Á - 
Thái Bình Dương, (340), tr.17-20. 
2. Nguyễn Xuân Cường (2016), "Giải pháp để đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư 
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam", Tạp chí 
Kinh tế và Dự báo, số 19 (627), tr.12-15. 
3. Nguyễn Xuân Cường (2016), "Kích hoạt đầu tư tư nhân phát triển hạ tầng 
giao thông ở Hàn Quốc: Bài học đối với Việt Nam", Tạp chí Kinh tế 
châu Á - Thái Bình Dương, (477), tr.15-17. 
4. Nguyễn Xuân Cường (2016), "Kinh nghiệm xã hội hóa đầu tư xây dựng 
đường bộ của Hàn Quốc", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 21 (629), 
tr.59-62. 
 148 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
* Tài liệu tiếng Việt 
1. Adam Smith (1776), Của cải của các dân tộc, (Sách dịch), Nxb Giáo dục, 
Hà Nội. 
2. Hùng Anh (2016), "Kiều hối "chảy" mạnh về Việt Nam", tại trang 
 [truy cập ngày 01/02/2016]. 
3. Nguyễn Mậu Bành, Đinh Văn Khiên và Đinh Kiện (2010), Thực trạng và 
các giải pháp nhằm nâng cao tính hấp dẫn đầu tư của các dự án xây 
dựng cơ sở hạ tầng giao thông theo hình thức PPP ở Việt Nam, 
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, Hà Nội. 
4. Vũ Đức Bảo (2013), "Hà Nội thu hút vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Đột 
phá từ hình thức hợp tác công - tư", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính 
Kế toán, (122). 
5. Bộ Giao thông vận tải (2010), Tư tưởng Hồ Chí Minh về Giao thông vận 
tải, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 
6. Bộ Giao thông vận tải (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm (2010-2015) công 
tác xây dựng, quản lý giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông 
thôn mới, phương hướng nhiệm vụ 2016-2020, Hà Nội. 
7. Bộ Giao thông vận tải (2015), Quyết định số 2167/QĐ-BGTVT về phê 
duyệt Đề án xã hội hóa lĩnh vực đường bộ, ngày 18/6/2015, Hà Nội. 
8. Bộ Giao thông vận tải (2016), "Đánh giá công tác đầu tư kết cấu hạ tầng 
giao thông theo hình thức hợp đồng BOT và BT giai đoạn 2011-
2015", tại trang  [truy cập ngày 07/06/2016]. 
9. Bộ Giao thông vận tải (2016), Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao 
tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 
10. Bộ Giao thông vận tải (2016), Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện Nghị 
quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương 
Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm 
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại 
vào năm 2020, Ngày 04/01, Hà Nội. 
 149 
11. Vĩnh Chi (2016), "Kiểm toán Nhà nước phải thanh kiểm tra các dự án 
BOT", tại trang  [truy cập ngày 16/9/2016]. 
12. Chính phủ (1997), Nghị định 77/CP, của Chính phủ ngày 18/6/1997 về 
việc ban hành Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - 
kinh doanh - chuyển giao áp dụng cho đầu tư trong nước, Hà Nội. 
13. Chính phủ (1998), Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 Ban 
hành quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển 
giao, xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, xây dựng - chuyển giao 
áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội. 
14. Chính phủ (2007), Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/05/2007 quy 
định lĩnh vực, điều kiện, trình tự, thủ tục và ưu đãi đối với các dự án 
phát triển công trình kết cấu hạ tầng thực hiện theo hình thức BOT, 
BTO và BT, Hà Nội. 
15. Chính phủ (2009), Nghị định số 108/2009/NĐ-CP của Chính phủ về đầu 
tư theo hình thức Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, 
Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây 
dựng - Chuyển giao, Hà Nội 
16. Chính phủ (2011), Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 Sửa đổi 
một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về 
đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển 
giao, Hợp đồng Xây dựng Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng 
Xây dựng - Chuyển giao, Hà Nội. 
17. Chính phủ (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 Về đầu 
tư theo hình thức đối tác công tư, Hà Nội. 
18. Chính phủ (2015), Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 Quy 
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn 
nhà đầu tư, Hà Nội. 
19. Phạm Hoài Chung (2016), "Nói thẳng về BOT giao thông", tại trang 
 [truy cập ngày 08/06/2016]. 
 150 
20. Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải (2016), "Bộ Giao thông 
vận tải đánh giá công tác đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo hình 
thức hợp đồng BOT và BT giai đoạn 2011-2015", tại trang 
 [truy cập ngày 07/06/2016]. 
21. Quốc Dũng, Hoàng Nguyên (2016), "Cuộc chiến “chia bánh” dự án BOT Pháp 
Vân - Cầu Giẽ: Tay không bắt giặc?", tại trang  
[truy cập ngày 25/5/2016]. 
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết số 13-NQ/TW, Hội nghị lần 
thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ 
thống Kết cấu hạ tầng VND bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành 
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, ngày 
16/1/2012, Hà Nội. 
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
25. Huỳnh Thị Thúy Giang (2010), Hình thức hợp tác công - tư (Public 
Private Partnership) để phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ Việt 
Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ 
Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 
26. GS. Fukunari Kimura (2012), “Giảm gánh nặng ngân sách bằng hợp tác 
công - tư”, tại trang  [truy cập ngày 
20/2/2016]. 
27. Đặng Thị Hà (2013), Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để 
thực hiện dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ 
chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Quốc 
dân, Hà Nội. 
28. Đông Hà, Ngọc Ẩn (2011), "Sao lại tiếp tục thu phí cầu Cỏ May?", tại 
trang  [truy cập ngày 14/07/2016]. 
 151 
29. Trần Xuân Hà (2008), Sử dụng công cụ trái phiếu Chính phủ để huy 
động vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, 
Học viện Tài chính, Hà Nội. 
30. Lê Thị Hòa (2015), "Kinh nghiệm huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng 
trên thế giới", tại trang  [truy cập ngày 
10/4/2015]. 
31. Hồ Công Hòa (2011), "Mô hình hợp tác công-tư giải pháp tăng nguồn 
vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của tư nhân cho các dự án môi 
trường ở Việt Nam", Tạp chí Quản lý kinh tế, (40). 
32. J.M.Keynes (1994), Lý tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
33. Bùi Văn Khánh (2010), Huy động nguồn lực tài chính xây dựng kết cấu hạ 
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ 
Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 
34. Mỹ Lệ (2016), "Dự án BOT, vì sao không có đấu thầu?", tại trang 
 [truy cập ngày 11/6/2016']. 
35. Phạm Văn Liên (2005), Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư 
phát triển cơ sở hạ tầng giao thôgn vận tải ở Việt Nam, Luận án tiến 
sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 
36. Nguyên Linh (2012), "Mô hình PPP - lời giải về vốn cho giao thông", tại 
trang  [truy cập ngày 02/02/2016]. 
37. Hồng Loan (2016), "“Hãm” đổ vốn ngân hàng vào BOT giao thông", tại 
trang  [truy cập ngày 24/9/2016]. 
38. Hồ Văn Kim Lộc, Điêu Quốc (1994), Chú giải thuật ngữ kế toán Mỹ, 
Nxb Đồng Nai. 
39. C.Mác (1975), Tư bản, quyển 1, tập III, Nxb Sự thật, Hà Nội. 
40. C.Mác, Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
 152 
41. Hồ thị Hương Mai (2015), Quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong phát 
triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án tiến sĩ Kinh 
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
42. Tiến Mạnh, Anh Thiện (2016), "Tiếp tục khuyến khích đầu tư hạ tầng giao 
thông", tại trang www.baogiaothong.vn, [truy cập ngày 13/04/2016]. 
43. Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội. 
44. Nguyễn Thị Thúy Nga (2015), Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ 
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận án 
tiến sĩ chuyên ngành Tài chính - Tiền tệ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 
45. An Ngọc (2016), "Trong tổng số hơn 444.000 tỷ đồng vốn BOT được Bộ 
giao thông Vận tải huy động được, có 186.660 tỷ đồng từ nguồn vốn 
tư nhân", tại trang  [truy cập ngày 17/6/2016]. 
46. Phan Thị Bích Nguyệt (2013), "PPP - Lời giải cho bài toán vốn để phát 
triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh", Tạp 
chí Phát triển & hội nhập, số 10 (20), tháng 05-06/2013, tr.76-80, 96. 
47. Phan Thị Bích Nguyệt (chủ nhiệm) (2013), Ứng dụng mô hình đầu tư 
công - tư (PPP) nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để 
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị tại tp Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học 
cấp thành phố, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
48. P.A.Samuelson & W.D.Nordhaus (1999), Kinh tế học, tập 2, Viện Quan 
hệ quốc tế dịch và xuất bản, Hà Nội. 
49. Paul A.Samuelson & W.D.Nordhaus (1989), Kinh tế học, Tập I, Viện 
Quan hệ quốc tế dịch và xuất bản, Hà Nội, tr.64. 
50. Penguin Refrence (1995), Dictionmary of Economic, Phạm Đăng Bình 
và Nguyễn Văn Lập dịch, Nxb Giáo dục Hà Nội. 
51. Trần Minh Phương (2012), Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp 
ứng yếu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến 
sĩ Kinh tế, Viện Chiến lược, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội. 
 153 
52. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật số 
23/2008/QH12: Luật Giao thông đường bộ, ngày 13/11/2008, Hà Nội. 
53. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đấu 
thầu, Luật số 43/2013/QH13, ngày 26/11/2013, Hà Nội. 
54. Nguyễn Quỳnh (2016), "Dự án BOT Quốc lộ 14 qua Đắk Lắk: Sai sót “đầy 
mình”", tại trang  [truy cập ngày 25/04/2016]. 
55. Đăng Sơn (2016), "Nhiều dự án BOT phải giảm thời gian thu phí", tại 
trang  [truy cập ngày 14/11/2016''. 
56. Thân Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp 
tác công tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận 
án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội. 
57. Nguyễn Hồng Thái (2012), "Hợp tác công - tư trong phát triển cơ sở hạ 
tầng giao thông", Tạp chí Khoa học công nghệ, Trường Đại học Giao 
thông vận tải, Hà Nội. 
58. Dương Văn Thái (2014), Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng 
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ 
chuyên ngành Tài chính - Tiền tệ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 
59. Nguyễn Xuân Thành (2010), Những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt 
Nam, Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Tài liệu đối thoại 
chính sách Harvard -UNDP. 
60. Nguyễn Xuân Thành (2011), "Đầu tư công ở Việt nam, người nghèo lãng 
phí", tại trang  [truy cập ngày 18/10/2016]. 
61. Đặng Trung Thành (2012), Nghiên cứu phát triển bền vững cơ sở hạ tầng 
giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ Kinh tế, 
Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội. 
62. Bích Thảo (2016), "Đa dạng hóa nguồn lực phát triển hạ tầng giao 
thông", tai trang  [truy cập ngày 5/1/2016]. 
63. Đông Thịnh (2015), "Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông: Nhiều giải 
pháp thu hút vốn đầu tư", tại trang  [truy 
cập ngày 09/10/2015]. 
 154 
64. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 206/2004/QĐ-TTg ngày 
10/12/2004, về Phê duyệt Chiến lược Phát triển Giao thông vận tải 
Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội. 
65. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 412/QĐ-TTg, ngày 11/04/ 
2007 Về việc Phê duyệt Danh mục đầu tư một số dự án kết cấu hạ tầng 
giao thông quan trọng, thiết yếu giai đoạn đến năm 2020, Hà Nội. 
66. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg về “Phê 
việc duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến 
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Hà Nội. 
67. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg, ngày 
09/11/2010 Về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình 
thức đối tác công - tư, Hà Nội. 
68. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/2/ 
2013 về việc phế duyệt Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt 
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 
69. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/ 2013, 
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ 
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 
70. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 
01/3/2016 Về Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao 
tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 
71. Ngô Anh Tín (2013), "Trái phiếu đô thị, kênh huy động vốn đầu tư phát 
triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ 
ngân sách nhà nước thành phố Cần Thơ", Tạp chí Phát triển và hội 
nhập, số 11(21). 
72. Tổng cục Đường bộ, Bộ Giao thông Vận tải (2015), Đề án xã hội hóa 
lĩnh vực đường bộ giai đoạn đến năm 2020, định hướng năm 2030, 
Hà Nội. 
73. Tổng cục Thống kê (2004), Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX, Nxb 
Thống kê, Hà Nội. 
 155 
74. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám thống kê 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
75. Trung tâm thông tin tư liệu, CIEM (2013), Phát triển kết cấu hạ tầng để 
bảo đảm và thúc đẩy phát triển bền vững, Hà Nội. 
76. Đỗ Đức Tú (2012), Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng đồng bằng 
sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại, Luận án tiến sĩ Kinh 
tế, Viện Chiến lược, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội. 
77. Phùng Tuấn (2012), "Thu hút vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Đột phá từ 
hình thức hợp tác công - tư", tại trang  [truy 
cập ngày 02/01/2016]. 
78. Đức Tùng (2016), "Tăng cường kỷ cương thu - chi ngân sách, nâng cao 
hiệu quả đầu tư công", tại trang  [truy cập ngày 
02/3/2016]. 
79. Phạm Thị Túy (2010), Thu hút và sử dụng vốn ODA vào phát triển kết 
cấu hạ tầng kinh tế ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
80. Văn phòng Chính phủ (2016), Công văn số 1488/VPCP-KTN ngày 
9/3/2016 gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông 
vận tải, Xây dựng; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực 
thuộc Trung ương về quản lý nhà nước đối với các dự án kết cấu 
hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo hình thức Hợp đồng 
BOT, Hà Nội. 
81. Viện Ngôn ngữ học (1986), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội. 
82. "Việt Nam tăng 16 bậc xếp hạng hạ tầng giao thông", tại trang 
 [truy cập ngày 11/12/2014]. 
83. Vụ Kinh tế tổng hợp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Huy động vốn đầu 
tư và xã hội hóa đầu tư cho các công trình giao thông vận tải đến 
năm 2010, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội. 
84. K. Upadhyay, I.A.S. (2011), “The road ahead: Highways PPP in India” 
(Con đường phía trước: quốc lộ PPP của Ấn Độ), www.pwc.com/india. 
85. Act No. 4773: Act on Private Investment in Infrastructure (Republic of 
Korea): Đạo luật số 4773. 
 156 
86. ADB (2012), Assessment of Public-Private Partnerships in Viet Nam, 
Constraints and Opportunities (Đánh giá của quan hệ đối tác công-
tư tại Việt Nam, hạn chế và cơ hội), ISBN 978-92-9092-686-3, July. 
87. Alfen Consult (2006), The role if On - Budget and off -budget finance 
stuctures in PPP, Projects 3rd Working group meeting, Vienna, 
Austria, 24-25, April. 
88. Asian Development Bank (2012), Financing road construction and 
maintenance after the fuel tax reform (Tài trợ xây dựng và bảo trì 
đường bộ sau khi cải cách thuế nhiên liệu), (hereinafter ADB 
report) at 1, h
construction-andmaintenance-after-fuel-tax-reform. 
89. Association of uperannuation Funds of Australia (2012), Investing in 
transport infrastructure, Association of Superannuation Funds of 
Australia, Discussion Paper, September. 
90. Athena Roumboutsos, Sheila Farrell và Koen Verhoest (2013), Athena 
Rounbouts (2013), Public Private Partnerships in Transport: 
Trends and Theory (Quan hệ đối tác công tư trong GTVT: Xu 
hướng & Lý thuyết), ISSN: 2044-124X,  
91. Bruno Werneck and Mário Saadi (2016), The Public-Private Partnership 
Law Review,  March. 
92. Cesar Queiroz and Henry Kerali (2010), A Review of Institutional 
Arrangements for Road Asset Management - Lessons for the 
Developing World (Một đánh giá về cơ cấu tổ chức quản lý tài sản 
đường bộ - Bài học cho các nước đang phát triển), World Bank 
Transport Papers, April 
93. E. R. Yescombe (2007), Public-Private Partnerships: Principles of Policy 
and Finance, Linacre House, Jordan Hill, Oxford, OX2 8DP, UK. 
94. EY Building a better working world (2015), Public-private partnerships 
and the global infrastructure challenge (Quan hệ đối tác công-tư và 
các thách thức toàn cầu cơ sở hạ tầng),  
 157 
95. Florian Kaulich (2012), “Diversification vs. specialization as alternative 
strategies for economic development:Can we settle a debate by 
looking at the empirical evidence?”, Department of Economics, 
Vienna University of Economics and Business (WU Wien), UNIDO 
Consultant. 
96. Fumitoshi Mizutani & Shuji Uranishi (2006), Privatization of the Japan 
Highway Public Corporation: Policy Assessment (Tư nhân của 
Tổng công ty Công lộ Nhật Bản: Đánh giá chính sách), Paper for 
the 46th Congress for the European Regional Science Association, 
at 11,  
97. Glen Weisbrod (2009), Economic Impact of Public Transportation 
Investment, American Public Transportation Association (October), 
98. 2000 years of History of Public-Private Partnerships (2000 năm lịch sử 
của quan hệ đối tác công-tư), Xavier Bezançon. Presse des Ponts et 
Chaussées. 2004 (bằng tiếng Pháp). 
99. James H. Lambert, Nilesh N. Joshi và các cộng sự (2007), “Coordination 
and Diversification of nvestments in Multimodal Transportation” (Điều 
phối và đa dạng hoá các khoản đầu tư trong giao thông vận tải đa 
phương thức), Journals Public works management & policy, Virginia. 
100. Jay-Hyung Kim, Jungwook Kim, Sunghwan Shin, Seung-yeon Lee... 
(2011), Public-Private Partnership Infrastructure Projects: Case 
Studies from the Republic of Korea, Volume 1: Institutional 
Arrangements and Performance, ADB. 
101. Jay-Hyung Kim, Jungwook Kim, Sunghwan Shin, Seung-yeon Lee 
(2011), “Public-Private Partnership Infrastructure Projects: Case 
Studies from the Republic of Korea, Volume 2: Cases of Build-
Transfer-Operate Projects for ports and Build-Transfer-Lease 
Projects for education facilities, ADB. 
 158 
102. Jose Mannuel Vassallo (2008), Executive Report: Analysis of the 
Japanese toll Expressway system in the Framework of the current 
trend of the toll road Business in the World (Báo cáo điều hành: 
Phân tích các hệ thống đường cao tốc số điện thoại của Nhật Bản 
trong khuôn khổ của các xu hướng hiện tại của tuyến đường thu phí 
kinh doanh trên Thế giới),  
103. Joseph Kile (2014), Public-Private Partnerships for Highway Projects 
(Dự án đối tác công-tư đường cao tốc), https://www.cbo.gov/. 
104. Korea, Act on private participation in infrastructure (Luật về sự tham gia 
của tư nhân vào KCHT),  
105. Michael Trebilcocka và Michael Rosenstocka (2015), “Survey Article: 
Infrastructure Public-Private Partnerships in the Developing 
World: Lessons from Recent Experience”, The Journal of 
Development Studies, Volume 51, Issue 4, 2015, p 335-354. 
106. Nick Allison, Logic Partners, Wellington, David Lupton và Associates, 
Wellington lan Wallis Associates Ltd, Wellington (2013), 
“Development of a public transport investment model”, NZ 
Transport Agency research report 524, May. 
107. OECD (2013), “Public Private Partnership in National Highways: 
Indian Perspective” (Hợp tác công tư trong quốc gia Đường cao 
tốc: Phối cảnh Ấn Độ), International Transport Forum, April. 
108. Olivier Ratheaux (2008), “Public-Private Partnerships: Lessons from 
Experiences in Developing Countries” (Quan hệ đối tác công-tư: 
Những bài học từ kinh nghiệm ở các nước đang phát triển), AFD’s 
Economic Newsletter, No. 21 (December 2008) - Bản kinh tế tin 
AFDs, số 21,  
109. Robert W. Poole, Jr. Edited by Leonard Gilroy, Annual Privatization 
Report 2014 Transportation Finance,  p. 3. 
 159 
110. RTPI - Royal (2014), “Transport Infrastructure Investment: Capturing the 
Wider Benefits of Investment in Transport Infrastructure”, 
[email protected], May. 
111. Saiful Islam (2012), “Public-Private Partnership (PPP) Units and the 
Urgency for Public Infrastructure Provision: Koreas Experience”, 
112. Susan Handy (2005), “Smart growth and the transportation - Land use 
connection: What does the research tell us?” Vol 28, No 2, p. 146-
167, Sage Publications,  
113. The Law Library of Congress, Global Legal Research Center (2014), 
National Funding of Road Infrastructure (Tài trợ của quốc gia về 
kết cấu hạ tầng đường bộ), (tháng Ba), https://www.loc.gov/. 
114. The National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine (2013), 
Open for Business: The Business Case for Investment in Public 
Transportation, Washington,  
115. The National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine (2015), 
Open for Business: The Business Case for Investment in Public 
Transportation, Washington,  
116. The Worl bank (2007), Public-Private Partnership Units: Lessons for 
their Design and Use in Infrastructure, Sustainable development 
department in east asia & pacific, October. 
117. The World Bank (2012), Chapter 1: Introduction to Public-Private 
Partnerships,  
118. Tony Addison & Pb Annad (2012), Ard and Infrastructure financing: 
Emerging challenges with a focus on Africa. 
119. Transport in South Korea (GTVT ở Hàn Quốc), https://en.wikipedia. org/. 
120. UNCTAD (2013), “Supporting infrastructure development to promote 
economic integration: the role of the public and private sectors” 
(Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy hội nhập kinh tế: vai trò 
của khu vực công và tư nhân), Geneva, 11-12 April. 
 160 
121. UNIDO (2008), “Public goods for economic development”, Vienna. 
122. WB (2000), Roads Works Costs per Km, ransport/roadwww.worldbank. 
org/ pdf, April. 
123. WB (2009), Overview of PPP experience, Toolkitfor Public - Private 
Partnerships in roads & Highways (PPIAF), https://www.ppiaf.org. 
124. WB, 2015 Global PPI Update (Cập nhật PPI toàn cầu, 2015), 
125. WB Group (2009), Country case study: Korea (Nghiên cứu trường hợp 
quốc gia: Hàn Quốc), tại trang https://www.ppiaf.org/, [truy cập 
ngày 2/3/2016]. 
126. WB, Private Participation in Infrastructure Database,  
127. William R. Stockton, P.E., James L. Weatherby, Jr., Ph.D.Weatherby 
Consulting, Tina S. Collier (2000), “Assessment of the role of 
TxDoT projects in promoting economic diversification”, Report 
1718-1, Project Number 0-1718, The Texas A&M University 
System, College Station, Texas 77843-3135, January. 
128. Yuzo Akatsuka and Tsuneaki Yoshida, System for Infrastructure 
Development: Japan’s Experiences (Phát triển hệ thống KCHT: 
Kinh nghiệm của Nhật Bản), Japan International Cooperation 
Publishing, 1999. pp.106-10, website of Ministry of Land, 
Infrastructure and Transport  
 161 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 
10 DỰ ÁN TIÊU BIỂU VỀ ĐDH BẰNG HÌNH THỨC BOT 
ĐÃ TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015 
1. Dự án BOT đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (còn gọi là QL 5B có ký 
hiệu là ĐCT.04). Dự án ký kết giữa Bộ GTVT với nhà đầu tư là Tổng công ty Phát 
triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) tháng 10/2008, khởi công ngày 
2/2/2009, hoàn thành 5/2/2015. Đây là dự án đường ô tô cao tốc loại A dài 105,5 
km từ Thủ đô Hà Nội qua Hưng Yên, Hải Dương tới TP cảng Hải Phòng. QL 5B là 
đường cao tốc đầu tiên của Việt Nam xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế,có chiều 
rộng mặt cắt ngang bình quân 100 m, mặt đường rộng từ 32,5 - 35 m, sáu làn xe 
chạy theo tốc độ thiết kế lên tới 120 km/giờ, hai làn dừng xe khẩn cấp, dải phân 
cách cứng ở giữa. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 45.000 tỉ đồng, vay vốn với lãi suất 
bình quân 10,5%-11,4% trong thời gian 30 năm. Nhà đầu tư là Tổng công ty Phát 
triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) có vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng 
trong đó Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) nắm giữ 51%. Nhà đầu tư được 
huy động vốn trong xã hội (vay vốn nước ngoài) và lấy các công trình xung quanh 
dự án (các khu công nghiệp, các khu đô thị) để thu hồi vốn. Chính quyền các tỉnh, 
TP Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên được Thủ tướng Chính phủ giao làm 
chủ đầu tư thực hiện tiểu dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nhà đầu tư tổ chức 
thu phí để hoàn vốn trong khoảng 35 năm, sau đó giao lại Nhà nước quản lý. 
2. Dự án BOT QL 1 Bắc - Nam đoạn tránh thành phố Phủ Lý và tăng cường 
mặt đường trên QL 1 (đoạn km 215+775 - km 235+885) qua tỉnh Hà Nam có có 
tổng chiều dài 43,3km, nền đường rộng 12m, cho 2 làn xe cơ giới và 2 làn xe hỗn 
hợp, vận tốc thiết kế 80 km/giờ. Có tổng mức đầu tư dự kiến ban đầu 2.046 tỷ đồng, 
do liên danh 3 đơn vị là Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm 
FECON, Công ty cổ phần Xây dựng Cotec (Coteccons) và Tổng Công ty xây dựng 
công trình giao thông 1 (Cienco 1) là chủ đầu tư. Công trình được bắt đầu khởi công 
từ tháng 10/2014 và dự kiến kết thúc vào tháng 12/2016. 
3. Dự án BOT QL 14 (đường Hồ Chí Minh đoạn từ Kon Tum đến Bình 
Phước) có tổng chiều dài 660 km với tổng vốn đầu tư hơn 13.000 tỷ đồng, trong đó 
có 5 dự án được đầu tư theo hình thức BOT, với tổng chiều dài 207 km, tổng mức 
 162 
đầu tư 5.994 tỉ đồng (chiếm 46% tổng mức đầu tư của toàn dự án), dự án thiết kế mặt 
đường rộng 14 m cho 2 làn xe ô tô, 2 làn cho xe máy với tốc độ lưu thông đạt 80 
km/giờ, các đoạn qua đô thị và khu đông dân cư vận tốc 60km/giờ, khởi công năm 
2013, hoàn thành ngày 29/6/2015, là dự án BOT của Tập đoàn Đức Long Gia Lai. 
4. Dự án BOT QL 14 nối đường Hồ Chí Minh với các tỉnh Đông Nam Bộ: 
Dự án được Bộ GTVT chỉ định 3 doanh nghiệp, gồm Liên danh Công ty kinh doanh 
hàng xuất nhập khẩu Quang Đức (tỷ lệ vốn góp 95,5%) CTCP Đông Hưng Gia Lai 
và CTCP Thủy điện Sê San 4A làm chủ đầu tư với tổng mức vốn là 836 tỷ đồng 
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư ngày 22/9/2013. Dự án 
được khởi công trong năm 2010, dự kiến thời gian xây dựng 2 năm, thời gian thu 
phí hoàn vốn 20 năm 2 tháng 22 ngày. Dự án đã được thông xe kỹ thuật tháng 
6/2015, chính thức tiến hành thu phí hoàn vốn từ 0h ngày 10/11/2015. 
5. Dự án BOT QL 51 (là đường Xuyên Á AH1) có chiều dài 72,7 km đi từ 
Biên Hòa đến Vũng Tàu qua Long Thành, Tân Thành, TP Bà Rịa (Đồng Nai - Bà 
Rịa Vũng Tàu), có mặt cắt đường rộng 32,9 m, 6 lãn xe cơ giới, 2 làn xe hỗn hợp, 
dải phân cách ở giữa và dải an toàn; tổng vốn đầu tư 2.073 tỷ đồng, được ký kết 
theo Hợp đồng số 21/2009/HĐ.BOT-QL51 và phụ lục hợp đồng số 
23/2012/PLHĐ.BOT-QL51 ngày 28/5/2012 của Cục Đường bộ Việt Nam (nay là 
Tổng cục Đường bộ Việt Nam) với CTCP Phát triển đường cao tốc Biên Hoà - 
Vũng Tàu (BVEC) làm chủ đầu tư. Các cổ đông ban đầu của BVEC là Tổng công 
ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam IDICO (49% vốn điều lệ), 
Tổng công ty Sông Đà (30% vốn điều lệ), Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 
(BIDV) 10% vốn điều lệ; Công ty cổ phần Phát triển đường cao tốc BEDC (do 
BIDV thành lập) sở hữu 11% vốn điều lệ. Hiện đang thi công. 
6. Dự án BOT QL 38, chiều dài 32,8 km nằm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và 
Hải Dương, có tổng vốn đầu tư 1.679 tỷ đồng do 3 doanh nghiệp gồm CTCP xây 
dựng số 2 (Vinaconex), CTCP đầu tư khai thác Cảng và CTCP Licogi 16 đầu tư; 
Ban Quản lý dự án 2 (Bộ Giao thông Vận tải) là đại diện cơ quan quản lý nhà nước 
có thẩm quyền tại dự án. Dự án được khởi công tháng 7/2014, đến tháng 8/2016 vẫn 
đang thi công. 
7. Dự án BOT QL 6, đoạn Xuân Mai - Hòa Bình, chiều dài 55,6 km (trong 
đó xây dựng mới 25,6 km và cải tạo mặt đường 30 km), số vốn 2.989 tỷ đồng, chủ 
đầu tư là Liên danh nhà đầu tư trong nước là Tổng công ty 36 - CTCP Đầu tư và 
 163 
thương mại Hà Nội - CTCP Trường Lộc. Nhà đầu tư sẽ huy động vốn chủ sở hữu và 
vốn vay để thực hiện Dự án. Nền đường rộng 12 m, mặt đường rộng 11 m. Dự án 
được khởi công từ tháng 5/2014, hoàn thành và bắt đầu thu phí từ năm 2017. 
8. Dự án BOT QL 1K là công trình đầu tư cải tạo và nâng cấp nằm giữa ba 
khu công nghiệp Sóng Thần, Thuận An và Biên Hoà, thuộc địa bàn TP Hồ Chí 
Minh, Bình Dương và Đồng Nai, có chiều dài 13,3 km trong đó xây dựng một cầu 
mới và cải tạo một cầu cũ. Tổng kinh phí đầu tư hơn 397 tỉ đồng. Dự án 100% vốn 
của doanh nghiệp trong nước do CTCP Đầu tư Xây dựng 194 TP Hồ Chí Minh, 
Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 6 (Cienco 6) và Công ty Đầu tư cơ sở 
hạ tầng Phú Thọ là chủ đầu tư; Bộ Giao thông Vận tải được giao thay mặt Nhà nước 
ký kết hợp đồng. Khởi công tháng 6/2003, hoàn thành sau 36 tháng thi công. Kinh 
phí đầu tư dự án sẽ được thu hồi qua trạm thu phí trong vòng 17 năm, trong đó thời 
gian hoàn vốn là 14 năm. 
9. Dự án BOT QL 13 trên cao, tổng chiều dài 25,7 km, Từ ngã tư Bình Phước 
đến ngã tư Sở Sao, trong đó (đoạn cầu vượt đi trên cao là 20,16 km), chiều rộng mặt 
đường 18 m cho 4 làn xe dành cho lưu thông nội bộ đi phía dưới, 4 làn xe cao tốc đi 
phía trên, có 2 hầm chui ngang và 3 nút giao liên thông kết nối các vùng). Dự án được 
khởi công năm 2010 với số vốn 685 tỷ đồng, chủ đầu tư là CTCP Đầu tư xây dựng cơ 
sở hạ tầng Bình Phước. Đã thông xe kỹ thuật giai đoạn 1 đoạn địa phận Bình Phước 
ngày 23/3/2016. Dự kiến đưa vào sử dụng toàn tuyến tháng 5/2016, đến tháng 8/2016 
vẫn đang thi công. 
10. Dự án BOT Hà Nội - Bắc Giang (QL1 cũ) là dự án nâng cấp, cải tạo lại, 
được thiết kế theo tiêu chuẩn đường ô tô cao tốc với vận tốc 100km/h, có chiều dài 
45,8km, tổng mức đầu tư hơn 4.213 tỷ đồng. Điểm đầu tại nút giao QL31 thuộc địa 
phận TP Bắc Giang, điểm cuối tại vị trí Trạm thu phí Phù Đổng cũ thuộc địa phận 
huyện Gia Lâm (Hà Nội). Chủ đầu tư là Liên danh CTCP tập đoàn Đại Dương, 
Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex), CTCP Đầu tư và 
Thương mại 319 và CTCP Đầu tư Văn Phú Invest. Dự án do Bộ GTVT là cơ quan 
thay mặt Nhà nước trực tiếp quản lý, được khởi công ngày 22/2/2014, hoàn thành 
ngày 3/1/2016 (sớm hơn 5 tháng so với kế hoạch), thu phí từ ngày 5/5/2016. 
 164 
Phụ lục 2 
TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN BOT, BT ĐẦU TƯ 
VÀO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐẾN THÁNG 3/2016 
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) Thời gian xây dựng Thu phí 
Phần BOT 
Phần NSNN 
(nếu có) 
TT Tên dự án 
Chiều 
dài 
(km) Tổng 
Tổng 
Vốn 
CSH 
Vốn 
vay 
NSNN BT 
Khởi công 
(tháng/năm) 
Hoàn thành 
(tháng/năm) 
Bắt 
đầu 
Thời gian 
hoàn vốn 
(Năm/tháng) 
Trạm thu phí Cấp GCNĐT 
 Tổng cộng 223,670 196,030 23,939 172,093 9,245 14,443 - - - 
I 
CÁC DỰ ÁN PPP ĐANG 
KHAI THÁC 
 106,373 103,256 12,277 90,978 3,010 107 - - - 
1 QL2 đoạn Nội Bài - Vĩnh Yên 22 755 416 62 354 339 8/2008 17/01 
Km12+400; 
Km26+400 
2 Hầm đường bộ qua đèo Ngang 2.5 150 150 23 128 11/2002 11/2004 11/2004 16/05 Đèo Ngang 
3 QL1 đoạn tránh TP Thanh Hóa 10 897 756 113 643 141 02/2005 01/2009 01/2009 31/00 Tào Xuyên 
4 
QL1, đoạn tuyến tránh TP Vinh, 
tỉnh Nghệ An 
25 378 378 57 321 6/2003 4/2006 4/2006 20/03 Bến Thủy 
5 
QL1 đoạn Nam Bến Thủy - TP. 
Hà Tĩnh 
35 2,434 2,364 311 2,053 70 - 2012 2015 2015 19/7 
Bến Thuỷ I 
và II 
Số 05/BKHĐT-
GCNDTTN ngày 
01/10/2013 
6 QL1 đoạn tránh TX Hà Tĩnh 16.3 458 456 68 388 2 11/2005 12/2008 01/2009 17/00 Cầu Rác 
7 
QL1, đoạn tránh TP Đồng Hới, 
tỉnh Quảng Bình 
19.46 657 596 89 507 61 12/2005 10/2010 10/2010 25/9 Quán Hàu 
8 
QL1 đoạn Hoà Cầm - Hòa 
Phước, bổ sung thêm đoạn tuyến 
Tứ Câu - Vĩnh Điện 
13 931 750 113 638 181 9/2007 11/2012 11/2009 26/04 
Nam Hải 
Vân+Hòa 
Phước 
9 
QL1 đoạn qua TP Phan Rang - 
Tháp Chàm 
10 548 548 82 466 4/2009 12/2012 5/2013 15/8 Cam Thịnh 
 165 
10 
Sửa chữa, nâng cấp Quốc lộ 20 
(Km76 - Km206) 
21.3 282 282 42 240 10/2008 1/2011 1/2011 8/10 
Tân Phú 
Km74+760,91 
và Bảo Lộc 
Km108+557 
11 QL51-Km0+900-Km73+600 72,7 3,971 3,971 472 3,499 8/2009 8/2012 8/2012 20/07 
02 trạm thu 
phí 
12 Cầu Rạch Miễu 8.2 1,304 519 78 441 785 4/2002 01/2009 4/2009 18/5 
Cầu Rạch 
Miễu 
13 Cầu Yên Lệnh, QL38 2.2 297 156 23 133 141 6/2002 2004 2004 21/04 Yên Lệnh 
14 QL2 đoạn tránh TP Vĩnh Yên 10.6 615 531 80 451 84 1/2011 16/10 
Bắc Thăng 
Long - Nội Bài 
15 Cải tạo, nâng cấp QL 1K 11 397 397 60 337 6/2003 2006 2007 18/00 Trạm 1K 
16 
Mở rộng QL1A đoạn từ Tp Đông 
Hà đến Tx Quảng Trị 
12.98 1,030 886 133 753 144 10/2008 12/2013 01/2014 22/7 Km763+800 
17 QL18 đoạn Uông Bí - Hạ Long 30.1 1,727 1,083 162 921 644 10/2011 4/2014 5/2014 22/10 Km97 
Số 45/BKHĐT-
GCNDTTN/DC1 
ngày 31/3/2015 
18 
QL1 đoạn tránh TP Biên Hoà, 
tỉnh Đồng Nai 
12.2 1,255 1,255 188 1,067 7/2010 3/2014 5/2014 22/05 Km1841+912 
Số 39/BKH-
GCNĐTTN ngày 
25/4/2014 
19 
Tăng cường mặt đường đoạn 
Phan Thiết - Biên Hoà 
113.7 2,086 2,086 284 1,802 4/2013 2014 2015 22/7 Sông Phan 
20 
QL1 đoạn Nghi Sơn (Thanh 
Hoá) - Cầu Giát (Nghệ An) 
34.0 3,627 3,463 421 3,042 164 - 2013 2015 2015 20/00 Cầu Giát 
Số 73/BKHĐT-
GCNDTTN ngày 
25/4/2014 
21 
QL14 Km921+025-Km962+331, 
tỉnh Bình Phước. 
39.5 968 942 141 800 26 4/2010 9/2014 10/2010 23/00 
Km957+ 
400QL14 
Số 64/BKHĐT- 
GCNĐTTN ngày 
25/10/2013 
22 
QL14 Km734+600 - Km765, 
Đắk Nông 
29.3 1,021 1,021 153 868 6/2013 12/2015 1/2016 21/7 Km1813+650 
Số 34/BKH-
GCNĐTTN ngày 
08/10/2009 
 166 
23 
Cầu Đồng Nai mới và tuyến 2 
đầu cầu 
3.872 1,648 1,648 240 1,408 7/2008 6/2014 1/2009 4/2027 
Trạm Sông 
Phan, Trạm 
Đồng Nai 
Số 16/BKH-
GCNĐT ngày 
13/6/2008, thay 
đổi lần 1 ngày 
17/1/2013 và lần 2 
ngày 24/9/2014 
24 
QL1 Km597+549 - Km605; 
Km617-Km641, Quảng Bình 
29.2 2,005 2,005 275 1,729 4/2013 5/2015 06/2016 21/9 Km604+700 
Số 56/BKHĐT-
GCNDTTN ngày 
10/9/2013 
25 
QL14 đoạn từ Pleiku-cầu 110 
(Km542 - Km607+850) 
57.6 1,776 1,776 253 1,523 6/2013 12/2015 1/2016 
'20/04 
Km1610+800 
và 
Km1667+470 
Số 63/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
18/10/2013 
26 
QL14 đoạn Km678+734 - 
Km704, Đắk Lắk 
25.5 836 836 125 711 6/2013 12/2015 1/2016 20/02 Km 1747+040 
Số 58/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
22/9/2013 
27 
QL1 Km672+600 -Km704+900, 
tỉnh Quảng Bình 
33.1 983 983 147 835 6/2013 6/2015 7/2015 20/6 Quán Hàu 
Số 65/BKHĐT-
GCNDTTN ngày 
29/10/2013 
28 
QL1Km791A+500÷Km848+875, 
tỉnh Thừa Thiên Huế 
31.3 2,209 2,209 296 1,913 5/2013 5/2015 6/2015 22/7 Trạm Phú Bài 
Số 311021000255 
ngày 19/7/2013 
của UBND tỉnh 
Thừa Thiên Huế 
29 
QL1 đoạn Km947- Km987, tỉnh 
Quảng Nam 
30.0 1,487 1,259 189 1,070 228 12/2013 5/2015 6/2016 23/4 
Trạm Hòa 
Phước 
SỐ 71/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
17/4/2013 
30 Cầu Mỹ Lợi (Km34+826) QL50 2.691 1,438 1,438 216 1,222 1/2014 8/2015 9/2015 28/4 Km34+826 
Số 84/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
29/9/2014 
31 
Dự án nút giao QL46 với đường 
sắt Bắc Nam 
0.75 420 420 63 357 4/2014 10/2015 10/2015 1/05 Bến Thủy 
Bộ KH&ĐT đang 
thẩm định 
32 
Dự án nút giao QL48 với đường 
sắt Bắc Nam 
4 480 480 72 408 6/2014 1/2016 1/2016 Hoàng Mai 
Bộ KH&ĐT đang 
thẩm định 
 167 
33 
QL1 đoạn Km1642- Km1692, 
tỉnh Bình Thuận 
49.7 2,608 2,608 336 2,272 6-2013 12/2015 01/2016 20/11 Km1661+600 
Số 52/BKHĐT- 
GCNĐTTN ngày 
29/7/2013 
34 
QL1 đoạn Km1374+525 - 
Km1392 và Km1405 - Km1425, 
tỉnh Khánh Hoà 
37.7 2,644 2,644 339 2,305 5/2013 12/2015 01/2016 21/8 Km1424 
Số 60/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
25/9/2013 
35 
QL1 đoạn Km1488 - Km1525, 
tỉnh Khánh Hoà 
36.1 2,700 2,700 345 2,355 6/2013 12/2015 01/2016 22/7 Cam Thịnh 
Số 61/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
03/10/2013 
36 Cầu Việt Trì 3.1 1,900 1,900 265 1,635 11/2013 11/2015 12/2015 18/3 Km52 
Số 74/BKHĐT-
GCNĐTTN Ngày 
19/6/2014 
38 
Nâng cấp tuyến Pháp Vân - Cầu 
Giẽ 
30 7269 7269 802 6,467 2014 2017 2018 17/2 Thu kín 
Số 82/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
29/9/2015 
38 
Đường cao tốc Hà Nội - Hải 
Phòng 
105.5 45,487 45,487 4,624 40,863 2008 2015 2015 30/00 
QL5 và Cao 
tốc 
Số 28/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
21/10/2009 
39 
QL20 nối từ tỉnh Đồng Nai đến 
tỉnh Lâm Đồng 
117 4,589 4,589 534 4,055 10/2011 31/12/15 
Số 55/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
28/8/2013 
40 
Nâng cấp tuyến luồng kênh Cái 
Tráp 
5.1 107 - - 107 2014 2014 
Hoàn trả 2 đợt 
2015 và 2016 
Số 92/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
30/01/2015 
II 
CÁC DỰ ÁN BOT ĐANG 
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 
 117,297 92,774 11,662 81,115 6,235 14,336 
1 
QL1 đoạn Km741+170 - 
Km756+705, tỉnh Quảng Trị 
15.5 1,068 1,068 160 908 6/2013 12/2015 01/2016 21/3 
Đông Hà 
Km763+800 
Số 66/BKHĐT-
GCNDTTN ngày 
29/10/2013 
2 
Hầm đường bộ Phước Tượng, 
Phú Gia 
2.0 1,743 1,743 249 1,494 5/2013 9/2015 10/2015 19/2 Km867 
Số 62/BKHĐT-
GCNDTTN ngày 
17/10/2013 
3 
QL1 Km987÷ Km1027, tỉnh 
Quảng Nam 
40.0 1,626 1,626 238 1,388 3/2013 5/2015 6/2016 24/7 Trạm Tam Kỳ 
Số 51/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
29/7/2013 
 168 
4 
QL1 đoạn Km1063+877 ÷ 
Km1092+577, Quảng Ngãi 
29.4 2,139 2,139 289 1,850 6/2013 12/2015 01/2016 20/11 Km1072+200 
Số 68/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
09/12/2013 
5 
QL1 đoạn Km1125÷ Km1153, 
tỉnh Bình Định 
28.666 1,644 1,644 239 1,405 6/2013 12/2015 01/2016 20/02 Km1148+1300 
Số 67/BKHĐT-
GCNDTTN cấp 
ngày 30/10/2013 
6 
QL1 đoạn Km1212+400 ÷ 
Km1265, tỉnh Bình Định, Phú 
Yên 
40.66 2,045 2,043 279 1,764 3/2013 12/2015 01/2016 22/5 Km1212+550 
Số 59/BKHĐT-
GCNDTTN ngày 
23/9/2013 
7 
Hầm đường bộ Đèo Cả (BOT và 
BT) 
13,4 15,603 10,555 1,131 9,425 5,048 11/2012 7/2017 
11/2012 
và 
7/2017 
29 
Trạm Thạch 
Bàn và Đèo Cả 
Số 47/BKHĐT-
GCNĐTTN, 
chứng nhận lần 
đầu ngày 
24/10/2012 
8 
QL1 đoạn qua Ninh Thuận 
Km1525-Km1589+300, tỉnh 
Ninh Thuận 
37 2,110 2,110 286 1,824 7/2014 12/2015 01/2016 22/2 
Thành Hải 
Km1552 
Số 85/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
21/10/2014 
9 
QL1 đoạn Cần Thơ - Phụng 
Hiệp, Km2078-Km2100 
21.6 1,836 1,836 275 1,561 8/2013 12/2015 01/2016 10/2 Km2079+535 
Số 69/BKHĐT- 
GCNĐTTN ngày 
30/12/2013 
10 
Tuyến tránh Thị Trấn Cai Lậy, 
tỉnh Tiền Giang 
38.52 1,398 1,398 210 1,188 - - 2/2014 2015 2016 7/5 Km1999+900 
Số 76/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
27/6/2014 
11 
QL18 Bắc Ninh - Uông Bí 
(khoảng Km77) 
40 2,905 2,905 366 2,540 2014 2016 2016 23/00 
Phả Lại 
(Km26) 
Số 45/BKHĐT-
GCNĐTTN/ĐC1; 
Ngày 31/3/2015 
12 
QL 10 đoạn cầu Tân Đệ đến cầu 
La Uyên Km92+900-Km98+400 
5.5 715 594 89 505 121 2009 6/2014 4/2009 19/6 Cầu Tân Đệ 
Số 18/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
27/7/2008 
13 Cầu Cổ Chiên 1.6 2,308 1,264 190 1,074 1,044 8/2013 8/2015 9/2015 18/3 Vị trí cầu 
Số 72/BKHĐT-
GCNĐTTN; Ngày 
25/4/2014 
14 
QL19 Km17+027-Km50 Bình 
Định và Km108-Km131+300 
Gia Lai. 
55.7 2,045 2,045 280 1,766 12/2013 12/15 20/11 
02 trạm 
Km55+900, 
Km124+160 
Số 80/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
04/8/2014 
 169 
15 
QL20 Bảo Lộc - Đà Lạt 
(Km123-Km268), Lâm Đồng (dự 
án có 2 thành phần) 
124.77 4,110 1,383 207 1,176 2,727 12/2015 01/2016 22/00 
Trạm thu phí 
Bảo Lộc 
Số 88/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
7/11/2014 
16 QL1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang 46 4,213 4,213 496 3,717 02/2014 6/2016 07/2016 15/3 Km152+00 
Sô 79/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
23/7/2014 
17 QL91 đoạn Km14 - Km50+889 28.15 1,579 1,579 233 1,346 9/2014 12/15 1/2016 16/06 Km14+770 
Số 81/BKH-
GCNĐTTN ngày 
15/9/2014 
18 QL38 đoạn Bắc Ninh-Hải Dương 20 1,680 1,680 243 1,437 7/2014 4/2016 5/2016 Km11+800 
Số 90/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
18/12/2014 
19 
QL6 và cao tốc Hòa Lạc - Hòa 
Bình 
66.3 3,200 3,200 395 2,805 5/2014 9/2016 10/2016 19/1 
Km42+730, 
QL6; thu kín 
cao tốc 
Số 89/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
09/12/2014 
20 
Đường Thái Nguyên-Chợ mới 
(Bắc Kan) 
47 2746 2746 350 2,396 9/2014 12/2016 1/2017 17/05 
Km76+080, 
QL3 và 
Km2+200 
đường mới 
Số 96/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
24/4/2015 
21 Tuyến Tránh Phủ lý 45 2046 2046 280 1,766 10/2014 12/2016 15/8 Km265+500 
Số 94/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
12/02/2015 
22 Cầu Thái Hà 
Đường 
dẫn 
3,2km; 
cầu 
2,1km 
1709 1709 246 1,463 10/2014 10/2016 17/9 Km5+539 
Số 93/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
11/02/2015 
23 
KTX Trường ĐH GTVT TP Hồ 
Chí Minh 
 57 35 5 29 22 - 2014 2015 2015 29/1 
Số 86/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
07/11/2014 
24 
Dự án QL10 đoạn Quán Toan - 
Cầu Nghìn 
30 2,815 2,815 357 2,459 2016 Km41 
Số 100/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
28/8/2015 
 170 
25 Dự án Trung Lương - Mỹ Thuận 51 14,600 14,600 1,535 13,065 2/2015 12/2018 
11 đối với SG-
TL; 20 năm với 
TL-MT 
Thu phí kín 
Số 109/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
21/01/2016 
26 
 Dự án ĐTXD Tuyến tránh Sóc 
Trăng 
16.2 1,419 1,419 213 1,209 2/2015 8/2016 18/9 
Km2123+ 
250 QL1 
Hoàn thành 
27 
 Dự án Mở rộng QL1 cửa Ngõ 
phía Bắc TX Bạc Liêu 
13.18 633 633 95 538 1/2015 8/2016 14/9 
Km2171+ 
200 QL1 
Hoàn thành 
28 QL38 nút giao vực vòng 12.42 833 833 125 708 3/2015 3/2017 15/11 
Yên Lệnh cũ 
tại Km69+980 
Hoàn thành 
29 Cầu Bình Lợi 1,303 1,303 195 1,108 4/2015 2016 Hoàn thành 
30 
 Dự án QL30 An Hữu - Cao 
Lãnh 
33 1,130 1,130 170 961 5/2015 2016 Km8+300 Hoàn thành 
31 QL53 đoạn Long Hồ - Ba Si 45 1,300 1,300 195 1,105 5/2015 2016 Km12+400 Hoàn thành 
32 
 QL26 đoạn qua tỉnh Khánh Hòa 
và Dắk Lắk 
17,5km 839 839 126 713 5/2015 2016 
Km8+800 và 
Km97+00 
Hoàn thành 
33 
 Đường Hồ Chí Minh, đoạn từ 
QL2 đến Hương Nộn và nâng 
cấp, mở rộng QL32 đoạn từ Cổ 
Tiết đến cầu Trung Hà 
35 1,109 1,109 166 943 4/2015 2016 Hoàn thành 
34 Cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn 46 12,188 12,188 1,294 10,894 7/2015 2017 
Bộ KH&ĐT đang 
thẩm định 
35 Dự án Ba Vì - Việt Trì 1,300 1,300 195 1,105 4/2015 2016 Hoàn thành 
36 Tuyến tránh Tây Thanh Hóa 1,014 1,014 152 862 4/2015 2016 
Trạm Tây 
Thanh Hóa 
Bộ KH&ĐT đang 
thẩm định 
37 Hầm Cù Mông 3,950 9/2015 2018 
Trạm Cù 
Mông 
Bộ KH&ĐT đang 
thẩm định 
38 Cầu Yên Xuân 730 730 110 621 7/2015 2016 
Bộ KH&ĐT đang 
thẩm định 
39 Cao tốc La Sơn - Tuý Loan 82 11,486 11,486 12/2013 2016 
Trả chậm trong thời 
gian 9 năm từ 2017 
Số 75/BKHĐT-
GCNĐTTN ngày 
10/6/2014 
40 
Dự án xây dựng hệ thống VTS 
luồng Hải Phòng 
 123 - - - 123 2014 2014 
Dự kiến hoàn trả 
trong 8 năm 
Số 91/BKHDT-
GCNDTTN ngày 
30/12/2014