Đặc điểm các tập trầm tích và các hệ thống trầm tích trong Miocene khu
vực Bạch Long Vĩ
Nhƣ đã trình bày trong Mục 3.1, các mặt ranh giới tập trầm tích là các mặt bất
chỉnh hợp bào mòn và chỉnh hợp liên kết theo thứ tự từ dƣới lên từ RG-1 đến RG-8
phân chia toàn bộ lát cắt trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ ra thành 07 tập
trầm tích. Các mặt ngập lụt cực đại bên trong từng tập trầm tích riêng biệt từ Tập-2
đến Tập-7 theo thứ tự tƣơng ứng từ NLCĐ-1 đến NLCĐ-6 phân chia các tập này ra
các hệ thống trầm tích biển cao nằm bên trên và hệ thống trầm tích biển tiến nằm
bên dƣới. Các mặt biển tiến BT-1, BT-2, BT-3 bên trong Tập-4, Tập-5, Tập-6 phân
tách các hệ thống trầm tích biển thấp nằm bên dƣới các mặt biển tiến này.
Để làm sáng tỏ vấn đề này, trƣớc khi trình bày đặc điểm các tập trầm tích và
hệ thống trầm tích của toàn bộ lát cắt trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ,
Nghiên cứu sinh sử dụng ví dụ minh họa chi tiết về đặc điểm tập và hệ thống trầm
tích của tập trầm tích điển hình (Tập-4) trong trầm tích Miocene.
140 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đặc điểm địa tầng phân tập trầm tích miocene khu vực Bạch Long Vĩ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị cao. Phân chia
nhóm phân tập mịn, mỏng
dần hƣớng lên ở bên dƣới
với nhóm phân tập thô, dày
dần bên trên thuộc Tập-2
Chỉ thấy tại các GK: A-1X, B-
1X. Tâm tập sét dày, xen kẹp
các lớp cát, bột mỏng. Phong
phú nhóm palyno tại các giếng
A-1X, B-1X
Biển tiến
T
Ậ
P
-3
T
Ậ
P
-2
83
16 RG-2 RC: âm; Biên độ: Zero. Gá đáy đào khoét tại In 2670,
2960, 3203, Cr 2590, 2283, 1999 của 3D Merge
102&106 và gá đáy (onlap) SP 1409 tuyến 2D 89-1-80
khu vực lô 106. Gá đáy (onlap) tại In 3577, 3240,
2553, Cr 1630, 1651, 2007 của 3D 107 KL khu vực lô
107/04.
GR giá trị TB. Phân chia
nhóm phân tập nhiều pha
của Tập-1 với nhóm phân
tập mịn, mỏng dần ở bên
trên của Tập-2
Chỉ thấy tại các GK: A-
1X, B-1X. Đáy tập cát
mỏng mịn dân hƣớng lên.
Nhiều
pha, hạn
chế về độ
phân giải
tài liệu địa
chấn nên
không
chia đƣợc
chi tiết
17
RG-1 RC: âm; Biên độ: Zero. Chống nóc cắt xén (erosional
truncation) phân bổ rộng khắp, bất chỉnh hợp góc toàn
khu vực BLV, cụ thể từ In 2565-2919, Cr 2698-1623
khu vực lô 106 và từ In 4298-2695, Cr 1803-1934 khu
vực lô 107/04. Gá đáy (onlap) tại In 2885, 3178, Cr
2369, 2027 khu vực lô 106 và từ In 4273-3898, Cr
1797-1707 khu vực lô 107/04.
GR giá trị thấp, thay đổi
đột ngột từ thấp sang cao
ơ bên dƣới
Đáy tập cát dày, dạng
mịn dần hƣớng lên tại
các GK: A-1X, B-1X, C-
1X. Suy giám đến nghèo
nhóm palyno qua mặt
ranh giới
T
Ậ
P
-1
84
3.2. Đặc điểm các tập trầm tích và các hệ thống trầm tích trong Miocene khu
vực Bạch Long Vĩ
Nhƣ đã trình bày trong Mục 3.1, các mặt ranh giới tập trầm tích là các mặt bất
chỉnh hợp bào mòn và chỉnh hợp liên kết theo thứ tự từ dƣới lên từ RG-1 đến RG-8
phân chia toàn bộ lát cắt trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ ra thành 07 tập
trầm tích. Các mặt ngập lụt cực đại bên trong từng tập trầm tích riêng biệt từ Tập-2
đến Tập-7 theo thứ tự tƣơng ứng từ NLCĐ-1 đến NLCĐ-6 phân chia các tập này ra
các hệ thống trầm tích biển cao nằm bên trên và hệ thống trầm tích biển tiến nằm
bên dƣới. Các mặt biển tiến BT-1, BT-2, BT-3 bên trong Tập-4, Tập-5, Tập-6 phân
tách các hệ thống trầm tích biển thấp nằm bên dƣới các mặt biển tiến này.
Để làm sáng tỏ vấn đề này, trƣớc khi trình bày đặc điểm các tập trầm tích và
hệ thống trầm tích của toàn bộ lát cắt trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ,
Nghiên cứu sinh sử dụng ví dụ minh họa chi tiết về đặc điểm tập và hệ thống trầm
tích của tập trầm tích điển hình (Tập-4) trong trầm tích Miocene.
Trên các hình 3.11, 3.12 là ví dụ mô tả đặc điểm các hệ thống trầm tích cúa
Tập-4 là tập trên của Miocene giữa theo tuyến địa chấn dọc qua các giếng khoan A-
1X, B-1X, C-1X, chi tiết đặc điểm của các hệ thống trầm tích nhƣ sau:
Hệ thống trầm tích biển cao đƣợc bao bởi ranh giới trên là mặt RG-5 và ranh
giới dƣới là mặt NLCĐ-3, bao gồm các nhóm phân tập thô dần hƣớng lên, tỉ lệ
cát/sét cao hơn so với nhóm phân tập biển tiến bên dƣới ở vùng biển ven bờ nhƣ tại
các giếng khoan A-1X, B-1X và tỉ lệ này thấp hơn ở vùng thềm đới thấp nhƣ tại
giếng C-1X (Hình 3.11). Trên tài liệu địa chấn cho thấy hệ thống trầm tích biển cao
đặc trƣng bởi tập phản xạ có biên độ thay đổi từ trung bình tới cao, độ liên tục khá
tốt, phân lớp song song và tần số thấp khu vực thềm đới thấp, thay đổi sang á song
song, tần cao khu vực đới cao quanh khu vực các giếng khoan A-1X, B-1X thuộc lô
106 đến khu vực sƣờn dốc (Hình 3.12).
Hệ thống trầm tích biển tiến đƣợc bao bởi ranh giới trên là mặt ngập lụt cực
đại trong Tập-4 (NLCĐ-3) và ranh giới dƣới là mặt biển tiến trọng Tập-4 (BT-1)
85
hoặc mặt ranh giới RG-4 đáy của Tập-4, bao gồm các nhóm phân tập mịn dần
hƣớng lên, tỉ lệ cát/sét thấp hơn so với nhóm phân tập biển cao bên trên tại các
giếng A-1X, B-1X và nhóm phân tập biển thấp bên dƣới ở giếng C-1X (Hình 3.11).
Trên tài liệu địa chấn cho thấy hệ thống trầm tích biển tiến đặc trƣng bởi tập phản
xạ có biên độ, tần số thay đổi khá cao, độ liên tục tốt, phân lớp chủ yếu song song.
So với hệ thống trầm tích biển cao, hệ thống trầm tích biển tiến phân bố hẹp hơn và
chủ yếu ở khu vực ven bờ, đới cao thuộc lô 106 tới sƣờn dốc (Hình 3.12).
Hình 3.11. Đặc điểm các hệ thống trầm tích của Tập-4 qua giếng A-1X, B-1X, C-
1X
Hệ thống trầm tích biển thấp đƣợc bao bởi ranh giới trên là mặt biển tiến BT-1
hoặc mặt ngập lụt cực đại NLCĐ-3 và ranh giới dƣới là mặt ranh giới RG-4, đáy
86
của Tập-4. Hệ thống trầm tích này chỉ thấy tại giếng C-1X và trên tài liệu địa chấn,
bao gồm các nhóm phân tập thô dần hƣớng lên, tỉ lệ cát/sét cao hơn hẳn so với
nhóm phân tập biển tiến và biển cao bên trên (Hình 3.11). Trên tài liệu địa chấn
cho thấy hệ thống trầm tích biển thấp đặc trƣng bởi tập phản xạ có biên độ thấp, tần
số thấp, độ liên tục khá tốt, chủ yếu phân lớp song song, gò đồi tại cấu trúc C và
phân bố hạn chế ở khu vực thềm đới thấp xung quanh giếng C-1X thuộc lô 107/04
(Hình 3.12). Dựa vào đặc trƣng địa chấn phản xạ, hình thái phân bố, hệ thống trầm
tích biển thấp của Tập-4 nhiều khả năng thuộc hệ thống phức hệ nêm lấn biển thấp.
87
Hình 3.12. Đặc điểm các hệ thống trầm tích của Tập-4 theo tuyến địa chấn dọc
88
Trên các hình 3.13, 3.14 mô tả đặc điểm các tập trầm tích và các hệ thống trầm
tích qua các giếng A-1X, B-1X, C-1X và các giếng C-1X, D-1X. Các hình 3.15,
3.17 là các tuyến địa chấn chƣa minh giải dọc và ngang khu vực nghiên cứu. Các
hình 3.16, 3.18 là đặc điểm các tập, hệ thống trầm tích theo các tuyến địa chấn dọc
và ngang khu vực nghiên cứu.
Kết quả phân chia các tập, hệ thống trầm tích cho thấy toàn bộ 07 tập trầm tích
của trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ đều gặp tại các giếng A-1X và B-1X
(Hình 3.13), trong khi đó chỉ có 04 tập nằm phía trên từ Tập-4 đến Tập-7 thấy tại
các giếng C-1X và D-1X (Hình 3.14). Chiều dày của các tập trầm tích tăng lên từ
Bắc xuống Nam từ giếng khoan A-1X, B-1X đến C-1X (Hình 3.13) và từ Đông
sang Tây đi từ giếng khoan D-1X đến C-1X (Hình 3.14). Trên tài liệu địa chấn, các
tập này đều có dạng phân kỳ về phía tâm bể chứng tỏ không gian tích tụ trầm tích
mở dần về phía tâm bể thuộc khu vực lô 107/04 và nguồn cung cấp vật liệu lấp đầy
vào không gian đó, kết quả tạo nên các tập trầm tích có dạng phân kỳ, chiều dày
tăng lên về phía tâm bể (Hình 3.16).
Các hệ thống trầm tích biển cao, hệ thống trầm tích biển tiến của các tập từ
Tập-2 đến Tập-7 có đặc điểm hệ thống trầm tích biển cao phân bố rộng rãi trong
toàn vùng, còn hệ thống trầm tích biển tiến phân bố xung quanh ở khu vực sƣờn dốc
của vùng nghiên cứu. Hệ thống trầm tích biển thấp của Tập-4, Tập-5 và Tập-6 chỉ
thấy tại các giếng C-1X, D-1X và phân bố chủ yếu ở khu vực thềm đới thấp thuộc
lô 107/04 (các hình 3.16, 3.18).
89
Hình 3.13. Đặc điểm các tập và hệ thống trầm tích của trầm tích Miocene theo các
giếng khoan A-1X, B-1X và C-1X
90
Hình 3.14. Đặc điểm các tập và hệ thống trầm tích của trầm tích Miocene theo các
giếng khoan C-1X và D-1X
91
Hình 3.15. Tuyến địa chấn dọc chƣa minh giải và các ranh giới địa tầng tại các giếng khoan A-1X, B-1X, C-1X
92
Hình 3.16. Đặc điểm các tập và hệ thống trầm tích của trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ theo tuyến địa chấn dọc
93
Hình 3.17. Tuyến địa chấn ngang chƣa minh giải và các ranh giới địa tầng tại các giếng khoan C-1X, D-1X
94
Hình 3.18. Đặc điểm các tập và hệ thống trầm tích của trầm tích Miocene theo tuyến địa chấn ngang
95
3.3. Địa tầng phân tập trầm tích tổng hợp trong Miocene khu vực Bạch Long
Vĩ
Lịch sử phát triển địa chất Miocene khu vực Bạch Long Vĩ bao gồm các chu
kỳ phát triển địa chất kế tiếp nhau. Căn cứ vào lịch sử kiến tạo và lịch sử phát triển
trầm tích vụn khu vực nghiên cứu, lát cắt trầm tích Miocene đƣợc chia ra làm 03 hệ
tầng địa chất đã đƣợc xác minh qua nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nƣớc, theo thứ tự từ cổ đến trẻ lần lƣợt gồm: hệ tầng Phong Châu
tƣơng ứng Miocene dƣới thành tạo vào thời kỳ Miocene sớm, hệ tầng Phủ Cừ tƣơng
ứng Miocene giữa thành tạo vào thời kỳ Miocene giữa, hệ tầng Tiên Hƣng tƣơng
ứng Miocene trên thành tạo vào thời kỳ Miocene muộn.
Hệ tầng Phong Châu tƣơng ứng với Miocene dƣới có các mặt ranh giới đáy và
nóc đƣợc định tuổi theo tài liệu cổ sinh, bào tử phấn hoa lần lƣợt là 23,3 triệu năm
và 16,3 triệu năm [14]. Kết quả phân tích địa tầng phân tập, đặc biệt phân tích địa
chấn địa tầng với độ phân giải hiện có, không phân chia đƣợc tỉ mỉ hơn do khu vực
nghiên cứu thuộc vùng ven bờ, thềm đới cao, bề dày trầm tích không lớn, nên xếp
trầm tích Miocene dƣới là Tập-1 có ranh giới dƣới là RG-1 và ranh giới trên là RG-
2.
Hệ tầng Phủ Cừ tƣơng ứng với Miocene giữa nằm phủ bất chỉnh hợp lên hệ
tầng Phong Châu. Mặt ranh giới nóc của Miocene giữa đƣợc định tuổi theo tài liệu
cổ sinh, bào tử phấn hoa là 10,4 triệu năm [14]. Kết quả phân tích địa tầng phân tập
cho phép phân chia trầm tích Miocene giữa thành 03 tập trầm tích, theo thƣ tự từ
dƣới lên bao gồm Tập-2, Tập-3, Tập-4. Các mặt ranh giới đáy và nóc của trầm tích
Miocene giữa lần lƣợt là RG-2 và RG-5.
Hệ tầng Tiên Hƣng tƣơng ứng với Miocene trên nằm phủ bất chỉnh hợp lên hệ
tầng Phủ Cừ. Mặt ranh giới nóc của Miocene trên đƣợc xác định theo tài liệu cổ
sinh, bào tử phấn hoa là 5,2 triệu năm [14]. Kết quả phân tích địa tầng phân tập cho
phép phân chia trầm tích Miocene trên thành 03 tập trầm tích, theo thứ tự từ dƣới
96
lên bao gồm Tập-5, Tập-6, Tập-7. Các mặt ranh giới đáy và nóc của trầm tích
Miocene trên lần lƣợt là RG-5 và RG-8.
Trên Hình 3.19 so sánh các kết quả nghiên cứu về đặc điểm các mặt ranh giới
địa tầng, tập và hệ thống trầm tích của trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
với quy luật và chu kỳ trầm tích toàn cầu của Haq [36], tham chiếu tới đặc điểm
kiến tạo, lịch sử phát triển trầm tích khu vực nghiên cứu [14], [44]. Kết quả nghiên
cứu cho phép phân chia trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ ra thành 07 tập
trầm tích bởi các mặt bất chỉnh hợp bào mòn và chỉnh hợp liên kết. Riêng trầm tích
Miocene dƣới không phân chia đƣợc tỉ mỉ hơn nên để chung 01 tập (Tập-1), còn
trầm tích Miocene giữa phân chia thành 3 tập trầm tích và Miocene trên phân chia
thành 3 tập trầm tích.
Dựa vào các dấu hiệu về nhận dạng và xác định các mặt ranh giới địa tầng bên
trong từng tập trầm tích riêng biệt, các tập trầm tích gồm Tập-2, Tập-3 thuộc
Miocene giữa và Tập-7 thuộc Miocene trên chỉ phân chia đƣợc 02 hệ thống trầm
tích là hệ thống trầm tích biển tiến và hệ thống trầm tích biển cao, vắng mặt hệ
thống trầm tích biển thấp. Trong khi đó, các tập trầm tích gồm Tập-4 thuộc Miocene
giữa và Tập-5, Tập-6 thuộc Miocene trên đã phân chia đƣợc đầy đủ 03 hệ thống
trầm tích là hệ thống trầm tích biển thấp, hệ thống trầm tích biển tiến và hệ thống
trầm tích biển cao.
Kết quả so sánh các mặt ranh giới địa tầng, tập trầm tích, hệ thống trầm tích
với các chu kỳ trầm tích toàn cầu cho thấy vào thời kỳ Miocene sớm tƣơng ứng với
thời gian thành tạo Tập-1 và giai đoạn đầu của thời kỳ Miocene giữa tƣơng ứng với
thời gian thành tạo Tập-2, khu vực Bạch Long Vĩ bị thiếu hụt trầm tích nghiêm
trọng. Do nguồn cung cấp vật liệu trầm tích không đủ lấp đầy hệ thống địa hào rộng
và sâu kẹp giữa hệ thống đứt gãy Sông Chảy ở phía Tây Nam và hệ thống đứt gãy
Sông Lô ở phía Đông Bắc hình thành và phát triển vào giai đoạn tách giãn Eocen,
Oligocene trƣớc đó, nên vào thời kỳ Miocene sớm, đầu Miocene giữa nguồn trầm
tích tập trung chủ yếu vào khu vực trũng Trung tâm, khiến khu vực Bạch Long Vĩ
97
bị thiếu hụt trầm tích. Điều này lý giải chiều dày trầm tích trên các mặt cắt địa chấn
(Hình 1.7) ở khu vực lô 103 lớn hơn rất nhiều ở khu vực Bạch Long Vĩ vào thời
gian này.
Nếu giả định rằng toàn bộ thời kỳ Miocene là một chu kỳ trầm tích lớn, thì
giai đoạn Miocene sớm đến đầu Miocene giữa mực nƣớc biển ở trạng thái cao, sau
đó từ giữa Miocene giữa mực nƣớc biển hạ dần và đến giai đoạn đầu của Miocene
muộn đạt mức thấp nhất, sau đó bắt đầu nâng dần đến giai đoạn đầu của Pliocene
đạt mức cao. Nhƣ vậy, tƣơng ứng với sự nâng, hạ ở chu kỳ lớn, trong thời kỳ
Miocene các thành tạo trầm tích vụn hình thành ở giai đoạn giữa Miocene giữa đến
giữa Miocene muộn, tƣơng ứng với mực nƣớc biển thấp sẽ xuất hiện các hệ thống
trầm tích biển thấp mang tính khu vực. Nhận định này phù hợp với kết quả nghiên
cứu địa tầng phân tập trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ, các hệ thống trầm
tích biển thấp, tỉ lệ cát/sét cao, độ rỗng, độ thấm tốt là các đối tƣợng chứa dầu khí
tiềm năng trong khu vực nghiên cứu đã đƣợc xác định trong các tập trầm tích gồm:
Tập-4 (tập trên Miocene giữa); Tập-5 và Tập-6 (tập dƣới và tập giữa Miocene trên)
(Hình 3.19).
Các kết quả nghiên cứu nhƣ đã trình bày trong Chƣơng III của luận án này cho
phép phân chia, liên kết trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ thành 07 tập trầm
tích, từ dƣới lên gồm Tập-1 đến Tập-7. Trong đó Tập-1 tƣơng ứng với Miocene
dƣới, Tập-2, Tập-3, Tập-4 tƣớng ứng với Miocene giữa, Tập-5, Tập-6, Tập-7 tƣơng
ứng với Miocene trên. Các mặt ranh giới của các tập này là các mặt bất chỉnh hợp
bào mòn và chỉnh hợp liên kết phân chia các tập trầm tích đƣợc đánh số từ dƣới lên
từ RG-1 đến RG-8. Trong đó, các tập trầm tích từ Tập-2 đến Tập-7 có hệ thống
trầm tích biển cao phân bố rộng rãi trong toàn vùng nghiên cứu. Hệ thống trầm tích
biển tiến phân bố xung quanh ở khu vực sƣờn dốc của vùng nghiên cứu. Hệ thống
trầm tích biển thấp của Tập-4, Tập-5 và Tập-6 chỉ thấy tại các giếng C-1X, D-1X và
phân bố chủ yếu ở khu vực thềm đới thấp thuộc lô 107/04 thuộc vùng nghiên cứu.
98
Hình 3.19. Địa tầng phân tập trầm tích tổng hợp trong Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
99
CHƢƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƢỜNG, TƢỚNG TRẦM TÍCH CỦA
TRẦM TÍCH MIOCENE KHU VỰC BẠCH LONG VĨ
Trên cơ sở phân tích tƣớng địa chấn, ĐVLGK, sinh địa tầng phân giải cao và
thạch học mẫu vụn các giếng khoan cho phép xác định đƣợc các đặc điểm về môi
trƣờng lắng đọng trầm tích và đặc điểm phân bố tƣớng thạch học của các hệ thống
trầm tích.
Từ đặc điểm vị trí địa lý và địa chất khu vực nghiên cứu liên quan đến đặc
điểm thạch học trầm tích, kiến tạo, kết hợp với các kết quả minh giải tài liệu địa
chấn và tài liệu từ các giếng khoan cho thấy mô hình môi trƣờng trầm tích khống
chế khu vực nghiên cứu có môi trƣờng cổ thay đổi từ đồng bằng châu thổ, tới biển
nông, thềm đới cao [32] có sƣờn dốc thoải và hệ thống sông ngòi chiếm ƣu thế.
Theo mô hình khái niệm về môi trƣờng trầm tích của Tarakan, 1996 [32] và phân
loại môi trƣờng trầm tích chi tiết theo đới cổ sinh của Blow, 1973 [17], [18], môi
trƣờng biển nông, thềm có thể chia ra các môi trƣờng: biển trong (inner neritic) từ
ven bờ chân thủy triều đến độ sâu 20m; biển giữa (middle neritic) từ độ sâu 20m
đến 100m; biển ngoài (outer neritic) từ độ sâu 100m đến 200m; biển thẳm (bathyal)
độ sâu trên 200m.
Nội dung chƣơng này đƣa ra các kết quả phân tích về đặc điểm môi trƣờng và
tƣớng trầm tích của trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ.
4.1. Cơ sở lựa chọn tập trầm tích điển hình phục vụ minh họa chi tiết về môi
trƣờng, tƣớng trầm tích
Kết quả phân tích đặc điểm địa tầng phân tập trầm tích Miocene ở khu vực
nghiên cứu nhƣ trình bày trong Chƣơng III cho thấy các tập trầm tích trẻ nằm đơn
nghiêng, phủ chồng bất chỉnh hợp lên các tập trầm tích cổ hơn và phát triển lấn dần
về phía Đông, Đông Bắc khu vực nghiên cứu (Hình 3.18).
Đặc điểm môi trƣờng, tƣớng trầm tích của các tập trầm tích trong Miocene
đƣợc nghiên cứu dựa trên đặc điểm nhóm hóa thạch, thành phần thạch học, khoáng
vật từ các kết quả phân tích mẫu của các giếng khoan kết hợp với các phân tích tỉ lệ
100
cát/sét, dạng đƣờng cong ĐVLGK, phân tích tƣớng địa chấn của từng tập, hệ thống
trầm tích trong Miocene. Trong quá trình nghiên cứu, Nghiên cứu sinh đã tiến hành
phân tích đặc điểm, qui luật phân bố môi trƣờng và tƣớng trầm tích cho toàn bộ các
tập trầm tích từ Tập-1 đến Tập-7. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, để tránh lặp lại
các bƣớc phân tích cho từng tập trầm tích, Nghiên cứu sinh chỉ trình bày chi tiết nội
dung phân tích đặc điểm, qui luật phân bố môi trƣờng và tƣớng trầm tích của một
tập trầm tích điển hình làm cơ sở, các tập trầm tích khác đƣợc thực hiện tƣơng tự.
Tập điển hình đƣợc chọn để trình bày trong luận án dựa trên tiêu chuẩn gồm:
i) là tập trầm tích có đầy đủ các hệ thống trầm tích (biển thấp, biển tiến, biển cao);
ii) là tập trầm tích có biểu hiện hoặc phát hiện dầu khí là đối tƣợng tìm kiếm dầu
khí; iii) có đủ tài liệu để phân tích bao gồm tài liệu địa chấn, ĐVLGK, tài liệu cổ
sinh, thạch học mẫu vụn.
Trên cơ sở đó, Nghiên cứu sinh chọn Tập-4 (các hình 3.13, 3.14, 3.16, 3.18,
3.19) tƣơng ứng tập trên Miocene giữa là tập trầm tích điển hình để minh họa chi
tiết vì Tập-4 là tập có đầy đủ các hệ thống trầm tích biển thấp, biến tiến, biển cao;
có các phân tập (lớp) cát kết có phát hiện khí tại giếng khoan C-1X; có đủ tất cả các
loại tài liệu.
4.2. Đặc điểm môi trƣờng của Tập-4 (tập trên Miocene giữa)
Áp dụng các phƣơng pháp luận nghiên cứu đã trình bày trong Chƣơng II, đặc
điểm môi trƣờng đặc trƣng (Gross depositional paleoevironment) lắng đọng trầm
tích của Tập-4 trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ đƣợc nghiên cứu và xác
định dựa theo việc tích hợp kết quả các phân tích về đặc trƣng tƣớng địa chấn, sự
thay đổi dạng đƣờng cong GR, tỉ lệ cát/sét, nhóm hoá thạch đặc trƣng và đặc điểm
khoáng vật, thạch học trầm tích mẫu vụn tại các hệ thống trầm tích thuộc Tập-4.
Để luận giải hình thái địa hình cổ, khôi phục lịch sử phát triển trầm tích và
môi trƣờng vào thời gian hình thành Tập-4 theo tài liệu địa chấn, việc làm phẳng
(flatten) nóc của Tập này hay làm phẳng mặt ranh giới nóc (RG-5) của Tập-4 đƣợc
thực hiện. Hình trên của các hình 4.8, 4.9 cho chúng ta hình ảnh về địa hình, đặc
101
điểm các ranh giới địa tầng và phân bố của các hệ thống trầm tích của Tập-4 làm cơ
sở để phân tích chi tiết về đặc điểm môi trƣờng và tƣớng trầm tích.
Trên các hình 4.6, 4.7, 4.8, 4.9 trình bày lần lƣợt sự thay đổi môi trƣờng trầm
tích của Tập-4 theo lát cắt đứng qua các giếng khoan A-1X, B-1X, C-1X, các giếng
khoan C-1X, D-1X, tuyến địa chấn dọc và tuyến địa chấn ngang. Theo thứ tự từ
dƣới lên, từ Bắc xuống Nam, đặc điểm môi trƣờng cổ lắng đọng trầm tích của Tập-4
bao gồm:
Môi trƣờng ven biển: đặc trƣng bởi tỉ lệ cát/sét cao, năng lƣợng trầm tích cao,
các tập cát thƣờng có dạng mịn dần hƣớng lên mức độ nhẹ hoặc dạng tích tụ (dạng
khối), phân lớp trung bình, chứa các hoá thạch thuộc họ bám đáy nhƣ Nonion spp. ở
chiều sâu 1670-1700m, Trochammina spp. ở chiều sâu 1670-1680m tại giếng B-1X
[37] (Hình 4.1). Môi trƣờng ven biển phân bố dƣới cùng của Tập-4 ở khu vực các
giếng A-1X, B-1X, kéo về sƣờn dốc cuối lô 106 đầu lô 107/04 và ở phần trên cùng
của Tập-4 ở xung quanh khu vực giếng khoan D-1X lô 107/04 (hình dƣới các hình
4.8, 4.9).
Hình 4.1 Hoá thạch Nonion spp. (2 ảnh trái) và Trochammina spp. (3 ảnh phải) thấy
tại giếng B-1X
Môi trƣờng vũng vịnh, thuỷ chiều: đặc trƣng bởi tỉ lệ cát/sét thấp, năng lƣợng
trầm tích thấp, các lớp cát mỏng xen kẹp các lớp sét dày (Hình 4.6). Chứa đa dạng
các hoá thạch bao gồm cả vi sinh vật trôi nổi và bám đáy, trong đó các họ trùng lỗ
bám đáy chiếm ƣu thế. Tại giếng khoan B-1X phát hiện các loài Ammonia spp. ở
chiều sâu 1550-1660m, Eponides praecinctus, Eponides spp. ở chiều sâu 1630-
1640m (Hình 4.2) thuộc họ vi sinh vật bám đáy và đới bào tử, phấn hoa
Acrostichum - Florshue [37]. Môi trƣờng vũng vịnh nằm bên trên môi trƣờng ven
102
biển và phân bố trên và dƣới mặt ngập lụt cực đại (NLCĐ-3) của Tập-4 ở khu vực
các giếng A-1X, B-1X và kéo về khu vực sƣờn dốc thuộc lô 106 (các hình 4.8, 4.9).
Hình 4.2. Hoá thạch Ammonia spp. (trái) và Eponides praecinctus (phải) thấy tại
giếng B-1X
Môi trƣờng trƣớc châu thổ: đặc trƣng bởi tỉ lệ cát/sét cao, các nhóm phân tập
có xu thế thô, dày dần hƣớng lên, năng lƣợng trầm tích lớn (Hình 4.6). Đặc trƣng
bởi sự đa dạng các hoá thạch, trong đó nổi trội là các loài vi sinh vật trôi nổi nhƣ
Praeorbulina glomerosa, Praeorbulina spp. ở chiều sâu 1510-1540m,
Globigerinoides trilobus, Globigerinoides cf. sicanus ở chiều sâu 1490-1540m phát
hiện đƣợc tại giếng B-1X; đới bào tử, phấn hoa Florschuetzia meridionalis,
Zonocostites spp. [37] (Hình 4.3). Môi trƣờng trƣớc châu thổ nằm bên trên môi
trƣờng vũng vịnh và phân bố trên cùng của Tập-4 ở khu vực các giếng A-1X, B-1X
và kéo về khu vực sƣờn dốc thuộc lô 107/04 (các hình 4.6, 4.8).
Hình 4.3. Hoá thạch Praeorbulina glomerosa, Globigerinoides trilobus (2 ảnh trái)
và Zonocostites spp. (3 ảnh phải) thấy tại giếng B-1X
Môi trƣờng biển trong: đặc trƣng bởi tỉ lệ cát/sét trung bình tới cao, các nhóm
phân tập có xu hƣớng thô, dày dần hƣớng lên, năng lƣợng trầm tích trung bình tới
cao (các hình 4.6, 4.7). Chứa các mảnh hoá thạnh của sinh vật trôi nổi và bám đáy,
các loài hoá thạch trùng lỗ bám đáy nhƣ Haplophragmoides subglobosum ở 3565m,
103
Bigenerina nodosaria ở 3535m tại giếng C-1X [18] (Hình 4.4). Môi trƣờng biển
trong nằm bên dƣới cùng của Tập-4 ở khu vực giếng C-1X, thuộc hệ thống trầm
tích biển thấp phân bố ở khu vực thềm đới thấp thuộc lô 107/04 (các hình 4.6, 4.7,
4.8, 4.9).
Hình 4.4. Hoá thạch Haplophragmoides subglobosum ở 3565m (trái) và Bigenerina
nodosaria ở 3535m (phải) giếng C-1X
Môi trƣờng biển giữa tới biển ngoài: đặc trƣng bởi tỉ lệ cát/sét thấp tới rất
thấp, bao gồm các nhóm phân tập có xu hƣớng mịn, mỏng dần hƣớng lên nằm bên
dƣới và các nhóm phân tập có xu hƣớng thô, dày dần hƣớng lên nằm bên trên, năng
lƣợng trầm tích thay đổi từ thấp tới rất thấp (các hình 4.6, 4.7). Chứa các hoá thạnh
thuộc nhóm foram trôi nổi chiếm ƣu thế nhƣ Praeorbulina ở 3330m, Globorotalia
peripheroronda ở 3040m, Globorotalia mayeri ở 3330m (Hình 4.5) và bắt gặp
Globigeriniodessicanus (N8-N9) ở chiều sâu 3310m tại giếng C-1X [18].
Hình 4.5. Hoá thạch Globorotalia peripheroronda (trái), Globorotalia mayeri (giữa),
Praeorbulina glomerosa (phải) thấy ở giếng C-1X
Môi trƣờng biển giữa tới biển ngoài nằm bên trên môi trƣờng biển trong ở khu
vực các giếng C-1X và D-1X thuộc hệ thống trầm tích biển tiến và hệ thống trầm
tích biển cao, phân bố ở khu vực thềm đới thấp thuộc lô 107/04 (các hình 4.6, 4.7,
4.8, 4.9).
104
Hình 4.6. Phân bố môi trƣờng của Tập-4 theo các giếng A-1X, B-1X và C-1X
105
Hình 4.7. Phân bố môi trƣờng của Tập-4 theo các giếng C-1X và D-1X
106
Bảng 4.1. Môi trƣờng, tƣớng trầm tích, khu vực phân bố và đặc điểm tƣớng (thông
số và hình dạng) địa chấn của trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
Môi trƣờng,
tƣớng trầm tích
Khu vực phân bố Đặc trƣng thông số, hình
dạng địa chấn
Hình ảnh minh
họa
Đồng bằng
châu thổ, đồng
bằng ven biển
3D 102&106, 3D
Ham Rong lô 106
Biên độ thấp tới TB
Độ liên tục tốt
Tần số cao
Phản xạ song song
Lòng sông bóc
mòn (Incised
channel)
Tuyến 2D 89-1-80,
lô 106
Biên độ TB
Độ liên tục kém
Tần số TB tới cao
Phản xạ gá đáy bào mòn
Ven biển 3D Ham Rong.
Tuyến 2D 89-1-80,
bb98-ct1a lô 106
đến đầu lô 107/04
Biên độ TB tới cao
Độ liên tục khá
Tần số thấp
Phản xạ bán song song, song song
Vũng vịnh, ảnh
hƣởng thuỷ
triều
3D Ham Rong.
Tuyến 2D 89-1-80,
bb98-ct1a lô 106
Biên độ thấp
Độ liên tục tốt
Tần số cao
Phản xạ song song, bán song song
Trƣớc châu thổ
3D Ham Rong.
Tuyến 2D 89-1-80,
bb98-ct1a lô 106
đến đầu lô 107/04
Biên độ cao
Độ liên tục kém tới TB
Tần số cao
Phản xạ bán song song, nêm
lấn
Biển trong
Tuyến 2D bb98-
ct1a, 3D 107 Ky
Lan lô 107/04, đáy
thềm
Biên độ thấp tới TB
Độ liên tục TB tới khá
Tần số thấp
Phản xạ bán song song, gò đồi
Biển giữa tới
biển ngoài
3D 107 Ky Lan lô
107/04
Biên độ thấp
Độ liên tục tốt
Tần số thấp tới TB
Phản xạ song song, bán song song
107
Hình 4.8. Tuyến địa chấn dọc minh giải làm phẳng nóc Tập-4 (trên), đặc điểm môi trƣờng của Tập-4 theo tuyến dọc (dƣới)
108
Hình 4.9. Tuyến địa chấn ngang minh giải làm phẳng nóc Tập-4 (trên), đặc điểm môi trƣờng của Tập-4 theo tuyến ngang (dƣới)
109
4.3. Đặc điểm tƣớng trầm tích của Tập-4 (tập trên Miocene giữa)
Đặc điểm tƣớng trầm tích bao hàm khái niệm về các đá trầm tích đƣợc hình
thành trong môi trƣờng trầm tích cụ thể, hay nói cách khác là trong một môi trƣờng
cổ sẽ bao gồm nhiều tƣớng trầm tích đƣợc xác định trên cơ sở thành phần độ hạt,
màu sắc, độ lựa chọn, cấu tạo, kiến trúc hình thành nên các đá trầm tích. Trong
nghiên cứu của mình, các nguồn tài liệu sử dụng chủ yếu là tài liệu phân tích nhanh
mẫu vụn giếng khoan ngoài giàn khoan. Do tài liệu mẫu sƣờn, mẫu lõi rất hạn chế,
hơn nữa khoảng mẫu phân tích không liên tục nên Nghiên cứu sinh trình bày đặc
điểm tƣớng trầm tích chủ yếu từ việc tổng hợp kết quả phân tích thạch học từ đƣờng
gamma tự nhiên (GR) với các thành phần chủ yếu nhƣ cát, bột, sét, đá vôi, than, sét
than, các kết quả phân tích, mô tả từ mẫu vụn, đồng thời kết hợp với các kết quả
phân tích sinh địa tầng phân giải cao tại các giếng khoan và tƣớng địa chấn theo mặt
cắt làm phẳng theo mặt ranh giới RG-5, nóc Tập-4, của các tuyến địa chấn dọc và
tuyến ngang.
Trên các hình 4.10, 4.11 trình bày đặc điểm phân bố tƣớng trầm tích của Tập-
4 trầm tích Miocene theo các giếng khoan A-1X, B-1X, C-1X và theo các giếng
khoan C-1X, D-1X.
Trên các hình 4.12, 4.13 trình bày đặc điểm phân bố tƣớng trầm tích của Tập-
4 trầm tích Miocene theo tuyến địa chấn dọc và tuyến địa chấn ngang.
Kết quả phân tích tƣớng trầm tích cho thấy Tập-4 trầm tích Miocene khu vực
Bạch Long Vĩ bao gồm các tƣớng trầm tích chủ yếu nhƣ sau:
Tƣớng lòng sông cổ đào khoét: đƣợc hình thành khi mực nƣớc biển hạ thấp,
do dòng chảy của các con sông cổ theo hƣớng Tây Bắc-Đông Nam là chủ yếu,
mang theo vật liệu trầm tích sông, ngòi. Tƣớng lòng sông cổ đào khoét lấp đầy các
lòng sông cổ, có thể quan sát thấy tại khu vực đới cao của tuyến dọc (Hình 4.12).
Tƣớng lòng sông cổ thƣờng bao gồm các thân cát lòng sông cổ dạng mịn dần hƣớng
lên, loại tƣớng này phân bố chủ yếu ở môi trƣờng châu thổ, ven biển thuộc lô 106.
110
Tƣớng nêm lấn biển thấp: hình thành khi mực nƣớc biển hạ thấp, cùng thời
gian với quá trình đào khoét, bóc mòn ở khu vực cao, ở khu vực đáy thềm đới thấp
hình thành nêm lấn trên tuyến địa chấn dọc và ngang (các hình 4.12, 4.13). Tƣớng
nêm lấn biển thấp đƣợc đặc trƣng bởi các đá cát kết chủ yếu có màu sáng trong,
thƣờng hạt mịn tới rất mịn, thỉnh thoảng hạt trung; bột kết thƣờng có màu sám sáng
tới sám mờ; sét kết thƣờng có màu sám đen. Tƣớng nêm lấn biển thấp bao gồm các
nhóm phân tập có xu thể thô dần hƣớng lên có thành phần chủ yếu cát, bột, sét, tỉ lệ
cát/sét trung bình tới cao và phân bố chủ yếu ở khu vực thềm đới thấp lô 107/04
(các hình 4.10, 4.11, 4.12, 4.13).
Tƣớng ven biển: đƣợc hình thành trong quá trình biển tiến diễn ra từ từ, nguồn
vật liệu trầm tích lớn từ lục địa lấn ra biển tạo thành các trầm tích ven biển trong
môi trƣờng ven biển. Tƣớng ven biển đƣợc đặc trƣng bởi các đá cát kết có màu sám
sáng, hạt mịn tới rất mịn; sét kết có màu sám sáng chiếm ƣu thế, thƣờng chứa
khoáng vật glauconite, tỉ lệ cát/sét trung bình và giảm dần. Các trầm tích tƣớng ven
biển phủ chồng lên ranh giới dƣới RG-4 của Tập-4 ở khu vực các giếng A-1X, B-
1X, kéo về sƣờn dốc cuối lô 106 đầu lô 107/04 và ở bên phần trên của Tập-4 ở xung
quanh khu vực giếng khoan D-1X lô 107/04 (các hình 4.10, 4.11, 4.12, 4.13).
Tƣớng vũng vịnh: đƣợc hình thành vào giai đoạn cuối của quá trình biển tiến
và giai đoạn đầu của quá trình biển lùi, năng lƣợng trầm tích thấp nhất trong môi
trƣờng vũng vịnh (các hình 4.10, 4.12). Các trầm tích tƣớng vũng vịnh bao gồm các
lớp cát kết, bột kết, sét kết và các lớp carbonate mỏng, tỉ lệ cát/sét thấp. Cát kết chủ
yếu có màu sám mờ, cỡ hạt rất mịn tới mịn; sét kết cơ bản có màu sám đen, thƣờng
có khoáng vật glauconite, mảnh carbonate. Các trầm tích tƣớng vũng vịnh phủ
chồng lên các trầm tích tƣớng ven biển của Tập-4 và phân bố ở khu vực các giếng
A-1X, B-1X, kéo về sƣờn dốc cuối lô 106 (các hình 4.10, 4.12).
Tƣớng biển giữa tới biển ngoài: hình thành trong quá trình biển tiến và biển lùi
(quá trình thành tạo hệ thống trầm tích biển cao), thành tạo trong môi trƣờng biển
giữa và biển ngoài. Các trầm tích tƣớng biển giữa tới biển ngoài bao gồm các lớp
111
cát kết, bột kết, sét kết và các lớp đá vôi mỏng xen kẹp, tỉ lệ cát/sét thấp. Các đá cát
kết thƣờng có màu sám sáng tới sám mờ, cỡ hạt từ mịn tới rất mịn; sét kết thƣờng
có màu sám nâu tới sám xanh oliu. Các trầm tích tƣớng biển giữa tới biển ngoài
nằm phủ chống lên các trầm tích tƣớng nêm lấn biển thấp phân bố chủ yếu ở khu
vực lô 107/04 (các hình 4.10, 4.11, 4.12, 4.13).
Tƣớng châu thổ: đƣợc hình thành trong quá trình biển lùi (quá trình thành tạo
hệ thống trầm tích biển cao), nguồn vật liệu trầm tích lớn từ lục địa đổ ra biển theo
hệ thống châu thổ, phiểu phóng vật, đƣợc thành tạo trong môi trƣờng tam giác châu
thổ. Các trầm tích tƣớng châu thổ bao gồm các tập cát kết, sét kết, đôi khi gặp các
mảnh thực vật, các lớp đá vôi mỏng tại giếng khoan B-1X, tỉ lệ cát/sét trung bình tới
cao. Các đá cát kết thƣờng có màu sám sáng, thành phần độ hạt thay đổi từ rất mịn
tới trung bình; sét kết thƣờng có màu sám đen tới sám nâu, đôi khi gặp dấu vết than,
sét than. Các trầm tích tƣớng châu thổ phủ chồng lên các trầm tích tƣớng vũng vịnh
của Tập-4, phân bố ở khu vực các giếng A-1X, B-1X, kéo về sƣờn dốc cuối Lô 106
đầu lô 107/04 (các hình 4.10, 4.12).
Ngoài ra, Tập-4 trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ còn xuất hiện tƣớng
sông ngầm của hệ thống trầm tích biển cao do hoạt động của các lòng sông ngầm
mang theo vật liệu trầm tích hạt thô hình thành. Loại tƣớng này đã quan sát thấy tại
giếng khoan C-1X ở khoảng chiều sâu từ 3098-3156 mMD. Các trầm tích tƣớng
này bao gồm các tập cát kết giàu carbonate, dày, cỡ hạt thay đổi từ rất mịn tới mịn,
độ lựa chọn trung bình và sắc cạnh; sét kết thƣờng có màu sám nâu tới sám xanh
oliu chứa dấu vết carbonate và vật liệu hữu cơ, tỉ lệ cát/sét rất cao, đôi khi xen kẹp
các lớp đá vôi rất mỏng. Các trầm tích tƣớng lòng sông ngầm xen kẽ với các trầm
tích tƣớng biển giữa tới biển ngoài, phân bố chủ yếu ở khu vực thềm đới thấp thuộc
lô 107/04 (các hình 4.12, 4.13).
112
Hình 4.10. Đặc điểm phân bố tƣớng trầm tích của Tập-4 trầm tích Miocene theo các giếng khoan A-1X, B-1X và C-1X
113
Hình 4.11. Đặc điểm phân bố tƣớng trầm tích của Tập-4 trầm tích Miocene theo các giếng khoan C-1X và D-1X
114
Hình 4.12. Đặc điểm phân bố tƣớng trầm tích của Tập-4 trầm tích Miocene theo tuyến dọc
115
Hình 4.13. Đặc điểm phân bố tƣớng trầm tích của Tập-4 trầm tích Miocene theo tuyến ngang
116
4.4. Phân bố tƣớng trầm tích Miocene
Trên cơ sở kết quả phân tích về đặc điểm phân bố môi trƣờng, tƣớng trầm tích
của trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ, các sơ đồ phân bố tƣớng trầm tích
của các tập trầm tích trong Miocene đã đƣợc thành lập. Trong số 07 tập trầm tích
của Miocene, trong luận án này Nghiên cứu sinh chỉ trình bày sơ đồ phân bố tƣớng
trầm tích của 03 tập trầm tích đặc trƣng cho sự thay đổi tƣớng trầm tích trong các
thời kỳ khác nhau bao quát toàn bộ lát cắt trầm tích Miocene khu vực Bạch Long
Vĩ. Bao gồm, Tập-1 tƣơng ứng với tập Miocene dƣới (Hình 4.14), Tập-4 tƣơng ứng
với tập trên Miocene giữa (Hình 4.15), Tập-7 tƣơng ứng với tập trên Miocene trên
(Hình 3.16). Các sơ đồ này cho phép chúng ta xác định đƣợc quy luật thay đổi đặc
trƣng về môi trƣờng và tƣớng trầm tích của toàn bộ lát cắt trầm tích Miocene theo
các thời kỳ khác nhau từ Miocene sớm qua Miocene giữa tới Miocene muộn.
Các hình 4.14, 4.15, 4.16 cho thấy đặc điểm phân bố môi trƣờng, tƣớng trầm
tích của trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ thay đổi dần từ Bắc xuống Nam
bao gồm: Đồng bằng châu thổ, vùng ngập nƣớc ven biển; châu thổ, ven bờ; biển
trong tới biển ngoài. Ngoài ra, từ Tập-2 đến Tập-7 ở khu vực đới cao thuộc lô 106,
xuất hiện dấu vết của các lòng sông cổ phát triển trong các môi trƣờng đồng bằng
châu thổ tới ven bờ, trong khi đó ở khu vực đới thấp thuộc lô 107/04, xuất hiện các
dấu vết của các thân cát tƣớng sông ngầm thuộc hệ thống trầm tích biển cao, doi cát
biển thành tạo trong môi trƣờng biển nông.
Đồng thời, các môi trƣờng, tƣớng trầm tích nêu trên lặp lại ở tất cả các tập
trầm tích tƣơng ứng với chu kỳ nâng hạ của mực nƣớc biển và có xu hƣớng mở
rộng, lấn dần về phía Đông, Đông Bắc lấp đầy các không gian trầm tích mới đƣợc
mở ra do sự lún chìm của khu vực nghiên cứu.
117
Hình 4.14. Sơ đồ phân bố tƣớng trầm tích của tập Miocene dƣới (Tập-1) trầm tích
Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
Hình 4.15. Sơ đồ phân bố tƣớng trầm tích của tập trên Miocene giữa (Tập-4) trầm
tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
118
Hình 4.16. Sơ đồ phân bố tƣớng trầm tích của tập trên Miocene trên (Tập-7) trầm
tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
119
KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số kết luận về đặc
điểm địa tầng phân tập trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ nhƣ sau:
1. Kết quả nghiên cứu địa tầng phân tập trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
đã phân chia chi tiết lát cắt trầm tích Miocene ra thành 07 tập trầm tích theo mô
hình tập tích tụ của địa tầng phân tập trầm tích vụn hiện đại. Theo thứ tự từ
dƣới lên gồm Tập-1, Tập-2, Tập-7 phân tách nhau bởi các mặt ranh giới tập
là các mặt bào mòn, bất chỉnh hợp và chỉnh hợp liên kết đƣợc đánh số từ dƣới
lên là RG-1, RG-2, RG-8.
2. Trầm tích Miocene dƣới không phân chia đƣợc thành các tập nhỏ hơn do đặc
điểm địa chất và hạn chế về độ phân giải tài liệu địa chấn, trầm tích này đƣợc
xếp vào Tập-1. Trầm tích Miocene giữa phân chia đƣợc 03 tập gồm Tập-2, Tập-
3, Tập-4. Trầm tích Miocene trên phân chia đƣợc 03 tập gồm Tập-5, Tập-6,
Tập-7. Trong đó Tập-4 (tập trên Miocene giữa), Tập-5, Tập 6 (tập dƣới và giữa
Miocene trên) đã phân chia ra đầy đủ 03 hệ thống trầm tích (biển thấp, biển
tiến, biển cao) theo các mặt biển tiến, mặt ngập lụt cực đại bên trong từng tập
riêng biệt; Tập-2, Tập-3 (tập dƣới và giữa Miocene giữa), Tập-7 (tập trên
Miocene trên) chỉ gồm 02 hệ thống trầm tích (biển tiến và biển cao) đƣợc phân
chia bởi mặt ngập lụt cực đại bên trong các tập trầm tích này.
3. Vào thời kỳ Miocene sớm đến giai đoạn đầu của thời kỳ Miocene giữa, khu vực
Bạch Long Vĩ diễn ra các hoạt động bào mòn, vắng mặt trầm tích là chủ yếu và
phần lớn khu vực bị thiếu hụt trầm tích nghiêm trọng, chỉ một phần diện tích
nhỏ hẹp ở phía Tây và Tây Nam tƣơng đối thấp xuất hiện trầm tích. Từ giai
đoạn giữa Miocene giữa tƣơng ứng giai đoạn thành tạo Tập-3 về sau, lịch sử
phát triển trầm tích khu vực nghiên cứu tuân theo quy luật chung toàn cầu và
các tập trầm tích trẻ ở bên trên phủ bất chỉnh hợp, chồng lên các trầm tích cổ
hơn ở bên dƣới, phát triển lan rộng về hƣớng Đông, Đông Bắc của khu vực
nghiên cứu.
120
4. Đặc điểm môi trƣờng của các tập trầm tích trong Miocene khu vực Bạch Long
Vĩ thay đổi dần từ Bắc xuống Nam, bao gồm các môi trƣờng đặc trƣng sau:
đồng bằng châu thổ, đồng bằng ven biển; châu thổ, ven biển; biển trong, biển
giữa tới biển ngoài. Xu hƣớng thay đổi môi trƣờng trầm tích theo hƣớng mở
rộng và phát triển về hƣớng Đông và Đông Bắc vùng nghiên cứu đƣợc duy trì,
tập sau lặp lại tập trƣớc theo quy luật nâng, hạ của mực nƣớc biển.
5. Đặc điểm tƣớng trầm tích của các tập trầm tích trong Miocene khu vực Bạch
Long Vĩ thay đổi dần từ Bắc xuống Nam, bao gồm các tƣớng trầm tích chủ yếu
sau: tƣớng đồng bằng châu thổ, vùng ngập nƣớc ven biển, sông cổ; tƣớng châu
thổ, ven bờ; tƣớng biển trong tới biển ngoài; tƣớng sông ngầm biển cao và doi
cát ven biển.
6. Trầm tích thuộc hệ thống trầm tích biển thấp của các tập trầm tích gồm Tập-4
(tập trên Miocene giữa), Tập-5 (tập giữa Miocene trên) và Tập-6 (tập trên
Miocene trên) bao gồm các phân tập, nhóm phân tập thô dần hƣớng lên, tỉ lệ
cát/sét cao, có độ rỗng độ thấm tốt, tƣớng nêm lấn biển thấp, phân bố ở khu vực
thềm đới thấp thuộc lô 107/04 là các đối tƣợng thăm dò dầu khí tiềm năng trong
vùng nghiên cứu.
7. Trầm tích thuộc hệ thống trầm tích biển cao bao gồm các tầng sét dày, độ đồng
nhất cao, tƣớng vũng vịnh đến biển ngoài, phân bố ngay bên trên các mặt ngập
lụt cực đại của các tập trầm tích đóng vai trò là các tầng chắn dầu khí tốt.
121
KIẾN NGHỊ
1. Nghiên cứu, đánh giá chi tiết phân bố các dạng tƣớng trầm tích nhƣ tƣớng nêm
lấn biển thấp và tƣớng châu thổ, sông ngầm biển cao, doi cát ven biển là các đối
tƣợng có tiềm năng chứa dầu khí trong khu vực nghiên cứu, phục vụ công tác
tìm kiếm thăm dò dầu khí trong thời gian tới.
2. Áp dụng phƣơng pháp phân tích địa tầng phân tập cho các khu vực, bể trầm tích
khác của Việt Nam.
122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
1. Torstein Hoie và nnk (1997), Vietnam Total Resource Assessment Song Hong
Basin, Trung tâm lƣu trữ Dầu khí.
2. Lê Văn Dung và nnk (1995), Nghiên cứu điều kiện hình thành và đặc điểm cấu trúc
của trầm tích Oligocen và Miocen dưới ở cánh phía Đông cấu tạo Rồng với
mục đích phát hiện các bẫy dầu khí phi cấu tạo, Trung tâm lƣu trữ Dầu khí.
3. Hà Quốc Quân và nnk (1996), Tổng hợp tài liệu Địa chất - Địa vật lý nhằm đánh
giá tiềm năng dầu khí khu vực các lô 102, 103, 107, 111 và 112 ở bể Sông
Hồng, Trung tâm lƣu trữ Dầu khí.
4. Nguyễn Trọng Tín và nnk (1997), Tính nhanh trữ lượng các cấu tạo đã phát hiện
dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam: Hải Thạch lô 05-2; Kim Cương Tây lô 05-2;
Trữ lượng 04A lô 04-3; Cấu tạo Bạc lô 05-2, Trung tâm lƣu trữ Dầu khí.
5. Phan Giang Long (1998), “Reservoirs and caprock characteristics of the Song Hong
Basin”, Conference on Vietnam Petroleum Institute 20 year development and
prospects, Ha Noi, p. 258-272.
6. Phạm Xuân Kim và nnk (1999), Đặc điểm thạch học tướng đá môi trường thành tạo
và quy luật phân bố các tầng chứa Miocen sớm – Oligocen bể Cửu Long,
Trung tâm lƣu trữ Dầu khí.
7. Nguyễn Văn Đắc và nnk (2005), Vietnam Total Resource Assessment Song Hong
Basin, Trung tâm lƣu trữ Dầu khí.
8. Phan Giang Long (2006), “Minh giải khối 3 chiều (Volume Interpretation) ứng
dụng trong phân tích thuộc tính địa chấn”, Tạp chí Dầu khí số 4, tr. 16-19.
9. Nguyễn Quốc Thập, Phan Tiến Viễn, Phan Giang Long, Phạm Thanh Liêm (2012),
“Tổng kết công tác khảo sát địa chấn giai đoạn 2006-2010 và định hƣớng điều
tra cơ bản đến năm 2025”, Tạp chí Dầu khí số 7, tr. 12-15.
10. Pham Thanh Liem, Phan Giang Long, Le Hai An (2013), “Some comments on the
possibility of the Middle/Late Miocene-Pliocene stratigraphic traps in the
center of the Namconson Basin”, Petroleum Journal vol.10, p. 26-31.
123
11. Pham Thanh Liem, Le Hai An, Phan Giang Long (2014), “Một số nhận định về khả
năng hình thành bẫy chứa dầu khí dạng địa tầng tuổi Miocen muộn – Pliocen
khu vực trung tâm bể Nam Côn Sơn”, Tạp chí Dầu khí số 3, tr. 16-21.
12. Nguyen Ngoc Son, Nguyen Quang Trong, Nguyen Huu Nam, Nguyen Van Thang,
Phan Giang Long, Nguyen Tien Long, Le Tuan Viet, Nguyen Xuan Phong,
Tran Ngoc Lan (2017), “Ham Rong Dong & Ky Lan discoveries – a new
significance and opening up vast opportunities in the Northern offshore Part of
Song Hong basin”, SEAPEX Exploration Conference 2017, Singapore,
session10, 12 ps.
13. Phan Giang Long, Mai Thanh Tân, Hoàng Ngọc Đang (2017), “Đặc điểm địa tầng
phân tập trầm tích Miocen khu vực Bạch Long Vĩ”, Tạp chí Dầu khí số 9, tr.
23-29.
14. Phan Giang Long, Hoàng Ngọc Đang, Phạm Xuân Ánh (2017), “Đặc điểm môi
trƣờng, tƣớng trầm tích của trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ”, Tạp
chí Dầu khí số 11, tr. 16-21.
124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Dậu và nnk (2014), Đánh giá tiềm năng dầu khí bể Sông Hồng, Đánh
giá tiềm năng dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam, Trung tâm
Lƣu trữ Dầu khí.
2. Hoàng Ngọc Đang và nnk (2007), “Các bể trầm tích Kainozoi Việt Nam: Cơ chế
hình thành và kiểu bể”, Địa chất và Tài nguyên dầu khí Việt Nam, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, tr. 111-140.
3. Trần Châu Giang (2015), Đặc điểm hệ thống dầu khí trầm tích Kainozoi khu vực
ngoài khơi Đông Bắc bể Sông Hồng, Luận án tiến sĩ Địa chất, Thƣ viện Quốc
gia Việt Nam.
4. Nguyễn Hiệp và nnk (2007), “Bể trầm tích Sông Hồng và tài nguyên dầu khí”, Địa
chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.
187-240.
5. ITC-PVEP (6/2016), Nghiên cứu cấu trúc nghịch đảo kiến tạo trong trầm tích
Miocen và Oligocen, lô 102/10 & 106/10, Lƣu trữ PVEP Sông Hồng.
6. Nguyễn Tiến Long (2004), Địa tầng phân tập trầm tích Kainozoi phần Bắc bể Cửu
Long, Luận án tiến sĩ Địa chất, Thƣ viện Quốc gia Việt Nam.
7. Hoàng Văn Long và nnk (2009), “Đặc điểm quá trình trầm tích Kainozoi vịnh Bắc
Bộ và châu thổ sông Hồng”, Tạp chí Dầu khí số 8, tr. 8-17.
8. Phùng Văn Phách và nnk (2008), Nghiên cứu đặc điểm của pha nghịch đảo kiến tạo
trũng Sông Hồng - vịnh Bắc Bộ và vai trò của nó trong việc hình thành và phá
hủy các cấu trúc có khả năng sinh và chứa dầu khí, Trung tâm Thông tin Tƣ
liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
9. PIDC (3/2001), Báo cáo đánh giá địa chất giếng khoan PV-103-HOL-1X, Trung
tâm Lƣu trữ Dầu khí.
10. PIDC (01/2007), Báo cáo đánh giá kết quả giếng khoan PV-107-BAL-1X, Trung
tâm Lƣu trữ Dầu khí.
11. Lê Trung Tâm (2015), Đặc điểm, mô hình địa chất và tiềm năng dầu khí thành tạo
carbonat trước Kainozoi phần Đông Bắc bể Sông Hồng, Luận án tiến sĩ Địa
chất, Thƣ viện Quốc gia Việt Nam.
125
12. Mai Thanh Tân (2006), Thăm dò địa chấn trong địa chất dầu khí, NXB Giao thông
Vận tải, Hà Nội.
13. Mai Thanh Tân và Phạm Năng Vũ (2010), “Phân tích địa chấn địa tầng trầm tích Đệ
tứ thềm lục địa miền Trung Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Công nghệ biển
T10, Số 4, tr. 15-17.
14. Nguyễn Trọng Tín và nnk (2006), Địa tầng, cấu tạo kiến trúc, lịch sử phát triển địa
chất và phân vùng triển vọng dầu khí thềm lục địa Việt Nam, Thành lập bản đồ
địa chất Biển Đông và các vùng kế cận tỉ lệ 1: 1.000.000, Chƣơng trình KC
09, Trung tâm Lƣu trữ Dầu khí.
15. Phan Ngọc Trung, Nguyễn Trọng Tín và nnk (2014), Đánh giá tiềm năng dầu khí
trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam, Đề án nhà nƣớc tổng thể về điều tra
cơ bản và quản lý tài nguyên môi trƣờng biển đến năm 2010, tầm nhìn đến
2020, Trung tâm Lƣu trữ Dầu khí.
16. Hoàng Anh Tuấn (2015), Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocarbon Miocen giữa
phía Bắc bể Sông Hồng, Luận án tiến sĩ Địa chất, Thƣ viện Quốc gia Việt
Nam.
Tiếng Anh
17. Analysis Laboratory Center (Labs) (Nov. 2009), High resolution biostratigraphy
report of the 106 HR-1X well, Vietnam Petroleum Institute (VPI).
18. Analysis Laboratory Center (Labs) (2016), High resolution biostratigraphy report
of the 107 KL-1X well, Vietnam Petroleum Institute (VPI).
19. Amigun J. O., Adewoye O., Olowolafe T. and Okwoli E. (Feb. 2014), “Well Logs –
3 D Seismic Sequence Stratigraphy Evaluation of “Holu” Field, Niger Delta,
Nigeria”, International Journal of Science and Technology, Vol. 4, No.2.
20. Bach Dang JOC (February 2010), Geological final well report 103-DL-1X,
Petroleum Archive Center.
21. Bach Dang JOC, April 2011, Blocks 103-107 evaluation report, Petroleum
Archive Center.
22. Browning J. V, Millern K. G.,Sugarman P. J., Kominz M. A., McLaughlin P.
P., Kulpeczn A. A. and Feigensonn M. D. (2008), “100 Myr record of
sequences, sedimentary facies and sea level change from Ocean Drilling
Program onshore coreholes,USMid-Atlantic coastal plain”, Basin Research
20, p. 227-248.
126
23. Cao L., Jiang T., Wang Z., Zhang Y., Sun H. (2015), “Provenance of Upper
Miocene sediments in the Yinggehai and Qiongdongnan basins, northwestern
South China Sea: Evidence from REE, heavy minerals and zircon U–Pb ages”,
Elsevier – Marine Geology 361, p. 136-146.
24. Catuneanu O. (2006), Principles of sequence stratigraphy, Elsevier.
25. Catuneanua O. et al (January 2009), “Towards the standardization of sequence
stratigraphy”, Elsevier - Earth-Science Reviews, v. 92, Issues 1–2, p. 1–33.
26. Catuneanu O. (2012), International subcommission on stratigraphic
classification: Guidelines for sequence stratigraphy, Geoconvention: Vision.
27. Clift P. D. and Sun Z. (June 2006), “The sedimentary and tectonic evolution of the
Yinggehai–SongHong basin and the southern Hainan margin, South China
Sea: Implications for Tibetan uplift and monsoon intensification”, Journal of
Geophysical Research, Vol. 111.
28. Cruz C. D., Lambert B., Imbert P., Marianne M. F., Mouret C., Pittion J. L., Villain
J. M. (Jul. 1990), Vietnam – Gulf of Tonkin, Sedimentological, petrographic,
stratigraphic and geochemical study of exploration well 103T-H-1X,
Departement Laboratoires Exploration, Direction Exploration, Total
Compagnie Francaise De Petrole.
29. Cullen A. et al (August 2010), “Rifting of the South China Sea: new
perspectives”, Petroleum Geoscience, v. 16, p. 273-282.
30. Embry A. (October 2009), Practical Sequence Stratigraphy, Canadian Society of
Petroleum Geologists.
31. Emery D. and Myers K. (1996), Sequence Stratigraphy, Blackwell Publishing.
32. EPC-Vietnam Petroleum Institude (Oct. 2015), Geochemical Basin modeling Study
in the Northern Song Hong Basin, PVEP Song Hong.
33. Futalan K., Mitchell A., Amos K. and Backe G. (2012), “Seismic Facies Analysis
and Structural Interpretation of the Sandakan Sub-basin, Sulu Sea,
Philippines”, Online Journal for E&P Geoscientists, AAPG-Datapages Inc.
34. Fyhn M. B. W. et al (Aug 2009), “Geological development of the Central and South
Vietnamese margin: Implications for the establishment of the South China
Sea, Indochinese escape tectonics and Cenozoic volcanism”, Elsevier -
Tectonophysics 478, p. 184–214.
127
35. Fyhn M. B. W. et al (2012), “The Cenozoic Song Hong and Beibuwan Basins,
Vietnam”, Geological Survey of Denmark and Greenland Bulletin 26, p. 81–
84.
36. Haq B. U., Hardenbol J. and Vail P. R. (1987), “Chronology of fluctuating sea
levels since the Triassic (250 million years ago to present)”, Science, 235, p.
1156–1167.
37. Institute of Geological Science (VAST), (2014), Biostratigraphic report on 102/10
& 106/10-B-1X, PVEP Song Hong.
38. Lei C., Ren J., Sternai P., Fox M., Willett S., Xie X., Clift P. D., Liao J., Wang Z.
(2015), “Structure and sediment budget of Yinggehai–Song Hong basin, South
China Sea: Implications for Cenozoic tectonics and river basin reorganization
in Southeast Asia”, Elsevier - Tectonophysics 655, p. 177-190.
39. Mahmud O. A. and Unir J. (Apr. 2006), Sequence Stratigraphic Study of Blocks 102
& 106, Song Hong Basin Northern Vietnam, Petronas Carigali Overseas Sdn.
Bhd.
40. Miller K. G, et al. (2013), “Sequence boundaries are impedance contrasts: Core-
seismic-log integration of Oligocene–Miocene sequences, New Jersey shallow
shelf”, Geosphere, Vol. 9, No. 5, p. 1257-1285.
41. Petersen H. I. et al. (2004), “Characterisation of oil and potential source rocks in the
northeastern Song Hong Basin, Vietnam: indications of a lacustrine-coal
sourced petroleum system”, Elsevier - Organic Geochemistry 35, p. 493–515.
42. Petronas Caligari Overseas (2010), Block evaluation report, Blocks 102 & 106,
VIETNAM.
43. Posarnentier H. W. and Allen G. P. (1999), Siliciclastic Sequence Stratigraphy-
Concepts and Applications, SEPM (Society for Sedimentary Geology).
44. PVEP POC (2011), Blocks 103-107 Evaluation Report, PSC Blocks 103&107
Offshore, S.R Vietnam.
45. PVEP POD (2014), 106/10-HRD-1X Geological Well Report, Blocks
102/10&106/10 PSC, Offshore Vietnam.
46. PVEP SH (2015), 107-KL-1X Geological Well Report, PSC Blocks 103&107
Offshore, S.R Vietnam.
128
47. Ratcliffe K. T. and Zaitlin B. A. (2010), “Application of modern stratigraphic
techniques: Theory and Case Histories”, special publication No. 94, SEPM
(Society for Sedimentary Geology).
48. Reading H. G. (1996), Sedimentary environments: Processes, facies and
stratigraphy, Blackwell publishing.
49. Rey J. and Galeotti S. (2008), Stratigraphy Terminology and Practice, Editions
Technip.
50. Selley R.C. (1997), Elements of Petroleum Geology, 2nd edition, Academic Press.
51. Serra O. (1989), Sedimentary environments from wireline logs, Schlumberger
second edition, ESF marketing & technique.
52. Snedden J. W. and (Rick) Sarg J. F. (Jan. 2008), “Seismic Stratigraphy-A Primer on
Methodology”, Online Journal for E&P Geoscientists, AAPG-Datapages Inc.
53. Sun Z. et al (Aug. 2003), “Experimental evidence for the dynamics of the
formation of the Yinggehai basin, NW South China Sea”, Elsevier-
Tectonophysics, Volume 372, Issues 1–2, p. 41–58.
54. Total Vietnam (April 1991), Final report well 103T-G-1X, Petroleum Archive
Center.
55. Van Wagoner, J. C., Mitchum, R. M., Campion, K. M., and Rahmanian, V. D.,
1990, “Siliciclastic sequence stratigraphy in well logs, cores, and outcrops”,
American Association Petroleum Geology Series in Exploration Series, No. 7,
55 p.
56. Vail P. R., Mitchum R. M (1977), ”Seismic stratigraphy and global changes of sea
level, part 11: glossary of terms used in seismic stratigraphy”, American
Association of Petroleum Geologists Memoir 26, p. 205–212.
57. Wang Y.M., et al (2011), “The Late Miocene Red River Submarine Fan in the
Northwestern South China Sea”, Chinese Science Bullentin, Vol. 56, p. 1488-
1494.
58. Ye R. J., et al (2011), “Techtonic Stratigraphic Framework of the Yinggehai-
Qiongdongnan Basins and its Implication for Tectonics Province Division In
South China Sea”, Chinese Journal of Geophysics Vol.54, No.6, p. 1124-1137.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_dac_diem_dia_tang_phan_tap_tram_tich_miocene_khu_vuc.pdf