Luận án Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh

Mỗi nhóm chủ thể có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhóm cán bộ, công chức đang hoạt động trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật đang điều chỉnh và trong lĩnh vực tư pháp có am hiểu về thực tế lĩnh vực đó. Nhưng ngược lại, nhóm chủ thể này thường thiếu kỹ năng và kinh nghiệm trong thực hiện đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Nhóm các chuyên gia có hiểu biết về đánh giá tác động nhưng thiếu hẳn thực tế hoạt động của lĩnh vực mà văn bản đó điều chỉnh. Trên thực tế, ở Việt Nam cả hai nhóm này cùng tham gia vào hoạt động đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật với những mức độ khác nhau và ở những lĩnh vực, văn bản khác nhau. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của đề tài, đối với văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh, chủ thể thực hiện hoạt động đánh giá chủ yếu là cán bộ, công chức ở cấp tỉnh phụ trách lĩnh vực mà văn bản đó điều chỉnh và cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực tư pháp. Trong đó cán bộ, công chức trong lĩnh vực tư pháp giữ vai trò chủ đạo và nhận được tỷ lệ trả lời cao nhất với 71%. Ngoài ra còn có một chủ thể đánh giá khác là các chuyên gia. Tuy nhiên nhóm chủ thể này không đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật ở chính quyền địa phương cấp tỉnh. Chủ thể là các chuyên gia thuê ngoài chỉ chiếm 4%.

pdf155 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c cơ quan đánh giá có thực hiện nghiêm túc việc công bố kết quả đánh giá có thực hiện, hoặc nếu thực hiện thì có đúng quy định hay không. Về hình thức kiểm soát Có thể tiến hành 02 hình thức kiểm soát là kiểm soát thường xuyên và kiểm soát đột xuất. Kiểm soát thường xuyên được tiến hành định kỳ theo kế hoạch kiểm soát của cơ quan kiểm soát. Kiểm soát đột xuất được tiến hành bất thường và không theo kế hoạch kiểm soát định kỳ. Công cụ thực hiện giải pháp Nhằm thúc đẩy trách nhiệm giải trình cần thực hiện một số giải pháp sau: - Quy định bắt buộc chủ thể thực hiện đánh giá phải sẵn sàng trả lời chất 116 vấn của các bên có liên quan mà không được lẫn trách hoặc đùn đẩy. - Quy định về việc bắt buộc phải tổ chức những buổi trả lời chất vấn để trả lời những thắc mắc liên quan đến báo cáo tác động văn bản quy phạm pháp luật. - Chuẩn bị, ấn hành và phát hành rộng rãi tài liệu hướng dẫn liên quan đến hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật giúp các bên có tham gia hiểu được và tham gia một cách phù hợp vào quá trình đóng góp, phản biện được hiểu quả, đúng trọng tâm và đúng mục đích. 4.2.3. Giải pháp về hành lang pháp lý Mục tiêu của giải pháp - Giải pháp này hướng đến giải quyết nguyên nhân thứ năm được đề cập ở Mục 3.2.2. - Nhằm đảm bảo tính thống nhất và quy củ cho hoạt động đánh giá tác động văn bản, cần thiết phải có những quy định mang tính chất chuẩn tắc với mức độ chi tiết có thể và bao quát, toàn diện. Nói cách khác, giải pháp này tập trung đưa ra những kiến nghĩ giúp hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh Nội dung giải pháp Hiện nay hoạt động đánh giá tác động được nhà nước quan tâm trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Điều này thể hiện ở việc đưa yêu cầu đánh giá tác động quy phạm pháp luật trở thành một khâu bắt buộc trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015 đã cụ thể hoá nội dung này ở các Điều 34 và 35 và được nhắc lại ở mức độ chi tiết hơn ở Nghị định số 34. Tuy vấn đề đánh giá tác động chính sách được đề cập đến cả hai loại văn bản quy phạm pháp luật là luật và văn bản pháp quy (Nghị định) thế nhưng nội dung về vấn 117 đề này chưa được đề cập một cách bao quát, chi tiết, cụ thể và khoa học, chưa tương xứng với vai trò quan trọng của hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật. Hai văn bản quan trọng trên đề cập đến vấn đề đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật chỉ với một số nội dung như sau: Thứ nhất, hai văn bản quy phạm pháp luật trên xác định vị trí của khâu đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật là ở giai đoạn đề xuất dự án luật và giai đoạn soạn thảo. Thứ hai, hai văn bản quy phạm pháp luật trên chỉ đưa ra yêu cầu một cách chung chung là thực hiện đánh giá chính sách khi nội dung của văn bản quy phạm pháp luật có xuất hiện chính sách. Cách diễn đạt này không rõ ràng và thiếu tính khoa học. Đọc đến quy định này, các cơ quan thực thi sẽ đặt câu hỏi: ‘‘Làm sao để biết trong văn bản quy phạm pháp luật có có chính sách mà thực hiện đánh giá tác động?”. Từ khía cạnh khoa học, cách tiếp cận như vậy ở hai văn bản trên đã vô tình tách bạch hai phạm trù ‘‘chính sách” và văn bản quy phạm pháp luật, và mặc nhiên thừa nhận rằng, có văn bản quy phạm pháp luật có hàm chức yếu tố chính sách, đồng thời có văn bản quy phạm pháp luật lại không hàm chứa chính sách. Về mặt lý thuyết và thực tế, chính sách và pháp luật có liên quan mật thiết với nhau, và pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện của chính sách. Nói cách khác, chính sách có thể biểu hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật và cũng có thể biểu hiện dưới dạng văn bản ”phi quy phạm pháp luật”. Ngược lại, văn bản quy phạm pháp luật luôn luôn thể hiện ứng xử của nhà nước đối với các đối tượng trong xã hội, đối với các hành vi và mối quan hệ trong xã hội. Việc thể hiện ứng xử đó, thực chất chính là chính sách công. Nói cách khác, các văn bản quy phạm pháp luật đều chưa có yếu tố chính sách. Theo logic này, quy định cho rằng cần phải thực hiện đánh giá tác động đối với văn bản quy phạm pháp luật có yếu tố chính sách là không cần thiết, gây khó hiểu và bối rối cho người thực hiện văn bản này. Ở các nước trên thế 118 giới, văn bản quy phạm pháp luật có tác động quan trọng đến đời sống của một hoặc nhiều đối tượng trong xã hội, cho nên phần lớn những văn bản này cần phải có đánh giá tác động trước khi đưa vào áp dụng vào thực tế. Thứ ba, hai văn bản trên có quy định về phương pháp đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật. Trong Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật phương pháp đánh giá được đề cập là phương pháp phân tích chi phí và lợi ích (Điều 114). Quy định này thoạt nhìn có vẻ hết sức cụ thể vì đề cập đến một phương pháp cụ thể. Nhưng thực chất, trong đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật không chỉ có một và không thể chỉ sử dụng một phương pháp phân tích chi phi và lợi ích. Bởi vì ngoài phương pháp này ra còn có phương pháp phân tích chi phí hiệu quả, phương pháp lịch sử, v.v. Đối lập với sự cụ thể trong Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định 34 lại đề cập đến các phương pháp hết sức khái quát đó là phương pháp định tính và định lượng. Thế nhưng quy định này lại ”ưu ái” phương pháp định lượng hơn so với phương pháp định tính. Không những vậy, sự khái quát hoá này gây lúng túng cho người thực hiện bởi trong phương pháp định lượng và phương pháp định tính có nhiều phương pháp khác nhau. Bản chất của tính khoa học trong sử dụng phương pháp đánh giá tác động là tuỳ thuộc vào nội dung đánh giá, khía cạnh đánh giá mà lựa chọn phương pháp đánh giá cho phù hợp. Thứ tư, về chủ thể đánh giá tác động cũng được quy định một cách hết sức sơ sài, mang tính chung chung và có nhiều vấn đề cần xem xét. Trong hai văn bản quy phạm pháp luật nói trên, chủ thể đánh giá được hiểu là đối tượng đề xuất dự án văn bản quy phạm pháp luật và chủ thể soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Quy trình này có nhiều điểm chưa ổn: - Cùng một văn bản quy phạm pháp luật mà có hai chủ thể khác nhau cùng đánh giá tác động ở hai giai đoạn khác nhau là giai đoạn đề xuất dự án và giai đoạn soạn thảo. Như vậy không những gây tốn kém mà còn làm cho hoạt động đánh giá tác động tưởng chừng như được quan tâm thực hiện chặt chẽ 119 nhưng lại qua loa. Cơ quan soạn thảo thì cho rằng có thể khai thác lại đánh giá tác động trước đây của cơ quan đề xuất. Và cơ quan đề xuất lại có xu hướng cho rằng, không biết dự án luật có được thông qua hay không mà lại đầu tư cho hoạt động đánh giá tác động tốn kém và lãng phí, nên vô hình chung kết quả đánh giá sơ lược, thiếu khách quan và trong nhiều trường hợp bỏ qua tính thực tế. Đáng lo lắng hơn là họ có khuynh hướng ‘‘tô vẽ” bản báo cáo đánh giá tác động để cho đề xuất dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của họ được đẹp hơn và được thông qua dễ dàng hơn. - Quy định này còn làm cho hoạt động đánh giá tác động chính sách bị phân tán và giảm đi tính chuyên môn, chuyên nghiệp của hoạt động này. Như vừa phân tích, cơ quan đề xuất không thể chuyên và không cần phải chuyên ở hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật vì nó không xuất phát từ đúng chức năng, nhiệm vụ của họ là đề xuất từ thực tiễn hoạt động quản lý của họ. Ngược lại họ cho rằng, quy định đó là quy định gây rườm rà, khó khăn. Suy nghĩ này có thể làm cho họ ngại đưa ra các dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. - Thứ năm, vấn đề kinh phí giành cho hoạt động đánh giá tác động chính sách chưa được đề cập cụ thể. - Thứ sáu, vấn đề kiểm soát hoạt động đánh giá tác động chưa được đề cập chi tiết, chưa được quy định rõ ràng. Một số câu hỏi quan trọng liên quan đến vấn đề kiểm soát hoạt động đánh giá chưa được trả lời một cách thoả đáng trong hai văn bản quy phạm pháp luật ở trên như: ai thực hiện kiểm soát? Đối tượng kiểm soát là ai? Nội dung kiểm soát là gì? Phương pháp kiểm soát? Kinh phí dùng cho kiểm soát? Những biện pháp xử lý khi phát hiện sai phạm trong quá trình kiểm soát. Sự chưa cụ thể và bao quát này làm cho hoạt động kiểm soát không được đảm bảo, có thực hiện thì cũng chỉ mang tính hình thức và không được thực hiện tới nơi. Chính vì vậy, cần hoàn thiện hành làng pháp lý cho hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật theo hướng sau: 120 - Chỉ cần đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật ở giai đoạn soạn thảo để đảm bảo tập trung và phù hợp với mục tiêu của đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật. Điều này xuất phát thời điểm đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo được thực hiện với mục đích đánh giá những tác động dự kiến hay còn gọi là khả năng tác động của dự thảo để có sở sở bước đầu khẳng định hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật còn được thực hiện sau khi văn bản quy phạm pháp luật đó đã được thông qua và đưa vào thực tế. Loại đánh giá này dùng để tìm hiểu kết quả thực tế của văn bản quy phạm pháp luật để có những điều chỉnh cần thiết. Đồng thời loại đánh giá này còn là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật sau khoảng thời gian thực hiện. Với phân tích như vậy, thì hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình soạn thảo là cần thiết hơn so với lúc đề xuất dự thảo. - Về phương pháp đánh giá, chỉ nên sử dụng cụm từ ‘‘phương pháp phù hợp”. Còn phương pháp phù hợp như thế nào, phương pháp nào là phương pháp phù hợp do cơ quan thẩm định độc lập cố vấn và phản biện. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34 không cần và không nên đưa ra quy định cụ thể và thiếu tính khái quát, quá mơ hồ như vậy. - Cần quy định chi tiết hơn quy trình và chủ thể (cơ quan kiểm soát hoạt động đánh giá. Luận án đề xuất như sau: + Quy trình đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật cần thiết được thực hiện qua một số giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn thực hiện đánh giá cơ bản. Đánh giá cơ bản trong tiếng Anh là Primary Impact Assessment (PIA). Đánh giá PIA được tiến hành cho tất cả các văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá PIA này phải được gửi online đến cơ quan kiểm soát pháp luật (Regulatory Gatekeeping Unit: RGU) [3]. Ở giai đoạn thứ hai, cơ quan RGU sẽ kiểm tra PIA nếu PIA thật sự có tác động đến doanh nghiệp, người tiêu dùng và nền kinh tế, sẽ RGU sẽ soạn thảo một bản báo cáo tác động của dự 121 thảo gọi là RIS. Báo cáo RIS này được xem là khuyến nghị của RGU tới chủ thể xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Lúc này cũng là giai đoạn hoàn thành quá trình đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật. + Theo quy trình trên thì có hai chủ thể chính tham gia vào quá trình đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Chủ thể quan trọng thứ nhất là cơ quan soạn thảo văn bản. Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được yêu cầu phải tiến hành đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật. Cơ quan này có thể tự thực hiện hoặc có thể phối hợp với chuyên gia trong lĩnh vực để thực hiện. Ở chính quyền địa phương cấp tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo là Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Sở phụ trách từng lĩnh vực; và Hội đồng nhân dân tỉnh. Đây là những cơ quan được phân công soạn thảo những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của họ. + Cơ quan kiểm soát đánh giá tác động là chủ thể quan trọng thứ hai. Đây là cơ quan chủ yếu kiểm tra hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan soạn thảo. Hiện nay phần lớn hoạt động kiểm soát này do các ban có liên quan, bộ phận có liên quan của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp thực hiện. Các đơn vị này vừa thực hiện nhiệm vụ chính của họ, vừa kiêm thêm hoạt động đánh giá tác động nên không hiệu quả. Để đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên môn của hoạt động này cần thành lập bộ phận kiểm soát đánh giá tác động văn bản RGU giống như Úc đang thực hiện. Mọi văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh đều phải thông qua bộ phận này ở khâu đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật. Kiểm soát tập trung vào một số nội dung như: kiểm soát nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá, tính công khai, minh bạch trong đánh giá, vấn đề khoa học và hợp lý của báo cáo đánh giá. - Cần đưa ra quy định khoa học hơn về những văn bản quy phạm pháp luật nào cần phải được thực hiện đánh giá tác động. Câu hỏi đặt ra là văn bản 122 quy phạm pháp luật nào cần được đánh giá? Để trả lời cho câu hỏi này, Luận án tiếp thu quy trình chọn lọc của Bang Western Australia [3]. Quy trình này thể hiện rõ vai trò của cơ quan thực hiện đánh giá và cơ quan kiểm soát đánh giá tác động văn bản. Cơ quan soạn thảo thực hiện đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá tác động này sẽ được chuyển tới cơ quan (bộ phận) kiểm soát đánh giá tác động. Nếu bộ phận này đồng ý với kết quả đánh giá ban đầu (PIA) thì sẽ tiến hành RIS (Regulatory Impact Statement: Bản đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật). RIS gồm hai loại văn bản: Bản RIS tham vấn và Quyết định RIS [3] PIA như đã đề cập là đánh giá ban đầu tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Mục đích của giai đoạn đánh giá này là để: (1) giúp cơ quan soạn thảo tìm hiểu và vận dụng tốt hơn quy định về đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật; (2) giúp chủ thể đánh giá tìm hiểu ban đầu về mức độ, phạm vi tác động, nguy cơ của văn bản; (3) giúp cơ quan kiểm soát xác định được khái quát ảnh hưởng của văn bản quy phạm pháp luật. Trong khi đó, mục đích của RIS là: (1) Cung cấp những thông tin tham vấn cơ bản cho các bên có tham gia và cơ quan nhà nước; (2) Cung cấp cơ sở cho các cơ quan chuyên môn của nhà nước tham gia tương tác và nhờ vậy giúp họ có được những quyết định phù hợp. (3) Cung cấp cho cơ quan quyết định thông qua dự thảo những phương án có thể có với những phân tích về chi phí, lợi ích, rủi ro và phương án được ưu ái. (4) Tăng cường sự công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quá trình soạn thảo và thông qua văn bản. RIS cần đảm bảo những nội dung sau: (1) Mô tả ngắn gọn về những hạn chế, khó khăn trong đánh giá tác động 123 và cách thức vượt qua những khó khăn đó. Mô tả này giúp người đọc biết được mức độ phân tích, đánh giá của đánh giá tác động sắp tới. (2) Mô tả bối cảnh thực tế và mô tả phương án gốc. (3) Xác định vấn đề (4) Xác định mục tiêu (5) Các phương án lựa chọn và tác động của từng phương án. (6) Tham vấn của các bên có liên quan, kết luận và kiến nghị (7) Kế hoạch thực hiện và nguy cơ có thể xuất hiện (8) Chuẩn bị về kiểm soát, đánh giá và tổng kết. Tuy nhiên, không phải tất cả văn bản quy phạm pháp luật nào cũng cần phải được đánh giá tác động. Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật cần quy định cụ thể những trường hợp được miễn trừ đánh giá tác động văn bản quy phạm [2]. Những văn bản sau có thể được miễn trừ: - Những văn bản quy phạm cần ban hành để phản ứng một cách nhanh chóng kịp thời đối với những vấn đề trong xã hội và chỉ có một phương án. - Những cam kết của lãnh đạo đối với địa phương. Thế nhưng một vấn đề khác lại được đặt ra là, những văn bản quy phạm pháp luật này được miễn trừ đánh giá tác động, thì làm sao để kiểm tra hiệu quả của nó trên thực tế. Theo kinh nghiệm từ Bang Tây Úc của Úc, những văn bản này sẽ được đánh giá tác động trên thực tế sau hai năm đưa vào áp dụng. - Cần quy định rõ ràng và chi tiết quy trình, thủ tục thực hiện công khai, minh bạch kết quả đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể là: + Mở rộng hình thức công bố kết quả đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó chính quyền địa phương cần phối hợp với báo chí địa phương để đăng tải nội dung đánh giá tác động. Hình thức này giúp người quan tâm dễ dàng đọc chi tiết nội dung đánh giá, từ đó dễ tương tác hơn với cơ quan thực hiện đánh giá. 124 + Gửi báo cáo đánh giá tác động đến các tổ chức, chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực, kết hợp với những buổi trao đổi, trả lời về bản đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế không phải người dân, tổ chức nào cũng có quan tâm và giành thời gian cho việc xem xét và phản biện báo cáo đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật. Chính vì vậy cần khoanh vùng những chủ thể quan trọng có quan tâm thật sự, chẳng hạn như các doanh nghiệp có ảnh hưởng bởi văn bản soạn thảo, những nhóm đối tượng thụ hưởng, và những tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm tác động. Công cụ thực hiện giải pháp Công cụ thực hiện giải pháp vừa trình bày là công cụ pháp luật. Nhà nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động này theo các khuyến nghị và đề xuất vừa trình bày một cách chi tiết ở trên. Kết luận Chương 4. Cải thiện chất lượng công tác đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp này cần được thực hiện một cách đồng bộ và kiên trì. Những giải pháp đó là: (1) các giải pháp về nâng cao năng lực của chủ thể thực hiện đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND cấp tỉnh; (2) giải pháp liên quan đến nội dung và phương pháp đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND cấp tỉnh; (3) giải pháp về quy trình đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh; (4) giải pháp về kiểm soát đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh; (5) giải pháp về tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Ngoài ra, để nâng cao trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh, Luận án còn đưa ra 125 nhóm giải pháp liên quan đến khách phục những hậu quả xấu sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. Nhóm giải pháp này bao gồm: (1) Giải pháp liên quan đến tác động sau khi văn bản đã được ban hành và (2) giải pháp liên quan đến khách phục tác động xấu của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. 126 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 1. Kiến nghị Xuất phát từ những phân tích ở trên, Luận án có một số kiến nghị cần thiết để giúp cải thiện chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp tỉnh ban hành. 1.1. Kiến nghị đối với Trung ương Trước hết, do vị trí và vai trò quan trọng của chính quyền địa phương cấp tỉnh nói riêng và chính quyền địa phương nói chung, Quốc hội cần xem xét việc ban hành một Luật về Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương, tách bạch với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung. Nếu phương án này không phù hợp, cần điều chỉnh lại những quy định, điều khoản về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương trong Luận Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành theo hướng giao quyền tự chủ, độc lập hơn trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho địa phương, tăng cường hoạt động đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Thứ hai, Quốc hội và Chính phủ cần đưa ra quy định chặt chẽ hơn về đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương. Nói cách khác, cần có quy định chặt chẽ hơn về kiểm soát hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương. Thứ ba, cần quy định chặt chẽ hơn nữa quá trình công khai kết quả đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhiều chủ thể trong xã hội có thể theo dõi và thể hiện sự quan tâm của họ. Thứ tư, cần thắt chặt hơn nữa chế tài đối với những địa phương vi phạm quy định về thu hút sự tham gia của các chủ thể có liên quan, trong đó có đối tượng chịu sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật vào quá trình đánh giá 127 tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương. 1.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương cấp tỉnh Đối với chính quyền địa phương cấp tỉnh, cần thiết phải tiến hành những công việc sau để cải thiện chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do họ ban hành: Trước hết, chính quyền địa phương cần chuyên môn hoá hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương. Hiện nay nhiệm vụ này giao chủ yếu cho Sở Tư pháp nhưng Sở Tư pháp vẫn còn nhiều chức năng nhiệm vụ khác, chưa chuyên sâu vào từng lĩnh vực ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chính vì vậy mà hiện nay chính quyền địa phương chủ yếu chép lại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan cấp trên với rất ít điều chỉnh; chưa có sự sáng tạo trong hoạt động này. Phần lớn do chưa am hiểu, chưa chuyên sâu nên xuất hiện tâm lý sợ sai với quy định của cấp trên nếu có sáng tạo trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương. Thứ hai, không những vậy, cần thiết phải có đội ngũ chuyên thực hiện đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật, thậm chí là độc lập với cơ quan xây dựng để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động đánh giá. Thứ ba, chính quyền địa phương cấp tỉnh cần tăng cường hoạt động đào tạo về đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật làm cho hoạt động này đi vào chuyên sâu, không phải “qua loa, đại khái” như hiện nay. Thứ tư, cần tiến hành xử lý nghiêm khắc, có tính răn đe cao đối với những cá nhân, đơn vị vi phạm những quy định về đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương. Mục đích của kiến nghị này là tạo nên tiền lệ tốt để hạn chế tình trạng cho rằng đánh giá tác động là hoạt động không cần thiết, có thể tiến hành sơ sài như hiện nay. Thứ năm, cần khuyến khích sự tham gia một cách rộng rãi của các chủ thể 128 có khả năng và có liên quan vào hoạt động đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp tỉnh ban hành. Có thể sử dụng cơ chế đặt hàng để họ tham gia đánh giá được khách quan. Tuy nhiên cũng cần lưu ý đến mặt trái của kiến nghị này là dễ tạo nên sự thân quen trong quá trình mời các chủ thể tham gia đánh giá. 2. Kết luận Giữ vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương, văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành cần được quan tâm để nâng cao chất lượng. Qua khảo sát cho thấy hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp tỉnh thường có nhiều hạn chế [40]. Một trong những cách thức cải thiện chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật là tổ chức tốt hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành. Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh” làm Luận án tiến sĩ. Thế nhưng hiện nay, liên quan đến đề tài nghiên cứu vẫn còn nhiều khoản trống cần tiếp tục nghiên cứu. Hiện nay tuy vấn đề đánh giá tác động quan trọng nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu và xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở Việt Nam. Không những vậy vẫn chưa có những khuyến nghị mang tính hệ thống nhằm nâng cao chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành thông qua cải thiện chất lượng của hoạt động đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật ở cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam. Trước hết tác giả luận án tổng thuật những nghiên cứu trong và ngoài nước từ đó đánh giá những vấn đề đã nghiên cứu bởi những tác giả trước và tìm ra những lỗ hổng trong nghiên cứu cần tiếp tục nghiên cứu. Theo đó, tác giả luận án trình bày những cơ sở lý thuyết về đánh giá tác động và hoạt động 129 đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương. Kết quả nghiên cứu của Luận án thể hiện một số khía cạnh sau: Thứ nhất về nội dung đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cơ quan thực hiện đánh giá tập trung nhiều nhất vào tính phù hợp của văn bản với tỷ lệ là 70.93%, rồi tới tính hợp hiến với tỷ lệ 43.41%; trong khi đó tác động đến bình đẳng giới và tính thống nhất với nhận được sự quan tâm như nhau với 25%. Trong khi đó, những tiêu chí như tính tương thích với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên, khía cạnh kinh tế. Những khía cạnh mang tính kỹ thuật như đánh giá chi phí và lợi ích của văn bản quy phạm pháp luật ít được quan tâm. Thứ hai, đối với phương pháp đánh giá mà chính quyền địa phương sử dụng khi đánh giá tác động, chính quyền địa phương sử dụng phương pháp thu thập thông tin chủ yếu thông qua các cuộc họp với 68.60%. Ba phương pháp thu thập thông tin quan trọng khác là phỏng vấn tại chỗ, khảo sát lại ít sử dụng. Phương pháp thu thập thông tin sử dụng ít nhất là phương pháp phỏng vấn tại chỗ và khảo sát bằng cách gửi câu hỏi trước để thu thập thông tin chỉ với 9.3%. Nội dung quan trọng liên quan đến kỹ thuật sử dụng trong đánh giá tác động không được quan tâm và gần như không được sử dụng. Thực trạng này cho thấy kỹ thuật đánh giá tác động của chính quyền địa phương chưa được đảm bảo. Thứ ba, quy trình đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật do chưa được quy định thống nhất nên việc áp dụng ở mỗi địa phương khác nhau. Thứ tư, trong các chủ thể thực hiện đánh giá tác động thì Sở Tư pháp là chủ thể chính với 71% kết quả trả lời. Chể tiếp theo là cán bộ, công chức hoạt động trong từng lĩnh vực chỉ với 25%. Điều đáng quan tâm là sự tham gia của các tổ chức bên ngoài (thông qua hợp đồng) còn ít chỉ với 4%. Trong các chủ 130 thể vừa trình bày trên, Sở Tư pháp là chủ thể phụ trách chính hoạt động đánh giá văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương. Các tổ chức phi chính phủ ít tham gia vào quá trình đánh giá này. Thứ năm, vấn đề kiểm soát hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật chưa được đảm bảo ở nhiều khía cạnh. Vấn đề công khai kết quả đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật được xem là yếu kém nhất với 71.32%. Một số địa phương có công khai kết quả đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật nhưng hình thức công khai hạn chế trong nội bộ lãnh đạo, trong cơ quan, trên website và rất ít trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vấn đề trách nhiệm giải trình về đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương chưa được đảm bảo. Hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật sở dĩ còn nhiều hạn chế là do một số nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân quan trọng là kỹ năng xây dựng và ban hành văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh chưa được đảm bảo. Mà then chốt của vấn đề là cán bộ công chức phụ trách hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật nên các kỹ thuật chuyên sâu chưa được đảm bảo. Nói cách khác, chính quyền địa phương thiếu hẳn đội ngũ cán bộ, công chức có chuyên môn về đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật chưa được hình thành và xây dựng theo hệ thống và bài bản. Một nguyên nhân khác liên quan đến hành lang pháp lý. Việt Nam thiếu hẳn hướng dẫn cụ thể cho hoạt động đánh giá VB QPPL của chính quyền cấp tỉnh. Không những vậy, quy trình tổ chức hoạt động đánh giá cũng chưa được đề cập hoặc quy định. Trách nhiệm giải trình giúp quá trình tổ chức hoạt động đánh giá được đảm bảo, công khai, minh bạch cũng chưa trở thành một nội dung quan trọng trong các văn bản quy phạm pháp luật về đánh giá tác động. Để khắc phục những hạn chế này, Luận án đưa ra các giải pháp nhóm giải pháp: (1) về nâng cao nhận thức về vai trò của đánh giá tác động của VBQPPL của chính quyền địa phương; (2) giải pháp giúp đỡ chủ thể đánh giá hình thành 131 kỹ năng đánh giá tác động của VBQPPL của địa phương; (3) giải pháp liên quan đế hoàn thiện quy trình đánh giá tác động văn quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh; (4) giải pháp liên quan đến nội dung và phương pháp đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật; (5) giải pháp về tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật; (6) giải pháp về kiểm soát đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Với những kết quả nghiên cứu như vừa tóm tắt, tác giả Luận án thấy giải đáp được các giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu được đặt ra từ đầu. Tác giả Luận án thấy rằng hoạt động đánh giá tác động trước văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào khía cạnh phù hợp với hệ thống pháp luật, hệ thống thủ tục hành chính mà xem nhẹ hoặc bỏ qua những khía cạnh khác như khía cạnh kinh tế, xã hội và giới. Chính quyền địa phương cấp tỉnh chủ yếu sử dụng phương pháp định tính trong đánh giá tác động văn bản và không sử dụng các phương pháp định lượng mang tính kỹ thuật cao. Hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh chưa được thực hiện theo một quy trình khoa học và thống nhất xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Vấn đề kiểm soát đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật chưa thật sự được xem xét trong hoạt động đánh giá tác động của chính quyền cấp tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, Luận án vẫn còn một số hạn chế. Việc khảo sát chỉ dừng lại ở một số tỉnh và với số phiếu hạn chế nên tính khái quát của kết quả nghiên cứu chưa được cao. Không những vậy, nguồn số liệu về hoạt động đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật không có sẵn, cùng với thời điểm tiến hành khảo sát chỉ vài tháng khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành cũng là hạn chế của nghiên cứu này. 132 Tài liệu tham khảo Tài liệu bằng tiếng Việt 1. Ann Seidman, Robert B. Seidman, Nalin Abeyesekere (2002), Soạn thảo pháp luật vì tiến bộ xã hội dân chủ, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Vũ Hồng Anh (2010), Trao đổi về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật, Báo Người đại biểu nhân dân, 3. Bộ Tài nguyên-Môi trường (2015), Báo cáo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường: 6 tháng đầu năm 2015, nhiệm vụ trung tâm 6 tháng cuối năm 2015 và tình hình triển khai Luật bảo vệ môi trường năm 2014. 4. Đào Bích (2017), Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Tiền Giang căn cứ vào cái gì mà cấm hát “Màu hoa đỏ”, VoV.vn. 5. Phạm Văn Bằng (2014), “Hoàn thiện quy định về đánh giá tác động pháp luật tại Việt nam”. 6. Bộ Tư pháp, (2010), Sổ tay kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật, NXB Tư pháp, Hà Nội. 7. Campo S.C & Sundaram P.S.A. 2013, Phục vụ và duy trì: cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia, Hả Nội. 8. Chính phủ, (2017), Báo cáo PCI năm 2017, VCCI. Viet_online1.pdf. 9. Chính phủ (2010) Nghị định số 63/2010/NĐ-Cp của Chính phủ ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát thủ tục hành chính. 10. Nguyễn Văn Cương và các tác giả (2018), Sổ tay phân tích chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật, Nhà xuất bản Công 133 Thương, Hà Nội. 11. Hà Hùng Cường (2009), “Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 139-140 tháng 1/2009. 12. Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1946), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1946. 13. Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, (1954), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1954. 14. Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. 15. Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. 16. Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2015. 17. Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2015b), Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 18. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) (2016), Giáo trình soạn thảo văn bản, Khoa Luật thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 19. Nguyễn Sĩ Đại, Nguyễn Kim Thoa (2003), Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch và lộ trình của Cộng hòa Liên bang Đức, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 20. Nguyễn Minh Đoan (2014), “Các tiêu chí đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật” đăng trên trang web về Nghiên cứu luật pháp. moj.gov.vn/dtvb/.../Bao%20cao%20RIA%20in%20trinh%20CP.do, đăng ngày 12.1.2014. 21. Nguyễn Thị Minh Hà (2006), Pháp điển hóa pháp luật về ban hành 134 văn bản quy phạm pháp luật, Luận án tiến sĩ Luật học Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 22. Nguyễn Thị Hạnh (2016), Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương; tin/tabid/92/title/2727/ctitle/198/Default.aspx 23. Phạm Thuý Hạnh (2012), “Tài liệu tập huấn về đánh giá tác động văn bản quy phạp pháp luật” được sử dụng trong Khóa tập huấn tháng 02/2012, tại Hà Nội. 24. Nguyễn Hữu Hải & Lê Văn Hoà, 2013, Đại cương về phân tích chính sách công, NXB Chính trị quốc gia, 2013, Hà Nội. 25. Hoàng Ngọc Hải (2016), Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, luat.aspx?ItemID=321. 26. Vũ Trọng Hách (chủ biên) (2011), Thẩm quyền hành chính nhà nước, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 27. Nguyễn Đình Hào (2011), Quyền lập quy của Chính phủ, Luận án Tiến sĩ Luật học, Khoa Luật thuộc Đại học quốc gia Hà Nội. 28. Tư Hoàng (2016) Có hàng trăm ngàn văn bản quy phạm pháp luật, song vẫn “thiếu tầm nhìn”, Kinh tế Saigon Online. 29. Học viện Hành chính (2018), Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 30. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình quản lý công, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 31. Đăng Hậu (2017), Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ra quyết định gây tranh cãi, nhiều cán bộ bức xúc, Hội nhà báo Việt Nam. 135 cai-nhieu-can-bo-buc-xuc_n18587.html. 32. Hupe & Hill 2007, trong Phục vụ và Duy trì, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 33. Imas, LGM & Rist, RC 2009, Đường đến kết quả: Thiết kế và thực hiện đánh giá phát triển hiệu quả, World Bank, Washington DC. 34. Nguyễn Thành Lê (2012) “Cải cách chính quyền địa phương ở nước ta qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ ngành ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và Pháp luật, Mã số 603801, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. 35. Xuân Lam (2015), Hàng loạt sai phạm trong quản lý đất đai tại Đà Nẵng, Báo điện tử Tài nguyên và môi trường. https://baotainguyenmoitruong.vn/ban-doc/hang-loat-sai-pham-trong-quan-ly- dat-dai-tai-da-nang-1000016.html 36. Trương Đắc Linh (2001), Bàn về khái niệm chính quyền địa phương và tên gọi của Luật tổ chức HĐND & UBND hiện hành, Tạp chí KHPL Số/2001. 37. Trương Đắc Linh (2001), Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Đại học Luật TP. HCM. 38. Trương Đắc Linh, 2002, Phát huy những giá trị lịch sử, chính trị, pháp lý của Hiến pháp 1946 trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. =266. 39. Cao Phan Long (2015), “Nâng cao hiệu quả đánh giá tác động dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ cao học Luật, Đại học Luạt Tp. HCM. 40. Nguyễn Minh (2015), Hướng dẫn chậm ngày nào, người dân thiệt 136 ngày đó, báo đại biểu nhân dân online; 41. Bùi Dương Phú (2010), Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND, HĐND cấp tỉnh: cần phải tránh lối mòn trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trao-doi.aspx?ItemID=1373. 42. Trần Thị Thu Phương (2015), Hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí dân chủ và Pháp luật, 43. Đỗ Đức Hồng Quang (2009), “Quan điểm và tiêu chí đánh giá việc ban hành văn bản quản lý nhà nước”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25/2009. 44. Đỗ Đức Hồng Quang (2010), Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố trực thuộc Trung ương, Luận án tiến sỹ. 45. Ngô Hoài Sơn, 2016, Đại cương về chính sách công, NXB Lao động, Tp. HCM. 46. Lê Hồng Sơn (1999), “Quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND”, Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Thông tin khoa học pháp lý, số 3/1999. 47. Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Báo cáo Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản năm 2016 Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 48. Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh (2008), Báo cáo Tổng kết Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. 49. Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo kết quả xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của TP.HCM giai đoạn 2005-2010. 137 50. Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh (2010a), Báo cáo tình hình ban hành văn bản QPPL của UBND thành phố năm 2005-2010. 51. Hà Quang Thanh (2008), Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh, NXB Chính trị Quốc gia. 52. Lưu Kiếm Thanh (1998), Kỹ thuật lập quy, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. 53. Nguyễn Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Hạnh (2008), Văn bản quy phạm pháp luật, Đặc san (số 8), Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/06/02/91/ 54. Hoài Thu (2015), Nghiên cứu đăng trên chuyên mục Nghiên cứu – Lý luận của trang thông tin điện tử Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử, thuộc Ban Công tác đại biểu - Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 55. Nguyễn Thuỳ (2017), Yên Thế-Bắc Giang: Một quyết định gây bức xúc lòng dân?, Kinh doanh và Pháp Luật. 56. Thanh tra Chính phủ, Báo cáo kết quả thanh tra năm 2010. 57. Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1995), Một số vấn đề lập pháp, lập quy, Nhà xuất bản Lao động. 58. Nguyễn Quốc Việt (chủ biên) (2007), Sổ tay về nghiệp vụ soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Nhà xuất bản Tư pháp. Tài liệu tiếng Anh 59. Bryan A. Garner (2013), Legal Writing in Plain English, Nhà xuất bản University Of Chicago Press. 60. Cummins, Basics of Legal Document Preparation” Nhà xuất bản Delmar Cengage Learning. 61. Dunlop, A. C. & Radaelli, C. M., (2011), Handbook of Regulatory 138 Impact Assessment, University of Exeter, UK. 62. Government of Western Australia, 2010, Regulatory impact assessment guidelines; https://www.treasury.wa.gov.au/Economic-Policy/RIA-Program/RIA- Program/ 63. Imas, LGM & Rist, RC 2009, Đường đến kết quả: Thiết kế và thực hiện đánh giá phát triển hiệu quả, World Bank, Washington DC. 64. Jann, W & Wegrich, K 2007, ‘Theories of policy cycle’, in F Fischer, GJ Miller & MS Sidney (eds), Handbook of Public policy analysis: theories, politics and methods, CRC Press, Boca Raton,. 65. Margaret Temple-Smith, Deborah Cupples (2012), Legal Drafting: Litigation Documents, Nhà xuất bản West Academic Publishing. 66. Mood, AM 1983, Introduction to policy analysis, Elsevier Science Publishing Co., Inc, New York. 67. Poland, 2015, Guidelines for the Regulation Impact Assessment; https://www.legislationline.org/download/action/download/id/2164/file/Poland _Guidelines_Regulation_Impact_Assessment_.pdf. 68. Productivity Comission (Australian Government), 2012, Regulatory impact analysis: benchmarking, Media and Publications, Melbourne. 69. The Pennsylvania State University 2008a, Definition of public policy evaluation, . 70. Robert Cummins (1996), Basics of Legal Document Preparation, Nhà xuất bản Delmar Cengage Learning, 1996. 71. Regulatory Impact Assessment: Formal Institutionalization and Practice, Volume 30, Issue 1 (Performing to Type? Institutional Performance in New EU Member States), April 2010, pp. 117-136., 139 https://doi.org/10.1017/S0143814X09990201, 72. The Treasury, Government of New Zealand, 2013, Regulatory impact analysis handbook; https://treasury.govt.nz/publications/guide/regulatory- impact-analysis-handbook. 140 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. BẢNG KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ, công chức) Xin chào ông/bà, Tôi là. Hiện công tác tại Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung là “Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh”. Đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc đóng góp cho chính quyền địa phương các cấp, trong đó có TP.Hồ Chí Minh, nâng cao chất lương ban hành văn bản của mình phục vụ cho nhiệm vụ được giao trong hoạt động quản lý nhà nước. Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi mong ông/bà giành thời gian giúp đỡ chúng tôi tìm hiểu một số vấn đề dưới đây. Chúng tôi xin bảo đảm rằng những thông tin mà ông/bà cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và hoàn toàn ẩn danh. 1. Xin ông bà vui lòng cho biết một số thông tin cơ bản dưới đây: Giới tính: .. Cơ quan công tác................................................. Chức vụ: ..................... 2. Xin ông/bà cho biết hiện nay hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh được thực hiện đối với những văn bản quy phạm pháp luật nào? ☐ Tất cả các văn bản ☐ Chỉ một số văn bản ................ ................................................................................................................................ 3. Xin ông/bà cho biết ở cơ quan của ông/bà, hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh do chủ thể nào (ai) thực hiện? ☐ Do chính cán bộ, công chức trong từng lĩnh vực thực hiện; ☐ Do Sở Tư pháp thực hiện; 141 ☐ Thuê các nhà nghiên cứu, cơ sở đào tạo bên ngoài thực hiện; 4. Xin ông/bà cho biết các tổ chức phi chính phủ có tham gia vào hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh hay không? ☐ Có ☐ Không 5. Xin Ông/bà cho biết cụ thể là tổ chức nào? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ............................................................................................................................... 6. Vai trò của Sở Tư pháp trong đánh giá văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào? ☐ Đóng vai trò chủ đạo, tổ chức thực hiện ☐ Đóng vai trò tư vấn, hỗ trợ về kỹ thuật và nội dung. ☐ Đóng vai trò phản biện, góy ý. ☐ Đóng vai trò là người xem xét cuối cùng. 7. Xin Ông/bà cho biết, nhà nước có trả thêm chi phí cho hoạt động đánh giá này không? ☐ Có ☐ Không 8. Ông/bà vui lòng cho biết nội dung đánh giá là gì? ☐ Tính hợp pháp ☐ Tính thực tế ☐ Tính cụ thể ☐ Chi phí và lợi ích 142 ☐ Khác (Ông/bà vui lòng ghi rõ) 9. Cán bộ, công chức của cơ quan có được tập huấn về kỹ năng và kiến thức đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật hay không? ☐ Có ☐ Không 10. Nếu có, ông/bà vui lòng cho biết những khoá tập huấn này do cơ quan nào tổ chức? ☐ Sở Nội vụ ☐ Sổ Tư pháp ☐ Trung ương ☐ Tổ chức phi chính phủ ☐ Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 11. Xin ông/bà cho biết cơ quan có công khai kết quả đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật cho công chúng biết hay không? ☐ Có ☐ Không 12. Nếu câu trả lời là “có”, xin ông/bà cho biết, kết quả đánh giá tác động được công bố ở đâu? ☐ Trong nội bộ lãnh đạo cơ quan? ☐ Cho mọi người trong cơ quan? ☐ Trên các phương tiện thông tin đại chúng? ☐ Trên website của cơ quan. 13. Xin ông/bà cho biết, cơ quan của ông bà có giải thích một cách rõ ràng, khoa học sự tiếp thu (hay không tiếp thu) các ý kiến đóng góp của các bên vào bản báo cáo đánh giá tác động hay không? ☐ Có ☐ Không 143 14. Xin ông/bà cho biết cơ quan của ông/bà có thông báo cho các bên tham gia, các bên quan tâm về kế hoạch, bản thảo đánh giá tác động hay không? ☐ Có ☐ Không 15. Xin ông/bà cho biết cơ quan đánh giá tác động có tài liệu hướng dẫn rõ ràng, chi tiết giúp cho các bên tham vấn tham gia để tham vấn hiệu quả hay không? ☐ Có ☐ Không 16. Xin ông/bà cho biết cơ quan đánh giá tác động có sẵn sàng trả lời chất vấn về những thắc mắc của các bên có liên quan về báo cáo tác động văn bản quy phạm pháp luật không? ☐ Có ☐ Không 17. Xin ông/bà cho biết cơ quan đánh giá tác động có tổ chức những buổi trả lời chất vấn về những thắc mắc của các bên có liên quan về báo cáo tác động văn bản quy phạm pháp luật không? ☐ Có ☐ Không 18. Xin ông/bà cho biết bộ phận nào (hoặc chủ thể nào) kiểm tra chất lượng của các báo cáo tác động văn bản quy phạm pháp luật? 19. Xin ông/bà cho biết các phương pháp thu thập thông tin mà cơ quan thường sử dụng để thu thập trong quá trình đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật? ☐ Phỏng vấn tại chỗ. ☐ Gửi câu hỏi trước. ☐ Tổ chức các cuộc họp để lấy ý kiến chung. ☐ Khảo sát. ☐ Khác (Ông/bà vui lòng ghi rõ): ..................................................................... 144 20. Xin ông/bà cho biết hàng năm, cơ quan có kế hoạch và kinh phí cho hoạt động đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật hay không? ☐ Có ☐ Không 21. Xin ông/bà cho biết cách lý giải của cơ quan về vấn đề đánh giá tác động văn bản trong thực tế? .. 22. Cơ quan cấp trên có tài liệu hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật thực hiện đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật ở cấp tỉnh hay không? ☐ Có ☐ Không 23. Nếu câu trả lời là “có”, xin ông/bà cho biết, tài liệu của cơ quan nào? Tài liệu đó có hữu ích hay không? ☐ Có ☐ Không 24. Xin ông bà cho biết những căn cứ mà cơ quan bàn hành VBQPPL thường dựa vào để ban hành VBQPPL. ☐ Thực tế địa phương ☐ Tư vấn của các nhà khoa học ☐ Chưa dựa trên chứng cứ ☐ Số liệu thu thập được Xin cảm ơn ông/bà đã giành thời gian cho chúng tôi. Chúng tôi xin gửi đến ông/bà lời chúc sức khoẻ và thành công. ..Hết 145 PHỤ LỤC 2. MÔ TẢ SỐ LIỆU KHẢO SÁT Chuyên đề sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi. Số phiếu phát ra là 450 phiếu. Số phiếu thu về là 360 phiếu, chiếm tỷ lệ 80%. Sau khi thu phiếu về, tác giả Luận văn tiến hành lọc phiếu chỉ còn 258 phiếu hợp lệ, chiếm 71,7%. Đối tượng khảo sát được thể hiện ở Bảng 1 dưới đây: Vị trí công tác Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ công dồn Ban dân tộc tỉnh Bình Phước 1 0.39 0.39 VP. HDND Tp. Cần Thơ 4 1.55 1.94 VP. HDND Tp. HCM 2 0.78 2.71 Vp. UBDN Tp. H.CM 1 0.39 3.1 VP. UBND tỉnh Bình Phước 5 1.94 5.04 Quản lý thị trường Tp. Da Nang 1 0.39 5.43 Sở GDDT Tinh Lâm Đồng 2 0.78 6.2 Sở KHDT tinh Hưng Yên 4 1.55 7.75 Sở Tp TP. HCM 16 6.2 13.95 Sở Tư Pháp Bình Phước 4 1.55 15.5 VP HDND tinh Bình Phước 2 0.78 16.28 Thanh tra Bình Phước 3 1.16 17.44 Thanh tra tinh Bình Phước 6 2.33 19.77 VP. UBND TP. Cần Thơ 10 3.88 23.64 VP HDND Hưng Yên 12 4.65 28.29 VP HDND TP. HCM 18 6.98 35.27 VP HDND Tinh Bạc Liêu 8 3.1 38.37 VP HDND Tinh Phú Yên 14 5.43 43.8 VP HDND Vĩnh Phúc 13 5.04 48.84 VP HDND tinh Bình Phước 12 4.65 53.49 VP HDND tinh Lâm Đồng 11 4.26 57.75 146 VP UBND Hưng Yên 13 5.04 62.79 VP UBND TP. Đà Nẵng 22 8.53 71.32 VP UBND Tinh Bạc Liêu 7 2.71 74.03 VP UBND Tinh Lâm Đồng 8 3.1 77.13 VP UBND Tinh Phú Yên 11 4.26 81.4 VP UBND Tinh Vĩnh Phúc 11 4.26 85.66 VP UBND Tp. HCM 18 6.98 92.64 VP UBND tinh Bình Phước 7 2.71 95.35 Văn phòng HDND TP. Đà Nẵng 12 4.65 100 Total 258 100 Bảng 1. Đối tượng khảo sát (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài) Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, chính quyền địa phương cấp tỉnh bao gồm Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm Văn phòng, các Sở và phòng Ban. Đối tượng khảo sát của đề tài đang công tác tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Uỷ Ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, Ban dân tộc và một số Sở như Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong đó Văn phòng UBND và HĐND chiếm tỷ lệ cao nhất do đây là hai bộ phận quan trọng tham gia vào việc ban hành và đánh giá tác động của văn bản trước khi ban hành. Chẳng hạn như vào năm 2016, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành tổng cộng 74 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó: Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành 12 Nghị quyết, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành 62 Quyết định. Sở Tư pháp và Thanh tra tỉnh cũng có liên quan nên cũng là đối tượng khảo sát. Trong các sở chuyên môn, tác giả nhận thấy Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc có liên quan đến những văn bản, chính sách quan trọng nên cũng là đối tượng khảo sát của đề tài. Về giới tính, có 112 cán bộ, công chức là nữ chiếm 43%, 146 là nam 147 chiếm 57%, được thể hiện ở Bảng 2 dưới đây. Giới tính Số lượng Tỷ lệ % Nữ 112 43 Nam 146 57 Total 258 100 Bảng 2. Giới tính của đối tượng khảo sát (Nguồn: Khảo sát của đề tài) Về chức vụ, đề tài khảo sát của đề tài đa phần là chuyên viên và tương đương, chiếm tới 86,82%. Số người giữ chức vụ Phó chủ tịch tỉnh, Chánh Văn phòng và tương đương, Phó Chánh văn phòng và tương đương, Trương ban và tương đương, Phó ban và tương đương chỉ chiếm khoảng 14%. Chức vụ Số lượng Tỷ lệ % Phó Chủ tịch tỉnh 1 0.39 Chánh văn phòng và tương đương 5 1.94 Phó Chánh VP và tương đương 3 1.16 Trưởng ban và tương đương 11 4.26 Phó ban và tương đương 15 5.81 Chuyên viên và tương đương 224 86.82 Tổng cộng 258 99.99 Bảng 3. Chức vụ của đối tượng khảo sát (Nguồn: Khảo sát của đề tài)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_danh_gia_tac_dong_cua_van_ban_quy_pham_phap_luat_cua.pdf
  • pdfTrang Thong tin mới.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf