Luận án Đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam

Tổ chức rộng khắp các lớp đào tạo và đào tạo lại nhân lực cho các DN thuộc ngành đặc biệt là khóa hoặc nâng cao năng lực quản lý cho những người muốn hoặc mới thành lập DN, các khóa học về phương pháp quản lý hiện đại cho các DN thuộc ngành CNNDS. Bên cạnh đó bổ sung thêm chức năng tư vấn và hỗ trợ cho các DN thuộc ngành CNNDS hệ thống thông tin trong nước và quốc tế. Hiện nay chưa có đơn vị nhà nước nào cung cấp được cho các DN thuộc ngành CNNDS một hệ thống thông tin hoàn chỉnh và thiết thực làm nền tảng cho việc ra các quyết định đầu tư, phát triển hoặc vươn ra thị trường quốc tế.

pdf241 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước Mỹ la tinh và một số nước châu Âu. 3- trg 4,5. Ngành công nghiệp trò chơi trực tuyến tại VN cũng đã đa dạng hóa, phát triển với các thể loại đặc biệt và các hình thức mới như trò chơi trên mạng xã hội SNS và điện thoại di động. Hầu hết các trò chơi SNS được phát triển trong nước.. Tuy nhiên, ngành công nghiệp trò chơi trực tuyến VN so với Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn còn quá thua kém. Ở Hàn Quốc, có khoảng 150 ngàn trò chơi nhưng doanh thu của họ trong năm 2012 là 2 tỷ USD, trong khi ở Trung Quốc với 500 nghìn trò chơi, doanh thu đã lên đến 4 tỷ USD 6. Hơn nữa trên thế giới, đặc biệt là ở những nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, loại hình game giáo dục đang ngày càng được ưa chuộng bởi những ưu điểm về mặt giải trí cũng như về hiệu quả giáo dục. Tại VN, loại hình game thiên về giải trí vẫn đang chiếm ưu thế, trong đó không ít game mang nặng tính bạo lực, gây ảnh hưởng đáng lo ngại đến việc học tập cũng như quá hình phát triển nhân cách của thế hệ trẻ - đối tượng khách hàng chủ yếu của thị trường game 202 Cung cấp nội dung qua Internet Như đã nói ở trên, dịch vụ cung cấp nội dung được coi là một trong những lĩnh vực khởi đầu của ngành CNNNDS, được xuất hiện và phát triển cùng với sự phát triển của Internet VN.Các loại hình dịch vụ bao gồm: Website, cổng thông tin điện tử; Báo chí điện tử; Thiết kế, tiếp thị, quảng cáo trên Internet; Mua bán qua mạng Internet. Khi sử dụng công cụ tìm kiếm đánh giá xếp hạng trên trang web www.siteratios.com cho các website Zing.vn, vnexpress.net, vatgia.vn, dantri.vn, vietnamnet.vn, tuoitre.vn, .... ngày 11.07.2014, có 3 website đang đứng trong top 1000 website có số lượt truy cập lớn nhất thế giới là vnexpress: đứng vị trí 393; zing.vn ở vị trí 731 và 24h.com.vn ở vị trí 943. Báo tuổi trẻ và báo Vietnamnet đều không nằm trong Top 1000 này. Trong khi đó website vatgia,vn đang đứng đầu bảng xếp hạng alexa.com lại đang đứng ở vị trí rất khiêm tốn: 200.455 kém rất xa vnexpress.net và zing.vn. Đây là lý do vì sao có rất nhiều nghiên cứu đã không đồng tình với bảng xếp hạng của Alexa vì sự sai lệch khá lớn so với thực tế. Báo điện tử đang chiếm ưu thế sau khi vượt mặt báo nói, báo hình và đặc biệt là báo in, trong báo cáo tỷ lệ người dân sử dụng các phương tiện truyền thông, nghe nhìn do Bộ TT-TT tiến hành, tỷ lệ người dùng Internet vượt độc giả đọc báo, nghe đài và báo giấy để trở thành phương tiện thông tin được sử dụng hàng ngày phổ biến nhất tại VN, với tỷ lệ 42%. Đại diện của Google đưa ra những thống kê cho thấy, người VN đang đứng thứ hai về thời gian sử dụng Internet so với các quốc gia trong khu vực (sau Thái Lan) với 26,2 giờ/tháng. Người dùng Internet ngày càng trẻ với độ tuổi truy cập nhiều nhất là từ 25-35 tuổi và tỷ lệ người dùng Internet để tìm kiếm thông tin chiếm tới 94%. Trong khi đó có thể thấy các website được xếp hạng đều nằm trong lĩnh vực cung cấp thông tin mang tính chất giải trí, thông tin đơn giản và thiếu chiều sâu. Việc định hướng thông tin cho giới trẻ là rất quan trọng nhưng các trang thông tin chỉ quan tâm tới việc thu hút số lượng người vào (page view và visitors) nên vấn đề “rác” trong thông tin thực sự rất nan giải đối với cơ quan quản lý nhà nước. Phát triển nội dung cho điện thoại di động Năm 2002 Trung tâm CdiT (hiện nay là Viện công nghệ Thông tin và Truyền thông CDIT thuộc Học viện CNBCVT) tiên phong trong lĩnh vực này với dịch vụ dự đoán kết quả World Cup. Hiện nay có hơn 200 doanh nghiệp trong lĩnh vực này với các 203 loại hình dịch vụ chính: Tải nhạc chuông, logo, hình nền cho thiết bị di động; Tin nhắn trúng thưởng; Tin nhắn thông tin; tư vấn sức khoẻ, tư vấn an toàn giao thông, Ngày nay các dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng đối với nhà khai thác trong việc giữ chân khách hàng, giảm tỷ lệ rời dịch vụ cũng như tăng doanh thu ARPU của dịch vụ. Sự phát triển của Internet băng rộng cố định và di động đã mở ra kỷ nguyên hội tụ giữa viễn thông và truyền hình và từ đây các dịch vụ GTGT trên đó (OTT) đã cho phép người tiêu dùng được dễ dàng tiếp cận đến nhiều dịch vụ NDS như báo điện tử, chia sẻ phim ảnh, và sự lên ngôi của nhiều mạng xã hội lớn thu hút hàng trăm triệu người dùng trên toàn thế giới. Sự tiến bộ này đã làm thay đổi tỷ trọng doanh thu của các dịch vụ viễn thông truyền thống như thoại cố định, thoại di động, tin nhắn SMS ngày càng suy giảm, ngược lại doanh thu mang lại từ các dịch vụ GTGT ngày càng trở nên quan trọng đối với nhà mạng. Đến nay, doanh thu của SMS/MMS vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất 70% với các dịch vụ xổ số, tư vấn hay tương tác bình chọn; Nhạc chờ; Game và một vài nội dung trên nền 3G băng rộng. Tiếp sau là doanh thu của nhạc chuông chờ (RBT) và thứ 3 là App/Game 5 . Tuy nhiên mảng SMS/MMS đang ngày càng vào ngưỡng bão hòa và đó là điều khiến nhiều các công ty cung cấp nội dung nhỏ sử dụng nhiều cách để kiếm tiền từ người dùng. Và đây là lý do gây mất lòng tin cho người dùng rất lớn khiến chính phủ phải vào cuộc để chấn chỉnh lại bằng cách thu hồi rất nhiều những đầu số của các doanh nghiệp đã vi phạm nghiêm trọng các quy định về kinh doanh nội dung số, tin nhắn rác. Bất cập nhất trong loại hình dịch vụ này là sự phụ thuộc quá lớn của doanh nghiệp vào các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông (Telco). VN hiện có 5 công ty viễn thông lớn: Vinaphone, Mobile phone, Viettel, VietnamMobile,... Không thể phủ nhận rằng giai đoạn 2012 - 2015 sẽ là cao trào của các dịch vụ giá trị gia tăng nền di động, đồng nghĩa với việc sẽ phát sinh hàng chục nghìn tỉ đồng doanh thu từ các dịch vụ này. Nhưng trên thực tế, số % mà các công ty cung cấp nội dung là không nhiều thậm chí nhiều dịch vụ không đủ để tái đầu tư và phát triển nội dung có chất lượng cao hơn, tốt hơn. Đã có rất nhiều tranh cái giữa các công ty nội dung và Telco về vấn đề phân chia doanh thu. Tuy nhiên đến nay, bài toán này vẫn chưa có cách giải thoả đáng. Thư viện điện tử, Kho dữ liệu số Tại VN, Thư viện điện tử, kho dữ liệu số được xuất hiện cùng với các chương trình, chiến lược của ngành, quốc gia. Nhiều công ty cung cấp dịch vụ thiết kế, xây dựng, cập nhật, quản lý nội dung cho các kho dữ liệu số. Một số dự án rất 204 nổi bật được trao nhiều giải thưởng danh giá trong nước và quốc tế như Dự án Hệ cơ sở dữ liệu chuyên ngành Dân số Việt Nam đã được trao giải thưởng Công nghệ thông tin xuất sắc ASEAN 2010. Năm 2011, Dự án này tiếp tục được trao giải thưởng dự án ứng dụng công nghệ thông tin xuất sắc khu vực Châu Á–Thái Bình Dương theo sự bình chọn của tập đoàn FutureGo 4. Những dự án khác về cơ sở dữ liệu Kinh tế XH của Bộ KHĐT; Tài nguyên đất của Bộ tài nguyên môi trường; Cán bộ công chức của Bộ Nội vụ; Luật củaVăn phòng quốc hội đã bước đầu cung cấp dữ liệu và đem lại nhiều giá trị lớn. Bên cạnh đó, đã có rất nhiều kho dữ liệu : kho dữ liệu tra cứu văn bản pháp luật; kho dữ liệu về các tài liệu nghiên cứu của các trường đại học, cao đẳng; nhiều website lưu trữ dữ liệu như: Thư viện Đề thi & Kiểm tra : dethi.violet.vn; tra cứu tài liệu số của thư viện Quốc gia VN: dlib.nlv.gov.vn/CMPortal/Default.aspx? TabId... và rất nhiều những thư viện chia sẻ tài liệu, luận văn, biểu mẫu,... Hầu hết những website này đều của các công ty tư nhân, thậm chí của một vài cá nhân xây dựng nên nên số lượng tài liệu rất hạn chế. Chủ yếu phục vụ nhu cầu tìm tài liệu tra cứu để làm luận án, luận văn đại học. Việc chia sẻ tài liệu này dựa trên hình thức nộp phí qua ngân hàng hoặc thẻ điện thoại. Nhìn chung những website đó chưa thể gọi là thư viện số hay kho dữ liệu số do dữ liệu thông tin quá ít, giá trị không cao và chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin rộng lớn của người dùng. Phim số, đa phương tiện số Theo hình thức truyền thông thông thường, với một loại hình báo chí thông tin được truyền tải mang tính chất đơn nhất, công chúng chỉ có thể được tiếp cận thông tin bằng cách đọc, nghe hoặc xem, nhưng với phương thức truyền thông đa phương tiện, tính chất đơn nhất ấy đã bị phá vỡ, khi thể hiện một nội dung thông tin trên các website, người ta có thể vừa thể hiện bằng bản chữ viết (text), vừa trình bày, minh họa hoặc bằng hình ảnh (picture, video), âm thanh (audio) đó là phương thức truyền tải thông tin đặc thù của truyền thông đa phương tiện. Hiện nay gần như tất cả các trang thông tin đều tích hợp thêm tính năng nghe nhạc, xem phim (clip) với các hình ảnh sống động, bắt mắt. Truyền hình Internet cũng phát triển nhanh chóng từ các nhà cung cấp chính thống như VTV, VTC, VASC, FPT Telecom, .. đến các website lấy lại chương trình như : . Thế giới website xem phim trực tuyến, kho phim trực tuyến như: hdonline.vn; phimvang.com; www.khophim365.vn;.. cũng rất phong phú. Không những thế việc kết hợp giữa truyền hình số và viễn thông đã 205 giúp cung cấp các dịch vụ truyền hình ngay trên điện thoại di động. Các sản phẩm của VTV Plus; TIVImobilevn; TIVIvinaphone,... đang giúp người dùng có thể xem các chương trình truyền hình mọi nơi,mọi lúc miễn là có sóng điện thoại. Tuy nhiên cũng giống như rất nhiều loại sản phẩm khác của nội dung số, vi phạm bản bản quyền nội dung số hiện nay cũng là vấn đề lớn cản trở sự phát triển của lĩnh vực này. Thông tin, clip, bản nhạc rất dễ bị sao chép và lan truyền theo tốc độ, sự mở rộng của Internet. Việc phát hiện vi phạm này không khó nhưng để xử lý, thực thi pháp luật lại không dễ dàng. Chính vì vậy, năm 2013, Hội Truyền thông số đã thành lập Trung tâm bản quyền số và bước đầu đang có những hoạt động nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giảm thiểu được những thiệt hại trong vấn đề bản quyền. Như vậy có thể thấy, ngành CNNDS VN có những lợi thế nổi bật về số lượng người dùng, về hạ tầng viễn thông và sự thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường thế giới. Tuy vậy, ngành CNNDS ở VN chưa có một sản phẩm cạnh tranh nổi bật mà đầu tư dàn trải, không định hướng, không điểm nhấn. Nguyên nhân một phần bởi nguồn thông tin về ngành để giúp các doanh nghiệp xác định chiến lược, mục tiêu phát triển cho từng năm hoặc dài hơi hơn rất ít. Thông tin chính thống và nhiều nhất chỉ nằm trong hai trang của cuốn Sách trắng do Bộ TT và TT xây dựng. Nhưng số liệu này chỉ phản ánh về doanh thu, số lượng lao động, mức lương bình quân ... mà chưa phản ánh đầy đủ, chi tiết về CNNDS Việt Nam. Các cuộc điều tra, khảo sát vẫn mang tính cục bộ, không thường xuyên và thiếu tính hệ thống. Vì vậy, kết quả không phản ánh toàn diện về CNNDS, cũng như chưa được lưu trữ thành một hệ thống nhất quán. Mặt khác, việc tiếp cận thông tin về kết quả các cuộc khảo sát điều tra đối với những doanh nghiệp quan tâm còn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó NDS là ngành CN mà sự cạnh tranh là không biên giới do sự xâm nhập thị trường dễ dàng và nhanh chóng của các doanh nghiệp lớn thông qua mạng Internet, các doanh nghiệp Việt nam đang gặp phải sự cạnh tranh quá lớn và không cân sức. Vì vậy, VN cần xây dựng một xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ về ngành CNNDS tại VN để giúp các doanh nghiệp ra được các quyết định phù hợp về đầu tư, phát triển sản phẩm. Bên cạnh đó, với sự thiếu và yếu của nguồn nhân lực hiện nay, rất cần thiết cả nhà nước và doanh nghiệp phải tham gia vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nguồn lực quan trọng nhất trong ngành Công nghiệp này. 206 Phụ lục 12. Kinh nghiệm của Việt Nam và quốc tế về tuyển và sử dụng thực tập sinh Google, Facebook, Microsoft hay bất cứ một hãng công nghệ nào khác trên thế giới đều trả lương mức lương rất hấp dẫn cho thực tập sinh (còn được gọi là khoản trợ cấp thực tập). Theo nghiên cứu của trang web chuyên về lĩnh vực nghề nghiệp Glassdoor.com, công việc thực tập kĩ sư phần mềm tại Facebook có thể mang tới cho thực tập sinh mức lương lên đến 8.700 USD/ tháng - tương đương với khoản tiền lương là 104.400 USD/năm. Tấtnhiên, không phải thực tập sinh nào ở Facebook cũng đều có thể đạt được mức lương lớn như thế bởi nó còn phụ thuộc vào năng lực của bản thân họ.Tuy nhiên, phát ngôn viên của Glassdoor cũng nhấn mạnh rằng mức lương cho một thực tập sinh kĩ sư phần mềm ở Facebook trung bình khoảng 6.036 USD/tháng, mức lương trung bình cho các thực tập sinh ở vị trí kĩ sư không chuyên về phần mềm cũng chỉ kém hơn một chút, vào khoảng 5.862 USD/năm. Còn ở Google mức lương của một thực tập sinh trung bình là: 5.991 USD/tháng; Exxon Mobil dẫn đầu danh sách này với mức lương 6.508 USD. Thực tập sinh tại các hãng công nghệ nổi tiếng khác cũng có mức lương rất cao so với mặt chung như: Amazon là 5.489 USD/tháng, Microsoft là 5.462 USD/tháng và Apple là 4.770 USD/tháng. Các hãng công nghệ đứng cuối bản danh sách này là Yahoo, BP, Intuit và Dell. Nhìn chung mức lương trung bình cho các thực tập sinh kĩ sư phần mềm vào khoảng 5.666 USD/tháng. Đáng chú ý, Facebook còn hỗ trợ thêm các thực tập sinh một khoản tiền phụ cấp khoảng 1.000 USD/tháng bao gồm tiền nhà và các chi phí sinh hoạt cơ bản khác. Mức lương hấp dẫn như vậy là lý do để hàng trăm nghìn sinh viên trên khắp thế giới sẵn sàng nộp hồ sơ với mong muốn kiếm một vị trí thực tập tại các hãng công nghệ nổi tiếng này. Như Google năm 2013, công ty chỉ thuê 1.500 thực tập sinh mùa hè mà có đến hơn 40.000 ứng viên tài năng đạt chuẩn. Tuy nhiên, trên thực tế, các hãng công nghệ thường thu được nhiều hơn rất nhiều so với mức lương họ đã bỏ ra. Nếu thu hút được nhiều thực tập sinh tài năng, Facebook sẽ giảm được một khoản chi phí tiền lương khổng lồ, bởi nếu thuê một kĩ sư phần mềm làm việc toàn thời gian, Facebook sẽ phải trả khoản tiền lương 111.453 USD/nămvà chi phí tiền lương cho một kĩ sư phần mềm cao cấp có thể lên tới 132.000 USD/năm. Trong khi đó các thực tập viên khi gia nhập Công ty sẽ phải 207 làm việc như một nhân viên thực sự. Họ còn là những người trẻ, tài năng, nhiều ý tưởng sáng tạo – một tài sản quý mà bất kỳ hãng công nghệ nào cũng muốn có. Đó là lý do vì sao, như đã nói ở trên, các hãng luôn tổ chức rất nhiều sự kiện ở các trường đại học danh tiếng và thu hút ngay cả sinh viên năm thứ nhất tham gia. Ở Việt nam, một số DN lớn trong ngành CNNDS như VTC, VMG, VNG, CMC cũng đã thực hiện hình thức này khá thành công. Để thu hút tài năng, VNG có tới bốn chương trình dành cho sinh viên: VNG Fresher: VNG Fresher là chương trình Tuyển Dụng & Ðào Tạo nhằm phát hiện ra những tài năng trẻ, những sinh viên năm cuối hoặc mới tốt nghiệp, năng động, ham học hỏi và có kiến thức chuyên môn cao để trở thành chuyên viên cao cấp của VNG. VNG Internship: Lựa chọn những sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 tại trường để tham gia các chương trình trình thực tập tại VNG Chương trình hội thảo: Tổ chức các buổi giao lưu với chuyên gia phát triển các sản phẩm nổi tiếng của VNG như Ứng dụng nhắn tin và gọi điện miễn phí Zalo, Game Liên Minh Anh Hùng, Game Khu Vườn Trên Mây... Bên cạnh đó còn có rất nhiều chủ đề khác như “Làm thế nào để phát triển một sản phẩm mobile thành công", “CNNDS ở thời đại mới”,... Chương trình VNG Tour: VNG tổ chức tham quan thực tế mô hình sản xuất và phát triển Game, tham quan khu vận hành của Cổng thông tin giải trí lớn nhất Việt Nam: Zing.vn, phòng tập Gym hiện đại dành riêng cho nhân viênGiúp cho những sinh viên có quan tâm hình dung được nhân viên ở công ty hàng đầu trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam sẽ bắt đầu công việc hàng ngày ra sao? Các sản phẩm của VNG đang được vận hành như thế nào? Với một ngành luôn đòi hỏi sự sáng tạo, sự đổi mới như ngành CNNDS thì những việc làm như VNG đã giúp thu hút được những người tài năng trẻ tuổi và đầy nhiệt huyết. Đây cũng là một phần lý do vì sao VNG phát triển nhanh chóng trong hơn 10 năm và trở thành DN đứng đầu lĩnh vực NDS tại Việt nam. 208 Phụ lục 13. Sơ đồ phát triển của Công ty VMG từ năm 2006 đến 2014 Nguồn: Phòng NSHC VMG Phụ lục 14. Mẫu đánh giá tháng của Công ty VMG (sử dụng trên phần mềm) Nhóm CV Tên công việc Tỷ trọng (%) Thời gian Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Cam kết (KPI đánh giá) Bộ phận cần hỗ trợ Nội dung cần hỗ trợ Kết quả Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành % TBP đánh giá % Ý kiến của Nhân Viên Ý kiến của TBP Nguồn: Mẫu đánh giá tháng của Công ty cổ phần Truyền thông VMG 209 Phụ lục 15. Danh sách 34 cá nhân và doanh nghiệp tham gia phỏng vấn chuyên sâu Họ và tên: Công ty hiện đang làm việc Chức vụ Tuổi: Giới tính: Trình độ chuyên môn 1 Nguyễn Văn Thanh PTA VIETNAM Trưởng phòng chức năng Từ 30 - 40 Nam Đại học 2 Vũ Hương Lan Công ty CP Thanh toán điện tử VNPT Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Từ 30 - 40 Nữ Đại học 3 Đặng Thị Việt Quyên Công ty Phần mềm và truyền thông VASC Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Dưới 30 Nữ Đại học 4 Phạm Minh Tuấn Công ty cổ phần truyền thông VMG Chủ doanh nghiệp/ giám đốc; Từ 30 - 40 Nam Thạc Sỹ 5 Phan Van Thang Smart Media Trưởng phòng chức năng Từ 30 - 40 Nam Thạc Sỹ 6 Lê Anh Tuấn Công ty Tekmobi Chủ doanh nghiệp/ giám đốc; Từ 41 - 50 Nam Thạc Sỹ 7 Hồ Nguyên Vũ VietHorizon Trưởng phòng chức năng Dưới 30 Nam Đại học 8 Nguyễn Tiến Dũng Vinova Chủ doanh nghiệp/ giám đốc; Từ 30 - 40 Nam Thạc Sỹ 9 Vương Khánh Toàn Pross Media Corp. Chủ doanh nghiệp/ giám đốc; Từ 30 - 40 Nam Đại học 10 Nguyễn Viết Lâm VTC Intecom Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Từ 30 - 40 Nam Đại học 210 11 Nguyễn Thọ Đức Bluesea Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Từ 30 - 40 Nam Đại học 12 Phan Viết Hoàn Cty Cổ phần giải pháp hệ thống thông tin ISSVN Chủ doanh nghiệp/ giám đốc; Từ 30 - 40 Nam Thạc Sỹ 13 Nguyễn Kim Anh CP Emobi Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Dưới 30 Nữ Đại học 14 Đinh Thị Minh Hậu FPT Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Từ 30 - 40 Nữ Đại học 15 Vương Chí Dũng Công ty cổ phần Thương mại và Truyền thông VTM Việt Nam Chủ doanh nghiệp/ giám đốc; Từ 30 - 40 Nam Đại học 16 Ngô Liên Hương Công ty Icom Trưởng phòng chức năng Từ 30 - 40 Nữ Thạc Sỹ 17 Nguyễn Thị Thúy VDC Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Từ 41 - 50 Nữ Thạc Sỹ 18 Bùi Minh Hà Công ty CP Truyền thông ID Chủ doanh nghiệp/ giám đốc; Từ 30 - 40 Nữ Đại học 19 Nguyễn Thị Thúy Ngần Công ty Cổ phần truyền thông VIetnamnet Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Từ 30 - 40 Nữ Đại học 20 Phan Thị Lê Vân Công ty VNNPlus Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Từ 30 - 40 Nữ Thạc Sỹ 21 Nguyễn Văn Hùng BHMedia Trưởng phòng nhân sự/phụ trách nhân sự Dưới 30 Nam Thạc Sỹ 211 22 Nguyễn trọng Thơ Công ty Inet Chủ doanh nghiệp/ giám đốc; Từ 30 - 40 Nam Thạc Sỹ 23 Lê Chí Dũng Công ty CMC Trưởng phòng Từ 30 - 40 Nam Thạc Sỹ 24 Nguyễn Vĩnh Cường Deco Online Entertaiment Chủ doanh nghiệp/ giám đốc; Từ 30 - 40 Nam Đại học 25 Phùng Tuấn Dũng SCTV Trưởng phòng từ 25 đến 30 Nam Đại học 26 Cao Xuân Bách Misa jsc Trưởng phòng từ 31 đến 35 Nam Đại học 27 Nguyễn Văn Dũng Lemon Media Trưởng phòng từ 25 đến 30 Nam Trên đại học; 28 Bùi Minh Tân Công ty Cổ phần NEO Trưởng phòng từ 20 đến 25 Nam Trên đại học; 29 Trần Duy Khánh Tầm Tay Trưởng phòng từ 20 đến 25 Nam Đại học 30 Nguyễn Thế Vinh Cty Mạng Xuyên Việt Trưởng phòng từ 25 đến 30 Nam Đại học 31 Trần Đức Anh Công ty Bạch Minh (Vega Corp) Trưởng phòng từ 20 đến 25 Nam Đại học 32 Bùi Thị Hồng Thắm Fifth Media Trưởng phòng từ 25 đến 30 Nữ Đại học 33 Chử Thị Lan Thủ Đô Multimedia Trưởng phòng từ 25 đến 30 Nữ Đại học 34 Lê Quang Hưng Công ty CP Pyramid Việt Nam Trưởng phòng từ 25 đến 30 Nam Đại học 212 Phụ lục 16: Phiếu đánh giá chương trình đào tạo Tên khóa đào tạo: Địa điểm tổ chức: Ngày đào tạo: Giảng viên: Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cũng như công tác chuẩn bị cho các buổi đào tạo, bạn vui lòng khoanh tròn câu trả lời theo thang điểm dưới đây. Mức độ đánh giá như sau: 1 2 3 4 5 Kém Cần cải thiện Đạt yêu cầu Tốt Xuất sắc I. NGUYÊN NHÂN BẠN THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO NÀY 1. Nhu cầu công việc 3. Cấp trên yêu cầu 2. Mong muốn bản thân 4. Nguyên nhân khác II. THỜI GIAN ĐÀO TẠO Bạn thấy thời gian đào tạo có hợp lý không? 1. Quá dài 2. Vừa đủ 3. Không đủ III. ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH 1. Nội dung chương trình đào tạo hữu ích và đáp ứng được mong đợi của bạn 1 2 3 4 5 2. Nhiều kiến thức mới và phù hợp được đề cập đến trong khoá học. 1 2 3 4 5 3. Việc phân bổ thời gian giữa các phần lý thuyết/thực hành/thảo luận là hợp lý. 1 2 3 4 5 4. Nội dung buổi đào tạo có thể ứng dụng vào công việc của bạn. 1 2 3 4 5 213 5. Phần nào của khóa học là hữu ích và tâm đắc nhất đối với bạn? .. .. 6. Phần nào của khóa học là không cần thiết đối với bạn? .. .. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ GIẢNG VIÊN 1. Phương pháp trình bày của giảng viên rõ ràng, dễ hiểu, đơn giản và dễ nhớ 1 2 3 4 5 2. Người dẫn dắt đưa ra ví dụ thực tế, hữu ích 1 2 3 4 5 3. Người dẫn dắt thay đổi nhiều phương pháp trình bày tránh nhàm chán 1 2 3 4 5 4. Người dẫn dắt đưa ra những giải thích rõ ràng cho các vấn đề thảo luận và các câu hỏi của học viên 1 2 3 4 5 5. Nhận xét khác về người trình bày/phương pháp (nếu có) .. .. .. III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHÓA HỌC 1. Phòng học và trang thiết bị tốt 1 2 3 4 5 2. Tài liệu học viên đầy đủ, trình bày rõ ràng 1 2 3 4 5 3. Đánh giá chung của bạn về tổ chức khóa học 1 2 3 4 5 214 4. Nhận xét khác về tổ chức khóa học và chất lượng phục vụ (nếu có) .. .. .. 5. Đánh giá chung của bạn về toàn bộ khóa học Cấp trên ủng hộ tôi tham gia khóa học này 1 2 3 4 5 Nội dung đào tạo có ích cho công việc của tôi 1 2 3 4 5 Lần đào tạo này vượt ngoài mong đợi của tôi 1 2 3 4 5 Tôi hài lòng với khóa đào tạo này và mong muốn được tham gia các khóa tiếp theo 1 2 3 4 5 6. Những định hướng và cam kết của bạn • Những hành vi/thái độ bạn sẽ thay đổi .. .. .. • Những mục tiêu bạn mong muốn đạt được sau 06 tháng .. .. .. Cám ơn những ý kiến đóng góp của bạn! 215 Phụ lục 17. Phiếu đánh giá hiệu quả làm việc (dành cho người phụ trách có nhân viên tham gia chương trình đào tạo) Tên khóa đào tạo: Địa điểm tổ chức: Người đánh giá: Chức danh: (Là phụ trách trực tiếp của người được đánh giá) Người được đánh giá: Chức danh: Nhằm tìm hiểu về việc ứng dụng những kiến thức, kỹ năng và thái độ được học vào công việc thực tế và giúp nâng cao hiệu quả công việc, bạn vui lòng khoanh tròn câu trả lời theo thang điểm dưới đây. Mức độ đánh giá như sau: 1 2 3 4 5 Kém Cần cải thiện Đạt yêu cầu Tốt Xuất sắc I. ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC ỨNG DỤNG VỚI CÔNG VIỆC 1. Nhân sự có ứng dụng mới trong công việc 1 2 3 4 5 2. Nhân sự có những cải tiến và sáng tạo trong công việc 1 2 3 4 5 3. Nhân sự tự tin hơn với những phần việc đã được qua đào tạo 1 2 3 4 5 4. Nhân sự linh hoạt và phản ứng nhanh hơn với các công việc phát sinh 1 2 3 4 5 216 II. KẾT QUẢ LÀM VIỆC 1. Năng suất lao động gia tăng, đạt được các mức KPI cao hơn. 1 2 3 4 5 2. Chất lượng công việc tốt hơn trước khi đào tạo 1 2 3 4 5 3. Khả năng vận dụng những kiến thức và chia sẻ những kiến thức mới cho đồng nghiệp 1 2 3 4 5 4. Sự thay đổi thái độ hành vi theo hướng tích cực 1 2 3 4 5 5. Nhân sự được đồng nghiệp, đối tác và khách hàng khen ngợi khi phối hợp công việc 1 2 3 4 5 6. Nhân sự mang những lợi ích thiết thực cao hơn trước khi đào tạo cho bộ phận và cho công ty 1 2 3 4 5 III. NHỮNG CON SỐ ĐỊNH LƯỢNG Những đầu mục công việc đo lường được Điểm /năng suất trước khi đào tạo Điểm /năng suất sau khi đào tạo Tỷ lệ tăng trưởng Ghi chú 1. 2. 3. 5. Nhận xét khác (nếu có) .. .. .. 217 Phụ lục 18: Kế hoạch đào tạo hàng năm STT Khóa đào tạo dự kiến Đối tượng tham gia (CBCNV thuộc bộ phận hoặc nhóm chức năng nào) Đối tác đào tạo dự kiến/ Giảng viên đào tạo nội bộ Chi phí dự kiến (VNĐ)/khóa Thời lượng đào tạo dự kiến Thời gian đào tạo đề xuất Kết quả mong đợi của chương trình Ghi chú 218 Phụ lục 19. Ưu nhược điểm của các mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo STT Mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo Tác giả Năm Ưu điểm Nhược điểm 1 Mô hình 4 cấp độ của Kirkpatrick Kirkpatrick 1959 Đơn giản và đã được vận dụng trong rất nhiều trong thực tế. Làm cơ sở cho các mô hình đào tạo khác (hầu như tất cả các mô hình đào tạo sau này) Quá đơn giản Mối quan hệ nhân quả giữa các cấp chưa được chứng minh Levels 1 và 2 có thể thiên vị, có thể dẫn đến kết luận sai lầm Nhiều tổ chức thực hiện chỉ Levels 1 và 2, do đó bỏ qua việc học chuyển mà được cho là kết quả quan trọng nhất Mức đánh giá cần được mở rộng vượt ra ngoài đào tạo bao gồm các biện pháp can thiệp cải thiện hiệu suất 2 Mô hình ROI Phillip So sánh giá trị tiền tệ của doanh nghiệp các kết quả với chi phí đào tạo chương trình . Mô hình ROI cũng phục vụ như là một điểm so sánh giữa các cơ hội đầu tư khác nhau. Chú trọng tới kết quả tài chính mà chưa đưa ra được những kết quả không nhìn thấy được hoặc khó đo lường được như sự phát triển của con người, xây dựng văn hóa, Khó áp dụng trong giai đoạn Khủng hoảng vì khoản đầu tư vào đào tạo sẽ dễ bị cắt bỏ nếu chỉ so sánh về hiệu quả tài chính. 3 Mô hình SOAP Jonathan Passmor và Maria Velez 2012 Potential: việc đào tạo có giá trị cả trong tương lai; Meta-Analysis: việc phân tích nhiều dữ liệu sẽ đánh giá được những tác động của đào tạo tới toàn thể tổ chức hoặc trong một bộ phận của tổ chức. Hai nhà nghiên cứu đã phân tích sâu hơn về kết quả cuối cùng của đào tạo dựa trên Xét về mặt DN, thì cách làm này phức tạp và mất nhiều thời gian bởi không chỉ phân tích bên trong doanh nghiệp mà cả bên ngoài doanh nghiệp. 219 việc phân tích rất nhiều các dữ liệu đi cùng bao gồm cả trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp. 4 Mô hình Jack J. Phillips và Ron Drewstone Jack J. Phillips và Ron Drewstone 2012 4 chỉ số của Parkpatrick, chỉ số Roi và chỉ số những hiệu quả không nhìn thấy được Rất khó dánh giá hiệu quả không nhìn thấy được: sự thỏa mãn đối với công việc, làm giảm sự không hài lòng của khách hàng, tăng khả năng làm việc nhóm, tăng khả năng hợp tác, giảm mâu thuẫn, tăng sự trung thành của khách hàng, tăng khả năng sáng tạo, giảm stress cho nhân viên 5 Mô hình nhân tố bối cảnh Quinones 1997 Nghiên cứu đến đầu ra của đào tạo: học tập, hành vi, kết quả và phản ứng. Về cơ bản các giống như của Kirkpatrik nhưng thể hiện mối quan hệ tổng thể hơn liên quan đến đầu ra của đào tạo như việc thiết kế đào tạo, đặc tính cá nhân và môi trường của tổ chức Việc phân tích đặc tính cá nhân và môi trường của tổ chức không dễ dàng và quá chi tiết, vì vậy, dễ khiến cho doanh nghiệp bỏ qua bước đánh giá cuối cùng. 6 Mô hình CIRO Warr, Bird and Rackham 1970 Mô hình đo lường hiệu quả đào tạo cả trước và sau đào tạo bằng các nhân tố CiRO: nội dung / bối cảnh, yếu tố đầu vào, phản ứng và kết quả. Điểm mạnh của mô hình này là đo lường được chương trình đào tạo mang tính chất quản lý và cũng xem xét hiệu của của mục tiêu (ngữ cảnh) và các thiết bị đào tạo (đầu vào Một mô hình thay thế và thường được trích dẫn là Ciro (nội dung / bối cảnh, yếu tố đầu vào, phản ứng và kết quả) mô hình của Warr, Bird và Rackham (1970) đề xuất. Các biện pháp hiệu quả mô hình học tập / đào tạo bởi các phần tử Ciro, cả trước và sau khi đào tạo. Điểm yếu của mô hình này là không chỉ ra cách đo lường diễn ra, và vì lý do này, các mô hình này không cung cấp thông tin quan trọng về tình hình đào tạo hiện nay để đưa ra hướng cải thiện sau này. 220 Phụ lục 20: Tổng hợp tóm lược ý kiến cá nhân và doanh nghiệp khi tham gia phỏng vấn trước và sau khi có bảng hỏi Họ và tên: Công ty hiện đang làm việc Phỏng vấn xây dựng mô hình và bảng hỏi Sau khi có bảng hỏi 1 Nguyễn Văn Thanh PTA VIETNAM Theo tôi, những nhân tố ảnh lớn nhất hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là động lực học tập của người lao động, năng lực của người lao động và sự hỗ trợ của người quản lý. Những nhân sự có năng lực làm việc tốt thường có xu hướng muốn được đào tạo thêm và có sự chủ động trong việc học tập. Tuy nhiên hiệu quả đào tạo thể hiện rất rõ ở các bộ phận mà người trưởng bộ phận quan tâm và ủng hộ việc học tập của nhân viên hay trưởng bộ phận chủ động đào tạo nội bộ. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: có thể dự đoán được câu trả lời của nhân viên 2 Vũ Hương Lan Công ty CP Thanh toán điện tử VNPT Trong các doanh nghiệp thuộc ngành CNNDS như công ty của chúng tôi, động lực học tập của người lao động là nhân tố tác động mạnh nhất tới hiệu quả đào tạo. Nguyên nhần là Công ty không tổ chức được ngay các khóa đào tạo do nhiều điều kiện khách quan như: công nghệ thay đổi nhanh, không tìm được khóa đào tạo phù hợp, số lượng người cần đào tạo quá ít để tổ chức,Sự hỗ trợ của người quản lý, sự quan tâm từ Ban lãnh đạo công ty trong việc xây dựng văn hóa học tập cũng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên tôi vẫn nhấn mạnh đến động lực học tập. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS5, QS7, QS8, QC5, QC10, QE3, QE8, QE11, QE12, QE13 Lý do: Bị trùng lắp hoặc là một ý nhỏ của các câu đã chọn. 3 Bùi Thị Thu Công ty Phần mềm và truyền thông VASC Chi phí là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp. Kinh phí của VASC thì được duyệt từ Tập đoàn vì vậy với những năm quỹ này lớn công ty có thể lựa chọn những khóa đào tạo chất lượng thì hiệu quả đào tạo thực sự rất khác biệt. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS5, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE11, QE12, QE13, QE14. 221 Động lực học tập và năng lực của người lao động cũng là một nhân tố quan trọng. Tuy nhiên nếu được sự quan tâm của người quản lý trực tiếp thì hiệu quả đào tạo nâng cao hơn. VASC cũng đã xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong đó có nhấn mạnh tới văn hóa học tập và phát triển. Tôi nghĩ đó là điều kiện cần và đủ giúp cho người lao động có động lực học tập tốt hơn Lý do: không phù hợp, và quá dài để đánh giá một nhân tố tác động 4 Phạm Minh Tuấn Công ty cổ phần truyền thông VMG Theo tôi, để đào tạo có hiệu quả thì doanh nghiệp trước hết phải có một văn hóa học tập mạnh và tinh thần thông suốt từ Ban lãnh đạo công ty tới nhân viên. Văn hóa học tập sẽ giúp nhân viên nhìn nhận được bản thân mình, là động lực thúc đẩy người lao động tham gia vào hoạt động đào tạo và tự đào tạo. Người lãnh đạo cũng biết được vai trò của mình trong việc đào tạo và phát triển nhân viên. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC10, QE7, QE10, QE11, QE12, QE13, Lý do: trùng lặp và không cần thiết 5 Phan Văn Thắng Smart Media Hiệu quả đào tạo được đánh giá trước tiên là từ nhân viên, nhân viên học được gì và ứng dụng vào công việc thực tế như thế nào, đem lại những hiệu quả thiết thực gì. Như vậy, để đạt được hiệu quả trước hết phải xuất phát từ nhân viên: nhân viên có nhận thức được bản thân mình, nhận thức được học tập và phát triển triển, động lực học tập của nhân viên tới đâu. Tiếp đó mới là môi trường xung quanh trong đó có văn hóa doanh nghiệp và sự hỗ trợ của người quản lý. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS5, QS7, QS8, QC9, QC10, QE6, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: nhóm câu hỏi dài và trùng ý 6 Lê Anh Tuấn Công ty Tekmobi Thái độ và những hành động thiết thực của người quản lý sẽ giúp cho nhân viên tích cực tham gia vào hoạt động đào tạo. Điều đó giúp cho hiệu quả đào tạo gia tăng. Người lãnh đạo sẽ tạo sức ép, đưa ra các KPI có thách thức,.. điều đó khiến nhân viên phải không ngừng hoàn thiện bản thân mình. Tuy nhiên, điều này cũng tùy thuộc vào nhận thức của nhân viên và động lực của nhân viên. Văn hóa học tập trong doanh nghiệp sẽ giúp cho nhân viên phải theo 1 guồng nếu không sẽ phải đào thải. Và đó cũng là một trong Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: khó trả lời chính xác và mang tính cảm tính quá nhiều 222 những nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả đào tạo 7 Hồ Nguyên Vũ VietHorizon Đào tạo thường do mục tiêu phát triển của DN và để giải quyết những vấn đề về nhân sự hiện tại, vì vậy, tác động mạnh nhất đến hiệu quả đào tạo đến từ doanh nghiệp: định hướng, văn hóa, sự hỗ trợ và thống nhất từ Ban lãnh đạo và người phụ trách trực tiếp. Khi giải quyết được những nhân tố tổ chức thì sẽ tác động được đến nhân tố cá nhân như tạo động lực cho người lao động và giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo. Chương trình đào tạo cũng tác động rất lớn đến hiệu quả đào tạo Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE13, QE14. Lý do: quá nhiều câu hỏi cho 1 ý và trùng lắp ý. 8 Nguyễn Tiến Dũng Vinova Tôi vẫn coi trọng yếu tố con người và năng lực của họ. Người có năng lực tốt khi tham gia vào hoạt động đào tạo thường có kết quả tốt hơn vì họ nhận thức nhanh hơn, xử lý thông tin tốt hơn và có thể áp dụng những gì được học vào công việc thực tế. Tuy nhiên những người như vậy phải có Động lực học tập và sự hỗ trợ thêm từ người quản lý. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: trùng lắp và dễ đoán câu trả lời 9 Vương Khánh Toàn Pross Media Corp. 5 nhân tố tôi chọn sẽ tác động mạnh tới hiệu quả đào tạo: 1. Động lực học tập 2. Văn hóa doanh nghiệp 3. Nhận thức và năng lực bản thân người lao động 4. Nguồn quỹ của doanh nghiệp 5. Sự hỗ trợ trực tiếp từ người quản lý Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13 Lý do: dài và nhiều câu bị lặp lại hoặc là ý nhỏ của một câu khác. 10 Nguyễn Viết Lâm VTC Intecom Chương trình đào tạo và sự tương tác với giảng viên có tác động lớn tới hiệu quả đào tạo. Chương trình đào tạo dựa trên nhu cầu người làm việc và định hướng phát triển của công ty sẽ giúp động lực học tập của nhân viên cao hơn. Người giảng viên tốt sẽ khiến nhân viên hứng thú tham gia lớp học. Tuy nhiên, để những kiến Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. 223 thức vận dụng được trong thực tế thì rất cần đến sự hỗ trợ của người quản lý cũng như môi trường văn hóa học tập của doanh nghiệp. Lý do: không cần thiết phải sử dụng những câu này trong đánh giá, quá nhiều câu hỏi cho 1 bảng đánh giá 11 Nguyễn Thọ Đức Bluesea Tôi coi trọng yếu tố động lực học tập của người lao động và năng lực tự bản thân của họ. Những nhân sự nhận thức tốt là đào tạo là một cơ hội, là sự đầu tư của doanh nghiệp cho họ,giúp họ phát triển hơn, họ sẽ có một tâm thái học tập rất tốt và điều đó đem lại hiệu quả đào tạo. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: có thể dễ dàng có thông tin không cần những câu hỏi này. 12 Phan Viết Hoàn Cty Cổ phần giải pháp hệ thống thông tin ISSVN Là chủ doanh nghiệp, tôi coi trọng hiệu quả đào tạo. Vì vậy, yếu tố mà tôi thấy tác động lớn nhất tới hiệu quả đào tạo chính là văn hóa học tập của doanh nghiệp và sự hỗ trợ của người quản lý. Tiếp sau là đến năng lực của người lao động. Nếu người lao động có năng lực tiếp nhận thông tin và có thái độ tốt họ sẽ có kết quả đào tạo tốt. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: dự đoán được các câu trả lời và bị trùng lắp ý 13 Nguyễn Kim Anh CP Emobi Năng lực và sự nhận thức của người lao động là một nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả đào tạo. Những nhân sự có năng lực tốt thường hiểu và vận dụng nhanh hơn kiến thức, kỹ năng đã được học vào công việc. Tuy nhiên, nhiều nhân viên có năng lực nhưng không có động lực học tập hoặc không được khuyến khích, hỗ trợ từ người quản lý thì hiệu quả đào tạo cũng không cao. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE11, QE12, QE13 Lý do: bảng câu hỏi dài, trùng ý 14 Đinh Thị Minh Hậu FPT Đào tạo nguồn nhân lực nên yếu tố về con người vẫn là quan trọng nhất. Người lao động có động lực học tập tốt có thể họ sẽ chủ động đăng ký các khóa đào tạo để nâng cao kiến thức và kỹ năng Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, 224 của mình. Khi tham gia các khóa học do Công ty tổ chức, họ cũng là người tham gia nhiệt tình và có tinh thần học tập tốt trong khóa học. Cũng cũng sẵn sàng ứng dụng những gì mình đã học vào trong việc làm hàng ngày để nâng cao năng suất, chất lượng QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: trùng ý, dễ đoán được câu trả lời 15 Vương Chí Dũng Công ty cổ phần Thương mại và Truyền thông VTM Việt Nam Có 3 nhân tố quan trọng: • Văn hóa của Công ty thúc đẩy tinh thần học tập cho mỗi người nhân viên • Sự thúc đẩy và giúp đỡ của người trưởng bộ phận để nhân viên học tập và ứng dụng vào thực tế • Chiến lược phát triển và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp Ngoài ra còn có các nhân tố khác thuộc về bản thân người lao động, tuy nhiên theo tôi 3 nhân tố trên vẫn quan trọng nhất. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13 Lý do: trùng ý, câu hỏi thừa không cần thiết 16 Ngô Liên Hương Công ty Icom Nguồn quỹ trong doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng trong đào tạo vì đào tạo là một khoản đầu tư, chính vì vậy, khi doanh nghiệp càng đầu tư nhiều, có chiến lược cho các khoản đầu tư đó thì hiệu quả lại càng cao. Về con người tôi coi trọng yếu tố năng lực và thái độ của họ khi tham gia các chương trình đào tạo. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: có thể dự đoán được câu trả lời , trùng ý 17 Nguyễn Thị Thúy VDC VDC là một doanh nghiệp nhà nước nên những chương trình đào tạo của chúng tôi thường lớn và tổ chức đồng loạt. Việc đánh giá hiệu quả và các nhân tố tác động đến hiệu quả đào tạo là việc làm không dễ dàng. Tuy vậy, tôi cũng thấy rằng nếu Công ty đặt ra các mục tiêu về kết quả học tập cho người lao động thì họ sẽ có xu hướng cố gắng đạt được những mục tiêu đó. Đặc biệt mục tiêu đó gắn liền với cơ chế thi đua khen thưởng và cơ chế lương của Công ty. Những câu hỏi không cần thiết: QS5, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12. Lý do: câu hỏi dài, trùng ý 225 18 Bùi Minh Hà Công ty CP Truyền thông ID Công ty chúng tôi tương đối nhỏ và ít tổ chức các khóa đào tạo. Vì vậy, hiệu quả đào tạo phụ thuộc vào động lực của người lao động và sự định hướng, hỗ trợ của người lãnh đạo. Người lãnh đạo hỗ trợ đào tạo tại chỗ và định hướng tốt các khóa đào tạo cần có cho nhân viên thì nhân viên sẽ chủ động tham gia các khóa đào tạo bên ngoài. Những câu hỏi không cần thiết: QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: không cần thiết, quá dài 19 Nguyễn Thị Thúy Ngần Công ty Cổ phần truyền thông VIetnamnet Vietnamnet được tài trợ rất nhiều khóa đào tạo từ bên ngoài và các khóa đào tạo đó thường không gắn nhiều với các cam kết về kết quả học tập. Chính vì vậy nhân tố động lực học tập và nhận thức về bản thân của người lao động tác động rất lớn đến hiệu quả đào tạo. Người đào tạo được tham gia một khóa đào tạo, nhận thức được tầm quan trọng của khóa học, nhận thức được việc có thêm các kỹ năng kiến thức sẽ là nền tảng cho sự phát triển trong tương lại của mình sẽ đạt kết quả cao và ngược lại. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: là ý con của các câu hỏi khác, quá dài để đánh giá 20 Phan Thị Lê Vân Công ty VNNPlus Là một doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự thay đổi về công nghệ, sự cạnh tranh của các đối thủ lớn, chúng tôi thường xuyên phải sử dụng nhiều phương pháp đào tạo nhân viên. Vì vậy nhân tố tác động lớn nhất đến hiệu quả đào tạo là Văn hóa học tập của doanh nghiệp và sự hỗ trợ của người quản lý trực tiếp. Hai điều này sẽ tác động đến Động lực học tập của nhân viên. Tất nhiên nếu nhân viên có nhận thức tốt về bản thân với năng lực phù hợp thì kết quả học tập sẽ cao hơn rất nhiều. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QC9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: trùng với ý của các câu khác, bảng hỏi quá dài 21 Nguyễn Văn Hùng BHMedia Với tôi nhân tố động lực đào tạo của người lao động tác động mạnh nhất tới hiệu quả đào tạo. Bên cạnh đó nguồn quỹ cho hoạt động đào tạo của doanh nghiệp cũng có tác động lớn bởi nó tác động đến việc lựa chọn các chương trình đào tạo chất lượng hoặc các chương trình đào tạo nước ngoài. Văn hóa học tập thì phải được xây dựng xong xong với văn hóa doanh nghiệp và khi xây Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. 226 dựng thành công thì nó sẽ trở thành kim chỉ nam cho các hoạt động đào tạo và phát triển tại doanh nghiệp. Vì vậy nó có tác động lớn không kém tới hiệu quả đào tạo. Lý do: không phù hợp, quá dài 22 Nguyễn trọng Thơ Công ty Inet Tôi chú trọng tới con người và văn hóa doanh nghiệp. Vì vậy, yếu tố động lực đào tạo và nhận thức cá nhân là hai yếu tố quan trọng. Nếu con người đã có đủ năng lực, có động lực đào tạo mà được đặt vào một môi trường văn hóa học tập thì hiệu quả đào tạo sẽ rất cao. Ngược lại văn hóa học tập cũng sẽ thúc đẩy động lực học tập. Ngoài ra thị trường bên ngoài cũng có tác động đến hiệu quả đào tạo, thị trường càng khác nghiệt, càng cạnh tranh sẽ khiến hoạt động đào tạo chủ trọng mạnh hơn vào chất lượng và điều đó đem đến hiệu quả đào tạo cao hơn. Những câu hỏi không cần thiết: QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13. Lý do: quá dài cho 1 bản đánh giá, ý của các câu này đã nằm trong các câu còn lại 23 Lê Chí Dũng Công ty CMC Động lực học tập, văn hóa đào tạo và chương trình đào tạo là những nhân tố có tác động lớn đến hiệu quả đào tạo. Một chương trình đào tạo tốt, được chuẩn bị kỹ càng với giảng viên tốt sẽ khiến học viên hứng thú và tham gia nhiều hơn, chủ động hơn. Tuy nhiên nếu nhân viên đó thiếu động lực làm việc và môi trường làm việc không khuyến khích việc học tập thì cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả cuối cùng. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: có thể dự đoán được câu trả lời, bảng hỏi dài 24 Nguyễn Vĩnh Cường Deco Online Entertaiment • Định hướng và chiến lược phát triển công ty • Văn hóa công ty có chú trọng đến đào tạo • Hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nhân lực • Chất lượng của nguồn nhân lực: năng lực, sự chủ động học hỏi, mong muốn được học tập và phát triển. Những câu hỏi không cần thiết: QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE12, QE13. Lý do: bảng hỏi dài và không cân đối 25 Phùng Tuấn Dũng SCTV Ý thức của người lao động là một nhân tố quan trọng, người lao động có năng lực và có ý thức sẽ là người có tinh thần học tập tốt, chủ động và biết nắm bắt cơ hội. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, 227 Ngoài ra hiệu quả đào tạo còn chịu tác động của chương trình đào tạo, bộ phận phụ trách hoạt động đào tạo của doanh nghiệp và điều kiện cá nhân của người lao động QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: là ý nhỏ của các câu khác, bảng hỏi dài. 26 Cao Xuân Bách Misa jsc Chúng tôi có sử dụng Thẻ điểm cân bằng nên hiệu quả đào tạo là một trong những kết quả quan trọng của khía cạnh Đào tạo và phát triển của thẻ điểm. Theo tôi nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả đào tạo chính là Văn hóa học tập liên tục trong doanh nghiệp. Người lao động khi vào doanh nghiệp sẽ phải hình hành thói quen liên tục học hỏi, liên tục phát triển. Vì vậy, học là thực chất chứ không phải chỉ là tham gia cho có. Bên cạnh đó cũng phải nói đến Năng lực của người lao động cũng như những điều kiện thực tế của họ. Những câu hỏi không cần thiết: QS5, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE9, QE11, QE12, QE13, Lý do: không cần thiết, có thể ghép vào các câu khác. 27 Nguyễn Văn Dũng Lemon Media Chương trình đào tạo và giảng viên có tác động rất lớn đến hiệu quả đào tạo. Một chương trình tốt và một giảng viên có chất lượng, có phương pháp đào tạo hợp lý sẽ giúp nhân viên nắm bắt kiến thức nhanh hơn. Bên cạnh đó người phụ trách trực tiếp khuyến khích và hỗ trợ nhân viên áp dựng kiến thức, kỹ năng mới vào công việc cũng sẽ giúp là gia tăng hiệu quả đào tạo. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: có thể dự đoán được câu trả lời, câu hỏi đơn giản. 28 Bùi Minh Tân Công ty Cổ phần NEO Động lực học tập của người lao động có tác động lớn tới hiệu quả đào tạo. Người lao động không có động lực thì sẽ thụ động trong việc tham gia hoạt động đào tạo và có đi học về cũng sẽ không áp dụng vào công việc thực tế. Bên cạnh đó người học cũng phải có năng lực phù hợp với từng khóa đào tạo thì mới đạt được hiệu quả đào tạo. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13. Lý do: cân đối lại bảng câu hỏi, quá dài 228 29 Trần Duy Khánh Tầm Tay • Văn hóa học tập của doanh nghiệp • Động lực học tập • Nhận thức và năng lực của người lao động Là những nhân tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả đào tạo. Bên cạnh đó còn có sự tác động của môi trường cạnh tranh, tình hình kinh tế xã hội hoặc những biến động của ngành. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QE10, QE11, QE12 Lý do: có thể ghép vào các câu khác, câu hỏi đơn giản nên dễ doán câu trả lời chung 30 Nguyễn Thế Vinh Cty Mạng Xuyên Việt Chất lượng của bộ phận đào tạo của doanh nghiệp tác động rất lớn đến hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực. Lý do ở đây là họ là người lập ra các kế hoạch đào tạo, lựa chọn, xây dựng và thực thi các chương trình đào tạo. Họ cũng là người chịu trách nhiệm đề xuất và xây dựng các chương trình tạo động lực cho nhân viên, lựa chọn nhân sự phù hợp với từng khóa đào tạo. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: có thể dự đoán được câu trả lời 31 Trần Đức Anh Công ty Bạch Minh (Vega Corp) Theo tôi, động lực học tập đúng là một nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên bài toán làm thế nào để nhân viên có động lực học tập lại đến từ rất nhiều nhân tố khác: từ sự tự nhận thức của nhân viên là cần phải học tập để phát triển đến sự khuyến khích hay sự “cưỡng ép” của trưởng bộ phận. Có thể đến ngay từ nhân tố văn hóa của doanh nghiệp với yêu cầu học tập là một KPI để khen thưởng và thăng tiến. Vì vậy, bên ngoài những nhân tố như chi phí, định hướng phát triển doanh nghiệp,... thì động lực học tập, tự nhận thức bản thân, văn hóa học tập của doanh nghiệp và sự hỗ trợ của người quản lý là bốn nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả đào tạo Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: bảng câu hỏi dài có thể thu gọn lại, các câu hỏi trùng lắp 32 Bùi Thị Hồng Thắm Fifth Media Tôi đã thử nghiệm hệ thống quản trị thẻ điểm cân bằng cho bộ phận mình trong đó Đào tạo và phát triển là một trong bốn khía cạnh của thẻ điểm. Như vậy, ngay trong hệ thống quản lý đã quy Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, 229 định về việc phải học tập và phát triển , điều này khiến cho nhân viên bắt buộc phải chủ động học tập và phát triển bản thân mình. Theo tôi văn hóa học tập doanh nghiệp tác động rất lớn đến hiệu quả đào tạo cũng như đến động lực học tập của người lao động. QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: câu trả lời dễ dự đoán, ý lặp nhiều 33 Chử Thị Lan Thủ Đô Multimedia Từ kinh nghiệm của chính bản thân mình tôi thấy động lực học tập chính là một nhân tốt quan trọng tác động đến hiệu quả đào tạo. Khi người lao động thấy yêu thích và mong muốn được học, được tìm hiểu kiến thức, phát triển kỹ năng,.. họ không chỉ có thái độ và hành vi tốt khi được cử đi đào tạo mà họ chủ động tự tìm kiếm thêm thông tin, kiến thức để phát triển bản thân. Những câu hỏi không cần thiết: QMO4, QS6, QS7, QS8, QC9, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13, QE14. Lý do: dự đoán được câu trả lời,ý trùng nhiều, bảng câu hỏi dài 34 Lê Quang Hưng Công ty CP Pyramid Việt Nam Học tập cũng như những hạng mục công việc khác cần có KPI cụ thể và rõ ràng. Khi người lao động nhìn thấy những KPI như vậy, họ sẽ phải có định hướng học tập hiệu quả. Về cơ bản, tôi vẫn đánh giá cao những người có động lực học tập tốt, tuy nhiên, để tạo thành thói quen hay một văn hóa học tập thì ban đầu vẫn cần sự nghiêm khắc từ chính người quản lý trực tiếp. Những câu hỏi không cần thiết: QS6, QS8, QC10, QE9, QE10, QE11, QE12, QE13 Lý do: bảng câu hỏi dài, ý trùng nhau nhiều

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_dao_tao_nguon_nhan_luc_trong_cac_doanh_nghiep_thuoc.pdf
  • docDinh Thi Hong Duyen.doc
  • pdfLA_DinhThiHongDuyen_Sum.pdf
  • pdfLA_DinhThiHongDuyen_TT.pdf
Luận văn liên quan