Luận án Giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

- Các hộ gia đình sử dụng nước hồ Thác Bà làm nước sinh hoạt qua hệ thống nước máy có mong muốn tham gia quản lý mạnh mẽ hơn, còn các hộ khai thác thủy sản trên vùng hồ Thác Bà lại ít có dự định tham gia quản lý. Các nhân tố kinh tế - xã hội khác không có tác động rõ ràng lên hành vi tham gia quản lý của cộng đồng. - Giá trị của TNN (gồm giá trị xã hội, kinh tế và môi trường) cũng là nhân tố chi phối đến dự kiến hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà. Giá trị xã hội là nhân tố tác động tích cực lên dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân. Giá trị kinh tế có tác động ngược chiều lên hành vi cử người đại diện cùng nhà nước quản lý TNN hồ Thác Bà. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cộng đồng vùng hồ Thác Bà như sau: - Hoàn thiện khung pháp lý. - Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng. - Đẩy mạnh gắn kết xã hội. - Nâng cao năng lực của cán bộ địa phương. - Tổ chức hiệp hội ngành nghề. Luận án còn có hạn chế về phạm vi, phương pháp nghiên cứu dẫn tới hạn chế về kết quả. Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu mới chỉ ở các hộ gia đình tại địa bàn, chưa hướng tới các doanh nghiệp, tổ chức cũng như hộ gia đình ngoài địa bàn. Thứ hai, một số biến chưa được xem xét trong mô hình, ví dụ tính chia sẻ lợi ích. Thứ ba, luận án chưa chỉ ra được các nhân tố tác động đến mức độ tham gia của mỗi thành viên cộng đồng cũng như tác động tiềm ẩn của các biến giá trị, biến kinh tế - xã hội lên biến TPB để có cái nhìn sâu hơn về động cơ hành vi tham gia. Đây cũng là hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp sau luận án này

pdf12 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Quản lý tài nguyên nước (TNN) trong bối cảnh hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải áp dụng cách tiếp cận quản lý tổng hợp TNN. Không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, Việt Nam đã bắt đầu chuyển sang tiếp cận quản lý tổng hợp TNN khi Luật TNN sửa đổi có hiệu lực vào năm 2013; trong đó khẳng định sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng đồng khi thực hiện quản lý tổng hợp TNN ở Việt Nam. Tuy nhiên, cộng đồng là một khái niệm rộng lớn, gồm nhiều thành phần khác nhau. Cộng đồng sử dụng một nguồn nước có thể gồm các hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức... có tác động, liên quan đến TNN. Luận án này chỉ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN ở cấp độ hộ gia đình, không xét đến hành vi của các tổ chức, doanh nghiệp. Muốn có sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quản lý cũng đòi hỏi phải hiểu được động cơ hành vi tham gia của cộng đồng. Tiếp cận kinh tế học hành vi sẽ giúp bổ sung được cái nhìn mới hơn đối với hành vi của các cá nhân bắt nguồn từ lý do xã hội. Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi cho rằng có thể dự đoán hành vi của cá nhân thông qua tìm hiểu những yếu tố thái độ, giá trị, nhận thức của người đó. Ngoài ra, hành vi lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội như: giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, sinh kế Vì vậy, muốn thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý TNN, cần xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của họ. Đã có một số nghiên cứu tìm hiểu mức độ tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN tại một số địa bàn ở Việt Nam, nhưng các 2 nghiên cứu này chưa nghiên cứu dưới góc độ động cơ, hành vi của cộng đồng. Luận án này dự kiến sẽ tìm hiểu hành vi, mức độ tham gia của cộng đồng hiện tại vào hoạt động quản lý TNN bằng cách tiếp cận hành vi với địa bàn được chọn là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái vì vùng này có lợi thế là chỉ trong vùng hồ đã có rất nhiều người với các mục đích sử dụng nước rất khác nhau. Nghiên cứu dự kiến sẽ tìm hiểu hành vi tham gia quản lý bằng lý thuyết quản lý có sự tham gia của cộng đồng. Đồng thời, thông qua mô hình hành vi, luận án sẽ phân tích các nhân tố tác động đến hành vi tham gia của họ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là đánh giá sự tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của họ, từ đó đề ra giải pháp tăng cường sự tham gia của trong quản lý TNN. Các mục tiêu cụ thể: • Nghiên cứu và tổng quan lý luận về quản lý TNN có sự tham gia của cộng đồng. • Phân tích hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. • Xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia vào quản lý TNN của cộng đồng tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. • Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian, nghiên cứu sẽ được thực hiện tại vùng hồ Thác Bà (bao gồm vùng đất, mặt nước hồ và các đảo hồ thuộc địa dư của 31 xã ven hồ Thác Bà) và thành phố Yên Bái là địa bàn có người sử dụng TNN hồ Thác Bà phục vụ sinh 3 hoạt, giải trí Về mặt thời gian, nghiên cứu sẽ sử dụng số liệu kinh tế - xã hội thứ cấp từ 2010 – 2014 và điều tra thực địa vào năm 2015. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái ở cấp độ hộ gia đình và các nhân tố tác động đến hành vi tham gia của họ. 4. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục hình, Danh mục bảng, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được cấu trúc thành 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Đề xuất giải pháp. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Quản lý tài nguyên nướcdựa vào cộng đồng 1.1.1. Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên Cách tiếp cận kinh tế đối với tài nguyên thiên nhiên đã đưa ra một loạt các lý thuyết và công cụ nhằm giám sát, phân tích, đánh giá và quản lý tài nguyên. Ostrom (1990) nhận thấy với sự tham gia của cộng đồng, tài nguyên thuộc nhóm “tài sản chung” có thể được quản lý một cách hiệu quả, bền vững. Do vậy, có thể xây dựng giải pháp quản lý dựa vào cộng đồng. 4 1.1.2. Tổng quan về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng Cộng đồng là một nhóm người cùng sống trong một khu vực địa lý, có những lợi ích chung và trong cộng đồng, mọi người đưa ra quyết định chung và hành động vì những lợi ích chung đó. Quản lý dựa vào cộng đồng (CBM) là một tập hợp mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng; trong đó, cộng đồng là tham gia vào quá trình ra quyết định về các vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện. Theo Vandergeest (2006, tr. 344), quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng là “một cách tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên tại địa phương”. Đỗ Thị Kim Chi (2006) cho rằng quản lý tài nguyên – môi trường dựa vào cộng đồng là “đưa cộng đồng tham gia trực tiếp trong nhiều công đoạn của quá trình quản lý, từ khâu bàn bạc ban đầu tới việc lên kế hoạch thực hiện, triển khai các hoạt động và nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện”. Với quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng, theo Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), nguyên tắc cốt lõi là có “sự tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, vận hành, duy trì các hệ thống cấp nước mà cộng đồng được hưởng lợi”. Như vậy quản lý dựa vào cộng đồng đòi hỏi phải có sự tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng là cách thức mọi người (cộng đồng) có ảnh hưởng và có vai trò kiểm soát trong quá trình phát triển, đặc biệt là vai trò ra quyết định và sử dụng nguồn lực. 1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng 1.1.3.1. Nghiên cứu quốc tế Karimi (2003) cho rằng trong quản lý TNN, sự tham gia của cộng đồng sẽ đem lại lợi ích cho xã hội, đồng thời tránh được xung 5 đột. Garande và Dagg (2005) cho rằng điều quan trọng nhất là cần có sự tham gia của cộng đồng ngay từ khi hình thành dự án. Teodosiu và cộng sự (2013) kết luận việc cho những thành viên “mới” tham gia vào quá trình quản lý TNN gặp phải rào cản khá lớn đến từ những chủ thể ra quyết định “truyền thống”. 1.1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) nhận thấy một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý TNN là năng lực của cộng đồng, đặc biệt trong quá trình ra quyết định. Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Bắc Giang (2011) kết luận sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN ở các hồ chứa, hồ thủy điện ở Thừa Thiên – Huế là rất hạn chế do thiếu cơ chế huy động khả năng của cộng đồng, cộng đồng thiếu thông tin, vai trò của cộng đồng chưa được chú trọng, và chỉ có đơn vị quản lý hồ chứa được ra quyết định. Cũng với vấn đề tương tự, Lê Anh Tuấn (2015) nhận thấy vai trò của cộng đồng lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam trong quản lý TNN ở các hồ đập thủy điện còn gặp trở ngại như: các bên chưa biết cách tổ chức hoạt động tham vấn cộng đồng, thiếu cơ sở pháp lý, thiếu chia sẻ thông tin, năng lực cộng đồng hạn chế, thiếu cơ chế phản ánh kết quả tham vấn cộng đồng. 1.1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước • Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý TNN • Thay đổi phong cách làm việc của chính quyền địa phương • Hiểu rõ đặc tính của cộng đồng • Tận dụng, thích ứng với tín ngưỡng, tôn giáo và phong tục địa phương 6 • Nâng cao năng lực cho cộng đồng • Có người đại diện cộng đồng. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước 1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi Mô hình các giai đoạn thay đổi TTM giả định rằng cá nhân thay đổi hành vi của mình qua năm giai đoạn: tiền ý định, có ý định, chuẩn bị, hành động và duy trì. Lý thuyết hành vi hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, trích trong Sutton, 2001, tr.4) cho rằng yếu tố quyết định chính xác nhất khả năng thực hiện một hành vi là dự định sẽ thực hiện hành vi đó. Và dự định thực hiện hành vi bị chi phối bởi thái độ về hành vi sẽ thực hiện và chuẩn mực chủ quan liên quan đến hành vi (Sutton, 2001). Lý thuyết hành vi dự kiến TPB (Ajzen, 1991) là nỗ lực mở rộng TRA khi bổ sung vào mô hình TRA thêm một biến chi phối đến dự định thực hiện hành vi là nhận thức kiểm soát hành vi. 1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước 1.2.2.1. Các nhân tố giá trị Russenberger và cộng sự (2012) thấy nhận thức về giá trị kinh tế hoặc môi trường có ảnh hưởng đến chính sách mà cộng đồng ủng hộ. Sakurai và cộng sự (2015) phân tích động cơ khiến cộng đồng tham gia bảo vệ, quản lý tài nguyên – môi trường ở châu Á là yếu tố chia sẻ trách nhiệm. Ngoài ra, người phương Đông thường có xu hướng hành động nhằm đáp ứng kỳ vọng của người khác mạnh hơn người phương Tây. Ferraro và cộng sự (2011) cho rằng cá nhân 7 càng coi trọng chuẩn mực xã hội của cộng đồng sẽ càng tiết kiệm nước. 1.2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội Van Liere và Dunlap (1980) nhận thấy cộng đồng trẻ tuổi, trình độ học vấn cao có nhận thức tốt về môi trường. Hamid (1996) nhận thấy hành vi tham gia quản lý TNN của mỗi cá nhân trong cộng đồng có tương quan với trình độ học vấn kiến thức. Sharp và Adua (2009) kết luận có mối quan hệ chặt chẽ giữa nơi sinh sống và nhận thức về môi trường. Nghiên cứu của Zuo và cộng sự (2011) cho thấy cộng đồng ở đô thị với thu nhập cao hơn, học vấn cao hơn, có điều kiện tiếp cận thông tin hơn, sinh kế ít phụ thuộc vào môi trường hơn thì có xu hướng coi trọng các giá trị liên quan đến môi trường mà yếu tố tài nguyên mang lại hơn. 1.3. Khái quát những vấn đề chưa được nghiên cứu Thứ nhất, các nghiên cứu đã có thường tập trung vào một hoạt động như cấp nước, phân bổ nước, quy hoạch tài nguyên nước, xử lý ô nhiễm Chưa có nghiên cứu nào xem xét sự tham gia của cộng đồng vào tất cả các khía cạnh trong quản lý tài nguyên nước. Thứ hai, các nghiên cứu ở Việt Nam về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước chủ yếu là nghiên cứu định tính. Chưa có nghiên cứu định lượng bằng một mô hình lý thuyết cụ thể để tìm hiểu động cơ nằm sau hành vi tham gia của cộng đồng cũng như các nhân tố tác động vào sự tham gia của họ. Thứ ba, lý thuyết hành vi là một cách tiếp cận phổ biến trên thế giới trong lĩnh vực quản lý môi trường, nhưng ở Việt Nam thì chưa có nghiên cứu nào sử dụng. Luận án này được thực hiện sẽ góp phần lấp vào những khoảng trống nghiên cứu nói trên. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1. Lý thuyết quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Khái niệm quản lý TNN dựa vào cộng đồng Luận án sử dụng định nghĩa của Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006): “quản lý TNN dựa vào cộng đồng là một quá trình có sự tham gia, trong đó cộng đồng chính là trung tâm của hệ thống quản lý nước có hiệu quả”. Nội dung quản lý TNN dựa vào cộng đồng Với nội dung quản lý TNN, luận án sử dụng quan điểm của GWP (2010) về các thành tố của quản lý TNN gồm: Phân bổ nước; quy hoạch; sự tham gia của các nhóm có liên quan; kiểm soát ô nhiễm; giám sát; quản lý dưới góc độ kinh tế và tài chính; và quản lý thông tin Về mức độ và hành vi tham gia, nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận của Dower (2004). Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng được chia thành 5 cấp độ: (1) Cấp độ thông báo; (2) Cấp độ tham vấn; (3) Cấp độ cùng thực hiện; (4) Cấp độ đối tác; và (5) Cấp độ chủ trì. Các hình thức tham gia cần được biểu hiện thành các hành vi cụ thể. Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) tổng kết các hình thức tham gia phổ biến của cộng đồng vào quản lý TNN tại ở Việt Nam gồm: (1) Tham gia các buổi họp người dân; (2) Đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch và thực hiện; (3) Chỉ định và bầu ra đại diện cho cộng đồng đối với các vấn đề liên quan đến quản lý nước; (4) Đóng góp công lao động, tiền bạc (5) Trả phí sử dụng nước theo thực tế hoặc thỏa thuận. Các nhân tố ảnh hưởng 9 Nhóm nhân tố bên trong cộng đồng gồm đặc tính của cộng đồng, người đại diện cộng đồng, sự thích ứng với phong tục tập quán, tín ngưỡng địa phương. Nhóm nhân tố bên ngoài cộng đồng gồm khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng, mối quan hệ của cộng đồng với chính quyền và các bên liên quan. 2.2. Lý thuyết hành vi dự kiến Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) (Ajzen, 1991) cho rằng hành vi của con người được quyết định bởi ý chí, suy nghĩ của họ. Một người càng có ý định mạnh mẽ để thực hiện một hành vi thì khả năng họ thực hiện hành vi đó trong thực tế càng lớn. Sức mạnh của dự định bị chi phối bởi ba nhân tố: (1) Thái độ phản ánh đánh giá của mỗi cá nhân khi thực hiện một hành vi nhất định. Họ có thể đánh giá hành vi ấy là tích cực hoặc tiêu cực. (2) Chuẩn mực chủ quan bị chi phối bởi sức ép mà mỗi cá nhân cho rằng họ phải chịu hoặc cái mà họ nghĩ những người khác muốn họ làm. (3) Nhận thức kiểm soát hành vi là đánh giá của mỗi cá nhân về những thuận lợi, khó khăn mà họ sẽ gặp phải khi thực hiện hành vi. Quy tắc chung là thái độ và chuẩn mực chủ quan về hành vi càng tích cực, nhận thức kiểm soát hành vi càng lớn thì một cá nhân càng có mong muốn thực hiện hành vi trong thực tế. 2.3. Giả thuyết nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN vùng hồ Thác Bà thông qua các mức độ và hành vi tham gia vào các khía cạnh trong quản lý. Bảng 2.1 tổng kết giả thuyết về các hành vi tham gia tương ứng với mỗi cấp độ tham gia được sử dụng trong nghiên cứu. Luận án này sử dụng lý thuyết TPB để tìm hiểu các nhân tố tác động đến từng hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng. 10 Bảng 2.1: Giả thuyết về hành vi và cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng Hành vi tham gia quản lý TNN Cấp độ tham gia quản lý TNN Tuân thủ chính sách quản lý TNN hồ Thác Bà Được thông báo Tham gia các buổi họp người dân Đóng góp ý kiến trong các buổi họp lấy ý kiến và đóng góp ý kiến qua các kênh khác Được tham vấn Đóng góp công sức, tài chính để góp phần bảo vệ TNN Cùng thực hiện Cử đại diện cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà Nguồn: Tác giả tự tổng kết. Như vậy mỗi dự kiến hành vi tham gia quản lý TNN được giả định sẽ có 3 nhân tố tác động lên nó là thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Ngoài ra, nghiên cứu bổ sung thêm các nhân tố giá trị và kinh tế - xã hội với tác động khác nhau theo các nghiên cứu trước đây. Bảng 2.2 tóm tắt các giả thuyết về tác động của các biến này. Bảng 0.2. Giả thuyết về các nhân tố tác động vào dự kiến hành vi tham gia Biến giải thích Tác động dự kiến Nguồn tham chiếu Thái độ Cùng chiều Ajzen (1991) Chuẩn mực chủ quan Cùng chiều Ajzen (1991) Nhận thức kiểm soát hành vi Cùng chiều Ajzen (1991) 11 Biến giải thích Tác động dự kiến Nguồn tham chiếu Nhận thức về giá trị của tài nguyên nước Tùy từng giá trị Russenberger và cộng sự (2012) Mục đích sử dụng nước Tùy từng nhóm hộ Tuổi Cùng chiều Sheikh và cộng sự (2014) Dân tộc Tùy từng dân tộc Trình độ học vấn Cùng chiều Hamid (1996), Sheikh và cộng sự (2014) Quy mô hộ gia đình Tùy từng cộng đồng Thu nhập Tùy từng cộng đồng 2. Nguồn: Tác giả tự tổng kết. 3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khung nghiên cứu Xuất phát từ nhu cầu cá nhân với các đặc điểm về kinh tế - xã hội khác nhau, các đối tượng sử dụng nước khác nhau có hành vi khai thác, sử dụng nước khác nhau, dẫn đến TNN được sử dụng không hiệu quả. Để giải quyết tình trạng đó, quản lý có sự tham gia của cộng đồng là một giải pháp. Tuy nhiên, muốn cộng đồng thực sự tham gia quản lý thì phải hiểu động cơ tham gia của cộng đồng. Lý thuyết về quản lý dựa vào cộng đồng được sử dụng để tìm hiểu hiện trạng hành vi, mức độ tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Lý thuyết hành vi dự kiến được sử dụng để tìm hiểu hành vi tham gia quản lý TNN bị chi phối bởi những nhân tố nào, từ đó có thể tác động vào các nhân tố đó để đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng. 12 3.2. Mô hình và các biến nghiên cứu Hành vi, cấp độ tham gia của cộng đồng: như được thể hiện trong bảng 2.1. Mô hình xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý Mối quan hệ giữa các biến được thể hiện qua mô hình sau: DKHVTG = β1 x TĐ + β2 x CMCQ + β3 x NTKSHV + β4 x honuocmay + β5 x hovenho +β6 x hothuysan + β7 x tuoi + β8 x Dantoc + β9 x TĐHV + β10 x QMH + β11 x thunhap + βi x giatrii Các biến nghiên cứu: Biến phụ thuộc DKHVTG: Dự kiến các hành vi tham gia như trình bày trong bảng 2.1. Mỗi hành vi là một biến được đo bằng thang điểm 1-5 thể hiện mức độ từ “rất không đồng ý” đến “rất đồng ý” với các phát biểu về dự kiến hành vi đó. Các biến giải thích trong mô hình gồm: - Các biến đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình gồm: tuổi người trả lời (tuoi), quy mô hộ gia đình (QMH), thu nhập (thunhap) là các biến liên tục; trình độ học vấn (TĐHV) là biến thứ bậc, dân tộc (dantoc), nhóm hộ gia đình (honuocmay, hovenho, hothuysan) chia theo mục đích sử dụng nước là các biến định tính. - Các biến nhận thức về giá trị (giatri) được đo qua mức độ nhất trí của người trả lời qua thang điểm 1-5 với các phát biểu về vai trò của TNN hồ Thác Bà đối với hoạt động sinh hoạt, sản xuất của họ. - Các biến TPB gồm thái độ (TĐ), chuẩn mực chủ quan (CMCQ), nhận thức kiểm soát hành vi (NTKSHV) được đo bằng mức độ nhất trí của người trả lời qua thang điểm 1-5. 13 3.3. Thu thập số liệu 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của địa phương, niên giám thống kê và cơ sở dữ liệu pháp luật điện tử. 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp Hiện trạng các hành vi, cấp độ tham gia quản lý TNN, đặc điểm kinh tế - xã hội của người trả lời, nhận thức về giá trị TNN và các biến TPB được thu thập thông qua điều tra bằng bảng hỏi. 3.3.2.1. Thiết kế bảng hỏi Bảng hỏi được xây dựng dựa trên lý thuyết và tổng quan tài liệuvàhướng dẫn xây dựng bảng hỏi TPB của Ajzen (2013) và phỏng vấn một số cán bộ, người dân địa phương. Trước khi điều tra chính thức, điều tra thử được thực hiện để điều chỉnh bảng hỏi. 3.3.2.2. Phương pháp chọn mẫu Với quy mô tổng thể tương đối lớn (khoảng 12.000 hộ), cỡ mẫu được lựa chọn là 350 hộ đại diện cho các nhóm hộ sử dụng nước cho các mục đích khác nhau với tỷ lệ tương đối đều nhau. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp nhiều giai đoạn (multi-stage sampling). Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu và lọc, loại bỏ các phiếu không đạt thì số quan sát được đưa vào nghiên cứu là 302 hộ. 3.3.2.3. Phương pháp điều tra Điều tra các hộ gia đình được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình với sự hỗ trợ của các cán bộ Liên minh Hợp tác xã tỉnh Yên Bái. 3.4. Phân tích số liệu Số liệu được thống kê bằng thống kê tần suất và thống kê mô tả, sau đó được phân tích bằng phân tích nhân tố, mô hình hồi quy và phân tích phương sai. 14 4. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái Hồ Thác Bà nằm trên sông Chảy, phía Đông Bắc tỉnh Yên Bái. Hồ Thác Bà nằm ở tọa độ từ 21040’ đến 22017’ vĩ độ Bắc, từ 104033’ đến 105006’ kinh độ Đông, là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam. Diện tích vùng hồ là 23.400 ha, trong đó diện tích mặt nước là 19.050 ha, chiếm 12,65% diện tích toàn vùng. Hồ dài 80 km, mực nước dao động từ 46m đến 58m, chứa được 3 đến 3,9 tỉ m3 nước. Hồ Thác Bà nằm trên địa bàn hai huyện Yên Bình và Lục Yên. Huyện Yên Bình có dân số năm 2013 là 107.080 người. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 28,6-29,5 triệu đồng/người/năm. Lực lượng lao động xã hội 45.037 người, trong đó lực lượng lao động nông thôn chiếm 76,5%. Huyện Lục Yên có dân số năm 2013 là 105.870 người. Mật độ dân số đạt 131 người/km2. Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 20 triệu đồng/năm. Trên địa bàn có nhiều dân tộc thiểu số cùng sinh sống như Tày, Nùng, Dao, Cao Lan 4.1.2. Vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà Hồ chứa Thác Bà là công trình thuộc Nhà máy Thủy điện Thác Bà (sau này là Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà). Được xây dựng từ năm 1964, hoàn thành năm 1971, hồ chứa Thác Bà cùng với nhà máy thủy điện có các nhiệm vụ chính là chống lũ, phát điện, tưới tiêu nông nghiệp. Với địa phương, người dân các khu vực xung quanh vẫn được sử dụng TNN hồ Thác Bà cho các mục đích: nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất nước sạch, khai thác khoáng sản, giao thông thủy, du lịch. 15 4.1.3. Các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước Các quy định về sự tham gia của cộng đồng được thể hiện trong Luật Tài nguyên nước (2012) nói chung và tại địa phương là Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà đã khẳng định được vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và TNN nói riêng, là cơ sở pháp lý vững chắc để triển khai sự tham gia của cộng đồng. Bên cạnh đó, sau một thời gian thực hiện, có thể thấy các quy định có một số nhược điểm: - Thời gian tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường là 15 ngày là khoảng thời gian ngắn, và chỉ những người được UBND xã triệu tập mới được tham gia họp tham vấn - Quy định về “nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan” trong quá trình tham vấn cộng đồng là khá chung chung. - Chủ đầu tư phải giải trình cụ thể, nhưng là giải trình với các cấp có thẩm quyền chứ chưa có cơ chế phổ biến lại cho người dân. - Về quyền tiếp cận thông tin của cộng đồng, tần suất cung cấp thông tin còn chưa được quy định cụ thể. 4.2. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu Các hộ gia đình trong mẫu điều tra gồm các hộ dùng nước máy, hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, hộ sản xuất lâm nghiệp và các hộ sống ven hồ không sử dụng nước hồ Thác Bà cho các mục đích trên. Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch là 20,9%; hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản là 24,2%; hộ sản xuất lâm nghiệp là 31,1% và hộ ven hồ là 23,8%. 16 Trong những người trả lời, nam có 182 người, chiếm tỷ lệ 60,3%; nữ có 120 người, chiếm tỷ lệ 39,7%. Tuổi trung bình của họ là 38,6 tuổi, độ lệch chuẩn là 12,1. Trong mẫu điều tra, người Kinh và người Tày chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 50,3 và 36,4%. Còn lại là các dân tộc Nùng, Cao Lan, Dao và Mường. Thời gian sống trung bình của họ tại địa bàn là 34,2 năm (độ lệch chuẩn 13,36). Đa phần người trả lời có trình độ học vấn trung học phổ thông (136 người, chiếm 45%. Số người có trình độ trung học cơ sở và cao đẳng/đại học là xấp xỉ như nhau (lần lượt là 19,4 và 20,9%). Quy mô trung bình một hộ gia đình trong mẫu là 4,29 người, số lao động trung bình trong một hộ là 2,56 người. Thu nhập trung bình của các hộ gia đình trong mẫu điều tra là 4,51 triệu đồng một tháng. 4.3. Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái 4.3.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà Về quản lý chung TNN hồ Thác Bà, UBND tỉnh Yên Bái thống nhất quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng bảo vệ vùng hồ Thác Bà. Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đã tham gia quản lý TNN ở cấp độ được thông báo và được tham vấn với các hành vi cụ thể là biết và tuân thủ chính sách trong khía cạnh phân bổ TNN và áp dụng công cụ kinh tế; đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân hoặc trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước với khía cạnh quy hoạch quản lý TNN, kiểm soát ô nhiễm và giám sát. Tất cả những hành vi nói trên đều thể hiện cộng đồng tham gia vào khía cạnh quản lý thông tin. 17 4.3.2. Nhận thức của cộng đồng về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước Đại đa số người trả lời cho rằng rất cần thiết phải có sự tham gia của người dân (298 người, tương đương 84,9%). Chỉ có 6 người (1,7%) nhận định là người dân không cần thiết phải tham gia. Tuy nhiên có đến 66 người chưa hề nghe nói đến quản lý có sự tham gia của cộng đồng. 4.3.3. Hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà Cộng đồng đã có tham gia vào quản lý sử dụng TNN hồ Thác Bà. Cấp độ tham gia của họ đi từ được thông báo và tuân thủ chính sách, được tham vấn và bước đầu tham gia cùng quản lý. Tuy nhiên, việc tuân thủ chính sách vẫn còn chưa đầy đủ, thể hiện ở chỗ thực tế còn nhiều vi phạm gây ảnh hưởng đến tài nguyên hồ Thác Bà. Ở cấp độ tham vấn, người dân có tham gia cung cấp thông tin, ý kiến cho cơ quan nhà nước, nhưng tỷ lệ tham gia chưa cao. Lên cấp độ cùng quản lý thì việc tham gia của cộng đồng còn hạn chế và cũng chưa có cơ chế hỗ trợ họ ở mức độ này. 4.4. Các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái 4.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình Các biến phụ thuộc và giải thích được thống kê mô tả. 4.4.2. Phân tích nhân tố 8 phát biểu về giá trị được đưa vào phân tích nhân tố (Factor analysis). 3 nhân tố được rút trích bao gồm: - Nhân tố 1 được rút ra gồm ba phát biểu về các giá trị khai thác thủy sản, bảo vệ rừng và giao thông thủy của TNN hồ Thác Bà. Do đó có thể gọi nhân tố này là “giá trị kinh tế”. 18 - Nhân tố 2 gồm các phát biểu về giá trị cấp nước sạch, tham quan, du lịch và bảo vệ môi trường sống. Vì vậy có thể đặt tên ngắn gọn cho nhân tố này là “giá trị môi trường”. - Nhân tố 3 gồm hai phát biểu về vai trò gắn kết khi bảo vệ TNN hồ Thác Bà tại địa phương cũng như ý nghĩa của việc nâng cao mức sống cho người dân, như vậy nhân tố này có thể coi là “giá trị xã hội”. 4.4.3. Mô hình hồi quy 4.4.3.1. Dự kiến hành vi tuân thủ quy định của cộng đồng Hệ số R2 của mô hình là 0,115. Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 10%, dự kiến hành vi phụ thuộc: - Biến hothuysan và hovenho: tác động ngược chiều. - Biến thái độ: tác động thuận chiều. 4.4.3.2. Dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp của cộng đồng Hệ số R2 của mô hình là 0,277. Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi phụ thuộc: - Biến hothuysan và honuocmay: tác động thuận chiều. - Biến nhận thức về giá trị xã hội: tác động thuận chiều. - Biến thái độ về vai trò của nhà nước: tác động thuận chiều. 4.4.3.3. Dự kiến hành vi chủ động, trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước Hệ số R2 của mô hình là 0,504. Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 10%, dự kiến hành vi phụ thuộc: - Biến honuocmay: tác động thuận chiều. - Biến quy mô hộ gia đình: tác động ngược chiều. - Biến thái độ: tác động thuận chiều. - Biến chuẩn mực chủ quan: tác động thuận chiều. 19 4.4.3.4. Dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực của cộng đồng Hệ số R2 của mô hình là 0,339. Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi phụ thuộc: - Biến hothuysan: tác động ngược chiều - Biến thái độ: tác động cùng chiều. - Biến chuẩn mực chủ quan: tác động cùng chiều. 4.4.3.5. Dự kiến hành vi cử người đại diện tham gia quản lý của cộng đồng Hệ số R2 của mô hình là 0,241. Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi phụ thuộc - Các biến honuocmay và hothuysan: tác động ngược chiều. - Biến nhận thức về giá trị kinh tế: tác động ngược chiều. - 3 biến TPB: tác động cùng chiều. 4.4. Thảo luận kết quả Kết quả mô hình hồi quy cho thấy tác động của các biến TPB là phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu trước đó. Biến nhận thức về giá trị xã hội có tác động thuận chiều có ý nghĩa trong một số mô hình, cho thấy vai trò của nhận thức về giá trị ý nghĩa xã hội của TNN. Mục đích sử dụng nước của hộ gia đình có ảnh hưởng khác nhau lên các hành vi tham gia. 4.5. Đánh giá chung về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái Những nhân tố tác động tới hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái gồm: Thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, mục đích sử dụng nước chính của hộ gia đình và nhận thức về giá trị xã hội TNN mang lại. 20 Kết quả nghiên cứu của luận án cũng chỉ ra những nguyên nhân cơ bản đang hạn chế sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN tại vùng hồ Thác Bà, như sau: - Khung pháp lý về huy động vai trò của cộng đồng trong quản lý còn một số nhược điểm. - Chưa có cơ sở pháp lý cũng như hành động thực tiễn của chính quyền địa phương trong việc khuyến khích cộng đồng đóng góp nguồn lực để bảo vệ TNN và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý TNN hồ Thác Bà. - Cộng đồng chưa có thái độ thực sự tích cực đối với một số hành vi, cấp độ tham gia quản lý. - Mỗi cá nhân thấy những người khác chưa tham gia nhiều vào quản lý TNN nên sự tham gia của họ cũng hạn chế. - Thông tin về các chính sách mặc dù được phổ biến trên nhiều kênh nhưng cộng đồng vẫn đánh giá là chưa dễ tìm. Họ cũng không rõ địa chỉ đóng góp ý kiến cho các quy định, chính sách khi cần. Quá trình phản hồi ý kiến của nhà nước chưa được cộng đồng đánh giá cao. Những nhân tố tác động đến sự tham gia, hạn chế và nguyên nhân nói trên chính là căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý TNN hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 5.1. Quan điểm về tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước - Xây dựng khung pháp lý phù hợp. - Nhà nước tạo điều kiện, cộng đồng thực hiện tham gia. - Hiểu biết và thích ứng với đặc điểm của cộng đồng địa phương. 21 - Chú trọng vai trò của các bên liên quan. 5.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái 5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng Với khung pháp lý nói chung cần: (1) Xác định rõ đối tượng tham vấn trong quá trình đánh giá tác động môi trường, lấy ý kiến của người dân về các dự án liên quan đến TNN; (2) Quy định các yếu tố liên quan đến cách thức tham vấn; (3) Tăng thời gian lên nhiều hơn quy định hiện tại là 15 ngày; (4) Xây dựng quy trình cung cấp thông tin, tiếp nhận ý kiến từ cộng đồng và quy định phải có phản hồi; (5) Quy định tần suất cung cấp thông tin về môi trường. Tại địa bàn nghiên cứu, cần tạo cơ chế để người dân có thể đóng góp tiền bạc, công sức vào bảo vệ TNN hồ Thác Bà và cơ chế để cộng đồng có thể đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước. 5.2.2. Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng qua các kênh khác nhau và ngoài các quy định pháp luật, nội dung thông tin nên là kết quả, vai trò của hành vi tham gia quản lý, ý nghĩa gắn kết xã hội của hoạt động bảo vệ TNN. 5.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động gắn kết xã hội Tổ chức các hoạt động tập thể vào các ngày Môi trường thế giới, ngày Đất ngập nước với vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ và có thông điệp về sự gắn kết xã hội. 5.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ địa phương Nâng cao năng lực của cán bộ địa phương thông qua đào tạo, bổ sung quy trình làm việc, thay đổi thái độ làm việc theo hướng cởi mở và hỗ trợ. 22 5.2.5. Tổ chức, thành lập các hiệp hội ngành nghề Tổ chức hiệp hội ngành nghề cho các hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp để họ có người đại diện tham gia đối thoại trong quản lý. KẾT LUẬN Nước là nguồn tài nguyên có hạn, dễ bị tổn thương và cần thiết cho sự sống, phát triển và môi trường. Quản lý TNN phải dựa trên cơ sở tiếp cận với sự tham gia của các bên có liên quan, từ người sử dụng đến người lập kế hoạch, người lập chính sách, ở mọi cấp độ. Kinh nghiệm quản lý TNN trên thế giới và trong nước cho thấy phương thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng là một mô hình phù hợp. Để mô hình này thành công, cần các điều kiện như có khung pháp lý, sự hợp tác, cởi mở từ chính quyền địa phương, hiểu rõ đặc tính cộng đồng, nâng cao nhận thức cho họ, thích ứng với tín ngưỡng, phong tục của họ và có người đại diện cộng đồng. Các nhân tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng gồm nhận thức xã hội của cộng đồng, nhận thức về giá trị của TNN và đặc điểm nhân khẩu học của từng thành viên. Luận án này được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng, mức độ, hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng; xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia để từ đó có biện pháp tăng cường sự tham gia của họ. Khung lý thuyết được lựa chọn là lý thuyết về quản lý có sự tham gia của cộng đồng và lý thuyết hành vi dự kiến (TPB). Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tại địa bàn vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, luận án đạt được các kết quả nghiên cứu như sau: - Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đánh giá cao vai trò của TNN hồ Thác Bà với đời sống của họ và cho rằng hiện trạng 23 quản lý TNN hồ ở mức khá. Cộng đồng có biết về khái niệm quản lý có sự tham gia và đã tham gia vào quản lý TNN ở cấp độ được thông báo và được tham vấn với việc tuân thủ các quy định về quản lý TNN, tham gia các cuộc họp cộng đồng và đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước. Tỷ lệ số người tham gia còn thấp, mức độ hài lòng ở mức trung bình và ít người kỳ vọng sẽ tham gia sâu rộng hơn vào quản lý TNN. - Cộng đồng càng tin tưởng, coi trọng vai trò quản lý của nhà nước thì càng có khả năng sẽ tích cực đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý TNN hồ Thác Bà. - Các nhân tố TPB có tác động lên dự kiến hành vi tham gia, phù hợp với lý thuyết TPB. Cụ thể, biến thái độ có tác động thuận chiều với dự kiến hành vi tuân thủ quy định của nhà nước, chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, đóng góp nguồn lực bảo vệ TNN, cử người đại diện cùng nhà nước quản lý TNN hồ Thác Bà. Nói cách khác, cộng đồng càng nhìn nhận những hành vi trên có kết quả tích cực thì họ càng có động cơ thực hiện các hành vi đó. Biến chuẩn mực chủ quan có tác động cùng chiều lên dự kiến hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, đóng góp nguồn lực bảo vệ TNN và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý TNN hồ Thác Bà. Hay cộng đồng càng mong muốn gắn kết với nhau từ các hành vi trên thì họ càng tích tích cực thực hiện. Biến nhận thức kiểm soát hành vi tác động dương lên dự kiến hành vi cử người đại diện cùng với nhà nước bảo vệ TNN hồ Thác Bà. Tức là cộng đồng sẽ cử người đại diện tham gia quản lý với nhà nước nếu họ thấy việc đó là dễ dàng, thông qua được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi. 24 - Các hộ gia đình sử dụng nước hồ Thác Bà làm nước sinh hoạt qua hệ thống nước máy có mong muốn tham gia quản lý mạnh mẽ hơn, còn các hộ khai thác thủy sản trên vùng hồ Thác Bà lại ít có dự định tham gia quản lý. Các nhân tố kinh tế - xã hội khác không có tác động rõ ràng lên hành vi tham gia quản lý của cộng đồng. - Giá trị của TNN (gồm giá trị xã hội, kinh tế và môi trường) cũng là nhân tố chi phối đến dự kiến hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà. Giá trị xã hội là nhân tố tác động tích cực lên dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân. Giá trị kinh tế có tác động ngược chiều lên hành vi cử người đại diện cùng nhà nước quản lý TNN hồ Thác Bà. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cộng đồng vùng hồ Thác Bà như sau: - Hoàn thiện khung pháp lý. - Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng. - Đẩy mạnh gắn kết xã hội. - Nâng cao năng lực của cán bộ địa phương. - Tổ chức hiệp hội ngành nghề. Luận án còn có hạn chế về phạm vi, phương pháp nghiên cứu dẫn tới hạn chế về kết quả. Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu mới chỉ ở các hộ gia đình tại địa bàn, chưa hướng tới các doanh nghiệp, tổ chức cũng như hộ gia đình ngoài địa bàn. Thứ hai, một số biến chưa được xem xét trong mô hình, ví dụ tính chia sẻ lợi ích. Thứ ba, luận án chưa chỉ ra được các nhân tố tác động đến mức độ tham gia của mỗi thành viên cộng đồng cũng như tác động tiềm ẩn của các biến giá trị, biến kinh tế - xã hội lên biến TPB để có cái nhìn sâu hơn về động cơ hành vi tham gia. Đây cũng là hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp sau luận án này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_giai_phap_nham_tang_cuong_su_tham_gia_cua_cong_dong.pdf
Luận văn liên quan